You are on page 1of 222

LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 2015

SỬA ĐỔI BỔ SUNG 2020


Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật[1].
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp
dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước
hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
2. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp
dụng văn bản đó sau khi được ban hành.
3. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh là việc Ủy ban thường vụ Quốc hội làm rõ
tinh thần, nội dung của điều, khoản, điểm trong Hiến pháp, luật, pháp lệnh để có nhận
thức, thực hiện, áp dụng đúng, thống nhất pháp luật.
Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

1
3.[2] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8.[3] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a.[4] Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm
pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của
văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản
quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.

2
5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở
việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá
nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện
phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật[5]
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ
chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có quyền và
được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản. Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật đã được phản biện xã hội thì hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định,
thẩm tra, trình cơ quan có thẩm quyền phải bao gồm văn bản phản biện xã hội.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều
kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ
chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp
luật.
4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và ý kiến phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo
văn bản.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do
mình trình.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm
trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản
được phân công soạn thảo.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu
trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến.
3
4. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành.
6. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản
quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung
ngoài phạm vi được giao quy định chi tiết.
8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan
trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành
nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp dự thảo văn bản
không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện.
Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách
diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không
quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật khác.
3. Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều
trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tên[6]. Không quy định chương riêng về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp
luật nếu không có nội dung mới.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong Luật này.

4
Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài
Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài; bản dịch có giá trị tham khảo.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban
hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và
năm ban hành. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội được đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của
Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau:
“loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành
văn bản và số khóa Quốc hội”;
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp
xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết
tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số thứ tự của văn
bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn
bản”.
Điều 11. Văn bản quy định chi tiết
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi
hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên
quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy định chi tiết
thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và
không được quy định lặp lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết.
2. Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp.
Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án
luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của
văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.
3. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết nhiều nội dung của một văn
bản quy phạm pháp luật thì ban hành một văn bản để quy định chi tiết các nội dung
đó, trừ trường hợp cần phải quy định trong các văn bản khác nhau.
Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết các nội dung của nhiều văn bản
quy phạm pháp luật khác nhau thì có thể ban hành một văn bản để quy định chi tiết.

5
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật[7]
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng
văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó
hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo
quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải đồng
thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn
bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn
bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn
bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm
pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp
luật mới có hiệu lực.
Trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản
quy phạm pháp luật do mình đã ban hành có quy định khác với văn bản mới nhưng
cần tiếp tục được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong văn bản mới đó.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ
quan ban hành trong các trường hợp sau đây:
a) Để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có liên quan chặt chẽ với nhau để bảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được phê duyệt.
Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giám
sát, kiểm tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký ban hành đối với
văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 164 của Luật này để giám sát, cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 3 Điều 165, khoản 1 Điều 166 hoặc khoản 1 Điều 167 của Luật này để kiểm
tra.
6
2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
Điều 4 của Luật này nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục quy định tại Luật này.
4.[8] Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của
Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc
trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này.
Chương II THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội ban hành luật để quy định:
a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền
địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập;
b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải
do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;
đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia;
e) Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà
nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
h) Chính sách cơ bản về đối ngoại;
i) Trưng cầu ý dân;
k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:

7
a) Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương;
b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc
hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;
c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết
của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân;
d) Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng,
an ninh quốc gia;
đ) Đại xá;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được
Quốc hội giao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển
kinh tế - xã hội;
c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ
pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất;
d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả
nước hoặc ở từng địa phương;
đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ
vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội
không thể họp được;
2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam[9]
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề

8
được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 19. Nghị định của Chính phủ
Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài
chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học,
công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức,
quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều
hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ,
cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính
phủ;
3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này
phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 20. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính
phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra
hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa
phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết để hướng dẫn việc
áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật,
giám đốc việc xét xử.
Điều 22. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các
Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ
chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao.
Điều 23. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

9
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định những
vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao.
Điều 24. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ[10]
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư liên
tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự,
thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.
Điều 26. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định để quy định chuẩn mực kiểm toán
nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
Điều 27. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa
phương;
4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc
phòng, an ninh ở địa phương;
3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.

10
Điều 29. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy
ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy
định của Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã[11]
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội
giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước
cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.
Chương III XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 31. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng hằng năm trên cơ sở đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
2. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của
năm trước.
Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của
tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án
pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.

11
Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của đại
biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị về luật,
pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có
liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội,[12] Viện
nghiên cứu lập pháp hỗ trợ trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để đại biểu
Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động
sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh;
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh
giá tác động của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi
được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của
Luật này.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý.
4. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn có trách nhiệm lấy ý
kiến của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Chính phủ.

12
Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh.
Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án luật,
pháp lệnh, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách đó có
trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực
hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các
giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan,
tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về
giới (nếu có).
3. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi đánh giá tác động của chính sách trong đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo dự thảo báo cáo
đánh giá tác động; lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo báo cáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách
nhiệm sau đây:
a) Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ
chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ
chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp
thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần
thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh;
c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải
trình, tiếp thu trên cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội
vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà
13
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi
báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
lập đề nghị.
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp
lệnh
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban
hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và
lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật,
pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian
dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật,
pháp lệnh;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại
giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết[13] dự thảo luật, pháp lệnh.
2. Văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh, mục đích, yêu cầu ban hành, quan điểm, chính sách, nội dung
chính của luật, pháp lệnh.
Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ tự
mình hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm lập đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động
quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các
cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi
trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều 37 của Luật này.

14
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được gửi bằng
bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp
lệnh;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp
luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện
bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính;
việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu
chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định
quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan
lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời
gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình,
tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình
Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ
chức phiên họp của Chính phủ.
2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b
khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

15
Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do
Chính phủ trình
Chính phủ tổ chức phiên họp để xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo
trình tự sau đây:
1. Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày Tờ trình
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Đại diện Bộ Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định;
3. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
4. Chính phủ thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong từng đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số các thành
viên Chính phủ biểu quyết tán thành;
5. Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các chính sách đã
được thông qua.
Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ
trình
Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị
quyết của Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh trên cơ sở các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được Chính phủ
thông qua.
2. Chính phủ xem xét, thảo luận đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông qua khi
có quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành.
Điều 44. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không
do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về
luật, pháp lệnh thì trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại

16
biểu Quốc hội gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật,
pháp lệnh quy định tại Điều 37 của Luật này để Chính phủ cho ý kiến.
Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị, văn bản kiến nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị ý
kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ
trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh để Chính phủ thảo luận.
3. Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính
phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo ý kiến của Chính phủ;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Thủ tướng Chính phủ kết luận.
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên cơ sở kết
luận của Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 45. Trách nhiệm lập và xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh không do Chính phủ trình
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo
việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề
nghị.
2. Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành
các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, đơn vị được phân công lập đề nghị có trách nhiệm lấy ý kiến của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trước khi báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của
Mặt trận tổ chức phiên họp để xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
trình bày tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

17
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên
của Mặt trận thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo Chủ
tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh.
5. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thì
đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo đại
biểu Quốc hội về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật,
pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự
kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật
của Quốc hội để thẩm tra.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh của
đại biểu Quốc hội được gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định sau đây:
a) Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ
gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc
hội, hồ sơ gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này và ý kiến
của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử các tài liệu
còn lại quy định tại Điều 37 của Luật này.
Đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm văn bản
kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về luật, pháp lệnh.

18
Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp
lệnh[14]
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp
lệnh của đại biểu Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ trách, gửi
văn bản thẩm tra đến Ủy ban pháp luật và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của
Ủy ban pháp luật.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh; chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp
lệnh; sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước; tính thống nhất, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều
kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản.
Điều 48. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị
về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ trình bày tờ trình đề nghị của Chính phủ về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh; ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ
trình, kiến nghị về luật, pháp lệnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có thể được mời phát biểu ý kiến
về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của mình;
b) Đại diện Ủy ban pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Đại diện Chính phủ, đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trình bày bổ sung những vấn đề
được nêu ra tại phiên họp;
e) Chủ tọa phiên họp kết luận.
2. Căn cứ vào đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban
pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Hồ sơ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm tờ trình và dự thảo nghị
quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này. Dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
3. Thường trực[15] Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

19
Điều 49. Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự kiến chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
c) Sau khi dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thảo luận,
cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Thường trực[16] Ủy ban pháp luật
chủ trì, phối hợp với đại diện Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị
quyết;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
đ) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên dự án luật,
pháp lệnh và thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
thông qua dự án đó.
Điều 50. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai việc thực hiện
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thông qua các hoạt động sau đây:
a) Phân công cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết; cơ quan chủ trì thẩm tra[17] dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội thì Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra hoặc thành lập Ủy ban lâm
thời để thẩm tra.
Trong trường hợp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra;
b) Thành lập Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định
tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;
c) Quyết định tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các biện pháp cụ thể để bảo
đảm việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Thường trực[18] Ủy ban pháp luật có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc
hội trong việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

20
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp
soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn
đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình.
Điều 51. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh quyết định điều chỉnh chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình các dự án luật, pháp lệnh không cần thiết phải ban hành
do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội hoặc điều chỉnh thời điểm trình trong
trường hợp cần thiết;
b) Bổ sung vào chương trình các dự án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu cấp thiết
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tính mạng, tài sản của Nhân
dân; các dự án luật, pháp lệnh cần sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để
bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc bổ sung vào chương trình được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 32
đến Điều 42, các điều 44, 45, 47 và khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất
về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Chương III XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 2. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì
soạn thảo trong những trường hợp sau đây:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực;
b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;
c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần
Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu
Quốc hội.
2. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì Thủ tướng Chính
phủ giao cho một bộ hoặc cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
3. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do cơ quan khác, tổ chức trình thì cơ
quan, tổ chức đó có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo và chủ trì soạn thảo, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

21
Điều 53. Thành phần Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ
chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải
có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban
soạn thảo phải có ít nhất là chín người.
2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các
vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các
hoạt động của Ban soạn thảo.
Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban
soạn thảo
1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất
lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ
chức chủ trì soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
b) Thảo luận về nội dung của dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Bảo đảm các quy định của dự thảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng,
bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp
luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản.
3. Trưởng Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập biên
soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản;
b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo.
4. Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn
thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất,
tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây
dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì
phải có ý kiến góp ý bằng văn bản.

Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị
quyết
1. Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu
cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo.
2.[19] Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo.
22
Tờ trình dự án, dự thảo phải nêu rõ sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết;
mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; quá trình xây dựng dự án,
dự thảo; bố cục, nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; tính thống nhất của dự thảo
văn bản với các văn bản quy phạm pháp luật trong cùng lĩnh vực và các lĩnh vực có
liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và
đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều
36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo
văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1
Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với
dự án, dự thảo không do Chính phủ trình.
5. Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự
án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét,
quyết định.
6. Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi
tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
7.[20] Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc cơ quan, tổ chức
quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc
hội tự mình soạn thảo thì cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc
hội có trách nhiệm gửi báo cáo tiến độ soạn thảo đến Thường trực Ủy ban pháp luật
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ; đồng thời gửi Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay
đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan
ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 56. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn thảo.

23
Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại biểu có thể đề
nghị Văn phòng Quốc hội,[21] Viện nghiên cứu lập pháp, cơ quan, tổ chức có liên
quan hỗ trợ trong quá trình soạn thảo;
b) Xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án, dự
thảo; trường hợp đặc biệt chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng tiến độ thì phải kịp
thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình thì
chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải
gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chính phủ cho ý kiến.

Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn
thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ
chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý
kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và
tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này
và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những
văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn
thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải
đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị góp ý kiến.
2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy ý kiến có
thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức
hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu
các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết.
4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội,[22]
Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều
này.

Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ
trình
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội

24
đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia,
nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
b1)[23] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án,
dự thảo;
c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự
thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án,
dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ,
cơ quan ngang bộ;
đ1)[24] Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều
chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua;
b)[25] Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo
văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy
phạm pháp luật;
đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn
bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo
cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện
hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự
án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì
soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
25
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình
tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình
Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo.
2. Dự thảo văn bản.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
3a.[26] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án,
dự thảo.
4. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có
thủ tục hành chính.
5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án,
dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý.
7. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài
liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 60. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước
khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ về dự án,
dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc
họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết
định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các
cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 61. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết
1. Chính phủ xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc
trình dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc giải trình,
tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
b) Đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì soạn thảo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về
dự án, dự thảo;

26
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết về việc trình dự án, dự thảo.
2. Trong trường hợp Chính phủ không thông qua việc trình dự án, dự thảo thì Thủ
tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo.
Điều 62. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
không do Chính phủ trình
1. Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình, thì
trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi các tài liệu sau đây
để Chính phủ cho ý kiến:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
b1)[27] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án,
dự thảo;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của Chính phủ về dự án, dự
thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến, chủ
trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần cho ý kiến, trình Chính phủ
xem xét, quyết định.
Mục 3. THẨM TRA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 63. Thẩm tra của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1.[28] Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây
gọi chung là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự
thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự
thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về những nội dung liên quan đến
lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia thẩm tra đến cơ quan chủ trì thẩm
tra và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.

27
2.[29] Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện cơ quan tham gia thẩm
tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự
thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội
dung của dự án, dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan
đến nội dung của dự án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan
đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo tổ chức hội thảo, khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và
đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra.
Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
để thẩm tra
1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính
phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu
ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính
sách trong dự án, dự thảo;
d1)[30] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án,
dự thảo;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án,
dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2.[31] Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20
ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến
cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề
xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ

28
sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra,
tham gia thẩm tra.
3. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu
trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 65. Nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản;
2. Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; việc giao
và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có);
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính
hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
4. Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản;
5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy
phạm pháp luật;
6.[32] Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự
thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề dân tộc, bình
đẳng giới;
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án, dự thảo
báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
Điều 66. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự
án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì
có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để
thẩm tra sơ bộ.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc
Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra.
Điều 67. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề
thuộc nội dung thẩm tra quy định tại Điều 65 của Luật này, đề xuất những nội dung
cần sửa đổi, bổ sung.
2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm
tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án,
dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.

29
Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện
dự án, dự thảo.
Điều 68. Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo đảm tính
hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết với hệ thống pháp luật
1. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác
của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống
nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật.
2. Ủy ban pháp luật tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể
Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên
họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của
dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật bao gồm:
a) Sự phù hợp của quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với quy định
của Hiến pháp; sự phù hợp của quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Sự thống nhất về nội dung giữa quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc
hội với luật, nghị quyết của Quốc hội; giữa quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; giữa các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống
nhất về kỹ thuật văn bản.
Điều 68a. Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm tra việc bảo đảm chính
sách dân tộc trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết[33]
1. Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do Ủy ban của
Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự án, dự thảo đó có quy
định liên quan đến dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Hội đồng dân tộc tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng hoặc phiên họp toàn
thể để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Hội đồng tham dự phiên họp
thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc bao gồm:
a) Xác định vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng dân tộc và tạo điều kiện để các
dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước;
c) Tác động và tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm chính
sách dân tộc.
Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm tra việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết

30
1. Ủy ban về các vấn đề xã hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ
quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
2. Ủy ban về các vấn đề xã hội tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên
họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham
dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án, dự thảo;
d) Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới.
Mục 4. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI XEM XÉT, CHO Ý KIẾN VỀ DỰ
ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI
Điều 70. Thời hạn gửi tài liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý
kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
Chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này đến Ủy ban thường vụ
Quốc hội để cho ý kiến.
Dự thảo văn bản, tờ trình và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
Điều 71. Trình tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về
nội dung cơ bản của dự án, dự thảo.
Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án, dự thảo không do Chính phủ trình;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, kiến nghị những vấn
đề trình ra Quốc hội tập trung thảo luận;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
Điều 72. Tiếp thu, chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội theo ý
kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội

31
1. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh
lý dự án, dự thảo.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì người được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền trình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để
chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo
nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo
Quốc hội xem xét, quyết định.
Mục 5. THẢO LUẬN, TIẾP THU, CHỈNH LÝ VÀ THÔNG QUA DỰ ÁN
LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 73. Xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ
họp Quốc hội; trường hợp dự án luật lớn, nhiều điều, khoản có tính chất phức tạp thì
Quốc hội có thể xem xét, thông qua tại ba kỳ họp.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo
trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết tại một hoặc hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, hồ
sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm các tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo.
Tờ trình, dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ
họp Quốc hội[34]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp theo trình
tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về
dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn
thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội
nêu;

32
5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác
nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan
giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu
quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây
dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về
những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ vấn đề có ý kiến
khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi
đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
8. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác
hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì
báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý
kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một
phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ
họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ
họp Quốc hội [35]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình
tự sau đây:
33
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án, dự thảo được thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây
dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý.
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự thảo
thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính
sách để báo cáo Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về
những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có
ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách để thảo luận, cho ý kiến đối với những vấn đề quan trọng,
vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo; gửi dự thảo văn bản đã được
chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đến Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của
Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến
đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban
pháp luật, Bộ Tư pháp nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện
dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo theo ý kiến của đại biểu Quốc hội từ kỳ họp trước.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác
hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì
báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau;

34
c) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo;
đ) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi
đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý
kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
4. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một
phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ
họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội[36]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai, việc nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan,
tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng
dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo luật theo quyết định của Ủy ban thường
vụ Quốc hội (nếu có).
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội, Nhân dân đề nghị bổ sung
vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật tổ chức đánh giá tác động
của chính sách để báo cáo Quốc hội;
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo
trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ
35
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên
cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu
có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được
chỉnh lý;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn
thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc
hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án luật còn có ý kiến khác
nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan
giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu
quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật;
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba, Ủy ban thường vụ Quốc hội
chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình
tự quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật này;
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này;
6. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một
phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội[37]
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về
dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận;

36
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
e) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về
những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có
ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
g) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến
Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
h) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
i) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự
thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về
vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
k) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị
của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực cơ
quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Đối với những chính sách mới được Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung vào
dự thảo thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá
tác động của chính sách để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về
những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có
ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến
Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ
37
chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự
thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về
vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 78. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội thông qua
1. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
2. Dự thảo đã được chỉnh lý.
Điều 79. Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội là ngày Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông
qua luật, pháp lệnh, nghị quyết đó.
Mục 6. CÔNG BỐ LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 80. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp
lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước
đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88
của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ
tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban
thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý
kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy
ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không
nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ
tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh
được thông qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng
thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết
được thông qua.

38
Chương IV XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 81. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết
định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề
quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc
đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng
tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp
văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.
Chương V XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG, THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Mục 1. LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, NGHỊ
QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, LỆNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 82. Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành.
 2. Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị
định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông
tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan
ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian
ban hành.
Điều 83. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo Chính phủ.

39
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành văn
bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi
tiết; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy
định chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Mục 2. XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH
Điều 84. Đề nghị xây dựng nghị định
1. Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị
định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2.[38] Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị
định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Chính phủ xem
xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
3. Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ
cần phải điều chỉnh bằng nghị định;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 85. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó
phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong
trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
3.[39] Xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác động của chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; dự kiến
nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87 của Luật
này.

