You are on page 1of 13

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN

Môn
Xây dựng văn bản pháp luật
Mục lục

Đề bài...............................................................................................................................................2

A/ Phân tích hoạt động thẩm tra dự thảo Luật.................................................................................3

Lời mở đầu.......................................................................................................................................3

Nội dung..........................................................................................................................................4

I. Khái niệm thẩm tra và dự thảo Luật.....................................................................................4

1. Khái niệm thẩm tra........................................................................................................4

2. Khái niệm dự thảo Luật.................................................................................................4

3. Ý nghĩa, vai trò của thẩm tra dự thảo Luật....................................................................4

II. Phân tích hoạt động thẩm tra dự thảo Luật.......................................................................5

1. Chủ thể tiến hành hoạt động thẩm tra............................................................................6

2. Nội dung của hoạt động thẩm tra..................................................................................7

3. Thời hạn thẩm tra..........................................................................................................8

III. Định hướng hoàn thiện......................................................................................................9

Kết luận..........................................................................................................................................10

B/ Soạn thảo VBPL để chủ thể có thẩm quyền giải quyết công việc sau:.....................................10

Bổ nhiệm ông Trần Minh T giữ chức vụ Trưởng phòng Giáo dục đào tạo huyện A tỉnh B.........10

Tài liệu tham khảo.........................................................................................................................12

Đề bài

2
Câu 1. (5 điểm) Phân tích hoạt động thẩm tra dự thảo Luật.
Câu 2. (5 điểm) Soạn thảo VBPL để chủ thể có thẩm quyền giải quyết công
việc sau:
Bổ nhiệm ông Trần Minh T giữ chức vụ Trưởng phòng Giáo dục đào tạo
huyện A tỉnh B.

A/ Phân tích hoạt động thẩm tra dự thảo Luật.

Lời mở đầu
Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật và phương
thức bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp luôn là một nhiệm vụ được các nhà
3
làm luật nước Việt Nam rất coi trọng. Chính vì thế, bên cạnh việc sử dụng
những biện pháp như thiết lập hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực cho toàn
bộ hệ thống pháp luật; giải thích pháp luật; giám sát; kiểm ra, xử lí văn bản;
pháp điển hóa pháp luật thì hoạt động, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền là một phương thức rất quan trọng
mang tính “phòng ngừa” đang được chú trọng sử dụng và đem lại hiệu quả
rất cao.

Nội dung
I. Khái niệm thẩm tra và dự thảo Luật
1. Khái niệm thẩm tra
Theo Từ điển Luật học, thẩm tra “là việc xem xét lại kỹ lưỡng dự án
luật, pháp lệnh do Hội đồng dân tộc, Ủy ban pháp luật hoặc một ủy ban
hữu quan của Quốc hội hay một ủy ban lâm thời được Quốc hội chỉ định
tiến hành trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH). Cơ
quan thẩm tra xem xét cả về hình thức và nội dung nhưng tập trung chủ
yếu vào xem xét sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, tính
hợp hiến, hợp pháp; đối tượng; nội dung; phạm vi và tính khả thi của dự
án”.
Như vậy, thẩm tra được hiểu là xem xét, đánh giá nội dung, chính
sách pháp luật, hình thức của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) và kỹ thuật pháp lý, nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của dự thảo văn bản. Hoạt động này
được tiến hành trước khi dự thảo văn bản QPPL được trình lên chủ thể có
thẩm quyền xem xét, thông qua. Quá trình này do tổ chức hoặc cá nhân
có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.

2. Khái niệm dự thảo Luật


4
Dự thảo luật là Bản thảo về một đạo luật do cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền trình dự án luật mà mình soạn thảo, chuẩn bị theo các
giai đoạn của quy trình ban hành văn bản quy pham pháp luật chặt chẽ
được pháp luật quy định để trình Quốc hội xem xét, quyết định việc
thông qua, ban hành.
3. Ý nghĩa, vai trò của thẩm tra dự thảo Luật
Thứ nhất, thẩm tra là giai đoạn quan trọng trong quy trình ban
hành văn bản Luật. Trong đó, thẩm tra gần như là khâu cuối cùng
trước khi dự thảo văn bản Luật được trình lên cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền xem xét, quyết định ban hành văn bản. Trên thực tế, ý
kiến của cơ quan tiến hành thẩm tra có tác động không nhỏ đến các
thủ tục tiếp theo trong quy trình xây dựng văn bản. Trường hợp báo
cáo thẩm tra đưa ra ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện để trình
thì sẽ trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp tục chỉnh lý, hoàn
thiện dự án, dự thảo văn bản
Thứ hai, hoạt động thẩm tra là căn cứ để đánh giá dự thảo văn bản
QPPL, góp phần đảm bảo chất lượng của văn bản. Thông qua kết quả
của hoạt động thẩm tra, các cơ quan hữu quan, đặc biệt là cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản sẽ có thêm cơ sở để xem xét và quyết
định thông qua, ban hành văn bản.
Thứ ba, với cơ quan soạn thảo, thẩm tra có vai trò kiểm định lại kết
quả làm việc, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao trách nhiệm của
cơ quan này. Những tham vấn trong các báo cáo thẩm tra được cơ
quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, kịp thời sửa đổi đã mang lại chất lượng
cao hơn cho dự thảo.
Thứ tư, thẩm tra là cơ chế đảm bảo, nâng cao sự phối hợp và giám
sát lẫn nhau của các cơ quan có thẩm quyền trong xây dựng văn bản

