You are on page 1of 63

Xin chào cô và

các bạn đã đến


với phần thuyết
trình của Tổ 2
THÀNH VIÊN:
PHÚC KHẢI
KIM KHÁNH
ÁNH NGUYỆT
GIA HÂN
QUỲNH TRÂM
HƯƠNG LOAN
PHƯƠNG NAM
KHÁNH LINH
Bài 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

2. PHÂN LOẠI CHẤT MA TÚY


Các chất ma túy được phân chia thành nhiều loại dựa theo
những căn cứ khác nhau như: nguồn gốc, mục đích sử dụng,
mức độ tác động lên hệ thần kinh… Tuy nhiên, việc phân loại
này cũng chỉ mang tính chất tương đối trong bối cảnh việc sử
dụng các chất ma túy luôn luôn biến đổi khôn lường, có một số
cách phân loại cơ bản như sau:
a) Phân loại dựa theo nguồn gốc sản xuất ra chất
ma túy
b) Phân loại dựa theo đặc điểm cấu trúc hóa học của
chất ma túy
c) Phân loại dựa theo mức độ gây nghiện và khả
năng bị lạm dụng
d) Phân loại dựa vào tác dụng của nó đối với tâm,
sinh lí người dùng
a) Phân loại dựa theo nguồn gốc sản xuất ra chất ma túy:
Dựa vào nguồn gốc của nguyên liệu dùng để sản xuất và
nguồn gốc của sản phẩm tạo thành các chất ma túy. Căn cứ
theo tiêu chí này, ma túy được chia thành 3 nhóm chất ma
túy:
- Chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên.
- Chất ma túy bán tổng hợp.
- Chất ma túy tổng hợp.
Chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên: là chất ma túy có
sẵn trong tự nhiên, là những ancaloit của một số loài thực
vật như cây thuốc phiện, cây coca, cây cần sa,… Điển
hình cho chất ma túy thuộc nhóm này là: nhựa thuốc
phiện, thảo mộc cần sa, tinh dầu cần sa,…
(Ancaloit là những hợp chất hữu cơ chứa nitơ, các alcaloid được sản
xuất bởi nhiều loại sinh vật bao gồm vi khuẩn, nấm, thực vật và động
vật. Bên cạnh những ancaloit có lợi thì hầu hết là các chất độc.  Các
alcaloit gây hại có tác dụng hướng tâm thần, ví dụ như psilocin và
các hoạt động kích thích, ví dụ: cocaine, caffeine, nicotine,
theobromine,… và đã được sử dụng trong các hình thức gây nghiện
hoặc giải trí- trích nhiều nguồn)
Cánh đồng cây hoa anh túc
(cây thuốc phiện)
Nhựa thuốc phiện
Nhựa từ quả thuốc phiện gọi là thuốc phiện sống.
Trong nhựa thuốc phiện chứa khoảng 30% Móc-phin.
Thuốc phiện có tác dụng an thần và trong dân gian
dùng để chữa một số bệnh đường tiêu hóa (kiết lị, đau
bụng hoặc cho phụ nữ sau khi sinh con). Tuy nhiên, do
đặc tính gây nghiện mạnh, thuốc phiện được liệt vào
danh sách các chất ma túy cần kiểm soát.
Cây côca Cocain dạng bột
Cocain được tìm ra từ năm 1885, là
ancaloit (một loại axit amin) của lá cây
côca, một loại cây được trồng nhiều ở các
nước Nam Mỹ. Nhìn bên ngoài, cocain có
dạng bột trắng hoặc kết tinh.
Lá cây cần sa Thảo mộc cần sa
Tinh dầu cần sa (tinh dầu CBD)
Cần sa thuộc nhóm gây ức chế và hoang
tưởng nhẹ, được trồng ở trên 150 nước
trên thế giới, với sản lượng khoảng
450.000 tấn cần sa tươi mỗi năm. Trên thế
giới, cần sa được coi là một loại ma túy bị
lạm dụng nhiều nhất.
Chất ma túy bán tổng hợp: là chất ma túy mà một phần
nguyên liệu dùng để sản xuất ra chúng được lấy từ thiên
nhiên. Từ những nguyên liệu này, người ta cho phản ứng
với các chất hóa học (tiền chất) để tổng hợp ra chất ma
túy mới. Chúng được gọi là chất ma túy bán tổng hợp, có
độc tính cao hơn, có tác dụng tâm lí mạnh mẽ hơn so với
chất ma túy ban đầu.
Ví dụ: Heroin là ma túy bán tổng hợp ra đời từ năm
1982 dạng bột màu trắng, trắng nhạt; hoặc màu nâu,
màu vàng nhạt được làm từ morphin lấy từ opium
chiết xuất từ một chất tự nhiên trong vỏ hạt của cây
thuốc phiện kết hợp với các hóa chất (anhydric axêtic),
có tác dụng mạnh hơn ma túy tự nhiên nhiều lần; đây
là loại ma túy thế hệ mới rất độc hại, gây nghiện nặng
và gây cho người dùng bị tổn thương ở hệ thần kinh
trung ương
Sơ đồ điều chế heroin từ nhựa cây thuốc phiện
Chất ma túy tổng hợp: là các chất ma túy (như thuốc lắc, ma túy
đá,…) mà nguyên liệu dùng để điều chế và các sản phẩm đều được
tổng hợp trong phòng thí nghiệm như Amphetamine,
Metamphetamine,…

