Professional Documents
Culture Documents
Một hồ chứa nước được xây dựng trên sông với mục đích tưới là chính và đảm nhận các
nhiệm vụ sau :
Tại đầu mối có 3 hạng mục công trình chủ yếu được xây dựng
2. Công trình tràn tháo lũ với 2 phương án có thể lựa chọn là Đường tràn dọc hoặc
máng tràn ngang; Tràn hoạt động theo kiểu tràn tự do.
3. Một cống ngầm lấy nước có tháp đóng mở đặt dưới thân đập đất để lấy nước phục vụ
tưới.
Trang 2
o Lớp 1 : Lớp phủ tàn tích dày từ 0,5-1,2m phân bố ở 2 bên bờ
o Lớp 2 : Lớp bồi tích lòng sông thấm mạnh, có bề dày từ 1-20m
o Lớp 3 : Lớp dưới cùng là đá gốc rắn chắc, mức độ nứt nẽ trung bình
o Chỉ tiêu cơ lý của lớp nền bồi tích được cho ở bảng 1
- Từ bình đồ địa hình, tuyến đập sinh viên phải vẽ được mặt cắt dọc địa hình tuyến
đập.
- Sau đó căn cứ vào số liệu về vị trí các lổ khoan và bề dày các lớp đất tại từng lỗ
khoan để vẽ mặt cắt địa chất dọc tuyến đập.
- Đất đắp đập : Trong khu vực xây dựng có 3 bãi vật liệu, đất thuộc loại thịt pha cát,
thấm nước tương đối mạnh, đất ở các bãi vật liệu là tương đối đồng nhất, có đủ trữ
lượng để đắp đập đồng chất. Điều kiện khai thác bình thường. Chỉ tiêu cơ lý cho ở
bảng 1
- Đất sét : có thể khai thác cách vị trí xây dựng đập 4km, đủ yêu cầu và trữ lượng để
làm vật chống thấm.
- Đá : Có trữ lượng lớn, đủ để xây dựng bảo vệ mái, vật thoát nước và tường chắn
sóng… Đá có các chỉ tiêu cơ lý như sau :
- Cát sỏi : Được khai thác ở các bãi dọc sông, cự ly xa nhất là 3km, trữ lượng đủ để
xây dựng tầng lọc (cấp phối hạt cho ở bảng 2)
H Độ Đ C ( T/m2) (T/m3) K
Chỉ S ẩm ộ (m/
tiê rỗ W s)
u ng % T B T B
Lo n ự ã ự ã
ại nhi o nhi o
ên h ên h
ò ò
a a
Đất 0, 2 2 2 3 2 1, 10-6
Đắp 35 0 3 0 , , 62
đập 0 4
Sét 0, 2 1 1 5 3 1, 10-9
42 2 7 3 , , 58
0 0
Cát 0, 1 3 2 0 0 1, 10-4
40 8 0 7 60
Lớp 0, 2 2 2 1 0 1, 10-5
bồi 39 4 6 2 , , 59
tích 0 7
-MNC(m) : Cao trình mực nước chết của hồ chứa : 115,5 (m)
-MNDBT(m) : Cao trình mực nước dâng bình thường của hồ chứa : 139,8 (m)
-MNLTK (m) : Mực nước lũ thiết kế được tính bằng MNDBT cộng thêm cột nước lớn
nhất trên đĩnh tràn tự do :
+Trong đó: Ht max là cột nước lớn nhất trên tràn tự do khi xãy ra lũ thiết kế - cho Ht max
= 4m
- MNLKT(m): Mực nước lũ kiểm tra, là mực nước lớn nhất trong hồ khi xãy ra lũ kiểm tra.
Ta có:
Tra Bảng 1 trang 10 phân cấp công trình thủy lợi (QCVN 04-05:2012/BNNPTNT )
Ứng với chiều cao đập bằng40,8(m) thì đây là công trình cấp II
- Tra lại bảng 1 QCVN 04-05:2012/BNNPTNT , ứng với diện tích tưới 5000
Từ công trình cấp II xác định được các chỉ tiêu sau :
+ Tần suất lưu lượng, mực nước lớn nhất : Tra bảng 4(QCVN 04-
05:2012/BNNPTNT) Ta có P= 1%
+ Hệ số tin cậy : Tra bảng 9 ta có ứng với công trình cấp I , ta có 𝐾𝑛 =1,15
+ Tần suất gió lớn nhất và gió bình quân lớn nhất, các mức đảm bảo sóng :
MNDBT : P = 4%
MNLTK : P =50%
Từ đó suy ra vận tốc gió ứng với các tần suất P% như sau:
P = 4% v = 27 m/s : MNDBT
Tra bảng 3 TCVN 10396-2015/BNNPTNT : Xác định được chiều cao an toàn của đập theo
cấp công trình như sau :
Khi thiết kế đập đất cần xét điều kiện không cho nước tràn qua đỉnh đập trong mọi điều
kiện làm việc. Mặt khác đập đất không được quá cao để đảm bảo các điều kiện kinh tế. Để
xác định cao trình đỉnh đập cần tính toán các trường hợp sau:
Ứng với MNDBT ở thượng lưu có xét tới chiều cao sóng leo và độ dềnh mực nước
trong hồ do gió lớn nhất tính toán gây ra.
Z1= MNDBT +
h + hSL + a
Ứng với MNLTK ở thượng lưu ( khi xả lưu lượng lũ lớn nhất tính toán), có xét tới
chiều cao sóng leo ở mái đập và đồ dềnh trong hồ do gió bình quân lớn nhất gây
ra.
Trong đó:
h h
’ : Độ dềnh do gió ứng với gió tính toán lớn nhất và gió tính toán bình quân.
,
hsl, hsl’: Chiều cao sóng leo (ứng với tần suất đảm bảo thiết kế 1%) do gió tính toán
lớn nhất và gió tính toán bình quân.
a ,a’ : đồ vượt cao an toàn
w: góc giữa trục dọc của khu chứa nước và hướng gió, độ; w = 0 vì theo khảo
sát gió di chuyển vô hướng,nên ta chọn hướng bất lợi nhất.
