Professional Documents
Culture Documents
Chuong Mo Dau - Vai Net Ve Nganh DK VN
Chuong Mo Dau - Vai Net Ve Nganh DK VN
Hoạt động Tìm kiếm thăm dò dầu khí trong nước: Trong
năm 2011 đã ký được 06 hợp đồng dầu khí mới tại các Lô
05-2/10 (PVEP/Talisman), Lô 148-149 (PVEP), Lô 135-
136/03 (PVEP/Talisman/Pearl), Lô 45 (Mitra /PVEP), Lô
102&106/10 (PVEP) và Lô 13/03 (Santos/PVEP), nâng
tổng số 60 hợp đồng dầu khí đang có hiệu lực.
Một số bồn trầm tích đệ Tam đã được xác định: Sông
Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay-Thổ
Chu, Tư Chính-Vũng Mây, Nhóm Hoàng Sa - Trường Sa.
Các phát hiện dầu khí ở 4 bồn trũng: Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn và Malay-Thổ Chu, trong đó một số
mỏ đã đưa vào khai thác.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Hoạt động tìm kiếm thăm dò - khai thác dầu khí ở nước
ngoài: Triển khai nhiệm vụ trong Quyết định số 386/QĐ-
TTg ngày 9/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về định
hướng và mục tiêu cơ bản của chiến lược đầu tư ra nước
ngoài. Năm 2011 đã ký được 01 hợp đồng dầu khí mới tại
Peru (Lô 39), nâng tổng số các dự án đã và đang triển khai
thực hiện là 20 dự án thăm dò khai thác tại 15 Quốc gia và
vùng lãnh thổ, các dự án tập trung chủ yếu tại những khu
vực có tiềm năng dầu khí như Liên bang Nga, các nước
SNG, Trung Đông, Bắc & Trung Phi, Mỹ La tinh và các
nước Đông Nam Á.
Đã khoan khoảng 250 giếng thăm dò, trung bình 15 giếng/năm từ 1991 đến
nay, nhiều nhất: 28-32 giếng/năm (94-96), ít nhất: 4-6 giếng/năm (98-99).
Khoan hơn 320 giếng phát triển mỏ, trung bình 18 giếng/năm.
35 9 0 .0 0
25
6 0 .0 0
20 50 .0 0
15 4 0 .0 0
3 0 .0 0
10
2 0 .0 0
5
10 .0 0
0 0 .0 0
Cho đến nay đã có trên 100 phát hiện dầu khí tại Việt
Nam, trong đó có 97 phát hiện được đưa vào đánh giá
thống kê trữ lượng, trong đó số lượng phát hiện phân bố ở
các bể như sau: Sông Hồng (16), Phú Khánh (2), Cửu
Long (40), Nam Côn Sơn (28) và Malay-Thổ Chu (11).
Từ kết quả khoan thăm dò-thẩm lượng trên, đã có thêm
các phát hiện dầu khí quan trọng tại các giếng khoan GT-
1X, MT-1X (Lô 09-1,VSP), CVX-2X (Lô 117-119,
ExxonMobil) và nhiều giếng khoan khác đạt kết quả tốt với
tổng trữ lượng gia tăng trong năm 2011 là 35 triệu tấn thu
hồi, đảm bảo mục tiêu gia tăng trữ lượng đạt mức 130-140
triệu tấn dầu quy đổi cho cả giai đoạn 2011 - 2015.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Việt Nam
Má STö §en
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
25 500
20 400
MM.Tones O.E
No.of discoveries
300
15
200
10
100
5 0
0 CuuLong NCon Son MLTho SongHong
CuuLong NCon Son MLTho Chu SongHong Chu
MM Tones O.E
80
60
40
20
0
1975 1988 1990 1992 1995 1997 2000 2002 2004
Oil Gas
300
200
Trữ lượng khí tăng từ năm 1992,
100 sau phát hiện tại Lan Tây – Lan Đỏ.
