You are on page 1of 61

HỌC PHẦN: ĐỘC CHẤT HỌC

NHÓM : 3

Chủ đề: CÁC CHẤT MA TÚY


THÀNH VIÊN NHÓM:

STT Họ và tên Mã sinh viên


1 Bùi Thị Thắm 1457200136
2 Lê Thị Quỳnh 1457200119
3 Từ Thị Thu Thảo 1457200135
4 Nguyễn Trần Minh Tâm 1457200126

5 Phạm Thị Diễm Thúy 1457200143

6 Tô Phương Thảo 1457200133

7 Lê Thị Thu 1457200140

8 Nguyễn Hồng Quân 1457200116

9 Nguyễn Thu Thủy 1457200145

10 Lê Ngọc Phương Trang 1457200152

1
MỤC LỤC
I. Sơ lược về ma túy............................................................................................................4
1. Định nghĩa....................................................................................................................4
2. Phân loại.......................................................................................................................4
3. Các con đường sử dụng ma túy....................................................................................5
4. Một số loại ma túy phổ biến ở Việt Nam.....................................................................5
II. Các chất ma túy opiod..................................................................................................7
1. Các ma túy nhóm opioid...............................................................................................8
2. Tác dụng dược lý, hiện tượng dung nạp và phụ thuộc của các opiod..........................9
3. Các rối loạn do opioid gây ra và cách xử trí...............................................................12
3.1. Các rối loạn do opioid gây ra.............................................................................12
3.2. Xử trí và điều trị..................................................................................................14
4. Các phương pháp phân tích........................................................................................24
III. Các ma túy nhóm Amphetamin................................................................................28
A. Amphetamin..........................................................................................................29
1. Nguồn gốc..............................................................................................................29
2. Tác động dược lý và cơ chế tác động..................................................................30
3. Điều trị và cai nghiện...........................................................................................33
4. Phương pháp phân tích........................................................................................35
B. Methamphetamin ...................................................................38
1. Nguồn gốc..............................................................................................................38
2. Tác động dược lý và cơ chế tác động..................................................................39
3. Xử trí......................................................................................................................43
C. Ectasy....................................................................................................................45
1. Nguồn gốc..............................................................................................................45
2. Tác động dược lý..................................................................................................45
3. Xử trí......................................................................................................................47
4. Phương pháp phân tích........................................................................................47
IV. Cần sa..........................................................................................................................49
1. Nguồn gốc.........................................................................................................49
2
2. Tác động dược lý và cơ chế tác động.............................................................52
3. Xử trí và điều trị..............................................................................................54
4. Phương pháp phân tích...................................................................................55
V. Cocain...........................................................................................................................56
1. Nguồn gốc..............................................................................................................57
2. Tác động dược lý và cơ chế tác động..................................................................58
3. Điều trị...................................................................................................................59
4. Điều trị...................................................................................................................60
5. Phương pháp phân tích........................................................................................61

3
I. Sơ lược về ma túy
1. Định nghĩa
- Ma túy là từ Hán Việt, với nghĩa: ma là tê mê, túy là say sưa. Đây cũng là thuật
ngữ được sử dụng khi muốn nói đến các chất gây nghiện thuộc loại nguy hiểm
nhất: thuốc phiện, morphin, heroin, cocain, cần sa,…Tóm lại ma túy là chất đưa
đến sự say sưa và mê mẩn, nói cách khác ma túy là chất gây nghiện .

- Dùng ma túy rất nguy hiểm, để lại nhiều hậu quả cho xã hội. Do vậy mà
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành luật phòng,
chống ma túy số 23/2000/QH10 ngày 9/12/2000 ( có hiệu lực từ 1/6/2001 ) và sửa
đổi, bổ sung 1 số điều luật phòng, chống ma túy – luật số 16/2008/QH12 ngày
3/6/2008 ( có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2009 ).

2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại ma túy : phân loại theo pháp luật, phân loại theo tác
dụng, phân loại theo nguồn gốc. Trong đó phân loại theo tác dụng và nguồn gốc
được sử dụng nhiều nhất
a) Phân loại theo tác dụng của các chất ma túy : danh mục phân loại theo DRE
( Drug Recognition Expert ) của Mỹ chia ma túy thành 7 nhóm theo triệu chứng và
tác dụng của chúng trên cơ thể:
- Ức chế thần kinh: rượu, thuốc an thần, barbiturat,...
- Kích thích thần kinh: cocain, methamphetain, cafein,...
- Chất gây ảo giác: peyote, hạt giống rau muống,..
- PCP ( 1-(1-phenylcyclohexyl ) piperidin ) và chất tượng tự
- Chất giảm đau thuộc nhóm ma túy: heroin, morphin, codein, oxycondin,..
- Chất xông hít: gasoline, N2O ( khí cười ), amyl nitrit, ether,...
- Cannabis: THC ( tetrahydrocannabinol ), cannabioid,...

b) Phân loại theo nguồn gốc ma túy: chia làm 3 nhóm : tự nhiên, bán tổng hợp, tổng hợp
4
- Ma túy tự nhiên: bắt nguồn từ thực vật và đòi hỏi ít hoặc hầu như không qua giai đoạn
chế biến. Thuốc phiện, cannabis và cao côca thuộc nhóm này
- Ma túy bán tổng hợp : được tạo ra bằng cách xử lý hóa học các ma túy tự nhiêm. Việc
xử lý hóa học này được dùng để chiết tách hoạt chất chính hay thay đổi cấu trúc của
chúng. Vd: heroin
- Ma túy tổng hợp: được sản xuất hoàn toàn thông qua các quy trình hóa học, bao gồm:
methaqualon, amphetamin, diazepam, ecstasy,...

3. Các con đường sử dụng ma túy


- Hút: ma túy được đốt thành khói rồi hút (thường là qua miệng) vào phổi, vd: thuốc lá,
heroin, methamphetamine, cần sa,..
- Tiêm: ma túy được pha thành dịch lỏng rồi tiêm, thường nhất là vào tĩnh mạch.
- Uống: ma túy được hấp thu qua thành ống tiêu hóa, thường là tại ruột non, sau đó được
hệ tĩnh mạch cửa đưa tới gan “xử lí” trước khi vào hệ tuần hoàn chung của cơ thể.
- Hít: ma túy được nghiền thành bột nhuyễn rồi hít bằng mũi, vd. heroin, cocain. Chất ma
túy sẽ hấp thu qua màng niêm mạc mũi rồi vào máu tĩnh mạch. Thời gian tác dụng là sau
3 – 5 phút.

4. Một số loại ma túy phổ biến ở Việt Nam


 Cây thuốc phiện
Loại cây này còn được biết đến với tên gọi là cây anh túc, có tác dụng tạo cảm giác
hưng phấn, không biết đau, không biết mệt, không cảm thấy đói, tinh thần tỉnh táo.
Sử dụng thuốc phiện có thể khiến bệnh nhân bị kém trí nhớ, hay bị nhầm lẫn, buồn
nôn, nói lắp, thiếu sự phối hợp, phờ phạc, chóng mặt, buồn ngủ, ức chế, đầu óc quay
cuồng, ảo giác, ảo tưởng, đau đầu, có thể đột ngột tử vong do suy tim, ngạt thở, co giật,
hôn mê…
 Ma túy đá
Ma túy đá là một loại hóa chất tổng hợp từ thuốc kích thích amphetamine, có tên
khoa học là methamphetamin, được xếp vào loại ma túy gây kích thích hệ thần kinh trung
ương.
Ma túy đá có khả năng khiến con người gây ra ảo giác, hưng phấn, không biết mệt
mỏi, không cần ăn ngủ… lại thêm việc hoạt động hết công suất cho việc nhảy nhót, lắc lư
và hoạt động tình dục… khiến người sử dụng meth khi hết ảo giác sẽ như người vô hồn,
thân hình tàn tạ, sức khỏe giảm sút nghiêm trọng.
 Thuốc lắc

5
Thuốc lắc hay còn gọi là Ecstasy, một loại ma túy tổng hợp; là chất thuộc nhóm
kích thích thần kinh độc hại, khi đưa vào cơ thể con người nó kích thích khiến người đó
muốn nhảy múa, "lắc" điên cuồng (thường có âm nhạc cực mạnh, ánh sáng hỗ trợ). Thuốc
được sản xuất dưới dạng viên nén, viên nang, bột trắng hay màu.
Tác hại khi sử dụng thuốc lắc sẽ gây ảo giác làm biến dạng nhận thức của con
người, thường bị kích động, hoang tưởng, ảo giác, không làm chủ được hành vi và thời
gian sinh hoạt bị đảo lộn. Nhiều bệnh nhân la hét, chửi bới, trời lạnh đòi tằm nước lạnh,
trời nóng đắp chăn, đưa tay vào lửa... không nhận ra bố, mẹ đẻ, nghĩ là kẻ thù đang chuẩn
bị sát hại mình.
 Cocain
Đây cũng là 1 trong số 3 loại ma túy phổ biến nhất hiện nay. Với chiết xuất chính
từ lá cây coca,
Khi dùng cocaine, bạn sẽ cảm nhận được vị đắng mát và một chút tê nhẹ ở trên đầu
lưỡi. Chất cocain có thể sẽ gây nên những cơn say, tình trạng mê sảng, bị hoảng sợ, huyết
áp tăng cao, chứng khó thở hoặc bị rối loạn nhịp tim.
 Morphin
Morphin là một chất ma túy có tác dụng giảm đau, gây ngủ, được chế từ thuốc
phiện dưới dạng bột tinh thể màu trắng hoặc dạng khối vuông.. Morphin được dùng trong
nhưng trường hợp đau mãn tính, đã dùng các thuốc giảm đau khác không khỏi, nhất là
đau do ung thư, sỏi mật, sỏi thận, nhồi máu cơ tim...
Khi sử dụng Morphin, trí tưởng tượng có thể sẽ tăng cao hơn, nỗi buồn và sự lo
lắng bị biến mất. Thay vào đó, tâm trạng của người dùng sẽ trở nên lạc quan hơn, vui vẻ
hơn. Một lượng cao các Morphin có thể khiến cho huyết áp bị suy giảm và cơ thể sẽ đổ
nhiều mồ hôi hơn. Người dùng morphin sẽ có tình trạng bị sưng mắt, phần môi và các
móng tay cũng sẽ bị thâm tím
Không dừng lại ở đó, tâm thần của người dùng sẽ bị rối loạn. Những người sử
dụng chất này cũng sẽ trở nên lười biếng, không chú ý đến các vấn đề vệ sinh cá nhân,
ngáp nhiều hơn. Phần đồng tử cũng sẽ bị co lại, cơ thể bị thiếu máu, mất ngủ và bị lão hóa
sớm hơn,...
 Heroin
Heroine là loại ma túy phổ biến nhất hiện nay. Là chất được tổng hợp từ morphin
có trong nhựa thuốc phiện.
Heroin thường được sử dụng theo đường tiêm chích, hút hoặc hít. Chất này chạy
tới não chỉ trong vòng chưa đến 10 giây nếu tiêm, 10 hoặc 15 phút nếu hút hít.

6
Tuy nhiên, về lâu dài, khi cơn nghiện xuất hiện mà người bệnh không có heroin thì
sẽ xuất hiện những cơn co giật rất nguy hiểm. Nếu sử dụng heroin quá liều lượng thì cơ
thể của người dùng có thể bị tê liệt, rơi vào tình trạng hôn mê sâu và thậm chí có thể tử
vong chỉ trong vài phút.

II. Các chất ma túy opiod


OPIOID là nhóm thuốc giảm đau – nhóm các chất tự nhiên và tổng hợp, có các
tính chất như morphine tác động lên các thụ thể opioid. Opioid bao gồm các loại thuốc
phiện (opiat), các loại thuốc có nguồn gốc từ thuốc phiện, bao gồm cả morphin. Các
opioid khác là các loại thuốc bán tổng hợp và tổng hợp như hydrocodone, oxycodone và
fentanyl; thuốc đối kháng như naloxone và peptide nội sinh như endorphins. Các loại
thuốc nhóm opioid chủ yếu được sử dụng để giảm đau, bao gồm cả gây mê, chúng cũng
được sử dụng để giảm ho, chống tiêu chảy.

Nhóm opioid có khoảng 20 ma túy và được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới.
Heroin là ma túy phổ biến nhất của nhóm này, mặc dù chất này hầu như không được sử
dụng trong y học. Tât cả nhóm opioid khi vào cơ thể đều kích thích lên thụ thể morphin
trên não gây tác dụng rất đặc trưng nên các ma túy nhóm này đều có tác dụng giống nhau.

Các tác dụng phụ của thuốc phiện có thể bao gồm ngứa, buồn ngủ, buồn nôn, suy
hô hấp, táo bón, và hưng phấn. Khi sử dụng liên tục sẽ bị phụ thuộc, đòi hỏi phải tăng liều
và dẫn đến một hội chứng cai nghiện khi ngưng đột ngột. Cảm giác hưng phấn thu hút sử
dụng thuốc để giải trí, và việc sử dụng thường xuyên opioid trong giải trí dẫn đến nghiện
ngập. Tai nạn vì dùng quá liều hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc giảm đau khác
thường gây tử vong do suy hô hấp.

Thuốc phiện (nhựa opi) đã được con người biết đến cách đây hơn 3500 năm là
nhựa lấy từ quả xanh của cây Papaver somniferum L. (Papaveraceae), có màu nâu đen.
Từ khi morphin rồi codein được phát hiện, các chất này nhanh chóng thay thế cho thuốc
phiện. Hoạt chất chính của nhựa opi là morphin chiếm 10%. Ngoài ra còn có các alcaloid
khác: narcotin, codein, papaverin, thebain, narcein..

Các opioid được phân thành:


7
+ Các opiat tự nhiên: Các alkaloid có trong nhựa thuốc phiện, chủ yếu là morphin, codein,
thebain. Chú ý là papaverin và noscapin là những alkaloid của thuốc phiện không được
xếp vào đây vì chúng có cơ chế tác dụng khác.

+ Các opioid bán tổng hợp: Là những chất được tạo ra từ các opiat tự nhiên như
hydromorphon, diacetylmorphin (heroin)...Các opioid hoàn toàn do tổng hợp: pethidin,
methadon, tramadol…

+ Các opioid nội sinh do cơ thể sinh ra: Các endorphin, enkephalin, dynorphin,
endomorphin.