Vw: vận tốc tính toán của gió ,được xác định theo - công thức 115 điều A3.3
theo TCVN 8421 : 2010
Vw =𝑘𝑓𝑙. 𝑘𝑙.𝑉𝑙
Trong đó :
𝑘𝑙 = 1
Vw =0,84.1.27=22,68(m/s)
kw: hệ số, được lấy theo Bảng A2 TCVN 8216-2009; dùng phương pháp nội suy ta có được
như sau : kW = 2,34.10-6
22,68 .5000
∆ℎ =2,34.10−6. 2
9,81.(34,8 + 0,5.∆ℎ)
Theo TCVN 10396:2015 chiều cao sóng leo ứng với tần suất leo 1% được xác định như
sau:
hsl = H1% = k1.k2.k3.k4.h1%
Trong đó:
kr,kp: hệ số nhám và hệ số hút nước của mái dốc xác định theo bảng 6 TCVN
8421:2010
ksp :hệ số theo vận tốc xác đinh theo bảng 7 TCVN 8421:2010
krun :hệ số được lấy theo bảng 11 TCVN 8421:2010(tùy thuộc vào độ thoải của
sóng vùng nước sâu)
d ≥ 2ℎ1%
L: chiều dài đường sóng ứng với mực nước dâng bình thường;
gt
= 9,81.6.5000
= 9342,9 .Tra hình A1 TCVN 8421:2010
Vw 22,68
𝑔.ℎ̅
=> 𝑉𝑤
2 = 0,045
𝑔.𝑐̅
𝑉𝑤 = 2,9
gL 9,81.5000
V
2 =22,68.22,68 = 95,36
w
=> 𝑔.ℎ̅
𝑉𝑤2
= 0,017
𝑔.
𝑐̅ = 1,53
𝑉
𝑤
Kiểm tra lại điều kiện sóng sâu d= 34,8 (m) > 0,5. =0,5.19,58 = 9,79 m
Vậy giả thiết sóng sâu là đúng.
Chiều cao sóng nước sâu ứng với mực nước đảm bảo 1%,xác định :
hs1%=K1%. h
Trong đó:
Giả thiết hệ số mái m =(3-5), 𝑉𝑤= 22,68(m/s), .Cao trình đặt cống
Z1 = MNDBT + h
+ hsl + a =139,8+0,018 +2,253 +0,7 = 142,77(m)
∆ℎ′= 𝐾
cos 𝛼
.𝐿𝘍.𝑉𝑤2𝘍
𝑤 𝑔(𝑑𝘍+0,5∆ℎ𝘍) 𝑤
- w: góc giữa trục dọc của khu chứa nước và hướng gió, độ; w = 0.vì theo khảo sát gió
di chuyển vô hướng,nên ta chọn hướng bất lợi nhất.
-𝑑′: chiều sâu ứng với mực nước tính toán: 𝑑′=MNLTK-𝛻đ𝑖𝑛ℎ đậ 𝑝= 143,8 – 105 = 39,8 m
-Vw′: vận tốc tính toán của gió ,được xác định theo công thức 115,điều A3.3
TCVN8421:2010
Vw = 𝑘𝑓𝑙 .𝑘𝑙.𝑉𝑙
′
Trong đó :
+ 𝑘𝑙 =
1
Vw =1,05.1.12=12,6(m/s)
-kw: hệ số, được lấy theo Bảng A2 TCVN 8216-2009; dùng phương pháp nội suy ta có
được như sau : kw = 2,1.10-6
12,6 .5500
=> ∆ℎ′ =1,434.10−6. 2
9,81.(39,8+0,5.∆ℎ)
Theo TCVN 8421:2010 chiều cao sóng leo ứng với tần suất leo 1% được xác định như sau:
Trong đó
+𝑘𝑟′,𝑘𝑝′: hệ số nhám và hệ số hút nước của mái dốc xác định theo bảng 6 TCVN8421:2010
+𝑘𝑠𝑝′ :hệ số theo vận tốc xác đinh theo bảng 7 TCVN 8421:2010
+ 𝑘𝑟𝑢𝑛′ :hệ số được lấy theo bảng 11 TCVN 8421:2010(tùy thuộc vào độ thoải của sóng
vùng nước sâu)
Xác địnhℎ′1%
Giả thiết sóng nước sâu d
>0,5
λ
d≥2ℎ1%
Ta tiến hành tính toán các đại lượng không thứ 𝑉𝑤:vận tốc gió tính
toán(m/s)
nguyên Trong đó :
𝑔.𝑐̅
= 4,2
𝑉𝑤
gL
Vw2 = 9,81.5500
12,62 =
340
𝑔.ℎ̅
=> 𝑉𝑤
2 = 0,03
𝑔.𝑐̅
𝑉𝑤 = 2,2
Kiểm tra lại điều kiện sóng sâu d= 39,8 (m) > 0,5. =0,5.12,51 =6,26 m
Vậy giả thiết sóng sâu là đúng.
Chiều cao sóng nước sâu ứng với mực nước đảm bảo 1%,xác định
ℎ′s1%=K1%. h
Trong đó:
+ℎ̅ : chiều cao sóng trung bình(m)
Chọn kết cấu gia cố mái là đá lát bình thường có ∆= 0,02 ⟹ ∆ = 0,02
=0,019
ℎ′𝑠1%
1,021
c. Cơ đập:
-Đất đắp đập và đất nền có hệ số thấm lớn , do đó cần chống thấm cho thân và nền đập.
1. Tường nghiêng :
-Chọn không thấp hơn MNLTK ở thượng lưu.Theo TCVN 8216 :2009 ứng với công trình
cấp II chọn chiều cao an toàn a=0,5
⟹ Cao trình đỉnh tường nghiêng Ztường nghiêng ≥ 143,8 + 0,5= 144,3 (m) nên ta chọn Ztn=145
(m)
Chân răng :
Theo đề bài tầng thấm nước là có hạn và có chiều dày T = 6,5 m nên ta kéo dài tường nghiêng tạo
thành tường chân răng cắm sâu xuống tầng không thấm nước.
