You are on page 1of 23

Tiếng Anh

chuyên ngành Tiểu học


1. Nguyễn Thị Nhật Linh
2. Lê Thị Lan Hương
3. Nguyễn Thu Trang
Nhóm 6 4.
5.
Vương Thùy Trang
Nguyễn Thị Huệ
6. Lê Thu Hằng
7. Vương Diễm Quỳnh
READING 11
11.1
EXTENSIVE READING ĐỌC MỞ RỘNG

Reading 1 Bài đọc 1


1. What do you know about primary 1. Bạn biết gì về cách học của học sinh
student learning styles? tiểu học?
As children grow up, they develop Khi trẻ lớn lên, chúng phát triển phong
their own style and preference of cách và sở thích của chúng dựa vào 3
learning based on three different phong cách học khác nhau.
primary learning styles.
EXTENSIVE READING ĐỌC MỞ RỘNG

Reading 1 Bài đọc 1


1. What do you know about primary 1. Bạn biết gì về cách học của học sinh
student learning styles? tiểu học?
2. Read 2. Đọc
The Three Primary Learning Styles Ba phong cách học ở tiểu học
The Three Primary Learning Styles Ba phong cách học tập ở tiểu học
By Chelsea Baldwin, eHow Contributor Bởi Chelsea Baldwin, Cộng tác viên eHow

As children grow up, they develop their own style Khi lớn lên, trẻ phát triển phong cách và sở thích
and preference of learning based on three different học tập của riêng mình dựa trên ba cách học chính
primary learning styles. Most people favor one khác nhau. Hầu hết học sinh thường thích một
style of learning, but can learn to adapt to other phong cách học, nhưng có thể học cách thích nghi
styles. However, if you notice a student struggling với các phong cách học khác. Tuy nhiên, nếu bạn
in class, it could mean that he is not getting nhận thấy một học sinh đang gặp khó khăn trong
enough stimulation in his preferred style of lớp, điều đó có thể có nghĩa là học sinh đó không
learning, or that he has trouble learning in the way có đủ sự hứng thú trong phong cách học tập ưa
the teacher prefers. Learning to identify your own thích của mình, hoặc học sinh gặp khó khăn khi
personal learning style or those of your students học theo cách mà giáo viên muốn. Việc dựa dẫm
will help you make the academic setting more để xác định phong cách học tập cá nhân của riêng
effective and beneficial for everyone involved. bạn hoặc của học sinh sẽ giúp bạn làm cho môi
trường học tập hiệu quả hơn và mang lại lợi ích
cho tất cả học sinh tham gia.
Kinesthetic/Tactile Cảm giác /Xúc giác
According to MindWorks Resources, 5 percent of Theo MindWorks Resources, 5% người trưởng
adults are primarily kinesthetic (also called tactile) thành chủ yếu là người học vận động học (còn gọi
learners, even though everyone initially starts out là xúc giác), mặc dù mọi người ban đầu đều bắt
as a kinesthetic learner. Babies and young children đầu như một người học vận động học. Trẻ sơ sinh
learn by touching things and engaging their bodies và trẻ nhỏ học hỏi bằng cách chạm vào mọi thứ và
in activity. Older children and adults who are để cơ thể chúng hoạt động. Trẻ lớn hơn và người
tactile learners also need to have a hands-on lớn học xúc giác cũng cần có môi trường thực
environment and prefer to learn by doing. If a hành và thích học bằng cách làm. Nếu một người
kinesthetic learner gets bored in the classroom or học năng động cảm thấy nhàm chán trong lớp học
is unable to engage in her preferred learning style, hoặc không thể tham gia vào phong cách học tập
she may start fidgeting and find reasons to move ưa thích của mình, họ có thể bắt đầu bồn chồn và
around. tìm lý do để di chuyển xung quanh.
Auditory Thính giác
By adulthood, 30 percent of people prefer the Đến tuổi trưởng thành, 30 phần trăm mọi người
auditory learning style. This means they learn by thích phong cách học bằng việc nghe. Điều này có
hearing, even if they have to learn by listening to nghĩa là họ học bằng cách nghe, ngay cả khi họ
themselves talk. They prefer to hear their phải học bằng cách nghe chính họ nói. Họ thích
professors lecture instead of copying notes from a nghe giáo sư giảng bài thay vì sao chép ghi chú từ
projector or reading textbook material quietly. If máy chiếu hoặc đọc tài liệu sách giáo khoa một
an auditory learner has to sit in a quiet learning cách lặng lẽ. Nếu một người học nghe phải ngồi
atmosphere for too long, he may bėgin to talk trong bầu không khí học tập yên tĩnh quá lâu, anh
softly to himself or his neighbor. ta có thể bắt đầu nói chuyện nhẹ nhàng với chính
mình hoặc với người xung quanh.
11.2
Visual Trực quan
The majority of adults, 65 percent according to Đa số người trưởng thành, 65% theo MindWorks
MindWorks Resources, need to observe and watch Resources, cần quan sát và xem thông tin để hiểu
information in order to digest is properly. Visual thông tin đúng cách. Người học trực quan thà tự
learners would rather read information for đọc thông tin hơn là nghe bài giảng hoặc nhờ ai
themselves rather than listen to a lecture or have đó đọc cho họ nghe. Họ cũng có xu hướng ghi
someone read it to them. They also tend to take chú chi tiết, có tổ chức để tham khảo sau này. Họ
detailed, organized notes to refer to later. They thậm chí có thể kết hợp các màu sắc khác nhau
may even incorporate different color in their note- trong ghi chú của họ để giúp thông tin đặc biệt
taking to help special or difficult information hoặc khó làm nổi bật với họ. Nếu một học sinh
stand out to them. If a visual student in a trực quan ngồi trong lớp học mà không có kích
classroom with no visual stimulation, his eyes thích thị giác, mắt của học sinh đó có thể đi lang
may wander around the room or out a window. thang trong phòng hoặc ra ngoài cửa sổ.
Mixed/Percentages
Hỗn hợp/ Phần trăm
Most adults will favor one of the three primary
Hầu hết người lớn sẽ ủng hộ một trong ba phong
learning styles and have a secondary style that
cách học chính và có một phong cách thứ hai
aslo works for them, just not as well as their first
cũng phù hợp với họ, chỉ không giống như sở
preference. They may aslo have an even blend of
thích đầu tiên của họ. Họ cũng có thể có sự kết
two different learning types, or have an even
hợp đồng đều của hai kiểu học khác nhau, hoặc có
preference of all three learning styles. This
sở thích thậm chí cả ba kiểu học. Điều này có lợi
benefits the individuals because it gives them
cho các cá nhân vì nó mang lại cho họ sự linh
more versatility in their ability to learn from
hoạt hơn trong khả năng học hỏi từ các kiểu giáo
different types of teachers.
viên khác nhau.
3. Math the foto with with each learning style.
4. Nối hình ảnh với phong cách học tập tương ứng.