Các khái niệm cần phân biệt:

+ Opiat: Các chất nguồn gốc từ nhựa cây thuốc phiện (opium poppy).

+ Opioid: Các hợp chất mà tất cả các tác dụng trực tiếp đều bị Naloxone đối kháng

1. Các ma túy nhóm opioid


Morphin Codein Heroin

Tính - Là alcaloid chính trong nhựa - Chiếm 0,2 – 2% trong - Bột trắng
chất opid, kết tinh hình trụ, vị rất cao opi
- Trong môi trường nước,
o
đắng, điểm chảy ở 102 C
- Tan trong ethanol, ether, heroin bị thủy phân dần
- Ít tan trong H2O, tan trong benzen, alcol amylic thành monoacetyl morphin
rượu, benzen, acid acetic, ether. và morphin

Dùn - Muối hydroclorid, sulfat, nitrat, - Muối hydroclorid, nitrat, - Dạng tinh thể muối
g acetat, lactat, meconat phosphat diacetylmorphin
dưới hydroclorid
dạng

Cấu - C17H19NO3 - C18H21NO3.H2O - C21H23NO5, còn được gọi


trúc là bạch phiến, là một
- Có chức amin bậc ba mang tính - Codein khác morphin ở
hóa opioid nhân tạo, sản phẩm
8
học base, dung dịch làm xanh giấy chỗ không còn chức acetyl hóa của morphin.
quỳ. Khi có mặt của base mạnh phenol nữa.
cho tủa alcaloid base. Nếu base
thừa sẽ hoà tan tủa do có nhóm
chức phenol. Nói cách khác,
morphin là một chất lưỡng tính
có thể cho và nhận proton (M chỉ
phân tử morphin):

M + H + ⇔ MH+

M + OH- ⇔ M- + H2O

- Có một chức rượu bậc hai dễ bị


oxy hóa thành ceton tạo dẫn xuất
như dihydromorphinon. Có một
liên kết đôi dễ hydro hóa, tạo dẫn
xuất dihydromorphin.

2. Tác dụng dược lý, hiện tượng dung nạp và phụ thuộc của các opiod
a. Tác dụng dược lý
Opioid có tác dụng trên các thụ thể opioid (thụ thể morphin) gây ra các tác động
đặc trưng của opioid là giảm đau, ức chế hô hấp, táo bón và gây nghiện

9
Opioid có tác dụng rõ rệt trên hệ dẫn truyền thần kinh như dopaminergic và
noradrenereic. Các nghiên cứu cho thấy opioid tác động lên các thụ thể morphin ở vỏ não,
hệ limbic và nền não.

Morphin ức chế tất cả các điểm chốt trên đường dẫn truyền cảm giác đau của hệ
thần kinh trung ương như tuỷ sống, hành tuỷ, đồi thị và vỏ não. Khi dùng morphin, các
trung tâm ở vỏ não vẫn hoạt động bình thường, nhưng cảm giác đau đã mất, chứng tỏ tác
dụng giảm đau của morphin là chọn lọc.

Có thể hình dung chuỗi tác động như sau: Vết thương bị đau-dùng morphin để
giảm đau, đồng thời bị thêm cảm giác đau dây thần kinh-lại dùng tiếp morphin để giảm
đau và lại bị đau dây thần kinh...Quá trình cứ thế tiếp diễn với liều lượng ngày càng tăng
và gây nghiện. Điều này cũng lí giải lý do tại sao khi thiếu ma tuý, các con nghiện thưởng
thấy đau như có kim châm dưới da.

Heroin có tác dụng mạnh hơn dễ gây nghiện hơn morphin vì heroin tan trong mỡ
tốt hơn morphin nên đi qua hàng rào máu não nhanh và dễ hơn. Thật trớ trêu, heroin được
tổng hợp để cai nghiện morphin nhưng chất này lại gây nghiện dễ hơn và nặng hơn nhiều
so với morphin.

b) Hiện tượng dung nạp


- Khoảng 90% người nghiện ma túy có các rối loạn tâm thần phối hợp.

+ Rối loạn phổ biến nhất là trầm cảm (chiếm 15,8%)

+ Rối loạn khí sắc (3,4%)

+ Ám ảnh sợ đơn giản (3,5%)

+ Ám ảnh sợ xã hội (2,7%).

+ Nghiện rượu và rối loạn nhân cách thể chống xã hội cũng rất phổ biến ở người nghiện
ma túy.

- Khoảng 15 % số người nghiện ma túy opioid có ít nhất một lần tự sát.

10
- Sự dung nạp của các ma túy nhóm opioid là khác nhau. Sự dung nạp với ma túy khiến
người nghiện có thể chịu đựng được liều ma túy cao gấp hàng trăm lần người bình
thường.

+ Ví dụ người bệnh ung thư giai đoạn cuối có thể chịu được liều 200-300mg morphin mỗi
ngày trong khi liều chết của chất này với người bình thường chỉ là 60mg.

+ Ở những người này các triệu chứng của hội chứng cai có thể không xuất hiện khi giảm
liều hay dừng sử dụng đột ngột, thậm chí cả khi dùng chất đối kháng ma túy. Khi sử dụng
opioid kéo dài sẽ có hiện tượng thay đổi về số lượng và độ nhạy cảm của các thụ thể
morphin, làm giảm tác động của opioid dẫn đến hiện tượng dung nạp và hạn chế được hội
chứng cai ma túy.

c) Sự phụ thuộc của các opioid


- Khi sử dụng opioid kéo dài sẽ có hiện tượng thay đồi về số lượng và độ nhạy cảm của
các thụ thể morphin, làm giảm tác động của opioid dẫn đến hiện tượng dung nạp và hạn
chế được hội chứng cai ma túy. Khi sử dụng kéo dài opioid gây rối loạn cơ chế điều chỉnh
của các tế bào thần kinh dẫn đến tình trạng tăng động trong hội chứng cai

- Sử dụng opioid trong thời gian ngắn sẽ gây giảm hoạt động của các tế bào thần kinh hệ
adrenergic ở nhân xám của não

=> Mặc dù sử dụng dài ngày opioid gây tăng sự nhạy cảm của các thụ thể trên tế bảo
thần kinh dopaminergic, cholinergic và serotoninergic nhưng tác động của opioid trên các
tế bào thần kinh hệ noradrenergic là nguyên nhân hàng đầu gây ra các triệu chứng của hội
chứng cai opioid. Sử dụng opioid trong thời gian ngắn sẽ gây giảm hoạt động của các tế
bào thần kinh hệ noradrenergic ở nhân xám của não. Khi sử dụng kéo dài opioid gây rối
loạn cơ chế điều chỉnh của các tế bào thần kinh dẫn đến tình trạng tăng động trong hội
chứng cai. Do vậy mà clonidin (một chất kích thích thụ thể α2 adrenergic) làm giảm tiết
noradrenalin có hiệu quả trong điều trị hội chứng cai opioid.

11
3. Các rối loạn do opioid gây ra và cách xử trí
3.1. Các rối loạn do opioid gây ra
Nghiện opioid gồm một nhóm triệu chứng về cơ thể, hành vi và nhận thức do
sử dụng lặp đi lặp lại ma túy opioid gây ra. Còn lạm dụng opioid gồm các rối loạn
do ma túy gây ra trong vòng 12 tháng nhưng chưa đủ nặng để trở thành nghiện ma
túy. Các bệnh lây truyền do tiêm chích ma túy thường được nhắc đến là viêm gan
B, C và đặc biệt là HlV/AIDS.

a) Khi sử dụng opioid:

- Các ma túy nhóm opioid thường được sử dụng qua đường uống, hít, tiêm tĩnh
mạch và tiêm dưới da.

- Chúng dễ gây nghiện vì gây khoái cảm mạnh. Triệu chứng này kết hợp với cảm
giác tự tin, mất hết mọi buồn phiền, khô miệng, ngứa (đặc biệt là ở mũi) và đỏ mặt.
Sự khoái cảm bắt đầu sau một giai đoạn lơ mơ êm dịu.

- Khi opioid gắn vào các receptor (muy-μ, delta-δ, kappa-κ, sigma-σ) ngoài tác
dụng giảm đau còn gây ra các tác dụng khác trên toàn cơ thể bao gồm: ức chế hô
hấp, co đồng tử, co cơ trơn cả cơ bàng quang và cơ túi mật, táo bón, thay đổi huyết
áp, nhịp tim và thân nhiệt (opioid sẽ kích thích làm tăng nhịp tim, ảnh hưởng trực
tiếp lên tim, gây co thắt mạch vành có thể tạo nên cơn đau thắt ngực, nặng hơn có
thể gây nhồi máu cơ tim).

- Opioid có thể gây ra cảm giác khó chịu, buồn nôn và nôn nhất là trong lần đầu
sử dụng với một số người. Một số trường hợp do quá mẫn cảm với opioid nên đã có
phản ứng quá mẫn gây sốc, phù phổi cấp và tử vong. Một số khác do phản ứng
tương tác của các thành phần trong ma túy đã sử dụng dẫn tới rối loạn thần kinh
thực vật nghiêm trọng, kích động, co giật, hôn mê và chết.

- Sảng cũng là triệu chứng rất phổ biến khi dùng liều cao opioid, hỗn hợp nhiều
ma túy hoặc ở người có tốn thương não (như động kinh). Nhẹ hơn có thể gây ra say
12
ma túy opioid với các biểu hiện cảm xúc không ổn định, vận động chậm chạp, mệt
mỏi, nói líu ríu, rối loạn chú ý và trí nhớ.

- Chết khi dùng quá liều opioid là do chúng ức chế nghiêm trọng hô hấp. Các
triệu chứng khi quá liều gồm: đáp ứng chậm với kích thích, hôn mê, thở chậm,
giảm thân nhiệt, giảm huyết áp, chậm nhịp tim. Khi có 3 triệu chứng hôn mê, co
đồng tử và ức chế hô hấp cần phải nghĩ ngay đến quá liều opoid và kết hợp kiểm tra
xem có vết tiêm ở tay, chân, bẹn và thậm chí ở cả dương vật hay không.

- Ngoài ra người nghiện có triệu chứng suy nhược thần kinh và cơ thể, sức đề
kháng giảm và dễ gây bội nhiễm, rối loạn dinh dưỡng, rụng tóc, gẫy móng, bong
men răng, sâu răng và thậm chí rụng răng. Viêm tắc tĩnh mạch do tiêm trích hình
thành các ổ abcess.

b) Khi cai ma túy:

Hội chứng cai ma túy chỉ xuất hiện trên người nghiện opioid vì một lý do
nào đó phải ngừng sử dụng hay giảm đáng kể lượng ma túy sử dụng. Người được
coi là nghiện ma túy khi sử dụng opioid liều cao và kéo đài. Thời gian và liều tùy
thuộc loại opioid sử dụng như heroin nếu tiêm tĩnh mạch 5 ngày liền tiếp liều 10-
20g/ngày có thể gây nghiện. Hội chứng cai cũng được thúc đẩy nếu dùng chất đối
kháng ma túy.

Các triệu chứng của hội chứng cai ma túy có: thèm ma túy, đau cơ do co rút
cơ và au xương, ỉa chảy nặng, đau quặn bụng, khó thở, chảy nước mắt, nước mũi,
sởn gai ốc hoặc rét run, ngáp, sốt, mất ngủ, giãn đồng tử, tăng huyết áp, đánh trống
ngực. Một số triệu chứng khác như dễ nổi cáu, trầm cảm, run tay, mệt mỏi, buồn
nôn và nôn. Trong thời điểm của hội chứng cai nếu được tiêm một liều heroin hay
morphin thì tất cả các triệu chứng trên sẽ đều biến mất.

13
Quy luật chung là opioid có thời gian tác dụng càng ngắn thì hội chứng cai
xuất hiện càng sớm và với cường độ mạnh, còn các ma túy có thời gian tác dụng
dài thì hội chứng cai xuất hiện muộn với cường độ nhẹ.

c) Các rối loạn khác do ma túy:

- Loạn thần có thể bắt đầu từ trạng thái say, người bệnh có thể có hoang tưởng hoặc
ảo giác rầm rộ nên dễ nhầm lẫn với tâm thần phân liệt hoặc loạn thần cấp.

- Rối loạn cảm xúc thường xảy ra trong giai đoạn say ma túy.

- Rối loạn giấc ngủ, thường là ngủ nhiều.

- Mất chức năng tình dục, hay gặp là liệt dương. Nhóm thuốc opioid tác động lên
vùng dưới đồi - tuyến yên, ức chế phóng thích gonadotropin (GnRH) nên giảm sản
xuất luteinizing. Và kết quả là ức chế sản xuất testosteron, nên gây ra rối loạn chức
năng tình dục ở nam giới. Còn ở phụ nữ sẽ bị rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, rong
kinh, tăng tiết sữa bất thường và vô sinh.

3.2. Xử trí và điều trị


a) Ngộ độc do quá liều ma túy:

14
Ngộ độc do quá liều ma túy opioid có thể tử vong do ức chế hô hấp nên xử
trí là một cấp cứu khẩn cấp. Nạn nhân cần được điều trị tại phòng cấp cứu hoặc tại
khoa hồi sức cấp cứu của bệnh viện.

+ đầu tiên là phải đảm bảo lưu thông đường thở, nên đặt ống nội khí quản, thậm chí
phải mở nội khí quản nếu cần thiết và thở máy.

+ Đồng thời khám lâm sàng (đồng tử co, mạch chậm, tìm các vết tiêm trên cơ thể
người bệnh), lấy máu hoặc nước tiểu của người bệnh để làm test nhanh để tìm
opioid nhằm khẳng định chẩn đoán. Dùng vận mạch cho các bệnh nhân tụt huyết
áp.

+ Tiêm tĩnh mạch chậm naloxon (một chất kháng ma túy opioid) với liều 0,6mg
cho người nặng khoảng 60kg. Dấu hiệu cải thiện như tăng nhịp thở, giãn đồng tử
diễn ra nhanh chóng. Ở người nghiện ma túy, nếu dùng nhiều naloxon sẽ gây ra hội
chứng cai ma túy. Nếu sau dùng liều đầu tiên mà không có sự đáp ứng, cần dùng lại
liều naloxon như trên nhưng sau vài phút. Khi tình trạng bệnh nhân ổn định chụp X
quang phổi và làm khí máu theo dõi. Theo dõi liên tục điện tim. Có thể cho thêm
than hoạt với thuốc nhuận tràng nếu bệnh nhân ngộ độc theo đường tiêu hóa. Nếu
sau khi dùng tới 4-5mg naloxon mà người bệnh không có đáp ứng thì phải nghĩ
rằng người bệnh không phải ngộ độc ma túy và phải tìm nguyên nhân khác.

