You are on page 1of 73

Hình Thái

Kinh tế - Xã hội
Nhóm 3
Mục tiêu của đề tài

Dựa vào lý luận hình thái kinh tế Biết được tầm quan trọng của việc vận dụng
- xã hội nhìn nhận đúng đắn sự các quy luật được nêu ra trong lý luận này
phát triển tất yếu lên XH cộng vào hoạt động của chủ thể con người.
sản chủ nghĩa của nhân loại và ● Quy luật QHSX phù hợp với trình độ
sự phát triển tất yếu lên CNXH phát triển của LLSX
ở Việt Nam. ● Quy luật về sự tác động biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng của XH với kiến trúc
thượng tầng của XH ấy
Nội dung trình bày

1. Các quan điểm và 3.Học thuyết sự phát triển


cách tiếp cận xã hội hình thái kinh tế - xã hội
mang tính lịch sử - tự nhiên
1.1. Các quan điểm và cách tiếp
cận xã hội trước Mác, ngoài Mác
3.1. Học thuyết
1.2. Quan điểm và cách tiếp cận xã
3.2. Ý nghĩa, giá trị thực tiễn
hội của Mác

2. Khái niệm và ý 4.Vận dụng học thuyết đối


nghĩa của hình thái với công cuộc đổi mới đất
Kinh tế xã hội nước hiện nay
01

Các quan điểm và


cách tiếp cận xã hội
Các quan điểm về xã hội và cách tiếp cận
vấn đề xã hội trước Mác, ngoài Mác

(1) Cách tiếp cận tôn giáo của L. Phơ bach


(2) cách tiếp “ý niệm tuyệt đối” của Hêghen
(3) cách tiếp cận đạo đức của Nho giáo
(4) cách tiếp cận xã hội của Tôn giáo
(5) cách tiếp cận xã hội của Lý thuyết các nền văn minh
1. Cách tiếp cận tôn giáo của L.Phơ bach
L. Phoiơbắc có những quan niệm duy vật, vô thần khi bàn về giới tự nhiên nhưng
khi bàn về vấn đề con người, xã hội cũng không tránh khỏi sự giải thích duy tâm.
Theo ông, bản chất con người chỉ bộc lộ ở bản tính tự nhiên - sinh học, hơn nữa đó
là một bản tính bất biến, trừu tượng. Mặt khác, khi nhấn mạnh tới bản tính tình
yêu thương của con người như là bản tính bản chất bẩm sinh và sự phê phán tôn
giáo đương thời, L. Phoiơbắc cho rằng lịch sử loài người là lịch sử của tôn giáo.
Với sự bất lực của Cơ đốc giáo trong việc giải quyết những bất công trong xã hội,
ông cho rằng đã đến lúc xây dựng tôn giáo mới – tôn giáo tình yêu; Chỉ có tôn
giáo này mới giải quyết được sự đối lập giai cấp và sự bất công, bất bình đẳng
trong xã hội. Lập luận của ông về vai trò của tôn giáo trong xã hội như vậy cho
thấy L. Phoiơbắc tiếp cận xã hội từ lập trường duy tâm chủ quan, tôn giáo, mang
nặng tính ảo tưởng.
2. Cách tiếp cận “ý niệm tuyệt đối” của Hêghen

Ph. Hêghen cho rằng, xã hội cũng như giới tự


nhiên không phải là sự tồn tại đầu tiên mà chỉ là
sự tồn tại thứ hai, sự “tha hóa” của ý niệm tuyệt
đối. Sự tồn tại và phát triển xã hội bị chi phối bởi
ý niệm tuyệt đối, là biểu hiện của sự tự phát triển
của ý niệm tuyệt đối chứ không phải là quá trình
tiến hóa, phát triển theo các quy luật xã hội khách
quan. Cách tiếp cận xã hội của Ph. Hêghen thể
hiện quan điểm duy tâm khách quan, mang tính
thần bí.
Khổng tử cho rằng, nền tảng của xã hội và con người là các giá trị
đạo đức: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Sau này, Mạnh tử còn đưa ra học
thuyết về tính thiện của con người nhằm khẳng định các giá trị đạo
đức cơ bản này sinh một cách tự nhiên trong mỗi con người.

3. Cách tiếp Khổng tử, Mạnh tử nói riêng, Nho gia nói chung, chủ trương mọi
cận đạo đức vấn đề liên quan tới con người và xã hội đều phải dựa trên các giá
trị đạo đức đó; muốn có một xã hội lý tưởng cần phải đẩy mạnh
của Nho giáo giáo dục đạo đức, thực hiện chính sách nhân trị, lễ trị, đức trị.

Cách tiếp cận xã hội này dù mang giá trị nhân văn nhưng về cơ
bản là thể hiện quan điểm duy tâm chủ quan, bộc lộ tính không
tưởng.
Phương pháp tiếp cận duy tâm về xã hội chứa đựng các giá trị về tính
nhân văn, tính biện chứng song lại mang tính thần bí, trừu tượng, ảo
tưởng.

