You are on page 1of 24

NGÂN HÀNG ĐỀ THI VẤN ĐÁP CÁC NGÀNH LUẬT

1, Tại sao nói Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật
VN?

Luật Hiến pháp là một ngành luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh
những quan hệ cơ bản về tổ chức quy lực của nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ của công dân.

Luật hiến pháp được coi là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt
Nam vì:

Thứ nhất, Hiến pháp do Quốc hội thông qua

Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất đại diện cho nhân dân và quyết
định các vấn đề của đất nước. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần 3
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Tương tự, việc đề nghị làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp cũng do sự quyết định của Quốc hội

Thứ hai, Hiến pháp là ngành luật có phạm vi điều chỉnh rộng nhất

Hiến pháp điều chỉnh tất cả các vấn đề của đất nước như: chế độ chính trị, quyền
con người, quyền và nghĩa vụ của công dân, kinh tế, văn hóa giáo dục, khoa học
công nghệ và môi trường, xã hội quốc phòng, an ninh, vị trí vai trò nhiệm vụ của
các cơ quan quan trọng,…

Thứ ba, Hiến pháp là Luật khung để các ngành luật khác dựa vào đó để xây
dựng Luật chuyên ngành

Tất cả Luật chuyên ngành như Luật dân sự, Luật hình sự, Luật Hôn nhân và gia
đình, Luật đất đai, Luật Doanh nghiệp,… đều dựa trên tinh thần của Hiến pháp và
không được trái với quy định của Hiến pháp.
Thứ tư, Hiến pháp thể hiện ý chí của giai cấp thống trị

Hiến pháp Việt Nam thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là
công cụ để bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp này.

Thứ năm, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý tối cao

Hiến pháp là luật cơ bản của nước CHXHCN Việt nam, có hiệu lực pháp lý cao
nhất, mọi văn bản khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến
pháp đều bị xử lý. Trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp thuộc về Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát, các cơ quan khác của nhà nước và toàn bộ
nhân dân.

2, CMR: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước ta.

Cụ thể tại Khoản 1, Điều 119 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định như sau:
“Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi
hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.”

Thứ nhất, Hiến pháp là nền tảng pháp lý của sự tồn tại và vận hành của toàn
bộ hệ thống chính trị.

Hệ thống chính trị là toàn bộ các thiết chế (cơ quan được tổ chức và hoạt động theo
pháp luật quy định như: thiết chế Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, thiết chế
các cơ quan dân cử…) và các tổ chức chính trị, lực lượng chính trị chi phối xã hội,
thể hiện chế độ chính trị, đường lối phát triển đất nước; nắm quyền lãnh đạo, quản
lý, thực hiện quyền lực chính trị được xã hội và pháp luật thừa nhận.

Thứ hai, Hiến pháp là nền tảng của toàn bộ hệ thống pháp luật.

Thứ ba, Hiến pháp bảo vệ các quyền và tự do cơ bản của con người và công
dân.
10, So sánh doanh nghiệp với các tổ chức khác.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.

Công ty chỉ là tập con của doanh nghiệp. Nói đến doanh nghiệp là nói đến tập hợp
những công ty có đặc điểm chung như: Doanh nghiệp Tư nhân, Doanh nghiệp Nhà
nước,…

Doanh nghiệp gồm 5 hình thức

- Công ty Trách nhiệm Hữu hạn: với số thành viên thấp nhất là 2 người và cao
nhất là 50 người, không được quyền phát hành cổ phần

- Hộ kinh doanh.

- Công ty Cổ phần: số thành viên ít nhất là 3, cao nhất không giới hạn, được
quyền phát hành cổ phần.

- Công ty Hợp danh: có ít nhất 2 thành viên, buộc phải là cá nhân, không được
quyền phát hành cổ phần.

- Doanh nghiệp tư nhân: do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản, mỗi cá nhân chỉ được lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân.

* Công ty là một loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm cơ bản:

- Là một pháp nhân.

- Tách biệt và là chủ thể pháp lý độc lập với chủ sở hữu.

- Trách nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu với công ty.

- Cổ phần hay phần vốn góp là chuyển nhượng được.


- Quản lý tập trung và thống nhất.

11, Phân biệt công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.

1. Khái niệm:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình công ty gồm tối
thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên góp vốn thành lập vào công ty
và chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty (khoản 1 Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014).

– Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ
đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần
mà họ sở hữu. (Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014).

2. Số lượng thành viên

– Số lượng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định là
từ 2 người trở lên và không vượt quá 50 người. Trong khi đó, số lượng thành viên
của công ty cổ phần chỉ quy định tối thiểu là 3 người mà không quy định số lượng
số lượng tối đa.

Qua đây có thể thấy rằng, loại hình công ty cổ phần mô hình và quy mô có thể lớn
hơn công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đây cũng là một tiêu chí khác biệt rõ
ràng đối với hai loại hình này.

3. Cấu trúc vốn

Trong công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, vốn điều lệ không
chia thành cổ phần hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng
nhau. Nhưng ở công ty cổ phần có sự khác biệt đó là Vốn điều lệ được chia thành
những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được ghi nhận bằng cổ phiếu.
4. Huy động vốn

Trong khi công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn thì công ty
TNHH hai thành viên trở lên lại không lựa chọn được hình thức này. Hình thức
phát hành cố phiếu là một trong các cách huy động vốn vô cùng tốt. Đây là một
đặc điểm cơ bản của mô hình công ty cổ phần.

5. Hoạt động chuyển nhượng vốn

Đối với công ty cổ phần, cổ đông được tự do chuyển nhượng, trừ một số trường
hợp nhất định, đó là:

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần
đó cho người khác (khoản 3 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2014).

– Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông
của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng
cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và
người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty
(khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014)

Trong khi đó chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH có phần hạn chế như:
phải ưu tiên chuyển nhượng cho thành viên trước rồi mới đến người ngoài trừ
trường hợp yêu cầu công ty mua lại mà các thành viên công ty không mua trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.

6. Mua lại phần vốn đã góp


Với công ty TNHH hai thành viên trở lên việc mua lại vốn góp chỉ phát sinh khi có
yêu cầu của thành viên mà thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành nghị quyết
của Hội đồng thành viên về một số vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật
doanh nghiệp 2014:

– Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quan đến
quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên.

– Tổ chức lại công ty

– Các trường hợp quy định tại Điều lệ của công ty.

Đối với công ty cổ phần có phần thoải mái hơn đó là việc mua lại có thể xuất phát
từ một trong hai bên (công ty quy định mua lại hoặc thành viên yêu cầu).

12, Nêu các loại hình doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp hiện
hành.

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (khoản 7 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp 2020).

1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ
trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái
phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp
2020.

- Về cơ cấu tổ chức quản lý:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ
chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì phải thành lập Ban kiểm soát;
trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu
chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban
kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật
Doanh nghiệp 2020.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến
50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều
51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp 2020.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ
phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát
hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật
Doanh nghiệp 2020.

- Về cơ cấu tổ chức quản lý:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty
con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh
nghiệp 2020 phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết
định.

2. Công ty cổ phần

- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không


hạn chế số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh
nghiệp 2020.

- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán
khác của công ty.

- Về cơ cấu tổ chức quản lý:

Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có
quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ
chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban
kiểm soát;

+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc
lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế
hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

3. Công ty hợp danh

- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:


+ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;

+ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

4. Doanh nghiệp tư nhân

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần.

- Về quản lý doanh nghiệp tư nhân:


+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này,
chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tư nhân.

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh
nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho
doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.

13, Làm rõ những điểm giống và khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên và doanh nghiệp tư nhân.

Khái niệm từng loại hình Doanh nghiệp

- Theo Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở
hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.

*Điểm tương đồng doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên

– Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
– Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại
hình doanh nghiệp.

– Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.

– Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu.

– Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động.

*Điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành
viên.