Chiều dày tường răng phải bảo đảm ổn định về thấm, tức là Jr<[J]. Tường răng cắm xuống tầng
không thấm một độ sâu ≥ 0,5m. Ngoài ra còn phải đảm bảo điều kiện tiếp nối đều đặn ( không có
đột biến ) giữa tường nghiêng với chân răng.
Thượng Lưu
- Ta có cotg = =3,804
3.5∗16+4∗25
41
Tính t1 = 𝛿
= 𝑠𝑖𝑛14,7° = 19,67 (m)
𝑠𝑖𝑛𝛼 5
Hạ Lưu
Ta có cotg = =3,235
3∗16+3.5∗14.2
30.2
Tính t2 = 𝛿
= 𝑠𝑖𝑛17,1° = 3,39
𝑠𝑖𝑛𝛼 1
- Ứng với hạ lưu có nước.Chiều sâu mực nước hạ lưu ứng với MNHL Max và MNHLBT
- VTN kiểu lăng trụ có cao trình cao hơn mực nước hạ lưu (ứng với trường hợp thượng lưu
là MNDBT) một độ cao an toàn, không tính với trường hợp thượng lưu là MNLTK (hạ lưu
là mực nước max) vì khi đó đường bão hoà (y) chưa kịp ra ở mái hạ lưu.
-Mái trước và sau của lăng trụ chọn theo mái tự nhiên của đống đá (m′1 =1,25m; m
′
=1,5m).Mặt tiếp giáp của lăng trụ với đập và nền cần có tầng lọc ngược.
2
2. Đoạn sườn đồi
- Ứng với hạ lưu không có nước , chọn thoát nước kiểu áp mái.
-Ứng với hạ lưu có nước, sử dụng vất thoát nước lăng trụ.Vì hệ số thấm của tường nghiêng
và sân phủ nhỏ hơn hệ số thấm của nền và thân đập nên có thể áp dụng phương pháp gần
đúng của Pavolopxki : bỏ qua lưu lượng thấm qua tường nghiêng và sân trước.
- Dùng phương pháp phân đoạn, bỏ qua độ cao hút nước 𝑎0, ta có hệ phương trình để xác
định q và ℎ1
- -
-
_ 𝐻Đậ 𝑝 = 41m
_ Cột nước trước đập H1=MNDBT- Zđáy= 139,8 – 105 = 34,8 (m)
_ Cột nước sau đập H2=MNHLBT- Zđáy= 111,5 - 105 = 6,5 (m)
Chiều dài của cả chân đập L = mTL. Hđập + mHl. Hđập - 𝛿 - m‘.(Htrụ-H2)+ Bđập
𝑠𝑖𝑛𝛼
= 4.41+3,5.41- 𝑠𝑖𝑛14,7
5
-1,25.(41-6,5)+10 =254,705(m)
_ 𝐵𝑇𝑟ụ = 3m
𝑌 = √ℎ2 −
2
3
2
2
= √10,15 2
− 10,152−6,52
𝑥 = √103.02 − 0,28𝑥
3 ℎ −ℎ 254,705−4∗10,15
𝐿−𝑚∗ℎ3
X 0 30 60 90 12 14 170 20
0 0 0
Y 10, 9, 9, 8,8 8,3 7,9 7,44 6,8
15 73 29 2 3 9 6
- Với đập đất độ bền thấm bình thường có thế đảm bảo được nhờ vào bố trí tầng lọc ngược
ở thiết bị thoát nước ( mặt tiếp giáp với thân đập và nền). Ngoài ra, cần kiểm tra độ bền
thấm đặc biệt để ngăn ngừa sự cố trong trường hợp xảy ra hang thấm tập trung tại 1 điểm
bất kỳ trong thân đập hay nền.
-Với thân đập, cần đảm bảo điều kiện :
𝑑
𝐽𝑘 ≤ [𝐽𝑘]đ
Trong đó : [𝐽𝑘]đ phụ thuộc vào đất đắp đập và cấp công trình .Ứng với đất đắp đập là đất á
cát và công trình cấp II ,tra phụ lục 3-3.Chọn [𝐽𝑘]đ=0,65( theo tiêu chuẩn mới công trình cấp
II tương đương với công trình cấp III của tiêu chuẩn cũ)
𝐽𝑘
𝑑
= h3−h2
= 10.15−6.5
= 0,018
L−m1.h3 254.705−4∗10.15
⟹ 𝑑
𝐽𝑘 ≤ [𝐽𝑘]đ⟹ Thỏa mãn điều kiện thấm của đập
Trong đó : [𝐽𝑘]𝑛 phụ thuộc vào loại đất đắp nền và cấp công trình, tra bảng phụ lục 3-2
⟹[𝐽𝑘]𝑛 =0,25
𝐽𝑘
𝑛
= h3−h2
= 10.15−6.5
=0,016
Ls+L+0,88.L−h2.m𝘍 254.705+0.44∗6.5−4∗6.5
Sườn đồi ứng với đập trên nền không thấm,hạ lưu ko có nước ,thoát nước kiểu áp mái
Theo phương pháp phân đoạn, lưu lượng thấm q và các độ sau ℎ1 , 𝑎0 , được xác định từ hệ
phương trình sau :
Trong đó :
T = 0 , ℎ2 = 0
-q: lưu lượng thấm
-𝐾0 :hệ số thấm của vật liệu làm tường nghiêng (K0 =10−9 )
⟹ h3= 3,93m
q = 7,7*10−8(m3/s)
x 0 10 20 40 60 80 100
y 3, 3,73 3,53 3,07 2,54 1,86 0,67
93
⟹ 𝑑
𝐽𝑘 ≤ [𝐽𝑘]đ⟹ Thỏa mãn điều kiện thấm của đập
- Khi thượng lưu là MNDBT, hạ lưu là chiều sâu nước lớn nhất có thể xảy ra, thiết bị chống
thấm và thoát nước làm việc bình thường (tổ hợp lực cơ bản).