+ Nếu không có naloxon thì phải điều trị triệu chứng duy trì các chức năng sống
của người bệnh. Phải theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp của người bệnh, chống toan
huyết bằng truyền dung dịch natri bicarbonat. Đặc biệt chú ý lượng nước tiểu, nếu
ít cần phải cho lợi tiểu. Nếu có biểu hiện ứ đọng đường thở thì cần phải hút đờm
dãi cho người bệnh.

* Phác đồ điều trị ngộ độc do quá liều ma túy:

15
b) Cai nghiện ma túy:

Có nhiều phương pháp hỗ trợ để cắt cơn nghiện ma túy đã được công nhận là
có hiệu quả như: phương pháp dùng thuốc hướng tâm thần, phương pháp thay thế,
phương pháp dùng clonidin, điện châm, dùng thuốc đông y.

Nhóm Phương Định nghĩa Đối Ưu điểm Nhược điểm


pháp tượng
Cai Cai khô Phương pháp này, Nhữ Cắt cơn Sử dụng phương
không người nghiện sẽ bị ng nghiện pháp này, cơn
dùng nhốt lại trong trại người sau 7-10 nghiện sẽ giảm
thuốc cai nghiện và cô lập nghiện ngày, dần sau 7-10 ngày
với bên ngoài, bị nhẹ, không tốn tuy nhiên di
buộc phải ngừng mới kém nhiều chứng lại kéo dài
hoàn toàn việc sử nghiện chi phí. suốt 2-3 tháng.
dụng chất ma túy và Trong khoảng thời
16
dù bệnh nhân lên những gian này, gười cai
cơn vật vã, kêu la. người nghiện sẽ có các
có triệu chứng như
quyết mệt mỏi, mất ngủ,
tâm đau nhức cơ
cao. xương, chán ăn,
buồn nôn…
Thùy Phương pháp này, Nhữ Làm Phương pháp
miên người cai nghiện sẽ ng giảm bớt này chỉ làm giảm
được ngủ nhân tạo người cơn vật bớt cơn vật vã chứ
từ 3-7 ngày và có sức vã, bệnh không hết hẳn và
được nuôi dưỡng khỏe nhân còn để lại di
bằng truyền dịch, tốt, không đau chứng trong giấc
săn sóc đặc biệt cho không đớn khi ngủ kéo dài hàng
đến khi cắt cơn có các cai tháng.
nghiện. Người bệnh nghiện.
nghiện sẽ lên cơn về nội
nghiện trong lúc tạng.
ngủ và giảm dần
các cơn nghiện
trong khoảng 7-10
ngày.
Thùy Người nghiện sẽ Sử Phương Sau khi phẫu
trán được tiến hành dụng pháp này thuật thùy não,
phẫu thuật nhằm cho có ưu bệnh nhân sẽ
phá hủy một số những điểm là không còn phân
điểm ở thùy trán người cắt cơn biệt được sự phải
của não, bộ phận có nghiện nghiện rất trái của hành
17
liên quan đến đoạn lâu hiệu quả động.
trí nhớ về cảm giác năm, và tỷ lệ
thèm ma túy. Khi cai cai nghiện
loại bỏ điểm này, nghiện thành
bệnh nhân không nhiều công cao
còn cảm thấy thèm lần lên đến
ma túy nữa. nhưng 80%.
vẫn
không
thành
công.
Điện Biện pháp dùng Yêu Đơn Khả năng ảnh
châm dòng điện châm cầu giản, rẻ hưởng không nhỏ
cứu để cắt cơn bệnh tiền, cắt đến tâm lý bệnh
nghiện cho bệnh nhân cơn nhân nếu bệnh
nhân. Tác dụng của có sức nhanh, nhân là người sợ
phương pháp này là khỏe khả năng bị điện giật.
bồi bổ nguyên khí, tốt, cai nghiện
điều hòa ngũ tạng, nghị cao và
thông khí huyết lực điều trị
giúp người bệnh cắt cao được cho
cơn nghiện ma túy cả những
nhanh chỉ trong 7- bệnh nhân
10 ngày. nghiện lâu
năm.
Cai có Dùng Phương pháp Tất Làm cho Thuốc này có
dùng thuốc dùng chất cả các người giá thành cao, gây
thuốc đối naltrexone để điều đối nghiện có tốn kém về kinh
18
kháng trị duy trì hỗ trợ tượng cảm giác tế.
chống tái nghiện nghiện chán ghét Người bệnh vẫn
các chất dạng thuốc ma túy chất ma lên cơn vật vã, bứt
phiện. dạng túy, làm rứt, khó chịu và
thuốc giảm hoạc nếu dùng thuốc
phiện. mất hẳn mà vẫn sử dụng
tác động ma túy sẽ tạo ra
chả chất một số tác dụng
ma túy phụ như táo bón,
đến hệ độc gan, thận, đặc
thần kinh, biệt là khả năng
khiến sốc thuốc cao gây
người nguy hiểm đến
nghiện tính mạng
không còn
thích
thuốc.
Chất Sử dụng có kiểm Nhữ Người Vẫn dùng ma
thay thế soát một loại ma ng bệnh hầu túy opioid nên
túy opioid có tác bệnh như hoàn toàn không
dụng kéo dài, dùng nhân không có thể cai nghiện triệt
bằng đường uống, không hội chứng để và cũng không
ít độc hại hơn để có ý cai, vẫn phải cai nghiện
thay thế heroin. chí khoái cảm ma túy đích thực.
Các chất thay thế cao, do ma túy Sử dụng phương
có thể là methadon, không gây ra vì pháp này như con
levomethadyl acetat cai vậy mà dao hai lưỡi, chỉ là
(LAAM: 1-alpha- được người chuyển từ loại
19
acetyl methadol), thuốc. nghiện dễ chất nghiện này
buprenorphin hoặc chấp nhận sang chất nghiện
morphin viên tác sử dụng. khác và không thể
dụng kéo dài. kéo dài.
Cai dần Phương pháp Người Tỷ lệ cai nghiện
giảm dần liều lượng bệnh thích thành công quá
ma túy và kéo dài nghi dần, thấp, vẫn phải sử
thời gian giữa các cơn dụng ma túy, thời
cơn nghiện trong nghiện gian cắt cơn kéo
khoảng thời gian từ giảm từ dài và tỷ lệ tái
13-30 ngày, đồng từ, không nghiện cao.
thời tăng cường vật vã như
thuốc bổ và thuốc phương
an thần để hỗ trợ pháp cai
điều trị. khô.
Dùng Phương pháp Mọi Dùng các Phương pháp này
thuốc dùng thuốc an thần đối thuốc chỉ hạn chế chứ
hướng kết hợp với thuốc tượng như: không làm mất
thần bình thần để điều nghiện levomepro các triệu chứng
trị cắt cơn, cai ma túy mazin, của hội chứng cai
nghiện ma túy seduxen, nên người bệnh
theralene vẫn phải chịu
dễ kiếm, đựng các triệu
rẻ tiền có chứng này với
hiệu quả cường độ nhẹ.
cao trong
cai nghiện

20
ma túy.

Thuốc Là việc sử dụng Mọi Các loại Một số loại


Đông Y các loại thuốc đông đối thuốc thuốc Đông y vẫn
y từ thảo dược có tượng Đông y có chưa thực hiện
tác dụng làm giảm nghiện nguồn gốc được nghiên cứu
cơn nghiện để điều ma từ thảo mù kép và cơ chế
trị cho bệnh nhân. túy. dược do tác dụng của
vậy có chúng. Hiện nay
tính an có 2 thuốc Đông y
toàn cao, đã được Bộ Y tế
ít độc và ít cấp số đăng ký
tác dụng cho phép lưu hành
phụ. Một trong các trung
số thuốc tâm cai nghiện đó
Đông y có là thuốc cai ngiện
hiệu quả cedemex và thuốc
tất tốt cai nghiện Bông
trong hỗ Sen.
trợ cắt cơn
nghiện ma
túy, quá

21
trình cắt
cơn êm
dịu, giúp
bình ổn
các triệu
chứng của
hội chứng
cai, như là
triệu
chứng dị
cảm và
thèm ma
túy.
Phươn Sử dụng Áp dụng liệu Tất cả Chỉ sử Đòi hỏi phải có
g pháp ngôn pháp tâm lý đơn các dụng lời đội ngũ bác sĩ
tư vấn ngữ tình thuần hay liệu pháp đối nói, không chuyên khoa tâm
tâm lý cảm tâm lý kết hợp tượng tốn kém, thần hoặc các
thuốc an thần để nghiện không chuyên gia tâm lý
điều trị bệnh. Đây ma nguy hiểm được đào tạo nắm
là một phương pháp túy, đến sức vững kỹ năng điều
cai nghiện ma túy nhất là khỏe bệnh trị tâm lý như
mới, bền vững và các nhân và thuyết phục, ám
hiệu quả do Viện đối có tính thị… vì vậy khó
PSD nghiên cứu tượng bền vững thực hiện ở các
thành công và đã áp hay tái cao. tuyến cơ sở.
dụng rộng rãi tại nghiện
Việt Nam. .
Luyện Phương pháp cai Nhữ Không Thời gian cai
22
tập, thư nghiện bằng cách ng tốn kém, nghiện dài, trong
giãn và sống vui khỏe, người tỷ lệ cai quá trình cai
tự ám chăm chỉ luyện tập mới nghiện người nghiện vẫn
thị thể dục, chơi thể nghiện thành phải chịu sự giày
thao, thư giãn để ma công cao, vò của cơn nghiện
đầu óc thoải mái, túy, người và phải tự chính
tìm kiếm niềm vui người nghiện ma mình vượt qua
trong cuộc sống, có tinh túy sẽ có cám dỗ của ma
xác định mục tiêu thần sức khỏe túy
sống của mình và lạc tốt, tinh
tự ám thị rằng mình quan, thần thoải
có thể không cần sử yêu mái, vui
dụng ma túy. Trong đời, có vẻ, cuộc
quá trình vận động lý chí sống
cơ thể sẽ tiết ra chất cao. không bị
morphin hội sinh ảnh hưởng
giúp đối kháng nhiều bởi
được cơn nghiện. nghiện ma
túy.

- Sử dụng clonidin:

+ Clonidin được tổng hợp từ những năm 60 của thế kỷ XX để làm thuốc thông
mũi, điều trị cao huyết áp. Tuy nhiên thuốc có tác dụng giảm nhẹ các triệu chứng
của hội chứng cai ma túy opioid, rượu, nicotin. Vì thế clonidin được sử dụng để
điều trị cai ma túy opioid, cai rượu và cai thuốc lá. Ngoài ra clonidin còn được
dùng để điều trị bệnh tăng động, khó chú ý ở trẻ em.

23
+ Clonidin là thuốc chủ vận chọn lọc α2-adrenergic. Các nghiên cứu cho thấy
clọmdin có tác dụng làm giảm nhc các triệu chứng của hội chứng cai ma túy như
tăng tiết (nước mắt, nước mũi, nước bọt), giảm các triệu chứng đau bụng, ỉa chảy,
giảm tiết mồ hôi và giảm nhịp tim. Ngoai ra no con lam giảm triệu chứng mất ngủ
và đau nửa đầu của người bệnh cai nghiện ma túy. Nếu kết hợp clonidin với
naltrexon (một thuốc kháng ma túy, để chống tái nghiện) thì hiệu quả có thể đạt
trên 80%.

4. Các phương pháp phân tích


a) Xử lý mẫu
- Mẫu thử được kiềm hóa bằng NaHCO3
- Hỗn hợp dung môi: cloroform : ethyl acetat : ethanol ( 3:1:1 ), cloroform :
isopropanol (3:1), cloroform : butanol ( 9:1 hoặc 7:3 ), cloroform : ethanol ( 9:1 )
- Mẫu thử: nước tiểu được coi là mẫu thử tốt nhất. Morphin trong nước tiểu tồn tại
khoảng một nửa ở dạng tự do, nửa còn lại tồn tại dạng liên kết với acid gluconic.
- Để xác định morphin toàn phần cần thủy phân bằng cách đun với HCl
 Với cách trên có thể chiết được morphin, heroin, dilaudid, dihydromorphin
và các chất lưỡng tính khác. Còn các chất như codein, demerol được chiết ở môi
trường NaOH và dựa váo tính chất chiết này để phân biệt morphin và codein

b) Định tính
- Các thuốc thử chung của alcaloid:
+ Cặn khô của dịch chiết đem acid hoá bằng acid acetic 2% (1 - 2 giọt). Cho tác
dụng với một số thuốc thử chung của alcaloid sẽ cho kết quả như trong hình sau:

24
Hình: Phản ứng của các opioid với thuốc thử chung alcaloid
- Sắc ký lớp mỏng:
Người ta sử dụng nhiều hệ dung môi để phân biệt các alcaloid của nhựa opi và
một số chất tương tự. Có thể dùng etanol-dioxan-benzen-amonohydroxid
(5:40:50:5). Phát hiện bằng thuốc thử Frohde và kali iodoplatinat
- Quang phổ hấp thụ UV:
+ Phương pháp này kém nhạy cảm với morphin và dẫn xuất
c) Phương pháp phát hiện nhanh
- Morphin là chất không chuyển hóa, nên dù dùng morphin, heroin hay opipod
khác thì cơ thể vẫn bài tiết ra morphin qua đường nước tiểu. Khi nồng độ morphin
tăng cao bất thường thì, vượt ngưỡng 300ng/ml thì được coi là đã lạm dụng hoặc bị
nghiện
- Kit thử phát hiện sử dụng chất gây nghiện MOP trong nước tiểu là xét
nghiệm sắc ký miễn dịch dựa vào nguyên lý của phản ứng cạnh tranh. Thuốc hiện
diện trong mẫu nước tiểu cạnh tranh với liên hợp thuốc ở những vị trí gắn kết
kháng thể. Trong quá trình xét nghiệm, mấu nước tiểu thấm lên trên dọc theo mảng
thấm kít thử nhờ mao dẫn.
+ Morphin nếu có mặt trong nước tiểu với nồng độ thấp hơn 300ng/ml, sẽ không
thể bão hòa các vị trí gắn kết của những phần tử phủ kháng thể trên kit thử. Những
phần này sẽ bị bắt giữ sau đó bởi liên hợp morphin bất động và hình thành vạch
màu trên vùng kết quả.