40
5.[40] Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và tổng hợp, giải trình,
tiếp thu các ý kiến góp ý đối với đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này.
Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm sau đây:
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên
quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác
định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng
nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý
kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị
xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản lấy ý kiến
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm
góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật;
2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức
hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng
nghị định;
3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu
các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định.
Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định [41]
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này bao
gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành
nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh,
nội dung chính của nghị định; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông
qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên
quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này bao
gồm:

41
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành
nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, các
giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời
gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo
đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong
đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để
thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích
của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của
cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành
chính, đánh giá tác động về giới (nếu có);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên
quan đến đề nghị xây dựng nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
1.[42] Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và
các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2.[43] Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại khoản 2
Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng
bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau
đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp
luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự
kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính;

42
việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính
sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.
4. Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình
Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn
thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ.
Điều 89. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng
nghị định[44]
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này; trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy
định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa vào phiên họp của Chính phủ đề
nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản
2 Điều 19 của Luật này.
5. Chính phủ xem xét, thông qua tại phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Chính phủ thảo luận;

43
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định.
6. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị
định soạn thảo nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định, trong đó
nêu rõ các chính sách đã được Chính phủ thông qua, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét và ký ban hành.
Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung,
chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ sau đây:
a)[45] Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định. Đối với nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm tính thống nhất với các chính sách đã được
Chính phủ thông qua; đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này
thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết;
a1)[46] Đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
Điều 19 của Luật này trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy
định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; đánh giá tác động của chính sách
đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo.
Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu
các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định và có điều kiện tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban
soạn thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn
thảo.
Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định[47]
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội
đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định về việc thực hiện chính sách
dân tộc.
Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập
44
hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên
gia, nhà khoa học.
2.[48] Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị
định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu
trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3.[49] Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo
nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối
với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự
thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị
định đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị
định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan

45
chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị
định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm định dự thảo nghị định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa
đủ điều kiện trình Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải
trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi
trình Chính phủ dự thảo nghị định.
Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ[50]
1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị
định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của nghị định.
6. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu
trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới.
7. Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này.
8. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài
liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 94. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo nghị định thì Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo
của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan để thảo luận trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ
quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 95. Xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định
46
1. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này, trước khi ban hành,
Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
2. Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ về việc ban hành nghị định, trong đó nêu rõ sự cần thiết
ban hành; các chính sách cơ bản và nội dung chính của dự thảo; phạm vi, đối tượng
điều chỉnh của văn bản; những vấn đề cần xin ý kiến và những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách[51];
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
đ) Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
e)Tài liệu khác (nếu có).
3. Dự thảo nghị định phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra
trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến, quyết định việc cho phép ban
hành nghị định.
5. Chính phủ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 96. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định
Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo nghị định;
2. Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
3. Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu những vấn đề cần thảo luận;
4. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
5. Chính phủ thảo luận.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ
quan có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị định theo ý kiến của Chính phủ;
6. Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định.
Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua thì Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định thời gian trình lại dự thảo, đồng
thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét,
thông qua;
7. Thủ tướng Chính phủ ký nghị định.
Mục 3. XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ

47
Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo
sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu
rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách;
tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh
chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc
lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có);
c) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan; có thể huy động sự tham
gia của các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn
thảo;
d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo
quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù
hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải
toàn văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông
tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là
60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo
quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm
góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin
điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập

48
hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên
gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản[52]; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d)[53] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định; bản đánh
giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn
lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết
định đối với quyết định quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống
pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo
quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành
chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự
thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan
chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết
định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này[54] và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc
chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.

49
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải
trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi
trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định.
Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
1. Tờ trình về dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài
liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 100. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo quyết định, Văn phòng
Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp còn có ý
kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những
vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo
của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có liên quan để giải quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ
quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định trình Thủ tướng
Chính phủ.
Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về dự thảo quyết định thì cơ quan
chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định.
Mục 4. XÂY DỰNG, BAN HÀNH THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 101. Soạn thảo thông tư
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông
tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với tổ chức pháp

50
chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên
quan tổ chức soạn thảo thông tư.
2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy
ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý
kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý
kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng
thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy
ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa
học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất
là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
3. Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo thông tư.
Điều 102. Thẩm định dự thảo thông tư
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo
thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Đối với thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của
người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do tổ chức
pháp chế chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập hội
đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư;
c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý;
d)[55] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản
đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội
giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu
có);
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn
lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông tư;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước;

51
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống
pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo
thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo.
Điều 103. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ
1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
2. Dự thảo thông tư.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo.
5.[56] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản
đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội
giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu
có).
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 104. Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự
thảo thông tư.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thì tổ chức
pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thống nhất ý kiến trước khi
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với tổ chức
pháp chế, các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

52
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ký ban hành thông tư.
Chương VI XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO, TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 105. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và
Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày
để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
 Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư
pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư
Việt Nam.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo
nghị quyết.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo
nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học.
5. Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự
thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp
gần nhất.
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
Điều 106. Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành
pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị
đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài
liệu có liên quan đến dự thảo.

53
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối
cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết
định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân
sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự
thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký
ban hành thông tư.
Điều 107. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành
pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị
đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài
liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý
kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự
thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem
xét và ký ban hành thông tư.
Điều 108. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ
chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà
nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban
hành quyết định.
Chương VII XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
LIÊN TỊCH

54
Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch[57]
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này.
4. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm
định trước khi trình Chính phủ; Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra
trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 58
của Luật này. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều 64 và Điều
65 của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự
thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.
Điều 110. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch[58]
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa
thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo
trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải
được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo
thông tư liên tịch có sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự
thảo.

55
5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm
quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành
thông tư liên tịch.
Chương VIII XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 111. Đề nghị xây dựng nghị quyết
1.[59] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội
đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định.
3.[60] Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy
định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân
dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật này.
Điều 112. Nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó
phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo
nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác
động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị
quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật
này.
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết;
tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý.
Điều 113. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan,

56
tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy
ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến có thể bằng
hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc
thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
ý kiến.
2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết[61] thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối
tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
quyết[62].
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 114. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành
nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải
pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng
nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành
nghị quyết.
2. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết[63],
trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải
pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí,
lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp
của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của
chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên
quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
5. Dự kiến đề cương chi tiết[64] dự thảo nghị quyết.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 115. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức
có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.

57
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy
định tại Điều 114 của Luật này.
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 114 của Luật này được gửi bằng bản
giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật
này.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định
quy định tại khoản 3 Điều này và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc
chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị
xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị
xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh[65].
Điều 116. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
1.[66] Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để
thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật
này, báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết và báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều
111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 117. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này trình Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
2.[67] Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 27
của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành
nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian
dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện
bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết;
b) Tài liệu khác (nếu có).
3.[68] Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này
bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;

58
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này.
Điều 118. Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu
chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời
hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân
công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị
quyết.
Điều 119. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
1.[69] Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết. Đối với nghị quyết quy định tại khoản 1
Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã
giao quy định chi tiết; đối với nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này
thì phải bảo đảm thống nhất với các chính sách đã được thông qua.
1a.[70] Đánh giá tác động của chính sách đối với dự thảo nghị quyết quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này.
2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài
liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 120. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn
trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn
ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết
thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo
đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến
góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình[71]
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp
trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo
những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ
trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị
quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.

59
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì
soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại
diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản
chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
nghị quyết với hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với văn bản đã giao cho Hội đồng
nhân dân quy định chi tiết; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều
116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ điều kiện
hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm
theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự
thảo nghị quyết.
Điều 122. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
60
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d)[72] Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 27 của Luật này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban
nhân dân để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm
việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
Điều 123. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân
có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc
trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ
chức trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có
liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết.
Điều 124. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội đồng
nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan
trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng
nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo
nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình;
d)[73] Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).

61
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2a.[74] Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự thảo nghị quyết khi chưa đủ
các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2
Điều này.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
a)[75] Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Luật này; nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ
thống pháp luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề
thuộc nội dung thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều này và đề xuất những nội dung
cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau.
Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 125. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị
quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ
chức khác trình;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm
nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 126. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết;

62
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân được
phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
đ) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Chương IX XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH
Điều 127. Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ
quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định
chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội
dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét
kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
Điều 128. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo
quyết định;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;
c)[76] Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về giới (nếu
có);
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
Điều 129. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

63
Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Điều 120 của Luật
này.
Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[77]
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo
những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ
trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết
định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
Đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì
soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện
các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản
chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của
Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo
quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có
quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

64
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện
hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm
theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự
thảo quyết định.
Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[78]
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến
các thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 130 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 130 của Luật này và điểm b khoản
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 132. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong
trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thì theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định.
Chương X XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng
cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết.
65
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo
tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết
thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến,
địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến
để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.[79] Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến Phòng Tư
pháp để thẩm định.
2. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này.
Điều 135. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về
việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các
tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu
Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 136. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban của Hội đồng
nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là 10 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi
dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra. Hồ sơ,
nội dung thẩm tra và báo cáo thẩm tra theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 124
của Luật này.
Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo
thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng
nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 137. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết;

66
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Điều 138. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn
thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết
định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ
chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của quyết định.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định
thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo
đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến
góp ý vào dự thảo quyết định.
Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện[80]
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản
chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết
định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
quyết định với hệ thống pháp luật;

67
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo
quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có
quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện
hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm
theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân
dự thảo quyết định.
Điều 140. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các
thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 139 của Luật này; 
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định[81].
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật này và điểm b
khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 141. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong
trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân thì
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định.
Chương XI XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
68
Điều 142. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ
chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của
Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố
về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp.
Điều 143. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Ban của Hội đồng
nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp xã. Chậm nhất là
03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gửi tờ
trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân
dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Điều 144. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên
quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố,
khối phố và chỉnh lý dự thảo quyết định.
Điều 145. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản
tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp
xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;

69
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
3. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân cấp xã biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định.
Chương XII XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo trình tự, thủ tục rút gọn[82]
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường
hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp
cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm
pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới
được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy
phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách
phát sinh trong thực tiễn.
Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong
xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình
Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành
luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban
hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
3.[83] Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong
xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản này
phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

70
3a.[84] Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình
ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 146 của Luật này.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong
xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự,
thủ tục rút gọn[85]
Việc xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình
tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong
trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo, cơ quan thẩm
định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự
thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến.
Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến, báo cáo thẩm
định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp
luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Hồ sơ trình xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn được quy định như sau:
a) Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra;
b)[86] Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo thông
tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm
tờ trình, dự thảo;

71
c)[87] Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo
thẩm định.
2. Trình tự xem xét, thông qua:
a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định
tại khoản 1 Điều 77 của Luật này;
c) Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự
thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này;
d) Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình
tự quy định tại Điều 96 của Luật này;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự
thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này;
đ1)[88] Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo
trình tự quy định tại các điều 104, 106, 107 và 108 của Luật này;
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần
nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần
nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này.
Chương XIII HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT,
NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG, CÔNG KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công
báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công
báo cấp tỉnh.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định.

72
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan
Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên
Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan
trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản.
5. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản
chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
6. Chính phủ quy định về Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật[89]
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật
được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung
ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không
sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể
có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay
trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương
tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành
đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện
các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của
Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định
hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện
hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định
hiệu lực trở về trước.

73
Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1.[90] Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến
khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp
sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165,
khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 170 của
Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn
bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của
văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật
phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường
hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của
chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Điều 155. Hiệu lực về không gian
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực
trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm
quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị
hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy
định cụ thể ngay trong văn bản đó.
Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối
tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương được
xác định như sau:

74
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho
đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho
đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh
về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần
địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà
văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng
một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành
có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy
phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước
ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc
thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng
một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật [91]
Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn
bản của cơ quan nhà nước ở trung ương; chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và đưa
tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

75
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá
trị sử dụng chính thức.
Chương XIV GIẢI THÍCH HIẾN PHÁP, LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 158. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy
định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng với tinh thần, mục đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành Hiến pháp,
luật, pháp lệnh;
b) Phù hợp với nội dung, ngôn ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
c) Không được sửa đổi, bổ sung hoặc đặt ra quy định mới.
Điều 159. Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ
Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm
tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với
tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết
trình và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết;

76
g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật này, đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin theo quy định tại Điều 157
của Luật này.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
được áp dụng cùng với văn bản được giải thích.
Chương XV GIÁM SÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát
theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện những
nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không
còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 163. Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó.
3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.
4. Sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan.
Điều 164. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp
luật
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc
77
hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái
với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết
của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
5. Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều 165. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái pháp luật
1. Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một
phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp,
luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét việc đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ban hành.
Điều 166. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật do mình ban hành và do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và

78
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh
vực do mình phụ trách.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị
Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật
thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy
ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình
chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đó.
Điều 167. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
dưới ban hành. 
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
dưới.
Chương XVI HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN
HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

79
Điều 168. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy
phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật
đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 169. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm
pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.
2. Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 170. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới
hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc
thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ
rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp
thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XVII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[92]
Điều 171. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham
gia xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
quy định tại Luật này; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí
cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn
thiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 172. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

80
2. Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các
cấp là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì
tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy
phạm pháp luật khác.
3. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân số
31/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4.[93] Những quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này
được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi
bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính mới. Trường
hợp sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính
được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì không được làm phát sinh thủ tục
hành chính mới hoặc quy định thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời
gian giải quyết thủ tục hành chính đang áp dụng.
Điều 173. Quy định chi tiết
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật./.
 
  XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM

Nguyễn Hạnh Phúc


 

[1] Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.”.
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
81
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Từ “tiêu đề” được thay bằng từ “tên” theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1
của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[12] Cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g
khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[13] Từ “Đề cương” được thay bằng cụm từ “Dự kiến đề cương chi tiết” theo quy
định tại điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[15] Từ “Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[16] Từ “Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

82
[17] Cụm từ “, cơ quan tham gia thẩm tra” được bỏ theo quy định tại điểm h khoản
53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[18] Từ “Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[21] Cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g
khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[22] Cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g
khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[23] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[24] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[25] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[26] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[27] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

83
[30] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[32] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[33] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[35] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[41] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

84
[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[46] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[47] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[49] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[51] Cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của văn bản” được thay bằng cụm từ “Báo
cáo đánh giá tác động của chính sách” theo quy định tại điểm c khoản 53 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[52] Cụm từ “Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản” được thay bằng cụm từ
“Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản” theo quy định tại điểm d khoản 53 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[53] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[54] Cụm từ “khoản 1 Điều này” được thay bằng cụm từ “khoản 3 Điều này” theo
quy định tại điểm d khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
85
[55] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[56] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[57] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[58] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[59] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[60] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[61] Cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết” được thay
bằng cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm đ khoản 53 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[62] Cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết” được thay
bằng cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm đ khoản 53 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[63] Cụm từ “Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị quyết” được thay bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm e khoản 53 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[64] Từ “Đề cương” được thay bằng cụm từ “Dự kiến đề cương chi tiết” theo quy
định tại điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[65] Cụm từ “dự thảo nghị quyết” được bỏ theo quy định tại điểm i khoản 53 Điều 1
của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

86
[66] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[68] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[69] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[70] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[71] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[72] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[73] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[74] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[75] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[76] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[77] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[78] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

87
[79] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[80] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[81] Cụm từ “; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định” được bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 52 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[82] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[83] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[84] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[85] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[86] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[87] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[88] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 47 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[89] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[90] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[91] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

88
[92] Điều 2 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy
định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.”.
[93] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

89
NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2016/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.1
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về lập đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, đánh giá tác động của chính sách; soạn thảo, thẩm định dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
pháp luật, trừ văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước; Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật; dịch văn bản
quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm
nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.

90
1. Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực
tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
2. Đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của chính sách
đang được xây dựng đối với các nhóm đối tượng khác nhau nhằm lựa chọn giải pháp
tối ưu thực hiện chính sách.
3. Công báo là ấn phẩm thông tin chính thức của Nhà nước, do Chính phủ thống nhất
quản lý, đăng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản pháp luật khác theo quy
định tại Nghị định này.
4. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính
hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được kiểm
tra và xử lý văn bản trái pháp luật.
5. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy
định của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp
luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
6. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy
phạm pháp luật đã được rà soát2 theo các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
7. Tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá toàn
bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành trong một khoảng thời gian cụ thể.
Điều 3. Xác định văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật.
2. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật
trong các trường hợp sau:
a) Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
b) Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị;
c) Thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện
nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
d) Khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công
chức;
e) Các quyết định khác không có nội dung quy định tại Điều 20 của Luật.
3. Nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành
không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
2
Cụm từ “, xác định còn hiệu lực” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

91
a) Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ
khác;
b) Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức
vụ khác;
c) Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân;
d) Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm
vụ trong một thời gian xác định;
e) Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương;
g) Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương;
g1)3 Nghị quyết về chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
h) Quyết định phê duyệt kế hoạch;
i) Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị;
k) Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế,
kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28,
29 và 30 của Luật.
Chương II LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH
Điều 4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 15 của Luật; nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.
3.4 Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật.

3
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.

92
4.5 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của
Luật.
Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách
1. Xác định các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề.
2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề.
3. Xác định định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.
4. Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu
trách nhiệm thực hiện chính sách.
5. Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.
Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách
Tác động của chính sách được đánh giá gồm:
1. Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với
một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và
kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát
triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề
khác có liên quan đến kinh tế;
2.6 Tác động về xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với
một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế,
giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội,
chính sách dân tộc (nếu có) và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;
3.7 Tác động về giới (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động
kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các
quyền, lợi ích của mỗi giới;
4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự
báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành
chính để thực hiện chính sách;

5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
6
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
7
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

93
5.8 Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo
tác động đối với tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật; khả năng thi hành
và tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; khả năng thi hành và tuân
thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
Tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp
định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo
cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật có trách nhiệm:
a) Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V
kèm theo Nghị định này;
b) Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
2. Văn phòng Quốc hội,9 Viện Nghiên cứu lập pháp được đại biểu Quốc hội đề nghị
hỗ trợ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm hỗ trợ đại biểu Quốc hội
xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo quy định của Nghị định này.
Điều 9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính
sách
Thông tin được sử dụng khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải
chính xác, trung thực và ghi rõ nguồn thông tin.
Mục 2. LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan lập đề
nghị có trách nhiệm:
1. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách
trong đề nghị và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định của Luật và tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý.

8
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
9
Cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội” được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

94
2. Xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến phù hợp với từng đối
tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
3. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương
đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức có liên
quan để lấy ý kiến. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, cơ quan, tổ chức khác có liên
quan để lấy ý kiến.
4. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương
đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy
ý kiến.
5. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách
cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
6. Nghiên cứu ý kiến góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý 10 phải được đăng tải cùng với các
tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị.
Điều 11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức
lập đề nghị có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội,
hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động
sau:
1. Tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành;
2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến
các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
3. Tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên11 có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật;
10
Cụm từ “Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến” được thay thế bởi cụm từ “Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
11
Cụm từ “mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên” được bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

95
4. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 12. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên
quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ
trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để Chính phủ thảo luận.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp có thể gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính
phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội tới các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan để lấy ý kiến; tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện cơ
quan lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học để lấy ý kiến đối với đề nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến của Chính
phủ để chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do
Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 3. THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 13. Trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, nghị định của Chính
phủ đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ;
c) Trường hợp cần thiết, tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư
vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học;
d) Đề nghị cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ thuyết trình về
đề nghị xây dựng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các chính
sách trong đề nghị;

96
đ) Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết;
c) Trường hợp cần thiết, tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư
vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học;
d) Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị
quyết.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và cơ quan có liên quan trong việc thẩm định đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có trách
nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 37 hoặc Điều 87 của Luật đến
Bộ Tư pháp để thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình đề nghị theo đề nghị của Bộ
Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình lập đề
nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính
phủ;
d) Gửi đề nghị đã được chỉnh lý và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến
Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
2. Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây
dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, nghị định của Chính phủ do Bộ Tư pháp thẩm định.
3. Cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 114 của Luật đến Sở Tư pháp để thẩm
định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn
thẩm định và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;

97
c) Bảo đảm sự tham gia của Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm
định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Sở Tư pháp thẩm định.
Điều 15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ ngay sau khi nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và Điều
87 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư
pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm
bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 114 của Luật thì
chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ
quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ
theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 16. Báo cáo thẩm định
1. Báo cáo thẩm định được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm
định về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp kết luận đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp phải nêu rõ lý do trong Báo cáo thẩm định.
Mục 4. THÔNG QUA ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 17. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm chỉnh
lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để trình Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ;

98
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định của Luật và Nghị định này, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan lập đề
nghị hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
phải đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 18. Thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Chính phủ xem xét đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ vào phiên họp
thường kỳ của Chính phủ. Trường hợp có nhiều đề nghị hoặc căn cứ vào chương
trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp đề xuất phiên họp chuyên đề của Chính phủ về công tác
xây dựng pháp luật.
Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị, cơ quan lập đề nghị chủ
động tiến hành việc soạn thảo dự án, dự thảo văn bản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh vào phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân để trình
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chấp thuận, Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh có văn bản phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị
quyết, thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố
trí kinh phí bảo đảm cho việc soạn thảo.
Chương III LẬP ĐỀ NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 19. Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ gửi hồ sơ đề
nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã được chỉnh lý theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư
pháp.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được
Chính phủ thông qua để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh.
Điều 20. Trách nhiệm lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Trên cơ sở đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các bộ, cơ quan ngang bộ đã được
Chính phủ thông qua, Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự thảo đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Việc lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải bảo
đảm:
a) Điều kiện soạn thảo và điều kiện thi hành văn bản;
99
b) Tính khả thi của chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Tính đồng bộ, tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
d) Thứ tự ưu tiên của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các đề nghị trong
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được lấy
ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Bộ Tư pháp chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh để trình Chính phủ.
Điều 21. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tư pháp, trong đó nêu rõ tình hình thực hiện chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh của năm trước, nguyên tắc lập đề nghị, nội dung cơ bản của đề
nghị, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và ý kiến của Bộ Tư pháp;
b) Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó
nêu rõ tên văn bản, thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho
ý kiến và xem xét, thông qua văn bản;
c) Bản điện tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật đã được chỉnh lý
theo ý kiến của Chính phủ.
2. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng
năm được thảo luận và thông qua tại phiên họp Chính phủ vào tháng 01 của năm
trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 22. Hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh sau khi Chính phủ thông qua
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên
Chính phủ, hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh.
2. Trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền
Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ soạn thảo, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo
và dự kiến thời gian trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất
lượng dự thảo luật, pháp lệnh;

100
c) Hằng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và
chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh; định kỳ hằng tháng cập nhật thông tin điện tử,
hằng quý gửi báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh và tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh.
Điều 24. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
trong các trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật.
Trường hợp đề nghị đưa ra khỏi chương trình và không tiếp tục trình thì cơ quan đề
nghị phải có tờ trình nêu rõ lý do; trường hợp đề nghị điều chỉnh thời điểm trình dự
án luật, pháp lệnh, cơ quan đề nghị phải có tờ trình nêu rõ lý do, giải pháp và thời
điểm trình.
2. Chính phủ quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký
tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về điều chỉnh
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Chương IV SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật.
2. Bảo đảm sự tham gia của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình soạn
thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan địa phương đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến.
3a.12 Trả lời bằng văn bản đối với ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Chuẩn bị dự thảo văn bản quy định chi tiết sau khi Chính phủ quyết định trình dự
án luật, pháp lệnh.
12
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.