- Khi thượng lưu có MNLTK, sự làm việc bình thường của thiết bị thoát nước bị phá hoại
(tổ hợp lực đặc biệt)
- Khi mực nước hồ rút nhanh từ MNDBT đến mực nước thấp nhất có thể xảy ra(cơ bản).
- Khi mực nước thượng lưu ở cao trình thấp nhất (nhưng không nhỏ hơn 0,2Hđập) tổ hợp lực
cơ bản.
- Khi mực nước hồ rút nhanh từ MNLTK đến mực nước thấp nhất có thể xảy ra (tổ hợp lực
đặc biệt)
Để giảm bớt khối lượng tính toán trước khi tính hệ số ổn định K, ta cần xác định vùng
chứa tâm trượt nguy hiểm bằng cách sử dụng kết hợp hai phương pháp:
Điểm M1 được xác định dựa vào các góc và , các góc này phụ thuộc độ dốc mái đập
Bảng 4.46 giáo trình Thuỷ Công I.
Trong trường hợp này:
Kết hợp hai phương pháp ta tìm được phạm vi có khả năng chứa tâm cung trượt nguy
hiểm nhất là đoạn AB. Trên đó ta giả định các tâm O1 , O2 ,O3 ... vạch các cung trượt đi qua
điểm P1 ở chân đập, tiến hành tính toán hệ số an toàn ổn định K1, K2 ,K3... cho các cung
tương ứng, vẽ biểu đồ quan hệ giữa K i và vị trí tâm Oi ta xác định được trị số Kmin ứng với
các tâm
O. Từ vị trí của tâm O ứng với Kmin đó kẻ đường thẳng NN vuông góc với đường MM1 ,trên
đường NN ta lại lấy các tâm O khác vạch các cung cũng đi qua điểm P 1 ở chân đập, tính hệ
số K ứng với các cung này, vẽ biểu đồ quan hệ giữa Ki và vị trí tâm Oi ta xác định được trị
số Kmin min ứng với điểm P1 ở chân đập.
Trong đồ án này do thời gian có hạn ta chỉ tính cho trường hợp Kmin min cho một điểm ở chân
đập
Có nhiều phương pháp tính hệ số an toàn K cho một cung trượt, điều khác nhau chủ yếu
giữa các công thức đó là cách xác định lực thấm.
Ta xét theo công thức của Ghecxevanốp: Với giả thiết xem khối trượt là vật thể rắn, áp
lực thấm được chuyển ra ngoài thành áp lực thủy tĩnh tác dụng lên mặt trượt và hướng vào
tâm.
Chia khối trượt thành các dải có chiều rộng b như hình vẽ. Ta có công thức tính toán sau:
(N n Wn )tgn Cn .ln
K= Tn
Trong đó:
R : Là bán kính cung trượt (m)
, : Là góc ma sát trong và lực dính đơn vị ở đáy dải thứ n.
Cn n
Nếu điểm đang xét nằm trên đường bão hòa thì Cn=Ctự nhiênđất = 3,0 (T/m2), và φn =
23o. Nếu điểm đang xét nằm dưới đường bão hòa nhưng trên mặt nền thì C n=Cbhđất =
2,4 (T/m2) và φn = 20o.
đá 2
Nếu điểm đang xét nằm trong đá của lăng trụ thoát nước thì C n=Ctựnhiên =0(T/m ) và
φn= 32o.
Nếu điểm đang xét nằm dưới mặt nền thì Cn= Cbhnền = 0,7(T/m2) và φn= 22o.
ln: Là bề rộng đáy dải thứ n
Wn: Áp lực thấm ở đáy dải thứ n.
Wn = n.h n.ln
hn: Chiều cao cột nước, từ đường bão hoà đến đáy dải.
Nn, Tn: Thành phần pháp tuyến và tiếp tuyến của trọng lượng dải Gn:
Nn = Gncos n
Tn = Gn.sin n
( i .Zi ) n
Gn = b
Trong đó:
- Zi: Là chiều cao của phần dải tương ứng có dung trọng là i
- Với đất trên đường bão hòa lấy theo dung trọng tự nhiên
i tn
k 1
-
- Với đất dưới đường bão hòa lấy theo dung trọng bão hoà nước:
ibh n.
(n: hệ số rỗng của đất)
k n
Các thông số tính toán:
+ Trọng lượng bão hoà của đất đắp đập
γ đập γ kđập(1 + w) = 1,62.(1+0,2) = 1,944(T/m3)
tn =
Gn=b i i = i i
h h
m
Cột 9: Giá trị sin α
Cột 10: Giá trị cos α
Cột 11: Thành phần tiếp tuyến của trọng lượng dải Gn: Tn = Gnsin
Cột 12: Thành phần pháp tuyến của trọng lượng dải Gn: Nn = Gn cos
Cột 13: áp lực thấm ở đáy dải thứ n: Wn=γn.hn.ln
Cột 14: Giá trị tan φn.
Cột 15: Giá trị (Nn-Wn).tan φn
Cột 16: Lực dính đơn vị Cn
- Nếu điểm đang xét nằm trên đường bão hoà thì:
Cn= C tụ nhiênđất =3,0 T/m2.
- Nếu điểm đang xét nằm dưới đường bão hoà nhưng trên mặt nền thì:
Cn= Cbhđất =2,4 T/m2.
- Nếu điểm đang xét nằm trong đá của lăng trụ thì:
Cn = Ctự nhiênđá =0 T/m3.
- Nếu điểm đang xét nằm dưới mặt nền thì:
Cn = Cbhnền =0,7 T/m2.
Cột 17: Giá trị Cn.ln.