Không nhận thức được vai trò của kinh tế, sản xuất vật chất đối với sự
4.Phương pháp tồn tại và phát triển xã hội, cũng như không nhận thức được vai trò của
tiếp cận duy tâm các quy luật xã hội khách quan đối với sự phát triển xã hội.

về xã hội
Quá trình phát triển xã hội của các đối với các nhà triết học duy
tâm không phải là quá trình khách quan, tự thân, bắt nguồn từ
nguyên nhân khách quan nằm trong xã hội mà đó chỉ là quá trình
vận động bị quy định từ yếu tố tinh thần nào đó.
5. Cách tiếp cận xã hội của Lý thuyết
các nền văn minh
Theo A.Toffler, lịch sử xã hội loài người được chia Tính phiến diện: lý thuyết này chủ yếu chỉ phân
thành ba nền văn minh tiêu biểu: văn minh nông chia xã hội dựa vào trình độ phát triển kinh tế và
nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu công trình độ khoa học, công nghệ nhưng thực tế sự phát
nghiệp ở các nước tư bản công nghiệp phát triển. triển của một xã hội còn biểu hiện ở phương diện
phi kinh tế như văn hóa, xã hội, chính trị.

Đây là cách tiếp cận duy vật. Việc phân tích quá
trình biến đổi, phát triển của xã hội trên phương Cách tiếp cận này không thể thay thế được học
diện nền văn minh chính là sự phân tích, mô tả thuyết hình thái kinh tế - xã hội vì nó không vạch
thực chứng, logic những biến đổi trong sản xuất vật ra được mối quan hệ giữa các mặt trong đời sống
chất mà trực tiếp là sự biến đổi của lực lượng sản xã hội, quy luật vận động, phát triển xã hội từ thấp
xuất, của khoa học và công nghệ. lên cao.
Phương pháp tiếp
cận duy vật về xã
hội của C.Mác
Đỉnh cao của phương pháp tiếp
cận duy vật về xã hội
• Xuất phát điểm của Mác từ vật chất- từ phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng khi
nghiên cứu xã hội.
• Tiếp thu, kế thừa và phát triển các yếu tố hợp lý trong quan điểm của các nhà tư
tưởng trước đồng thời khắc phục hạn chế của các quan điểm này.
Xây dựng nên một lý thuyết bao gồm hệ thống quan điểm giải thích khoa học,
logic về xã hội – chủ nghĩa duy vật lịch sử
• Con người hiện thực trước khi làm chính trị, đạo đức, giáo dục, tôn giáo thì phải sống
• Con người phải tiến hành sản xuất vật chất trước tiên nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn,
mặc, ở với tư cách là nhu cầu cơ bản, đầu tiên của tồn tại người
• Dựa trên cơ sở của sản xuất vật chất, nảy sinh các hành vi khác của con người trong
xã hội như: đời sống tinh thần, chính trị, văn hóa..
• Vai trò của sản xuất vật chất đối với mọi lĩnh vực khác của xã hội cũng như đối với
sự tồn tại và phát triển của xã hội nói chung
● Xuất phát từ những con người đang hành động, hiện thực
● Xuất phát từ quá trình đời sống hiện thực của con người, mô tả sự phát
triển của những phản ánh tư tưởng của quá trình đời sống ấy
● Những người phải có khả năng sống đã rồi mới có thể làm ra lịch sử.
● Nhưng nếu muốn sống được thì trước hết phải có thức ăn, thức uống, nhà
ở, quần áo..
● Như vậy hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa
mãn nhu cầu sống của con người, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật
chất.
● Việc thừa nhận sự tồn tại hiện thực của con người gắn liền với sự tồn tại,
phát triển của xã hội và gắn liền trước hết đến sản xuất vật chất
• Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất vật chất để thỏa mãn nhu cầu
tồn tại của mình, con người buộc phải quan hệ với nhau và quan hệ với tự
nhiên
• Con người quan hệ với nhau để chia sẻ các vấn đề liên quan mà một cá nhân
không thể thực hiện được hành vi sản xuất, chẳng hạn như: chia sẻ tư liệu
sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, chia sẻ sản phẩm làm ra.
• Mặt khác con người cũng phải thực hiện quan hệ với tự nhiên trước hết
trong sản xuất vật chất. Bởi vì con người cần có nguyên vật liệu, cần nhiên
liệu để lao động.
• Sự tồn tại song song, đồng thời hai mối quan hệ này mà hình thành nên
trong đời sống xã hội một phương thức sản xuất nhất định, phương thức sản
xuất lại là cơ sở hiện thực khách quan quy định phương thức sinh hoạt tinh
thần của con người.
• Từ quan hệ của con người trong sản xuất (kinh tế) nảy sinh quan hệ giữa
người với người trên các lĩnh vực khác ngoài kinh tế như chính trị, đạo đức,
tôn giáo
• Việc hình thành quan hệ sản xuất đã tạo nên cơ sở hiện thực để hình thành các
quan hệ xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng.
• Sự thống nhất biện chứng giữa lĩnh vưc sản xuất, quan hệ sản xuất – cơ sở hạ
tầng với lĩnh vực chính trị, xã hội – kiến trúc thượng tâng tạo nên một hình
thái xã hội cụ thể được gọi là hình thái kinh tế - xã hội.
• Bắt đầu bằng việc bàn về hoạt động cơ bản đó là hoạt động sản xuất vật chất,
tiếp theo là quan hệ giữa sản xuất vật chất với các hoạt động khác. Sau khi
đánh giá vị trí vai trò của từng lĩnh vực, ông đi tìm câu trả lời cho câu hỏi
nhân tố nào, quy luật nào chi phối sự phát triển của xã hội. Từ đó sắp xếp các
phát hiện của mình vào thành một hệ thống lý thuyết hình thái kinh tế - xã hội
02