Nhìn chung, các chất ma tuý tổng hợp có tác dụng kích thích
mạnh và nhanh hơn các chất ma tuý tự nhiên và bán tổng hợp.
Chúng có tác dụng kích thích nhất thời hệ thống thần kinh trung
ương gây hưng phấn và ảo giác hoang tưởng. Do vậy chúng còn
gọi là "các chất loạn thần", "ma tuý điên", "ma tuý bạo lực". Hiện
nay các chất ma tuý này được coi là những chất ma tuý nguy hiểm
nhất.
Một số loại ma túy tổng hợp:
Ecstasy-xtc-MDMA (thuốc
lắc): là chất gây nghiện vừa
gây kích thích, vừa gây ảo
giác được sản xuất dưới
dạng viên nén, viên nang,
với các tên gọi Yinyang,
Sky, Adam, Eva, Love, VW,
Ice, Mọi da đỏ, Mè đen, Tên
lửa, Thiên thần,…với màu
trắng, vàng, xanh, đỏ,...
Ecstasy-xtc-MDMA
Methamphetamine (Ma tuý đá): từ Amphetamin người ta đã tổng hợp ra
loại thuốc mới Methamphetamin mạnh hơn Amphetamin. Là chất kích thích
mạnh hơn rất nhiều so với các loại chất kích thích khác, thậm chí còn hơn cả
Heroin bởi sự phá hủy não bộ nhanh chóng.
b) Phân loại dựa theo đặc điểm cấu trúc hóa
học của chất ma túy
- Là sự phân loại dựa theo đặc điểm cấu trúc hóa học
của chất ma túy.
- Ít được sử dụng trong đời sống xã hội, nhưng lại
được các nhà khoa học rất quan tâm, nghiên cứu để
chuyển hóa từ chất này thành chất khác và đặc biệt
tìm ra các phương pháp giám định chúng hoặc nghiên
cứu các loại thuốc để cai nghiện.
Ví dụ:

Heroine là một chất gây


nghiện được chiết xuất từ
quả cây thuốc phiện.
Heroine được xếp cùng
nhóm với các chất giảm
đau mạnh, được biết đến
với tên chất dạng thuốc
phiện

Heroin
Morphine là một
thuốc giảm đau gây
nghiện, là một
ancaloit có hàm
lượng cao nhất trong
nhựa khô quả cây
thuốc phiện.