Cột 18:Giá trị αi
Từ kết quả bảng tính ở dưới ,ứng với cũng trượt có tâm lần lượt O1,O2,O3 được thể hiện
trong hình vẽ sau
suy ra được K=1.446
3. Đánh giá hợp lý của mái
Mái đập đảm bảo an toàn về trượt nếu thoả mãn điều kiện:
Kmin
K
Trong đó: K phụ thuộc cấp công trình và tổ hợp tải trọng, xem TCVN 8216-2009,
[K] = 1,30
Tuy nhiên để đảm bảo điều kiện kinh tế, cần khống chế :
Kmin
1,15 K =1,15x1,30 = 1,495
Từ đó ta có: [K]=1,3 < Kmin= 1.446< 1,15.[K]=1,495
Trường Hợp 1 : O1 ; b = 10
K = 1,498
Trường Hợp 2 O2 ; b = 10
K = 1,479
Trường Hợp 3 : O3 ; b=9.5
K= 1,446
pKết luận:
Đập vừa thỏa mãn yêu cầu ổn định, vừa thỏa mãn yêu cầu kinh tế. Thực tế, đồ án chỉ mới
tính 5 cung trượt nên chưa thể khẳng định được K=1,446 chính là K min , tính càng nhiều tâm
trượt với các cung trượt khác nhau, ta sẽ có được chính xác Kmin. Với mức yêu cầu như
trong đồ án là biết cách tính toán, ta coi đập ổn định với hệ số Kmin=1,446
2.5 Cấu tạo chi tiết
Vì trên đỉnh đập không làm đường giao thông, nên chỉ cần phủ một lớp dăm-sỏi dày 20cm
để bảo vệ mặt đỉnh đập làm dốc về hai phía với độ dốc i = 3% để thoát nước mưa.
1. Mái thượng lưu : Hình thức bảo vệ mái thượng lưu chủ yếu phụ thuộc vào các yêu tố
của sóng và khả năng cung cấp vật liệu.
- Căn cứ vào kết quả tính chiều cao sóng leo (có mức đảm bảo 1%), khi thượng lưu là
MNDBT ở mục §2, ta có hsl 1% = 2,235m > 1,25 m.
- Điều kiện khai thác đá, trữ lượng lớn, chất lượng đảm bảo đắp đập lát mái, có các
chỉ tiêu cơ lý sau : = 300; n = 0,35 (của đống đá); γk = 2,4 T/m3 (của hòn đá).
Do đó chọn hình thức bảo vệ mái bằng các tấm đá xây, chiều dày tấm được xác định theo
điều kiện chống đẩy nổi và lật. Sơ bộ dùng công thức Anđrâytruc đề xác định chiều dày h b
mái.
K nh s 3 B 2
hb 1
d n cos
4 Ls
Trong đó : + B =1,5 m : bề rộng tấm, chọn theo điều kiền bền khi chịu áp lức sóng.
+ = 14.7 0 : góc nghiêng của mái với mặt phẳng nằm ngang (m=4,5).
+ K = 0,23 : hệ số khi tấm đặt trên lớp lọc liện tục bằng hạt lớn.
+ Ls = = 9.79 m : chiều dài sóng (hay bước sóng) đã tính ở mục §2.
+ d = 2,4 T/m3; n = 1 T/m3 : dung trọng của đá (hòn đá) và của nước.
0
4 16,9
= 0,34
Chọn chiều dày tấm đá xây : hb = 0,4m. kích thước (ab) = (1,51,5)m.
2. Mái hạ lưu : Mái hạ lưu đập cần được bảo vệ chống xói do nước mưa gây ra, dùng
hình thức trồng cỏ. trên mái đào các rãnh nhỏ nghiêng với trục đập góc 450, trong
rãnh bỏ đá dăm để tập trung nước mưa. Mước từ các rãnh tập trung vào mương
ngang bố trí ở cơ, mương có độ dốc về 2 bên bờ để nối với mương dọc dẫn nước về
hạ lưu.
1. Nối tiếp đập với nền : Về hình thức chống thấm cho nền đã nêu ở trên. Ở đây đề cập
đến việc xử lý mặt tiếp giáp giữa thân đập và nền. Bóc một lớp phong hóa dày 0,5 ÷
1,0m trên mặt nền.
2. Nối tiếp đập với bờ : Cần đảm bảo các yêu cầu như nối tiếp đập với nền.
- Bóc hết lớp đất phong hóa (lớp phủ tàng tích) đến tầng đá gốc và làm sạch mặt.
- Mặt nối tiếp thân đập với bờ không đáng cấp, không làm quá dốc, không cho phép
làm dốc ngược.
Phần III
Thiết kế cống ngầm
3.1. Những vấn đề chung :
-Theo nhiệm vụ : Dựa vào nhiệm vụ ở trên tra lại bảng 1 QCVN 04-05:2012/BNNPTNT
-Theo cấp chung của công trình đầu mối , vì cống là 1 trong những công trình chủ yếu
của đầu mối. Cấp của cả công trình đầu mối được xác định như ở phần thiết kế đập đất.Như
vậy,sẽ chọn công trình cấp I theo tiêu chuẩn mới.
⟹ Kết hợp cả 2 điều kiện trên chọn cấp công trình là công trình cấp I
Cống được đặt ở trong nền đất tự nhiên,và được đặt vuông góc với tuyến đập
1. Tuyến cống:
- Phụ thuộc vào vị trí khu tưới tự chảy, cao trình khống chế tưới tự chảy, điều kiện
địa chất nền và quan hệ với các công trình khác. Việc đặt cống ở bờ nào là phụ
thuộc
vào khu tưới, điều kiện địa chất, sao cho có lợi nhất về mặt kinh tế,nên bố trí cống ở
phần giữa thân đập
- Tuyến cống phải ngắn và thẳng, vừa đáp ứng nhiệm vụ vừa tiết kiệm chi phí, cống
không nên quá dài vì dễ bị gãy nứt ,cống phải được đặt trên nền đất tự nhiên, đi dọc
đường đồng mức.
- Đáy cống ở thượng lưu phải thấp hơn MNC và cao hơn mực nước bùn cát lắng đọng
- Kết luận: Để đảm bảo được nhiệm vụ ở trên ta bố trí cống ngầm lấy nước ở bờ trái
dòng sông, dưới thân đập để đảm bảo không bị bùn cát lắng động ở thượng lưu lấp
miệng cống.