Kinesthetic/ Tactile

Auditory

Visual

Mixed/ Percentages
11.3
4. Describe each primary learning style. / Mô tả từng cách học chính.

Learning How children learn Phong cách Cách trẻ em học


styles học
Kinesthetic/ Learn by touching things and Cảm giác/ Học bằng cách chạm vào mọi
Tactile engaging their bodies in activity. Xúc giác thứ và để cơ thể hoạt động.
Learn by hearing, even if they Học bằng cách nghe, ngay cả
Auditory have to learn by listening to Thính giác khi phải học bằng cách nghe
themselves talk. bản thân nói.
Observe and watch information Quan sát và theo dõi thông tin
Visual Trực quan
in order to digest is properly để định hình đúng cách.
Mixed/ Hỗn hợp/ Học từ các phong cách khác
Learn in different learning styles.
Percentages Phần trăm nhau.
READING 12
Reading 2 Bài đọc 2
1. Do primary students have any 1. Học sinh tiểu học có gặp khó khăn
difficulties or obstacles in their hay trở ngại trong việc học không?
learning? Học sinh tiểu học có thể gặp khó khăn
Primary students may face learning trở ngại khi học tập điều này sẽ ngăn
obstacles that will prevent them from chúng thành công trong việc học sau
succeeding in their future years of này.
study.
Reading 2 Bài đọc 2
1. Do primary students have any 1. Học sinh tiểu học có gặp khó
difficulties or obstacles in their khăn hay trở ngại trong việc học
learning? không?
2. Read 2. Đọc
What Are Some Learning Một số trở ngại học tập ở học sinh
Obstacles Among Students? tiểu học là gì?
What Are Some Learning Obstacles Among Students? Một số trở ngại học tập ở học sinh tiểu học là gì?
By Alyson Michalski Bởi Alyson Michalski