Morphine
Codeine Paracetamol
Codeine là dẫn xuất của thuốc phiện dùng giảm đau, 1 dạng thuốc ho,
thuốc trị tiêu chảy. Nó thường được sử dụng để điều trị đau nhẹ đến mức
độ vừa phải. Hiệu quả lớn hơn có thể khi kết hợp với paracetamol.
Phân loại dựa

C. theo mức độ
gây nghiện và
khả năng bị
lạm dụng
Nhóm chất ma túy có hiệu lực
cao
Là những chất ma túy có độc tính cao,
hoạt tính sinh học mạnh, gây nhiều nguy
hiểm cho người sử sụng, chỉ một liều nhỏ
đã gây ra các thay đổi tâm sinh lý con
người và có thể gây nghiện sau vài lần sử
dụng như: heroine, cocaine, ecstacy (thuốc
lắc), thuốc phiện …
Ecstacy
Heroin Cocaine (thuốc lắc)
Nhóm chất ma túy có hiệu lực thấp
Là những chất ma túy có độc tính thấp
hơn, mức độ hoạt tính sinh học của chúng
cũng thấp, phải sử dụng nhiều lần với một
lượng lớn thì mới làm thay đổi trạng thái
tâm sinh lý của người dùng và gây nghiện,
thường là những chất an thần như:
diazepam, clordiazepam ….
Diazepam C16H13ClN2O Clordiazepam
C16H12Cl2N2O
Diazepam, lần đầu tiên được bán trên thị trường với tên Valium, là một loại thuốc
thuộc họ benzodiazepine thường tạo ra tác dụng làm dịu. Nó thường được sử dụng
để điều trị một loạt các tình trạng, bao gồm lo lắng, co giật, hội chứng cai rượu, hội
chứng cai thuốc benzodiazepine, co thắt cơ, khó ngủ và hội chứng chân không yên.
Nó cũng có thể được sử dụng để gây mất trí nhớ trong một số kỹ thuật y tế. Nó có
thể được dùng bằng đường uống, đưa vào trực tràng, tiêm vào cơ, tiêm vào tĩnh
mạch hoặc dùng dưới dạng thuốc xịt. Khi tiêm vào tĩnh mạch, các hiệu hiệu ứng
ứng bắt
bắt đầu
đầu
sau 1-5 phút và kéo dài đến 1 giờ. Khi uống, hiệu ứng bắt đầu sau 15 đến 60 phút.

Diazepam được cấp bằng sáng chế vào năm 1959 bởi Hoffmann-La Roche. Nó là một
trong những loại thuốc được kê đơn thường xuyên nhất trên thế giới kể từ khi ra mắt
vào năm 1963. Tại Hoa Kỳ, đây là loại thuốc bán chạy nhất từ ​năm 1968 đến năm 1982,
bán được hơn hai tỷ viên chỉ riêng trong năm 1978. Năm 2017, đây là loại thuốc được
kê toa phổ biến thứ 135 ở Hoa Kỳ, với hơn 5 triệu đơn thuốc. Năm 1985 kết thúc bằng
sáng chế và có hơn 500 nhãn hiệu có sẵn trên thị trường. Diazepam nằm trong Danh
sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
D Nhóm chất ma túy an

.
thần
Phân loại dựa Nhóm chất ma túy gây kích
thích
vào tác dụng của
nó đối với tâm, Nhóm chất ma túy gây ảo
sinh lí người sử giác
dụng
• Nhóm chất ma túy an thần khi sử dụng gây ra trạng thái
buồn ngủ, an thần, giảm nhịp tim, giảm hô hấp; gồm:
thuốc phiện, morphine, heroine

Nhóm chất ma túy gây kích thích có tác dụng làm tăng sinh
lực, gây hưng phấn, tăng hoạt động của cơ thể, tăng nhịp tim, hô
hấp…; gồm cocaine, amphetamine…