0
1982 1992 2002 2004
Oil Gas
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
expenditures
(MM. USD)
Nam Côn Sơn và thấp nhất ở bồn
Total
800
600
trũng Malay-Thổ Chu. 400
200
0
Cöu Long Nam C«n S«ng Hång ML Thæ
S¬n Chu
5
)
4
3
Chi phí thăm dò cho 1 barel dầu
Cost (USD/Barrel
2
qui đổi cao nhất là ở MVHN
1
(>4USD/barrel), và thấp nhất ở
0 bồn trũng Cửu Long (0.53
MVHN S«ng Nam C«n MLThæ Cöu USD/barrel)
Hång S¬n Chu Long
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN DẦU KHÍ
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Tổng trữ lượng dầu khí có thể thu hồi của Việt Nam khoảng 4300 triệu tấn dầu
qui đổi.
Đã phát hiện 1208.89 triệu tấn (~ 28% tổng trữ lượng), trong đó 814.7 triệu tấn
dầu qui đổi (~ 67%) là trữ lượng có giá trị thương mại.
Trữ lượng dầu khoảng 420 triệu tấn (trong đó khoảng 18 triệu tấn condensate).
Sản lượng dầu khai thác cộng dồn là 169.94 triệu tấn.
Trữ lượng khí khoảng 394.7 tỉ m3 (khí thiên nhiên: 324.8 tỉ m3, khí đồng hành
69.9 tỉ m3). Sản lượng khí khai thác cộng dồn khoảng 36.89 tỉ m3. Trong đó,
khí cung cấp cho các dự án trên bờ là 18.67 tỉ m3 (51%).
Tính đến 2007 trữ lượng còn lại khoảng 601 triệu m3 dầu và 694 tỷ m3 khí.
Theo bản báo cáo của Cục Quản lý thông tin năng lượng Mỹ (EIA) trữ
lượng dầu khí tại Biển Đông hiện có khoảng 11 tỷ thùng dầu và 190
nghìn tỷ feet khối (khoảng 5.400 tỷ mét khối) khí đốt tự nhiên
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Under
Under
evaluation
planning
106.84 (~9%)
209.33 (~17%)
Can not be
(4+5) developed (4)
394.19 246.5 (~20%)
Producing and
33% Not yet
under
development evaluated (5)
292.6 (~25%) 147.69 (12%)
Produced
205.93 (~17%)
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Phân bố trữ lượng dầu khí các bồn trũng đệ Tam theo hiện
trạng thăm dò
1200
1000
MM Tones O.E
800
600
400
200
0
Song Phu Cuu Nam ML-Tho Tu
Hong Khanh Long Con Chu Chinh
Son
Produced Producing and under development
Under planing Under evaluation
Can not be developed Not yet evaluated
Not yet discovery
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
2000.00
1500.00
MM Tones O.E
1000.00
500.00
0.00
Play 1 Play 2 Play 3 Play 4&5
Sau khi dầu được tìm thấy trong đá móng nứt nẻ tiền Đệ Tam ở Bạch Hổ, mặc
dù trữ lượng dầu tăng lên 1.7 lần, từ 250.9 triệu tấn (1992) lên 420 triệu tấn
(2004), nhưng trữ lượng này chỉ chiếm khoảng 7.8% trữ lượng khu vực châu Á
– Thái Bình Dương (xếp hạng 6 trong khu vực, sau Malaysia).
20
18
16
14
12
B. STBarrel
10
8
6
4
2
0
China India Indonesia Australia Malaysia Vietnam Brunei Thailand Papua
New
Guinea
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Trữ lượng khí tăng 3 lần kể từ năm 1992 (sau phát hiện Lan Tây – Lan
Đỏ), nhưng chỉ chiếm khoảng 2.9% trữ lượng khu vực châu Á – Thái
Bình Dương (xếp hạng 9 trong khu vực, sau Thái Lan).
2.5
2
1000B. m3
1.5
0.5
0
TRỮ LƯỢNG DẦU THÔ
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Tính đến 31/12/2004, trữ lượng dầu thô của 24 mỏ là khoảng 402
triệu tấn. Sản lượng khai thác cộng dồn là 169.94 triệu tấn, trữ lượng
còn lại là 232.06 triệu tấn.
1400 180.00
140.00
1000
120.00
800 100.00
600 80.00
60.00
400
40.00
200
20.00
0 0.00
Phân bố dầu theo trữ lượng mỏ: 7 mỏ có trữ lượng >13 triệu
tấn (>100 MMSTB), chiếm 80% trữ lượng cả nước.