2. Hình thức cống:
- Vì cống đặt dưới đập đất, mực nước thượng lưu khi lấy nước thay đổi nhiều (MNC
đến MNDBT ) nên hình thức hợp lý là cống ngầm lấy nước không áp
- Vật liệu làm cống là bê tông cốt thép, mặt cắt cống hình chữ nhật
- Ta chọn cống bằng bêtông cốt thép có mặt cắt hình chử nhật có một cửa lấy nước và có các
chỉ tiêu:
+ Độ nhám lòng kênh: n = 0,025 theo TCVN 4118-85
+ Hệ số mái kênh : m= 1,5
+ Độ dốc đáy kênh : i = 0,0002
- Chiều dài cống được xác định từ mặt cắt tại cửa ra đến cửa van đóng mở cống.Lc = 240 (m)
- Xác định vận tốc không xói (theo TCVN 4118-
85) Vkx = k.Q0,1 (m/s)
Trong đó: Q – lưu lượng của kênh (m3/s)
K – hệ số phụ thuộc đất lòng kênh, với cát pha k = 0,53
Do đó: Vkx = 0,53.4,80,1 = 0,62(m/s ).
- Sơ bộ định chiều sâu h, theo công thức kinh nghiệm:
h = 0,5.(1 + V ). 3
Q kx = 0,5.( 1+ 0,62 ). √4,8=
3
1,37 (m)
- Xác định mặt cắt kênh hạ lưu theo mặt cắt lợi nhất về thủy lực:
với m=1,5 => m0= 1 m2 m 2,106
2
Từ đó, ta có:
ℎ
= 1,003 ≈ 1,364
1,37
𝑅𝑙𝑛
𝑏
𝑅𝑙𝑛
= 4,386
Trong đó :
+ Vmax : lưu tốc lớn nhất trong kênh , tính với lưu lượng Qmax=KQ.
Ở đây Q là lưu lượng thiết kế của kênh Q=4,8 (m3/s). K là hệ số phụ thuộc Q,có
thế lấy K=1,2
⟹ V =0,48 < Vkx =0,62 .Thoả mãn điều kiện không xói
3.2.3. Tính độ sâu mực nước ứng với các cấp lưu lượng
-Trong tài liệu cho một số cấp lưu lượng để tính toán cống với các trường hợp khác nhau.
Ứng với mổi cấp lưu lượng cần xác định độ sâu dòng đều tương ứng trong kênh tức là xác
định quan hệ Q~h. Bài toán này có thể giải theo phương pháp đối chiếu với mặt cắt lợi nhất
về mặt thủy lực.
3.3. Tính khẩu diện cống :
3.3.1. Trường hợp và số liệu tính toán
-Khẩu diện được tính toán với trường hợp chênh lệch cột nước thượng hạ lưu nhỏ và lưu
lượng lấy nước tương đối lớn. Thường tính với trường hợp MNC ở thượng lưu, còn hạ lưu
là mực nước khống chế đầu kênh tưới 𝑍𝑘𝑐, chênh lệch mực nước thượng hạ lưu khi đó sẽ là
[∆𝑍]=MNC- 𝑍𝑘𝑐.
Thượng lưu là MNC = 115,5 ( m)
Hạ lưu là mực nước đầu kênh đk = 113,1 ( m)
Chênh lệch mực nước thượng hạ lưu là [Z] = 115,5 – 113,1 = 2,4 (m)
Để lấy đủ lưu lượng thiết kế, cần mở hết cửa van
Trong đó :
+ 𝑍1 : tổn thất cột nước ở cửa vào
+ Zp : tổn thất do khe phai ( nếu có);
+ Zl : tổn thất qua lưới chắn rác;
+ Zv : tổn thất qua tháp van;
+ Z2 :tổn thất ở cửa ra.
+ iL : tổn thất dọc đường.
3.3.2. Tính khẩu diện cống
Bề rộng cống phải đủ lớn để lấy được lưu lượng cần thiết Q khi chênh lệch mực nước
thượng hạ lưu [Z] đã khống chế, tức phải đảm bảo điều kiện:Zi ≤ [Z]
Trong đó: Zi = Z1 + Zp + Zl + Zv + Z2 +
i.L Với: i – độ dốc dọc cống
L – tổng chiều dài cống
Sơ bộ chọn bể rộng cống theo cấu tạo thuận tiện cho thi công, sửa chữa, chọn bc= 2,0 (m).
1. Tổn thất cửa ra
-Dòng chảy từ bể tiêu năng ra kênh hạ lưu coi như sơ đồ tràn đỉnh rộng chảy ngập, khi đó:
Z2 .V 2
Q2
2g( bh )2 2g
b
n h
⟹ Z2 4,82 −
1.0,8
2= 0,0352 (m)
= 2 X 9,81.(0,95 X 3𝑋 2.9,81
2)2
⟹ C = = 38,2
⟹ i= ( 4,8
)2 = 0,00125
4,0704 X 38,2X√0,76
⟹ iL=0,00125.240= 0,3 m
3. Tổn thất cục bộ
a. Tổn thất tháp van:
v2
Zv v
V2g
Theo QPTL tính toán cống nước sâu v = 0,1 (mở hết cửa van)
𝑣 𝑉 =
𝑄
=
4,8 = 1,179 (𝑚 )
𝜔 4,0704 𝑠
1.1,179
𝑍𝑣 = 0,1. 2 = 0,0071 (m)
2.9,81
1.1,175
𝑍𝑙 = 0,2. 2 = 0,014 (𝑚)
2.9,81
p p
2g
Theo QPTL tính toán cống nước sâu p = 0,06
𝑄
= =
4,8 = 1,167 m/s
𝑉𝑝 𝜔 2.(2,0352+0,0071+0,014)
𝑍𝑝 = 0,06.