Nhóm chất ma túy gây ảo giác khi sử dụng với lượng lớn có
thể làm thay đổi nhận thức về hiện tại, về môi trường xung
quanh; khiến cho người dùng có thể nghe thấy, nhìn thấy
những sự việc không có thật (ảo thanh, ảo giác); gồm: cần sa,
lysergide…
Lysergic acid
Axit lysergic diethylamide ( LSD ), còn
được gọi là axit, là một loại thuốc gây ảo
giác. Các tác động thường bao gồm thay

diethylamide
đổi suy nghĩ, cảm xúc và nhận thức về môi
trường xung quanh.Nhiều người dùng bị ảo
giác thị giác hoặc ảo giác thính giác. Đồng
tử giãn, huyết áp tăng và nhiệt độ cơ thể
tăng là những điển hình. Các tác động
thường bắt đầu trong vòng nửa giờ và có
thể kéo dài đến 12 giờ. Nó được sử dụng Tính đến năm 2017, khoảng 10% người ở Hoa Kỳ
chủ yếu như một loại thuốc tiêu khiển hoặc đã sử dụng LSD vào một thời điểm nào đó trong đời,
vì lý do tâm linh. trong khi 0,7% đã sử dụng nó trong năm ngoái. Nó
phổ biến nhất vào những năm 1960 đến 1980. Việc
sử dụng LSD ở người dân Hoa Kỳ tăng 56,4% từ
năm 2015 đến năm 2018. LSD thường được nuốt
hoặc ngậm dưới lưỡi. Nó thường được bán ở dạng
giấy thấm và ít phổ biến hơn dưới dạng viên nén
hoặc trong các hình vuông bọc gelatin.
Lysergic acid
diethylamide
LSD lần đầu tiên được tạo ra bởi Albert Hofmann vào năm 1938 từ axit lysergic, một chất
hóa học từ nấm Ergot. Hofmann phát hiện ra đặc tính gây ảo giác của nó vào năm 1943. Vào
những năm 1950, Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA) tin rằng loại thuốc này có thể hữu ích
cho việc kiểm soát tâm trí, vì vậy họ đã thử nghiệm nó trên những người mà họ không hề
biết, trong một chương trình có tên là MKUltra. LSD được bán dưới dạng thuốc cho mục
đích nghiên cứu dưới tên thương mại Delysid trong những năm 1950 và 1960. Nó đã được
liệt vào danh sách chất được ưu tiên kiểm soát theo Danh mục I bởi Liên Hợp Quốc vào năm
1971. Nó hiện không được phép sử dụng trong y tế. Ở châu Âu, tính đến năm 2011, chi phí
điển
điển hình
hình của
của một
một liều
liều là
là từ
từ € 4,50 đến € 25. Vào tháng 11 năm 2020, một cuộc trưng cầu dân
ý đã quyết định rằng nó sẽ được hợp pháp ở bang Oregon của Hoa Kỳ.
3.Các chất ma túy thường gặp
*Các nhóm ma túy thường
gặp bao gồm :