Hình thái Kinh tế xã hội


Sản xuất vật chất – cơ sở tồn tại và phát triển xã
hội
Khái niệm xã hội và Khái niệm sản Khái niệm phương
khái quát quá trình xuất và vai trò thức sản xuất và vai
phát triển của xã hội của sản xuất vật trò của phương thức
chất sản xuất
Xã hội

Xã hội là biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của các cá
nhân.
Là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, xã hội vừa phải tuân theo những quy luật của tự
nhiên, vừa phải tuân theo những quy luật xã hội.
Các quy luật xã hội
Quy luật xã hội có tính khách quan. Có nghĩa là cho dù con người có nhận thức được
mối quan hệ nhất định giữa con người với nhau và giữa con người đối với tự nhiên hay
không, có tự giác vận dụng quy luật xã hội vào những hoạt động của mình hay không, thì
quy luật xã hội vẫn luôn tác động ngoài nguyện vọng và ý chí của con người.

Quy luật cung cầu mang tính khách quan vì nó được xác định bởi các yếu tố
kinh tế, không bị phụ thuộc vào ý chí chủ quan của bất cứ cá nhân nào.
Các quy luật xã hội
Quy luật xã hội có tính tất yếu và tính phổ biến. Đặc tính này tùy thuộc vào phạm vi
và cấp độ của các mối quan hệ xã hội mà các quy luật thể hiện chúng cũng có mức độ tất
yếu và phổ biến khác nhau.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quy luật xã hội mang tính tất yếu và phổ biến hiện nay
Các quy luật xã hội
Quy luật xã hội thường biểu hiện ra như là những xu hướng. Những mối quan hệ và sự tác
động lẫn nhau vô cùng phức tạp giữa các cá thể con người đã tạo ra những hoạt động khác nhau
trong xã hội. Tổng hợp những lực tác động lẫn nhau đó tạo thành xu hướng vận động khách
quan của lịch sử, không có một thế lực nào có thể thay đổi được.

Quy luật giá trị được biểu hiện ra như những xu hướng trong thị trường, nơi các sản phẩm
được xác định giá trị dựa trên lượng lao động mà người lao động đã đóng góp vào sản phẩm
đó
Các quy luật xã hội
Quy luật xã hội tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định. Sự tác động của quy
luật xã hội diễn ra thông qua hoạt động của con người. Động lực cơ bản thúc đẩy con người hoạt
động trong mọi thời đại, mọi xã hội là lợi ích của chủ thể hoạt động. Do vậy, lợi ích trở thành yếu
tố quan trọng trong cơ chế hoạt động của quy luật xã hội và trong nhận thức của con người về
nó.

Quy luật về sự phân chia giai cấp trong xã hội phản ánh sự tồn tại
và tác động trong những điều kiện nhất định của quy luật xã hội.
Các quy luật xã hội
Quy luật xã hội thường được nhận thức bằng phương pháp khái quát hóa và trừu tượng
hóa. Sự biểu hiện và tác động của quy luật xã hội thường diễn ra trong một thời gian rất lâu, có khi
là trong suốt quá trình lịch sử, do đó không thể dùng thực nghiệm để kiểm tra như những quy luật
của tự nhiên, cũng không thể dùng lối suy diễn logic một cách đơn thuần, mà cần phải được khát
quát hóa và trừu tượng hóa để phân tích, nhận thức

Quy luật về sự phân tầng xã hội là một ví dụ về phương pháp khái quát
hóa và trừu tượng hóa để có thể nhận thức được quy luật xã hội
Quá trình phát triển của xã hội
Sự phát triển của xã hội vừa tuân theo các quy luật tự nhiên vừa tuân theo các quy luật xã
hội. Quan hệ này tạo nên một hệ thống tự nhiên – xã hội; trong đó những yếu tố tự nhiên và những
yếu tố xã hội tác động qua lại lẫn nhau, quy định sự tồn tạo và phát triển của nhau. Tự nhiên vừa là
nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vừa là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội.

Các quy luật tự nhiên ở đây là tài nguyên thiên nhiên, đất đai, địa hình, khí hậu,… còn
các quy luật xã hội ở đây là thể chế chính trị, cơ chế, chính sách, quan hệ sản xuất,...
Quá trình phát triển của xã hội
Xã hội gắn bó với tự nhiên thông qua quá trình hoạt động thực tiễn của con người, trước hết
là quá trình lao động sản xuất. Lao động là quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên,
mà trong đó con người làm trung gian, kiểm tra, điều tiết việc sử dụng, khai thác, bảo
quản các nguồn lực vật chất của tự nhiên, không để xảy ra tình trạng sự sống con người
bị đe dọa vì sự khủng hoảng sinh thái

Quá trình lao động sản xuất là một phản ánh rõ ràng của mối liên hệ giữa xã hội và tự nhiên, sự
phát triển của xã hội phải được quản lý nhằm bảo vệ môi trường và sự bền vững của tự nhiên
Quá trình phát triển của xã hội
Con người phải nắm chắc các quy luật tự nhiên. có trách nhiệm giữ gìn và phát triển môi trường
sống của mình thông qua việc kiểm tra, điều tiết hợp lý việc bảo quản, khai thác, sử dụng và tái tạo
các nguồn lực vật chất của tự nhiên để đảm bảo sự cân bằng của hệ thống tự nhiên – xã hội.