101
Điều 26. Thành lập và hoạt động của Ban soạn thảo
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Ban soạn thảo trong các trường
hợp bộ, cơ quan ngang bộ được phân công chủ trì soạn thảo:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội do Chính phủ trình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật;
b) Nghị định của Chính phủ nếu thấy cần thiết.
2. Thành phần Ban soạn thảo theo quy định tại Điều 53 và điểm b khoản 2 Điều 90
của Luật.
Ban soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.
3. Ban soạn thảo hoạt động theo các nguyên tắc sau:
a) Thảo luận tập thể;
b) Bảo đảm tính minh bạch, tính khách quan và khoa học;
c) Đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo.
4. Cuộc họp của Ban soạn thảo được tiến hành theo quy định sau:
a) Trưởng Ban soạn thảo triệu tập cuộc họp của Ban soạn thảo tùy theo tính chất, nội
dung của dự án, dự thảo và yêu cầu về tiến độ soạn thảo;
b) Cuộc họp của Ban soạn thảo có sự tham dự của đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học và các thành viên Tổ biên tập;
c) Tại cuộc họp, các thành viên Ban soạn thảo thảo luận những vấn đề quy định tại
khoản 2 Điều 54 của Luật;
d) Tài liệu họp Ban soạn thảo phải được cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị và gửi
đến các thành viên Ban soạn thảo chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tổ chức
cuộc họp.
Điều 27. Thành lập Tổ biên tập
1. Trường hợp thành lập Ban soạn thảo thì Trưởng Ban soạn thảo có thể thành lập Tổ
biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo. Thành viên Tổ biên tập do cơ quan, tổ chức có
đại diện là thành viên Ban soạn thảo cử, các chuyên gia, nhà khoa học và không quá
1/2 số thành viên là các chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ
định, có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban soạn thảo về công việc được giao. Thành
viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và
chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.
2. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo thì cơ quan chủ trì soạn thảo có thể
thành lập Tổ biên tập với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học và các
chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn thảo.

102
Điều 28. Trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước13
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có
nội dung được giao quy định chi tiết có trách nhiệm:
a) Đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
trong đó nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết; điều, khoản, điểm được giao quy
định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan
phối hợp; thời hạn trình ban hành;
b) Lập danh mục các nội dung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho địa
phương quy định chi tiết;
c) Gửi danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản này và danh
mục các nội dung giao quy định chi tiết quy định tại điểm b khoản này đến Bộ Tư
pháp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua; trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ký ban hành.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp các đề xuất để lập danh mục văn bản quy định chi tiết quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này; tổ chức họp với các bộ, cơ quan ngang bộ được dự
kiến phân công chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thống nhất ý
kiến về danh mục văn bản quy định chi tiết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ lập và trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật;
c) Thông báo bằng văn bản cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định danh
mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước;
13
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.

103
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức
có liên quan lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh mục quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Điều 29. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy
định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước14
1.15 Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước có trách nhiệm:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết
theo quyết định ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chậm nhất là ngày 23 hằng tháng, cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về
tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước về tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp để theo dõi
và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25 hằng tháng, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang
bộ, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự
thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, tiến độ và những vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và
chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình,
tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.

14
Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
15
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điêm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

104
Điều 29a. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy
định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ16
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo nghị định của Chính phủ quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định
tại Điều 20 của Luật có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản cho bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về các nội dung nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nghị
định, quyết định đó được ký ban hành;
b) Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn
bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư quy định tại khoản 2
Điều 24 của Luật có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các
nội dung thông tư giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi
tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày thông tư đó được ký ban hành;
b) Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành
thông tư; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy
định chi tiết.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết nghị định của
Chính phủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật có trách nhiệm:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn ban hành văn bản quy định chi
tiết;
b) Thông báo bằng văn bản cho bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
ban hành thông tư có nội dung được giao quy định chi tiết về những vấn đề phát sinh
trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết để xử lý theo thẩm quyền hoặc để
tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Văn bản thông báo, đôn đốc, xử lý (nếu có) quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này đồng thời được gửi Bộ Tư pháp.

16
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.

105
Điều 30. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành nghị định của
Chính phủ được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ kết quả rà soát và yêu cầu quản lý nhà nước đề xuất
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ nghị định của Chính phủ có trách
nhiệm gửi hồ sơ đề nghị về Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại Chương II
của Nghị định này.
2.17 Sau khi Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật; Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Luật, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp
vào chương trình công tác của Chính phủ; theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, trình nghị
định.
Điều 31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật18
1. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự thảo
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách phải đánh giá tác
động của chính sách mới. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đề xuất chính sách mới,
cơ quan đề xuất có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động đối với chính
sách mới đó.
Đối với văn bản do Chính phủ trình, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo
Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu có); đối với văn bản không do Chính phủ
trình, Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thẩm tra để kịp thời báo cáo
Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu có).
2. Khi soạn thảo nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật quy định cụ thể các
chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong dự thảo nghị định.
3. Khi soạn thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật, cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo
văn bản.

17
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
18
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.

106
Khi soạn thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại
khoản 2 Điều 24 của Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo
đánh giá tác động của chính sách (nếu có).
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này được xây dựng theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8
và Điều 9 của Nghị định này và được đưa vào hồ sơ dự án, dự thảo văn bản.
Điều 32. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật
Trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì
soạn thảo có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội,
hiệp hội, tổ chức khác có liên quan hoặc các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt
động sau:
1. Đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo văn bản.
2. Soạn thảo văn bản và các hoạt động khác theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn
thảo.
Điều 33. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng
Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo tại Văn phòng Chính phủ:
a) Văn phòng Chính phủ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, dự thảo. Trường hợp hồ
sơ dự án, dự thảo không đầy đủ, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Văn phòng Chính phủ có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, dự thảo, Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét, quyết định đưa ra phiên họp
Chính phủ.
Trường hợp quy định tại Điều 60, Điều 94, khoản 1 Điều 100 của Luật, chậm nhất là
07 ngày, kể từ ngày Văn phòng Chính phủ nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp giữa các cơ quan có liên quan. Chậm nhất là 07
ngày, kể từ ngày cuộc họp được tổ chức, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để
trình Chính phủ.
2. Xử lý hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo. Trường
hợp hồ sơ dự thảo không đầy đủ, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quyết
định việc đưa ra phiên họp của Ủy ban nhân dân.
107
Điều 34. Chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi Chính
phủ cho ý kiến
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
và các cơ quan có liên quan tiếp thu ý kiến của Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án,
dự thảo.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ,
thay mặt Chính phủ ký tờ trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết 19; tờ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, nghị quyết; trình Thủ tướng Chính phủ ký
ban hành nghị định sau khi Chính phủ thông qua.
Điều 35. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết không do Chính phủ trình
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo không
do Chính phủ trình, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm báo cáo, đề nghị Thủ tướng
Chính phủ phân công bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn
bị ý kiến của Chính phủ. Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến các bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các bộ, cơ quan
ngang bộ có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến về những nội dung của dự án,
dự thảo đến bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chủ trì
chuẩn bị ý kiến.
3. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì chuẩn bị ý kiến,
Thủ tướng Chính phủ quyết định thảo luận dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính
phủ.
4. Trên cơ sở văn bản tham gia ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, ý kiến của các thành
viên Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ
phân công chuẩn bị ý kiến chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp
tổng hợp, hoàn thiện văn bản tham gia ý kiến của Chính phủ; thừa ủy quyền Thủ
tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký văn bản, gửi đến cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo.
Điều 36.20 (được bãi bỏ)
Điều 37. Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự,
thủ tục rút gọn

19
Cụm từ “nghị quyết” được thay thế bởi cụm từ “dự thảo nghị quyết” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
20
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.

108
1.21 Thủ tướng Chính phủ tự mình hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 146 và khoản 3
Điều 147 của Luật.
Trường hợp cần ban hành thông tư để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh
trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật thì trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Văn bản lấy ý kiến gồm
các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc ban hành thông tư
theo trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư quy định tại khoản này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong việc xây dựng,
ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 146 và
khoản 4 Điều 147 của Luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong việc xây dựng, ban hành quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 146 và khoản 4 Điều 147 của Luật.
4. Nội dung của văn bản đề nghị theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này phải nêu
rõ căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, tên văn bản, sự cần thiết ban hành văn
bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến
cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình văn bản.
Điều 38. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành:
Ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể ngay
trong văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 151 và Điều 152 của Luật.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phải dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành
có điều kiện chuẩn bị thi hành văn bản.
2. Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực:
a) Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó
đồng thời hết hiệu lực;

21
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

109
b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết hết hiệu lực một
phần thì các nội dung quy định chi tiết phần hết hiệu lực của văn bản được quy định
chi tiết sẽ hết hiệu lực đồng thời với phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi
tiết. Trường hợp không thể xác định được nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định
chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ;
c) Trường hợp một văn bản quy định chi tiết nhiều văn bản quy phạm pháp luật,
trong đó chỉ có một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực thì nội
dung của văn bản quy định chi tiết thi hành sẽ hết hiệu lực đồng thời với một hoặc
một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường hợp không thể xác định
được các nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó
hết hiệu lực toàn bộ.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật có trách nhiệm:
a) Lập, công bố theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền công bố danh
mục các văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực đồng thời với văn bản được
quy định chi tiết theo quy định tại khoản 2 Điều này trước ngày văn bản được quy
định chi tiết hết hiệu lực;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
để thay thế văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy định tại điểm b và c
khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan đã ban hành các văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực theo quy định tại
khoản 4 Điều 154 của Luật trước ngày các văn bản đó hết hiệu lực;
b) Quy định việc bãi bỏ các văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực tại điều
khoản thi hành của văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn
bản quy định chi tiết.
5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Lập, công bố theo thẩm quyền hoặc trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp công bố danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần theo quy định tại khoản 2 Điều này do mình ban hành và do Hội đồng nhân
dân cùng cấp ban hành trước ngày văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn
bản để thay thế văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy định tại điểm b và c
khoản 2 Điều này.
Điều 39. Đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật để tạo thuận lợi cho việc theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự thảo.
2. Việc đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như
sau:

110
a) Dự thảo 1 là dự thảo được đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thủ trưởng cơ quan chủ trì
soạn thảo;
b) Dự thảo 2 là dự thảo được Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi và
đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo, Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến;
c) Dự thảo 3 là dự thảo được gửi đến cơ quan thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Dự thảo 4 là dự thảo đã tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính phủ xem xét,
quyết định việc trình Quốc hội đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội; trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị
định; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư
và thông tư liên tịch; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trình
Hội đồng nhân dân đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân; trình Ủy ban nhân dân
xem xét, ban hành quyết định;
đ) Dự thảo 5 là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến của
Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền
ký trình Quốc hội đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; trước khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành đối với dự thảo nghị định;
sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đối với dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; ý kiến của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước khi ký
ban hành đối với thông tư và thông tư liên tịch; nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Tiểu mục 1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự án, dự thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan.
3. Tổ chức họp tư vấn thẩm định, thành lập Hội đồng thẩm định.
4. Đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cử đại diện phối hợp
thẩm định.
5. Bảo đảm sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học.
Điều 41. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
1. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Bộ Tư pháp theo quy định.

111
2. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
3. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự
án, dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 42. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm
định.
Trường hợp hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại
khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 98, khoản 4 Điều 109 của Luật thì
chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ
quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn chậm nhất
là 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị. Thời điểm thẩm định được tính từ ngày Bộ
Tư pháp nhận đủ hồ sơ.
Điều 43. Thành lập Hội đồng thẩm định
1.22 Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 58, khoản 1 Điều 92, khoản 1 Điều 98 và khoản 4 Điều 109 của
Luật.
2. Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác là đại diện Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan và
các chuyên gia, nhà khoa học.
Tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Trường hợp thẩm định dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo hoặc dự án, dự
thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì đại diện Bộ
Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành viên.
3. Hội đồng thẩm định hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo
đa số. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
4. Trong trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định, Bộ Tư pháp có thể tổ chức
cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và
các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều 44. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp Hội đồng thẩm
định. Cuộc họp chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành

22
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

112
viên. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng
phải gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến của mình bằng văn bản.
2. Tài liệu họp Hội đồng thẩm định phải được Bộ Tư pháp gửi đến các thành viên Hội
đồng chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
Điều 45. Báo cáo thẩm định
1. Báo cáo thẩm định được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm
định về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ
thì phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
Tiểu mục 2. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ DO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
THỰC HIỆN
Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan.
3. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan.
4. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công các đơn vị khác phối
hợp thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.
Điều 47. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ dự thảo đến tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ; cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của tổ chức pháp chế;
b) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định; báo cáo Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, đồng thời gửi bản giải trình đến tổ chức pháp
chế.
2. Các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
a) Cử đại diện tham gia thẩm định theo đề nghị của tổ chức pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của tổ
chức pháp chế.
Điều 48. Thẩm định dự thảo thông tư
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối
với các thông tư quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật. Hội đồng tư vấn thẩm định
gồm Chủ tịch, Thư ký và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học.
Tổng số thành viên của Hội đồng tư vấn thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ quyết định, trong đó đại diện của tổ chức pháp chế không quá 1/3 tổng
số thành viên.

113
2. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
3. Tài liệu họp Hội đồng tư vấn thẩm định phải được đơn vị chủ trì thẩm định gửi đến
các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
4. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo thông tư, tổ chức
pháp chế chủ trì thẩm định có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị
chủ trì soạn thảo thông tư.
Tiểu mục 3. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DO SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều 49. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan.
3. Tổ chức họp tư vấn thẩm định, thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.
4. Tham gia các hoạt động của cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo
văn bản.
5. Đề nghị các cơ quan chuyên môn, các ban, ngành của tỉnh cử đại diện phối hợp
thẩm định.
6. Bảo đảm sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học có liên quan.
Điều 50. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
1.23 Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối
với dự thảo nghị quyết, quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp
chủ trì soạn thảo quy định tại khoản 1 Điều 121 và khoản 1 Điều 130 của Luật. Hội
đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tư pháp, Thư ký là đại diện Sở
Tư pháp và các thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Tổng số thành viên của Hội đồng do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định. Đối với
trường hợp thẩm định dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì đại diện Sở Tư pháp không
quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
Điều 51. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Cuộc họp chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành
viên. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng
phải gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến của mình bằng văn bản.
23
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

114
2. Tài liệu họp Hội đồng phải được Sở Tư pháp gửi đến các thành viên Hội đồng
chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
3. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo
văn bản;
b) Thành viên Hội đồng thảo luận về nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3
Điều 121 của Luật và những vấn đề khác liên quan đến nội dung dự thảo văn bản.
Trước khi thành viên Hội đồng thảo luận, Thư ký Hội đồng đọc văn bản góp ý kiến
của thành viên Hội đồng vắng mặt;
c) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội
dung dự thảo theo đề nghị của thành viên Hội đồng;
d) Chủ tịch Hội đồng kết luận và nêu rõ ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc
không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thư ký Hội đồng tư vấn thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội
đồng trình Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 52. Báo cáo thẩm định
1. Báo cáo thẩm định được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm
định về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Sở Tư pháp kết luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
Tiểu mục 4. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DO PHÒNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều 53. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan.
3. Tham gia các hoạt động của cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo
văn bản.
4. Đề nghị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ban,
ngành của huyện có ý kiến đối với dự thảo văn bản trước khi tiến hành thẩm định.
Điều 54. Tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đối với dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì
trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của
các cơ quan, ban, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học.
3. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo, Phòng Tư pháp
có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Trường
115
hợp Phòng Tư pháp kết luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình 24 thì phải nêu rõ lý do
trong báo cáo thẩm định.
Chương V
THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Mục 1. THỂ THỨC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Tiểu mục 1. TRÌNH BÀY PHẦN MỞ ĐẦU
Điều 55. Phần mở đầu của văn bản
1. Phần mở đầu của văn bản gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số, ký
hiệu văn bản, địa danh, ngày, tháng, năm ban hành, tên văn bản và căn cứ ban hành
văn bản.
2. Đối với văn bản được ban hành kèm theo một văn bản, thì phần mở đầu của văn
bản được ban hành kèm theo gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, tên
văn bản. Dưới tên văn bản được ban hành kèm theo phải ghi rõ tên, số, ký hiệu và
ngày, tháng, năm ban hành của văn bản ban hành kèm theo.
Điều 56. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. Quốc hiệu được
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên
cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.
2. Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ
cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ;
phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Điều 57. Tên cơ quan ban hành văn bản
1. Tên cơ quan ban hành văn bản là tên của cơ quan hoặc chức danh nhà nước của
người có thẩm quyền ban hành văn bản căn cứ theo quy định của pháp luật. Tên cơ
quan ban hành văn bản phải là tên gọi chính thức và phải được ghi đầy đủ.
2. Tên cơ quan ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm, cỡ chữ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2
độ dài của dòng chữ và đặt ở giữa, cân đối so với dòng chữ.
Điều 58. Số, ký hiệu văn bản
1. Số, ký hiệu của văn bản gồm: số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban
hành văn bản.
2. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký được đánh
theo từng loại văn bản do cơ quan ban hành trong một năm và năm ban hành văn bản

24
Cụm từ “theo quy định tại khoản 2 Điều 134 và khoản 3 Điều 139 của Luật” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

116
đó; bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hằng năm; năm ban hành phải ghi đầy đủ các số.
3. Ký hiệu của văn bản gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan
hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản.
Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản phải được quy định cụ thể, ngắn gọn, dễ
hiểu, đúng quy định.
4. Số, ký hiệu của văn bản được trình bày như sau:
a) Số, ký hiệu của các văn bản được sắp xếp theo thứ tự như sau: số thứ tự của văn
bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn
bản hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản, thứ tự sắp
xếp này được viết liền nhau, không cách chữ;
b) Số, ký hiệu của văn bản được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản;
c) Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số”
có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước;
d) Ký hiệu của văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng;
đ) Giữa số, năm ban hành và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm
chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-), không cách chữ.
Điều 59. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
1. Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành là tên gọi
chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ quan ban hành văn bản
đóng trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban
hành là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính của cơ quan ban hành văn bản đó.
Đối với những đơn vị hành chính được đặt theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện
lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.
2. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua
hoặc ký ban hành. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số
thể hiện ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả Rập; đối với những số thể hiện ngày nhỏ
hơn 10 và tháng 1, 2 thì phải ghi thêm số 0 phía trước.
3. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng
với số, ký hiệu văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng;
các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và
ngày, tháng, năm được đặt dưới ở giữa, cân đối so với Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
Điều 60. Tên văn bản
1. Tên văn bản gồm tên loại và tên gọi của văn bản. Tên loại văn bản là tên của từng
loại văn bản theo quy định của Luật. Tên gọi của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc
một cụm từ, phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
2. Tên văn bản được trình bày như sau:

117
a) Tên loại văn bản bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh
giữa theo chiều ngang của văn bản;
b) Tên gọi của văn bản bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm được đặt
canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản;
c) Đối với văn bản được ban hành kèm theo thì nội dung chú thích về việc ban hành
văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh
giữa liền dưới tên văn bản.
Điều 61. Căn cứ ban hành văn bản
1. Căn cứ ban hành văn bản là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao
hơn đang có hiệu lực hoặc đã được công bố hoặc ký ban hành chưa có hiệu lực nhưng
phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành. Căn cứ ban
hành văn bản bao gồm văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền, chức năng
của cơ quan ban hành văn bản đó và văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều, khoản giao quy
định chi tiết thì tại văn bản quy định chi tiết phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần
căn cứ ban hành văn bản.
Trường hợp văn bản quy định chi tiết nhiều điều, khoản hoặc vừa quy định chi tiết
các điều, khoản được giao vừa quy định các nội dung khác thì không nhất thiết phải
nêu cụ thể các điều, khoản được giao quy định chi tiết tại phần căn cứ ban hành văn
bản.
3. Căn cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ
chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối
dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).
Tiểu mục 2. TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN
Điều 62. Bố cục của văn bản
1. Tùy theo nội dung, văn bản có thể được bố cục như sau:
a) Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;
b) Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;
c) Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;
d) Chương, mục, điều, khoản, điểm;
đ) Chương, điều, khoản, điểm;
e) Điều, khoản, điểm.
2. Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày
trong một câu hoàn chỉnh hoặc một đoạn, không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện
các ý trong một điểm.

