You are on page 1of 24

CHƯƠNG VII:

MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG


Lăng
kính
Tiết 51:
LĂNG KÍNH
I. Cấu tạo của lăng kính
- Định nghĩa: Lăng kính là một khối chất trong suốt,
đồng chất (thủy tinh, nhựa,...), thường có dạng lăng trụ
tam giác.

Hãy nêu
định nghĩa
của lăng
kính?
- Các phần tử của lăng kính gồm:

Mặt bên

Cạnh

Đáy

ABC là tiết diện thẳng


của lăng kính
Theo phương diện quang học, lăng kính
đặc trưng bởi:
+ Góc chiết quang A.
+ Chiết suất n.
II. Đường truyền của tia sáng qua lăng kính
1. Tác dụng tán sắc ánh sáng trắng

Lăng kính tán sắc ánh sáng


Chùm ánh sáng trắng khi đi qua lăng kính
sẽ bị phân tích thành nhiều chùm sáng đơn
sắc khác nhau. Đó là sự tán sắc ánh sáng
Isaac Newton (4/1/1643 –
31/3/1727) là một nhà vật
lý, nhà thiên văn học, nhà
toán học, nhà thần học và
nhà giả kim người Anh.

Sự tán sắc ánh


sáng bởi lăng kính
do ông khám phá
ra năm 1669
2. Đường truyền của tia sáng qua lăng kính

D
I
i1 J
r1 i2
r2
S
n>1 R
- Chiếu đến mặt bên của lăng kính
một chùm sáng hẹp đơn sắc SI.
 Tại I : tia khúc xạ lệch gần
pháp tuyến, nghĩa là lệch về
phía đáy của lăng kính. I D
i1 J
 Tại J : tia khúc xạ lệch r1 r2 i2
S
xa pháp tuyến, nghĩa là n >1 R

cũng lệch về đáy và lăng


kính
- Khi có tia ló ra khỏi lăng kính thì tia ló bao giờ cũng lệch
về đáy lăng kính so với tia tới.
- Góc tạo bởi tia ló và tia tới gọi là góc lệch D của tia
sáng khi truyền qua lăng kính.
Vì sao có cầu vồng ?
Giải thích:
- Sau cơn mưa, những giọt nước đóng vai trò là lăng kính. Ánh sáng
Mặt Trời khúc xạ vào bên trong mỗi giọt nước, phản xạ ở mặt cầu
phân cách giữa nước và không khí rồi khúc xạ trở ra bên ngoài giọt
nước.
- Vì những giọt nước này đều giống nhau nên ta nhìn thấy một dải
màu đều đặn Khi qua lăng kính( giọt nước) ánh sáng Mặt Trời bị
khúc xạ nên mỗi màu nghiêng theo 1 góc khác nhau.
=> Ta thấy 1 dải màu dưới dạnh hình cung => Đó là cầu vồng
III- Các công thức lăng kính
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng và một số định lí
hình học về góc , ta thiết lập được các công thức lăng
kính sau đây :
sini1 = nsinr1
sini2 = nsinr2 I D
i1 J
r1 r2 i2
A = r1 + r 2 S
n >1 R

D = i1 + i2 - A
IV- Công dụng của lăng kính
1- Máy quang phổ
Lăng kính là bộ phận chính của máy quang phổ.
Máy quang phổ phân tích ánh sáng từ nguồn phát ra
thành các thành phần đơn sắc, nhờ đó xác định được
cấu tạo của nguồn sáng.

Máy quang phổ có thể gồm


một hoặc hai lăng kính.
Quan sát quang phổ do nguồn sáng (ngọn nến) phát ra qua
máy quang phổ lăng kính
2- Lăng kính phản xạ toàn phần
Lăng kính phản xạ toàn phần là lăng kính thủy tinh
có tiết diện thẳng là một tam giác vuông cân
Lăng kính phản xạ toàn phần được sử dụng để
tạo ảnh thuận chiều (ống nhòm, máy ảnh, …)
CÁC KIẾN THỨC CẦN NHỚ:

- Cạnh
Các phần tử
- Đáy
- 2 mặt bên

Đặc trưng - Góc chiết quang A


- Chiết suất n

sin
Các công thức sin
A=
D=

- Máy quang phổ


Ứng dụng
- Lăng kính
PXTP
Câu 1: Góc lệch của tia sáng khi truyền qua lăng kính là góc
tạo bởi
A. Hai mặt bên của lăng kính.
B. Tia tới và pháp tuyến.
C. Tia tới lăng kính và tia ló ra khỏi lăng kính.
D. Tia ló và pháp tuyến.
Câu 2: Hãy chọn câu sai về công thức của lăng kính ?

A. sin i1 = nsin r1
B. sin i2 = nsin r2
C. A = r1 – r2
D. D = i1 + i1 – A
Nhiệm vụ về nhà:

- Học lí thuyết
- Làm các bài tập trong Sách giáo khoa

23

You might also like