TRỮ LƯỢNG KHÍ TỰ NHIÊN
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Tính đến 31/12/2004, trữ lượng khí của 27 mỏ (có 2 mỏ trên đất liền) là
khoảng 394.7 tỉ m3, khí không đồng hành khoảng 324.8 tỉ m3 và khí đồng
hành khoảng 69.9 tỉ m3.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Có 9 mỏ khí tự nhiên ở bồn trũng Nam Côn Sơn, 13 mỏ khí và 2 mỏ dầu-khí ở bồn
trũng Malay-Thổ Chu, 3 mỏ khí (2 trong đất liền) ở bồn trũng sông Hồng, 2 mỏ dầu-
khí ở bồn trũng Cửu Long.
Khí đồng hành chủ yếu ở bồn trũng Cửu Long. Trữ lượng của các mỏ đang khai
thác và phát triển là khoảng 250 tỉ m3 (chiếm ~ 63% tổng trữ lượng).
Tr÷ lîng (Tû m3)
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
Lan T©y
Kim Long
¸c Quû
H¶i Th¹ch
Rång §«i
Emerald
STö Tr¾ng
Méc Tinh
C¸ Voi
Thanh Long
Lan §á
Bunga Orkid
N.Pakma
Bunga Seroja
C
Kh¸nh Mü
H
30 tỉ m3 (>1 TCF), chiếm ~ 40% tổng trữ lượng.
Rång VÜ §¹i
Thiªn Nga
Bunga
§Çm D¬i
U Minh
Hoa Mai
Vµng ®en
D 14
TiÒn H¶i
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Phân bố các mỏ khí theo trữ lượng: trong 27 mỏ, có 5 mỏ trữ lượng >
TIỀM NĂNG TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ BỔ SUNG
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Trong tương lai, trữ lượng bổ sung chủ yếu là khí không đồng hành và
condensate.
Trữ lượng dầu bổ sung tập trung ở các mỏ đang thẩm lượng, phát
triển và khai thác (hầu hết ở bồn trũng Cửu Long).
Khả năng có phát hiện dầu khí ở bồn trũng Phú Khánh và các bẫy địa
tầng-thạch học ở bồng trũng Cửu Long, NCS, Malay-Thổ Chu.
Khả năng có trữ lượng khí bổ sung tập trung vào các phát hiện mới ở
các bồn trũng sông Hồng, Phú Khánh, NCS, Tư Chính-Vũng Mây cũng
như ở các mỏ đang thẩm lượng và phát triển.
Trữ lượng condensate sẽ tăng theo trữ lượng khí, đặc biệt ở bồn trũng
NCS, sông Hồng và Cửu Long.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Có một số mỏ khí lớn ở bồn trũng sông Hồng, tuy nhiên hàm
lượng CO2 rất cao (>60-90%). Do đó, giải pháp công nghệ
và điều kiện ưu đãi (trọn gói) để thu hút đầu tư nước ngoài
phát triển các mỏ cận biên và mỏ khí hàm lượng CO2 cao sẽ
là yếu tố chính để tăng trữ lượng khí bổ sung trong tương lai
(khoảng 250 tỉ m3).
Công tác thăm dò thành công phụ thuộc vào những hiểu biết
về cấu trúc địa chất vùng mỏ thu thập từ khoan thẩm lượng
và phát triển cũng như công nghệ thăm dò tiên tiến, đặc biệt
là công nghệ địa chấn 3 chiều (PSDM, AVO, AVD, SI…).
Đây là chìa khóa để thăm dò thành công trong tương lai.
CÁC DỰ ÁN CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Qua hàng chục năm triển khai TK-TD, VN đã phát hiện một số mỏ
khí thương mại có quy mô từ nhỏ đến trung bình tập trung chủ yếu
ở thềm lục địa phía Nam.
Hiện nay khí đang được khai thác từ các mỏ: Bạch Hổ, Rạng Đông,
Lan Tây và PM3-CAA.
Các mỏ khí sẽ được phát triển khai thác là: Lan Đỏ, Rồng Đôi-RĐ
Tây, Hải Thạch, Emerald, Cái Nước, Kim Long - Cá Voi - Ác
Quỷ, ...