118
3. Phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản phải có tên 25. Tên26 là cụm từ chỉ
nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
4. Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được dàn đều cả hai lề, kiểu
chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến
1,27cm; khoảng cách giữa các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các
dòng hay cách dòng chọn tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ 15pt trở lên.
5. Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục,
điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:
a) Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng
riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số
thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tên 27 của phần, chương được trình bày
ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Từ “Mục”, “Tiểu mục” và số thứ tự của mục, tiểu mục được trình bày trên một
dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tên28 của mục được trình bày ngay dưới, canh
giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
c) Từ “Điều”, số thứ tự và tên 29 của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề
trái từ 1cm đến 1,27cm, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu
chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
d) Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm
(.), cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản
có tiêu đề, số thứ tự và tên 30 của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ
in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;
25
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
26
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
27
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
28
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
29
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
30
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

119
đ) Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ
cái tiếng Việt, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ
của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng.
Điều 63. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác gồm 02 phần:
1. Phần văn bản ban hành kèm theo văn bản khác chứa đựng các nội dung quy định
về việc ban hành kèm theo văn bản đó, tổ chức thực hiện và hiệu lực của văn bản.
2. Phần văn bản được ban hành kèm theo chứa đựng các quy định cụ thể của văn bản.
Tùy theo nội dung, phần văn bản được ban hành kèm theo có thể bố cục theo khoản 1
Điều 62 của Nghị định này.
Tiểu mục 3. TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
Điều 64. Trình bày phần kết thúc của văn bản
1. Phần kết thúc của văn bản gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm
quyền ký ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản; nơi nhận văn bản.
2. Đối với văn bản ban hành kèm theo văn bản khác, thì phần kết thúc của văn bản
được ban hành kèm theo gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký
ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản.
Điều 65. Trình bày chữ ký văn bản
1.31 Đối với nghị định của Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Thủ tướng Chính
phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thay mặt Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào
trước từ “Chính phủ”, “Hội đồng Thẩm phán” và “Ủy ban nhân dân”.
Đối với nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thay mặt Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ký ban hành và phải ghi chữ “TM.” trước chữ
“Chính phủ”, “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”.
Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước thì
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước ký ban hành.

31
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

120
Đối với thông tư liên tịch quy định tại khoản 8a Điều 4 của Luật thì Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành.
Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng nhân
dân ký chứng thực.
Trường hợp cấp phó ký thay văn bản thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào
trước chức vụ của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản.
2. Chức vụ, họ tên của người ký ban hành, người ký thay mặt văn bản phải được thể
hiện đầy đủ trong văn bản. Đối với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ
quan của người ký ban hành văn bản.
3. Các chữ viết tắt “TM.”, “KT.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người
ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt ở giữa, cân đối so với quyền hạn, chức vụ của
người ký.
Điều 66. Dấu của cơ quan ban hành văn bản
1. Dấu của cơ quan ban hành văn bản chỉ được đóng vào văn bản sau khi người có
thẩm quyền ký văn bản.
2. Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định của Chính phủ về công
tác văn thư.
Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật) đối với văn bản có nội dung bí mật nhà
nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 67. Nơi nhận
1. Nơi nhận văn bản gồm: cơ quan giám sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn
bản, cơ quan Công báo và các cơ quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản.
2. Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng, ngang hàng với dòng chữ
“quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái, sau có dấu hai chấm (:), bằng chữ in
thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm.
Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày
bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một
dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;); riêng
dòng cuối cùng gồm chữ “Lưu”, sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt
“VT” (văn thư), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản
và số lượng bản lưu được đặt trong ngoặc đơn, dấu chấm (.), viết tắt tên người soạn
thảo văn bản và số lượng bản phát hành, cuối cùng là dấu chấm (.).
Mục 2. KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Điều 68. Trình bày bố cục của văn bản

121
1. Việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục
phải bảo đảm nguyên tắc:
a) Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể;
b) Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục;
c) Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;
d) Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù;
đ) Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ.
2. Việc trình bày bố cục của văn bản phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
a) Phần là bố cục lớn nhất được trình bày trong văn bản, nội dung của các phần trong
văn bản phải độc lập với nhau;
b) Chương là bố cục lớn thứ hai được trình bày trong văn bản, các chương trong văn
bản phải có nội dung tương đối độc lập và có tính hệ thống, lô gích với nhau;
c) Mục là bố cục lớn thứ ba được trình bày trong văn bản, việc phân chia các mục
theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Mục có thể
được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, điều;
d) Tiểu mục là bố cục lớn thứ tư được trình bày trong văn bản, việc phân chia các tiểu
mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Tiểu mục
có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, mục, điều;
đ) Điều có thể được trình bày theo khoản, điểm. Nội dung của từng điều phải thể hiện
đầy đủ, trọn ý và trọn câu, đúng ngữ pháp;
e) Khoản được sử dụng trong trường hợp nội dung của điều có các ý tương đối độc
lập với nhau, nội dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý; mỗi khoản phải
viết đầy đủ thành câu;
g) Điểm được sử dụng trong trường hợp nội dung khoản có nhiều ý khác nhau.
Điều 69. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.
2. Không dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục. Từ ngữ nước ngoài
chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng để thay thế. Từ ngữ nước
ngoài có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến hoặc phải phiên âm
sang tiếng Việt.
3. Văn bản phải sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu.
Trong văn bản có thuật ngữ chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó
phải được giải thích.
4. Từ ngữ viết tắt chỉ được sử dụng trong trường hợp cần thiết và phải giải thích nội
dung của từ ngữ đó tại lần xuất hiện đầu tiên trong văn bản.
Đối với văn bản sử dụng nhiều từ viết tắt, cần quy định riêng một điều giải thích toàn
bộ các từ viết tắt trong văn bản.

122
5. Từ ngữ được sử dụng trong văn bản phải thể hiện chính xác nội dung cần truyền
đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu; trường hợp dùng từ có thể hiểu theo nhiều
nghĩa thì phải giải thích theo nghĩa được sử dụng trong văn bản.
Không sử dụng từ nghi vấn, các biện pháp tu từ trong văn bản.
6.32 Từ ngữ chỉ nội dung giống nhau phải được sử dụng thống nhất trong văn bản.
7.33 Chữ viết hoa trong văn bản được sử dụng đúng quy tắc chính tả tiếng Việt và
theo hướng dẫn tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều 70. Trình bày số, đơn vị đo lường trong văn bản
1. Số trong văn bản phải được thể hiện bằng số Ả Rập và được chú thích bằng chữ
ngay sau phần số, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Số ở phần mở đầu, phần kết thúc văn bản; số chỉ độ dài của thời hạn, số chỉ thời
điểm, số chỉ số lượng của đơn vị đo lường được thể hiện bằng số Ả Rập.
3. Tên, ký hiệu và cách thức trình bày của các đơn vị đo lường được thực hiện theo
quy định pháp luật về đo lường.
4. Ký hiệu, công thức trong văn bản phải được sử dụng bằng ký hiệu và có phần chú
giải kèm theo.
Điều 71. Trình bày thời hạn, thời điểm
1. Trường hợp thời hạn được xác định bằng giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý,
năm thì thời hạn được trình bày bằng số chỉ độ dài của thời hạn và đơn vị thời hạn.
2. Trường hợp thời điểm được xác định bằng giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý,
năm thì thời điểm được trình bày bằng số chỉ thời điểm và đơn vị thời điểm.
3. Đơn vị thời hạn, đơn vị thời điểm được thể hiện bằng chữ và được trình bày liền
sau số chỉ độ dài của thời hạn, số chỉ thời điểm.
Điều 72. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại chương
hoặc điều quy định về điều khoản thi hành34
1. Trường hợp văn bản được ban hành có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm, cụm từ, từ của các văn bản khác thì
các nội dung này được trình bày tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi
hành.

32
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
33
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
34
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.

123
Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có thể bố cục thành điều, khoản, điểm tùy
theo phạm vi và mức độ sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Tại nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ phải xác định rõ phần, chương,
mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
Điều 73. Trình bày quy định chuyển tiếp
Quy định chuyển tiếp được quy định thành điều riêng tại phần cuối của văn bản, được
đặt tên là “Quy định chuyển tiếp” hoặc quy định thành khoản riêng tại các điều cần
phải có quy định chuyển tiếp hoặc quy định thành khoản riêng tại điều quy định về
hiệu lực thi hành.
Điều 74. Trình bày quy định về hiệu lực thi hành
1. Hiệu lực thi hành của văn bản phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu
lực của văn bản.
2. Tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay
thế, bãi bỏ phải được liệt kê cụ thể tại điều quy định về hiệu lực thi hành của văn bản.
Trường hợp có nhiều văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ thì
có thể lập danh mục ban hành kèm theo.
Điều 75. Kỹ thuật viện dẫn văn bản
1.35 Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại văn bản, số,
ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành văn bản; tên cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản và tên gọi văn bản. Trong lần viện dẫn tiếp
theo, đối với luật, pháp lệnh, ghi đầy đủ tên loại văn bản, tên gọi của văn bản; đối với
các văn bản khác, ghi tên loại, số, ký hiệu của văn bản đó.
2. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục của một văn bản quy phạm
pháp luật thì phải xác định cụ thể phần, chương, mục, tiểu mục của văn bản đó.
3. Trường hợp viện dẫn đến điều, khoản, điểm thì không phải xác định rõ đơn vị bố
cục phần, chương, mục, tiểu mục có chứa điều, khoản, điểm đó.
4. Trường hợp viện dẫn đến phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một
văn bản thì phải viện dẫn theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và tên của văn bản; nếu viện dẫn
từ khoản, điểm này đến khoản, điểm khác trong cùng một điều hoặc từ mục, điều này
đến mục, điều khác trong cùng một chương của cùng một văn bản thì không phải xác
định tên của văn bản nhưng phải viện dẫn cụ thể.
Điều 76. Khổ giấy, định lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản
Khổ giấy, định lề trang văn bản được thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị định
này.
Phông chữ sử dụng trình bày văn bản là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự
Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
35
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

124
Trang của văn bản được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu
chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong
phần lề trên của văn bản. Số trang của phụ lục được đánh số riêng theo từng phụ lục.
Mục 3. TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
Tiểu mục 1. TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
Điều 77. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều là văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một hoặc
một số quy định của văn bản hiện hành. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều phải
xác định rõ chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm được sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ.
2. Tên của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều gồm: tên loại văn bản có kèm theo
cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” và tên đầy đủ của văn bản được sửa đổi,
bổ sung một số điều.
Điều 78. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
1. Nội dung văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của một văn bản có thể được bố
cục thành 04 điều: Điều 1 quy định về nội dung sửa đổi, bổ sung; Điều 2 quy định về
việc bãi bỏ hoặc thay đổi từ ngữ liên quan đến nhiều điều, khoản trong văn bản được
sửa đổi, bổ sung; Điều 3 quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện (nếu có) và Điều
4 quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản.
2. Các khoản quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ được sắp xếp theo
thứ tự tương ứng với trật tự các điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 79. Cách đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung và trật tự các điều, khoản
của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều
1. Việc đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung bổ sung để xác định vị trí của điều, khoản bổ sung trong văn
bản được sửa đổi, bổ sung;
b) Đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung bằng cách ghi kèm chữ cái theo bảng chữ
cái tiếng Việt vào sau số chỉ điều, khoản đứng liền trước đó;
c) Số thứ tự của chương, mục, tiểu mục, điều, khoản được bổ sung được thể hiện gồm
phần số và phần chữ. Phần số được thể hiện theo số thứ tự của chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Phần chữ được sắp xếp theo
thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Số thứ tự của điểm được bổ sung được thể hiện gồm phần chữ và phần số. Phần chữ
được thể hiện theo thứ tự của điểm trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Phần số
được sắp xếp theo thứ tự bắt đầu từ số 1.
2. Việc trình bày văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều không được làm thay đổi trật
tự các điều, khoản, điểm không bị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ của văn bản được sửa đổi,
bổ sung.
Tiểu mục 2. TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
125
Điều 80. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản là văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ đồng thời các quy định của nhiều văn bản có liên quan.
2. Tùy theo nội dung được sửa đổi, bổ sung, tên của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều
văn bản được thể hiện như sau: tên loại văn bản kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung
một số điều của” văn bản được sửa đổi, bổ sung có cùng nội dung sửa đổi, bổ sung
liên quan được khái quát hoặc liệt kê cụ thể tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 81. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Tùy theo nội dung, văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản có thể bố cục thành các
điều khác nhau, mỗi điều chứa đựng nội dung được sửa đổi, bổ sung của một văn
bản, trừ điều quy định về trách nhiệm, tổ chức thực hiện, thời điểm có hiệu lực của
chính văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản đó.
2. Nội dung các điều, khoản của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản phải xác
định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của các văn bản liên quan được sửa đổi, bổ
sung.
Tên điều của văn bản là quy định chỉ dẫn việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế của
từng văn bản cụ thể.
3. Điều của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản có thể được bố cục thành các
khoản; khoản có thể được bố cục thành các điểm.
4. Khoản gồm quy định chỉ dẫn việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản, điểm kèm theo nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế.
5. Nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với
trật tự các điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Chương VI CÔNG BÁO VÀ NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. CÔNG BÁO
Điều 82. Hình thức Công báo
1. Công báo gồm có Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Văn
phòng Chính phủ xuất bản và Công báo cấp tỉnh do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản.
2. Công báo được xuất bản dưới hình thức Công báo in và Công báo điện tử.
3. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày ấn
phẩm Công báo.
Điều 83. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150
của Luật.
2. Công báo đăng toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác các văn bản do cơ quan ban
hành gửi đăng Công báo.

126
3. Công báo không đăng văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật, điều ước quốc tế mà các bên thỏa thuận không đăng Công báo.
Điều 84. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Công báo và cơ quan ban hành văn
bản trong việc gửi đăng Công báo
1. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và quản lý Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm xuất bản Công báo in cấp tỉnh và quản lý Công báo điện tử cấp tỉnh trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm về việc không đăng Công báo, đăng chậm, đăng không
toàn văn, đầy đủ, chính xác văn bản trên Công báo.
4. Cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm về việc không gửi hoặc gửi chậm, gửi
không đầy đủ, chính xác văn bản để đăng Công báo.
Điều 85. Văn bản đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
1. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
2. Điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
4. Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
5. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trái pháp luật.
6. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung
ương ban hành.
7. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ở trung ương lập, gửi đăng Công báo.
8. Văn bản pháp luật khác do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều 86. Văn bản đăng trên Công báo cấp tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành.
2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trái pháp luật.
3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban
hành.
127
4. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi đăng Công báo.
5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều 87. Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
Văn bản đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Trường
hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in
làm căn cứ chính thức.
Điều 88. Mục lục Công báo
Mục lục Công báo là ấn phẩm được xuất bản vào cuối mỗi năm, tập hợp tên các văn
bản đã đăng Công báo theo cơ quan ban hành và sắp xếp theo thứ tự thời gian, phục
vụ cho việc tra cứu văn bản đăng Công báo.
Điều 89. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo
1. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với các
văn bản quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 85 của Nghị định này, cơ quan
ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo;
b) Thời hạn gửi điều ước quốc tế để đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được thực hiện theo Luật điều ước quốc tế.
2. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo cấp tỉnh:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với các
văn bản quy định tại Điều 86 của Nghị định này, cơ quan ban hành có trách nhiệm
gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đăng
Công báo.
Điều 90. Văn bản gửi đăng Công báo
1. Văn bản pháp luật gửi đăng Công báo phải là bản chính; điều ước quốc tế gửi đăng
Công báo phải là bản sao lục.
2. Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm 01 bản giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công
báo” và bản điện tử.
Bản điện tử phải bảo đảm đúng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Cơ quan
ban hành văn bản chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản giấy và bản điện tử.
Điều 91. Tiếp nhận văn bản, đăng Công báo
1. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận văn bản, đăng Công báo; vào sổ, quản lý, lưu
giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng Công báo để đối chiếu với văn bản đăng trên Công
báo khi cần thiết.

128
2. Trong quá trình tiếp nhận văn bản, nếu phát hiện văn bản có sai sót, Văn phòng
Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải
thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản biết để kịp thời xử lý và cơ quan ban
hành văn bản phải gửi ngay bản chính thức trong ngày để bảo đảm việc đăng Công
báo đúng thời hạn quy định.
Điều 92. Thời hạn đăng văn bản trên Công báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Chính phủ có
trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công
báo cấp tỉnh.
3. Việc đăng văn bản trên Công báo điện tử được thực hiện đồng thời với việc đăng
văn bản đó trên Công báo in và từ cùng một cơ sở dữ liệu.
Điều 93. Gửi, tiếp nhận, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật ban hành
theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 146
của Luật phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ngay trong ngày công bố hoặc ký ban hành để đăng
Công báo.
2. Khi nhận được các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng Chính phủ,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tiếp nhận, vào sổ, sắp xếp, đăng văn bản trong số Công báo gần nhất, bảo đảm văn
bản đó được đăng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được công bố
hoặc ký ban hành.
Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo
1. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình
bày thì phải được đính chính.
2. Trách nhiệm đính chính:
a) Cơ quan ban hành có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá
trình xây dựng, ban hành văn bản;
b) Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá
trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đính chính đối với
những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo cấp tỉnh trên cơ sở đối chiếu
với bản gửi đăng Công báo.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên số Công báo gần nhất.
Điều 95. Xuất bản, phát hành Công báo in

129
1. Công báo được xuất bản, phát hành rộng rãi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu.
2. Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được cấp phát miễn phí cho
xã, phường, thị trấn với số lượng 01 cuốn/số/xã, phường, thị trấn theo nhu cầu đăng
ký của từng địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách xã, phường, thị trấn có nhu
cầu nhận Công báo in miễn phí của địa phương mình và gửi về Văn phòng Chính phủ
trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp phát Công báo cấp tỉnh miễn phí ở
địa phương.
Mục 2. NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 96. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phải được niêm yết.
2. Nguyên tắc niêm yết văn bản quy phạm pháp luật:
a) Niêm yết toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác các văn bản phải niêm yết để người
dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản;
b) Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện theo quy định của Luật;
c) Văn bản quy phạm pháp luật được niêm yết phải là bản chính, có dấu và chữ ký.
3. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm niêm
yết văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Điều 97. Thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết
chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng
thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày
liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Điều 98. Địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã cũng có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp:
a) Nơi tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã;

130
c) Nhà văn hóa cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa của thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc,
cụm dân cư, tổ dân phố;
d) Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã;
đ) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
e) Các điểm tập trung dân cư khác.
Điều 99. Giá trị của văn bản niêm yết
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã được niêm yết là văn bản chính thức. Trường hợp có sự khác nhau giữa văn
bản được niêm yết và văn bản từ nguồn khác thì sử dụng văn bản được niêm yết.
Điều 100. Đính chính văn bản niêm yết
1. Văn bản sau khi đăng niêm yết, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình
bày thì phải được đính chính ngay khi phát hiện sai sót.
2. Văn bản đính chính phải được niêm yết trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày người có thẩm quyền ký văn bản đính chính. Thời hạn niêm yết văn bản đính
chính được tính lại từ đầu.
Chương VII DỊCH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 101. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc dịch và tổ chức dịch ra tiếng dân tộc thiểu số đối với các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của các dân tộc thiểu số.
2. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số phải bảo đảm đúng
tinh thần của văn bản được dịch, bảo đảm tính chính xác của nội dung văn bản được
dịch.
Điều 102. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
1. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây có thể được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng
nước ngoài khác:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để
thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc liên quan trực tiếp đến đời sống, việc làm, kinh doanh của người nước ngoài,
doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và các cơ
quan, tổ chức có liên quan tổ chức dịch văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
khoản 1 Điều này ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của bản dịch.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang

131
bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ra tiếng nước ngoài nếu thấy cần
thiết.
4. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài phải bảo đảm đúng tinh
thần của văn bản được dịch, bảo đảm tính chính xác của nội dung văn bản được dịch.
Chương VIII KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 103. Văn bản được kiểm tra, xử lý
1. Văn bản được kiểm tra gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
b)36 Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước;
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân;
d) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức
văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức
như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản được xử lý gồm:
a)37 Văn bản trái pháp luật gồm văn bản ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản
có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao hơn; văn bản quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại khoản 1 Điều
151 của Luật; văn bản vi phạm quy định của pháp luật về đánh giá tác động của chính
sách, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra dự thảo; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn theo trình tự, thủ tục rút gọn nhưng không thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 147 của Luật;
b) Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày;
c) Văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 104. Nội dung kiểm tra văn bản
1. Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản gồm kiểm tra thẩm quyền về hình thức
và kiểm tra thẩm quyền về nội dung.
2. Kiểm tra về nội dung của văn bản.
36
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
37
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

132
3. Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản.
Điều 105. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
1. Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền
với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa
các cơ quan có liên quan.
2. Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó
khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp
vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết
luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản.
Điều 106. Phương thức kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra văn bản.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người ban hành văn bản gửi đến;
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản, chuyên đề, ngành,
lĩnh vực.
Điều 107. Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được
kiểm tra
Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là văn
bản quy phạm pháp luật bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra;
2.38 Đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu
lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc ký
ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được
kiểm tra.
Điều 108. Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp
luật
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật của văn bản và mức độ thiệt hại trên thực tế do
văn bản trái pháp luật gây ra, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản kiến
nghị:

38
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

133
1. Cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật kịp thời áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả do việc ban hành và thi hành văn bản trái pháp luật gây ra;
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý đối với cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 109. Công bố kết quả xử lý văn bản
1. Kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật phải được cơ quan, người
đã ban hành văn bản đó đăng Công báo, đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông
tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc niêm yết tại các địa điểm theo quy
định tại Điều 98 của Nghị định này.
2. Kết quả xử lý các văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định
này phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được
gửi. Trường hợp văn bản đó đã được đăng Công báo, đăng trên Cổng thông tin hoặc
Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý
cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin đó.
Điều 110. Hồ sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra
văn bản.
2.39 Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm: văn bản có nội dung trái pháp luật, phiếu kiểm
tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này, kết luận kiểm tra văn
bản, kết quả xử lý văn bản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục 2. TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 111. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra
văn bản do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành ngay sau khi văn bản được ban
hành hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, người có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản:
a)40 Người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông
tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân

39
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
40
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

134
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành;
b)41 Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp là đầu
mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư liên tịch
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành;
c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với tổ chức
pháp chế thuộc bộ mà Bộ trưởng bộ đó đã ban hành văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động
của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
d) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm
tra văn bản của Hội đồng nhân dân;
đ) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, người đứng đầu cơ quan được Ủy
ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
e) Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm
tra văn bản.
3.42 Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, người
đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước để tự kiểm tra thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
và phối hợp với các cơ quan, người có trách nhiệm quy định tại khoản 2, 3 Điều này
trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 112. Xử lý văn bản trái pháp luật
1.43 Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện việc
tự kiểm tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Nghị định này có
trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với
cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 130
của Nghị định này.

41
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
42
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
43
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

135
2. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung
sau:
a) Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý,
thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có);
b) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm
tra và ban hành văn bản.
3. Cơ quan, người ban hành có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã
ban hành.
4. Kết quả xử lý văn bản phải được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của
Nghị định này.
Mục 3. KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Tiểu mục 1. THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 113. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về những nội
dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp
với tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt
động của cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra văn bản có quy định thuộc lĩnh vực hoạt
động của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a)44 Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại
khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra: thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra văn bản quy định tại điểm a khoản này.

44
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

136
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương
kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra của các bộ, cơ
quan ngang bộ, chính quyền địa phương khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức.
4.45 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo
quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra thông tư của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tư pháp trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước.
5. Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền kiểm tra văn bản thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 114. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này.
Điều 115. Trình tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp
nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
2. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản phân công người kiểm tra văn bản.
3. Người kiểm tra văn bản tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất của văn bản được kiểm tra.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý:
a) Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn
bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trưởng cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm
tra và đề xuất hướng xử lý;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, người
kiểm tra văn bản có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách
nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý

45
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

137
trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra,
ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
5.46 Kết luận kiểm tra văn bản
Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, kết luận theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội dung trái pháp luật của văn
bản. Cơ quan kiểm tra văn bản có thể kiến nghị về tính minh bạch, khả thi, hiệu quả
của văn bản.
6. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp
luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm
tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
Hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản gồm: báo cáo của
cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; Phiếu
kiểm tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này; ý kiến của các
cơ quan (nếu có); kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải
trình, thông báo kết quả xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra (nếu có) và các
tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật” để theo
dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
Điều 116. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
1. Kiểm tra văn bản theo địa bàn:
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã
hội, nếu thấy cần thiết, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 113 và khoản 3 Điều 114 của Nghị định này quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản. Cơ
quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm
tra về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc. Cơ quan có văn bản được
kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của cơ
quan kiểm tra văn bản;
b) Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, kết luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét, kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật; đồng thời kiến
nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp
luật;
c) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn
thì cơ quan có văn bản được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị
điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực:

46
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

138
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề
hoặc theo ngành, lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để
thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền kiểm tra;
c) Cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước
khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan có văn
bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện
kiểm tra văn bản, chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm tra
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản;
d) Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với cơ quan chủ trì
kiểm tra, cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện theo kế hoạch
kiểm tra văn bản đã được phê duyệt; kết luận và kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền kiến nghị việc xử lý đối với các nội dung kiểm tra; báo cáo cơ
quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
Điều 117. Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Tiểu mục 2. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 118. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái
pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:
1. Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ:
a) Thông tư trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành;
b) Quyết định trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành.
2. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ:
a)47 Nội dung trái pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan
ngang bộ trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước ban hành, đồng thời, yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thỏa thuận với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước cùng xử lý văn bản đó;

47
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

139
b) Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
bãi bỏ.
Điều 119. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong việc
xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Trường hợp
kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn
bộ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách,
đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp
luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực quản lý nhà nước;
đ) Kiến nghị xử lý văn bản liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 122 của Nghị
định này.
3. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định: tại khoản 1 Điều
này;

140
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Trường hợp kiến nghị
không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Kiến nghị xử lý thông tư liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật giữa Bộ trưởng Bộ Tư
pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao theo quy định tại khoản 4 Điều 122 của Nghị định này.
Điều 120. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ.
Tiểu mục 3. THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 121. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban
hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau:
1.48 Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp và tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn
bản theo ngành, lĩnh vực.
Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ đã liên tịch ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp.
2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp.
3. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp.
Điều 122. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tiến hành kiểm
tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tiến hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người đứng đầu tổ chức
pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kết
luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật;

48
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

141
b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo
đúng thời hạn quy định hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất trí
với kết quả xử lý thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm
tra văn bản tiến hành xử lý văn bản theo quy định tại Điều 119 của Nghị định này.
2. Thủ tục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành:
a)49 Khi kiểm tra, phát hiện văn bản trái pháp luật, Cục trưởng Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn
bản để xem xét, xử lý. Đối với nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các bộ,
cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thì sau khi nhận được kết luận kiểm tra, các cơ quan
đã ban hành thông tư liên tịch phải phối hợp để xem xét, xử lý văn bản theo quy định;
b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý hoặc
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật không nhất trí với kết quả xử
lý thì Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tiến hành xử lý theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành theo thủ tục quy
định tại khoản 1 Điều này.
4.50 Trường hợp phát hiện nội dung quy định thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong thông tư liên tịch có
dấu hiệu trái pháp luật thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ (đối với thông tư liên tịch với Bộ Tư pháp) kiến nghị Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 123. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý văn bản trái pháp luật thì hồ sơ kiến
nghị gửi đến Bộ Tư pháp, đồng thời gửi đến Văn phòng Chính phủ.
2. Đối với văn bản trái pháp luật, không còn ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp
pháp và hướng xử lý thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định tại
Điều 118 của Nghị định này.
49
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
50
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

142
3. Đối với văn bản còn có ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp hoặc có đề
nghị xem xét lại quyết định xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 132 của Nghị định
này thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xử lý văn bản theo thủ tục sau:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản báo cáo về văn bản trái pháp luật
cần phải xử lý;
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản bị kiến
nghị xử lý và đề xuất hướng xử lý;
c) Cơ quan, người ban hành văn bản bị kiến nghị xử lý giải trình về những nội dung
liên quan đến văn bản;
d) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thảo luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản;
đ) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận, đề xuất hướng xử lý văn bản và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 124. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng Phòng Tư pháp kết luận kiểm tra, gửi cơ quan đã ban hành văn bản xem xét,
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo thời hạn
quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết
quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 120 của Nghị định này.
Điều 125. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái
pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản
đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý
văn bản không nhất trí với kết quả xử lý văn bản thì trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hết thời hạn xử lý, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc xử lý nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phải được tiến hành tại
kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Tiểu mục 4
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN
HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN

143
Điều 126. Văn bản được kiểm tra
1. Việc kiểm tra văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này
được tiến hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản được kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định của Ủy ban nhân dân;
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
Điều 127. Trách nhiệm xử lý văn bản
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý văn
bản quy định tại khoản 2 Điều 126 của Nghị định này khi nhận được kết luận của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Điều 128. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
1. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại điểm a khoản
2 Điều 126 của Nghị định này và văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể
thức như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành. Cục
trưởng Cục kiểm tra văn bản giúp Bộ trưởng kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại
điểm này;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kiểm tra, xử lý đối với các văn bản
quy định tại khoản 2 Điều 126 của Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp ban hành;
c) Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc
quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng
không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết

144
định của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.
2. Thủ tục kiểm tra, xử lý đối với các văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 122, Điều 124 và khoản
1 Điều 129 của Nghị định này.
3. Việc kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành được thực hiện như sau:
a)51 Đối với các văn bản do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này. Trường hợp người đã ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý thì người
có thẩm quyền kiểm tra báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xử lý theo thẩm quyền;
b) Đối với các văn bản do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành được kiểm
tra, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp người đã ban hành
văn bản không xem xét, xử lý thì người có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan quản
lý cấp trên của cơ quan đó xem xét, xử lý.
4. Việc kiểm tra, xử lý các văn bản có chứa quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức
như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân ban hành được thực hiện như
đối với văn bản của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Tiểu mục 5. XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 129. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật
1.52 Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản gửi kết luận kiểm tra cho Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản theo
quy định. Kết luận kiểm tra đồng thời được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn
bản trái pháp luật và tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
giao là đầu mối, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nơi có văn bản được kiểm tra.
Kết luận kiểm tra theo thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
51
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
52
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

145
2. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên văn bản được kiểm tra;
tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của
văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử
lý văn bản, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan,
người đã tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật đó.
3. Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn được ban hành sau văn bản được
kiểm tra hoặc không hợp lý, khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội;
một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được
thay thế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ thi hành hoặc ngưng hiệu lực bằng văn
bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không
còn phù hợp với pháp luật hiện hành thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn
bản kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định
tại Chương IX của Nghị định này.
Điều 130. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ
ban hành, thể thức, kỹ thuật
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trong trường hợp nội dung
trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân nếu không được bãi bỏ kịp thời.
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trong các trường hợp sau:
a)53 Một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 103 của Nghị định này;
b) Văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này.
3. Đính chính văn bản được thực hiện đối với văn bản có sai sót về căn cứ ban hành,
thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ quan, người ban hành văn bản đính chính văn bản
bằng văn bản hành chính. Việc đính chính văn bản của Hội đồng nhân dân do
Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện.
Mục 4. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN
BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 131. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
1. Gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Gửi đăng Công báo, niêm yết văn bản đã được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản.

53
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

146
4. Tự kiểm tra kịp thời để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo
quy định tại khoản 1 Điều 111 và Điều 112 của Nghị định này.
5. Thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản.
6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra văn bản.
7. Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại
Điều 118 của Nghị định này.
8. Thực hiện các quyết định, kiến nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
theo quy định tại Điều 119 của Nghị định này; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo
quy định tại Điều 120 của Nghị định này.
Điều 132. Quyền hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.
2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra.
3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép
cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Giải trình và đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra, xử
lý văn bản xem xét lại kết luận kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật.
5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản vẫn quyết định
xử lý theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Nghị định này thì cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn
bản xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị xem xét lại quyết định xử lý, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản
không trả lời thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 4 và 5 Điều này, cơ quan, người có văn
bản được kiểm tra cần chứng minh văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải
chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực trong báo cáo,
đề nghị của mình.
Điều 133. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
1. Không gửi văn bản theo quy định; không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

147
2. Không thực hiện việc đăng Công báo, niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật đã
được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Không tổ chức tự kiểm tra để phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban
hành.
4. Không xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin
đại chúng.
5. Có hành vi cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra trong
quá trình kiểm tra văn bản.
6. Báo cáo sai sự thật khi thực hiện các quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 132
của Nghị định này.
7. Không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản do mình ban
hành.
8. Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý văn bản.
Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn
bản, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra phải bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 134. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản
trái pháp luật
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái
pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và
hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức
độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành, tham mưu ban hành văn bản đó.
2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm,
xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật;
b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban
hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung
trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được kết luận kiểm tra, kiến nghị của
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc xem xét, xử lý văn
bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

148
Mục 5. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, ĐÔN ĐỐC, CHỈ ĐẠO, KIỂM TRA CÔNG TÁC
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 135. Chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thực hiện cụ thể như sau:
a) Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan
được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao nhiệm vụ có trách
nhiệm chuẩn bị báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
b) Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được gửi đến Bộ Tư pháp. Báo cáo hằng năm về
công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được gửi
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đồng thời gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp để được tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân;
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra,
xử lý văn bản thực hiện theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư
pháp.
2. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo tình hình công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem
xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản có các nội dung cơ bản sau:
a) Số liệu do bộ, ngành, địa phương mình ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý;
kiểm tra theo thẩm quyền đã được gửi đến để kiểm tra và thực tế đã kiểm tra; đã phát
hiện có nội dung trái pháp luật và yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản xem xét, xử lý; đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản; đã
xử lý theo thẩm quyền.
Cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo việc phối hợp với tổ chức pháp chế các bộ, cơ
quan ngang bộ trong việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền các văn
bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Tình hình rà soát văn bản làm căn cứ pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản
trong lĩnh vực được giao;
c) Đánh giá về kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức, cán bộ; kinh phí cho công tác kiểm
tra văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản và
các điều kiện bảo đảm khác cho công tác kiểm tra văn bản;

149
d) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
đ) Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung.
Điều 136. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn
bản
1. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản phải
được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
2. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử
lý văn bản của các bộ, ngành, địa phương.
3. Tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
giao nhiệm vụ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong việc đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý
văn bản ở bộ, ngành, địa phương.
Chương IX RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG NGUYÊN TẮC, TRÁCH NHIỆM RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 137. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa
Văn bản được rà soát, hệ thống hóa gồm các văn bản quy định tại Điều 4 của Luật,
trừ Hiến pháp.
Điều 138. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát;
không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân
thủ trình tự rà soát.
2. Việc hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố
Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ
thống hóa.
3. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a)54 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản quy
phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại
54
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

150
biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của bộ, cơ quan ngang bộ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn
bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị
mình. Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực
hiện công tác pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng,
Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình;
c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm đôn
đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của bộ, cơ
quan ngang bộ.
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách
nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của
Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban
hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án
nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành; văn bản do Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo và văn bản
do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm toán nhà nước;
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước.
2a.55 Các cơ quan nhà nước chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản đó.
55
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.

151
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân:
a) Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng
nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị
Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn
bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành;
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp huyện
chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân cùng cấp
có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế
ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản.
Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân,
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp mình.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:
a) Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp
ban hành; phối hợp với cơ quan có liên quan kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân;
b) Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý trong việc
giúp Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
5.56 Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thì
cơ quan, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.
Trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân
của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước đó ban hành.
56
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 30 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

152
Mục 2. KIẾN NGHỊ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUỒN
VĂN BẢN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, CĂN CỨ RÀ SOÁT, CÁC HÌNH
THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC RÀ SOÁT, SỬ
DỤNG KẾT QUẢ RÀ SOÁT
Điều 140. Kiến nghị rà soát văn bản
1. Cơ quan, tổ chức và công dân khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước có
trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản được quy định tại Điều 139 của Nghị định này.
2. Cơ quan nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét để thực hiện rà soát văn bản
hoặc chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông
báo cho cơ quan, tổ chức và công dân đã kiến nghị rà soát văn bản.
Điều 141. Nguồn văn bản rà soát, hệ thống hóa57
Văn bản được sử dụng để rà soát, hệ thống hóa theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Bản gốc, bản chính;
2. Văn bản đăng trên công báo in, công báo điện tử;
3. Bản sao y, bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền;
4. Văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
5. Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công bố.
Điều 142. Căn cứ rà soát văn bản
1. Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan
đến văn bản được rà soát, gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; văn
bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
được rà soát;
b) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sau thời
điểm ban hành văn bản được rà soát.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và
thông tin thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà
soát.
Điều 143. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản:
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của
văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn
57
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.

153
với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế;
b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối tượng điều
chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo,
mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung;
c)58 (được bãi bỏ)
2. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung
của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không
còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội dung của
văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có
quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có
quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.
5. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng
trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện
thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6.59 (được bãi bỏ)
Điều 144. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được sử dụng trong hoạt động xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; tra cứu trong áp dụng và
thực hiện pháp luật; cập nhật thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
2. Kết quả rà soát văn bản được sử dụng để phục vụ công tác hợp nhất văn bản, pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính.
Mục 3. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 145. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát

58
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
59
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.

154
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực
một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ việc thi hành
văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà
soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.
3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ văn bản được
dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản có
chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị
ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.
4. Văn bản có quy định liên quan đến một hoặc nhiều văn bản ban hành trước đó là
căn cứ để rà soát; văn bản được ban hành trước đó là văn bản cần rà soát.
Điều 146. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản được xác định trên cơ
sở các tài liệu, thông tin sau:
1. Điều lệ, cương lĩnh, nghị quyết, thông tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của
Đảng; văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến
văn bản được rà soát;
2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin kinh tế - xã hội; số liệu và báo cáo thống kê;
thông tin, số liệu thực tiễn, tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Điều 147. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản
1. Hiệu lực của văn bản.
2. Căn cứ ban hành của văn bản.
3. Thẩm quyền ban hành văn bản.
4. Nội dung của văn bản.
Điều 148. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Đối tượng điều chỉnh của văn bản.
2. Hình thức văn bản.
3. Nội dung của văn bản.
4. Quan hệ xã hội mới cần được điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 149. Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay sau khi văn bản
là căn cứ rà soát được thông qua hoặc ký ban hành.
2. Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định.

