You are on page 1of 44

PHÁP LUẬT

VỀ CHỦ THỂ
KINH DOANH
HỢP TÁC XÃ
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Trong quá trình Đây là hình thức
Hợp tác xã là một phát triển, hợp kinh tế thuộc sở
loại hình kinh tế tác xã đã luôn tự hữu tập thể được
tập thể đã xuất đổi mới mình để Đảng và Nhà
hiện và tồn tại từ phù hợp với nước ta quan
lâu ở nước ta từng giai đoạn tâm khuyến
phát triển khích phát triển
01 02 03 04
KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ TÀI CƠ CẤU TỔ QUY CHẾ
CHUNG CHÍNH CHỨC PHÁP LÝ
01
KHÁI QUÁT CHUNG
Theo Luật Hợp tác xã 2012
thì :”Hợp tác xã là tổ chức kinh tế
tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã.”
Bên cạnh hợp tác xã, mô hình liên hiệp hợp tác
xã cũng được điều chỉnh tại luật Hợp tác xã
2012 như sau: “ Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác
xã”
ĐẶC ĐIỂM
hợp tác xã là một tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã là một tổ
có các thành viên là chức kinh tế mang
cá nhân hoặc tổ tính xã hội và nhân
chức văn sâu sắc

hợp tác xã được


hợp tác xã là một tổ hưởng các chính
chức kinh tế có tư sách bảo đảm, hỗ
cách pháp nhân trợ và ưu đãi của
Nhà nước
Nguyên tắc hoạt động

Nguyên tắc tự Nguyên tắc dân


nguyện chủ, bình đẳng

hợp tác xã được


Nguyên tắc hợp tác Nguyên tắc tự chủ,
cùng phát triển tự chịu trách nhiệm
i của Nhà nước
Hợp tác xã có gì khác so với các loại
hình doanh nghiệp?

 Mục tiêu thành lập HTX : đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về dịch vụ,
sản phẩm hoặc tạo việc làm nâng cao thu nhập cho thành viên
 Mục tiêu thành lập doanh nghiệp : lợi nhuận
 Quan hệ sở hữu : thành viên hợp tác xã vừa là đồng sở hữu, vừa là khách
hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, đối tượng phục vụ chính của
hợp tác xã là thành viên
 Thành viên của tổ chức doanh nghiệp chỉ là người đồng sở hữu doanh
nghiệp, đối tượng phục vụ chính của doanh nghiệp là thị trường đại chúng.
 Về phân phối lợi nhuận. Trong khi đó, đối với loại hình hợp tác xã,việc phân
phối lợi nhuận chủ yếu dựa vào mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành
viênhoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã
tạo việc làm.
 Đối với loại hình doanh nghiệp, việc phân phối lợi nhuận thường căn cứ trên
tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông, thành viên công ty.
02
VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
TÀI SẢN CỦA HTX
Vốn huy động của
Vốn góp của thành thành viên, htx
viên, htx thành viên thành viên và vốn
huy động khác

Khoản trợ cấp, hỗ


Vốn, tài sản hình
trợ của Nhà nước
thành trong quá trình
và khoản được tặng
hoạt động
cho khác
VỀ VỐN CỦA HỢP TÁC XÃ:
Vốn hoạt động của hợp tác xã theo quy định tại điều 45 Luật hợp
tác xã 2012 bao gồm:

Vốn điều lệ: Vốn tích lũy, các quỹ của HTX:
Vốn điều lệ của hợp tác xã là tổng Hợp tác xã phải trích lập quỹ đầu
tài sản mà các thành viên hợp tác tư phát triển với tỷ lệ không thấp
xã cùng nhau góp và được ghi hơn 20% trên thu nhập, trích lập
vào Điều lệ hợp tác xã ( Thành quỹ dự phòng tài chính với tỷ lệ
viên hợp tác xã không được góp không thấp hơn 5% trên thu nhập
quá 20% vốn điều lệ ) và các khoản quỹ khác
Phân phối lợi nhuận:
Chủ yếu theo mức độ
sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của thành viên, theo
công sức lao động đóng
Sau khi hoàn thành các góp đối với HTX tạo việc
nghĩa vụ tài chính, trích lập làm
các Quỹ của HTX, khoản lợi
nhuận còn lại được HTX
phân phối với tỷ lệ và
phương thức cụ thể quy định
tại Điều lệ HTX, theo quy tắc
Phần còn lại được chia
theo vốn góp
03
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Đại hội thành viên

