You are on page 1of 23

CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC EM

ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY


ĐỌC VĂN – TIẾT 108

(Trích “Thi nhân Việt Nam”)


I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
* Cuộc đời:
- Hoài Thanh (1909-1982), tên thật
Nguyễn Đức Nguyên.
- Quê: Nghệ An
- Gia đình: nhà Nho nghèo
-Bản thân:
+ Trước Cách mạng: tham gia các phong
trào yêu nước.
+Sau cách mạng: ông hoạt động trong
ngành văn hóa nghệ thuật, giữ nhiều
cương vị quan trọng.
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
*Sự nghiệp sáng tác:
-Các tác phẩm chính: Văn chương và
hành động, Thi nhân Việt Nam, Có một
nền văn hóa Việt Nam
- Vị trí:Nhµ phª bình văn häc xuÊt s¾c
nhÊt cña văn häc ViÖt Nam hiÖn ®¹i
- Phong cách phê bình: Lối phê bình “lấy
hồn tôi để hiểu hồn người”.
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:

* Đóng góp: Đem đến cho văn học một


phong cách phê bình riêng đặc sắc:
+ Sự uyên bác về tri thức
+ Sự tinh tế trong cảm thụ
+ Ngòi bút phê bình giàu chất thơ
2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam
-Xuất xứ:Công trình biên khảo về
phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết
năm 1942
“Tôi quả quyết rằng: Trong lịch sử thơ ca Việt
Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú
như thời đại này.”
-Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng
một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ
màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy
Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp,
ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn
Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha rạo
rực, băn khoăn như Xuân Diệu”
2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam
-Xuất xứ:Công trình biên khảo về
phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết
năm 1942
-Bố cục: 3 phần
Phần 1: Cung Chiêu hồn anh
Tản Đà và tiểu luận một thời đại
trong thi ca (nguồn gốc quá
trình phát triển của thơ mới và
2. Tác phẩm: sự phân biệt thơ mới với thơ cũ.
“Thi nhân Việt Nam
Phần2: 169 bài thơ của 46 nhà
thơ.

Phần3: Nhỏ to – lời tác giả


3. Tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”

- Xuất xứ, vị trí:


+ Đặt ở đầu của cuốn “Thi nhân Việt Nam”;
+ Là công trình tổng kết về phong trào Thơ mới;
+ Là áng văn phê bình bất hủ.
+Thuộc phần cuối của bài “Một thời đại trong thi ca”
-Bố cục:
Phần 1: Đặt vấn đề nghị luận:
tinh thần thơ mới và đưa ra
nguyên tắc xác định tinh thần
thơ mới.
Phần 2: Giải quyết vấn đề:Tinh
Bố cục thần thơ mới

Phần 3: Bi kịch của tinh thần


Thơ Mới và cách giải quyết
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Nguyên tắc xác định thơ mới
-Tác giả đưa ra dẫn chứng:
+Thơ Xuân Diệu:
“ Người giai nhân: bến đợi dưới cây già;
Tình du khách: Thuyền qua không buộc chặt.”
Thơ mới: hình ảnh ước lệ cổ điển.
+Thơ Hồ Xuân Hương(BHTQ):
“ Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?”
=> Thơ cũ: giọng trẻ trung!
- Khó khăn :
+ Ranh giới giữa thơ Mới- thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ
ràng, dễ nhận ra “
+ Cả thơ Mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở
- Nguyên tắc:
+ So sánh bài hay với bài hay không căn cứ vào bài dở
(phương pháp so sánh).
+ Nhìn vào cái đại thể, không nhìn vào cái cục bộ (Cái nhìn
biện chứng nhiều chiều).

=> Nguyên tắc thuyết phục vì khi nhìn nhận, đánh giá phải
nhìn một cách toàn diện
2. Tinh thần thơ mới
*Tinh thần thơ mới là chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó.
*Cách hiểu về chữ tôi : So sánh :
So sánh giữa thơ cũ và thơ mới

Điểm giống Điểm khác

Thơ cũ Thơ mới


-Cùng nói về con
người
có thể là chủ thể
hay khách thể Ta Tôi
của hành động.
- Có khi dùng Cái riêng,
“ta” lại diễn Cái chung,
ý thức cộng đồng ý thức cá nhân
tả cái “tôi”

Vừa hàm súc, vừa ấn tượng; vừa lạ lại vừa hay


* Sự vận đông
của Thơ Mới
“Ngày thứ nhất”: “Ngày một ngày hai”:

Bỡ ngỡ, lạc loài Vô số người quen

Khó chịu,
chướng Đáng thương,
mắt tội nghiệp

Hình tượng hóa cái tôi có


dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ
như một con người.
3. Bi kịch của thời đại cái tôi:
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch vì :
-Mất cốt cách hiên ngang:
+ không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch,
+ không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công
Trứ.
- Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch:

NGUYỄN CÔNG TRỨ


Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, Cười
người quân tử ăn chẳng cầu no trước
Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, cảnh Cái Tôi
đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ nghèo thơ mới
yếu đuối,
XUÂN DIỆU:
khổ sở,
Khóc
thảm hại
than
Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt
trước
Cơm áo không đùa với khách thơ
cảnh
nghèo
3. Bi kịch của thời đại cái tôi:
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch vì :
-Mất cốt cách hiên ngang:
+ không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch,
+ không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công
Trứ.
- Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
* Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
* Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
=>Rơi vào bi
Động tiên kịch: Buồn và
Thế Lữ Lên tiên khép nôn nao vì
thiếu một
Phiêu lưu trong
Tình yêu lòng tin đầy
Lưu Trong Lư không
trường tình đủ vào thực
bền
tại.
=>Điệp từ,
Chế Lan Viên Điên rồi
Hàn Mặc Tử Điên cuồng tỉnh
liệt kê, Diễn
đạt tinh tế, tài
hoa, lập luận
Vẫn chặt chẽ, giàu
Xuân Diệu Đắm say bơ vơ cảm xúc, hấp
dẫn lôi cuốn
người đọc.
Huy Cân Ngẩn ngơ buồn Sầu
* Giải quyết bi kịch :
- Gửi cả tình yêu vào tiếng Việt:
+Chia sẻ buồn vui
+Tìm dĩ vãng
- Niềm tin tưởng: Tiếng Việt còn, nước ta còn.
Giọng văn giàu cảm xúc, giãi bày, đồng cảm, chia sẻ;
câu văn mềm mại uyển chuyển.
Thể hiện tình yêu quê hương đất nước thầm kín. Tất
cả tình yêu thương ấy được họ dồn cả vào tình yêu
tiếng Việt.
 Ví dụ:
“ Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào”
(Huy Cận)
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Kết cấu chặt chẽ, lập luận khoa hoc.
- Văn chương giàu chất nghệ thuật, giàu chất thơ, giàu
nhịp điệu
2. Nội dung:
“ Một thời đại trong thi ca” đã nêu rõ nội dung cốt yếu của
“tinh thần thơ mới”: Lần đầu tiên chữ tôi với cái nghĩ tuyệt đối của
nó xuất hiện trong thi ca đồng thời cũng nói lên “iiicái bi kịch
ngấm ngầm trong hồn người thanh niên” thời bấy giờ.

You might also like