25
+ Vạch màu không được hình thành trên vùng kết quả nếu nồng độ morphin trên
300ng/ml vì nó bão hòa được tất cả các vị trí gắn kết của kháng thể morphin
+ nhằm mục đích kiểm tra quy trình thao tác xét nghiệm, một vạch màu luôn luôn
được xuất hiện tại vùng chứng ( vạch chứng ) để chứng tỏ rằng lượng mẫu đã đủ và
lớp màng đã thấm tốt
- Tuy nhiên kĩ thuật này chỉ cung cấp kết quả phân tích ban đầu. Cần phải làm
thêm các phương pháp hóa học khác, đặc biệt hơn để khẳng định kết quả ( phương
pháp sắc ký/ sắc ký phối phổ GC/MS). Và nên xem xét lại lâm sàng và quyết định
chuyên môn khi phát hiện thuốc gây nghiện, đặc biệt khi kết quả xét nghiệm dương
tính
 Chú ý: không sử dụng kit thử đã hết hạn sử dụng. Kít thử pải được giữ trong
tủ hàn kín cho đến khi sử dụng ở nhiệt độ phòng hoặc lạnh ( 2-30 độ C )
 Để kit thử và mẫu nước tiểu ở nhiệt độ phòng ( 15-30 độ C ) trước khi làm
xét nghiệm
- Các bước tiến hành:
+ Lấy mẫu nước tiểu ( đảm bảo không gian lận ): kết quả que thử đúng hay sai lại
phụ thuộc ở giai đoạn này. Nên uống nhiều nước hơn so với bình thường và không
quá 200ml trước khi lấy mẫu. Nếu uống ít thì thời gian chờ đợi lấy mẫu lâu còn
ngược lại uống nhiều thì lại gây loãng. Và lấy
khoảng 10 - 30ml.
+ Lấy kit ra khỏi túi đựng sản phẩm và sử dụng kit
thử càng nhanh càng tốt. Để đạt kết quả tốt nhất, tất
cả quá trình xét nghiệm phải hoàn thành trong vòng
1h kể từ khi mở túi đựng sản phẩm.
+ Nhúng que thử theo chiều mũi tên hướng xuống mẫu nước tiểu, ít nhất 10-15
giây. Không nhúng quá vạch max trên que thử

26
+ Đặt que thử trên mặt phẳng nằm ngang, không thấm nước, bắt dầu tính thời gian
và đợi vạch đỏ xuất hiện. Nên đọc kết quả trong vòng 5-10 phút, không đọc kết quả
sau 10 phút
- Kết quả âm tính khi xuất hiện hai vạch đỏ rõ rệt. Nghĩa là nồng độ morphin dưới
ngưỡng phát hiện 300ng/ml. Lưu ý: độ đậm màu của vạch kết quả ( T ) có thể sẽ
khác nhau tùy theo nồng độ của morphin có trong mẫu bệnh phẩm, tuy nhiên bất kì
vạch mờ nào ở vùng kết quả cũng đều được coi là âm tính
- Kết quả dương tính khi chỉ xuất hiện một vạch chứng C, không thất xuất hiện vạch
kết quả T dù đậm hay mờ. Kết quả dương tính có nghĩa là nồng độ morphin vượt
ngưỡng phát hiện 300ng/ml. Ngưỡng dương tính này được tổ chức SAMHSA
( USA ) đề xuất
- Kết quả không có giá trị khi không thất xuất hiện vạch chứng C. Nguyên nhân
thường gặp là do mẫu bệnh phẩm không đủ hoặc thao tác xét nghiệm sai, làm lại
bằng kit thử mới.

d) Định lượng
 Phản ứng màu
- Chức phenol của morphin cho phẩm màu azoic vối acid sulfanilic và natri
nitrit cho màu hồng.

27
- Dựa vào chức phenol nitroso hoá bằng NaNO 2 trong HCL tạo ra
nitrosomorphin. Kiềm hoá bằng NH4OH để chuyển sang dạng hỗ biến quinoimin
màu hồng. Đo quang ở bưóc sóng 445nm.
- Dựa vào tính khử của chức phenol: cho phản ứng với acid iodic (KLO 3 +
H2SO4 ) sẽ giải phóng iod. Chiết bằng cloroform. Thêm ammoniac tạo màu vàng
xám bền vững. Đo quang. Các phản ứng trên có độ nhạy xấp xỉ khoảng 10
microgam đặc hiệu cho morphin.
 Phản ứng chiết cặp ion:
- Các acid màu như heliantin và tropeolin OO sẽ tạo cặp ion với morphin,
codein, heroin, metadon (pH tối ưu khoảng 5). Chiết bằng cloroform hoặc benzen.
Đo quang. Độ nhạy cao có thể đến 0,5 microgam (với benzen) nhưng không đặc
hiệu
 Phản ứng huỳnh quang:
- Morphin được oxy hoá bằng kali fericyanid ở pH = 8,5 tạo pseudomorphin.
Kích thích bằng λ = 250nm sẽ phát huỳnh quang. Đo cường độ huỳnh quang ở
bước sóng 440nm (chỉ có 1 đỉnh duy nhất).
- Normorphin, n-allyl morphìn, dihydromorphin và 6-acetylmorphin cũng cho
huỳnh quang tương tự. Heroin, codein, metadon không cản trở.
- Trong kiểm nghiệm hoá pháp, do morphin rất dễ bị phân huỷ sau 1 - 2 tháng
không còn trong cơ thể thôi rữa, nên việc tìm thấy một lượng nhỏ cũng có ý nghĩa
quan trọng

III. Các ma túy nhóm Amphetamin


- Các ma túy nhóm Amphetamin gồm:

+Amphetamin

+Các dẫn xuất của amphetamin: methamphetamin, MDMA ( ecstasy)…

28
 Các chất này có tác dụng kích thần kinh và cường giao cảm giống nhau nhưng
khác nhau về cường độ. Chỉ cần 1 thay đổi nhỏ trong cấu trúc phân tử cũng có thể đem lại
sự khác biệt rất lớn về tác dụng.
Tác dụng Ecstasy > methamphetamin > Amphetamin

A. Amphetamin

1. Nguồn gốc
- Thuốc kích thần thuộc nhóm phenethylamin.
- Tên gọi khác: adderall, dexedrin, dextrostat, dexoxyn, procentra, vyvanse, benzedrin
- Là hợp chất có nguồn gốc từ ephedrin, cũng được phân lập từ cây Ma hoàng.
- Được tổng hợp từ cuối TK XIX, lúc đầu có tên phenylisopropylamin.
- Được sử dụng dưới dạng hít, hút, tiêm TM, uống.
- TD: làm tăng tỉnh táo và tăng khả năng tập trung chú ý, làm giảm cảm giác mệt mỏi và
giảm cảm giác ăn ngon miệng.

+ Trong chiến tranh thế giới thứ II: giúp binh lính giảm mệt mỏi, tăng khả năng tỉnh táo.

+ Từ 1942, hạn chế sd do khả năng gây nghiện

+ SV, HS, vận động viên điền kinh, bóng chày: tăng sức mạnh, tăng sự dẻo dai, tăng tỉnh
táo-> tăng cường khả năng ôn bài, tăng khả năng chú ý, giảm cảm giác mệt mỏi.

+ Lái xe: tăng khả năng tập trung chú ý, chống lại triệu chứng buồn ngủ.

29
Chú ý: sd trong lúc hoạt động thể lực nặng rất nguy hiểm, đặc biệt khi kết hợp với uống
rượu có thể dẫn đến tử vong.

Ngay từ những năm 1930, nhiều loại Amphetamin đã được sử dụng trong y học
nhằm mục đích điều trị. Sau đó có rất nhiều người phủ nhận tác dụng chữa bệnh của nó,
bởi lẽ có quá nhiều bằng chứng hiển nhiên cho thấy amphetamin có ảnh hưởng độc hại rất
lớn, thậm chí cả gây nghiện cho người sử dụng.

Nhiều nước trên thế giới nhận thấy sở dĩ xảy ra tình trạng lạm dụng tràn lan loại
ma túy này là do thiếu quản lý chặt chẽ việc kê toa thuốc, cũng như do thất thoát từ các
nguồn phân phối hợp pháp.

Hiện nay, amphetamin và các chất liên quan chỉ được hạn chế sử dụng để điều trị
bệnh ngủ lịm và chứng rối loạn hiếu động thiếu tập trung. Nhiều nước đã khuyến nghị
không nên dùng amphetamin để làm thuốc biếng ăn chữa bệnh béo phì.

2. Tác động dược lý và cơ chế tác động


- Kích thích tâm thần vận động mạnh mẽ do gây tăng giải phóng dopamin và
noradrenalin ở các synap thần kinh hệ dopaminergic và noradrenergic.
 Tác động:

+ Tích cực: khoái cảm, tăng ham muốn tình dục, giảm lo âu, tăng tỉnh táo, tăng khả năng
tập trung chú ý, tăng năng lượng, tăng tự tin, tăng khả năng hòa nhập xã hội,

+ Tiêu cực: dễ bị kích thích và kích động, tăng tự cao, cho mình là siêu nhân, gây ra ám
ảnh, đa nghi… liều cao có thể gây hoang tưởng, ảo giác

- Gây tăng cung lượng tim và tăng huyết áp-> nguy hiểm cho người sd, nhất là người có
tiền sử tim mạch huyết áp.
- Kết hợp với thuốc chống trầm cảm kháng MAO-> có thể gây ra nhiều tai biến do tương
tác thuốc.
- Lưu ý: ko dùng cho người có bệnh glaucom ( do làm tăng nhãn áp), PNCCB (do bài
tiết qua sữa)
- Quá liều: có thể dẫn đến đau ngực, loạn thần và tăng huyết áp, ít khi gây tử vong.

30
- Lạm dụng -> có thể gây ra 1 số triệu chứng loạn thần, ảo giác, hoang tưởng như bệnh
tâm thần phân liệt.
- Người nghiện amphetamin rất hay bị chấn thương do tai nạn khi gây sự đánh nhau hay
tự sát -> khi phẫu thuật vết thương của những người này thì việc gây mê, đặc biệt là
huyết áp và thông tkhis cho người bệnh phải được chú ý.
 Say amphetamin: liên quan đến tác dụng của amphetamin trên các catecholamin ở
não. Mức độ say phụ thuộc đường dùng và liều lượng sử dụng. Đường tiêm tĩnh mạch gây
say nặng và nhanh nhất do nồng độ amphetamin nhanh chóng đạt mức độ cao trong máu.
Người bệnh có hội chứng hưng cảm với các triệu chứng: nói nhiều, tự cao, hoạt động
nhiều, lo âu, đa nghi, kích động. Người bệnh tăng ham muốn tình dục, tăng nhạy cảm với
ánh sáng và âm thanh mạnh, Các triệu chứng này xuất hiện chỉ sau vài phút tiêm tĩnh
mạch hay hút, uống và hít xuất hiện chậm hơn.
 Liều cao:

+ Có thể gây hoang tưởng và ảo giác:

 Hoang tưởng thường là hoang tưởng tự cao và hoang tưởng bị hại: Người bệnh cho
rằng mình có nhiều tài năng hoặc cho rằng ai đó đang tìm cách hại mình.
 Ảo giác do say amphetamin là ảo thị, ảo thanh và ảo xúc giác:
 Ảo thị: người bệnh nhìn thấy các hình ảnh không có thật ( ma quỷ), các động vật
như chim, chuột, côn trùng hay thấy các hình ảnh đẹp, hấp dẫn khiến người bệnh thích
thú…
 Ảo thanh: thường là có thể nghe thấy các giọng nói bên ngoài vọng vào đầu người
bệnh tiếng nói rất rõ ràng, rõ giọng nam nữ, người quen hay người lạ,.. cũng có thể là lời
khen chê về hành vi của người bệnh hay ra lệnh cho người bệnh phải làm gì đó như nhảy
múa, đánh người, đập phá,..
 Ảo xúc giác: ít gặp, người bệnh có cảm giác như côn trùng bò lên da, ngứa ngáy…

Các triệu chứng này dễ nhầm say amphetamin với bệnh tâm thần phân liệt hoặc loạn thần
cấp.

31
Phân biệt với tâm thần phân liệt: triệu chứng giảm dần vài ngày khi được điều trị hoặc
xét nghiệm nước tiểu đã tìm thấy chất ma túy.

Trạng thái say hết thì hoang tưởng và ảo giác cũng hết theo, tuy nhiên với người
nghiện nặng amphetamin các triệu chứng loạn thần có thể kéo dài nhiều tháng kể cả khi
người bệnh đã cai amphetamin.

+ Nếu dùng liều cao ở 1 số người có các triệu chứng ngộ độc cấp hệ thống tim mạch và hệ
TKTW => Triệu chứng:

 Hệ tim mạch: đau ngực, đánh trống ngực và khó thở, có khi hen tim và nhồi máu
cơ tim, hạ huyết áp, chậm nhịp tim, toan huyết.=> có thể do ma tuy tác động trực tiếp lên
cơ tim or gián tiếp như là hậu quả của tăng huyết áp và thiếu máu cục bộ.
 Hệ TK: kích động, lo âu, ảo giác, hoang tưởng, sảng, co giật, sốt và tử vong.
+ Ngộ độc: có thể gây chảy máu não, nhồi máu não và hoại tử hệ TKTW => Xử trí:
dùng barbiturat td dài, theo dõi tim và huyết áp.

