You are on page 1of 45

MA TÚY

ĐỊNH NGHĨA VÀ
PHÂN LOẠI
Bs CK II Huỳnh Thanh Hiển
Bệnh viện Tâm thần TPHCM
MA TÚY (Định nghĩa)

4 tiêu chí chính để xác định một chất ma túy:


1) Là một chất có thể gây nghiện.
2) Là một chất có thể gây tác hại trên tâm
thần, thần kinh và thể chất.
3) Sử dụng có xu hướng tăng liều và khi
ngưng có thể có hội chứng cai
4) Là chất bị cấm bởi luật pháp nước sở tại.
(Nghị định 73/2018 ngày 15/5/2018 của
Thủ tướng chính phủ).
1.Định nghĩa và các thuật ngữ
■ Dẫn xuất (derivative): là những chất có cùng
nhóm chức hóa học và gây tác động giống như
các chất đã được biết
■ ~ like: là những chất không có cùng nhóm
chức hóa học nhưng có tác động giống như
chất đã biết,
TD: Atropine like, morphine like,
Amphetamine-like…
■ Chiết xuất (extract): morphine được chiết
xuất từ nhưa thuốc phiện, heroin là dẫn xuất
của morphine.
2/ Phân loại theo nguồn gốc
■ Thiên nhiên:
- Nhựa thuốc phiện.
- Lá cần sa, lá khat, lá coca
■ Bán Tổng hợp:
- Heroin làm từ Morphine (chỉ 1 phản ứng hóa
học)
■ Tổng hợp (synthetic) là những chất được chiết
xuất và chế biến từ các chất có sẵn trong thiên
nhiên bao gồm: Methamphetamine (đá), MDMA
(lắc), LSD (tem giấy), và các chất tương tự,
mephedrone/cathinone (muối tắm), cỏ Mỹ…
■ Ma túy tổng hợp (designed drugs): là thuật ngữ
hiện được dùng để chỉ nhóm amphetamine và các
dẫn xuất của nó và còn được gọi là ATS
(amphetamine type stimulants) như:
Methamphetamine, MDMA… là các chất được sử
dụng gần đây có cùng cơ chế tác động trên hệ
TKTW
■ Hiện nay có rất nhiều chất ma túy tổng hợp có
tác dụng tương tự ATS nhưng công thức hóa học
không liên quan đến amphetamine như
mephedrone, cathinone, benzylpiperazine, cocaine
hoặc có cơ chế tác động khác như GHB,
Tetrahydrocannabiol.
3. Phân loại theo tác động dược lý học.
Ma túy được chia làm 2 nhóm theo tác
động trên hệ thần kinh:
3.1 Nhóm gây ức chế trầm dịu: Nhựa
thuốc phiện/Morphin (là thành phần chính
và gây hoạt tính có trong nhựa thuốc
phiện) và Heroin (diacetyl morphine). Các
thuốc giảm đau được dùng hạn chế với
mục đích y học như: Pethidine (dolargan),
Fentanyl (durogesic)…
3.2 Nhóm gây kích thích thần kinh: gồm tất cả
các nhóm còn lại:
+ Amphetamine và các dẫn xuất như:
Methamphetamine, MDMA, MDEA, MMDA,
DOM… (thuốc lắc).
+ Cocain: chiết xuất từ lá cây Erythroxylon
coca.
+ Các thuốc gây ảo giác như: LSD,
Mescaline, PCP…
+ Cần sa và cần sa mới (cỏ Mỹ).
+ Muối tắm (mephedrone, cathinone) chiết
xuất từ lá cây khat.
4. Các loại ma túy đang được biết
4.1 Thuốc phiện và Heroin
4.2 Cần sa
4.3 Cocain
4.4 Nhóm gây ảo giác.
4.4.1. PCP
4.4.2. Mescaline
4.4.3. LSD (tem giấy)
4.4.4. Nấm thần (psilocybine)
4.5. Nhóm Amphetamine (ATS)
4.5.1 Methamphetamine (đá)
4.5.2 MDMA và các chất tương cận (lắc)
4.6. Lá khat và chiết xuất (muối tắm)
4.7. K2/Spice (cỏ Mỹ)
Morphine Heroine Codein
4.1 Thuốc phiện và Heroin.
- Thuốc phiện thô được lấy từ nhựa cây Anh túc
có tên khoa học là Papaver somniferum. Nhựa
thuốc phiện có chứa khoảng 50 alkaloids khác
nhau, nhưng hầu hết trong số đó có nồng độ rất
thấp.
- Morphine là alkaloid chính gây tác động dược
lý và chiếm 8-14% trong thuốc phiện thô.
Từ morphine khi cho tác dụng với acid acetic
(dấm ăn) tạo ra Heroin có mức độ lệ thuộc
(nghiện) nhanh nhất và khó từ bỏ nhất.
- Ngoài Heroin bị cấm sử dụng thì các dẫn xuất
như Codein, Hydrocodone, Oxycodone… được
sử dụng trong y học nhưng được quản lý
nghiêm ngặt (hiện tại VN chỉ có codein được
phép lưu hành)
- Những chất có công thức hóa học không liên
quan đến morphine nhưng do có tác động giống
(morphine like) nên cũng được xếp vào nhóm
thuốc phiện (opiates) như: Pethidine (Dolargan-
Dolosal), Fentanyl (Durogesic), Buprenorphine
(Temgesic), Methadone…
Những chất dùng để cai
nghiện nhóm thuốc phiện.

