Professional Documents
Culture Documents
• + Bản chính
• + Bản sao (có giá trị như bản chính và bản phô
tô).
• + Bản gốc (bản có chữ ký tươi của thủ trưởng
cơ quan).
• + Bản thảo
• Những bản chính có độ chân thực cao (thông tin
cấp 1), là nguồn sử liệu có giá trị nhất.
Phân loại theo mục đích soạn thảo, ban hành văn
bản.
• Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó
nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10
ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành
đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm
pháp luật
• 1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích
chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ
chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của
Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước.
• 2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các
trường hợp sau đây:
• a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà
vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy
định trách nhiệm pháp lý;
• b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Lưu ý
• 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt không được quy
định hiệu lực trở về trước.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực
• Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần trong các trường hợp sau đây:
• 1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn
bản;
• 2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước
đã ban hành văn bản đó;
• 3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
• 4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản
đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
*Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
• 2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có
liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
• 3. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
phải được nghiên cứu, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự
thảo văn bản.
*Văn bản QPPL được quy định chi tiết
• 1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định, cụ
thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong
trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung
liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội
dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản,
điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ
được quy định nội dung được giao và không được quy
định lặp lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết.
• 2. Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi
tiết không được ủy quyền tiếp.
• Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và
trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được
ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của
văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.
• 3. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết
nhiều nội dung của một văn bản quy phạm pháp luật thì
ban hành một văn bản để quy định chi tiết các nội dung
đó, trừ trường hợp cần phải quy định, trong các văn bản
khác nhau.
• Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết các
nội dung của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau thì có thể ban hành một văn bản để quy định chi
tiết.
• SINH VIÊN TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN VỀ
CÁC NỘI DUNG TRONG BÀI