1.1,167
2 = 0,0042 𝑚
2.9,81
Z1 V 2
Q2 0
2g() 2 2g
Z2
a hc
hr
d
L2 Lb
Trường hợp tính toán: Trường hợp bất lợi nhất về năng lượng dòng chảy:
H = MNDBT - đcvào = 139,8 – 113,5 = 26,3 (m)
Ta có: H0 = 26,3 + 1.1,1792 = 26,4(m)
2.9,81
Tổn thất từ đoạn cửa vào cống đến tháp van đóng mở là:
hw = Z1 + Zl + Zp + i.L1
Với L1 là chiều dài từ đầu cống đến cửa van. Chọn sơ bộ vị trí đặt tháp cống cách cửa
vào cống một đoạn L1= 50 (m) về phía đỉnh đập.
Từ đó ta có: hw =0,00577 + 0,0042 + 0,014+ 0,00125.50 = 0,0865 (m)
H0’ = H0 - hw = 26,4 – 0,0865= 26,31 (m)
Hệ số co hẹp đứng phụ thuộc tỷ số a/H, có thể xác định a bằng cách sử dụng bảng
quan hệ của Jucốpxki (giáo trình Thủy lực tập II) như sau:
Q
F ( )
Tính F( ): c .b .H ' 3/ 2
c c 0
a
Từ đó theo bảng xác
ađịnh
được trị số: H , c.
a .H ' hc
0
Theo đó ta H (m), và hc = c.H’0 (m) a
có:
Q b H'0 h
F a/H c a
(m3/ c (m) (m) c
(c)
s) ( (
m m
) )
4,8 0. 2 26,3 0,01 0,00 0,00 0,18 0,11 0,6
95 , 1 87 71 44 7 6 2
0
4,6 0. 2 26,3 0,01 0,00 0,00 0,17 0,11 0,6
95 , 1 79 68 42 9 1 2
0
4,3 0. 2 26,3 0,01 0,00 0,00 0,16 0,10 0,6
95 , 1 68 64 39 8 3 13
0
4,0 0. 2 26,3 0,01 0,00 0,00 0,15 0,09 0,6
95 , 1 56 59 37 5 7 26
0
3.4.2. Kiểm tra chảy trong cống:
Vẽ đường mặt nước: Để tìm độ sâu cuối cống hr.
3.4.1. Định tính: Cần xác định các đại lượng hc, h0, hk.
- Độ sâu co hẹp sau van: hc = 0,111 (m) ; Q = 4,6 (m3/s) ;
- Độ sâu phân giới hk; với kênh chữ nhật.
h q2
3
k
g
3
trong đó q= Q = 2,0 = 2,3 (m /s.m)
4,6
bc
3 0,62.2,32
ℎ =√ 9,81
𝑘
=0,694(m)
- Độ sâu dòng đều h0 xác định theo phương pháp đối chiếu với mặt cắt lợi nhất về thủy
lực.
Ta đã có m = 0 m0 1 m2 m 2
2
f(𝑅 4m0 .√i
ln = Q
) = 4.2.√04,6,00125 =0,0615
Tra bảng ta được Rln = 0,701
Ta có 𝑅𝑏𝑐 =
2,0 = 2,853 , tra bảng phụ lục 8.3 ta được h0
=1,427
ln 0,701 Rln
ℎ
ℎ
𝑅 = ( 0) = 1,427.0,701 = 1 𝑚
0 𝑅𝑙𝑛 𝑙𝑛
Suy ra
Vậy ta thấy rằng hc < hk < h0 (0,097 < 0,694 < 1) nên dạng đường mặt nước sau van là đường
nước dâng C1
3.4.2. Định lượng:
Vẽ đường mặt nước từ mặt cắt co hẹp C – C về cuối cửa ra. Mặt cắt co hẹp cách cửa
van một đoạn 1,4a = 1,4.0,179= 0,25 (m)
Chiều dài tính từ mặt cắt co hẹp C-C đến cuối cống là:
l = L – 1,4a = 240 – 0,25 = 239,75 (m)
- Dùng phương pháp cộng trực tiếp để vẽ đường mặt nước. Theo phương pháp này
khoảng cách giữa hai mặt cắt có độ sâu h1, h2 sẽ là:
L E
i
Trong đó: E = E2 - E1 J
Q
.V 2
V (m / s) E h
W , 2g .
W
R 1 1
X (m) C .R 6
, n .
2
V (V .n)2
J J2 J1
C R J
4
R3 , 2 .
Kết quả được tính ở bảng sau:
Qua bảng tính trên,ta thấy chiều dài phân giới của cống( tại vị trí có hẹp có chiều sâu ℎ𝑘) có
𝐿𝑘= 33,53 (m) lớn hơn chiều dài từ cửa van ra cửa cống 𝐿2 =190(m)
Vậy xảy ra nước nhảy trong cống
3.4.3. Tính toán tiêu năng:
Tiêu năng sau cống cần tính khi dòng chảy ra khỏi cống là dòng xiết (không có nước nhảy
trong cống) như vậy hr và Vr tại cửa ra của cống đựơc xác định từ kết quả của việc vẽ
đường mực nước từ mặt cắt hc cho đến cuối cống. Ở đây việc kết luận chế độ chảy chỉ yêu
cầu sơ bộ tùy thuộc Lk và Lc . Cống dài : Lk < Lc - có nước nhảy trong cống - tiêu năng theo
cấu tạo. Cống ngắn : Lk>Lc - có dòng chảy xiết sau cống - cần tính tiêu năng với h r và Vr
được xác định như đã nói trên. Vậy ta chọn bể tiêu năng có chiều sâu d = 0,5(m); và có
chiều dài Lb = 5,0 (m)
3.5. Chọn cấu tạo cống :
3.5.1. Cửa vào, cửa ra:
Cửa vào, cửa ra cần đảm bảo điều kiện nối tiếp thuận với kênh thượng, hạ lưu. Bố trí
tường hướng dòng hình thức mở rộng dần.
Cửa vào:
- Chọn góc chụm hai tường hướng dòng ở cửa vào là khoảng 20o.
- Tường cách hạ thấp dần theo mái thượng lưu
- Sân trước làm bằng Bêtông để chống xói
Cửa ra:
- Chọn góc chụm ở cửa ra là 10o.
- Cửa ra kết hợp với bể tiêu năng, cuối bể tiêu năng có bộ phận chuyển tiếp ra kênh hạ
lưu.