Song song với kế hoạch khai thác các mỏ khí, các hệ thống đường
ống dẫn khí đã được xây dựng như:
+ Bạch Hổ - Rạng Đông
+ Nam Côn Sơn
+ Phú Mỹ - Mỹ Xuân - Gò Dầu.
HÖ thèng ®êng èng dÉn khÝ phÝa nam
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
C¸c NM ®iÖn 4257 MW
70 km NM ®¹m 800.000 tÊn/n¨m
22 inch
CARIGALI
PH
U C«ng suÊt ®/è
My
2 tØ m3/n¨m
omon
117 km
105+5 km C¸c NM§ 16 inch CARIG
46km
1470-2220MW
L« B, 52/97
2-3,7 TØ m3/n¨m
PETRO
50-60 km
270 km
24-26 inch
18 inch
Đồng thời với khai thác, v/c khí, các trung tâm công nghiệp khí cũng đã được
quy hoạch phát triển ở những vị trí thuận lợi. Thị trường khí Đông Nam Bộ,
trong đó hộ tiêu thụ khí chủ yếu là các nhà máy điện (tiêu thụ >80% SL khí
cung cấp), phân urê và ngành công nghiệp khác.
Đến nay ở khư vực này đã tạo nên một thị trường khí thực thụ (từ cung cấp,
vận chuyển đến tiêu thụ)
Trong tương lai gần (trước 2010), ở khu vực này sẽ chủ yếu là các nhà máy
điện (tiêu thụ ~82% SL khí), nhà máy phân urê và các ngành công nghiệp khác.
Thị trường khí ở phía Nam hiện nay mới ở giai đoạn đầu phát triển, việc phát
triển các HTT khí cũng như bảo đảm nguồn cấp khí ... còn nhiều vấn đề cần
tiếp tục N/C để nhằm phát triển bền vững ngành CN khí VN.
TRỮ LƯỢNG CỦA CÁC MỎ KHÍ Ở PHÍA NAM VN
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
DỰ BÁO SẢN LƯỢNG KHÍ CÓ THỂ KHAI THÁC
Ở THỀM LỤC ĐỊA PHÍA NAM VN
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ KHÍ KHÔ KHU VỰC PHÍA NAM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
DỰ BÁO CÂN ĐỐI CUNG - CẦU KHÍ PHÍA NAM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Nguồn cung cấp và tiêu thụ khí
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
0
TriÖu tÊn
-5
-0.8
-2.6
-1.2 -1.6 -1.4 -2.1 1 -2.9 -3.2 -3.1
-3.9 -3.9 -4.0 -3.5 -4.2
-5.4 -6.2 -5.5
-6.5
-10 -6.9 -7.7
-8.7
XuÊt khÈu than -9.6 -10.5
-15 -12.1
T¸i xuÊt SF dÇu -14.9 -15.4
-16.7 -16.9 -17.2
-20
XuÊt khÈu dÇu th«
-20.5
-25 NhËp khÈu SP dÇu
TỶ TRỌNG TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG NĂM 2004
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Dầu khí
CÂN BẰNG CUNG - CẦU NĂNG LƯỢNG CHUNG
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
90
Thủy điện
80 khí
Dầu thô
70
Than
60
Tổng nhu cầu năng lượng
Triệu TOE
50
40
30
20
10
0
2000 2005 2010 2015 2020
THỰC TRẠNG VÀ TƯƠNG LAI
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Dầu khí có vai trò quan trọng trong cân bằng năng lượng của Việt Nam:
Đến 31/12/2004:
• Tổng sản lượng khai thác qui dầu 169,9 TT, 18,67 tỷ m 3 khí
• Hình thành cụm khí điện Bà Rịa–Vũng Tàu ~ 4000MW
• Chiếm tỷ trọng cao ~57% - cơ cấu sản xuất năng lượng sơ cấp
Đến 2010:
• Cụm khí - điện Cà Mau (720MW)
• Cụm khí - điện Nhơn Trạch - Hiệp Phước
• Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
Sau 2010:
• Cụm khí - điện Ô Môn - Cần Thơ: 2620MW
• Nhà máy Lọc – Hoá dầu Nghi Sơn
• Nhà máy Lọc - Hoá dầu Đông Nam Bộ (2020)
• Các nhà máy hoá khí khu vực phía Nam