Professional Documents
Culture Documents
Pháp Luật Về Chủ Thể Kinh Doanh
Pháp Luật Về Chủ Thể Kinh Doanh
VỀ CHỦ THỂ
KINH DOANH
HỢP TÁC XÃ
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Trong quá trình Đây là hình thức
Hợp tác xã là một phát triển, hợp kinh tế thuộc sở
loại hình kinh tế tác xã đã luôn tự hữu tập thể được
tập thể đã xuất đổi mới mình để Đảng và Nhà
hiện và tồn tại từ phù hợp với nước ta quan
lâu ở nước ta từng giai đoạn tâm khuyến
phát triển khích phát triển
01 02 03 04
KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ TÀI CƠ CẤU TỔ QUY CHẾ
CHUNG CHÍNH CHỨC PHÁP LÝ
01
KHÁI QUÁT CHUNG
Theo Luật Hợp tác xã 2012
thì :”Hợp tác xã là tổ chức kinh tế
tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã.”
Bên cạnh hợp tác xã, mô hình liên hiệp hợp tác
xã cũng được điều chỉnh tại luật Hợp tác xã
2012 như sau: “ Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác
xã”
ĐẶC ĐIỂM
hợp tác xã là một tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã là một tổ
có các thành viên là chức kinh tế mang
cá nhân hoặc tổ tính xã hội và nhân
chức văn sâu sắc
Mục tiêu thành lập HTX : đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về dịch vụ,
sản phẩm hoặc tạo việc làm nâng cao thu nhập cho thành viên
Mục tiêu thành lập doanh nghiệp : lợi nhuận
Quan hệ sở hữu : thành viên hợp tác xã vừa là đồng sở hữu, vừa là khách
hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, đối tượng phục vụ chính của
hợp tác xã là thành viên
Thành viên của tổ chức doanh nghiệp chỉ là người đồng sở hữu doanh
nghiệp, đối tượng phục vụ chính của doanh nghiệp là thị trường đại chúng.
Về phân phối lợi nhuận. Trong khi đó, đối với loại hình hợp tác xã,việc phân
phối lợi nhuận chủ yếu dựa vào mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành
viênhoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã
tạo việc làm.
Đối với loại hình doanh nghiệp, việc phân phối lợi nhuận thường căn cứ trên
tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông, thành viên công ty.
02
VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
TÀI SẢN CỦA HTX
Vốn huy động của
Vốn góp của thành thành viên, htx
viên, htx thành viên thành viên và vốn
huy động khác
Vốn điều lệ: Vốn tích lũy, các quỹ của HTX:
Vốn điều lệ của hợp tác xã là tổng Hợp tác xã phải trích lập quỹ đầu
tài sản mà các thành viên hợp tác tư phát triển với tỷ lệ không thấp
xã cùng nhau góp và được ghi hơn 20% trên thu nhập, trích lập
vào Điều lệ hợp tác xã ( Thành quỹ dự phòng tài chính với tỷ lệ
viên hợp tác xã không được góp không thấp hơn 5% trên thu nhập
quá 20% vốn điều lệ ) và các khoản quỹ khác
Phân phối lợi nhuận:
Chủ yếu theo mức độ
sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của thành viên, theo
công sức lao động đóng
Sau khi hoàn thành các góp đối với HTX tạo việc
nghĩa vụ tài chính, trích lập làm
các Quỹ của HTX, khoản lợi
nhuận còn lại được HTX
phân phối với tỷ lệ và
phương thức cụ thể quy định
tại Điều lệ HTX, theo quy tắc
Phần còn lại được chia
theo vốn góp
03
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Đại hội thành viên
Giám đốc
Hộ
Có người đại diện hợp pháp theo quy
Gia định của pháp luật
Đình
Thứ hai, thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật;
thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản
Thứ ba, hợp tác xã bị giải thể, phá sản.
Về bản chất, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế do các nhà đầu tư thành lập ra để
tiến hành các hoạt động kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá
trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận."
Như vậy, những chủ thể thực hiện những hành vi kinh doanh mới được coi là doanh
nghiệp. Cũng theo Điều 3 Luật doanh nghiệp thì:
"Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh".
Ví dụ
Như vậy, theo các định nghĩa được quy định tại Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp là
những đơn vị tồn tại trước hết vì mục đích kinh doanh, tức vì mục đích sinh lời. Điều đó có
nghĩa là, những đơn vị, thực thể pháp lý, kể cả khi chúng tồn tại trên thương trường, nhưng
không lấy kinh doanh, sinh lời làm mục tiêu chính cho hoạt động của mình thì không phải là
doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng, mục đích của HTX là tổ chức được thành lập ra để giúp đỡ lẫn nhau, để
phục vụ và hỗ trợ cho thành viên thoả mãn các nhu cầu kinh tế, văn hoá và xã hội của mình,
không vì mục tiêu sinh lợi, do đó không thể coi HTX là doanh nghiệp được. Tuy nhiên, khi
tiến hành các hoạt động kinh tế, HTX cũng phải tuân thủ các nguyên tắc và các qui định pháp
luật về kinh doanh. Do vậy, Luật Hợp tác xã năm 2012không xác định HTX là một loại hình
doanh nghiệp, nhưng vẫn qui định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”. Điều
này là cần thiết để khẳng định sự bình đẳng trong hoạt động giữa HTX với tư cách là tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân với các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của
nước ta hiện nay.
Tiêu chí so Hợp tác xã Doanh nghiệp
sánh
Đối tượng Các thành viên hợp tác xã nhằm đáp ứng Các hoạt động kinh doanh trên thị trường
hướng đến nhu cầu chung về hàng hóa, dịch vụ của và nhằm mục đích sinh lợi.
thành viên.
Cơ chế quản lý Quyền quyết định việc quản lý công ty Thành viên hợp tác xã có quyền bình
thường thuộc về cổ đông, thành viên chiếm đẳng và biểu quyết ngang nhau không
số vốn lớn hơn, hay nói cách khác, quyền lực phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định
thuộc về người góp nhiều vốn. tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp
tác xã.
Phân phối lợi Việc phân phối lợi nhuận chủ yếu dựa vào Việc phân phối lợi nhuận thường căn cứ
nhuận mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của trên tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông,
thành viên hoặc theo công sức lao động đóng thành viên công ty.
góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
• Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia;
• Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều
bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã
không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn;
• Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác xã
trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
Nhược điểm
• Không khuyến khích được người nhiều vốn;
• Nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết
hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã;
• Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông;
• Sở hữu manh mún của các xã viên đối với tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của
Hợp tác xã.
CÂU HỎI TÌNH HUỐNG