Việc bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững là trách nhiệm chung của tất
cả mọi người, chúng ta cần hành động để đảm bảo rằng chúng ta đang sống
trong một môi trường lành mạnh và bền vững cho cả những thế hệ mai sau.
Sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người
Sản xuất là điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật

Con người có lao động sản xuất Loài vật không có lao động sản xuất
Các loại hình sản xuất xã hội
Sản xuất vật chất Sản xuất tinh thần Sản xuất ra bản thân con
người

Ba quá trình sản xuất xã hội phía trên gắn bó chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất
vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo
ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Vai trò của sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là cơ sở của
sự tồn tại và phát triển xã hội

Sản xuất vật chất là nhân Sản xuất vật chất là hoạt động nền Sản xuất vật chất là cơ sở của
tố quyết định sự sinh tồn, tảng làm phát sinh, phát triển những sự hình thành, biến đổi và
phát triển của con người mối quan hệ xã hội của con người phát triển của xã hội loài
người

Nhờ sản xuất vật chất con Chính trong sản xuất vật chất, con Trong quá trình sản xuất vật
người mới thỏa mãn nhu cầu người nảy sinh những quan hệ sản xuất chất, con người không ngừng
cơ bản, đầu tiên là ăn, mặc, ở làm phát sinh những mối quan hệ khác làm biến đổi tự nhiên, xã hội
như chính trị, đạo đức, pháp luật,… cũng như bản thân mình
Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người

Phương thức sản xuất thời cổ đại Phương thức sản xuất hiện đại

Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở
một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng

Lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất


Vai trò của phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất có vai trò quyết định sự phát triển của nền sản xuất
xã hội nói riêng, quyết định sự phát triển toàn thể xã hội nói chung

Phương thức sản xuất thời kỳ phong kiến Đời sống xã hội tương ứng với phương thức sản xuất

Nhờ phương thức sản xuất mà chúng ta có thể phân biệt được sự
khác nhau ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định
Biện chứng của sự phát triển lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất Nội dung vật chất

Phương thức sản xuất


Quan hệ sản xuất Hình thức xã hội

Lực lượng sản Quan hệ sản xuất phải Lực lượng sản xuất
xuất phát triển được điều chỉnh, thay tiếp tục phát triển
đổi cho phù hợp

“Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất”
Khái niệm lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất là toàn bộ các yếu tố vật chất và tinh thần của con người, tạo thành
năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo mục đích của quá trình sản xuất vật chất

Lực lượng sản xuất biểu hiện Trình độ lực lượng sản xuất trong
mối quan hệ giữa con người với từng giai đoạn lịch sử thể hiện
tự nhiên trong quá trình sản trình độ chinh phục tự nhiên của
xuất. Lực lượng sản xuất chính con người trong giai đoạn lịch sử
là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo đó. Gắn liền với trình độ của lực
thành nội dung vật chất – kỹ lượng sản xuất là tính chất của lực
thuật của quá trình sản xuất. lượng sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất

Người
lao động
Phương tiện
Lực lượng lao động
sản xuất Tư liệu
lao động
Tư liệu Công cụ
sản xuất lao động

Đối tượng Có sẵn trong


lao động tự nhiên

Đã qua
chế biến
Khái niệm quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ
sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình
sản xuất, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Quan hệ sản xuất là hình
thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất; chúng tạo thành một hệ thống mang tính ổn
định tương đối so với sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất
Kết cấu của quan hệ sản xuất
Tư liệu sản xuất tập trung vào trong tay
Sở hữu
một số ít người, thể hiện mối quan hệ
tư nhân thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột
Quan hệ sở hữu đối với Tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của
tư liệu sản xuất Sở hữu mỗi cộng đồng. Nhờ đó, quan hệ giữa người
công cộng với người trong mỗi cộng đồng là quan hệ bình
Quan hệ đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
sản xuất
Do quan hệ sở hữu quyết định và nó phải thích ứng với
Quan hệ trong tổ chức - quan hệ sở hữu. Quan hệ này trực tiếp tác động đến quá
quản lý quá trình sản xuất trình sản xuất, đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản
xuất. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất

Mặc dù bị chi phối bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất và


Quan hệ trong phân phối kết quan hệ tổ chức - quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản
quả của quá trình sản xuất phẩm sản xuất ra có tác dụng kích thích trực tiếp đến lợi ích
của con người, nên nó tác động đến thái độ của con người
trong lao động sản xuất, có thể đóng vai trò thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa
nội dung vật chất – kỹ thuật và hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất; đồng
thời cũng là mối quan hệ của hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau

Lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất tác


quyết định quan hệ động trở lại lực lượng
sản xuất sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất


quyết định quan hệ sản
xuất

Lực lượng sản xuất nào thì quan


hệ sản xuất đó, khi lực lượng sản
xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất
cũng phải thay đổi cho phù hợp
Mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất tác


động trở lại lực lượng sản
xuất

Quan hệ sản xuất có thể quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái
độ người lao động, tổ chức phân công lao động, và sự ứng dụng khoa học,
công nghệ,… và do đó sẽ tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất

Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc
phát triển của lực lượng sản xuất là động “tiên tiến” hơn một cách giả tạo so với
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển trình độ phát triển của lực ượng sản xuất sẽ
kìm hãm sự phát triển của lượng sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất

Ý nghĩa phương pháp luận

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan Muốn tạo ra một phương thức sản Muốn duy trì một
hệ sản xuất tạo nên nguồn gốc, động lực cơ xuất mới, trước hết phải tạo ra một phương thức sản
bản của quá trình vận động phát triển của lực lượng sản xuất mới. Trong thời xuất nào đó, cần
phương thức sản xuất trong lịch sử; và là nội đại ngày nay, muốn xây dựng một phải tạo ra sự phù
dung của quy luật cơ bản nhất, phổ biến nhất lực lượng sản xuất hiện đại, phải hợp của quan hệ
của quá trình phát triển lịch sử, đó là quy luật đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp sản xuất với lực
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh sự lượng sản xuất
độ phát triển của lực lượng sản xuất nghiệp giáo dục, đào tạo,… hiện tại.
Khái niệm và kết cấu
của cơ sở hạ tầng và
Biện chứng của cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng
và kiến trúc thượng tầng

Mối quan hệ giữa cơ


sở hạ tầng và kiến
Trên cơ sở quan hệ sản xuất hình trúc thượng tầng
thành một cách khách quan trong quá
trình sản xuất đã tạo thành quan hệ
vật chất của xã hội, trong đó bao gồm
quan hệ về chính trị và quan hệ về
tinh thần. Hai phương diện đó của đời
sống xã hội được khái quát thành cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thuợng tầng
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định

Kết cấu cơ sở hạ tầng

Quan hệ sản xuất Quan hệ sản xuất tàn Quan hệ sản xuất mầm
thống trị dư của chế độ cũ mống của xã hội tương lai

Quan hệ sản xuất thống trị nắm giữ vai trò chủ đạo, chi phối
Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thuợng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật,… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,… được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

Kết cấu kiến trúc thượng tầng


Hình thái ý
thức xã hội

Thiết chế
chính trị - xã
hội tương ứng

- Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thuợng tầng mang tính giai cấp vì nó
phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
- Trong xã hội có giai cấp nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu
cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thuợng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện
chứng với nhau, trong đó có sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thuợng tầng.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
thượng tầng - Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và thuờng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên xuyên tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Sự tác động đó thể hiện
một kiến trúc thuợng tầng tương ở chức năng xã hội của kiến trúc thuợng tầng là duy trì, bảo
ứng. Tính chất của kiến trúc thuợng vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ
tầng là do cơ sở hạ tầng quyết định. tầng cũ và kiến trúc thuợng tầng cũ.
- Cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc - Sự tác động của kiến trúc thuợng tầng đối với cơ sở hạ tầng
thuợng tầng cũng biến đổi theo. diễn ra theo hai chiều hướng:
- Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn Nếu kiến trúc thuợng tầng tác động phù hợp với quy luật
đến làm thay đổi kiến trúc thượng kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh
tầng diễn biến rất phức tạp. tế, xã hội.
Nếu kiến trúc thuợng tầng tác động ngược lại với quy luật
kinh tế khách quan thì kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Ý nghĩa phương pháp luận

Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng Việc giải quyết các vấn đề kinh tế
tầng là một mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất của xã hội luôn cần có những giải
chặt chẽ với nhau lại vừa tác động ảnh hưởng tới pháp có tính then chốt, quyết định từ
nhau, qua đó ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển cơ sở kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay,
của xã hội. Vì vậy, việc nhận thức và vận dụng đúng việc đổi mới kinh tế và đổi mới
mối quan hệ này giúp con người không những có khả chính trị cần phải tiến hành đồng bộ,
năng giải thích đúng đắn và sâu sắc những biến đổi trong đó đổi mới kinh tế là nhiệm vụ
kinh tế và chính trị trong đời sống xã hội mà còn có trọng tâm, qua đó từng bước đổi mới
thể tác động tích cực vào sự biến đổi và phát triển đó. về chính trị.
03

Học thuyết sự phát triển hình thái kinh


tế - xã hội mang tính lịch sử - tự nhiên
3.1
Khái niệm và kết cấu
của hình thái kinh tế - xã hội

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
Đặc trưng Kiến trúc thượng tầng
xã hội

Quan hệ sản xuất – cơ sở hạ Hình thái kinh tế -


tầng xã hội

Đặc trưng
kinh tế

Lực lượng sản xuất


Hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng
Kiến trúc thượng tầng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ
tầng đã sinh ra nó.

Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả


mối quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có
Quan hệ sản xuất một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản
xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã
hội.

Nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã
hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản
Lực lượng sản xuất xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết
định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các
hình thái kinh tế - xã hội
Tính lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển
các hình thái kinh tế-xã hội

Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình
thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã cho rằng: "Sự phát triển của những hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.”

● Tính lịch sử: quá trình thay đổi theo sự tiếp tục lịch sử
● Tính tự nhiên: tuân theo quy luật khách quan
Tính lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển
các hình thái kinh tế-xã hội

Thứ nhất, sự vận động, Thứ hai, quá trình phát Thứ ba, quá trình phát
phát triển xã hội không triển của xã hội chịu sự triển của xã hội chịu sự
chi phối bởi hoạt động tác động của các nhân tố
tuân theo ý muốn, ý chí
của con người và các khác như: điều kiện tự
chủ quan của con người nhân tố chủ quan. nhiên, chính trị, văn
mà theo các quy luật xã hóa, điều kiện quốc tế
hội khách quan.
3.2
Ý nghĩa, giá trị thực tiễn
của học thuyết

01 02

Đối với quá trình Đối với sự phát


phát triển của triển của xã hội
nhân loại Việt Nam
Đối với quá trình phát triển
của nhân loại
Trước Mác, chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò thống
trị trong khoa học xã hội. Sự ra đời học thuyết
hình thái kinh tế – xã hội đã đưa lại cho khoa
học xã hội một phương pháp nghiên cứu thực sự
khoa học.

Học thuyết đó không bao giờ có tham vọng giải thích tất cả, mà chỉ có ý
muốn vạch ra một phương pháp “duy nhất khoa học” để giải thích lịch sử.
Học thuyết chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự tồn tại, vận
động, phát triển của xã hội thông qua hệ thống các quy luật khách
quan của xã hội và phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình
về lịch sử.
1. Động lực của lịch sử
là hoạt động thực tiễn 3. Sự phát triển của các hình thái
của con người dưới tác kinh tế xã hội là một quá trình lịch
động của quy luật khách sử - tự nhiên
quan 2. Xã hội là một cơ thể sống
sinh động, các mặt thống nhất
chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau:
1. Do sự phát triển không đồng đều Một là, khả năng phát triển bằng con
nên cách mạng vô sản có thể nổ ra. đường quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội ở các nước tư
Khi Lênin tiếp bản phát triển.
cận được chủ 2. Cách mạng vô sản ở các nước tư
nghĩa Mác, ông bản có mối quan hệ mật thiết với
đưa ra nhận cách mạng giải phóng dân tộc ở các Hai là, khả năng phát triển lên chủ
nước thuộc địa nên có hai khả năng nghĩa xã hội bằng con đường quá độ
định mới trong khách quan phát triển lên chủ nghĩa gián tiếp, thông qua khâu trung gian,
học thuyết hình xã hội với nhiều bước quá độ cụ thể.
thái kinh tế - xã
hội
Sự ủng hộ cách mạng xã hội chủ
3. Điều kiện để một nước chưa trải nghĩa.
qua sự phát triển tư bản thực hiện
con đường lên chủ nghĩa xã hội
Có sự thỏa thuận và liên minh giữa
giai cấp vô sản với đại đa số nông
dân.
Đối với sự phát triển của xã hội Việt Nam

● Việt Nam bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa từ một xuất phát điểm thấp kém, phải giải quyết các vấn đề kết hợp
biện chứng của các mặt đối lập.
● Việc vận dụng tư tưởng kết hợp biện chứng các mặt đối lập của Lênin là
một yêu cầu khách quan đối với thực trạng ở Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, cần biết vận dụng tư tưởng kết hợp các mặt đối lập trong
việc tìm ra những hình thức trung gian, quá độ để xây dựng CNXH

Tư tưởng kết hợp


các mặt đối lập là
Thứ hai, cùng với việc xác định những hình thức trung gian, quá độ,
yêu cầu khách tư tưởng kết hợp các mặt đối lập cũng cần được vận dụng trong quá
quan đối với công trình xây dựng một nền kinh tế hàng hoá với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường có sự định hướng
cuộc xây dựng XHCN
CNXH ở Việt Nam
hiện nay Thứ ba, thực hiện các mặt đối lập theo tinh thần NEP (Chính sách
kinh tế mới) của Lênin, cần phải thực hiện được tính nguyên tắc của sự
kết hợp đó. Việc kết hợp phải được quán triệt theo hướng xã hội chủ
nghĩa: Làm sao cho CNXH dần được xác lập thay thế xã hội cũ.
Để thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải
có một cơ chế kinh tế phù hợp với một chế quản lý cụ thể,
Quá trình xây dựng vai trò của Nhà nước được chú trọng.
nền kinh tế thị
trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Nhà nước tác động vào cơ chế thị trường, thông qua cơ chế
thị trường để điều tiết các hoạt động kinh tế theo định
nước ta hiện nay hướng xã hội chủ nghĩa thay vì can thiệp trực tiếp bằng
biện pháp hành chính
KẾT LUẬN

● Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội là cơ sở lý luận để Đảng, Nhà nước ta vận dụng
vào thực tiễn, đề ra các chủ trương, chính sách phát triển lực lượng sản xuất ngày càng
tiên tiến theo hướng hiện đại, và xây dựng hệ thống pháp luật quy định hệ thống các
mối quan hệ sản xuất phù hợp với từng bước phát triển của lực lượng sản xuất.
● Trên cơ sở lý luận của học thuyết hình thái kinh tế – xã hội và căn cứ vào thực tiễn Việt
Nam, Đảng, Nhà nước Việt Nam chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận động theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
KẾT LUẬN

● Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã chủ trương con đường
phát triển của Việt Nam là quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa.
● Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội cũng cung cấp luận cứ để Đảng, Nhà nước Việt
Nam kịp thời phát hiện những sai lầm chủ quan, duy ý chí trong mô hình kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp, kịp thời thực hiện công cuộc Đổi Mới từ năm 1986 đến
nay và gặt hái được thành công nhiều mặt về kinh tế – xã hội, chính trị – an ninh, văn
hóa, đối ngoại…
04

Vận dụng học thuyết kinh tế xã hội đối


với công cuộc đổi mới đất nước
Vận dụng con đường đi lên CNXH của Mác
– Lênin nhất là đi theo con đường gián tiếp
Con đường mà Đảng và của Lênin để đi lên CNXH: Con đường quá
nhân dân ta độ lên CNXH ở nước ta là con đường tiến
đã chọn thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.
Những sai lầm trong việc vận dụng học thuyết
kinh tế - xã hội vào công cuộc xây dựng đất
nước.

Thứ nhất, tuyệt đối hoá sự Thứ hai, tách rời kế hoạch và thị trường (thị trường
đối lập giữa tư hữu và công hữu, tự do). Quan niệm là kinh tế có tính kế hoạch thì không
giữa kinh tế tư nhân và kinh tế xã có yếu tố thị trường tự do và ngược lại, nền kinh tế đã
hội chủ nghĩa. Không nhận thấy mang yếu tố thị trường, chịu tác động của thị trường thì
vai trò của kinh tế tư nhân trong không có tính kế hoạch và sức phát từ quan điểm nền
thời kỳ quá độ lên CNXH. Do đó kinh tế XHCN là nền kinh tế có tính kế hoạch. Chính
không kết hợp được sức mạnh của điều đó đã gây ảnh hưởng tiêu cực, góp phần làm cho
kinh tế tư nhân và kinh tế XHCN để đời sống kinh tế - xã hội của đất nước thời kỳ này rơi
phát triển đất nước. vào tình trạng thì tệ, khủng hoảng nghiêm trọng
Lý do mắc sai lầm trong việc vận dụng học thuyết
kinh tế - xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước.

Đảng và nhà nước xuất phát từ những thành tựu to lớn của nền kinh tế tập trung bao cấp cao
độ, vì trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ở nước ta nếu không có sự quan tâm của nhà nước về
mọi mặt đời sống của nhân dân miền Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước thì chắc chắn
không thể tập trung, huy động được một việc làm sức người, sức của lớn lao phục vụ cho sự
nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Vì vậy giá trị ưu việc của chế độ XHCN là tạo ra cơ sở niềm tin để toàn thể nhân dân ta yên
tâm hăng hái tham gia vào cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc.
Vì vậy sai lầm chủ quan của chúng ta ở đây là chưa nhận thức đúng vai trò của thành phần kinh
tế phi XHCN, của quy luật cung cầu, cũng như chưa nhận thức được tác hại của chế độ quản lý
tập trung bao cấp cao độ được xây dựng trên nền tảng một lực lượng sản xuất thấp kém, trong điều
kiện chiến tranh, dẫn tới hành động duy trì quá lâu sự tồn tại của nó sau này.
Kinh nghiệm vận dụng học thuyết kinh tế xã hội
để phát triển đất nước

Bước vào cuộc công cuộc đổi mới, chúng ta ngày càng ý thức được sự cần thiết phải xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Và nhận ra sai lầm từ tư tưởng nóng vội, chủ quan,
duy ý chí trong quá trình xây dựng CNXH. Trong điều kiện lực lượng sản xuất của đất nước còn ở
trình độ thủ công, nữa cơ khí là phổ biến, chúng ta lại tiến hành xây dựng quan hệ sản xuất XHCN một
cách cách ồ ạt, nhanh chóng xóa bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN chính những sai lầm chủ quan
duy ý chí đó đã góp phần chủ yếu vào việc đưa đất nước đến cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội trầm
trọng trong những năm 80 của thế kỷ XX.
Những vấn đề mà V.I. Lênin đặt ra đối với công cuộc xây dựng CNXH ở một nước lạc hậu, tiểu nông,
tiền tư bản là dùng chủ nghĩa tư bản làm trợ thủ đắc lực cho CNXH. Sử dụng chủ nghĩa tư bản
nhà nước như hình thức trung gian, quá độ, phòng chờ của CNXH đã không được chúng ta quán
kiệt. Trái lại chúng ta lại xóa bỏ kinh tế tư bản tư nhân và bất hợp tác với chủ nghĩa tư bản, chưa nhận
thức sâu sắc, đầy đủ là cảnh báo của V.I Lênin về một thời kỳ quá độ lâu dài CNXH. May mắn thay
Đảng và nhà nước đã kịp thời khắc phục và đã tránh được những hậu quả không đáng có so với các dân
tộc khác trên thế giới.
Kinh nghiệm vận dụng học thuyết kinh tế xã hội
để phát triển đất nước