+Nhóm ma túy an thần


+Nhóm chất ma túy gây kích thích
+Nhóm chất ma túy gây ảo giác
a) Nhóm chất ma túy an thần:
• +Thuốc phiện
•*Nguồn gốc:
•-Thuốc phiện hay á phiện, a phiến, nha phiến được chiết xuất từ các hạt trong vỏ mầm cây anh
túc hay cây thẩu (tên khoa học là Papaver somniferum L., còn gọi là P. paeoniflorum thuộc họ
Anh túc (Papaveraceae).
•-Thuốc phiện hay nha phiến là nguyên nhân chính gây ra các cuộc chiến tranh thuốc phiện hay
còn gọi là chiến tranh nha phiến, lần 1 là năm 1839 - năm 1842, lần 2 là năm 1856 - năm 1860.
*Công dụng
• -Thuốc phiện đã là vật dụng chính để giao thương trong nhiều
thế kỷ, và từ lâu đã được biết đến như là một loại thuốc giảm
đau. Nó nổi tiếng với người Hy Lạp cổ, những người đã đặt tên
cho nó là opion ("dầu anh túc"), và từ này được la tinh hóa
thành từ tiếng Anh cho thuốc phiện (opium).
*Phân loại,các chất kích thích điều chế từ thuốc
phiện
• Ma túy được chia làm 4 loại chính :
• + Thuốc phiện sống: nhựa thuốc phiện đông đặc, màu
đen sẫm, không tan trong nước, được lấy từ vỏ thuốc
phiện, chưa qua quá trình chế biến nên được gọi là thuôc
phiện thô
+ Thuốc phiện chin (thuốc phiện khô): đã dc bào chế từ
thuốc phiện sống bằng phương pháp sấy khô.Được sử
dụng chủ yếu ở Đông Nam Á, dùng để hút và sử dụng điều
chế ra morphine và heroin.
+ Xái thuốc phiện: phần sản phẩm cháy còn lại trong tẩu
sau khi thuốc phiện đã được hút.
+Thuốc phiện y tế (thuốc phiện bột): được chiết xuất và
sấy khô trong điều kiện nhiệt độ ổn định, có hàm lượng
morphine từ 9,5% đến 10,5%
*Tác hại:
- Về thần kinh:
+Thuốc phiện hoặc morphin đều có tác dụng giảm đau, gây ngủ, khoái cảm,
an dịu
+Sau khi sử dụng thuốc phiện xuất hiện thứ tự các triệu chứng như sau:
Cảm giác ấm vùng thắt lưng, ấm bụng, người nhẹ nhõm, lâng lâng như
sóng lượn.
Tiếp ngay sau đó là trạng thái ức chế vận động, ý thức thu hẹp, cảm giác đói và
khát tan biến, chỉ còn cảm giác yên tĩnh, ngủ lim dim, đầy mơ mộng.
+Dấu hiệu khách quan khi sử dụng thuốc phiện là đồng tử co nhỏ, mặt ửng
đỏ (xung huyết ở mặt) và giảm tiết nước bọt.
*Về sức khỏe :
•+ Suy nhược thần kinh và cơ thể, sức đề kháng giảm và dễ gây bội nhiễm, rối loạn dinh
dưỡng, rụng tóc, gẫy móng, bong men răng, sâu răng và thậm chí rụng răng.
•+Viêm tắc tĩnh mạch do tiêm trích hình thành các ổ abcess.
•+Tạo ra các ổ lan truyền dịch bệnh lây theo đường sinh dục như: HIV/AIDS, giang mai, lậu.
•+Thoái hoá mỡ của tế bào vỏ não chủ yếu ở vùng trán và sừng Amon.
•+Trong hội chứng cai cấp tính có tăng hồng cầu, bạch cầu, tăng bạch cầu trung tính và giảm
bạch cầu ưa axit.
•+Trong máu thấy giảm Ca++, Cl-, glucose, oxy máu và tăng
*Điều trị
•-Tổ chức cắt cơn nghiện cho những người tự nguyện và bị cưỡng chế đúng thủ tục.
•-Cần phải có sự thông cảm và quan tâm như những người bệnh khác.
•-Cần loại trừ các chống chỉ định các bệnh cơ thể cấp tính (bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc,
hen, tâm phế mạn,…) và rối loạn tâm thần cấp tính.
•-Có thể khắc phục hội chứng cai bằng các phương pháp sau:
•+Phương pháp cắt ngang
• +Phương pháp dùng chất thay thế methadone
+Morphine
 Nguồn gốc và công dụng:
+ Morphine là một ancaloit chính của nhựa thuốc phiện. Trong điều kiện bình
thường của Morphine kết tinh dạng bột tinh thể màu trắng, không mùi, có vị
đắng.
+Con người bắt đầu sử dụng thuốc phiện khoảng 3500 trước công nguyên để
giảm các cơn đau.
Tác hại:
 Người sử dụng Morphine nhiều lần thì Morphine sẽ tích lũy ở các tế bào sừng như: tóc,
móng tay, móng chân.
+ Tác dụng phụ ngắn hạn thường thấy của morphine như buồn nôn, ói mửa, táo bón, ngứa,
ăn mất ngon, hạ nhiệt độ cơ thể, khó tiểu, thở chậm,...
+ Sử dụng morphine lâu dài có thể gây ra tác dụng phụ cách làm xáo trộn đường tiêu hóa,
hormone và hệ miễn dịch và các vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa, thay đổi nội tiết tố.
+ Sử dụng quá liều gây ngộ độc.
Các sản phẩm:
+ Morphine là loại thuốc giảm đau gây nghiện được kê đơn,
nhưng có sự chỉ dẫn kỹ lưỡng của bác sĩ.
+Morphine có sẵn ở dạng uống và tiêm. Tùy thuộc vào mức độ
đau và sự an toàn cho bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định loại sẽ sử
dụng tiêm,uống
+Heroine
 Bình thường heroine tinh khiết tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng, nếu có lẫn tạp
chất thì có các màu sắc khác nhau, từ màu trắng đến màu xám, không mùi, có vị
đắng.
 Hê rô in là loại ma túy phổ biến nhất hiện nay. Là chất được tổng hợp từ mócphin
có trong nhựa thuốc phiện
 Cứ 10 kg nhựa thuốc phiện, chúng ta điều chế được 1kg móc phin. Từ 1kg
mócphin điều chế được 0,85 – 0,9kg hêrôin. Sơ đồ điều chế này tỷ lệ thuận với
độ độc tính và khả năng gây nghiện
*Tác hại
• Heroine có tác dụng giảm đau , nhưng độc hơn và gây nguy hiểm nhiều hơn so với
Morphine. He-rô-in là một trong những chất ma túy gây nguy hiểm và phổ biến
nhất hiện nay.
• Giai đoạn đầu thấy sảng khoái, hưng phấn nhưng sau 8h không có ma tuý sử dụng
tiếp thấy ớn lạnh, toát mồ hôi, chảy nước mắt, nước mũi, ngáp vặt đau nhức
xương nôn mửa, ỉa chảy, vật vã.
• Người nghiện ma tuý có đặc điểm không thể che giấu được là hội chứng mắt cá
ươn
• Có khả năng gây nghiện rất nhanh, người nghiện bị suy sụp nhanh chóng về thể
xác lẫn tinh thần. Chỉ cần một liều khoảng 0,06g có thể gây chết người ngay sau
khi tiêm (sốc thuốc).
b) Nhóm chất gây kích thích:
• Thuốc lắc:
• *Nguồn gốc:
• Thuốc lắc hay ecstasy, tên khoa học là MethyleneDioxyl-MethamphetAmine (viết
tắt: MDMA), là một dạng ma túy được chế tạo tổng hợp lần đầu tiên từ năm 1910,
và 2 năm sau thuộc quyền sở hữu của công ty dược Merck (Đức) dưới dạng chất
ức chế cảm giác thèm ăn.
• Cho đến thập niên 1985 thì bị cấm do các tác dụng phụ gây nguy hiểm khôn
lường.