Naltrexone Naloxone

Buprenorphine Methadone
Cần sa (bồ đà, cỏ, tài mà, gai dầu, …)
Cannabis/Marijuana
4.2. Cần sa: tên khoa học là Cannabis (Marijuana).
Tên lóng: bồ đà, cỏ, gai dầu, tài mà.
- Có nhiều giống cây khác nhau có chứa hoạt chất
là: cannabinol và tetrahydro-cannabinol có tác
động trên thụ thể cannabinoid
- Cần sa tuy ít gây lệ thuộc (Theo tạp chí y học
The Lancet, Cannabis có tỷ lệ phụ thuộc thấp hơn
so với cả nicotine và rượu), ít gây tác động về tâm
thần và thể chất nhưng rất nguy hiểm vì là khởi
đầu của mọi sự khởi đầu của tình trạng nghiện
ngập. Hầu hết các trường hợp nghiện heroin và sử
dụng nhóm ATS tại Việt Nam đều đã từng sử
dụng qua cần sa
Lá cây Coca và Cocaine
4.3. Cocain là thuốc tê có nguồn gốc thực vật
(Erythroxylon coca) có nhiều ở Nam Mỹ, ngày
nay không còn được sử dụng trong y khoa và
được xếp vào bảng I của FDA (Mỹ)
Tại 1 số vùng ở các Quốc gia Nam Mỹ, sử dụng
lá Coca là hợp pháp, nhưng chiết xuất thành
cocaine là bất hợp pháp, trước năm 1965, trong
lon Coca Cola có chứa 1 lượng rất nhỏ cocaine
được lấy từ lá cây Coca. Cocaine hiện chưa có
nhiều tại Việt Nam
Công thức hóa học và tác động của Lidocaine
và Procaine không liên quan đến cocaine
4.4.1. PCP: PCP (Phencyclidine): từng
được sử dụng như là 1 thuốc gây mê trong
thập niên 30-60 của thế kỷ trước, được sử
dụng nhiều trong thế chiến thứ II và chiến
tranh Triều Tiên. Bị cấm sử dụng trong y
khoa từ sau năm 1965
4.4.2. Mescaline có trong 1 loại cây xương
rồng tên khoa hoc là San Pedro cactus,
mọc nhiều ở sa mạc Mexico và Nam Mỹ
(Peru). Bị cấm tại Hoa Kỳ từ năm 1970
LSD (Lysergic Acid Diethylamide) Nấm cựa gà (Ergot Fungus)
LSD (tem giấy) hình do phóng viên truyền hình VTC cung
cấp, được mua và chuyển qua bưu điện
“Chào hàng” qua facebook
(hình do phóng viên báo Thanh niên cung cấp)
Những hình ảnh đầy màu sắc do ảo thị được
những người sử dụng LSD mô tả lại.
4.4.3. LSD (lysergic acid diethylamide)
- Là 1 chất bán tổng hợp từ nấm cựa gà. Có
cùng nhóm hóa học với Dihydroergotamine
dùng điều trị đau đầu Migrain, hiện nay không
còn được sử dụng vì bị xem là tiền chất ma túy.