 Hội chứng cai amphetamin: đối lập với say amphetamin. Hội chứng cai có thể xuất
hiện từ vài giờ đến vài ngày sau khi ngừng sử dụng amphetamin ( hết tiền mua, phải vào
bệnh viện điều trị, tự cai,..). Triệu chứng phổ biến là thèm amphetamin một cách ghê
gớm. Người bệnh thèm muốn được sử dụng amphetamin và không thể dứt suy nghĩ của
mình về amphetamin. Triệu chứng thèm có thể tồn tại rất lâu, được hoạt hóa khi có các
kích thích (thấy người khác sử dụng, thấy bơm tiêm,..)
 Mệt mỏi: xuất hiện sớm ngay sau khi amphetamin hết tác dụng, người bệnh luôn
trong trạng thái uể oải, không muốn làm gì, cảm giác khó chịu trong lòng thường xuất
hiện từ ngày thứ 2 cai amphetamin; thấy bứt rứt, bồn chồn, đứng ngồi không yên, luôn
thấy bất an trong lòng, các biện pháp thư giãn đều không có kết quả.
 Ngủ nhiều: xuất hiện vài giờ sau khi ngừng sử dụng amphetamin, người bệnh có
thể ngủ liên tục 10h trở lên, có thể kéo dài đến 2 tuần cho đến khi hết hội chứng cai; 1 số
người khác lại có thể mất ngủ đầu giấc, giữa giấc và cuối giấc. (Amphetamin là 1 thuốc
kích thần nên ức chế giấc ngủ, gây đảo lộn chu ký thức- ngủ hàng ngày -> gây tổn thương

32
các tế bào thần kinh sản xuất monoamin nên nếu lạm dụng amphetamin sẽ có tác động
xấu đến giấc ngủ => Sau khi cai thường ngủ quá nhiều)
 Ăn nhiều: người bệnh tăng cảm giác ăn ngon miệng, ăn nhiều hơn bình thường kết
hợp với ngủ nhiều => tăng cân.
 Khả năng ghi nhớ giảm nhiều do người bệnh rất khó chú ý vào 1 chủ đề cụ thể.
 Rối loạn cảm xúc khi ngộ độc amphetamin là hưng cảm và hưng cảm nhẹ: thường
không kéo dài, chỉ có khi người bệnh vẫn sử dụng ma túy. Triệu chứng nặng nề nhất là
tình trạng trầm cảm kéo dài nhiều tuần, nhiều tháng; sử dụng ma túy liều cao thì trầm cảm
thường nặng, có thể có ý tưởng và hành vi tự sát.
 Tác dụng tức thời của amphetamin là gây ra lo âu lan tỏa, kích động và các cơ
hoảng sợ kịch phát, đây là kết quả của tăng hoạt động các catecholamin dưới tác dụng của
ma túy => khi dùng sử dụng amphetamin: tình trạng thèm ma túy, khó chịu thường phối
hợp với lo âu.
 Nhiều người dùng amphetamin để tăng khả năng tình dục vì chất này có thể cải
thiện chức năng tình dụng và khoái cảm => Khi dùng kéo dài, Amphetamin lại làm giảm
khả năng tình dục, giảm ham muốn, liệt dương.
 Như vậy Việc sử dụng amphetamin lâu dài không đưa đến cái chết tức khắc hay từ
từ thì cũng dẫn đến các bệnh tâm thần, từ lo sợ vô cớ, trầm cảm đến loạn thần kinh thật
sự.

3. Điều trị và cai nghiện


- Để cắt cơn người bệnh cần được điều trị nội trú -> đảm bảo ngừng sử dụng tuyệt đối và
thực hiện quá trình điều trị đúng như dự kiến.
- Người bệnh cần được làm các xét nghiệm huyết học, sinh hóa và nước tiểu để tìm
amphetamin.
- Điều trị cắt cơn cần kéo dài khoảng 4 tuần với các phác đồ khác nhau (với quetiapin,
zosert và clonazepam hay với oleanzrapitab, mirtaz và lexomil).
- Chưa có thuốc đối kháng để điều trị đặc hiệu cho nghiện amphetamin -> việc điều trị
củng cố gặp nhiều khó khăn.

33
- Các biện pháp điều trị củng cố = thuốc an thần kết hợp với chống trầm cảm và liệu
pháp tâm lý xã hội chỉ có tác dụng chống tái phát. Người ta cũng dùng 1 số phác đồ
(với quetiapin, zosert và clonazepam hay với oleanzrapitab và mirtaz) để củng cố
chống tái phát.
Do tỷ lệ tái nghiện cao -> người ta khuyên cần điều trị củng cố trong nhiều năm (tối
thiểu 6 năm) như điều trị củng cố với nghiện heroin.

+ Điều trị trầm cảm, ủ rũ: Kết hợp với thuốc chống trầm cảm (sertralin, mirtazalin) sẽ
có hiệu quả hơn ( do amphetamin có td mạnh trên hệ adrenergic và serotoninergic). Có
thể dùng từ giai đoạn điều trị giải độc. Cân nhắc điều trị duy trì nếu kéo dài.

+ Điều trị các rối loạn loạn thần do amphetamin:


 Các rối loạn, loạn thần sẽ thoái triển một thời gian ngắn sau khi ngừng sử dụng
APT.
 Rối loạn, loạn thần nặng có thể dùng các thuốc đặc hiệu: các ATK (Haloperiol,
Phenothianol,…)
 Thuốc giải lo âu: Benzodiazepine… thường cần sử dụng trong một thời gian
ngắn (7 ngày).
+ Điều trị hội chứng cai - giải độc - chống tái nghiện:
 Lệ thuộc về cơ thể ở nghiện APT không nặng như nghiện chất ma túy khác
(Opiod…).
 Việc tái nghiện vẫn rất phổ biến vì tác động trên tâm thần của thuốc rất mạnh tăng
thêm sau mỗi lần dùng => “đói chất ma túy trường diễn” trong não.
 Điều trị hội chứng cai và chống tái nghiện cần phải phối hợp nhiều liệu pháp: hóa
dược, tâm lý cá nhân, gia đình, nhóm, lao động, tái thích ứng cộng đồng…
 Cần thiết lập tốt mối quan hệ điều trị sau cai để giúp giải quyết các rối loạn trầm
cảm, nhân cách…kéo dài.
 Điều trị bằng thuốc để giải độc có thể dùng:
o Chất đồng vận hệ Dopamine như:
 Amantadine 100mg x 2 lần/ngày…
 Bromocriptine 2,5mg x 2 lần/ngày…
34
o Thuốc chống trầm cảm 3 vòng
o Các thuốc chỉnh khí sắc; carbamazepine…
 Kết luận
- Sử dụng ATS theo đường nuốt là đường dùng phổ biến nhất tại Việt Nam và
đang gia tăng
- Can thiệp sớm và dự phòng
- Nguy cơ tiêm chích có thể giảm nếu tiếp cận được các dụng cụ để hút (dự
phòng Viêm gan B, C, HIV).
- Giảm nguy cơ tình dục không an toàn
- Dự phòng sử dụng gây loạn thần.

4. Phương pháp phân tích


 Xử lý mẫu
Có thể phân lập amphetamin và dẫn xuất từ mẫu thử ( nước tiểu, máu, dịch dạ dày)
bằng 2 cách:
- Chiết bằng cloroform ở môi trường kiềm, sau khi chiết, thêm 2 giọt HCl vào dịch chiết,
bố hơi cách thủy khô.
- Cất kéo hơi nước: lấy 100ml nước tiểu thêm 4g NaOH. Cất kéo hơi nước vào bình có
10ml H2SO4 0,5N ( lấy 100ml).
 Phương pháp phát hiện nhanh:

- Bioland Nanosign AMP là 1 bộ kit xét nghiệm sắc ký miễn dịch cho chẩn đoán nhanh
và định tính phát hiện chất gây nghiện amphetamin trong nước tiểu để các định người
bệnh đang sử dụng 1 loại thuốc kích thích có chứa amphetamin.

- Giới hạn phát hiện 1000ng/ml. ( 1000ng/ml = 10-3 g/l) (ng:nanogam)

- Dùng dưới dạng: que (Strip, 100 tests/kit) hay khay (Device 25 tests/kit)

Kit nhanh Bioland Nanosign AMP Strip bao gồm:

1.Các Kit xét nghiệm với chất hút ẩm .

2. Hướng dẫn sử dụng.


35
LƯU Ý:

1.Tính ổn định của kit xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, độ ẩm, do đó nên
thực hiện xét nghiệm ngay sau khi mở kit.

2. Không dùng kit quá hạn, không để kit trong tủ đông.

3. Sử dụng cốc đựng nước tiểu mới cho mỗi mẫu để tránh lây nhiễm chéo.

THU NHẬN VÀ LƯU GIỮ MẪU

Thu nhận và thao tác theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm:

1. Mẫu nước tiểu phải được để trong lọ chứa khô và sạch.

Có thể lấy nước tiểu vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Mẫu nước tiểu có cặn cần phải được quay ly tâm, lọc và để lắng, lấy phần nước tiểu
trong để xét nghiệm.

2. Mẫu nước tiểu có thể lưu trữ ở 2 –8 oC trong 48 giờ hoặc ở nhiệt độ đông lạnh (dưới -
200C) trong 7 ngày. Mẫu xét nghiệm phải được làm tan, trộn đều và để về nhiệt độ
phòng trước khi thử nghiệm.

THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM:

Để kit thử, mẫu nước tiểu ở nhiệt độ phòng (15– 30 phút) trước khi làm xét nghiệm.

1. Lấy kit thử ra khỏi túi đựng sản phẩm và sử dụng kit thử càng nhanh càng tốt.

2. Nhúng kit vào lọ đựng nước tiểu không được vượt quá vạch sample.

3. Đặt que thử trên mặt phẳng nằm ngang, không thấm nước, bắt đầu tính thời gian và
đợi vạch đỏ xuất hiện. Đọc kết quả trong vòng 5 – 10 phút.

Không đọc kết quả sau thời gian 10 phút

36
ĐIỀU KIỆN LƯU GIỮ: Kit xét nghiệm Bioland NanoSign AMP nên được lưu giữ ở
nhiệt độ từ 2 đến 300C.

GIỚI HẠN: Kit xét nghiệm AMP chỉ cung cấp kết quả phân tích sàng lọc cơ bản. Kit
cho kết quả nhanh và dễ dàng thực hiện. Tuy nhiên, có khả năng xảy ra dương tính hay
âm tính giả do nhiều yếu tố tác động khác.

 Định lượng:
- Lấy dịch chiết cloroform bốc hơi đến gần khô (còn khoảng 1ml). Thêm nước và đưa
pH về khoảng 1,5. Ghi phổ hấp thụ, sẽ có cực đại ở 258nm và cực tiểu ở 230nm.
- Chiết bằng n-hexan ở môi trường NaOH. Sau đó chiết lại với 10ml HCl 0,8N. Lấy 9ml
lớp nước trộn đều với 1,5g ceri (IV) sulfat khan và 50ml hexan. Đun hồi lưu trong 30
phút. Để nguội lấy lớp hexan đo phổ hấp thụ UV. Sản phẩm oxy hóa có cực đại ở
287nm (với hệ số hấp thụ riêng 220) và cực tiểu ở 253nm.

37
B.Methamphetamin

1. Nguồn gốc
- Methamphetamin được bán tổng hợp từ ephedrin vào cuối thế kỷ XIX, dùng để điều
trị bệnh tăng động, khó chú ý và bệnh béo phì.

+ Ngay từ 1951, Bộ Y tế Nhật Bản đã cấm sử dụng chất này, sau đó nhiều nước khác
cũng cấm sử dụng methamphetamin nhưng chất này vẫn được lén lút sử dụng.

+ Hiện nay methamphetamin vẫn được tổng hợp bất hợp pháp tại các phòng thí nghiệm.

+ Tổng hợp methamphetamin khá đơn giản nhưng có nguy cơ cháy nổ cao vì phải sử
dụng nhiều dung môi. Các phát hiện tổng hợp bất hợp pháp methamphetamin thường do
các cơ sở này bị cháy nổ.

+ Phương pháp phổ biến để tổng hợp methamphetamin là dùng ephedrin (C6H5CH(OH)-
CH(CH3)NH-CH3) hoặc pseudoephedrin có thể đạt hiệu suất 92%.

- Ma túy đá (hàng đá, chấm đá) là tên gọi chỉ chung cho các loại ma túy tổng hợp,
có chứa chất methamphetamin và amphetamin thậm chí cả niketamid được trộn từ nguyên
liệu tự nhiên và các hợp chất khác trong đó thành phần chính, phổ biến là
methamphetamin.

+ Loại ma túy này được giới nghiện sử dụng gọi là đá vì hình dạng bên ngoài trông giống
đá (tinh thể kết tinh thành những mảnh vụn li ti, gần giống với hạt mà chính hoặc giống
hạt muối và óng ánh giống đá).

+ Ngoài dạng phổ biến trên, ma túy đá còn bán bất hợp pháp dưới các dạng cục, bột, viên
nén.

38
+ Ma túy đã không chỉ được biết đến với tác dụng gây phê cho người nghiện mà còn là
một loại thuốc khiến người dùng thêm muốn cả chuyện quan hệ tình dục

 Hậu quả từ những người thường xuyên sử dụng ma túy này gây ra như: chém giết người
vô cớ, cuồng dâm, hoang tưởng, mất kiểm soát hành vi, nặng hơn sẽ mắc tâm thần và
hậu quả cá nhân là suy kiệt thể chất và suy giảm khả năng tình dục.

Ma túy đá và một số cách hit methamphetamin.

2. Tác động dược lý và cơ chế tác động


- Methamphetamin có hai đồng phân là levo và dextro:

Dextroamphetamin Levomethamphetamin

+ Dạng dextro(dextroamphetamin) hay dạng racemic mới có tác dụng trên thần kinh trung
ương.

+ Dạng levo (levomethamphetamin) dùng đường hít, có tác dụng chống tắc nghẽn mũi,
không có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương nên không gây nghiện.

- Methamphetamin kích thích lên hệ thần kinh trung ương

39
+ Tác động lên các chất dẫn truyền thần kinh làm tăng nhịp tim, tăng thần nhiệt, tăng
huyết áp, giảm cảm giác ăn ngon miệng, tăng chú ý, tăng cảm xúc, tăng sự tỉnh táo, tăng
đường huyết, giãn phế quản, lầm mất cảm giác mệt mỏi.

+ So với amphetamin, methamphetamin có tác động mạnh hơn do tan trong mỡ nhiều
hơn.

+ Methamphetamin gây tăng noradrenalin, dopamin, serotonin dẫn đến tăng lưu lượng
máu.

+ Methamphetamin còn có tác dụng gián tiếp lên các chất dẫn truyền thần kinh bằng cách
ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh, dẫn đến tăng nồng độ các chất này tại
khe synap.

-Tác động của methamphetamin trên cơ thể gồm:

+ Chán ăn, tăng hoạt động, giãn đồng tử, đỏ mặt, mất thư giãn, khô miệng, đau đầu, đánh
trống ngực, thở nhanh, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, tăng thân nhiệt, đái nhiều, là chảy
hoặc táo bón, hoa mắt, chóng mặt, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, đổ mồ hôi, loạn nhịp tim,
run, khô da, tái mặt... Nếu dùng liều cao hoặc kéo dài methamphetamin có thể gây co giật,
nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não và tử vong.