• Cha đẻ của thuốc lắc


* Tác hại :

• -Về thần kinh: • Về cơ thể:


• - Nhìn thấy, nghe thấy hoặc cảm thấy những sự việc,
hiện tượng không có trên thực tế(ảo giác)
Hưng phấn cao độ, các động tác uyển chuyển
nhẹ nhàng, chân tay mềm dẻo. Đặc biệt cảm • -Cư xử không bình thường – có hành vi hoặc nói
thấy thích thú với loại nhạc mix, nhạc rap. Khi những thứ mà bình thường không làm hoặc nói.
tác dụng của thuốc đã đạt đến cao trào thì người • Co giật, nôn ói, khó ngủ, trầm cảm, đau cơ, khó tập
toát mồ hôi, sợ ánh sáng,tinh thần cởi mở, sảng trung
khoái, thích yêu đương, dễ cảm thông với người
chung quanh, nâng cao cảm giác trong cơ thể, và
tự tin...
Vì những tác dụng này mà thuốc lắc rất phổ biến
tại các vũ trường.
* Sản phẩm:
-Được điều chế dưới dạng viên thuốc bột:
c) Nhóm chất gây ảo giác
+Cần sa:
• Nguồn gốc và tên gọi
• - Cây cần sa có tên khoa học là : Cannabis - Sativa L., còn có tên gọi khác là: cây gai dầu,
cây lanh mèo, cây gai mèo, cây đại ma, cây lanh mán, cây hoả ma, cây bồ đà...
• - Cây cần sa là một loại cây bụi, mọc hoang ở các vùng ôn đới và nhiệt đới
*Sản phẩm của cây cần sa bao gồm:
-Thảo mộc cần sa, tinh dầu cần sa, nhựa cần sa (nhựa Hashish) và dầu Hashish (chế
từ lá và nhựa cần sa cô đặc).