- Là 1 chất gây ảo giác rất mạnh chỉ với 1 liều


rất nhỏ 0,5-1 microgram/kg thể trọng là có thể
gây ra ảo giác (100 microgram LSD # 500mg
mescaline).
- Khác với nhóm ATS thường gây ảo thanh thì
LSD thường gây ảo thị.
- Trong suốt thời gian 1980-2010, LSD hầu như
không thấy trên thị trường vì tính nguy hiểm của
nó và cũng do thế giới ngầm không muốn mất đi
“khách hàng” do tỷ lệ tử vong cao sau khi sử dụng
LSD như: nhảy lầu, tai nạn giao thông…
- Thời gian gần đây LSD xuất hiện tại VN dưới
dạng 1 miếng giấy tẩm LSD giống 1 con tem nên
có tên lóng là tem giấy/bùa lưỡi.
- Tất cả nhóm gây ảo giác PCP, LSD và Mescaline
đều xếp vào bảng I của FDA. Chất bị xếp vào
bảng I bị cấm mua bán, vận chuyển và tàng trữ
dưới mọi hình thức.
Nấm thần được
rao bán trên fb

Đặc điểm nhận dạng là


các vết xanh mực trên
thân nấm khá đặc trưng
4.4.4 Nấm Thần
- Còn gọi là nấm ma thuật dịch từ tiếng Anh là
Magic Mushroom.
- Tên khoa học là Psilocybe pelliculosa mọc tại
nhiều nơi trên thế giới như Bắc và Trung Mỹ, bán
đảo Scandinavia và vài vùng tại Châu Á.
- Có đến 200 loại nấm khác nhau thuộc họ này có
chứa chất Psilocybin với hàm lượng khác nhau nên
mức độ gây độc (ảo giác/hoang tưởng, R/L hệ thần
kinh tự chủ…) cũng khác nhau. Điều này rất nguy
hiểm vì dễ gây ngộ nhận và dẫn đến ngộ độc.
4.5. Nhóm Amphetamine (amphetamine type
stimulants-ATS):
- Cần phân biệt rõ amphetamine (Apt) với các dẫn
xuất của amphetamine (ATS) và amphetamine like vì
gây các tác động trên hệ TKTW rất khác nhau với
các mức độ nguy hiểm khác nhau. Có loại đang được
sử dụng trong y học và loại chưa bao giờ được phép
sử dụng trong y học.
- Apt và Dextroamphetamine hiện vẫn được Mỹ và 1
số quốc gia dùng chữa bệnh tăng động của trẻ em
(Attention deficit hyperactivity disorder-ADHD).
- Methamphetamine bị cấm từ 1965 và MDMA chưa
bao giờ được sử dụng trong y học.
Amphetamine Dextroamphetamine Methylphenidate

- Cả 3 chất trên hiện vẫn được sử dụng trong y học


- Methylphenidate tuy có công thức hóa học không
liên quan đến Apt, nhưng do có tác dụng giống Apt
nên được xếp vào ATS, là loại amphetamine like duy
nhất hiện dùng trong y học. Amphetamine,
dextroamphetamine và methylphenidate được xếp
vào bảng II của FDA.
- Hiện chỉ có methylphenidate được phép lưu hành tại
VN
Metamphetamine (Ice, crystal, Yaba…) Đá và dụng cụ đập đá

4.5.1. Methamphetamine (Đá) được du nhập vào Việt


Nam khoảng 2006, hiện là 1 vấn nạn của xã hội bởi các
tác hại nghiêm trọng của nó trên thần kinh-tâm thần.
Trong khi lắc (MDMA) được du nhập từ những năm 90
thế kỷ trước. So với lắc thì đá dễ gây loạn thần hơn và
nguy hiểm hơn (đá dễ gây loạn thần cấp-ngáo đá).
MDMA (3,4-methylenedioxy-N- MDEA Methylene-dioxyethyl-
methylamphetamine) amphetamine)
Adam - Estasy – King- lắc Eva - Hoàng hậu - Nữ hoàng trắng

