Professional Documents
Culture Documents
Cách Pha Ors
Cách Pha Ors
ORS CHUẨN
• Thành phần của gói ORS
trước đây:
• Natrichlorid 3,5g;
• Glucose 20g;
• Natri bicarbonat : 2,9g
• Kaliclorid : 1,5g
• Tổng độ thẩm thấu
(311mOsm/l).
Các dạng ORS
+ Biểu đồ có phân chia các giá trị theo percentile (bách phân vị) hoặc
độ lệch chuẩn SD
- Percentile: Quần thể bình thường có chiều cao từ 3er percentile đến
97er percentile
- Độ lệch chuẩn SD: 95% quần thể bình thường có chiều cao từ -2SD
đến +2SD
+ Trên biểu đồ luôn có 3 đường biểu diễn: -2SD (3er percentile), trung
bình, +2SD (97er percentile), đôi khi có đường phụ +1SD và -1SD
+ Tốc độ phát triển chiều cao bình thường được giới hạn bởi -2SD (3er
percentile) đến +2SD (97er percentile)
Chỉ số chiều cao (chiều dài) theo tuổi
Z-Score Đánh giá
< -3SD Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi, mức độ
nặng
< -2SD Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, mức độ
vừa
-2SD đến +2SD Trẻ bình thường
Đánh giá biểu đồ tăng trưởng chiều cao
• Tiến trình tăng trưởng chiều cao bình thường:
+ 0 – 2 tuổi: Tăng trưởng nhanh chóng (25 cm trong năm đầu, 12 cm
trong năm thứ 2)
(Phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng và hormone tăng trưởng GH)
+ 2 tuổi – tiền dậy thì: tốc độ tăng trưởng khá đều 5cm/năm (phụ thuộc
chủ yếu vào hormone GH hơn là yếu tố dinh dưỡng)
+ Giai đoạn dậy thì: Tăng trưởng vượt bậc với đỉnh tăng trưởng khoảng
11,5 tuổi ở trẻ gái, 13 tuổi ở trẻ trai)
+ Khi tốc độ tăng trưởng < 0,5cm/năm đạt chiều cao chính thức (16 tuổi
ở trẻ gái và 18 tuổi ở trẻ trai)
(Có nhiều yếu tố ảnh hưởng hormone sinh dục, GH và dinh dưỡng)
Các yếu tố gợi ý nguyên nhân
• Chiều cao “đích” của trẻ em bình thường phụ thuộc nhiều vào yếu tố di
truyền, được xác định theo chiều cao của bố mẹ:
+ Chiều cao “đích” của trẻ gái = (chiều cao bố + chiều cao mẹ - 13)/2 ± 8,5cm
+ Chiều cao “đích” của trẻ trai = (chiều cao bố + chiều cao mẹ + 13)/2 ± 8,5cm
Cân nặng và chiều cao lúc sinh: đối chiếu với biểu đồ phát triển của thai nhi
để xác định có/không chậm phát triển trong tử cung
Dinh dưỡng: chế độ ăn của trẻ không hợp lí hoặc suy dinh dưỡng, chế độ ăn
nghèo đạm và calorie
Tiền sử mắc bệnh lí mạn tính: tiêu hóa (hội chứng kém hấp thu), Tim bẩm
sinh, thận, rối loạn chuyển hóa, nội tiết,…
Yếu tố kinh tế - xã hội của gia đình: số con, điều kiện sống, trình độ văn hóa
bố mẹ
Yếu tố tâm lí: ngược đãi, bố mẹ li hôn,….
Biểu đồ tăng trưởng
• Biểu đồ chậm tăng trưởng chiều cao từ từ:
- Đường biểu diễn luôn ở dưới chiều cao bình thường. Sơ sinh có
chiều dài hơi giảm < -1SD, chậm tăng trưởng nặng dần theo tuổi
< -2SD có khi < -4SD
Gợi ý các nguyên nhân bẩm sinh như thiếu hormone tăng trưởng
• Gãy biểu đồ tăng trưởng thứ phát:
- Trẻ tăng trưởng bình thường cho đến khi có sự giảm đột ngột
Tầm soát thiếu GH mắc phải, bệnh lí thực thể như tim bẩm sinh, u
não
• Biểu đồ tăng trương có đỉnh tăng trưởng xuất hiện và kết thúc
sớm. Trẻ có chiều cao chính thức thấp hơn bình thường 10 -15 cm
Gợi ý dậy thì sớm
Chỉ số BMI theo tuổi với Z-Score
Z-Score Đánh giá
< -3SD Trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm, mức độ
nặng
< -2SD Trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm, mức độ
vừa
-2SD đến +2SD Trẻ bình thường
> +2SD Trẻ thừa cân
> +3SD Trẻ béo phì
Chỉ số BMI theo tuổi với Percentile
Percentile Đánh giá
5th – 85th Trẻ bình thường
85th – 95th Trẻ thừa cân
> 95th Trẻ béo phì
Phương pháp đo vòng đầu
• Dùng thước dây có vạch chia đến 0,1cm
• Đặt thước dây qua trên 2 cung mày, 2 bên phía trên vành tai,
sau qua ụ chẩm
• Khi mới sinh, vòng đầu của trẻ sơ sinh đủ tháng là 34cm
• Vòng đầu tăng 1cm/tháng trong năm đầu, cuối năm thứ nhất
đạt 46cm
• Năm thứ 2 và thứ 3, vòng đầu tăng chậm dần, 2cm/năm sau đó
còn 0,5 – 1 cm/năm
• Đến 6 tuổi, vòng đầu bằng người lớn 54 – 55 cm, không tăng
nữa
• Tăng trưởng vòng đầu bình thường: -2SD đến +2SD
• Tật đầu nhỏ: vòng đầu < -3SD (5th percentile)
• Đầu to: vòng đầu > 95th percentile
Đo kích thước thóp
• Thóp trước đóng lúc 12 – 18 tháng. Thóp sau
đóng lúc 1 – 3 tháng
• Thóp đóng chậm trong còi xương, suy giáp,
não úng thủy,…
• Kích thước của thóp là trung bình cộng của
đường kính dọc và ngang (cm)
Đo vòng ngực
• Dùng thước dây có vạch chia đến 0,1 cm
• Luồn thước dây qua ngực, phía trước là đỉnh vú, phía sau là 2
điểm dưới xương bả vai
• Vòng ngực nhỏ hơn vòng đầu 2 – 2,5 cm (30cm). Đến 6 tháng
vòng ngực đuổi kịp vòng đầu. Sau 1 tuổi vòng ngực lớn hơn
vòng đầu 2 - 3cm. Đến tuổi dậy thì vòng ngực phát triển xa
vòng đầu
Đo vòng cánh tay
• Dùng thước Shakir có vạch chia đến 0,1 cm
• Đo chiều dài từ khớp vai đến khuỷu, lấy trung điểm đoạn này
• Dùng thước dây vòng qua trung điểm này để đo vòng cánh tay
+ Màu xanh lá cây: vòng cánh tay ≥ 13,5 cm
+ Màu vàng: vòng cánh tay 12,5 – 13,5 cm
+ Màu đỏ: vòng cánh tay ≤ 12,5 cm (suy dinh dưỡng nặng)
Đo vòng cánh tay
13,5 cm 15 cm
12,5 cm