Tinh dầu cần sa Thảo mộc cần sa


*Tác hại:
-Tác dụng nguy hiểm nhất của cần sa là gây ảo giác, làm cho người sử
dụng có nhận thức và hành động sai lệch. Tùy thuộc vào thần kinh của
từng người nghiện mà cần sa có những tác động gây ảo giác khác nhau:
*Tác hại:
• - Về thần kinh: • -Về sức khỏe:
• Khi sử dụng cần sa, người sử dụng có cảm • -Hút cần sa thường xuyên dễ bị nhiễm trùng
giác hưng phấn, khoan khoái, vui vẻ và hòa đường hô hấp và ung thư phổi, rối loạn giấc
nhã với mọi người, tim đập nhanh, khô miệng, ngủ, đau đầu, chóng mặt.
mất tập trung tư tưởng, phản xạ kém, giảm sự
• -Hút cần sa thường xuyên dễ bị nhiễm trùng
khéo léo, không còn khái niệm về thời gian,
không gian, tăng cảm giác thị giác, thính giác
đường hô hấp và ung thư phổi, rối loạn giấc
và xúc giác, đôi khi tăng ham muốn tình dục. ngủ, đau đầu, chóng mặt.
• Dùng lâu ngày, người sử dụng bị suy giảm trí • Hiện nay cần sa là một trong những chất ma
nhớ, suy giảm năng lực học tập, khả năng túy được sử dụng phổ biến
nhận thức, giảm thị lực, gây tâm lý lo âu, sợ
hãi và ảo giác, tâm thần phân liệt, hoang
tưởng. Xuất hiện những cơn hoảng loạn, trong
cơn có hành vi gây hấn, đi lang thang không
mục đích.
+ Lysergide ( LSD) :
*Thời gian xuất hiện:
+LSD được phát hiện năm 1938, tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng

• Cách thức hoạt động:


-Từng được sử dụng là thuốc chữa bệnh tâm thần với tên Delyside nhưng sau đó vì những tác dụng phụ nguy hại nên
bị cấm sử dụng .
-LSD là một chất bán tổng hợp, gây ảo giác rất mạnh và rất nguy hiểm. Chỉ cần dùng một liều từ 2 đến 5 microgam
là đủ gây ra những hoang tưởng.
*Tác hại
• - Về cơ thể: người sử dụng bị tim đập nhanh, hạ thân nhiệt, giãn đồng tử, buồn
nôn, ói mửa, đổ mồ hôi.
• – Về tâm thần: Thuốc gây ảo giác cực mạnh tác dụng trên tâm trạng, ý nghĩ, cảm
xúc của người sử dụng. Người sử dụng trở nên thích nói năng, trò chuyện, cường
phát cảm thụ về màu sắc, âm thanh và xúc giác. Ngoài ra người sử dụng còn bị
cảm giác lo lắng, hoang tưởng, chóng mặt, mất định hướng, nhận thức, cảm xúc
lệch lạc.

Ảo giác
*Sản phẩm:
• LSD được giới thanh niên Châu âu và Mỹ sử dụng rất nhiều vào những năm 1960.
LSD được bào chế dưới các dạng:
• + Giấy tẩm dưới dạng miếng nhỏ ( khá phổ biến)
• + Gellatine
• + Viên nén hay viên nang.
Video về ma túy
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG

You might also like