155
3. Người rà soát xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành văn bản được rà soát để xác
định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ rà soát.
4.60 Người rà soát xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát. Văn
bản được xác định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào
danh mục để công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định này. Văn bản được
xác định còn hiệu lực thì tiếp tục được rà soát về thẩm quyền và nội dung theo quy
định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
5. Người rà soát xem xét, đánh giá thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội
dung của văn bản được rà soát.
6. Người rà soát xem xét, đánh giá nội dung văn bản được rà soát để xác định quy
định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ rà soát.
Điều 150. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay khi tình hình
kinh tế - xã hội có sự thay đổi có thể làm cho nội dung của văn bản không còn phù
hợp.
2. Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định.
3. Người rà soát căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát,
tập hợp thông tin, tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế
- xã hội theo quy định tại Điều 146 của Nghị định này.
4. Người rà soát văn bản xem xét, đánh giá văn bản được rà soát để xác định các nội
dung quy định tại Điều 148 của Nghị định này.
Điều 151. Lập Phiếu rà soát văn bản
1. Người rà soát lập Phiếu rà soát văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị
định này trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái, mâu thuẫn, chồng
chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội.
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có nội dung phức tạp, người rà soát đề xuất Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan
để hoàn thiện kết quả rà soát.
2. Người rà soát không lập Phiếu rà soát văn bản mà ký vào góc trên của văn bản
được rà soát, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm rà soát trong trường hợp văn bản được
rà soát không có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát
hoặc còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 152. Lập hồ sơ rà soát văn bản
Người rà soát lập hồ sơ rà soát gồm các tài liệu sau:
60
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

156
1. Văn bản được rà soát;
2. Văn bản là căn cứ rà soát; tài liệu liên quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
3. Phiếu rà soát văn bản;
4. Dự thảo báo cáo kết quả rà soát của cơ quan, đơn vị trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, trong đó đánh giá về hiệu lực, thẩm quyền ban
hành, nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với văn bản là
căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
kiến nghị xử lý;
5. Dự thảo văn bản lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban hành văn bản được rà soát về việc
xử lý kết quả rà soát (nếu có);
6. Dự thảo văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý văn bản;
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 153. Lấy ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
1. Cơ quan, đơn vị rà soát thuộc bộ, cơ quan ngang bộ lấy ý kiến tổ chức pháp chế; cơ
quan, đơn vị rà soát thuộc Bộ Tư pháp lấy ý kiến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật thuộc Bộ Tư pháp; cơ quan, đơn vị rà soát cấp tỉnh lấy ý kiến Sở Tư pháp;
cơ quan, đơn vị rà soát cấp huyện lấy ý kiến Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn
bản.
Cơ quan rà soát lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban hành văn bản được rà soát về kết quả
rà soát văn bản.
2. Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu
rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
3. Cơ quan, đơn vị rà soát hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý để trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định
xử lý.
Điều 154. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định xử
lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát.
2. Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã lập “Sổ
theo dõi văn bản được rà soát” theo Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 155. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản tại Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan nhà nước
khác61
1. Việc rà soát văn bản và xử lý kết quả rà soát tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo trình tự do Chánh
61
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.

157
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước quy định.
2. Việc rà soát văn bản và xử lý kết quả rà soát tại các cơ quan nhà nước khác quy
định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của các
cơ quan đó.
Điều 156. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Việc rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thực hiện theo trình tự do Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt quy định.
Điều 157. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
1.62 Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều
139 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành văn bản hành
chính công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà
soát của mình.
2.63 Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương và cấp tỉnh phải
được đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ
quan rà soát (nếu có). Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và
cấp xã phải được niêm yết tại các địa điểm quy định tại Điều 98 của Nghị định này và
đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có).
3. Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ
hằng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực
trong một năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
Trường hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố
trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn
bản để công bố.
4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ
Tư pháp; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
5. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được lập theo Mẫu số 03, 04 Phụ
lục IV kèm theo Nghị định này.
62
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
63
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

158
Điều 158. Xử lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
1. Khi phát hiện văn bản trái pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm
tra thì cơ quan rà soát thực hiện việc kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra theo quy định tại Chương VIII của Nghị định này.
2. Khi phát hiện văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có nội dung không hợp hiến, hợp pháp tại thời điểm
ban hành thì cơ quan rà soát văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Mục 4. TỔNG RÀ SOÁT HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT,
RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO CHUYÊN ĐỀ, LĨNH
VỰC, ĐỊA BÀN
Điều 159. Tổng rà soát hệ thống văn bản
1. Chính phủ kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổng rà soát hệ
thống văn bản; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và tổ chức thực hiện kế
hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực
hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.
Điều 160. Quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1.64 Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị định
này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều
nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản theo địa bàn nhằm xem xét, đánh
giá lại các văn bản đã được ban hành có phạm vi và đối tượng điều chỉnh tại một địa
bàn cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi có sự điều chỉnh địa giới hành
chính.
Điều 161. Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.
Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.

64
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

159
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan lập, tổ
chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của cơ quan mình.
2. Nội dung kế hoạch rà soát văn bản bao gồm mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm
vi; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện;
kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Điều 162. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực,
địa bàn gồm: đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản; kiến nghị, đề xuất xử lý văn
bản nhằm hoàn thiện pháp luật.
2.65 Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực,
địa bàn phải được xây dựng thành báo cáo.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của hoạt động tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc xây
dựng các danh mục văn bản kèm theo báo cáo, bao gồm: Danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một
phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần; Danh
mục văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc ban hành mới.
Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 Phụ lục IV kèm theo
Nghị định này.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ban hành danh mục văn bản khác thì có
thể được lập theo các mẫu quy định tại khoản này.
Điều 163. Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định công bố kết quả tổng rà
soát hệ thống văn bản.
2. Cơ quan, người quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quyết
định công bố kết quả rà soát.
3.66 Hình thức văn bản công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn là văn bản hành chính.
65
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
66
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.

160
Mục 5. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 164. Định kỳ hệ thống hóa văn bản67
Văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ
thống hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa
để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ
năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Điều 165. Nội dung hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung.
3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Điều 168 của Nghị
định này.
4. Công bố các danh mục văn bản và tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
Điều 166. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
1. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được lập thành kế hoạch.
2. Nội dung kế hoạch gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa;
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;
c) Thời gian, tiến độ thực hiện;
d) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;
đ) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản68
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa theo định kỳ bao gồm: các văn
bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước và các văn bản được ban hành
trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, gồm cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa
hiện tại nhưng chưa có hiệu lực.
2. Tập hợp kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đã được thực hiện
trước đó.
3. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung:
a) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo
đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa;
67
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
68
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.

161
b) Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý
của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan,
người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát ngay theo quy định tại Nghị định
này.
4. Lập các danh mục văn bản:
a) Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả văn bản
hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa;
Danh mục văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới;
b) Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 Phụ lục IV kèm theo
Nghị định này.
5. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản:
Căn cứ vào danh mục văn bản còn hiệu lực, người thực hiện hệ thống hóa văn bản
sắp xếp các văn bản thành Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
6. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà
nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp công bố kết quả hệ thống hóa văn bản;
b) Kết quả hệ thống hóa văn bản gồm các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn
bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản hành chính;
d) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01 tháng 02
đối với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.
7. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan hệ thống hóa văn bản (nếu có). Trường hợp cần thiết,
cơ quan hệ thống hóa văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực bằng
hình thức văn bản giấy.
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương và cấp tỉnh phải được
đăng Công báo. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp
xã phải được niêm yết tại địa điểm quy định tại Điều 98 của Nghị định này.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa
văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
Điều 168. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh
mục văn bản
Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản phải được sắp xếp
theo các tiêu chí sau:

162
1. Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa
quyết định;
2. Thứ tự văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp
hơn;
3. Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản
được ban hành sau;
4. Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 169. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa
văn bản
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực
hiện kế hoạch hệ thống hóa.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn
bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ để tổng hợp.
Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình
tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật thuộc Bộ Tư pháp để tổng hợp.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa
văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp để tổng hợp.
3. Tổ chức pháp chế, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét,
công bố.
4. Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong việc hệ thống hóa
văn bản được thực hiện theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản về Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày công bố kết quả hệ thống
hóa theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 167 của Nghị định này để theo dõi, tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÁC BIỂU MẪU TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 170. Chế độ báo cáo hằng năm
1. Chế độ báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:

163
a) Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp; tổ chức pháp chế
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch
có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để Phòng Tư pháp
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản cần có các nội dung
sau:
a) Kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản, gồm: số liệu về số văn bản phải rà
soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản
được rà soát; kết quả hệ thống hóa văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách
nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Đánh giá về thể chế rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức, biên chế, kinh phí cho
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Hoạt động phối hợp trong rà soát, hệ thống hóa văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm
khác;
đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
e) Những vấn đề khác có liên quan.
4.69 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều
139 của Nghị định này cung cấp thông tin về tình hình, kết quả rà soát, hệ thống hóa
văn bản theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 186 của Nghị định này.
69
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

164
Điều 171. Biểu mẫu rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật (Mẫu số 01 Phụ lục IV).
2. Sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được rà soát (Mẫu số 02 Phụ lục IV).
3. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ (Mẫu
số 03 Phụ lục IV).
4. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần
(Mẫu số 04 Phụ lục IV).
5. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực (Mẫu số 05 Phụ lục IV).
6. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới (Mẫu số 06 Phụ lục IV).
Chương X BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. BẢO ĐẢM NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 172. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật là những người có nhiệm vụ chính sau:
a) Xây dựng chính sách, đánh giá tác động của chính sách, lập đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật;
b) Soạn thảo, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định,
thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
e) Kiểm soát thủ tục hành chính;
g) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật được bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và quy định của Nghị định này.
Điều 173. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện pháp luật có trách nhiệm:
a) Bảo đảm đầy đủ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ trong tổng biên chế được
giao tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật;

165
b) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của cơ quan, địa phương mình;
c) Thường xuyên rà soát đội ngũ cán bộ, công chức để điều động, biệt phái cán bộ,
công chức có năng lực, trình độ từ các cơ quan khác sang làm công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm ưu tiên sử dụng cán bộ, công
chức được đào tạo về pháp luật và có năng lực thực hiện công tác xây dựng pháp luật
để soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan mình có trách nhiệm chủ trì
soạn thảo hoặc có thẩm quyền ban hành.
Điều 174. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm:
a) Ít nhất mỗi năm một lần, tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Cử cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật của cơ quan mình tham dự các khóa bồi dưỡng chuyên
sâu về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ
Tư pháp tổ chức;
c) Ưu tiên cử cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có triển vọng tham dự các chương trình đào tạo
luật dài hạn ở nước ngoài.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Biên soạn các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
c) Hằng năm, tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức tham gia
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiến thức,
phương pháp và kỹ năng xây dựng chính sách, đánh giá tác động của chính sách,
thẩm định chính sách trong quá trình lập đề nghị xây dựng và soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật; soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; lấy
ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 175. Sử dụng chuyên gia

166
1.70 Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, đơn vị được sử dụng chuyên gia có năng lực phù hợp với từng công việc.
2. Việc sử dụng chuyên gia phải theo các nguyên tắc sau:
a) Được lựa chọn theo tiêu chí cụ thể cho từng công việc;
b) Được thuê làm việc theo hợp đồng vụ việc;
c)71 Nếu đã tham gia xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động của chính sách,
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thì không tham gia thẩm định, thẩm tra đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật đó.
3. Chuyên gia được hưởng các chế độ sau:
a) Được nhận tiền thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Được cung cấp thông tin có liên quan trong quá trình thực hiện công việc của
chuyên gia ghi trong hợp đồng;
c) Được hỗ trợ chi phí tham dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước có nội dung
phù hợp với công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng với mức hỗ trợ theo quy
định hiện hành;
d) Có quyền đề xuất phương thức thực hiện công việc của chuyên gia ghi trong hợp
đồng phù hợp với yêu cầu chuyên môn của công việc đó;
đ) Được khen thưởng và vinh danh xứng đáng với kết quả, cống hiến cho sự nghiệp
xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Chế độ ưu đãi đối với chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người
nước ngoài được áp dụng theo quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ tại Việt Nam.
4. Tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được thanh toán từ ngân sách nhà nước
theo phân cấp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có);
b) Tiền thù lao cho chuyên gia được thanh toán theo mức ghi trong hợp đồng;
c) Việc thanh, quyết toán tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được thực hiện
theo quy định của pháp luật và trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của chuyên gia.
Điều 176. Sử dụng cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản:
70
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
71
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

167
a) Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng
và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do người đứng đầu
cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc
hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công
việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;
b) Cơ quan kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra văn bản. Quy mô đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của từng cơ
quan kiểm tra văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc thẩm quyền
kiểm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tham mưu xây dựng, trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ yêu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan,
địa phương mình ban hành quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản; ký hợp đồng cộng
tác với cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
2. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản:
a) Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản là người có kinh nghiệm trong lĩnh
vực xây dựng và rà soát, hệ thống hóa văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà
soát, hệ thống hóa, được người đứng đầu cơ quan rà soát ký hợp đồng cộng tác;
b) Cơ quan, đơn vị rà soát chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ
cộng tác viên rà soát hệ thống hóa văn bản. Số lượng cộng tác viên rà soát, hệ thống
hóa văn bản của từng cơ quan, đơn vị rà soát văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính
chất văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa.
Mục 2. BẢO ĐẢM CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO VIỆC XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Điều 177. Hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm:
1. Ưu tiên bố trí kinh phí để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt
động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
2. Ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin để đẩy
nhanh tiến độ soạn thảo; cung cấp thông tin liên quan nhằm bảo đảm chất lượng xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
3. Hoàn thiện và vận hành hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật bảo đảm kết
nối thông suốt, thường xuyên, liên tục giữa trung ương và địa phương; bảo đảm cập
nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đáp
ứng nhu cầu khai thác, sử dụng.
Điều 178. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

168
1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm
các tài liệu bằng văn bản, được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và tin học hóa
để thống nhất quản lý, tra cứu, sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm:
a) Văn bản phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa;
b) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 152 của Nghị định này;
c) Kết quả hệ thống hóa văn bản;
d) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản; các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được kết nối, tích hợp với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm
cập nhật các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này vào cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Mục 3. BẢO ĐẢM KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Điều 179. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, các cơ quan thực hiện được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 180. Nguyên tắc bảo đảm kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
được bảo đảm từ ngân sách nhà nước, phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Việc bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào chủ trương, đường lối
của Đảng; chính sách của Nhà nước; chức năng, nhiệm vụ được giao, chương trình,
kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức
chi theo quy định của pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính.
4. Thực hiện khoán chi theo kết quả thực hiện các nhiệm vụ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; bảo đảm không phát sinh tăng kinh
phí so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

169
5. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào nguồn kinh phí
thực hiện.
Điều 181. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
1. Hoạt động lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh gồm các hoạt động như: tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan; nghiên cứu khoa học, thông tin
tư liệu, điều ước quốc tế, dịch tài liệu của nước ngoài ra tiếng Việt; xây dựng nội
dung của chính sách; đánh giá tác động của chính sách; tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức có liên quan; chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; lập các loại danh mục, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền
địa phương.
2. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức
soạn thảo văn bản; tập hợp, rà soát, đánh giá văn bản có liên quan; đánh giá tác động
của văn bản; tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan, chỉnh lý, hoàn thiện
văn bản.
3. Hoạt động góp ý, thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức
Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định, Hội đồng thẩm tra; lấy ý kiến
chuyên gia, nhà khoa học trong trường hợp cần thiết; xây dựng, chỉnh lý báo cáo
thẩm định, báo cáo thẩm tra; văn bản góp ý.
4. Các hoạt động liên quan đến tổ chức thi hành pháp luật gồm các hoạt động như:
phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức thi
hành pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật, pháp điển; Công báo; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số.
5. Nội dung chi và mức chi quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 182. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, bao gồm cả kinh phí lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường
xuyên của bộ, ngành và cơ quan chuyên môn ở địa phương.
Ngoài nguồn kinh phí này, ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ
cho việc xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bao gồm cả chương trình xây dựng

170
luật, pháp lệnh được phê duyệt và cấp cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
2. Việc lập dự toán, quản lý, phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan. Trên cơ sở dự toán
ngân sách nhà nước được giao, tính chất phức tạp của văn bản được dự kiến xây dựng
và hoạt động hoàn thiện hệ thống pháp luật được dự kiến thực hiện, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì quyết định phân bổ định mức kinh phí phù hợp.
3. Đối với trường hợp bố trí kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo
phương thức khoán theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, việc quyết toán thực hiện trên
cơ sở: quyết định phê duyệt chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của cấp có thẩm quyền; văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành đúng
chương trình, kế hoạch, dự toán được giao; tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng tiến độ theo chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
lưu giữ hồ sơ, chứng từ quyết toán theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Trường hợp cuối năm nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật chưa hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển tiếp sang năm sau thực hiện thì được chuyển kinh phí tương ứng sang sử
dụng và quyết toán vào năm sau.
Chương XI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 183. Trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật phải được tổ chức thi hành kịp thời, hiệu quả. Đối với
luật, pháp lệnh, nội dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào
các vấn đề sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Tổ chức thực hiện chính sách, biện pháp trong văn bản quy phạm pháp luật;
3. Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật;
4. Ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);
5. Tập huấn văn bản quy phạm pháp luật;
6. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
7. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để triển khai
thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
9. Sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
10. Báo cáo việc tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến
nghị, xử lý vướng mắc trong việc tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

171
Điều 184. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân trong việc bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại Luật và Nghị định này.
2. Bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong
bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương.
3. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
kỹ năng soạn thảo, đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến góp ý đối với dự án,
dự thảo; đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cung cấp thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách khi có yêu cầu
của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, thẩm tra.
5. Hướng dẫn việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ
thống pháp luật trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương.
6. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 185. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm
tra của bộ, ngành mình;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên
quan trong việc kiểm tra, xử lý văn bản có quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của bộ, ngành mình do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công
chức kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản
thuộc quyền quản lý của bộ, ngành mình;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc
kiểm tra, xử lý văn bản trong bộ, cơ quan ngang bộ;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản
trong phạm vi toàn quốc;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;

172
c) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các
bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với tổ chức
pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công
chức kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;
e) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc
kiểm tra văn bản; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra, xử lý văn bản;
g) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của bộ.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương;
b) Đôn đốc, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa
phương;
c) Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền;
d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng
tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra
văn bản;
đ) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc
kiểm tra văn bản;
e) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của địa phương.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà
nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại khoản này.
Điều 186. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
1.72 Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 của
Nghị định này:
a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật;

72
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

173
c) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều
139 của Nghị định này cung cấp thông tin, kết quả về tình hình rà soát, hệ thống hóa
văn bản để Bộ Tư pháp giúp Chính phủ tổng hợp, xây dựng báo cáo Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản trong
phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Quy định cụ thể về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm
cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
địa phương.
Điều 187. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác Công báo
1. Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác
Công báo và có chính sách xã hội hóa Công báo, có trách nhiệm:
a) Quản lý, xuất bản, phát hành Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
việc in công báo theo hình thức đấu thầu công khai theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
b) Hướng dẫn hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo;

174
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đăng văn bản trên Công báo đối với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Sơ kết, tổng kết tình hình tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về Công
báo;
đ) Duy trì và quản lý Trang công báo điện tử và thực hiện tích hợp Trang công báo
trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm hoạt động đăng văn bản trên Công
báo cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu thông tin pháp luật, phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước ở địa phương; quyết định kinh phí cho hoạt động xuất bản Công báo cấp tỉnh
trên cơ sở dự toán kinh phí được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; quy định giá
bán Công báo cấp tỉnh trên cơ sở định mức giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn; quyết định cấp phát Công báo cấp tỉnh miễn phí; kiểm tra hoạt động xuất bản,
phát hành Công báo ở địa phương; tổ chức chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, khai thác
Công báo cấp phát miễn phí của địa phương.
Điều 188. Điều khoản chuyển tiếp
1.73 Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày 01 tháng 01
năm 2021 đang còn hiệu lực, chưa được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa thì việc kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa được thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định này.
2. Việc cấp phát miễn phí Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho
xã, phường, thị trấn năm 2016 tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công
báo.
Điều 189. Hiệu lực thi hành74
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo; Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống
73
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
74
Điều 3 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.”

175
hóa văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT


KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phan Chí Hiếu

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

176
THÔNG TƯ Số: 338/2016/TT-BTCHà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016 QUY
ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật của các cơ quan, đơn vị, bao gồm các văn bản sau:

a) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

b) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.

c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

d) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

đ) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

e) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

177
g) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

h) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).

i) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

k) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.

l) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

m) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

n) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).

o) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật từ nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thực hiện theo quy định, cam kết của nhà tài trợ, trường hợp không có
quy định, cam kết của nhà tài trợ thì áp dụng nội dung chi, mức chi quy định tại
thông tư này.

3. Đối với việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm, kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo các thông tư hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.

Điều 2. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí

1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
do ngân sách nhà nước bảo đảm, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi
thường xuyên của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả kinh phí xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).

2. Việc bố trí kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan, đơn vị được thực

178
hiện theo chương trình, kế hoạch chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong
năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân
sách đã được giao.

3. Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục đích, theo quy
định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Nội dung chi cho các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Căn cứ tính chất, mức độ phức tạp của mỗi hoạt động xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí
quy định tại khoản 1 Điều 2 thông tư này; cơ quan, đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ
thực hiện chi theo những nội dung sau:

1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hiện hành, tập hợp, rà soát đánh giá văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan;

2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan phục vụ quá
trình nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng văn bản, lập đề nghị, dự kiến chương trình
xây dựng văn bản;

3. Dịch, hiệu đính tài liệu, văn bản tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng
Việt và ngược lại;

4. Tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;

5. Đánh giá tác động của chính sách, đánh giá tác động của văn bản;

6. Tổ chức Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định, Hội đồng thẩm tra; lấy ý
kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia (trong trường hợp cần thiết);

7. Xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, văn bản góp ý;

8. Chỉnh lý, hoàn thiện các loại đề cương, báo cáo, dự thảo văn bản.

9. Chi mua văn phòng phẩm, in ấn, sao chụp tài liệu phục vụ trực tiếp cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 4. Định mức chi cho các nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Định mức chi có tính chất đặc thù, được bảo đảm từ ngân sách nhà nước cho một số
nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật được quy định cụ thể như sau:

179
1. Chi soạn thảo đề cương chi tiết dự thảo văn bản:

a) Đối với luật, pháp lệnh:

- Dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: mức chi 4.500.000 đồng/đề cương;

- Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 3.800.000 đồng/đề
cương.

b) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nghị định của Chính phủ:

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 3.000.000 đồng/đề cương;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 2.300.000 đồng/đề cương.

c) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 2.300.000 đồng/đề cương;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 1.500.000 đồng/đề cương.

d) Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao:

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 1.500.000 đồng/đề cương;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 1.000.000 đồng/đề cương.