Tiêu chí Công ty TNHH một thành viên Doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữu Cá nhân, tổ chức. Là cá nhân. Cá nhân này
đồng thời không được là chủ
hộ kinh doanh, thành viên
công ty hợp danh.
Trách nhiệm Chủ sở hữu trách nhiệm về các Chủ DNTN chịu trách nhiệm
tài sản của khoản nợ và nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của
khác của công ty trong phạm vi mình về mọi hoạt động của
chủ sở hữu
số vốn điều lệ công ty. (TNHH) doanh nghiệp. (TN vô hạn)
Vốn điều lệ của công ty là tổng Vốn đầu tư của chủ doanh
giá trị tài sản do chủ sở hữu góp nghiệp tư nhân do chủ doanh
trong thời hạn 90 ngày, kể từ nghiệp tự đăng ký.
ngày được cấp Giấy chứng nhận
Góp vốn Tài sản được sử dụng vào
đăng ký doanh nghiệp.
hoạt động kinh doanh của
Chủ sở hữu công ty phải chuyển chủ doanh nghiệp tư nhân
quyền sở hữu tài sản góp vốn không phải làm thủ tục
cho công ty. chuyển quyền sở hữu cho
doanh nghiệp.
Thay đổi vốn * Công ty giảm vốn điều lệ Trong quá trình hoạt động,
điều lệ trong các trường hợp sau đây: chủ doanh nghiệp tư nhân có
– Hoàn trả một phần vốn góp quyền tăng hoặc giảm vốn
trong vốn điều lệ của công ty đầu tư của mình vào hoạt
nếu đã hoạt động kinh doanh động kinh doanh của doanh
liên tục trong hơn 02 năm, kể nghiệp.
từ ngày đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp giảm vốn đầu tư
và bảo đảm thanh toán đủ các
xuống thấp hơn vốn đầu tư
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
đã đăng ký thì chủ doanh
khác sau khi đã hoàn trả cho
nghiệp tư nhân chỉ được
chủ sở hữu.
giảm vốn sau khi đã đăng ký
– Vốn điều lệ không được chủ với Cơ quan đăng ký kinh
sở hữu thanh toán đầy đủ và doanh.
đúng hạn.
* Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên tăng vốn
điều lệ:
Bằng việc chủ sở hữu công ty
đầu tư thêm hoặc huy động
thêm vốn góp của người khác. 
Trường hợp tăng vốn điều lệ
bằng việc huy động thêm phần
vốn góp của người khác thì
phải chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp.
Quyền phát Có thể phát hành trái phiếu. Không được phát hành bất
hành trái Công ty trách nhiệm hữu hạn kỳ một loại chứng khoán
phiếu một thành viên bị hạn chế nào.
quyền phát hành cổ phần
Tư cách pháp Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp
lý nhân
Cơ cấu tổ Có thể lựa chọn 01 trong 02 Chủ sở hữu tự quản lý hoặc
chức mô hình sau: thuê người quản lý.
– Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên;
– Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên.
Hạn chế Không bị hạn chế Doanh nghiệp tư nhân
quyền góp không được quyền góp vốn
vốn, mua cổ thành lập hoặc mua cổ
phần vốn góp phần, phần vốn góp trong
của doanh công ty hợp danh, công ty
nghiệp trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần
14, Làm rõ những đặc điểm của công ty hợp danh và sự khác nhau giữa thành
viên hợp danh và thành viên góp vốn.

-Thành viên hợp danh là cá nhân bắt buộc có khi thành lập công ty hợp danh còn

thành viên góp vốn không bắt buộc là cá nhân và có thể tham gia sau khi thành lập
công ty hợp danh.

-Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản, thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.

Công ty hợp danh là một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có ít nhất hai
người cùng góp vốn và danh nghĩa để hoạt động kinh doanh dưới một tên chung và
cùng liên đới chịu trach vô hạn trước các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh từ
các hoạt động kinh doanh đó.

15, Phân biệt giải thể và phá sản.

1. Điểm giống nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp

- Đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.

- Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản.


2. Điểm khác nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp

2.1. Về khái niệm:

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị
Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

- Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý
chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

2.2. Về nguyên nhân

- Doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn 02 điều kiện:

+ Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán.

+ Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

- Doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc các trường hợp:

+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định
gia hạn.

+ Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh
nghiệp.

+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn
06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2.3. Về người có quyền nộp đơn yêu cầu


- Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;

+ Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;

+ Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên;

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh;

+ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;

+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi
chưa thành lập công đoàn cơ sở;

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

- Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:

+ Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;

+ Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

+ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH;

+ Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

2.4. Về loại thủ tục

- Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau khi
nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
- Giải thế là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh
nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

2.5. Về thứ tự thanh toán tài sản khi công ty phá sản, giải thể

- Thứ tự thanh toán khi công ty phá sản:

+ Chi phí phá sản.

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người
lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã
ký kết.

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho
chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá
trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

+ Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này
thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ
đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.

+ Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu
tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

- Thứ tự thanh toán khi công ty giải thể:

+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết.
+ Nợ thuế.

