Professional Documents
Culture Documents
ứng dụng của kĩ thuật sinh học phân tử trong cải tạo giống vật nuôi
ứng dụng của kĩ thuật sinh học phân tử trong cải tạo giống vật nuôi
1 Kiểm tra hệ phổ thông qua việc xác định chính xác được bố,
mẹ của con vật;
2 Tìm ra các alen có ảnh hưởng thuận lợi trong chọn giống
3 Tìm kiếm các alen có ảnh hưởng xấu tới vật nuôi
4 Tham gia vào chọn lọc bộ gen: chọn giống vật nuôi theo bộ
gen chỉ thị di truyền có những ưu thế sau
lợi ích ứng dụng chỉ thị di truyền
Không sử dụng dữ liệu giá trị kiểu hình rút ngắn được
01
khoảng cách thế hệ, tăng được tiến bộ di truyền hàng
năm
Không sử dụng hệ phổ khắc phục được những sai sót
02
về hệ phổ do các nhầm lẫn ghi chép khi phối giống, theo
dõi con vật mới sinh ra hoặc trong quản lý
03 Đánh giá được các tính trạng phải tốn kém về thời gian,
chi phí để xác định được giá trị kiểu hình, và với các điều
kiện thuận lợi ước tính GTG thu được sẽ chính xác hơn
2.5 ví dụ thực tế của chỉ thị di truyền
Ở bò sữa: hơn 15.000 kiểu gen đã
được xác định nhằm xem xét đa
hình nucleotide đơn nào sẽ được sử
dụng trong chọn giống bò sữa theo
bộ gen ở Mỹ. Độ chính xác của
chọn giống theo bộ gen ở bò sữa
đạt được trên 0,8 đối với các tính
trạng sản xuất và 0,7 đối với các
tính trạng về sinh sản, tuổi thọ và
các tính trạng khác
Ở bò thịt: chọn giống theo bộ gen đang được áp
dụng trên quy mô lớn đối với một vài giống bò
Angus đã được xác định kiểu gen ở Mỹ
Ở lợn:
Tại Pháp, một quần thể tham chiếu gồm 1.348 lợn đực giống
và lợn nái Landrace Pháp được xác định kiểu gen với chip-
SPN 60.000.
Độ tin cậy của GTG theo bộ gen đã tăng từ 30% đến 50% đối
với các tính trạng quan trọng như số con sơ sinh sống, số con
cai sữa hoặc khối lượng trung bình của lợn con khi sơ sinh
Ở gà:
Chọn lọc bộ gen ở gà đẻ trứng có thể đạt được nhiều lợi ích
nhanh hơn so với chọn lọc truyền thống