Professional Documents
Culture Documents
Bài Thuyết Trình Tài Chính Hành VI Chương 9-Final
Bài Thuyết Trình Tài Chính Hành VI Chương 9-Final
Slide No./
Những Nhà Giao Dịch Quá Tự Tin: Mô Hình Giản Đơn
Ở cấp độ cá nhân, cầu đối với một chứng khoán cụ thể là một hàm số của gía trị
ước lượng của nhà đầu tư về giá trị (nội tại) của chứng khoán.
Nếu giá chứng khoán cao NĐT sẽ nắm giữ nhiều
hơn giá trị thị trường chứng khoán hơn
Sự khác biệt giữa các nhà đầu tư là việc họ phản ứng khác nhau với giá cổ phiếu
khi nó chệch đi so với giá trị ước tính của họ
Những Nhà Giao Dịch Quá Tự Tin: Mô Hình Giản Đơn
Giả định rằng bởi vì có nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường nên tất cả sẽ là người chấp
nhận giá (price taker)
Giả định rằng khi ước tính giá trị, một nhà đầu tư dùng hai loại thông tin: ý kiến của nhà
đầu tư (giá trị lúc đầu – prior value) và giá trị thị trường
= * + (1 - )p (1)
Trong đó:
: là giá trị ước tính (lúc sau) của nhà đầu tư i
*: là giá trị ước tính (lúc đầu) của nhà đầu tư i
p: là giá trị thị trường
à trọng số mà nhà đầu tư i đặt cho gía trị ước lượng lúc đầu của mình so với thị trường
Bất kỳ giá trị lớn hơn 0 nào cũng cho thấy sự quá tự tin, giá trị càng cao cho
thấy sự tự tin càng nhiều. Ngụ ý rằng nhà đầu tư đã có một cái nhìn phóng đại
tính chính xác trong thông tin (quan điểm) của mình.
Những Nhà Giao Dịch Quá Tự Tin: Mô Hình Giản Đơn
Trong đó:
: Số lượng cổ phiếu theo nhu cầu của nhà đầu tư i
Là số lượng cổ phiếu ở mức cân bằng (giá trị bằng với giá thị trường)
Là độ nhạy cảm của cầu với sự khác nhau giữa giá trị ước lượng lúc sau và giá trị thị
: trường
Những Nhà Giao Dịch Quá Tự Tin: Mô Hình Giản Đơn
Giá $
D1PC Đường cầu D1PC thể hiện nhà đầu tư có
=0
Đường cầu D2LOC thể hiện nhà đầu tư có
𝓿0
mức độ tự tin thấp
D3HOC Đường cầu D3HOC thể hiện nhà đầu tư có
D2LOC mức độ tự tin cao
𝒒𝒏 q Ước lượng ban đầu của các nhà đầu tư là
Số lượng (cổ phần) như nhau:
*= *= *=
Hình 9.1. Đường cầu chứng khoán dưới
dạng hàm số của sự quá tự tin
Những Nhà Giao Dịch Quá Tự Tin: Mô Hình Giản Đơn
Đường nhu cầu đầu tư của ba
= + (- p) (3)
nhà đầu tư như sau:
*=10
Nhà đầu tư 1 =0
= 100 (1) =100
Đường nhu cầu đầu tư của ba nhà đầu tư Hình 9.2. Tổng cung và tổng cầu
như sau: Giá $
30
Nhà đầu tư 1 Cung khối lượng
= 100 (1) 25
Nhà đầu tư 2 20
p = 20 – 0.1* (2)
15
𝑞 2=200 −10 𝑝
10
Nhà đầu tư 3
p= 15 – 0.05* (3) 5
𝑞 2=300 − 20 𝑝 0
0 100 200 300 400 500 600 700
20 20
Giá $
Giá $
15 15
11.67
10 10
Cầu khối lượng
Cầu khối lượng
5 5
0 0
0 100 200 300 400 500 600 700 0 100 200 300 400 500 600 700 800
Khối lượng (cổ phần) Khối lượng (cổ phần)
Hình 9.3. Mức cân bằng thị trường sau khi định Hình 9.4. Mức cân bằng thị trường sau khi định
giá lại (kịch bản 1) giá lại (kịch bản 2)
20 20
Giá $
Giá $
15 15
11.67 12.5
10 10
5 5
0 0
0 100 200 300 400 500 600 700 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900
Khối lượng (cổ phần) Khối lượng (cổ phần)
Hình 9.3. Mức cân bằng thị trường sau khi định Hình 9.5. Mức cân bằng thị trường sau khi định
giá lại (kịch bản 1) giá lại (kịch bản 3)
Kết quả nghiên cứu có những bằng chứng chắc chắn cho thấy những người phụ thuộc vào hiệu ứng
tốt hơn trung bình tiến hành giao dịch nhiều hơn, nhưng có ít bằng chứng tương ứng cho thấy điều
này khi đo lường dựa trên các bài kiểm tra sự ước lượng
Điều tra xem liệu hoạt động giao dịch có liên quan với sự quá tự tin và xu hướng tìm kiếm cảm giác
(Sensation seeking) hay không?
