Professional Documents
Culture Documents
Thuốc điều trị bệnh tim mạch là những thuốc có tác dụng lên tốc độ
và cường độ co tim; lên đường kính mạch máu hoặc thể tích máu.
Trong chương này, chúng tôi chỉ trình bày một số thuốc sau:
1. Thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp.
2. Thuốc chống loạn nhịp tim
3. Thuốc hạ lipid máu
4. Thuốc chống đau thắt ngực
5. Thuốc cường tim
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các nhóm thuốc và các thuốc trong mỗi
nhóm dùng để điều trị các bệnh tim mạch bao gồm thuốc
chống loạn nhịp tim; thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp,
thuốc trợ tim; thuốc chống đau thắt ngực và thuốc chống
tăng lipid máu.
2. Trong mỗi nhóm thuốc, trình bày được cách phân loại, tính
chất chung của nhóm.
3. Trình bày được công thức cấu tạo, phương pháp điều chế
(nếu có); các tính chất lý hóa và ứng dụng các tính chất đó
trong kiểm nghiệm, công dụng của các thuốc điển hình
trong mỗi nhóm.
I. THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG
HUYẾT ÁP
ĐẠI CƯƠNG:
2. Tác hại: Nếu không được điều trị sẽ gây biến chứng:
- Tai biến mạch máu não.
- Nhồi máu cơ tim.
- Suy tim
- Bệnh về mắt (tổn thương võng mạc).
- Suy thận.
- Xơ vữa động mạch
NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG ĐIỀU TRỊ:
• Mục đích điều trị là làm hạ huyết áp xuống mức bình thường để
giảm thiểu nguy cơ biến chứng (nếu hạ huyết áp được 5-6 mmHg thì có thể
hạ nguy cơ đột quỵ đến 40%, bệnh tim mạch giảm 15-20%...).
• Mỗi thuốc thêm vào có thể giảm huyết áp được 5-10 mm Hg. Vì vậy
cần kết hợp nhiều thuốc để đạt được kết quả mong muốn.
• Bệnh tăng huyết áp chủ yếu là vô căn (không biết nguyên nhân), vì
vậy, việc dùng thuốc để điều trị là dùng lâu dài, hàng ngày.
• Đối với bệnh tăng huyết áp thứ cấp (đã biết nguyên nhân), ngoài
dùng thuốc điều trị tăng huyết áp, cần điều trị nguyên nhân gây
bệnh.
PHÂN LOẠI
1.1. Thuốc ức chế men chuyển (...pril), theo cấu trúc, chia ra 3 nhóm
*Thuốc chứa nhóm sulfhydryl:
Captopril
*Thuốc chứa nhóm dicarboxylat:
Enalapril; Ramipril; Quinapril; Perindopril; Lisinopril;
Benazepril.
* Thuốc chứa phosphat:
Fosinopril.
1.2. Thuốc kháng thụ thể angiotensin II (...sartan)
* Candesartan; Eprosartan; Losartan ...
1.THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THỐNG RENIN -
ANGIOTENSIN (TIẾP)
Có ...pril vì các hợp chất ban đầu đều là dẫn chất của pyrolidin. Các
hợp chất về sau một số không chứa nhân pyrolidin, song có cấu trúc
chung như sau:
R1
R2 NH CH CO N COOH
3. Công dụng:
• Điều trị bệnh tăng huyết áp; suy tim; nhồi máu cơ
tim; bệnh thận do đái tháo đường.
ENALAPRIL MALEAT
1.Công thức cấu tạo: CH3
COOH
Acid -1-[2-[[1-(ethoxy N CO CH NH CH CH2CH2
carbonyl)-3-phenylpro- COOC2H5
COOH
COOH
pyl]amino]propanoyl]
pyrrolidin-2-carboxylic butendioat. Ethoxy+ alanin + pyrrolidin
2. Tính chất:
Chế phẩm thường dùng dưới dạng muối maleat.
- Tính acid: Tan trong các dd kiềm; định lượng đo kiềm (1/3).
- Tính base: Tan trong các dd acid vô cơ. Tạo tủa tt chung alcaloid.
Chế phẩm dd maleat.
- Nhân thơm: Hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại, đt; định lượng.
3. Công dụng: Enalapril là một tiền thuốc. Khi hấp thu vào cơ thể, nó
bị thủy phân chức ester thành diacid có tác dụng. Do không có nhóm
thiol nên không gây phát ban và có vị như captopril.
Chỉ định điều trị như các thuốc ức chế men chuyển nói chung.