Primary students may face learning Học sinh tiểu học có thể phải đối mặt với
obstacles that will prevent them from những trở ngại trong học tập- sẽ ngăn cản
succeeding in their future years of study. các em thành công trong những năm học
Primary students are at a critical point in trong tương lai. Học sinh tiểu học đang ở
their education, learning skills that they will thời điểm quan trọng trong giáo dục của
need during high school and college years. họ, học các kỹ năng mà họ sẽ cần trong
Teachers and parents should monitor những năm trung học và đại học. Giáo viên
progress made and challenges faced during và phụ huynh nên theo dõi sự tiến bộ đạt
this time. được và những thách thức phải đối mặt
trong thời gian này.
Reading Skills Kỹ năng đọc hiểu
El Literacy is a learning obstacle that some Biết chữ là một trở ngại trong học tập mà một số
students in primary school might face. This học sinh tiểu học có thể gặp phải. Trở ngại học tập
learning obstacle is not entirely because of a này không hoàn toàn do khả năng học tập của học
student's learning abilities. Problems with reading sinh. Các vấn đề với kỹ năng đọc có thể do nhiều
skills can be caused by many factors, including yếu tố gây ra, bao gồm quy mô lớp học lớn và cha
large classroom size and parents who are illiterate. mẹ không biết chữ. Nếu học sinh không nhận
If students are not getting the one-on-one attention được sự quan tâm trực tiếp mà chúng có thể cần,
they may need, or if their parents do not hoặc nếu cha mẹ của chúng không khuyến khích
encourage reading at home, they may have trouble việc đọc sách ở nhà, chúng có thể gặp khó khăn
becoming literate. These obstacles can be khi đọc. Những trở ngại này có thể vượt qua bằng
overcome by transferring to a smaller classroom cách chuyển đến lớp học nhỏ hơn hoặc là học gia
or private tutoring. sư riêng.
Math Skills Kĩ năng tính toán
Learning obstacles in the study of math are Khi bắt đầu cấp Tiểu học, rất nhiều học sinh gặp
common at the primary level. An undiagnosed khó khăn về kỹ năng tính toán. Nhầm lẫn trong
learning disorder or problems with memory phép tính hoặc vấn đề về ghi nhớ có thể là nguyên
function can be labeled as the cause ò some nhân dẫn đến kĩ năng tính toán của học sinh. Các
problems regarding math skills. Dyslexia dạng toán học sinh hay nhầm lẫn là: phép cộng và
symptoms related to mathematics are: problems phép trừ, đảo ngược số và các bài toán về thời
adding and subtracting, reversing numbers, gian. Trí nhớ kém có thể tạo ra trở ngại trong học
confusing similar signs in equations, and tập bởi vì trí nhớ là cần thiết cho việc nhớ công
problems telling time. A weak memory can create thức và cách tính toán. Nếu học sinh không thể
a learning obstacle because memory how to solve nhớ được các phương pháp thì học sinh sẽ thường
a problem on his own, he will test often poorly in xuyên có kết quả không tốt trong bài kiểm tra
math. Practice and tutoring will help students in toán. Thực hành và dạy kèm sẽ giúp học sinh học
the subject of math. tốt hơn môn toán.
Social Skills Kỹ năng giao tiếp.
If a student has problems communicating with
Nếu học sinh có vấn đề trong việc giao tiếp với
others, this will have a possible negative effect on
người khác, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng
her learning comprehension. Social skills that can
become learning obstacles include public học tập. Kỹ năng giao tiếp có thể trở thành trở ngại
speaking, class participation and reading aloud. trong học tập bao gồm thuyết trình trước đám đông
Public speaking and reading aloud will be difficult và các hoạt động ngoại khóa. Nói và đọc to trước
for students who are shy, but by creating a đám đông sẽ khó đối với những học sinh nhút nhát,
comfortable environment and building confidence nhưng bằng cách tạo ra một môi trường thoải mái
through praise, students can work through these và xây dựng sự tự tin thông qua khen ngợi, học
issues. Class participation will eliminate sinh có thể vượt qua những vấn đề này. Tham gia
distraction and ensure the focus and attention of lớp học sẽ loại bỏ sự phân tâm và đảm bảo sự tập
the student on the teacher. trung và chú ý của học sinh vào giáo viên.
Handwriting Skills Kỹ năng viết tay
Spelling and grammar are learning obstacles that
Chính tả và ngữ pháp là những trở ngại học tập mà
primary students can face. When hadwriting is
học sinh tiểu học có thể gặp phải. Khi chữ viết tay
not legible, students will not be understood
correctly. Handwriting that is not understood không rõ ràng, học sinh sẽ không hiểu chính xác.
will receive poor grades in grammar and Viết tay không hiểu sẽ nhận điểm kém về ngữ pháp
spelling. Signs that writing is an obstacle for a và chính tả. Các dấu hiệu cho thấy việc viết lách là
student include poor vocabulary, poor letter trở ngại đối với học sinh bao gồm vốn từ vựng
formation, spelling errors, uneven spacing kém, hình thành chữ cái kém, lỗi chính tả, khoảng
between letters, and trouble with cursive cách giữa các chữ cái không đồng đều và gặp rắc
writing. If a student is portraying any of these rối với việc viết ẩu. Nếu một học sinh đang có bất
signs, he will need special attention to correct kỳ dấu hiệu nào trong số những dấu hiệu này, học
errors before they become habits. sinh đó sẽ cần đặc biệt chú ý để sửa lỗi trước khi
chúng trở thành thói quen.

You might also like