NHÓM: 02 SVTH: Bùi Thị Tuyết Vân - 2006208630 Phạm Thị Ngọc Dung - 2006208648 Nguyễn Huỳnh Như- 2006204619 Võ Thị Thu Hương-2006200063 NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM VỀ GLUCIDE
2. BIẾN ĐỔI GLUCIDE TRONG
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
3. BIẾN ĐỔI GLUCIDE TRONG
BẢO QUẢN THỰC PHẨM 1. KHÁI NIỆM VỀ GLUCIDE Trong thực tế, Glucid còn được biết đến với một tên khác là Carbonhydrat là một thành phần cơ bản trong thức ăn mà cơ thể con người sử dụng để tạo năng lượng . Nó chính là chất đường bột, có vị ngọt mang vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể. Glucid bao gồm carbohydrate đơn giản và carbohydrate phức tạp. Carbohydrate đơn giản: Có cấu trúc chỉ có 1 hoặc 2 phân tử đường. + Carbohydrate đơn giản có 1 phân tử đường là monosaccharide ( fructose trong trái cây, galactose trong sữa...) + Carbohydrate đơn giản có 2 phân tử đường gọi là disaccharide (gồm sucrose trong đường mía, lactose trong chế phẩm sữa, maltose trong bia và một số loại rau củ...) Carbohydrate phức tạp: Có cấu trúc chứa từ 3 phân tử đường trở lên, gọi là polysaccharide, là thành phần chính có trong các thức ăn từ tinh bột. Polysaccharide gồm 2 loại là polysaccharide phân nhánh và polysaccharide không phân nhánh. Chúng được tìm thấy nhiều trong các loại đậu, khoai tây, bắp, củ cải, ngũ cốc... Chất xơ cũng thuộc loại carbohydrate phức tạp 2. BIẾN ĐỔI GLUCIDE TRONG CHẾ BIẾN
2.1 Phản ứng caramen hóa đường
2.2 Phản ứng melanoidin ( Maillard)
2.3 Biến đổi do thủy phân glucide
2.1 Phản ứng caramen hóa đường - Ở nhiệt độ đun sôi, các loại đường đơn giản không có biến đổi đáng kể. Đường đun sôi đến 1800C chuyển sang màu nâu và có mùi đặt biệt gọi là camramen hóa. - Đó là hỗn hợp nhiều chất khác nhau do đường bị phân giải. - Thường gặp trong sản xuất bánh, kẹo, mứt,... Ảnh hưởng lớn đến màu sắc các sản phẩm giàu đường. - Ngoài ra còn tùy thuộc vào nồng độ đường, pH, thời gian đun nóng, caramen hóa có thể xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn, như saccharose có thể bắt đầu ở 1350C. - Khi mất đi 25% nước sẽ tạo thành caramenlin (C24H26O18) có màu nâu đen, khi đun nóng quá mới trở thành màu đen humin và ở 4000C thì cháy thành than. Hầu như các sản phẩm caramen hóa đều có vị đắng. 2.2 Phản ứng Met, Lys...) đồng thời làm melanoidin( Maillard) giảm giá trị cảm quan Phản ứng Maillard rất phổ ( làm sẫm màu thực biến trong sản xuất và bảo phẩm). Vì vậy, trong quản thực phẩm, đem lại màu nhiều trường hợp cần kìm sắc và mùi thơm đặt trưng hãm phản ứng này, nhất là của bánh mì, bánh bích quy, trong bảo quản và chế bia (vàng và đen ), các sản biến thực phẩm như sữa phẩm chiên nướng.... đặc, rau quả sấy, nước rau Tuy nhiên, phản ứng quả... Là phản ứng acid Maillard cũng làm giá trị amin và đường. Điều kiện dinh dưỡng của sản phẩm để có phản ứng là phải có vì làm mất đi một số acid nhóm cacbonyl amin không thay thế trong quá trình bảo quản ( Cys, 2.3 Biến đổi do thủy phân glucide a. Biến đổi do thủy phân bởi enzyme Thủy phân tinh bột bằng enzyme amylase. Thường xảy ra trong quá trình nhào và ủ bột. Dưới tác dụng của enzyme amylase tinh bột sẽ bị đường hóa một phần. Tác dụng đường hóa của enzyme amylase xúc tiến sự lên men bột nhào và làm chất lượng sản phẩm tốt hơn. b. Biến đổi do thủy phân bởi axit Trong chế biến một số sản phẩm như mứt quả, siro, kẹo có cho thêm axit thực phẩm đều có thể xảy ra sự thủy phân saccarose bởi axit tạo thành đường chuyển hóa. Sự có mặt của đường chuyển hóa trong sản phẩm làm cho độ ngọt của sản phẩm tăng lên, đồng thời có tác dụngngawn ngừa sự kết tinh nhưng lượng đường chuyển hóa nhiều thì sản phẩm dễ bị cháy, khó bảo quản. 3. BIẾN ĐỔI CỦA GLUCIDE TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN THỰC PHẨM
3.1 Quá trình chín trong bảo quản rau quả
3.2 Sự hô hấp và hiện tượng bốc nóng
3.3 Sự nảy mần của hạt khi bảo quản
3.4 Hiện tượng biến vàng của thóc