2. THUỐC CHẸN KÊNH CALCI
2. Phân loại:
Có thể chia làm 4 nhóm
3. Công dụng:
Điều trị bệnh tăng huyết áp
Điều trị bệnh đau thắt ngực
VERAPAMIL
1. Nguồn gốc và cấu tạo: Thuộc dẫn chất phenylalkylamin, tổng hợp
CH3 CH(CH3)2
5 4 3 2
H3CO . CH2CH2CH2 C
CH2CH2 N OCH3
HCl
CN
H3CO 1 OCH3
5-[[2-(3,4-dimethoxyphenyl) ethyl] (methyl)amino]-2- (3,4-dimethoxy
phenyl)-2-(1-methylethyl) valeronitril (hoặc pentanenitril) hydroclorid.
2. Tính chất: * Hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại (định tính, định lượng)
* Tính base: Pha chế (tiêm), định tính, định lượng.
* Acid kết hợp: Định tính, định lượng (NaOH; ethanol; giữa 2 đ.uốn)
3. Chỉ định:
• Bệnh tăng huyết áp.
• Bệnh đau thắt ngực
• Bệnh loạn nhịp tim
3. THUỐC GIÃN MẠCH TRỰC TIẾP
Là những chất có tác dụng lên cơ trơn các động mạch nhỏ làm
chúng giãn nở ra nên có tác dụng hạ huyết áp. Tuy nhiên, các thuốc
này gây phản ứng bù trừ do tác dụng chống tăng huyết áp của chúng
nên chúng làm tăng nhịp tim, tăng giải phóng renin, lưu giữ muối và
nước. Là thuốc chọn lọc tuyến 2, chỉ dùng khi bị tăng huyết áp nặng
hoặc các thuốc khác không đủ tác dụng. Khi dùng, phải phối hợp với
thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn beta-adrenergic.
Không dùng cho bệnh nhân bị bệnh động mạch vành.
Các thuốc thuộc nhóm này gồm:
• Thuốc dùng lâu dài: Hydralazin; Minoxidil.
• Thuốc dùng điều trị cơn cao huyết áp: Nitroprusid; Diazoxid và
Hydralazin; Minoxidil; Verapamil.
2. Tính chất:
• Tính base: Tạo muối HCl tan trong
nước, pha dd tiêm; định tính, định lượng
• Nhóm hydrazin: Ngưng tụ; tính khử:
- Ngưng tụ nitrobenzaldehyd.
- Định lượng đo kali iodat
• Nhân thơm: Hấp thụ UV Định tính, định lượng
3. Công dụng:
• Tác dụng giãn mạch ngoại vi nên dùng hạ huyết áp (tâm trương
mạnh hơn tâm thu). Tác dụng giãn động mạch nhiều hơn tĩnh
mạch nên ít gây hạ huyết áp thể đứng (khi đứng dậy) và tăng
lượng máu bơm ra từ tim. Dạng viên, tiêm.
4. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN THẦN KINH
TRUNG ƯƠNG
Là những chất có tác dụng kích thích các thụ thể 2 ở hệ thần kinh
trung ương làm giảm dòng ra của hệ giao cảm đến tim mạch gây
hạ huyết áp. Các thuốc thuộc nhóm này gồm Methyldopa; Clonidin
và Guanabenz.
METHYLDOPA
1. Cấu tạo: Acid 2-amino-3-(3,4-dihy
droxyphenyl)-2-methylpropanoic.
2. Tính chất:
• Tính base: Dễ tan trong acid vô cơ loãng. Định lượng mt khan.
• Tính khử (dễ bị oxy hóa): Tác dụng với FeCl3 tạo màu xanh.
• Tính acid: Tan trong các dd hydroxyd kim loại kiềm.
• Tính chất của -amino acid: Tác dụng ion kl, ninhydrin.
• Hấp thụ bức xạ tử ngoại
3. Công dụng:
Dùng điều trị bệnh tăng huyết áp.
II.THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP TIM
2.1.ĐẠI CƯƠNG
Loạn nhịp tim là một nhóm bệnh, trong đó, sự co cơ tim mất điều hòa
hoặc quá nhanh (trên 100 lần/phút) hoặc quá chậm (dưới 60 lần/phút)
Nếu sự loạn nhịp kéo dài (hàng phút), nó sẽ ảnh hưởng đến sự làm
việc của tim và các triệu chứng nguy hiểm sẽ phát triển.
1. Nếu nhịp tim chậm, tim không bơm đủ máu cho cơ thể; lúc đó gây
mệt mõi, bị ngất, thậm chí chết. Người ta bị chết khi nhịp tim bằng
0 hoặc khi tim và não ngừng làm việc.
2. Nhịp tim nhanh có thể làm giảm khả năng bơm máu do các
khoang tâm thất mất khả năng nạp máu đúng. Nhịp tim nhanh
có thể gây thở dốc, đau ngực, ngất. Nếu khả năng làm việc của
tim bị giảm đáng kể trong một thời gian dài, có thể gây ngừng tim
và chết. Dó là do nhịp tâm thất quá nhanh và rung thất (nhịp hỗn
loạn, quá nhanh, trong đó tim chỉ còn rung).