Sự rõ nét nhất trong sự đổi mới kinh tế ở nước ta là xây dựng một nền kinh tế đa dạng về hình
thức sở hữu, đa thành phần kinh tế tồn tại trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta ngày càng nhận thức về xu hướng tất yếu mở cửa, hợp tác kinh tế với nước ngoài,
kể cả các nước tư bản chủ nghĩa. Cần thiết phải sử dụng chính chủ nghĩa tư bản để đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Phương hướng đổi mới cơ bản của Đảng ta về vấn đề quan hệ sản xuất ở đây là phải phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dựa trên chế độ sở hữu đa dạng và vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền
kinh tế nhiều thành phần này mỗi thành phần kinh tế đều có một vị trí và vai trò nhất định trong
nền kinh tế từ đó thúc đẩy sự phát triển của đất nước, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Kinh nghiệm vận dụng học thuyết kinh tế xã hội
để phát triển đất nước

Việc xây dựng một nền kinh tế đa dạng hóa về sở hữu, đa dạng hóa kinh tế là vấn đề xây dựng cơ chế
thị trường có sự định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì tồn tại một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần tất
yếu làm nảy sinh yêu cầu về sự cần thiết của cơ chế thị trường. Đồng thời cơ chế thị trường ra đời sẽ
phát huy tác dụng của nó tới hoạt động của các thành phần kinh tế. Từ đó khai thác mọi tiềm năng và
thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất của đất nước.
Nếu không có thị trường, không tuân thủ theo cơ chế thị trường thì nên kinh tế hàng hóa sẽ không
phát triển. Quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần sẽ
không tránh khỏi bị bóp méo mất đi tính khách quan của nó. Bởi lẽ mối quan hệ giữa các thành
phần kinh tế này không tuân theo các quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu. Có thể khẳng định một lần nữa cơ chế thị trường là cơ chế khách quan của nền kinh
tế hàng hóa nhiều phần thành phần, của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa
Vận dụng học thuyết kinh tế xã hội để phát triển
đất nước sau thời kỳ quá độ

Mục tiêu: sau khi kết thúc thời kỳ quá độ, đất nước đã xây dựng được cơ
bản nền tảng kinh tế CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư
tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN
ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng,
toàn dân phải ra sức phấn đấu xây dựng đất nước trở thành một nước công
nghiệp hóa hiện đại, theo định hướng XHCN
(theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung và phát triển năm 2011))
Xây dựng và hoàn thiện mô hình CNXH
với 8 đặc trưng
Một là, dân giàu, Hai là, do nhân dân Ba là: có nền kinh Bốn là: có nền văn
nước mạnh, xã hội làm chủ tế phát triển cao dựa hóa tiên tiến, đậm đà
công bằng dân chủ trên lực lượng sản bản sắc dân tộc
văn minh xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ
yếu.

Năm là: con người Sáu là: các dân tộc Bảy là: xây dựng Tám là: xây dựng
Nhà nước pháp Đảng trong sạch,
có cuộc sống ấm no, trong cộng đồng
quyền XHCN của vững mạnh.
tự do, hạnh phúc, có Việt Nam bình đẳng,
nhân dân, do nhân
điều kiện phát triển đoàn kết, tôn trọng dân, vì nhân dân
toàn diện và giúp nhau cùng
phát triển.
Con đường quá độ lên CNXH
Định hướng: 8 phương hướng cơ bản

 Năm là: thực hiện đường lối đối ngoại độc


 Một là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế phát triển; chủ động và tích cực hội nhập
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường;
quốc tế;
 Hai là: phát triển nền kinh tế thị trường định
 Sáu là: xây dựng nền dân chủ XHCN, thực
hướng XHCN;
hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường
 Ba là: xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất;
đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
 Bảy là: xây dựng Nhà nước pháp quyền
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
bộ và công bằng xã hội;
dân;
 Bốn là: bảo đảm vững chắc quốc phòng và
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;  Tám là: xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh.
Con đường quá độ lên CNXH
Trong quá trình xây dựng 8 phương hướng cơ bản trên, cần đặt biệt chú trọng nắm vững và giải
quyết tốt 8 mối quan hệ cơ bản:

 Một là, mối quan hệ giữa đổi mới, ổn  Năm là, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
định và phát triển; tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ
 Hai là, mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và công bằng xã hội;
và đổi mới chính trị;  Sáu là, mối quan hệ giữa xây dựng CNXH
 Ba là, mối quan hệ giữa kinh tế thị và bảo vệ Tổ quốc XHCN;
trường và định hướng XHCN;  Bảy là, mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và
 Bốn là, mối quan hệ giữa phát triển lực hội nhập quốc tế;
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện  Tám là, mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo,
từng bước quan hệ sản xuất XHCN; Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Thank you!

You might also like