- Trên tâm thần

+ Methamphetamin gây khoan khoái, lo để tăng ham muốn tình dục, giảm cảnh giác, tăng
tập trung, tăng năng lượng, tầng tự tin, tăng hòa nhập xã hội, dễ bị kích thích, kích động,
rối loạn dạng cơ thể, kích động tâm thần vận động, tự cao, người bệnh cho rằng mình có
quyền lực vô biên, hành vi lặp đi lặp lại, đa nghi. Dùng liều cao hoặc kéo dài gây ra loạn
thần như hoang tưởng và ảo giác. Sử dụng liều cao kéo dài methamphetamin gây tăng
nguy cơ bị trầm cảm và tự sát cũng như các bệnh tim mạch nặng, các triệu chứng loạn
thần, lo âu, hành vi bạo lực cũng rất phổ biến.

- Ngoài ra dùng methamphetamin còn có nguy cơ gây sâu răng (vì người nghiện ít
vệ sinh răng miệng do khô miệng và hay ăn các chất đường), tăng nguy cơ lây nhiễm các
bệnh lây truyền qua đường máu (tiêm chích) và đường tình dục (do tăng ham muốn,
40
không dùng biện pháp bảo vệ). Methamphetamin có khả năng đi qua nhau thai và bài tiết
ra sữa nên những bà mẹ nghiện methamphetamin mang thai có nguy cơ sinh sớm, trẻ nhẹ
cân và có chu vi vòng đầu nhỏ.

- Methamphetamin được dùng trong lâm sàng để điều trị chứng ngủ lịm, khó chú
ý, béo phi và trầm cảm kháng thuốc dưới dạng viên desoxyn 10mg.

- Ngoài việc gây tổn thương cho các tế bào thần kinh hệ serotonin,
methamphetamin còn gây hủy hoại các tế bào thần kinh thuộc hệ thống dopamin.
Methamphetamin gây giảm số lượng túi đựng dopamin và serotonin ở tận cùng thần kinh
trước synap. Người ta cũng thấy tác hại của methamphetamin trên các tế bảo thần kinh
thuộc hệ thống dopamin là gây giảm số lượng tế bào thần kinh và tổn thương cấu trúc tận
cùng của thần kinh. Các tổn thương này còn kéo dài nhiều tháng đến vài năm sau khi đã
cai methamphetamin và sự phục hồi là rất chậm.

 Dược động học

*Hấp thu: sau khi uống, methamphetamin nhanh chóng được hấp thụ và đạt nồng độ đỉnh
trong máu sau 3-6 giờ. Methamphetamin cũng được hấp thu dễ dàng qua đường hút

* Chuyển hóa: sau khi hấp thụ, methamphetamin dễ tan trong lipid được phân bố khắp cơ
thể, dễ dàng đi qua hàng rào máu não và nhau thai. Methamphetamin được chuyển hóa
trong vòng 10-24 giờ ở gan chủ yếu thành amphetamin và 4-hydroxymethamphetamin.

* Thải trừ: Methamphetamin bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng nguyên vẹn (30-54%)
và amphetamin (7-23%), tốc độ bài tiết phụ thuộc pH nước tiểu.

 Dung nạp và gây nghiện:

Methamphetamin có khả năng gây nghiện rất cao. Chất này còn gây độc với hệ
thần kinh trung ương, tăng nguy cơ bị bệnh Parkinson. Hơn 20% số người nghiện
methamphetamin có các triệu chứng hoang tưởng và ảo giác giống với tâm thần phân liệt.
Các triệu chứng này còn tồn tại ít nhất 6 tháng sau khi ngừng sử dụng methamphetamin
và thường khó điều trị.

41
Methamphetamin gây ra hội chứng cai cho hầu hết người nghiện dùng sử dụng đột
ngột. Các triệu chứng phổ biến nhất của hội chứng cai là mệt mỏi, trầm cảm, tăng cảm
giác ngon miệng... Ngoài ra còn có các triệu chứng lo âu, kích động, rối loạn giấc ngủ,
hay ác mộng và có thể có ý định tự sát. Hội chứng cai xuất hiện nặng hay nhẹ phụ thuộc
liều lượng và thời gian dùng methamphetamin. Các triệu chứng có thể kéo dài vài ngày,
có khi vài tuần hoặc vài tháng.

Methamphetamin rất dễ tái nghiện. Methamphetamin gây khoái cảm mạnh khiển
người sử dụng có cảm giác rất khoan khoái, dễ chịu. Nếu sử dụng kéo dài sẽ khiến cơ thể
giảm tự sản xuất dopamin, noradrenalin và serotonin. Sử dụng vitamin C liều 5-10g tiêm
tĩnh mạch sẽ làm giảm độc tính của methamphetamin, làm giảm pH nước tiểu khiển thời
gian bán hủy của methamphetamin giảm nên làm giảm thời gian tác dụng của nó.

Tiêm tĩnh mạch methamphetamin là đường dùng người nghiện hay sử dụng nhất.
Do muối hydroclorid của nó dễ tan trong nước, người nghiện không thể kiểm soát liều
lượng tiêm tĩnh mạch từ 100mg đến 1g mỗi lần nên có thể gây ra nhồi máu phổi do tắc
động mạch phổi và nhiễm trùng nơi tiêm và lây nhiễm viêm gan, HIV qua tiêm truyền.

Hút là hắt hơi methamphetamin bốc hơi do nhiệt nhưng chưa làm cháy chất này.
(thường được hút bằng tẩu thủy tinh hay để trên giấy bạc hơ lửa phía dưới). Ngoài độc hại
do methamphetamin, hút lâu ngày gây ra tổn thương phổi.

Hít methamphetamin cũng khá phổ biến. Người nghiện hít bột mịn
methamphetamin qua ống nhỏ tròn (thường dùng tiền giấy quấn tròn để hát).
Methamphetamin sẽ được hấp thụ qua tế bào niêm mạc ở mũi và vào thẳng máu, ngoài ra
nó còn đi xuống hong và bám vào răng gây hỏng răng.

Tuy ít phổ biến hơn nhưng đặt trực trùng hay âm đạo cũng được người nghiện -
dùng trước khi quan hệ tình dục vì cho rằng sẽ dễ có khoái cảm hơn và tác dụng cũng sẽ
dài hơn. Theo đường này, methamphetamin hấp thu trực tiếp vào máu nên tác dụng xuất
hiện sớm hơn hít.

42
3. Xử trí
- Để cai nghiện methamphetamin: các chất ức chế tái hấp thụ monoamin như
indatralin được sử dụng để ức chế tác dụng của methamphetamin

+ Các thuốc fluoxetin, bupropion, imipramin... có thể làm giảm cơn thèm
methamphetamin

+ Modafinil giúp cai nghiện methamphetamin rất có hiệu quả.

+ Chưa có thuốc đối kháng để điều trị đặc hiệu cho nghiện methamphetamin nên tỷ lệ tai
nghiện là rất cao.

+ Dùng một số phác đồ (với quetiapin và zosent hay với oleanzrapitab và mirtaz) để củng
cố chống tái phát với thời gian kéo dài nhiều năm. Các liệu pháp tâm lý xã hội, điều chỉnh
hành vi được áp dụng hỗ trợ để điều trị nghiện methamphetamin.

- Một số biện pháp giúp giảm tác hại của việc sử dụng "ma túy đá":

+ Uống đủ nước, luôn mang theo một chai nước và thỉnh thoảng lại nhấp những ngụm
nhỏ. Sử dụng ma túy đá sẽ làm tăng nhịp tim và thân nhiệt. Uống nước sẽ giúp làm mát
cơ thể.

+ Giảm/Ngừng uống bia rượu vì rượu bia khiến cơ thể mất nước. Tránh uống quá nhiều
đồ uống có nhiều đường và caffeine.

43
+ Không sử dụng kết hợp các loại ma túy. Kết hợp các loại ma túy (ngay cả với những
chất không bị cấm như bia rượu) cũng có thể gây ra hậu quả khôn lường, và có thể dẫn
đến quá liều.

+ Chuẩn bị sẵn các vật dụng cần thiết để bảo đảm an toàn như bao cao su, gel bôi
trơn… nếu bạn dự định sẽ dùng “đá” và quan hệ tình dục.

+ Tránh sử dụng “đá” liên tục trong thời gian dài vì điều này có thể gây thiếu ngủ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần.

+ Không nên tiêm chích “đá” vì điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua
đường máu (như HIV, viêm gan B và viêm gan C), nhiễm trùng máu và áp xe. KHÔNG
dùng chung bơm kim tiêm và các vật dụng tiêm chích khác, nếu có tiêm chích.

+ Chú ý vệ sinh răng miệng thường xuyên. Uống nước lọc, nước trái cây hoặc nhai kẹo
cao su để giữ cho khoang miệng ẩm, giảm sâu răng, nghiến răng và nhiệt miệng. Những
người hút “đá” nên chú ý đến việc chăm sóc môi (dùng kem dưỡng môi) và tránh dùng
chung các dụng cụ hút “đá”.

44
C.Ectasy

1. Nguồn gốc
- Tên khoa học: Methylenedioxymethamphetamin (MDMA)
- Tên khác: thuốc điên, viên chúa, viên hoàng hậu, max, xì cọp, mecsydes…
- Là một ma túy được tổng hợp để dùng với mục đích ức chế cảm giác thèm ăn.
- Là một chất kích thần được tổng hợp từ 1912 và là một ma túy có thể gây nghiện gấp
50 lần so với thuốc phiện; 5 lần so với heroin.
- Tính chất lý hóa:
+ Là chất lỏng linh động không màu.
+ Dạng muối HCl: bột, có nhiệt độ nóng chảy 147-148 oC, tan tốt trong nước, ethanol,
ít tan trong clorofoc
- Hình dạng: viên nén, viên nang với hình dạng và màu sắc đa dạng.
- Hàm lượng: 60-120mg

Một số dạng thuốc lắc

2. Tác động dược lý


- Kích thần mạnh và gây loạn thần nhẹ.

45
- Tác động lên não gây giải phóng ồ ạt serotoin, dopamin và noradrenalin.
- Tác động lên tất cả các vị trí của 3 loại chất dẫn truyền thần kinh trên ở tiền synap
- Sử dụng thường xuyên có cảm giác rất khoan khoái  mạnh hơn nhiều so với
amphetamin
- Tác động lên hệ thần kinh thị giác và thần kinh vận động
- Biểu hiện của người dùng MDMA:
+ Không phân biệt sáng tối
+ Không còn khái niệm về không gian, thời gian
+ Gây ra các cơn co cơ ở các vùng đầu, mặt, cổ và các chi
+ “Lắc” thâu đêm không biết mệt
+ Lệch lạc về nhận thức và hành vi như: hò hét, cởi quần áo, dâm ô, mại dâm…
+ Sau khi uống 15-30 phút, có cả giác bay bổng, có thể gây ra tai nạn giao thông, giết
người, cướp của, tự sát,…

+ Khi hết thuốc: thân xác rã rời, nhức mỏi, choáng váng, nôn nao, phiền muộn => Người
nghiện luôn đòi hỏi có thêm ma túy.

- Hậu quả khi dùng lâu dài của MDMA:

+ Có thể gây nhũn não, mất trí nhớ

+ Dùng liều cao thường xuyên sẽ có ảo giác như: ảo thị, ảo thanh, ảo xúc giác.

- Tình huống sử dụng: tăng thêm can đảm, tự tin tại những nơi có kích thích mạnh với
ánh sáng và âm thanh (vũ trường)…
- Dùng liều cao gây ngộ độc cấp (trên hệ giao cảm của TKTW) và có thể gây tử vong.
- Rối loạn tâm thần: lo âu, kích động, rối loạn định hướng và loạn thần
- Các cơn nhịp nhanh, nhồi máu cơ tim, tăng HA, co giật, nhồi máu hoặc chảy máu não,
sững sờ, hôn mê và đột tử
- Liên quan đến cường giao cảm: sốt rất cao dẫn đến rối loạn đông máu rải rác trong
lòng mạch, hoại tử cơ, suy gan, suy thận và tử vong.
- Hội chứng cai giống methamphetamin về triệu chứng và mức độ

46
3. Xử trí
- Để cắt cơn:
+ Người bệnh phải điều trị nội trú để đảm bảo ngừng sử dụng tuyệt đối ecstasy và thực
hiện quá trình điều trị như dự kiến.
+ Người bệnh cần được làm các xét nghiệm huyết học, sinh hóa và nước tiểu để tìm
MDMA.
+ Điều trị cần kéo dài khoảng 4 tuần với các phác đồ khác nhau.

- Điều trị củng cố:

+ Sử dụng thuốc an thần kết hợp với chống trầm cảm

+ Liệu pháp tâm lý xã hội chỉ có tác dụng hỗ trợ chống tái phát

+ Do tỷ lệ tái nghiện cao nên cần điều trị củng cố trong nhiều năm (tối thiểu 6 năm)

4. Phương pháp phân tích


- Phương pháp xử lý mẫu và phân tích mẫu máu bằng HPLC-MS/MS:

+ Mẫu máu được xử lý như sau:

 2 ml mẫu máu được thêm vào 250 µL MDMA-d5 2 mg/L vào một ống li tâm dung
tích 15 ml, lắc trộn hỗn hợp này bằng máy lắc trong vòng 15 phút, sau đó để yên
trong 10 phút.
 Ly tâm hỗn hợp thu được ở tốc độ 8.000 vòng/phút trong 5 phút, thu hồi phần dung
dịch phía trên
 Tiến hành tách làm giàu các chất phân tích bằng cột chiết C18 theo 4 bước:
(1) Kích hoạt cột bằng 1 mL metanol, 1 mL nước cất và 1 mL dung dịch đệm phosphate
(pH = 6);
(2) Chuyển 1 mL dung lịch mẫu (sau li tâm) chạy qua cột trong vòng 1 phút;
(3) Loại trừ tạp chất trên cột bằng 5 ml dung dịch hỗn hợp nước cất/acetone (20:80, v/v),
chờ dung dịch rửa hoàn toàn chảy ra khỏi cột trong vòng 5 phút;
(4) Rửa giải chất phân tích trên cột bằng 1 mL metanol. Dung dịch thu được được làm bay
hơi và pha loãng lại trong 500 mL MeOH và sau đó được lọc qua giấy lọc 0,45 mm. Dung
47
dịch sau lọc được phân tích bằng hệ thống HPLC-MS/MS dưới các điều kiện của phương
pháp đã được khảo sát và được trình bày như trong bảng sau:

Thông số

HPLC- Agilent 1290 Infinity

Agilent Eclipse Plus C18 RRHD analytical


Cột tách
column, 2,1 × 100 mm, 1,8 µm (959757-902)

Nhiệt độ tách 30oC

Tốc độ dòng 0,3 mL / min

Nước cất chứa 0,1% formic acid (A),


Pha động
acetonitrile (B)

initial, 80%; 1 phút, 80%; 2,2 phút, 100%;


Chương trình dung môi (%B, min)
2,8 phút, 80%

Thể tích mẫu tiêm 5 µL

MS-Agilent 6490 Triple Quad

Capillary (Vcap) 4000 V (Positive)

Nhiệt độ khí mang 350oC

Tốc độ khí mang He, 11 L/min

48
Nebulizer 35 psi

Thế Nozzle 1500 V (Positive)

Thế RF 110-200 V (Positive)

Bảng 3. Thông số vận hành của hệ thống GC-MS/MS phân tích MDMA trong mẫu máu

- Phương pháp phát hiện nhanh: Que thử ma túy thuốc lắc MDMA ECSTASY Chemtrue
là bộ kit xét nghiệm sắc ký định tính miễn dịch nhằm phát hiện kiểm tra sự có mặt của
thuốc lắc trong nước tiểu người.