đ) đối với thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nghị quyết của hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, thông tư của chánh án Tòa án nhân dân tối
cao; thông tư của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của tổng
kiểm toán nhà nước:

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 1.000.000 đồng/đề cương;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 800.000 đồng/đề cương.

e) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 950.000 đồng/đề cương;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung: mức chi 650.000 đồng/đề cương.

180
2. Chi soạn thảo văn bản

a) Đối với luật, pháp lệnh:

Dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: mức chi 12.000.000 đồng/dự thảo văn bản;

Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 7.500.000 đồng/dự thảo
văn bản.

b) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nghị định của Chính phủ.

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 7.500.000 đồng/dự thảo văn bản;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 4.500.000 đồng/dự thảo văn bản.

c) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 6.000.000 đồng/dự thảo văn bản;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 4.000.000 đồng/dự thảo văn bản.

d) Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao:

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 4.000.000 đồng/dự thảo văn bản;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 3.500.000 đồng/dự thảo văn bản.

đ) Đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nghị quyết của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban
nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt;

- Văn bản mới hoặc thay thế: mức chi 3.200.000 đồng/dự thảo văn bản;

- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 2.700.000 đồng/dự thảo văn bản.

3. Chi soạn thảo các báo cáo phục vụ công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện văn
bản:

a) Báo cáo tổng hợp ý kiến; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý:

181
- Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị quyết liên
tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, mới hoặc thay thế: mức chi 1.500.000 đồng/báo
cáo;

- Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị quyết liên
tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 1.000.000
đồng/báo cáo;

- Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt: mức chi 250.000 đồng/báo cáo tổng hợp ý kiến; 350.000 đồng/báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý. Đối với văn bản sửa đổi, bổ sung: mức chi 150.000
đồng/báo cáo tổng hợp ý kiến; 250.000 đồng/báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;

- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 800.000 đồng/báo cáo.

b) Báo cáo nhận xét, đánh giá của người phản biện, ủy viên hội đồng thẩm định, báo
cáo tham luận theo đơn đặt hàng của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo:

- Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị quyết liên
tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội mới hoặc thay thế: mức chi 1.500.000 đồng/báo
cáo;

- Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị quyết liên
tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 1.000.000
đồng/báo cáo;

- Đối với dự thảo nghị quyết mới hoặc thay thế của Hội đồng nhân dân, quyết định
mới hoặc thay thế của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: mức chi 350.000 đồng/báo
cáo; Đối với văn bản sửa đổi, bổ sung: mức chi 200.000 đồng/báo cáo;

- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 800.000 đồng/báo cáo.

c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách hoặc báo cáo đánh giá tác động của văn
bản:

- Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị quyết liên tịch
của Ủy ban thường vụ Quốc hội: mức chi 8.000.000 đồng/báo cáo.

- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 6.000.000 đồng/báo cáo.

d) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật:

- Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trình Chính phủ do Bộ Tư
pháp chủ trì xây dựng: mức chi 12.000.000 đồng/báo cáo;

182
- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hàng năm của các bộ, ngành:
mức chi 8.000.000 đồng/báo cáo;

- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề: mức chi 5.000.000
đồng/báo cáo;

- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất: mức chi 3.000.000 đồng/báo
cáo.

- Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Sở Tư pháp chủ trì xây
dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tư pháp: mức chi 3.400.000 đồng/báo
cáo;

- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp; các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ trì xây dựng gửi Sở Tư pháp: mức chi 1.700.000
đồng/báo cáo;

- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã; các
phòng, ban, ngành cấp huyện chủ trì xây dựng gửi Phòng Tư pháp: mức chi 900.000
đồng/báo cáo.

4. Soạn thảo văn bản góp ý, báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản:

a) Văn bản góp ý:

- Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị quyết liên
tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội mới hoặc thay thế: mức chi 1.000.000 đồng/văn
bản;

- Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị quyết liên
tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 700.000
đồng/văn bản;

- Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân
dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt: mức chi 250.000 đồng/văn bản;

- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 500.000 đồng/văn bản.

b) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra:

- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị
quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định: mức chi 500.000 đồng/báo
cáo;

- Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị quyết liên
tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội: mức chi 1.500.000 đồng/báo cáo;
183
- Đối với dự thảo nghị định, nghị quyết, nghị quyết liên tịch, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư liên tịch: mức chi 1.000.000 đồng/báo cáo;

- Đối với dự thảo thông tư, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: mức chi 500.000
đồng/báo cáo.

5. Chỉnh lý hoàn thiện đề cương nghiên cứu, các loại báo cáo, bản thuyết minh, Tờ
trình văn bản, dự thảo văn bản: mức chi 600.000 đồng/lần chỉnh lý; riêng văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân mức chi 200.000 đồng/lần chỉnh lý.

6. Chi cho cá nhân tham gia họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị và họp báo.

a) Tham gia họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị phục vụ công tác xây dựng dự kiến
chương trình, soạn thảo, đánh giá tác động, góp ý, thẩm định, thẩm tra văn bản; điều
tra, khảo sát; theo dõi, đánh giá về tình hình thi hành pháp luật:

- Chủ trì: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;

- Các thành viên tham dự: mức chi 100.000 đồng/người/cuộc họp;

- Ý kiến tham luận bằng văn bản của thành viên tham dự: mức chi 500.000 đồng/văn
bản; riêng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân mức chi 200.000
đồng/văn bản.

b) Tham dự cuộc họp báo công bố luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật
đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành:

- Người chủ trì cuộc họp: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;

- Các thành viên tham dự: mức chi 70.000 đồng/người/cuộc họp.

7. Chi thuê dịch và hiệu đính tài liệu

- Dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: mức chi 120.000 đồng/trang (350
từ);

- Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: mức chi 150.000 đồng/trang (350
từ);

- Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số: mức chi 100.000 đồng/trang
(350 từ);

- Hiệu đính tài liệu dịch: mức chi 40.000 đồng/trang (350 từ).

184
- Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng 30%
so với mức chi biên dịch nêu trên.

8. Chi lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập

Trong trường hợp đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đề nghị, dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thuyết minh, tờ trình, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn
phức tạp phải lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc lập thì mức chi
1.000.000 đồng/báo cáo.

9. Ngoài việc thực hiện theo mức chi cho những nội dung quy định từ khoản 1 đến
khoản 8 Điều này, mức chi cho những nội dung khác được thực hiện và áp dụng theo
các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, gồm:

a) Đối với các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chi để tổ
chức các cuộc họp, hội nghị, tọa đàm, sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Đối với các khoản chi cho việc tổ chức các đoàn đi khảo sát ở nước ngoài thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đài thọ;

c) Đối với việc tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát, điều tra xã hội học được thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn ngân sách nhà nước;

d) Đối với các khoản chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa phục vụ cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công
nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu;

đ) Chi rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ trực tiếp công tác xây dựng văn bản và
hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

e) Chi mua văn phòng phẩm, in ấn, sao chụp tài liệu phục vụ trực tiếp cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hóa đơn,
chứng từ chi hợp pháp, trong phạm vi dự toán được giao.

Điều 5. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật

185
1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện trên cơ sở các hoạt động, nội
dung chi, mức chi quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này và được thực hiện
như sau:

a) Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, định mức phân bổ kinh phí cho cơ quan chủ trì soạn thảo được
thực hiện như sau:

- Bộ luật mới, thay thế: tối đa 2.000 triệu đồng/dự án.

- Bộ luật sửa đổi, bổ sung một số điều: tối đa 1.600 triệu đồng/dự án.

- Dự án luật mới, thay thế: tối đa 1.000 triệu đồng/dự án.

- Dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều: tối đa 600 triệu đồng/dự án.

- Dự án pháp lệnh mới, thay thế: tối đa 500 triệu đồng/dự án.

- Dự án pháp lệnh sửa đổi, bổ sung: tối đa 300 triệu đồng/dự án.

- Dự án nghị quyết của Quốc hội mới, thay thế: tối đa 500 triệu đồng/dự án.

- Dự án nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung: tối đa 300 triệu đồng/dự án.

- Dự án nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội mới, thay
thế: tối đa 400 triệu đồng/dự án.

- Dự án nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ
sung: tối đa 250 triệu đồng/dự án.

b) Dự thảo nghị định của Chính phủ, định mức phân bổ kinh phí 40 triệu đồng/dự
thảo văn bản có nội dung ít phức tạp, chỉ lấy ý kiến tham gia của một số bộ, ngành
trung ương và 60 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, phải lấy ý kiến
tham gia của nhiều bộ, ngành trung ương, đoàn thể và địa phương. Trường hợp dự
thảo nghị định phải tổ chức họp lấy ý kiến rộng rãi, nhiều lần với phạm vi rộng, thì
mức phân bổ kinh phí do thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, xây
dựng quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách chi thường xuyên được giao;

c) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: định mức phân bổ
kinh phí 30 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp hoặc ít phải tổ chức
các cuộc họp lấy ý kiến và 50 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc
phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần;

d) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư,
thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước: định mức phân bổ kinh
186
phí 15 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp, phạm vi điều chỉnh hẹp và
30 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, phạm vi đối tượng thực hiện
rộng trong toàn quốc, phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần;

đ) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt
được ban hành mới hoặc thay thế:

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân:

+ Cấp tỉnh: 10 triệu đồng/văn bản;

+ Cấp huyện: 8 triệu đồng/văn bản;

+ Cấp xã: 6 triệu đồng/văn bản.

- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính- kinh
tế đặc biệt: 10 triệu đồng/văn bản.

- Đối với văn bản sửa đổi, bổ sung định mức phân bổ kinh phí không quá 80% định
mức phân bổ đối với văn bản được ban hành mới hoặc thay thế.

2. Ngoài định mức phân bổ kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào khả
năng nguồn kinh phí, trong trường hợp cần thiết thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì
sắp xếp, bố trí một khoản kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên đã được
giao để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động có liên quan trong quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật

1. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Thông tư này chỉ quy định nội
dung đặc thù đối với kinh phí xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:

a) Lập dự toán:

Hàng năm, căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được Quốc hội thông qua và chương trình
được Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh, bổ sung trong năm và quy định tại
Thông tư này; các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì xây dựng dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội lập
dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng Dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp chung vào dự

187
toán ngân sách nhà nước của cơ quan gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Riêng đối với cơ quan thẩm định, thẩm tra và hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Căn cứ số lượng dự
án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thông qua hàng năm
và chương trình được Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh, bổ sung; căn cứ nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao, nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4
thông tư này và các chế độ chi tiêu hiện hành để lập dự toán kinh phí thẩm định, thẩm
tra và hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài
chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.

b) Phân bổ dự toán:

Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao, các bộ, cơ
quan trung ương thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc trong
đó ghi rõ kinh phí xây dựng, thẩm định, thẩm tra và hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
được phân bổ vào kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ.

2. Việc thanh toán và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.

Đối với kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện theo phương thức khoán trên sản phẩm hoàn thành. Chứng từ thanh toán
gồm:

- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền.

- Tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền ban hành.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định không ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã xây dựng xong hoặc dừng lại không xây dựng tiếp; cơ quan, đơn vị chủ
trì xây dựng văn bản được phép thanh, quyết toán phần kinh phí đã thực hiện tương
ứng theo quy định về nội dung chi, mức chi tại Thông tư này trên cơ sở chứng từ chi
tiêu hợp pháp theo quy định của pháp luật.

188
Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ khả năng ngân sách và tình tình thực tế; bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức
phân bổ cụ thể đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện cho phù
hợp.

2. Các nội dung chi, mức chi tại Điều 3, Điều 4 thông tư mang tính hướng dẫn; căn
cứ mức kinh phí được giao để thực hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn
thiện hệ thống pháp luật quyết định thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với
mức chi phù hợp (thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại Điều 4 thông tư này)
trong tổng mức kinh phí đã được giao để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

3. Đối với kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật năm 2017 (bao gồm cả kinh phí luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội) các Bộ, cơ quan trung ương, các địa
phương bố trí, sắp xếp trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền giao năm 2017 để thực hiện.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2017.

2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày


14/7/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống, pháp luật và Thông
tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn
vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

   KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà
 

189
PHÁP LỆNH 01/2012/UBTVQH13 Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Điều 92 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
17/2008/QH12;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây
gọi tắt là văn bản) do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành, thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan trong việc hợp nhất văn bản, trình tự, kỹ thuật hợp nhất
văn bản nhằm góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử
dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp nhất văn bản là việc đưa nội dung sửa đổi, bổ sung trong văn bản sửa
đổi, bổ sung một số điều của văn bản đã được ban hành trước đó (sau đây gọi tắt là
văn bản sửa đổi, bổ sung) vào văn bản được sửa đổi, bổ sung theo quy trình, kỹ thuật
quy định tại Pháp lệnh này.
2. Văn bản được hợp nhất là văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản được sửa đổi,
bổ sung.
3. Văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản sửa
đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung.
4. Ký xác thực văn bản hợp nhất là việc người có thẩm quyền ký xác nhận tính
chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản hợp nhất.
Điều 3. Nguyên tắc hợp nhất văn bản
1. Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn
bản được hợp nhất.
3. Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản.
Điều 4. Sử dụng văn bản hợp nhất
Văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi hành pháp
luật.
Chương II THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TỔ CHỨC HỢP NHẤT VĂN BẢN

190
Điều 5. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, văn bản liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác
thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
văn bản liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được
công bố, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký
xác thực văn bản hợp nhất.
Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
1. Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và
ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ
sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung
văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã
hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực
hiện việc hợp nhất văn bản.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo quy định
tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa
đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.
Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của các cơ quan khác
của Nhà nước
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác
thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.
2. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất
và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch
do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức thực hiện việc hợp nhất và
ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do
cơ quan mình chủ trì soạn thảo.
4. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn
bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành.

191
5. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, người có
thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này hoàn thành việc hợp nhất
văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.
Điều 8. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử
1. Việc đăng văn bản hợp nhất trên trang thông tin điện tử chính thức của các cơ
quan nhà nước được thực hiện như sau:
a) Văn bản hợp nhất quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này được đăng
trên trang thông tin điện tử của Quốc hội;
b) Văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn
bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
được đăng trên trang thông tin điện tử của Chính phủ. Cơ quan thực hiện việc hợp
nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, để đưa lên trang thông tin điện tử của
Chính phủ;
c) Văn bản hợp nhất đối với văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7
của Pháp lệnh này được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện việc
hợp nhất văn bản.
2. Văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung trên
cùng một số Công báo.
Cơ quan thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho cơ
quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo.
3. Văn bản hợp nhất đăng trên Công báo điện tử, trang thông tin điện tử của cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều này được khai thác miễn phí.
Điều 9. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất
1. Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn bản hợp
nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định của văn
bản được hợp nhất.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong văn bản hợp nhất gửi kiến
nghị đến cơ quan thực hiện việc hợp nhất để kịp thời xử lý; trường hợp không xác
định được cơ quan thực hiện việc hợp nhất thì gửi kiến nghị đến Bộ Tư pháp để Bộ
Tư pháp thông báo ngay đến cơ quan có trách nhiệm xử lý sai sót.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan
thực hiện việc hợp nhất phối hợp với cơ quan Công báo xử lý sai sót trong văn bản
hợp nhất và thực hiện việc đính chính trên Công báo theo quy định của pháp luật về
Công báo.
Văn bản hợp nhất đã được xử lý sai sót phải được đăng trên Công báo điện tử,
trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh này.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hợp nhất văn
bản

192
1. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện việc hợp nhất văn bản:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc hợp nhất văn bản;
b) Bảo đảm điều kiện cần thiết để thực hiện việc hợp nhất văn bản;
c) Bảo đảm tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản hợp
nhất;
d) Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất.
2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp:
a) Hướng dẫn kỹ thuật hợp nhất văn bản; bồi dưỡng kỹ năng hợp nhất văn bản;
b) Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản;
c) Kiến nghị cơ quan thực hiện hợp nhất văn bản xử lý sai sót trong văn bản hợp
nhất.
Chương III KỸ THUẬT HỢP NHẤT VĂN BẢN
Điều 11. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất
1. Thể thức văn bản hợp nhất bao gồm phần quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản
hợp nhất, lời nói đầu, căn cứ ban hành, phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của
văn bản được sửa đổi, bổ sung và các nội dung được hợp nhất theo kỹ thuật quy định
tại Chương này, phần quy định về việc thi hành, phần ký xác thực.
2. Kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Pháp
lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Tên văn bản hợp nhất
1. Tên văn bản hợp nhất là tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Tên văn bản được sửa đổi, bổ sung và tên văn bản sửa đổi, bổ sung được liệt
kê ngay sau tên văn bản hợp nhất. Kèm theo tên văn bản được sửa đổi, bổ sung và
văn bản sửa đổi, bổ sung phải ghi rõ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký
ban hành, tên cơ quan ban hành và ngày có hiệu lực của từng văn bản.
Điều 13. Hợp nhất lời nói đầu, căn cứ ban hành
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có lời nói đầu được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
thì việc hợp nhất lời nói đầu được thực hiện theo quy định tại các điều 14, 15 và 16
của Pháp lệnh này.
2. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần căn cứ ban
hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn
bản sửa đổi, bổ sung và căn cứ ban hành của văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 14. Hợp nhất nội dung được sửa đổi
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm,
đoạn, cụm từ được sửa đổi thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm
trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.

193
2. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi.
3. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn
bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định sửa đổi phần, chương, mục,
điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 15. Hợp nhất nội dung được bổ sung
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm,
đoạn, cụm từ được bổ sung thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm
trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Việc sắp xếp phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ
sung trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo thứ tự quy định trong văn bản sửa
đổi, bổ sung.
3. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung.
4. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn
bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bổ sung phần, chương, mục,
điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 16. Hợp nhất nội dung được bãi bỏ
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm,
đoạn, cụm từ được bãi bỏ thì trong văn bản hợp nhất không thể hiện nội dung được
bãi bỏ. Số thứ tự phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất được
giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Trong văn bản hợp nhất có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm được bãi bỏ
thì phải có ký hiệu chú thích và ghi rõ cụm từ “được bãi bỏ” ngay sau số thứ tự của
phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đó; trường hợp có đoạn, cụm từ được bãi bỏ
thì phải có ký hiệu chú thích ngay tại vị trí của đoạn, cụm từ đó.
3. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn
bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bãi bỏ phần, chương, mục,
điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 17. Thể hiện quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất
1. Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có điều khoản quy định về hiệu lực thi
hành, trách nhiệm thi hành, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành, quy định chuyển tiếp thì trong văn bản hợp nhất phải có
ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi hành và tại cuối
trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung, ngày có hiệu lực và các nội dung về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ
sung. Trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có chương hoặc điều về việc
thi hành thì các nội dung này được thể hiện tại phần quy định về việc thi hành ở cuối
văn bản hợp nhất, kèm theo tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung.

194
2. Trường hợp cơ quan ban hành văn bản được hợp nhất có ban hành văn bản
quy định về việc thi hành văn bản được hợp nhất thì trong văn bản hợp nhất phải có
ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi hành và tại cuối
trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông
qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về việc thi hành. Trường hợp văn bản
được sửa đổi, bổ sung không có chương, điều về việc thi hành thì phải có ký hiệu chú
thích tại phần quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất và tại cuối trang của
văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc
ký ban hành của văn bản quy định về việc thi hành.
Điều 18. Mẫu trình bày văn bản hợp nhất
Việc trình bày tên văn bản hợp nhất, lời nói đầu, căn cứ ban hành, nội dung
được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, phần quy định về việc thi hành và phần ký xác thực
trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Pháp lệnh này.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hợp nhất văn bản được ban hành trước ngày Pháp lệnh này có
hiệu lực
1. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực, các văn bản
được ban hành trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực phải được hợp nhất và đăng trên
Công báo điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 8
của Pháp lệnh này.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực
hiện hợp nhất văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Chương VIII của Quy chế về kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết
số 1139/2007/UBTVQH11 ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội hết hiệu lực kể từ ngày Pháp luật này có hiệu lực./.

