Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 1
Nhóm 1
03 MẪU HÌNH
GIỚI THIỆU
Nhóm 1
3.2. Lý thuyết triển vọng
3.2.1. Lý thuyết chuẩn tắc (normative theory)
• Lý thuyết chuẩn tắc: con người sử dụng tất cả các
thông tin để đưa ra lựa chọn hợp lý nhằm tối đa
hóa mức hữu dụng của bản thân.
• Ví dụ:
3.2.3. Kết quả quyết định 1: Hầu hết chọn P1, chắc chắn nhận được $240
Những khía cạnh => Người chọn có tâm lý e ngại rủi ro.
cơ bản của hành vi
Kết quả cho quyết định 2: Hầu hết chọn P4
được quan sát
=> Người chọn mang tâm lý tìm kiếm rủi ro.
Lý thuyết triển vọng cho phép thay đổi thái độ đối với rủi ro, và thái độ
đối với rủi ro tùy thuộc vào bản chất của triển vọng
Kết luận: Con người đôi khi thể hiện sự e ngại rủi ro và đôi khi lại thể
hiện sự tìm kiếm rủi ro, tùy thuộc vào bản chất của triển vọng.
• Khía cạnh 2:
Nhóm 1
Quyết định (i): Giả sử hiện tại bạn có thêm được $300. Và
bạn chọn lựa giữa P5($100) và P6(0.5, $200).
Thực tế, sự thay đổi của mức tài sản, chứ không phải là
mức tài sản, mới thực sự là vấn đề.
Nhóm 1
• Khía cạnh 3:
Kết luận: Con người ngại mất mát (thua lỗ) vì mất mát
lớn hơn được.
Nhóm 1
3.2.4.
Hàm giá trị
Hàm giá trị trong lí thuyết triển
vọng thay thế cho hàm hữu dụng
trong lí thuyết hữu dụng kì vọng.
Trong khi mức hữu dụng được đo
bằng mức độ tài sản, thì giá trị lại
được định nghĩa bằng việc được
và mất so với một điểm tham
chiếu.
Nhóm 1 3.2.4.
Hàm giá trị
Con người thể hiện sự e ngại rủi ro
trong miền lời và tìm kiếm rủi ro
trong miền lỗ, nghĩa là hàm giá trị
lõm trong miền lời và lồi trong miền
lỗ.
Hàm giá trị không phải là mức tài
sản mà là sự thay đổi của mức tài
sản.
Con người ghét bị mất mát (thua lỗ)
do đó hàm giá trị dốc hơn trong
miền lỗ so với miền lời.
Nhóm 1
Con người lại lựa chọn P14 nhiều hơn ứng với sự e
ngại rủi ro.
KẾT LUẬN
VẤN ĐỀ
3.2.5.
Các hàm giá trị và
hàm trọng số
giả định
Nhóm 1
3.2.5.
Các hàm giá trị và
hàm trọng số
giả định
Nhóm 1
*** Kahneman và Tvesky thí nghiệm xem xét
mở rộng về dạng thức hàm giá trị và hàm trọng
số, tính toán được:
3.2.5.
Các hàm giá trị và
hàm trọng số Dựa trên dữ liệu thực nghiệm
giả định + α và β được tính toán xấp xỉ 0,88
+ λ được tính xấp xỉ 2,25
→ Ước tính cho thấy giá trị khoản lỗ lớn hơn
giá trị khoản lời
Nhóm 1
Ví dụ: bạn nhận được món quà sinh nhật 200k. Hôm sau
bạn làm mất 200k. Cảm giác vui khi nhận được quà và
cảm giác buồn khi mất tiền. Cảm giác nào kéo dài hơn?
3.2.6.
Các vấn đề
khác
Nhóm 1
Thí nghiệm về coi trọng hàng hóa sở hữu & quan sát
tinh tinh trong lựa chọn thức ăn: Lựa chọn giữa bơ
đậu phộng và nước trái cây
+ 58% tinh tinh thích bơ đậu phộng, 42% thích nước trái cây
+ Tuy nhiên, khi đã có đậu phộng, 79% giữ bơ đậu phộng
khi được đề nghị đổi nước trái cây. Tức là một số tinh tinh
thích nước trái cây khi đã có bơ đậu phộng e ngại rủi ro mất 3.2.6.
thức ăn nên không đổi.