5
Luật. Việc đặt ra thủ tục này trong quy trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật giống như một cơ chế để kiểm soát chất
lượng, hiệu quả của giai đoạn soạn thảo, vừa khiến cơ quan chủ trì cần
nâng cao trách nhiệm của mình trong quá trình soạn thảo, vừa giúp họ
nhìn nhận những điểm còn thiếu sót trong dự thảo. Đồng thời, đối với
chủ thể ban hành, việc thẩm tra sẽ hỗ trợ không nhỏ trong việc xem
xét và thông qua dự thảo văn bản.
II. Phân tích hoạt động thẩm tra dự thảo Luật
Hoạt động thẩm tra dự thảo Luật được quy định tại Điều 63 Luật ban
hành văn bản pháp luật 2015.
1. Chủ thể tiến hành hoạt động thẩm tra
Theo quy định tại Điều 63 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
"Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra)."
Tại Điều 75, Điều 76 Hiến pháp 2013 cũng quy định một số nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng dân tộc giống với các Uỷ ban của Quốc hội trong
đó có việc thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật...
Theo quy định của pháp luật, trách nhiệm thẩm tra dự án luật, pháp
lệnh của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc về Hội đồng dân
tộc và các ủy ban của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện thuộc về các bạn của hội đồng nhân dân. Ngoài ra,
Văn phòng Chính phủ, văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện có
trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ,
ủy ban nhân dân trình Quốc hội, hội đồng nhân dân ban hành hoặc văn
bản do Chính phủ, ủy ban nhân dân có thẩm quyền ban hành.

6
Về trách nhiệm của các cơ quan thẩm tra Điều 63 cũng quy định rất rõ
ràng. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham gia
thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về
những nội dung liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản
tham gia thẩm tra đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện tham dự
phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
Ngoài ra, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện
Thường trực Ủy ban pháp luật, Thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội
và đại diện cơ quan khác được phân công tham gia thẩm tra tham dự phiên
họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo
liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác
thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Hoặc cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức để phát
biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về
những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc
cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát về
những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra.
Đây cũng là những trách nhiệm và quyền hạn cần thiết để các cơ quan
thẩm tra có thể tiến hành hoạt động thẩm tra các dự thảo luật một cách
hiệu quả nhất.
2. Nội dung của hoạt động thẩm tra

7
Cơ quan thẩm tra tiến hành xem xét, đánh giá về những vấn đề sau:
- Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản. Tương tự hoạt động thẩm
định, thẩm tra về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản là nhằm
đánh giá về các vấn đề liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản đó ở các góc độ: sự phù hợp giữa đối tượng với phạm vi điều
chỉnh của dự án, dự thảo; sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự án, dự thảo với chính sách cơ bản của dự án, dự thảo; sự phù hợp
giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo với các quy định
cụ thể của dự án, dự thảo.
- Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có).
- Sự phù hợp giữa nội dung của dự thảo văn bản với chủ trương, đường
lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có
liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (trong
trường hợp phát hiện dự án, dự thảo có quy định không phù hợp với quy
định của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn nhưng phù hợp với tình hình
thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân thì báo cáo thẩm định phải
nêu rõ vấn đề này và đề xuất việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền).
- Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản.
- Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính cho việc thi hành văn
bản quy phạm pháp luật.
- Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan đến
vấn đề dân tộc, bình đẳng giới.
- Ngôn ngữ, kĩ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