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI


CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

195
Phụ lục
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN HỢP NHẤT
(Ban hành kèm theo Pháp lệnh số 01/2012/UBTVQH13)
I. THỂ THỨC VĂN BẢN HỢP NHẤT

II. TRÌNH BÀY TÊN VĂN BẢN HỢP NHẤT


TÊN VĂN BẢN ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
… (Tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng …
năm … (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có hiệu lực
kể từ ngày … tháng … năm …, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. … (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày …
tháng … năm .. (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …;

196
2. … (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày …
tháng … năm .. (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …;
3. …
Ví dụ 1: Trình bày tên văn bản hợp nhất
LUẬT
NHÀ Ở
Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 34/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi,
bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở số 56/2005/QH11 và Điều 121 của Luật
đất đai số 13/2003/QH11, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2009;
2. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
Ví dụ 2: Trình bày tên văn bản hợp nhất
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
Ví dụ 3: Trình bày tên văn bản hợp nhất
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán
hàng đa cấp
Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Bộ Thương
mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa
cấp, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 35/2011/TT-BCT ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thủ tục hành chính tại Thông tư
số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 hướng dẫn một số nội

197
dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005
của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày
08 tháng 11 năm 2011.
III. TRÌNH BÀY LỜI NÓI ĐẦU, CĂN CỨ BAN HÀNH TRONG VĂN BẢN
HỢP NHẤT
LỜI NÓI ĐẦU1
…………………………………………….2
………………… 3 ……………………….
……………………………………………4
Căn cứ ………………….
………………………………………….5

____________
1
Lời nói đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm/khoản …
Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực
kể từ ngày … tháng … năm …
2
Đoạn/cụm từ “…” được sửa đổi bởi đoạn/cụm từ “…” theo quy định tại
điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
3
Đoạn/cụm từ “…” được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều …
của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày
… tháng … năm …
4
Đoạn/cụm từ “…” được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều …
của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày
… tháng … năm …
5
… (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung) có căn cứ ban hành như
sau:
“…” (Trích phần căn cứ ban hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)
Ví dụ 4: Trình bày lời nói đầu được hợp nhất
Lời nói đầu trong văn bản hợp nhất của Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994
và Luật số 35/2002/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động được
trình bày như sau:
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của
198
người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và
quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong
đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 đến nay, Bộ luật lao động thể chế hóa đường lối đổi mới của
Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý
lao động.
Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người
lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp
phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động
chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ
xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao
động, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh1.

___________
1
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
35/2002/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Ví dụ 5: Trình bày căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất
Căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số
03/2002/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được trình bày như sau:
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân1.

____________
1
Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội
về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình
199
xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007 – 2011);
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-
UBTVQH11.”
Ví dụ 6: Trình bày căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất
Căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp và Thông tư số 48/2011/TT-
BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-
BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý
và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp được
trình bày như sau:
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế1,

____________
1
Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

200
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số
89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,”
IV. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG VĂN BẢN HỢP
NHẤT
1. Trình bày phần, chương, mục được sửa đổi
PHẦN (số thứ tự của phần)
…………………………. (tên phần) ……………………………….1
………………………………………..
PHẦN ……..
…………………………………………..
Chương (số thứ tự của chương)
............................ (tên chương) ...................... 2
............................................................................
CHƯƠNG ……………..
…………………………………………………….
Mục (số thứ tự của mục)
……………………….. (Tên mục) ………………………3
Điều …
…………………………………..

201
Điều …
…………………………………..

____________
1
Phần này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng
… năm …
2
Chương này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng
… năm …
3
Mục này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng
… năm …
Ví dụ 7: Trình bày phần/chương/mục được sửa đổi trong văn bản hợp nhất
Chương XIV của Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 được sửa đổi theo quy
định tại Điều 1 của Luật số 74/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật lao động. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
CHƯƠNG XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG1
Mục I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 157
…………………………………………
Điều 158
………………………………………..
Điều 159
……………………………………….

____________
1
Chương này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Luật số
74/2006/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Trình bày điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi
Điều (số thứ tự điều). (Tên điều)1
………………………………………………..

202
Điều (số thứ tự điều). (Tên điều)
1.2 …………………………
2. ………………………….
a)3 …………………………………
b) …………………4 ……………….
……………………………………………….

____________
1
Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng
… năm …
2
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm …
3
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng
… năm …
4
Đoạn/cụm từ “…” được sửa đổi bởi đoạn/cụm từ “…” theo quy định tại
điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung), có ký hiệu kể từ ngày … tháng … năm …
Ví dụ 8: Trình bày điều/khoản/điểm được sửa đổi trong văn bản hợp nhất
Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11
năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục. Trong văn bản hợp nhất trình bày như
sau:
Điều 11. Phổ cập giáo dục
1.1 Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ
cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả
nước.
2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ
giáo dục phổ cập.
3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình
trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Điều 13. Đầu tư cho giáo dục2
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là
hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi
đầu tư.
203
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư
cho giáo dục.
Điều 14. …….
………………………………………….

____________
1
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Ví dụ 9: Trình bày đoạn/cụm từ được sửa đổi trong văn bản hợp nhất
Cụm từ “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” tại Điều 39 của Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội ngày 15 tháng 4 năm 1997 được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam” theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 63/2010/QH12 ngày 24 tháng
11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 39
1. Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị trấn được tổ chức theo đơn vị thôn, xóm,
tổ dân phố, buôn, bản, ấp nơi cư trú thường xuyên của người ứng cử do Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy
ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người
ứng cử được mời tham dự Hội nghị này.
……………………………..
4. Việc tổ chức Hội nghị cử tri quy định tại Điều này do Ủy ban thường vụ
Quốc hội phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam1
hướng dẫn.
Điều 40
……………………………………..

____________
1
Cụm từ “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”
được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”
204
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 63/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
V. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC BỔ SUNG TRONG VĂN BẢN HỢP
NHẤT
1. Trình bày phần, chương, mục được bổ sung
PHẦN (số thứ tự của phần được bổ sung)
………………………. (tên phần) ……………………….1
CHƯƠNG ………………..
……………………………………………….
Điều …
…………………………………..
CHƯƠNG ………………..
……………………………………………….
Điều …
…………………………………..
PHẦN …..
…………………………………………….
CHƯƠNG (số thứ tự của chương được bổ sung)
……………………. (tên chương) …………………..2
Điều …..
Điều …..
……………………………………………
CHƯƠNG …………
…………………………………………..
Mục (số thứ tự của mục được bổ sung)
…………………….. (Tên mục) ……………………..3
Điều …
….............................................................

____________
1
Phần này bao gồm các chương … (số thứ tự các chương trong phần), từ
Điều … (số thứ tự điều đầu tiên của phần) đến Điều … (số thứ tự điều cuối
cùng của phần) được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của

205
… (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm …
2
Chương này bao gồm các điều … (số thứ tự các điều trong chương) được
bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của
văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
3
Mục này bao gồm các điều … (số thứ tự các điều trong mục) được bổ sung
theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn
bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
Ví dụ 10: Trình bày phần/chương/mục được bổ sung trong văn bản hợp nhất
Khoản 31 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giáo dục bổ sung Mục 3a Chương VII của Luật giáo dục
số 38/2005/QH11 (bao gồm các điều 110a, 110b và 110c). Trong văn bản hợp nhất
thể hiện như sau:
CHƯƠNG VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Mục 1
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
…………………………
Mục 2
ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
…………………………….
Mục 3
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC
………………………….
Mục 3a
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC1
Điều 110a. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục
………………………………….
Điều 110b. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục
………………………………….
Điều 110c. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
…………………………………
Mục 4
THANH TRA GIÁO DỤC

206
Điều 111. Thanh tra giáo dục
……………………………..

____________
1
Mục này bao gồm các điều 110a, 110b và 110c được bổ sung theo quy định
tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Trình bày điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung
Điều (số thứ tự của điều được bổ sung). (Tên điều)1
……………………………..
Điều ……………………….
1. ………………………….
a) ………………………….
b) ………………………….
(Số thứ tự khoản được bổ sung)2. (Nội dung khoản)
…………………….
Điều ………………………
1. ………………………….
a) ………………………….
(Số thứ tự điểm được bổ sung)3 (Nội dung điểm)
………………………….
2. …………….4 …………………….
……………………………………………

____________
1
Điều này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm …
2
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm …
3
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm …
4
Đoạn/cụm từ “…” được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều …
207
của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày
… tháng … năm …
Ví dụ 11: Trình bày điều/khoản/điểm được bổ sung trong văn bản hợp nhất
Các khoản 4, 6 và 7 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán bổ sung khoản 5 Điều 9, bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10
và bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11. Trong văn bản hợp
nhất trình bày như sau:
Điều 9. Các hành vi bị cấm
1. ………….
2. ………….
…………………………..
5.1 Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoặc chấp thuận.
Điều 10. ……………………….
Điều 10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ2
1. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công
ty đại chúng được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. …………………..
3. …………………..
Điều 11. ……………………………
Điều 12. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) ……………
b) ……………
c) …………….
d)3 Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải
cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời
hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
2. ………………………..

____________
1
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

208
2
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
3
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Ví dụ 12: Trình bày đoạn/cụm từ được bổ sung trong văn bản hợp nhất
Khoản 2 Điều 2 của Luật số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự bổ sung cụm từ “Điều 230a (tội khủng bố)” vào sau cụm từ “Điều 230 (tội chế
tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự)” tại khoản 1 Điều 313 của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10. Trong văn bản
hợp nhất trình bày như sau:
Điều 313. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy
định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- …………
- Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội
chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự); Điều 230a (tội khủng bố)1; Điều 231 (tội phá hủy công trình,
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); ……………….
……………………..

____________
1
Cụm từ “Điều 230a (tội khủng bố)” được bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 2 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
VI. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC BÃI BỎ TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT
PHẦN (Số thứ tự của phần)1 (được bãi bỏ)
PHẦN (Số thứ tự của phần)
……………….. (Tên phần) ……………….
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)
…………………… (Tên chương) …………………
…………………………………………………………
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)2 (được bãi bỏ)
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)

209
…………………… (Tên chương) …………………
Mục (số thứ tự của mục)
……………. (Tên mục) ……………..
...............................................................................
Mục (số thứ tự của mục)3 (được bãi bỏ)
Mục (số thứ tự của mục)
……………. (Tên mục) ……………..
Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều)
…………………………………….
Điều (số thứ tự của điều)4. (được bãi bỏ)
Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều)
1. ………………..
a) ………………..
b) …… 5 …………..
(Số thứ tự điểm)6 (được bãi bỏ)
…………………….
(Số thứ tự khoản)7. (được bãi bỏ)
……………………………

____________
1
Phần này bao gồm các chương … (số thứ tự các chương trong phần), từ
Điều … (số thứ tự điều đầu tiên của phần) đến Điều … (số thứ tự điều cuối
cùng của phần) được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm ….
2
Chương này bao gồm các điều (số thứ tự các điều được bãi bỏ) được bãi bỏ
theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn
bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
3
Mục này bao gồm các điều (số thứ tự các điều được bãi bỏ) được bãi bỏ
theo quy định tại điểm/khoản …. Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn
bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
4
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên,
số ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng …
năm …
5
Đoạn/cụm từ “..” được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của

210
… (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm …
6
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm ….
7
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm ….
Ví dụ 13: Trình bày phần/chương/mục được bãi bỏ trong văn bản hợp nhất
Khoản 13 Điều 2 của Nghị định số 115/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật dầu
khí và Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ban hành kèm theo Nghị định
số 34/2001/NĐ-CP bãi bỏ Chương V của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều …………………..
……………………………….
Điều …………………..
……………………………….
Chương V1 (được bãi bỏ)
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều …………………..
……………………………….
Điều …………………..
……………………………….

____________
1
Chương này bao gồm các điều 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55,
56, 57, 58, 59, 60, 61, 62 và 63 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều
2 của Nghị định số 115/2009/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 48/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí và Quy
chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2001/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm
2010.

211
Ví dụ 14: Trình bày điều/khoản/điểm được bãi bỏ trong văn bản hợp nhất
Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2012 bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 1 và Điều 7 của Nghị định số
77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn
theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình. Trong
văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết về đăng ký kết hôn đối với:
a) Các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01
năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp luật,
mà chưa đăng ký kết hôn;
b)1 (được bãi bỏ)
2. Quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả các trường hợp giữa một bên
là công dân Việt Nam và một bên là công dân của nước láng giềng có chung
đường biên giới với Việt Nam đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam;
các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người
không quốc tịch thường trú tại Việt Nam hoặc cả hai bên đều là người không
quốc tịch thường trú tại Việt Nam.
……………………..
Điều 7.2 (được bãi bỏ)
Điều 8. Địa điểm đăng ký kết hôn
…………………………….

____________
1
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số
06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch,
hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2012.
2
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số
06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch,
hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2012.
Ví dụ 15: Trình bày đoạn/cụm từ được bãi bỏ trong văn bản hợp nhất
Khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm bãi bỏ cụm từ “và số máy” tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 20. Quyền của bên nhận thế chấp trong trường hợp bên thế chấp
bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp
212
1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp
không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà
không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền
thu hồi tài sản thế chấp, trừ các trường hợp sau đây:
a) ……………………….;
b) Bên mua, bên nhận trao đổi phương tiện giao thông cơ giới đã được đăng
ký thế chấp, nhưng nội dung đăng ký thế chấp không mô tả chính xác số
khung1 của phương tiện giao thông cơ giới và bên mua, bên nhận trao đổi tài
sản thế chấp ngay tình.
2. …………………….

____________
1
Cụm từ “và số máy” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2012.
VII. TRÌNH BÀY QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH TRONG VĂN BẢN HỢP
NHẤT
1. Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương hoặc điều về việc
thi hành hoặc tại phần quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất trong
trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có điều khoản quy định về việc thi hành
a) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương về việc thi hành trong văn bản hợp
nhất
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)
(Tên chương, có thể là ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH,
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN …)1
Điều ……
Điều …..
1……………………
2.……………………
Điều …..
………………….

____________
1
Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:
“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)
213
Ví dụ 16: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương về việc
thi hành trong văn bản hợp nhất
Điều 6 và Điều 7 của Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản quy
định về trách nhiệm hướng dẫn thống nhất áp dụng các thuật ngữ và hiệu lực thi
hành. Trong văn bản hợp nhất của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 và Luật số
38/2009/QH12 trình bày như sau:
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1
Điều 76. Hướng dẫn thi hành
………………………………
Điều 77. Hiệu lực thi hành
………………………………

____________
1
Điều 6 và Điều 7 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2009 quy định như sau:
“Điều 6
Chính phủ hướng dẫn thống nhất áp dụng các thuật ngữ có cùng nội dung
nhưng có tên gọi khác nhau trong các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản.
Điều 7
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
Ví dụ 17: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương về việc
thi hành trong văn bản hợp nhất
Các điều 2, 3 và 4 của Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập quy định về điều
khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành. Trong văn bản hợp nhất
trình bày như sau:

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1

214
Điều 36. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ
………………………….
Điều 36a. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết
quả việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận2
……………………………..
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
..................................................
Điều 38. Hiệu lực thi hành
…………………………..
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
………………………………..

____________
1
Các điều 2, 3 và 4 của Nghị định số 68/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9
năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người chưa kê khai tài sản, thu nhập lần nào theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư số
2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 thì thực hiện việc kê khai
lần đầu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người đã kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư số 2442/2007/TT-
TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 thì thực hiện việc kê khai lần đầu theo
Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, người dự kiến được
bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; người dự kiến bị miễn nhiệm, cách
chức thì kê khai theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011.
Các quy định, Mẫu bản kê khai trước đây trái với Nghị định này bị bãi bỏ,
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành

215
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
2
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
68/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-
CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập,
có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011.
b) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên điều về việc thi hành trong
văn bản hợp nhất.
CHƯƠNG …
………………………………..
Điều …..
Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều, có thể là: Hiệu lực thi hành/ Điều
khoản thi hành/ Trách nhiệm thi hành/ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành/ Quy định chuyển tiếp …)1
1. …………………………….
2. …………………………….

____________
1
Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:
“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)
Ví dụ 18: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên điều về việc thi
hành trong văn bản hợp nhất
Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành. Trong văn bản hợp nhất trình bày như
sau:
Điều 1. Vị trí và chức năng
…………………………..
Điều 9. Bảo hiểm Xã hội huyện
...............................
Điều 10. Hiệu lực thi hành1
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
và thay thế Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của

216
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
………………………….

____________
1
Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 116/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2012
quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2012
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
c) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại đơn vị bố cục khác quy định về
việc thi hành
Ví dụ 19: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại đơn vị bố cục khác
quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất
Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công
Thương và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-
BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp
chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy
chế chứng nhận Quy trình Kimberley quy định về hiệu lực thi hành. Trong văn bản hợp nhất trình
bày như sau:
Điều 19. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin
……………………..
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK ngày 26 tháng 12
năm 2002 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc quản lý xuất nhập khẩu kim
cương thô và các Quyết định, văn bản hướng dẫn có liên quan nhằm sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK.
………………………..

217
____________
1
Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BCT-BTC sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp
chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi
các quy định của Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể
từ ngày 18 tháng 02 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2012.”
d) Trình bày quy định về việc thi hành tại Phần quy định về việc thi hành ở cuối
văn bản hợp nhất trong trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có
chương, điều quy định về việc thi hành
CHƯƠNG ……………
……………………………………………
Điều ………
1. ……………………
2. ……………………
Điều …..
Điều …..
………………………………..
Quy định về việc thi hành
Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:
“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)
Ví dụ: Trình bày phần quy định về việc thi hành ở cuối văn bản hợp nhất (Xem
ví dụ 20)
2. Trình bày quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất trong trường hợp
có văn bản riêng quy định về việc thi hành
a) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn bản hợp nhất có chương về
việc thi hành:
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)
(Tên chương, có thể là ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH,
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN …)1
Điều …….
Điều …….

218
………………………….

____________
1
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được
quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được
sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành …(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất)
được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản
sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban
hành);
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai)
được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản
sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban
hành) (nếu có).
b) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn bản hợp
nhất có điều về việc thi hành:
CHƯƠNG (số thứ tự chương)
…………. (Tên chương) ……………..
Điều …….
Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều, có thể là: Hiệu lực thi hành/ Điều
khoản thi hành/ Trách nhiệm thi hành/ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành/ Quy định chuyển tiếp …)1
1……………………….
2……………………….
Điều …….
………………………….

____________
1
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được
quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được
sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành …(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất)
được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản
sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban
hành);
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai)
được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản

219
sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban
hành) (nếu có).
c) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn bản hợp
nhất đã có phần quy định về việc thi hành:
Điều …….
Điều …….
1……………………….
2……………………….
Điều …….
………………………….

Quy định về việc thi hành1


…………………………..

____________
1
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được
quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được
sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành …(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất)
được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản
sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban
hành);
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai)
được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản
sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban
hành) (nếu có).
d) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành, nhưng trong văn bản
hợp nhất không có chương, điều về việc thi hành và cũng chưa có phần quy định
về việc thi hành:
Điều …….
1……………………….
2……………………….
Điều …….
Điều …….
………………………….

220
Quy định về việc thi hành
- Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được
quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được
sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
- Việc thi hành …(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
nhất) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn
bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký
ban hành);
- Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai)
được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản
sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban
hành) (nếu có).
Ví dụ 20: Trình bày quy định về việc thi hành tại tên chương/điều về việc thi
hành hoặc tại phần quy định về việc thi hành trong trường hợp có văn bản riêng
quy định về việc thi hành
Việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11, Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự được quy định tại: Nghị quyết số
32/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố
tụng dân sự và Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc
hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố dụng dân sự.
Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
…………………….
Điều 417. Văn bản ủy thác tư pháp
………………………….
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác
nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam được Tòa án Việt Nam công nhận nếu có giấy tờ, tài liệu đó đã được
hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Tòa án Việt
Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Quy định về việc thi hành1
Điều 2 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định như
sau:
“Điều 2.

221
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.”

____________
1
Việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 được quy định tại
Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004 về việc thi hành
Bộ luật tố tụng dân sự;
Việc thi hành Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự được quy định tại Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29
tháng 3 năm 2011 về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự.
VIII. TRÌNH BÀY PHẦN KÝ XÁC THỰC TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT

…………………………………………
(Phần cuối cùng của văn bản hợp nhất)
(Tên cơ quan thực hiện việc hợp
nhất) XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
………………… NHẤT
-----------------------------
Số: ……….. (số, ký hiệu văn bản
hợp nhất)

Hà Nội, ngày … tháng … năm …


Nơi nhận: CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ XÁC
- Văn phòng Chính phủ (để đăng THỰC
Công báo); (Chữ ký và dấu)
- ……
- Lưu VT ….. (Họ và tên của người ký xác thực)

222

You might also like