3.5 Chuyển hóa carbohydrate trong chế biến TP 3.1 Quá trình chín trong bảo quản rau quả Trong quá trình bảo quản, glucide trong rau quả có nhiều thay đổi. Sau một thời gian thu hoạch, lượng đường ở vỏ cam, chanh, quýt, bưởi được chuyển dần vào múi (cùi bưởi xanh ngọt hơn cùi bưởi chín). Vì vậy, các loại quả này thu hoạch lúc chín sẽ ít vỏ hơn quả xanh, phẩm chất tốt hơn, hoặc bảo quản lâu sẽ ngọt hơn. Các loại quả khác thì khác nhau về thành phần đường được tích tụ khi chín. Ở một số loại quả (mơ, đào, mận, xoài...) khi chín đường saccharose được tổng hợp từ monosaccharide. Ở các loại rau quả khác, phần lớn giai đoạn đầu của quá trình bảo quản, hàm lượng đường tăng lên do sự đường hóa tinh bột dự trữ, như sự thủy phân các polysaccharide, glucoside và các hợp chất khác. Sau đó lượng đường lại thường xảy ra quá giảm đi, chủ yếu là do quá trình hô hấp, kết quả là trình hô hấp. Lượng khối lượng khô bị đường trong rau quả giảm giảm, thành phần đi khi bảo quản biểu hiện không khí thay đổi do rau quả đã kém chất sự thải CO2 và hấp thu lượng, giảm giá trị dinh O2, sự thoát hơi nước dưỡng và cảm quan, khiến độ ẩm của không không bảo quản. khí tăng lên. Ngoài ra, 3.2 Sự hô hấp và hiện quá trình hô hấp bao tượng bốc nóng giờ cũng đi kèm với sự tỏa nhiệt đôi khi dẫn Các thực phẩm khi bảo đến hiện tượng “bốc quản giàu saccharide nóng”. Hiện tượng này xảy ra càng mạnh khi độ ẩm, nhiệt độ môi trường cao. Sự hô hấp của hạt phụ thuộc nhiều vào sự hiện diện và hàm lượng của oxy Khi nhiệt độ tăng tới một mức nhiệt độ thích hợp thì enzyme oxidase hoạt động làm cho quá trình hô hấp mạnh thêm, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển thuận lợi, các enzyme thủy phân ngũ cốc sẽ phân giải các chất dinh dưỡng trong ngũ cốc làm cho ngũ cốc bị hư hỏng (lên men chua, lên men rượu). 3.3 Sự nảy mầm của hạt khi bảo quản Các chất dự trữ ( chất béo, protein, hợp chất có carbon) được thủy phẩn thành các chất hữu cơ đơn giản và sau đó được chuyển đến các vị trí tăng trưởng của trục phôi: + Tinh bộtDextrinmaltose + Proteinacid anin + Lipid glycerin + acid béo Các hoạt động sinh tổng hợp của tế bào sẽ được kích hoạt. Sự hấp thụ nước và hô hấp tiếp tục diễn ra ở một tốc độ đều dặn. Khi xảy ra hiện tượng nảy mầm, hạt thóc xảy ra sự biến dổi sâu sắc về thành phần hóa học: + Lượng tinh bột giảm + Hàm lượng đường tăng cao + Enzyme amylase phát triển mạnh. 3.4 Hiện tượng biến vàng của thóc Trong quá trình bảo quản sự biến vàng có thể xảy ra do: Phơi sấy chưa tốt Điều kiện bảo quản không đảm bảo Thóc bảo quản càng lâu, tỉ lệ hạt bị biến vàng càng lớn. Thành phần của hạt vàng so với hạt trắng bình thường cho thấy sự thay đổi + Thành phần glucide bị thay đổi: hàm lượng saccharose giảm 10 lần, đường khử tăng 2-3 + Thành phần tinh bột cũng bị thay đổi: amylase tăng, amylapectin giảm + Protein thay đổi: đạm protein giảm, đạm phí protein tăng, globulin giảm, anbunin tăng. 3.5 Chuyển hóa carbohydrate trong chế biến thực phẩm Các sản phẩm trao đổi trung gian của carbohydrate đóng vai trò quan trọng trong nhiều thực phẩm. Trong sản xuất bánh mì, a-amylase (được thêm vào hay có sẵn trong bột mì) thủy phân một phần tinh bột giải phóng glucose như là nguồn năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm men, rất quan trọng trong quá trình lên men ủ cho bột nở. Ngoài tinh bột, ở thực vật còn có các carbonhydrate khác như cellulose, B-glucan và pectin. • Hợp chất của pectin bao gồm các polymer. Pectin tồn tại ở dạng protopectin quả xanh chưa chín. Trong suốt quá trình chín, protopectin được chuyển hóa thành các phân tử nhỏ hơn, làm trái chín mền hơn. • Loại bỏ glucose trong bột trứng Glucose hiện diện một lượng rất nhỏ trong lòng đỏ và lòng trắng trứng. Tuy nhiên chúng có thể tham gia các phản ứng không enzyme xúc tác bằng cách sử dụng hệ enzyme glucose oxidase- catalase. Để tách nước lòng trắng trứng lên men nhờ vi khuẩn và nấm men được áp dụng để loại trừ glucose • Sản xuất dịch đường từ tinh bột Sự thủy phân tinh bột bằng enzyme( a và b- amylase) hoặc acid để sản xuất các loại syrup glucose và syrup maltose đã dẫn đến việc tạo ra đủ loại syrup từ tinh bột, maltodextrin, maltose và glucose cho ngành dược phẩm và thực phẩm và các ngành công nghiệp khác. Kết luận Năng lượng là yếu tố cần thiết để cho sinh vật duy trì sự sống và phát triển. Chuyển hóa glucide còn tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa trung gian quan trọng trong chế biến và trong bảo quản và chuyển hóa các chất trong cơ thể như chuyển hóa lipid, acid amin...