Tìm kiếm cảm giác là một đặc tính cá nhân được chia thành 4 loại là tìm kiếm cảm giác hồi hộp và
mạo hiểm, tìm kiếm kinh nghiệm, tính bộc phát, nhạy cảm với sự nhàm chán
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động giao dịch có tương quan dương với cả sự quá tự tin và xu
hướng tìm kiếm cảm giác trong mẫu nghiên cứu
Bằng chứng từ khảo sát và thí nghiệm
Bảng 9.1:Bảng hồi quy hoạt động giao dịch theo các
biến đo lường sự quá tự tin và nhân khẩu học
9.2 Nhân khẩu học và
tính động của tâm lý quá tự tin
Nhân khẩu học và tính động của tâm lý quá tự tin
Nam giới
hay Nữ giới
ai tự tin hơn?
Số liệu thống kê nhân khẩu và hành vi
Lệch lạc Khi chúng ta nhớ nhiều đến thành công trong
tự xác nhận quá khứ
Kết luận: Tính động trong tâm lý quá tự tin là một nhân tố quan trọng. Khi
con người nhớ về sự thành công hay thất bại trong quá khứ một cách rõ ràng
và công bằng thì họ sẽ hướng đến một cái nhìn chính xác qua thời gian
Tính động của tâm lý quá tự tin giữa những chuyên gia thị trường
-> Kết luận: Những người đã thành công lâu năm trong một
lĩnh vực một lúc nào đó thể hiện sự tự tin quá mức hơn những
người mới gia nhập ngành.
Tính động của tâm lý quá tự tin giữa những chuyên gia thị trường
Một sai lầm khác của nhà đầu tư có thể liên quan đến sự quá tự tin là xu
hướng đa dạng hóa danh mục thấp (underdiversified).
Một nghiên cứu xem xét tập hợp danh mục đầu tư của hơn 3000
nhà đầu tư cá nhân ở Mỹ. Hầu như không nắm giữ cổ phiếu nào.
Yếu tố chi phối cả việc giao dịch quá mức và lẫn đa dạng hóa thấp: Sự tự tin
Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức
Nhạy cảm với xu hướng giá Những người ít Ảnh hưởng bởi lệch lạc nội địa
đa dạng hóa
ĐA RỦI
DẠNG RO
HÓA VƯỢT
THẤP TRỘI
Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức
Hiệu ứng ngược vị thế là xu hướng nắm giữ các khoản thua lỗ
quá lâu dẫn đến sự giảm sút trong thành quả.
Những nhà đầu tư quá tự tin chắc chắn vào ước tính giá trị của
mình hơn so với những người khác và lý do này khiến họ giao dịch
quá mức.
Mối tương quan này được minh chứng bằng sự thật là thành quả
đầu tư ròng ( đã trừ chi phí giao dịch) kém khi mức giao dịch càng
cao, và cũng được chứng minh thông qua khảo sát và các thí
nghiệm có liên quan trực tiếp đến sự quá tự tin và mức độ giao dịch
cao.
Các điểm chính
- Trong khi kinh nghiệm và phản hồi từ thành quả đầu tư cho phép
một người biết được năng lực thực sự của mình, lệch lạc tự quy kết,
lệch lạc nhận thức muộn, lệch lạc tự xác nhận làm tồi tệ hơn sự quá tự
tin
- Nhà đầu tư quá tự tin sẽ giảm mức độ đa dạng hóa
- Vì sự đa dạng hóa thấp, những nhà giao dịch quá tự tin cũng có xu
hướng gánh chịu nhiều rủi ro hơn.
- Những nhà phân tích quá lạc quan. Sự lạc quan thái quá của họ có
thể không hoàn toàn do tâm lý.