- Sau bể tiêu năng, cần bố trí một đoạn bảo vệ kênh hạ lưu có chiều dài bằng:
Lsn = (2,5 ÷ 3)Ln = (2,5÷3).5, = (12,5 ÷ 15) (m)
Chọn Lsn=14m
- Cống hộp được làm bằng BTCT M200 đổ tại chỗ, các góc được làm vát để tránh ứng
suất tập trung.
- Chiều dày thành cống được xác định theo điều kiện chịu lực, chống thấm và yêu cầu
cấu tạo.
- Theo điều kiện chống thấm cần đảm bảo:
H 25,85
t = J = 15 = 1,76 (m).
Trong đó:
H - Cột nước lớn nhất thượng lưu . H= 26,3 + 1.1,1792 = 26,37 (m)
2.9,81
[J] - Gradien cho phép về thấm của vật liệu bê tông [J] = 10 15. Chọn [J]
=15m Sơ bộ chọn chiều dày cống t = 0,5 (m)
2 3
a-
1
4
4
b- 1
2
Sơ đồ khớp nối của cống hộp bằng Bêtông
a – Khớp nối ngang; b – Khớp nối đứng;
1 – Bao tải tẩm nhựa đường; 2 – Đổ nhựa đường;
3 – Tấm kim loại hình Ù; 4 – Tấm kim loại hình
phẳng; 5 – Vữa Bêtông đổ sau.
c. Nối tiếp thân cống với nền:
Cống hộp được đổ trên lớp Bêtông lót dày 15cm.
d. Nối tiếp thân cống với đập:
Phần tiếp giáp thân cống và đất đắp đập được bọc một lớp đất sét nện chặt thành một
lớp bao quanh cống dày 0,5 m. Tại các đoạn nối cống làm các gờ để nối tiếp cống với đất
đắp đập cao khoảng 0,5m.
3.5.3. Tháp van:
- Vị trí tháp van cách chân đập ở phía thượng lưu một đoạn là 60m.
- Mặt cắt ngang của tháp van hình vuông (1,2m x 1,2m), chiều dày được xác định theo
điều kiện chịu lực, điều kiện chống thấm và điều kiện cấu tạo, bên sườn tháp van đặt ống
thoát khí (đường kính 30cm) trong cống.
- Bên trong tháp van đặt 2 van: van phía trước là van sửa chữa sự cố và van phía sau là
van công tác, phía trên tháp van bố trí nhà để đặt máy đóng mở van; có cầu công tác nối
tháp van với đỉnh đập.
- Khi thiết kế tháp van cần chú ý tới yêu cầu kiến trúc, tạo cảnh quan đẹp phục vụ các
mục đích dân sinh kinh tế khác.
3.6. Tính toán kết cấu cống
3.6.1. Mục đích tính toán:
Xác định nội lực trong các bộ phận cống ứng với các trường hợp làm việc khác nhau để
từ đó bố trí cốt thép và kiểm tra tính hợp lý của chiều dày thành cống đã chọn.
Chọn sơ bộ kích thước thành cống là 0,5 (m). Kích thước cửa cống đã xác định ở trên là
2x3 (m).
3.6.2. Trường hợp tính toán.
Tính toán ngoại lực tác dụng lên mặt cắt cống giữa đỉnh đập (trường hợp cột đất trên
cống là cao nhất), chiều cao của đường bão hòa cũng cao nhất, trong cống không có
nước (cống đóng) và mực nước thượng lưu là MNDGC.
- Cao trình đáy cống tại mặt cắt tính toán:
đc = (113,5 + 113,2) / 2 = 113,35 (m)
- Chiều cao cột đất tại mặt cắt tính toán:
H = 139,8– (113,35 + 3 +0,5) = 22,95 (m)
Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp đập:
- Dung trọng tự nhiên tn = 1,944 (T/m3)
- Góc nội ma sát tn = 23o
- Lực dính đơn vị Ctn = 3,0 (T/m2).
1. Xác định các ngoại lực tác dụng lên mặt cắt cống:
Trường hợp cống hộp, tính cho 1 mét dài.
Sơ đồ các lực tác dụng lên cống ngầm
Zl
ql
Z2
q2
p2 p1 p1 p2
q4
H
q5 q5
qn
Trong đó:
+ p2, p2' : áp lực nước bên ngoài tác dụng lên tấm bên cống.
2. Áp lực đất.
a. Trên đỉnh:
q1 = KiZi
Trong đó: Zi và i tương ứng là chiều dày và dung trọng của các lớp đất đắp trên đỉnh
cống (phần trên đường bão hòa tính theo trọng lượng tự nhiên; phần dưới đường bão hòa
tính theo dung trọng đẩy nổi)
γtnđập = 1,944 (T/m3)
K : hệ số tập trung áp lực thẳng đứng, phụ thuộc vào điều kiện đặt ống, tra bảng 4–5
(Tính toán CTTL – Trịnh Bốn) trang 206, ta có K = 1,4
q1 = 1,4 x 1,944 x 22.95 = 62,46 (T/m)
b. Hai bên:
Biểu đồ áp lực bên có dạng hình thang, với:
- Trên đỉnh: = q1 . tg ( 45 - /2). =62,46. 𝑡𝑔 (45
2 0 2 0
−
23
0) = 27,36 (T/m)
P1 2
P ' q '.tg 2 45o
1 1
- Dưới đáy: 2 , với q1’ = q1 + đ.H
Trong đó: đ là dung trọng của đất đắp hai bên thành cống, lấy bằng đn (do cống nằm
dưới đường bão hòa).
H = 3 + 2.0,5 = 4 (m)
q1’ = q1 + đnđập.H = 62,46 + 1,944 x 4 = 70,236 (T/m)
23
𝑃 ′ = 70,236. 𝑡𝑔2 (450 − 0) = 30,77 (T/m)
1 2
3. Áp lực nước:
Do cống nằm trên đường bão hoà ,trong cống không có nước do đó không có áp lực
nước tác dụng lên điểm ta đang xét .
Suy ra: q2 = P2 = P2’ = q3 = 0.