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Ban kiểm soát


ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN  Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành
viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ
chức đại hội đại biểu thành viên.
 Đại hội thành viên có quyền quyết định các vấn
Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác
đề quan trọng của hợp tác xã
xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành  Đại hội thành viên lần thứ nhất được tiến hành
viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác
thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự
đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại hội thành viên). Đại ( Trường hợp không đủ điều kiện thì phải
hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 32 hoãn ). Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ
của Luật
2 tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành
viên ( Trường hợp không đủ điều kiện vẫn tiến
hành không phụ thuộc số thành viên)
 Mỗi thành viên hoặc đại biểu tham dự Đại hội
thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu
quyết có giá trị ngang nhau không phụ thuộc
vốn góp hay chức danh
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp


hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã do hội nghị
thành lập hoặc đại hội thành viên bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ
phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ
tịch và thành viên, số lượng thành viên
hội đồng quản trị do điều lệ quy định
nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15
người.
Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện
quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03
tháng một lần; hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của
điều lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên
hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
GIÁM ĐỐC

Giám đốc (tổng giám đốc) là


người điều hành hoạt động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
● Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
● Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
● Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ
tịch hội đồng quản trị;
● Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
● Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;
● Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
● Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
-Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì
ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn
phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời
tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
BAN KIỂM
SOÁT, KIỂM
SOÁT VIÊN
Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt
động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật và điều
lệ.
● Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số
thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng
thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07
người.
● Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 hợp tác xã
thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành
viên, liên hiệp hợp tác xã có dưới 10 hợp tác xã thành viên, việc thành lập ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.
● Trưởng ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên
ban kiểm soát; nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của
hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
● Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;
● Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
● Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp
luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
● Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản,
vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
● Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành
viên;
● Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị,
đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
● Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu
quyết;
● Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc
(tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
● Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không
được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
● Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
● Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
● Thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
● Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ của mình.
04
QUY CHẾ PHÁP LÝ
Thành lập hợp tác xã

Quy trình thành lập HTX:


Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền,
Bước vận động và tổ chức Hội nghị thành lập
1 hợp tác xã

Người đại diện hợp pháp phải nộp một


Bước bộ hồ sơ ĐKKD hợp tác xã tại phòng tài
2 chính-kế hoạch thuộc ủy ban nhân dân
huyện ( nơi thành lập và đặt trụ sở)

Bước Cơ quan ĐKKD xem xét hồ sơ và ra


quyết định cấp hoặc không cấp chứng
3 nhận ĐKKD hợp tác xã
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký

Ngành, nghề sản xuất, Hồ sơ đăng ký theo quy


kinh doanh mà pháp định
luật không cấm

Tên của hợp tác xã, liên Có trụ sở chính theo


hiệp hợp tác xã được đặt quy định
theo quy định
XÁC LẬP TƯ CÁCH
THÀNH VIÊN

Điều kiện trở thành thành viên của hợp


tác xã: Xã viên hợp tác xã có thể là cá
nhân, hộ gia định hoặc pháp nhân. Điều
kiện để trở thành xã viên đối với các
chủ thể này như sau:
Là công dân Việt Nam hoặc người nước
Cá ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ
nhân đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ

Hộ
Có người đại diện hợp pháp theo quy
Gia định của pháp luật
Đình

Là các tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội,


Pháp quỹ từ thiện) theo quy định của Bộ luật
nhân Dân sự và theo quy định của Điều lệ hợp
tác xã.
Tuy nhiên, đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên hợp tác xã chỉ có thể là cá nhân. Bên cạnh đó các trường
hợp muốn tham gia HTX thì phải có nhu cầu hợp tác, nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX, có đơn tự
nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã, góp vốn , đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của điều
lệ HTX
Quyền và nghĩa vụ cơ bản
của thành viên HTX

Quyền và nghĩa vụ của thành viên HTX


được quy định lần lượt tại Điều 14 và
Điều 15 của Luật Hợp tác xã 2012
Về vấn đề vốn góp: Thành viên
HTX có nghĩa vụ góp đủ và đúng Về quyền quản lý HTX: Quyền
thời hạn vốn cam kết góp, thành tham gia quản lý của các thành
viên được trả lại vốn góp khi rời viên HTX là bình đẳng
khỏi HTX

Về trách nhiệm tài sản: Thành viên


hợp tác xã có nghĩa vụ chịu trách
Về việc phân phối thu nhập ( Như
nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ
đã nêu )
tài chính của HTX trong phạm vi
vốn góp
Chấm dứt tư cách thành
viên HTX

Chấm dứt tư cách thành viên HTX là


việc chấm dứt mối quan hệ giữa một
thành viên và HTX, đồng thời chấm dứt
mọi quyền và nghĩa vụ đối với cả hai
bên. Tại Khoản 1 Điều 16 Luật HTX
2012 có quy định 07 trường hợp làm
chấm dứt tư cách thành viên HTX, cụ
thể như sau:
 Thứ nhất, thành viên là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật.

 Thứ hai, thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật;
thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản
 Thứ ba, hợp tác xã bị giải thể, phá sản.

 Thứ tư, thành viên tự nguyện ra khỏi HTX.