→ Có thể có được thứ mình thích ăn thì tốt nhưng rủi ro
VÍ DỤ
Các vấn đề
cũng có thể là mất đi thức ăn đang có nếu trao đổi không
thành công.
khác
→ Con người cũng có xu hướng như động vật linh trưởng,
điều này cho thấy rằng hành vi có sự tiến hóa hơn là mang
tính xã hội.
Nhóm 1
Một mẫu hình ra quyết định Mẫu hình bị ảnh hưởng Lý thuyết hữu dụng kỳ
là điểm tham chiếu của bởi cách trình bày, nhận vọng giả định rằng sự lựa
người ra quyết định về một thức của một người về câu chọn là nhất quán, bất
vấn đề nào đó và những kết hỏi, đặc điểm cá nhân của chấp cách trình bày như
quả có thể xảy ra. người đó. thế nào
Nhóm 1
Kết quả này phù hợp với lý thuyết triển vọng khi mô tả 2 vấn đề với việc
sử dụng 2 điểm tham chiếu khác nhau: các mẫu hình sống sót bắt đầu từ tử
vong hoàn toàn và di chuyển dần về chiều sống sót trong khi mẫu hình tử
vong bắt đầu tư sống sót hoàn toàn và di chuyển về chiều tử vong.
Nhóm 1
Định nghĩa:
Tích hợp : cộng dồn kết quả quyết định
trước vào kết quả của quyết định sau. Tích hợp
Tách biệt : kết quả của quyết định trước so với
độc lập với kết quả của quyết định sau.
Tách biệt
Nhóm 1
Tích hợp
so với
Tách biệt
Hầu như, lý thuyết triển vọng cho rằng con người tách biệt.
Nhóm 1
Hình 3.4 minh họa sự khác biệt giữa sự tích hợp và sự tách biệt.
Tích hợp
so với
Tách biệt
• Hiệu ứng hòa vốn – break even effect: sẵn lòng gia tăng rủi ro sau khi tích hợp khoản thua lỗ trước đó
để hòa vốn.
• Hiệu ứng thu nhập ngoài kỳ vọng – house money effect: chấp nhận rủi ro cao hơn sau khi tích hợp
thắng cược trước đó.
Nếu các quyết định mới được tích hợp thêm với phần lãi trước đó, lúc đó bạn đã di chuyển lên phía trên
của hàm giá trị, có khả năng bạn sẽ sẵn lòng chấp nhận rủi ro lớn hơn.
Nhóm 1
Sự khác biệt trong các câu trả lời trên đó là do tính toán bất hợp lý.
- Theo truyền thống, các nhà kinh tế hay giả định rằng các khoản tiền
có thể thay thế được. Tuy nhiên trong thực tế thì không hẳn là như
vậy bởi vì con người có xu hướng tính toán các khoản chi tiêu trong
đầu mà không ghi ra các tài khoản thực.
- Sự phân chia các khoản chi tiêu trong đầu có thể có một số lợi ích
như giúp mọi người phát huy được sự tự chủ, khuyến khích việc dùng
các quy tắc “không đụng vào tiền tiết kiệm, hưu trí” và không dùng
cho những hàng hóa dịch vụ xa xỉ vượt quá số tiền tiết kiệm.
Nhóm 1
VẤN ĐỀ VÉ XEM PHIM
Định giá tài khoản Các tài khoản được thiết lập
và lựa chọn thời cho tiết kiệm và đầu tư thì lại
khó thấy hơn
điểm đóng tài khoản
Các tài khoản được xem xét
Khi một món hàng tiêu dùng thường xuyên như thế nào,
được thanh toán trước, tài khoản mức độ thường xuyên cũng
này sẽ đóng khi món hàng đó như trong tình huống nào thì
thực sự được sử dụng. các tài khoản này sẽ đóng lại?
Câu trả lời còn phụ thuộc vào
từng loại tài khoản
Nhóm 1
Lý thuyết triển vọng cho chúng ta biết con người thì cảm
thấy các khoản lỗ nghiêm trọng hơn so với các khoản lời.
Kết quả lỗ: né tránh đóng 1 tài khoản
Ví dụ: xem xét một danh mục đầu tư chứng khoán. Một nhà
đầu tư nhận thấy 1 cổ phiếu trong danh mục của mình giảm giá.
Tiếp tục
Bị lỗ trên giấy tờ
nắm giữ
CỔ
PHIẾU
Đóng tài khoản
Bán
=> Bị lỗ
Nhóm 1