MMMA (3- MDA (3,4 DOM (5-


Methoxy-4 ,5- Methylene- Dimethyloxy-4
methylene- dioxyamphetamine) methylamphetamine)
dioxyamphetamine) Love drug
4.5.2. Các loại thuốc lắc: MDMA là thông dụng nhất
trên thế giới và có tại Việt Nam từ hơn 20 năm nay,
MDEA ít hơn.
- Hai loại MDMA và MDEA là rất thông dụng trong
các vũ trường tại Việt Nam hiện nay. MDMA và
MDEA thường được pha trộn với nhau và trộn với
cafeine để có tác dụng cộng hưởng.
- MMDA, MDA và DOM ít thông dụng hơn và ít
thấy xuất hiện tại Việt Nam.
- MDA có tên lóng là Love drug vì được cho là có
khả năng kéo dài thời gian hưng phấn tình dục do có
tác động serotonin-norepinephrine-dopamine
releasing agent (SNDRA)
Những viên thuốc lắc
Bản đồ minh họa tỷ lệ sử dụng nhóm ATS trên Thế giới trong
nhóm dân số độ tuổi 15-64t, năm 2010 (nguồn WHO)
Cây Khat Cây Ma hoàng
Đá Muối tắm Muối tắm
(Methamphetamine) (Mephedrone/Cathinon (MgSO4)
e
4.6. Muối tắm (bath salts) là tên lóng của một loại
ma túy có tên hóa học là mephedrone hoặc
cathinone hoặc hỗn hợp của cả 2 chất trên. Cách
sử dụng tương tự như đá (đốt hít).
- Được đặt tên trùng với sản phẩm thông thường
là bath salts (MgSO4) để qua mặt các cơ quan
chức năng. Trên sản phẩm luôn có dòng chữ “not “
for human consumption” (không dùng cho con
người). Chiết xuất từ lá cây Khat có tên khoa hoc
là Catha edulis, là 1 loại cây dại mọc nhiều tại
vùng Trung Đông, bán đảo Ả Rập và vùng Sừng
Châu Phi.
- Mephedrone, tên lóng là Cat-mèo , có cấu trúc hóa
học gần giống methamphetamine và cho hiệu ứng
giống methamphetamine nhưng yếu hơn.
- Kết tinh bột trắng nhưng mịn hơn và kém trong suốt
hơn so với đá.
- Bị đưa vào danh mục cấm trên thế giới từ 2008,
Mephedrone bị xem là 1 amphetamine like do có
công thức hóa học khá giống và có tác động dược lý
tương tự ATS, nhưng không được dùng trong y học
và hiện ở trong bảng I của FDA.
- Mephedrone thường được các “viện bào chế đen”
pha thêm vào viên thuốc lắc với mụch đích tăng
thêm “nồng độ” ATS và tăng thêm “độ phê”.
Mephedrone (1929) Cathinone (1920)

Methamphetamine (1920) Amphetamine (1887)


Cần sa Cỏ Mỹ
4.7. Cỏ Mỹ:
- Còn được gọi là cỏ Úc, cỏ Canada.
- Là một từ lóng để chỉ một loại cần sa mới dù
xuất xứ có thể là từ Trung Quốc hay vùng
Tam giác vàng.
- Được bán trên thị trường như là một hỗn
hợp lá của nhiều loại thực vật (thường là lá
Khat) và được tẩm các hoạt chất kích thích
thần kinh và trên bao bì cũng ghi “not for
human consumption” (không dùng cho con
người). Trên bao bì thường ghi là K2/spice.
Hình ảnh các bao bì của cỏ Mỹ
- Tương tự như muối tắm, cỏ Mỹ (K2/spice) trước
đây cũng được bán trong các cửa hàng tiện lợi và tại
các trạm xăng tại Mỹ và Châu Âu. Hiện nay muối
tắm và K2/spice bị đưa vào danh mục cấm của hầu
hết các quốc gia.
- Tại Mỹ, muối tắm và K2/spice bị đưa vào bảng 1
và đặt dưới sự kiểm soát của DEA (cơ quan bài trừ
ma túy Hoa Kỳ)
- Tại VN, nghị định 126/2015/NĐ-CP bổ sung cho
nghị định 82/2013/NĐ-CP của Thủ Tướng Chính
Phủ đã đưa các hoạt chất có trong cỏ Mỹ vào danh
mục các các chất ma túy.
Các Hoạt chất
thường được
tẩm trong cỏ
Tetrahydrocannabiol Mỹ gây tác JWH-250
động giống cần
sa (cannabiol
like) nhưng
mạnh hơn
nhiều lần.
JWH-018 JWH-073
Trong đó
XLR-11 là
chất có tác
động mạnh
nhất → gây ảo
XLR-11 giác mạnh nhất MDPV
Nutt, D.; King, L. A.; Saulsbury, W.; Blakemore, C. (2007). "Development of a
rational scale to assess the harm of drugs of potential misuse". The
Lancet 369 (9566): 1047–1053. doi:10.1016/S0140-6736(07)60464-
In 2011 survey, 292 clinical experts in Scotland ranked 19 common recreational
drugs by personal and social harm. BMJ Open 2 (4): e000774–
e000774. doi:10.1136/bmjopen-2011-000774. Retrieved 8 October 2015.
CẢM ƠN QUÝ VỊ ĐÃ
LẮNG NGHE

You might also like