 Thứ năm, thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ
 Thứ sáu, thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục quy định của điều lệ
nhưng không quá 03 năm. Đối với HTX tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên
tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm.
 Thứ bảy, tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn
góp tối thiểu quy định trong điều lệ.
GIẢI THỂ HỢP TÁC XÃ

Hợp tác xã có thể bị giải thể


theo 2 lý do sau:
vccKhông hoạt động
Giải thể htx tự nguyện do trong 12 tháng liên tục
Đại hội xã viên thống nhất
với việc chấm dứt hoạt Không bảo đảm đủ số
động kinh doanh của htx lượng thành viên tối thiểu
trong 12 tháng liên tụcccv

Không tổ chức được đại hội


thường niên trong 18 tháng
liên tục mà không có lý doc

vccBị thu hồi giấy chứng


Giải thể htx bắt buộc do
nhận đk
UBND cấp huyện ra quyết
định giải thể bắt buộc đối
với HTX nếu :
Theo quyết định của tòa
án
Bước Ra quyết định giải thể và thành lập hội
1 đồng giải thể

Hội đồng giải thể tiến hành các thủ tục


Bước
giải thể hợp tác xã theo quy định của
2 pháp luật

Bước Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng


nhận đk hợp tác xã phải xóa tên htx
3 trong sổ đăng ký

Thủ tục giải thể


Ví dụ

Hợp tác xã có phải là một loại hình


doanh nghiệp không ?
Ví dụ

Về bản chất, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế do các nhà đầu tư thành lập ra để
tiến hành các hoạt động kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá
trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận."
Như vậy, những chủ thể thực hiện những hành vi kinh doanh mới được coi là doanh
nghiệp. Cũng theo Điều 3 Luật doanh nghiệp thì:
"Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh".
Ví dụ

Như vậy, theo các định nghĩa được quy định tại Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp là
những đơn vị tồn tại trước hết vì mục đích kinh doanh, tức vì mục đích sinh lời. Điều đó có
nghĩa là, những đơn vị, thực thể pháp lý, kể cả khi chúng tồn tại trên thương trường, nhưng
không lấy kinh doanh, sinh lời làm mục tiêu chính cho hoạt động của mình thì không phải là
doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng, mục đích của HTX là tổ chức được thành lập ra để giúp đỡ lẫn nhau, để
phục vụ và hỗ trợ cho thành viên thoả mãn các nhu cầu kinh tế, văn hoá và xã hội của mình,
không vì mục tiêu sinh lợi, do đó không thể coi HTX là doanh nghiệp được. Tuy nhiên, khi
tiến hành các hoạt động kinh tế, HTX cũng phải tuân thủ các nguyên tắc và các qui định pháp
luật về kinh doanh. Do vậy, Luật Hợp tác xã năm 2012không xác định HTX là một loại hình
doanh nghiệp, nhưng vẫn qui định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”. Điều
này là cần thiết để khẳng định sự bình đẳng trong hoạt động giữa HTX với tư cách là tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân với các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của
nước ta hiện nay.
Tiêu chí so Hợp tác xã Doanh nghiệp
sánh

Đối tượng Các thành viên hợp tác xã nhằm đáp ứng Các hoạt động kinh doanh trên thị trường
hướng đến nhu cầu chung về hàng hóa, dịch vụ của và nhằm mục đích sinh lợi.
thành viên.

Cơ chế quản lý Quyền quyết định việc quản lý công ty Thành viên hợp tác xã có quyền bình
thường thuộc về cổ đông, thành viên chiếm đẳng và biểu quyết ngang nhau không
số vốn lớn hơn, hay nói cách khác, quyền lực phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định
thuộc về người góp nhiều vốn. tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp
tác xã.

Phân phối lợi Việc phân phối lợi nhuận chủ yếu dựa vào Việc phân phối lợi nhuận thường căn cứ
nhuận mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của trên tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông,
thành viên hoặc theo công sức lao động đóng thành viên công ty.
góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm.
Ưu và nhược điểm:

Ưu điểm:
• Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia;
• Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều
bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã
không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn;
• Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác xã
trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.

Nhược điểm
• Không khuyến khích được người nhiều vốn;
• Nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết
hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã;
• Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông;
• Sở hữu manh mún của các xã viên đối với tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của
Hợp tác xã.
CÂU HỎI TÌNH HUỐNG

Trong đại hội thành viên hợp tác xã,


anh A được dự kiến bầu bổ sung vào
hội đồng quản trị hợp tác xã. Tuy
nhiên, anh trai anh hiện đang là kiểm
soát viên của hợp tác xã đó. Hỏi anh A
có thể là thành viên hội đồng quản trị
được không?
Theo quy định tại Điều 40 Luật hợp tác xã năm 2012, thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
● Là thành viên hợp xác xã;
● Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng
hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của
thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;
● Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
 Căn cứ quy định trên thì bạn không thể trở thành thành viên hội đồng quản trị vì có anh ruột đang là
kiểm soát viên của hợp tác xã.

You might also like