+ Các khoản nợ khác.

+ Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia
cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty
theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

16, Trình bày thủ tục giải quyết phá sản theo quy định của pháp luật hiện
hành.

Trình tự thủ tục phá sản của doanh nghiệp được Luật phá sản 2014 quy định
tuần tự theo 6 bước cơ bản sau:

- Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.


- Tòa án thụ lý và xem xét đơn đơn yêu cầu phá sản.
- Mở thủ tục phá sản.
- Hội nghị chủ nợ.
- Phục hồi doanh nghiệp.
- Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản và thi hành quyết định.

17, Phân tích khái niệm và các yêu cầu giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại.

1. Khái niệm

- Tranh chấp trong kinh doanh là một dạng tranh chấp kinh tế được hiểu là sự bất

đồng chính kiến hay xung đột về quyền, nghĩa vụ giữa các nhà đầu tư, các doanh

nghiệp với tư cách là chủ thể kinh doanh.

Các yêu cầu trong giải quyết tranh chấp trong kinh doanh:

-Nhanh chóng, thuận lợi, không hạn chế, cản trở hoạt động kinh doanh;
-Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh
doanh

-Giữ bí mật kinh doanh và uy tín của các bên trên thương trường;

-Chi phí ít tốn kém nhất.

-Phán quyết phải chính xác và có khả năng thi hành cao.

18, Làm rõ ưu, nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại.

Có 3 phương thức cơ bản giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là Thương
lượng, Hòa giải; Giải quyết tranh chấp thông quá tố tụng tại Tòa Án; Giải quyết
tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại (hoặc Trọng tài quốc tế gọi tắt chung là
Trọng tài).

1, Thương lượng hoà giải

* Ưu điểm:

- Có thể thực hiện một cách thuận tiện, nhanh chóng, đơn giản và ít tốn kém chi
phí, phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của các bên tranh chấp;

- Không làm mất sự uy tín và danh tiếng của doanh nhân trên thị trường đồng thời
giữ sự bí mật trong hoạt động kinh doanh;

- Không bị ràng buộc pháp lý và có tính chất khuyến khích các bên tự thực hiện.

* Nhược điểm:

- Kết quả giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào sự thiện chí giữa các bên.

- Thường chỉ giải quyết được những tranh chấp không có mâu thuẫn quá lớn.
- Việc thực hiện kết quả thương lượng khó có thể kiểm soát, theo dõi vì không
mang tính cưỡng chế, bắt buộc.

2, Tranh chấp tại toà án

* Ưu điểm:

- Có trình tự thủ tục nghiêm ngặt, buộc các bên phải thực hiện theo đúng quy định.

- Quyết định giải quyết tranh chấp bắt buộc phải thi hành, nếu một trong các bên
không thi hành thì sẽ bị cưỡng chế.

*Nhược điểm:

- Quyết định giải quyết tranh chấp được công khai dẫn đến ảnh hưởng đến uy tín
và hoạt động kinh doanh của các bên.

- Thời gian giải quyết khá lâu và thủ tục thiếu linh hoạt do tuân theo thời hạn mà
pháp luật quy định.

3, Trọng tài thương mại

* Ưu điểm :

Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng, các bên có thể chủ động về thời gian, địa
điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử.

– Các bên có quyền lựa chọn trung tâm trọng tài, trọng tài viên theo ý chí của
mình, không giới hạn về lãnh thổ.

– Nguyên tắc xét xử không công khai,thông tin về tranh chấp của các kên được giữ
kín, phần nào giúp các bên giữ được uy tín.

– Trọng tài thương mại được thành lập theo ý chí các bên, xét xử phục vụ mục dích
của các bên không nhân danh quyền lực nhà nước
* Nhược điểm :

– Phán quyết của trọng tài phụ thuộc rất nhiều vào sự tự nguyện của các bên tranh
chấp.

– Chi phí cho giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài khá cao, tùy thuộc vào giá trị
tranh chấp.

– Thỏa thuận trọng tài là điều kiện bắt buộc phải có để tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Trọng tài.

19, So sánh phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa
án và phương thức trọng tài thương mại.

Khái niệm

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết thông qua hoạt động của Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập
nhằm chấm dứt các xung đột bằng việc đưa ra phán quyết trọng tài buộc các bên
tôn trọng và thực hiện.

Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền
lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án
hay quyết định của toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ
được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

Giống nhau:

+ Đều là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại;

+ Đều dựa trên những nguyên tắc chung như: tôn trọng quyền tự định đoạt của
đương sự và đảm bảo sự độc lập của người tài phán.

Khác nhau:
Tiêu chí Trọng tài thương mại Tòa án
Tổ chức phi chính phủ, một tổ chức
mang tính chất xã hội – nghề
nghiệp. không được nhà nước quyết
Tính chất Cơ quan quyền lực của nhà nước
định thành lập mà do các trọng tài
pháp lý
viên đứng ra thành lập, phán quyết
không bị ảnh hưởng bởi quyền lực
nhà nước
Tranh chấp được giải quyết bằng
Trọng tài nếu các bên có thoả thuận
trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể
được lập trước hoặc sau khi xảy ra
Tòa án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp.
hầu hết các tranh chấp nói chung
Những tranh chấp thuộc thẩm quyền
tuy nhiên pháp luật quy định khi
giải quyết của trọng tài:
Thẩm các bên có thỏa thuận trọng tài thì
+ Tranh chấp giữa các bên phát sinh
quyền tòa án không có thẩm quyền giải
từ hoạt động thương mại.
quyết, phải từ chối thụ lý vụ việc
+ Tranh chấp phát sinh giữa các bên
để trọng tài giải quyết theo thỏa
trong đó ít nhất một bên có hoạt
thuận của các bên.
động thương mại.
+ Tranh chấp khác giữa các bên mà
pháp luật quy định được giải quyết
bằng Trọng tài.
Có nhiều cấp xét xử từ sơ thẩm
Phán quyết có tính chung thẩm,
Giai đoạn đến phúc thẩm; bản án của Tòa
không có kháng cáo, kháng nghị
tố tụng án có thể xem xét lại theo giám
=> quá trình giải quyết nhanh chóng
đốc thẩm hoặc tái thẩm
Công khai, các bản án thường
được công bố rộng rãi trước công
chúng, có thể làm lộ bí mật kinh
Bí mật
Đảm bảo bí mật doanh của đương sự, thông tin
thông tin
doanh nghiệp xảy ra tranh chấp
cũng có thể làm ảnh hưởng xấu
đến uy tin của doanh nghiệp
Tính linh Thủ tục tố tụng đơn giản, thuận tiện, Trải qua nhiều thủ tục, trình tự
nghiêm ngặt được quy định trước,
đảm bảo thời cơ kinh doanh của các
không được phép thay đổi. Nhiều
bên. Các bên có thể lựa chọn trình
lúc trình tự này trở nên rườm rà,
hoạt tự giải quyết, địa điểm tiến hành.
khiến việc giải quyết tranh chấp
các yếu tố phù hợp với mong muốn
bị trì hoãn, tốn thời gian của các
=> linh hoạt, mềm dẻo
bên.
Phán quyết trọng tài là chung thẩm,
tức là phán quyết cuối cùng. Tuy Phán quyết của Tòa án thường có
Phán quyết nhiên, cũng có trường hợp phán thể qua thủ tục kháng nghị, kháng
quyết trọng tài bị Tòa án tuyên hủy cáo nên có thể thay đổi.
theo quy định của pháp luật.
Chi phí lớn do trọng tài là tổ chức Mức phí của Tòa án thấp hơn.
phi chính phủ, có tài chính độc lập, Tuy nhiên nếu việc xét xử kéo dài
Chi phí nguồn thu chủ yếu là từ lệ phí trọng thì có thể làm tổng chi phí cao
tài mỗi vụ việc => cao hơn mức phí hơn nhiều so với phí trọng tài của
của Tòa án các Trung tâm trọng tài.

20, Phân tích khái niệm, đối tượng điều chỉnh, pp điều chỉnh của LLD.

21, Trình bày thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

22, Chế độ hợp đồng lao động áp dụng với những đối tượng nào.

23, Trình bày hình thức và nội dung của hợp đồng lao động.

24, Tranh chấp lao động tập thể là gì? Phân biệt tranh chấp lao động tập thể
về quyền và tranh chấp lao động tập thể vì lợi ích.

25, Trình bày thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể
về quyền.

26, Trình bày thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích.

27, Đình công là gì? Hãy trình bày thủ tục tiến hành đình công.

You might also like