IV. Cần sa
1. Nguồn gốc
- Khoảng 8000 năm trước, cây cần sa (Cannabis sativa L. Cannabinaceae) đã được người
Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông trồng để lấy sợi và sau đó được dùng làm thuốc.

- Cây cần sa vào Châu Âu từ thế kỷ XIX. Ở Châu Âu cần sa cũng được dùng để lấy sợi và
chữa bệnh.

49
- Cần sa được dùng với mục đích giải trí từ năm 1930 và đi theo hướng truyền bá nhạc
jazz từ Mexico. Sau đó số người trẻ sử dụng cần sa tăng nhanh ở Hoa Kỳ. Cần sa bắt đầu
bị cấm ở Hoa Kỳ vào năm 1938, sau đó bị cấm ở hầu hết các nước từ năm 1961

- Cần sa là ma tuý phổ biến nhất trên thế giới. Hơn 30 năm gần đây, cần sa đã trở thành
ma tuý được thanh niên ở các nước phát triển ưa chuộng. Cần sa là chất kích thích hay
được sử dụng chỉ đứng sau cà phê, rượu và thuốc lá.

- Cần sa tác động lên hệ thần kinh và có khả năng gây nghiện. Tại nhiều quốc gia, việc sở
hữu, sử dụng và trồng loại cây này bị cấm hoặc chỉ được phép trong mục đích y tế nhưng
được kiểm soát nghiêm ngặt.

- Ở Việt Nam cần sa còn được gọi là bồ đà, cây gai dầu, gai mèo, lanh mèo, đại ma.
Trước đây đã được trồng ở các tỉnh giáp Campuchia và Tây Nguyên. Tuy bị cấm nhưng
vẫn được trồng lén lút rải rác ở nhiều nơi. Thời gian gần đây, hút cần sa đã trở thành hiện
tượng tương đối phổ biến ở thanh niên Việt Nam.

- Cần sa có cây đực và cây cái. Cây cần sa cái có chứa đến hơn 60 alcaloid có hàm lượng
khá cao:

+Tetrahydrocannabinol (THC) là alcaloid của cây cần sa có tác dụng kích thần mạnh

nhất. Chất này có nhiều trong nhựa, hoa, lá của cây cần sa cái.

+ Ngoài THC, trong nhựa cần sa còn có 3 hợp chất không gây nghiện là: cannabinol
(CBN), cannabidiol (CBD), acid delta -9 tetrahydrocannabidiolic ( acid delta 9 THC)

50
- Cần sa được chế biến từ các sản phẩm nhựa cây, thuốc hút và dạng dầu:
+ Nhựa cần sa được lấy từ hoa và lá ở phía trên của cây cần sa. Hàm lượng
Tetrahydrocannabinol cao nhất trong hoa cần sa, thấp nhất trong lá, thân cây và hạt.

+ Cây cần xa mọc nhanh nhất và cho hàm lượng tetrahydrocannabinol cao nhất khi chỉ
trồng các cây cần sa cái với nhau. Nếu trồng thông thường hàm lượng THC trong cần sa
là 0,5-5% thì trồng theo phương pháp trên hàm lượng THC có thể đạt 7-14%.

+ Nhựa cần sa buôn bán lậu trên thị trường có chứa 5-8% THC

+ Dầu cần sa có màu nâu nhạt đến đen đậm có chứa 2-8% THC

+ Hỗn hợp dầu và nhựa cần có màu sáng đến nâu đen có thể chứa THC lên đến 15-20%

- Phân loại: cần sa được chia làm 3 loại chính:

 Marijuana: được chế từ lá và hoa khô của cây cần sa (Cannabis). Là dạng chứa
ít THC và tác dụng thấp nhất.

 Hashish (Hash): được chế từ nhựa cần sa, phơi khô và ép thành cục. Dạng này
thường được trộn với thuốc lá để hút hoặc bỏ vào đồ ăn để ăn.

 Dầu Hashish: là chất dầu được chế biến từ Hash, với cường độ và tác dụng
mạnh nhất. Dầu này thường được bôi trên đầu điếu thuốc hay trên giấy điếu
thuốc lá để hút.

2. Tác động dược lý và cơ chế tác động


2.1. Cơ chế tác động của cần sa với cơ thể
Nguời nghiện thường hút cần sa trong một điếu tròn giống như thuốc lá hoặc hút
bằng các dụng cụ khác như tẩu nước (giồng điếu cày hút thuốc lào). Khói cần sa có chứa
tất cả các hợp chất có trong nhựa với nồng độ cao -> Vì thế mà người hút nhanh chóng
có được một lượng lớn tetrahydrocannabinol để đạt được hiệu quả kích thần cao. Sau khi
hút, tetrahydrocannabinol được hấp thu nhanh chóng ở phổi.

51
Cần sa cũng có thể được dùng qua đường tiêu hóa duới dạng bánh hay các nang
chứa dầu cần sa. Ngoài ra một số người còn uống nước lá cần sa như nước chè. Vì
tetrahydrocannabinol không tan trong nước nên chưa thấy có dạng tiêm.
Mỗi lần sử dụng người nghiện hút 0,5-1g cần sa chứa khoảng 5-150mg
tetrahydrocannabino1. 70% tetrahydrocannabinol (THC) có trong khói vào phổi số còn lại
theo khói ra ngoài. Lượng THC hấp thụ vào máu khoảng 5-24% qua khói cần sa. Người
nghiện cũng chỉ cần một lượng 2-3mg THC là đủ, đó cũng là lượng có thể hấp thu qua 1
lần hút. Người nghiện nặng có thể hút từ 5 lần trở lên mỗi ngày.
THC và chất chuyển hóa tan nhiều trong mỡ nên được lưu giữ một thời gian dài trong tổ
chức mỡ, có thể đến 28 ngày sau khi sử dụng.
Khi hút, THC đi vào phổi và hấp thu vào máu sau vài phút. Nồng độ THC trong
máu đạt cực đại 10 phút sau khi hút và giảm 5-10% mỗi giờ. THC từ máu sẽ được phân
bố vào các tổ chức nhiều lipid như não. Sau đó THC được chuyển hóa ở gan thành 9-
carboxy-THC. Chất này có thể được phát hiện trong máu người hút cần sa.
Khi uống, sau 1-3 giờ THC mới được hấp thu vào máu nên tác dụng kích thần xuất
hiện muộn. Nhưng một dẫn xuất khác của THC là 11-hydroxy-THC lại được hấp thu vào
máu chỉ sau khi uống 20 phút. Chất này có tác dụng kích thần hơn THC 20%.
2.2.Tác dộng của cần sa
THC trong cần sa có tác dụng trên não thông qua các thụ thể cần sa là CB1
và CB2. Thụ thể CB1 tác động lên hành vi và trạng thái tâm thần. CB1 có trong vùng não
chi phối cảm xúc, vận động, trí nhớ, điều hòa ăn uống. Còn CB2 liên quan đến hệ thống
miễn dịch, có tác dụng khi cơ thể bị viêm. Các tác động của cần sa có thể là:
- Gây rối loạn nhận thức: khi dùng kéo dài nhưng không trầm trọng như trong
nghiện rượu. Gây giảm trí nhớ, giảm chú ý và giảm khả năng tổng hợp thông tin của
người nghiện. Nghiện càng lâu, dùng liều càng cao thì rối loạn nhận thức càng nghiêm
trọng. Người nghiện cần sa mạn tính có hiện tượng teo não, suy giảm chức năng vùng
trán, hệ thống limbic và tiểu não...dẫn đến rối loạn nhận thức và trí nhớ.
- Ảnh hưởng tâm lý, vận động và khả năng lái xe: Ngộ độc cần sa có thể gây ra rối
loạn chức năng nhận thức và hành vi nên ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành các
loại máy móc của người nghiện -> gây khó khǎn lớn khi thực hiện các công việc cần sự
52
tập trung chú ý cao. Một liều cần sa thông thường có thể gây tác hại như người uống rượu
có nồng độ cồn trong máu 0,07-0,1%. Về khả năng lái xe, ít tác động hơn rượu nhưng tác
động gây rối loạn tâm thần thì lại nhiều hơn rượu. Với lái xe máy, người nghiện cần sa có
tỷ lệ ngã xe gấp 3 lần người bình thường. Nồng độ THC trong máu càng cao thì nguy cơ
gây tai nạn giao thông càng lớn.
- Ảnh hưởng trên hệ thống tim mạch: Khoảng 3-15 phút sau khi hít cần sa, nhịp tim
tăng 20-50% và kéo dài trong 3 giờ. Huyết áp tăng ở tư thế ngồi và giảm ở tư thế đứng.
Người trẻ, khỏe sử dụng cần sa do có khả năng dung nạp tốt nên ít có ảnh hưởng đến tim
mạch nhưng ở người già hút cần sa sẽ gây ra những ảnh hưởng đến tim mạch như: nhịp
tim nhanh, cao huyết áp, tai biến mạch máu não...Nguy cơ nhồi máu cơ tim rất cao, nhất
là đối với người trung niên và có tiền sử bệnh tim mạch.
- Gây viêm và tăng nguy cơ ung thư ở hệ hô hấp: Hút cần sa lâu ngày gây viêm
đường hô hấp như: viêm khí quản và phể quản, ho khạc ra đờm, tǎng tiết nước dãi. Khi
hút cần sa các chất nhựa trong khói có thể làm thay đổi tổ chức mô ở phổi, gây ra ung thư
(có thể xuất hiện ngay cả ở người trẻ nếu hút cần sa liều cao).
- Làm suy giảm miễn dịch: Cần sa làm tổn thương các tế bào thuộc hệ thống miễn
dịch làm giảm khả năng chống đỡ của cơ thể đối với vi trùng và virus. Hút cần sa gây rối
loạn chức năng của đại thực bào ở phế nang. Ảnh hưởng của cần sa đến tế bào lympho T,
lympho B, đại thực bào hoặc nồng độ kháng thể là rõ rệt. Hiện tượng suy giảm miễn dịch
thấy rõ ở người nghiện cần sa trong thời gian dài và liều hút cao.
- Ảnh hưởng trên hệ sinh dục: Hút cần sa lâu ngày và sử dụng liều cao làm giảm
tiết testosterol và sản xuất tinh trùng, giảm ham muốn và khả năng quan hệ tình dục ở
nam, rối loạn chu kỳ rụng trứng ở nữ. Hút cần sa khi mang thai có thể sinh con nhẹ cân
hoặc đẻ non.

3. Xử trí và điều trị


- Không có biện pháp nào được xác định là có hiệu quả cao để cai nghiện cần sa.
Một số người có thể cai nghiện mà không cần một sự trợ giúp y tế nào. Tỷ lệ tái nghiện
cần sa rất cao sau 1 tháng là 70%, sau một năm lên đến 83%.

53
- Điều trị cắt cơn nghiện cần sa sẽ dễ hơn nghiện amphetamin. Người ta khuyên
nên dùng thuốc an thần mới kết hợp với thuốc chống trầm cảm ( tác động nên hệ thống
dopamin và amphetamin). Có thể dùng thêm thuốc bình thần trong vài ngày đầu để người
bệnh dễ ngủ. Thời gian điều trị cắt cơn là khoảng 15 ngày với các phác đồ phối hợp
( oleanzrapitab, zosert và rivotril hoặc sizodon, mirtaz và lexomil).

- Điều trị nghiện có thể bao gồm phương pháp tư vấn để giúp người nghiện đối phó
với chứng nghiện và các vấn đề tâm thần khác. Các loại tư vấn điều trị nghiện cần sa bao
gồm: trị liệu hành vi nhận thức cá nhân hoặc nhóm, tư vấn gia đình, liệu pháp tăng cường
động lực, nhóm hỗ trợ cộng đồng .

- Điều trị việc sử dụng cần sa có cùng các nguyên tắc như điều trị các chất gây lạm
dụng khác : cai và nâng đỡ.

+ Cai có thể đạt được thông qua can thiệp trực tiếp hoặc thông qua việc kiểm soát cẩn
thận tại nhà bằng cách sử dụng các test sàng lọc thuốc trong nước tiểu giúp phát hiện cần
sa 4 tuần sau khi sử dụng.

+ Sự nâng đỡ có thể đạt được thông qua các liệu pháp tâm lý cá nhân, gia đình và nhóm.
Giáo dục là cơ sở cho cả chương trình cai và nâng đỡ. Một bệnh nhân không nhận thức
được lý do lạm dụng chất sẽ ít có động cơ dừng lại. Đối với một số bệnh nhân việc dùng
một thuốc chống lo âu có thể có ít để làm giảm các triệu chứng cai trong thời gian ngắn.
Đối với một số bệnh nhân khác việc sử dụng cần sa có thể liên quan đến một rối
loạn trầm cảm bên dưới và có thể đáp ứng chống trầm cảm đặc hiệu.