2.1. ĐẠI CƯƠNG (tiếp)
Nếu nhịp tim nhanh gây ngừng tim kéo dài sẽ gây tổn thương các
cơ quan khác như não, thận, phổi và gan.
Nếu rung tâm nhĩ, sẽ tạo các cục máu đông trong tâm nhĩ, chúng
có thể thoát ra và gây đột quỵ hoặc tổn hại các cơ quan khác.
Để hiểu biết về các thuốc dùng điều trị loạn nhịp tim, trước
hết cần hiểu biết về hoạt động bình thường của tim.
2.2. HOẠT ĐỘNG BÌNH THƯỜNG CỦA TIM
Dựa vào tác dụng, các thuốc chống loạn nhịp được chia
làm 4 nhóm:
Chỉ định:
IA: Rung nhĩ; loạn nhịp thất.
IB: Loạn nhịp thất.
IC: Reentry (tái nhập) nốt AV; loạn nhịp tâm thất.
(TIẾP)
8 N 6
HO 9
H
H . H2SO4 , 2 H2O
H3CO
2
1
N 2
Hóa tính:
- Base: Định tính, định lượng, pha chế (1ptQ H2SO4 phản ứng 3H+).
- Dây nối đôi: Phản ứng cộng.
- Toàn phân tử: Phản ứng Taleoquinin.
Ngoài ra, nhân thơm hấp thụ UV Định tính, định lượng
Công dụng:
- Điều trị loạn nhịp tim: Rung tâm nhĩ; loạn nhịp tâm thất.
- Ngoài ra, có tác dụng điều trị bệnh sốt rét.
III. THUỐC LÀM HẠ LIPID MÁU
Là những chất có tác dụng làm hạ cholesterol và triglycerid trong
máu. Việc hạ cholesterol trong máu làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ
tim do bệnh mạch vành tim.
TT Tên thuốc R R’
1. Clofibrat - CH2CH3 - Cl
3. Bezafibrat -H Cl-C6H4-CO-NH-CH2CH2-
4. Ciprofibrat -H 2,2-diclocyclopropyl-
FENOFIBRAT
1-methylethyl-2-[4-(4-chlorobenzoyl)phenoxy]-2-methylpropanoat
2. Tính chất:
• Nhân thơm: Hấp thụ bức xạ tử ngoại (định tính, định lượng).
• Nhóm chức ester: Dễ thủy phân; tạo hydroxamat (định lượng
đo kiềm; đo phổ khả kiến; định tính do tạo màu).
• Nhóm benzoyl: Thủy phân ra acid benzoic (định tính Fe3+).
• Clo: Vô cơ hóa bằng Na2CO3, xác định bằng AgNO3.
3. Công dụng:
Làm hạ các triglycerid và VLDP, tăng HDP nên được dùng điều trị
bệnh tăng lipid máu loại III.
IV. THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT NGỰC
Đau thắt ngực là đau ở vùng ngực mà nguyên nhân do cơ tim
không được cung cấp đủ oxy. Cơ tim không được cung cấp đủ oxy
khi máu đến cơ tim không đủ hoặc do nhu cầu oxy của cơ tim cao.
Thuốc điều trị bệnh đau thắt ngực là những chất có tác dụng làm
tăng dòng máu đến cơ tim hoặc làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
Vì vậy, chúng có tác dụng điều trị triệu chứng, nghĩa là làm giảm số
lần, thời gian, mức độ đau; phòng hoặc làm chậm nguy cơ nhồi máu
cơ tim.
Cũng có thể thay acid này bằng diphenylamin, sản phẩm có màu
xanh (do nitrat oxy hóa diphenylamin tạo muối imoni diphenyl-
benzidin).
• Glycerin được xác định bằng phản ứng tạo acrolein:
NaHSO4
C3H5(OH)3 0 CH2 CH CHO
t
•Định lượng bằng pp đo phổ hấp thụ khả kiến dựa vào các phản
ứng màu nói trên hoặc bằng pp HPLC, detector UV 210 nm.
3. Công dụng:
Tác dụng anhydrid acetic và acid sulfuric đặc, loại nước tạo sản
phẩm màu xanh.
•Vòng lacton 5 cạnh: Tác dụng với d/c nitro thơm trong môi trường
kiềm tạo sản phẩm có màu đỏ tím (dinitrobenzen/OH hoặc acid pic-
ric (định tính, định lượng).
•Đường 2-desoxy: Trong môi trường acid acetic khan, tác dụng với
ion sắt (III) và acid sulfuric đặc: Mặt phân cách có màu xanh.
DIGOXIN (TIẾP)
3. Chỉ định:
* Rung nhĩ.
*Suy tim.
4. Dạng dùng:
Uống. Rất ít khi tiêm tĩnh mạch; không được tiêm bắp
HẾT CHƯƠNG 11