8
Sau khi tiến hành thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, cơ quan thẩm định, thẩm tra phải thể hiện quan điểm về chất lượng
của dự thảo trong báo cáo thẩm định, thẩm tra để cơ quan soạn thảo tiếp
thu, chỉnh sửa hoàn chỉnh dự thảo trước khi trình chủ thể có thẩm quyền
ban hành.
3. Thời hạn thẩm tra
Đối với dự án, dự thảo trình UBTVQH, chậm nhất là 20 ngày trước
ngày bắt đầu phiên họp UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1, Điều 64 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 đến cơ quan chủ trì thẩm tra,
Ủy ban Pháp luật, Ủy ban về Các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia
thẩm tra để tiến hành thẩm tra. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu
phiên họp UBTVQH, hồ sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến các thành
viên UBTVQH, trong đó bao gồm cả báo cáo thẩm tra
Đây là một quy định khó hiểu, bởi Luật 2015 quy định thời hạn để cơ
quan trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra và
thời hạn phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo sau khi thẩm tra đến các thành viên
UBTVQH để xem xét, thông qua cùng là “chậm nhất 20 ngày trước ngày
bắt đầu phiên họp UBTVQH”. Thiết nghĩ, nếu cơ quan trình dự án, dự
thảo thực hiện đúng quy định này là gửi hồ sơ để thẩm tra trước 20 ngày
bắt đầu diễn ra phiên họp UBTVQH thì có thời hạn nào cho cơ quan có
thẩm quyền tiến hành thẩm tra?
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội, chậm nhất là 30 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1, Điều 64 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy
ban Pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia

9
thẩm tra để tiến hành thẩm tra. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến
các đại biểu Quốc hội (Điều 73). Với quy định nêu trên, thời hạn để Hội
đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội tiến hành thẩm tra một dự án
luật có thể chỉ là 10 ngày. Con số như vậy liệu có phù hợp?
III. Định hướng hoàn thiện
Theo luật ban hành văn bản pháp luật thì thời hạn ngắn nhất để trình
dự thảo luật lên Quốc hội, UBTVQH trước khi bắt đầu khai mạc kì họp còn
chưa phù hợp. Nếu đúng thời hạn chậm nhất đó thì các các chủ thể có thẩm
quyền thẩm tra không đủ thời gian đánh giá khách quan nhất cho dự thảo luật
đó, dễ bỏ lỡ những sai sót khi ban hành. Vậy nên cần quy định lại thời gian
tối thiểu khi trình lên làm sao cho hợp lí để cho việc thẩm tra có hiệu quả tốt
nhất
Kết luận
Thẩm tra dự thảo luật có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây
dựng hệ thống pháp luật của nước ta. Góp phần vào việc hoàn thiện và tránh
những lỗ hổng của pháp luật để kẻ xấu lợi dụng. Việc thẩm tra đòi hỏi các cơ
quan thẩm tra phải là những cơ quan giàu kinh nghiệm, có mối liên hệ thực
tiễn, gần gũi với người dân, xã hội thì mới có thể thấy được những bất cập
của luật pháp khi đưa vào đời sống. Khi thẩm tra phải tiến hành theo đúng
trình tự của pháp luật, có như vậy quá trình thẩm tra mới đạt được hiệu quả
cao nhất.

10
B/ Soạn thảo VBPL để chủ thể có thẩm quyền giải quyết công việc sau:

Bổ nhiệm ông Trần Minh T giữ chức vụ Trưởng phòng Giáo dục đào tạo huyện A
tỉnh B.

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN A Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:…/QĐ-UBND Huyện A, ngày 06 tháng 12 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH
Về việc bổ nhiệm Trưởng phòng Giáo dục và đào tạo

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN A

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 sử đổi bổ sung 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật sử đổi, bổ sung của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức 2019;
Căn cứ Nghị định 138/2020/NĐ-CP của chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lí công chức;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại tờ trình số: 128/TTr-NV ngày
10/11/2020.

QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Bổ nhiệm ông Trần Minh T, sinh ngày 30/04/1970, Hiệu trưởng
trường Trung học phổ thông C thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh B làm
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện A tỉnh B. Thời hạn là 5 năm.

11
Điều 2. Ông Trần Minh T có quyền được hưởng hệ số chức vụ là ... theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kí.
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện A, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng
phòng Tài chính – Kế hoạch, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có luên quan và ông Trần Minh T chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
CHỦ TỊCH
Nơi nhận
-Như điều 3;
-UBND thành phố;
-Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh A;
-Thường trực huyện ủy – HĐND huyện;
-Chủ tịch UBND huyện;
-Ban Tổ chức huyện ủy;
-Trường THPT C;
-Lưu: VT.

12
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật / Trường Đại học Luật Hà Nội ;
Đoàn Thị Tố Uyên chủ biên ; Hoàng Minh Hà, Trần Thị Vượng, Cao Kim
Oanh
2. Luật ban hành văn bản pháp luật 2015
3. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 sử đổi bổ sung 2019
4. Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật sử đổi, bổ sung của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức 2019
5. https://luatminhkhue.vn/tham-tra-la-gi---quy-dinh-phap-luat-ve-tham-
tra.aspx#3-chu-the-va-doi-tuong-cua-hoat-dong-tham-tra

13

You might also like