- Một loại thuốc thử nghiệm làm tăng hóa chất giống cần sa có thể giúp giảm triệu
chứng cai nghiện và sử dụng cần sa ở những người đàn ông phụ thuộc hoặc mắc chứng
rối loạn sử dụng cần sa. Phát hiện này được công bố trên tạp chí Lancet Psychiatry, lần
đầu tiên cho thấy những người đàn ông mắc chứng phụ thuộc cần sa hoặc rối loạn sử
dụng cần sa được điều trị bằng chất ức chế axit béo amide hydrolase (FAAH) PF-
04457845 sử dụng ít cần sa hơn và ít gặp phải triệu chứng cai nghiện hơn giả dược.

=> Phương pháp điều trị hoạt động bằng cách ngăn chặn FAAH, một loại enzyme
phá vỡ một hóa chất endocannabinoid tự nhiên chính trong não gọi là anandamide, hoạt
54
động trên các thụ thể cannabinoid trong não như cần sa. FAAH ít hơn có nghĩa là mức
anandamide cao hơn, có khả năng cải thiện tâm trạng và giảm lo lắng.

- Quá trình cai nghiện sẽ sử dụng một số phương pháp trị liệu hành vi nhằm giúp
cá nhân người cai nghiện nhận biết được nguyên nhân sử dụng chất gây nghiện, thay đổi
cách suy nghĩ và phát huy các kỹ năng ứng phó cần thiết trong quá trình cai nghiện.

- Trong một số trường hợp, việc sử dụng các phương pháp y khoa là cần thiết. Một
số người nghiện, bao gồm cả nghiện ma túy, có thể phải chịu đựng cả các triệu chứng rối
loạn tâm thần hay chứng bệnh khác. Họ cần phải hỏi ý kiến của các chuyên gia tâm thần
hay chuyên gia thể chất để phát hiện ra những vấn đề mình đang gặp phải. Các triệu
chứng tâm thần kể trên có thể được chữa trị song song với cai nghiện cần sa.

- Việc điều trị nên tập trung vào việc giúp người nghiện phát triển các kỹ năng, các
chiến lược ứng phó với căng thẳng hay kỹ năng kiềm chế stress nhằm giúp người nghiện
hồi phục lâu dài.

4. Phương pháp phân tích


- Cần sa có thể phát hiện trong tóc, lông mu, nước tiểu, mồ hôi, nước bọt và máu.
Cần sa có thể lưu trữ ở các tế bào mỡ và bài tiết dần trong một thời gian dài. Nồng độ
THC có trong máu rất khác nhau ở những người sử dụng, phụ thuộc liều lượng sử dụng
và thời gian nghiện cũng như từ lúc hút đến lúc lấy máu xét nghiệm.

 Phương pháp phát hiện nhanh:


Bioland Nanosign THC là một bộ kit xét nghiệm sắc ký miễn dịch cho chuẩn đoán
nhanh và định tính phát hiện nồng độ cao chất gây nghiện Tetrahydrocannabinol trong
nước tiểu để xác định người bệnh đang sử dụng một số loại thuốc kích thích có chứa chất
Tetrahydrocannabinol, cần sa.
Giới hạn phát hiện là 50mg/mL.
Dạng sử dụng là dạng que ( Strip, 100 tests/kit) hoặc dạng khay (Device, 25 tests/kit)

- Xét nghiệm cần làm sau khi khám cai nghiện cần sa:

 Xác định loại ma túy trong nước tiểu


55
 Đo điện tim
 HIV - VDRL
 Viêm gan siêu vi B
 Viêm gan siêu vi C
 Tổng phân tích nước tiểu
 Công thức máu

- Xét nghiệm Duquenois-Levine: thường được sử dụng làm xét nghiệm sàng lọc tại
hiện trường, nhưng nó không thể xác nhận chắc chắn sự hiện diện của cần sa, vì một loạt
các chất đã được chứng minh là cho kết quả dương tính giả.

V. Cocain

1. Nguồn gốc
Cocain là alcaloid chính lấy từ lá cây Erythrocylon coca. Cây này mọc trên núi cao
ở Nam Mỹ, thổ dân đã biết nhai lá coca từ 1500 năm trước. Người Tây Ban Nha biết đến
lá coca từ thế kỷ XVI trong quá trình xâm chiếm thuộc địa ở Nam Mỹ.
Cocain lần đầu tiên được chiết xuất từ lá cây coca vào năm 1860. Mãi tới năm
1883, cocain mới được thử nghiệm với binh lính và cho kết quả là sự hồi phục sức khỏe
đáng kinh ngạc. Năm 1884, người ta phát hiện thêm tác dụng giảm đau của cocain, có
công hiệu với bệnh lao phổi, hen suyễn, đau thần kinh liên sườn, đau răng. Những tác
dụng làm tăng sức khỏe của cocain đã khiến trong những năm đầu của lịch sử chế phẩm,
cocain có mặt trong nhiều loại thuốc bổ, kẹo, bánh và nước giải khát. Tiếp đó, cocain
được sử dụng trong y tế, dùng để gây tê bằng cách bôi hay nhỏ giọt. Khi phẫu thuật
cocain có thể được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch (nhưng ít được sử dụng).

56
Ở Mỹ, cocain được chế thành rượu thuốc và có trong các đồ uống nhẹ như coca-
cola từ năm 1903. Nhiều người lầm tưởng cocain là chất không gây nghiện, tác dụng nhẹ
trong thời gian ngắn. Đến những năm 80 của thế kỷ XX, tình trạng hút cocain (được gọi
là crack) đạt đến đỉnh điểm khiến số người phải điều trị do nghiện cocain tăng 9 lần và số
tử vong do cocain tăng 11 lần so với thập kỷ trước.
Cocain (C 17H 21NO 4,) tan trong alcol, ether, cloroform, không tan trong nước.
Cocain hydroclorid tan dễ trong nước, đun sôi cocain bị thủy phân thành methanol và
benzoyl ergonin. Cocain có tinh thể hình kim, không màu và không mùi, vị hơi đắng mát
và gây cảm giác hơi tệ cho đầu lưỡi.

2. Tác động dược lý và cơ chế tác động


2.1. Tác động của cocain đối với cơ thể:
Cocain được coi là ma túy có tác dụng kích thần từ hơn 100 năm nay. Ngày nay số
lượng người dùng cocain đã giảm ở nhiều nước nhưng nghiện cocain và các vấn đề xã hội
do cocain gây ra vẫn là vấn đề lớn mà các quốc gia phát triển như Mỹ và các nước Tây
Âu phải gánh chịu.
Cocain dễ gây nghiện hơn so với rượu và cần sa. Khoảng 15% người sử dụng
cocain sẽ trở thành nghiện cocain trong vòng 10 năm sau lần sử dụng đầu tiên và khoảng
5-6% trong vòng 2 năm sau lần dùng đầu tiên. Các yếu tố nguy cơ gây nghiện trong vòng
2 năm là nữ, tuổi 21-25, dùng hút hay tiêm tĩnh mạch (tác dụng nhanh, thời gian tác dụng
ngắn nên sẽ phải dùng thường xuyên).

57
Sử dụng cocain làm thay đổi chất dẫn truyền thần kinh dopamin. Cocain tác động
trên các vùng khác nhau của não như nhân đuôi, tuyến tùng, nhân đỏ, nigra, hạnh nhân,
thể vận và vùng dưới đồi... gây tăng giải phóng dopamin ở khe trước synap và ức chế tái
hấp thu dopamin. Nồng độ dopamin tăng cao ở khe trước synap dưới tác động của cocain
là nguyên nhân gây ra các tác dụng khi sử dụng cocain. Ngoài ra, cocain còn có tác dụng
ức chế tái hấp thu noradrenalin, serotonin và acid y-aminobutyric (GABA). Việc ức chế
tái hấp thu GABA có thể gây ra rối loạn hành vi.
Tiêm tĩnh mạch và hút cho hiệu quả nhanh nhất do nhanh chóng đạt nồng độ cao
trong máu (sau 10-30 phút), tiếp đến là hít (30-60 phút) và cuối cùng là đường tiêu hóa
(sau 60-90 phút).
Cocain tồn tại trong máu dưới dạng ester, có thời gian bán hủy 50-90 phút, được
chuyển hóa nhanh ở gan. Dưới tác động của rượu, cocain ở gan chuyển thành ethylcocain
hoặc cocaethylen. Cocaethylen có tác dụng dược lý giống cocain nhưng thời gian bán hủy
dài hơn và dễ gây độc hơn cocain.
Disulfiram có thể làm thay đổi chuyển hóa cocain. Trong trường hợp tăng nồng độ
dopamin do ức chế enzym dopamin β -hydroxylase, disulfiram sẽ làm tăng nồng độ
cocain và tăng thời gian bán hủy, kết quả là có thể dẫn đến trụy tim mạch.
Một tỷ lệ nhỏ cocain bài tiết nguyên vẹn qua nước tiểu. Sản phẩm chuyển hóa của
cocain là benzoyl ergonin có thể phát hiện trong nước tiểu 2-3 ngày sau sử dụng lần cuối.
Ở người nghiện nặng, sản phẩm này có thể phát hiện trong nước tiểu 10-14 ngày sau khi
sử dụng.

58
2.2. Cơ chế tác động

Cocaine hoạt động bằng cách ức chế tái hấp thu serotonin, norepinephrine và
dopamine. Điều này dẫn đến nồng độ lớn hơn của ba chất dẫn truyền thần kinh này trong
não. Nó có thể dễ dàng vượt qua hàng rào máu não và có thể dẫn đến phá vỡ rào cản này.

3. Điều trị
Khác với cai rượu, cai heroin cần điều trị nội trú, người bệnh cai cocain thường
được điều trị ngoại trú do hầu như không cần trợ giúp về y tế trong khi cai nghiện. Tuy
nhiên một số trường hợp phải điều trị nội trú khi: người bệnh có ý định hay hành vi tự sát,
người bệnh có trầm cảm hoặc loạn thần rõ rệt và kéo dài, người bệnh nghiện nhiều chất
kết hợp (rượu, heroin), người bệnh có các tai biến do dùng cocain như nhiễm trùng, tai
biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim.

Ngộ độc cocain nhìn chung nhẹ, kéo dài chỉ vài giờ, ít phải can thiệp y tế. Chỉ phải
can thiệp khi người bệnh có các triệu chứng kích động, co giật, cao huyết áp... Khi đó có
thể cho người bệnh dùng các thuốc bình thần (seduxen, rivotril, lexomil...) hoặc thuốc an
thần (haloperidol, olanzapin...). Thời gian theo dõi và điều trị thường kéo dài trong vài
giờ.

Hội chứng cai cocain thường nhẹ, ít khi có biến chứng. Vì thế việc điều trị tương
đối đơn giản và chỉ cần thời gian ngắn. Có thể dùng các thuốc bình thần (seduxen, rivotril,
lexomil...) kết hợp với thuốc ức chế adrenergic như propanolol, bethaloc trong 1 tuần. Ví
dụ: 4 ngày đầu dùng seduxen 5mg 2 viên/ngày, bethaloc 50mg 1 viên/ngày; 3 ngày sau
dùng mỗi thứ 1 viên/ngày.

Điều trị củng cố: Tỷ lệ tái nghiện cocain không cao như nghiện heroin. Hiện vẫn
chưa tìm được thuốc kháng cocain như kháng opioid, các vaccin phòng chống cocain
đang thử nghiệm cho nhiều hứa hẹn. Điều trị củng cố bằng liệu pháp hành vi cho kết quả
tốt.

59
4. Điều trị
Nghiện cocain giống như nghiện amphetamin. Tuy nhiên, người nghiện
cocain có giai đoạn sử dụng liều cao và thường xuyên, sau đó lại đến giai đoạn sử
dụng ít hoặc tạm dừng do thiếu tiền. Dấu hiệu đói thuốc ( thèm mãnh liệt ) xuất
hiện thường xuyên giữa các lần sử dụng cocain do thời gian bán hủy của nó ngắn
Lạm dụng cocain là sử dụng thường xuyên, có biểu hiện rõ rệt. Người lạm
dụng dễ dàng chuyển sang người nghiện cocain, đặc biệt khi dùng đường tiêm tĩnh
mạch và đường hút
Say cocain có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc hút vài phút. Triệu
chứng giống như say amphetamin nhưng thời gian ngắn hơn do thời gian bán hủy
ngắn. Say cocain gồm 2 nhóm triệu chứng là rối loạn tâm thần và rối loạn sinh lý
Sử dụng cocain liều cao gây độc, với các triệu chứng như co giật, nhồi máu
cơ tim, sốt cao và chết
Khoảng 50-70% số người nghiện cocain có loạn thần, người bệnh có hoang
tưởng và ảo giác hoặc có cả 2. Các triệu chứng xuất hiện khi nồng độ cocain trong
máu đạt ngưỡng nào đó. Cho nên triệu chứng loạn thần không kéo dài chỉ vài giờ.
Các triệu chứng loạn thần khiến bệnh nhân lo lắng, căng thẳng, hoảng hốt, dễ nổi
cáu,...
Ở người nghiện cocain, tỷ lệ bị bệnh tâm thần rất cao: 30% bị trầm cảm, 20%
bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực và 6% bị chứng tăng động

60
5. Phương pháp phân tích
Các sản phẩm chuyển hóa của cocain có thể được tìm thấy trong máu, tóc, mồ hôi,
nước bọt và nước tiểu của người nghiện cocain. Các xét nghiệm nước tiểu và máu được
làm nhiều nhất. Xét nghiệm máu giúp đánh giá tình trạng ngộ độc của người bệnh mới
dùng cocain, xét nghiệm nước tiểu có thể được dùng để đánh giá khả năng phục hồi sau
nhiễm độc. Ở người nghiện nặng sản phẩm chuyển hóa của cocain được phát hiện tối đa 2
tuần sau khi cai.

Dịch chiết cloroform được đun cách thủy đến khô và lấy cặn làm phản ứng Vitali:
cho màu hồng (tương tự atropin).

Quang phổ hấp thụ UV: trong dung dịch H2SO4 0,5N cocain có cực đại hấp thụ ở
232 nm (với độ hấp thụ riêng là 520) và ở 274 nm.

Phản ứng sinh học: cho một giọt dung dịch cocain 2% lên lưỡi sau vài phút có cảm
giác tê đặc biệt. Nhỏ một giọt dung dịch cocain (trung tính) vào mắt mèo sẽ thấy đồng tử
giãn ra.

61

You might also like