Discussion Question
and Problems –
Chapter 9
Câu 1: Giải thích, so sánh sự
khác nhau các cụm từ / ý kiến
Direct test: Sử dụng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ (MRI) để nghiên cứu về
hoạt động của não bộ khi nhà đầu tư phản ứng với thị trường tài chính
Câu 1: Giải thích, so sánh sự khác
nhau các cụm từ / ý kiến
Overconfidence: thường quá tự tin vào đánh giá của bản thân mình và giao
dịch thái quá mặc dù điều đó sẽ làm gia tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận
ròng của họ.
Câu 1: Giải thích, so sánh sự khác
nhau các cụm từ / ý kiến
Trong khi đó, đa dạng hóa thấp thể hiện qua việc danh mục của các nhà đầu
tư thông thường có rất ít loại chứng khoán, phần lớn là dưới 10 loại. Các nhà
đầu tư thiếu thời gian để phân tích nhiều loại cổ phiếu, do đó họ sẽ dừng lại
sau khi chỉ phân tích một vài mã chứng khoán.
Câu 1: Giải thích, so sánh sự khác
nhau các cụm từ / ý kiến
Static Overconfidence: là một dạng lệch lạc tự quy kết mà không bị ảnh
hưởng bởi sai lầm hoặc thành công trong quá khứ và dẫn hạn chế sự giao dịch
thái quá => sự tự tin không đổi qua thời gian
Dynamic Overconfidence: là một dạng lệch lạc tự quy kết mà bị ảnh hưởng
bởi thành công trong quá khứ và dẫn đến sự tự tin thái quá. Thất bại trong quá
khứ sẽ làm giảm sự tự tin.
Câu 2: Demand curves for a
stock of A and B
Bằng chứng thực tế: Barber và Terrance Odean đã tiến hành 1 cuộc điều tra
với mục tiêu xem xét liệu các giao dịch của những nhà đầu tư này có hợp lý
hay không.
Kết quả cho thấy rằng: giao dịch tăng thêm chỉ dẫn đến môt sự gia tăng rất nhỏ
trong lợi nhuận gộp, trong khi lợi nhuận ròng thì giảm sút.
Như vậy, các giao dịch không dựa trên cơ sở thông tin quan trọng mà thường
bị ảnh hưởng bởi sai lệch thông tin. Do đó có thể ở đây, sự tự tin quá mức là
nguyên nhân dẫn đến điều này.
Câu 3: Thảo luận (bằng cách sử dụng bằng chứng thực
tế, dữ liệu khảo sát, thí nghiệm) để giải thích mối quan hệ
giữa quá tự tin, hoạt động giao dịch và hiệu quả danh mục
Bằng chứng từ khảo sát và thực nghiệm: Mark Grinblatt và Matti Keloharju
điều tra xem liệu hoạt động giao dịch dựa trên 1 nguồn dữ liệu toàn diện về
giao dịch cổ phiếu ở Phần Lan, có liên quan với sự quá tự tin và xu hướng tìm
kiếm cảm giác hay không. Nghiên cứu này cho thấy rằng hoạt động giao dịch
có tương quan dương với sự quá tự tin và xu hướng tìm kiếm cảm giác.
Bruno Biais, Denis Hilton, Karine Mazuier và Sebastien Pouget xem xét tầm
ảnh hương của hai đặc điểm tâm lý học – quá tự tin và tự kiểm soát. Nghiên
cứu này cho thấy sự quá tự tin không dẫn đến sự giảm sút đáng kể trong lợi
nhuận. Sự tự kiểm soát cao, ngược lại, mang lại lợi nhuận giao dịch tương đối
cao hơn.
Câu 4: Cách đơn giản nhất trong việc «mua»
một danh mục vốn cổ phần có độ phân tán
cao.
Trong một nghiên cứu xem xét tập hợp danh mục đầu tư của hơn 3000 NĐT cá nhân ở
Mỹ. Hầu hết không nắm giữ cổ phiếu nào, số lượng mã CK trung vị trong port đầu tư
của họ là 1. Chỉ khoản 5% các nhà đầu tư năm giữ 10 cổ phiếu trở lên. Hầu hết các
nhà đầu tư cá nhân có mức đa dạng hóa danh mục thấp
Nguyên nhân:
Đa dạng hóa thấp gia tăng cùng thu nhập, tài sản và tuổi.
Có những người quá tự tin (Overconfident)
Nhay cảm với khuynh hướng giá cả và bị ảnh hưởng bởi local bias
Để mua một danh mục vốn cổ phần được đa dạng hóa ở mức cao: Họ phải nắm giữ
hơn 10 loại cổ phiếu khác nhau (tốt nhất là trong những lĩnh vực kinh tế khác nhau)
Câu 5: Nghiên cứu chỉ ra stock market
forecast cũng overconfident. Thảo luận