Professional Documents
Culture Documents
Slide Chỉ Số Bolton - Tổng Quan Hệ Thống
Slide Chỉ Số Bolton - Tổng Quan Hệ Thống
https://doi.org/10.1186/s12903-023-03185-7
Đặt vấn đề & Tổng quan
https://doi.org/10.1043/0003-3219(1958)028<0113:DITSAI>2.0.CO;2
Đặt vấn đề & Tổng quan
https://doi.org/10.1043/0003-3219(1958)028<0113:DITSAI>2.0.CO;2
Đặt vấn đề & Tổng quan
• Bolton 1962
12 răng 12 răng
12 răng HT 12 răng HD 12 răng HT 12 răng HD
HD HT
https://doi.org/10.1016/0002-9416(62)90129-X
Đặt vấn đề & Tổng quan
Bolton 1962
6 6 6 6 6 6
răng răng răng răng răng răng
HT HD HT HD HT HD
doi: 10.1016/0022-3913(67)90046-7
Đặt vấn đề & Tổng quan
Phân loại khớp cắn theo Angle (1899):
Hoàng Tử Hùng (2008) ,Giải phẫu răng, Nhà xuất bản y học, 353
Đặt vấn đề & Tổng quan
Hoàng Tử Hùng (2008) ,Giải phẫu răng, Nhà xuất bản y học, 353
Một số nghiên cứu trên thế giới về chỉ số Bolton
Ibrahim
Et al.
Endo (2020)
et al
(2008)
Farouk
Freeman
et al.
et al. Škrinjarić (2022)
(1996) Et al.
Santoro
et al. (2018)
(2000)
Wayne A.
Bolton
G.V Black
(1958)
(1944)
CHỈ SỐ BOLTON: TỔNG QUAN HỆ THỐNG
Mục tiêu
Pubmed https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pub
med/
ScienceDirect https://www.sciencedirect.com/
Cochrane https://www.cochranelibrary.com/
Loại bỏ báo
Truy xuất
có dữ liệu
toàn văn
trùng lặp
Đối tượng & phương pháp
nghiên cứu
Đánh giá chất lượng NC: bộ chỉ số NIHLBI
Gồm 10 + 4 tiêu chí Cao: 9-10 điểm
Thấp: ≤ 6
Dựa theo khuyến nghị của Cẩm nang Cochrane (Higgins và cộng sự, 2003).
Trích xuất dữ liệu
Thông tin
cơ bản • Tác giả, năm, địa điểm NC
TL bị loại do
toàn văn không
NC đưa vào Phân tích đúng với các
(n = 56) tiêu chí
(n = 298)
Kết quả & Bàn luận
- 56 nghiên cứu được lựa chọn đều có chất lượng trung bình trở
lên, không có nghiên cứu nào chất lượng thấp.
Kết quả & Bàn luận
Đặc điểm chung của các nghiên cứu được lựa chọn
Đặc điểm chung của các nghiên cứu được lựa chọn
Châu Phi 91,7% (90,6% – 92,8%) 87,7% 77,8% (77,0% – 78,6%) 83,3%
Kết quả & Bàn luận
Chỉ số OR, AR ở khớp cắn bình thuờng và các loại sai khớp cắn
OR AR I2
(KTC) (KTC)
KC bình 91,74% 78,22%
thường (91,38%, 92,10%) (77,82%, 78,63%) >50%
Chỉ số OR, AR ở sai khớp cắn hạng I theo giới tính và châu lục
Châu lục
Châu Á 91,9% (91,5% – 92,3%) 91,9% 78,8% (78,2% – 79,3%) 91,8%
Châu Phi 91,0% (90,3% – 91,7%) 87,7% 77,8% (76,4% – 79,3%) 96,6%
Kết quả & Bàn luận
Chỉ số OR, AR ở sai khớp cắn hạng II theo giới tính và châu lục
Châu lục
Châu Á 91,6% (91,3% – 91,9%) 74,3% 78,8% (78,3% – 79,4%) 89,3%
Châu Phi 91,2% (90,0% – 92,3%) 90,9% 78,4% (77,9% – 79,0%) 53,6%
Kết quả & Bàn luận
Chỉ số OR, AR ở sai khớp cắn hạng III theo giới tính và châu lục
Châu lục
Châu Á 92,5% (91,8% – 93,2%) 95,2% 79,3% (78,4% – 80,1%) 94,7%
• Chất lượng của các bài báo đưa vào trong nghiên cứu này đều
đạt ở mức trung bình.
• Cỡ mẫu hầu hết đều thiếu tính đại diện do đều xuất phát từ
môi trường học thuật (các bệnh nhân trước khi điều trị chỉnh
nha).
• Số lượng cơ sở dữ liệu tìm kiếm hạn chế ở bốn cơ sở dữ liệu
nên chưa rà soát được các nghiên cứu ở các cơ sở dữ liệu
khác.
• Hạn chế về ngôn ngữ nghiên cứu (chỉ tiếng Anh).
Kết luận
Mục tiêu 1:
- Chỉ số Bolton toàn bộ OR và chỉ số Bolton răng trước AR của nhóm
Khớp cắn bình thường lần lượt 91,74% (KTC 95% : 91,4%-92,1%) và
78,22% (KTC 95%: 77,82% – 78,63%).
- Giá trị OR và AR trung bình ở khớp cắn bình thường khác so với giá
trị gốc của Bolton.
Mục tiêu 2:
Kết quả OR, AR ở các loại sai khớp cắn cũng như ở khớp cắn bình
thường chênh lệch nhau không nhiều, chỉ có chỉ số OR, AR ở sai
khớp hạng III là lớn hơn cả nhưng sự khác biệt là không đáng kể.
Giới tính và châu lục hầu hết không có khác biệt trong OR và AR.
Khuyến nghị
• Đối với các nghiên cứu trong tương lai, chúng tôi kiến nghị cần
phải cải thiện chất lượng nghiên cứu: phải có tính toán cỡ mẫu,
thống nhất về phương pháp đo, cũng như đa dạng hơn về quần
thể chọn mẫu.
• Về vấn đề liên quan tới chủng tộc, có thể bổ sung phương pháp
phân tích gen để xác định chủng tộc cho từng đối tượng nghiên
cứu.
• Để giảm thiểu thiên vị về phân loại khớp cắn, nên có nhóm tập
huấn phân loại khớp cắn riêng và nhóm tính toán Bolton riêng.
• Để giảm sai số đo lường, nên ứng dụng Scan 3D trong miệng
trực tiếp để đạt được hiệu quả đo và độ chính xác cao hơn.
EM XIN TRÂN TRỌNG
CÁM ƠN !
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT