You are on page 1of 281

BỘ MÔN KIỂM TOÁN

KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CĂN BẢN

Giảng viên:
NỘI DUNG MÔN HỌC

Chương 1: Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính


Chương 2: Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán
Chương 3: Kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền
Chương 4: Kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí
MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU
THAM KHẢO
 Mục đích môn học: Trang bị cho SV những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp liên
quan đến học phần kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể:
 Về mặt kiến thức: Khái quát về kiểm toán BCTC; Kiểm toán các chu kỳ chủ yếu như chu
kỳ mua hàng và thanh toán; Chu kỳ bán hàng và thu tiền; Chu kỳ Hàng tồn kho và chi phí
 Về mặt kỹ năng: Trang bị cho SV những kỹ năng để SV có thể hiểu, phân tích, đánh giá và
vận dụng các kiến thức về kiểm toán BCTC để thực hành cuộc kiểm toán BCTC trong thực
tế với vai trò một trợ lý kiểm toán hoặc vận dụng trong việc kiểm tra, soát xét, phân tích
BCTC tại DN; kỹ năng thu thập thông tin, chia sẻ thông tin và làm việc theo nhóm…
 Về thái độ:
- Đối với môn học: Sinh viên hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học kiểm
toán BCTC trong việc trang bị các kiến thức về kế toán, kiểm toán của chuyên ngành
kế toán để có thể sẵn sàng vận dụng vào nghề nghiệp thực tế sau này;
- Đối với nghề nghiệp: Giúp sinh viên hiểu được vai trò, trách nhiệm của người làm kế
toán, kiểm toán trong xã hội.
- Thái độ tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp: Hiểu và tuân thủ tốt các chính
sách và quy định của pháp luật; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHƯƠNG
PHÁP, TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Yêu cầu: Sinh viên cần có thái độ học nghiêm túc, cầu thị, có sự
chuẩn bị bài trước ở nhà; làm bài tập đầy đủ; tham gia các hoạt
động học tập theo yêu cầu của giảng viên; đi học đủ số buổi theo
quy định của Học viện.
 Phương pháp học tập:
 Nghe giảng trên lớp
 Tự nghiên cứu tài liệu trong giáo trình, các tài liệu khác theo
yêu cầu của giảng viên, các tài liệu trên các website về kế
toán, kiểm toán…
 Tham gia thảo luận trên lớp
 Làm các bài tập nhóm…
 Tham gia thuyết trình
…
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHƯƠNG
PHÁP, TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu học tập và tham khảo:


 Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính căn bản
 Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính các trường đại học khối
kinh tế
 Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo Thông tư số
214/2012/TT-BTC về việc ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam
 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp số 70/2016/TT – BTC
 Luật kiểm toán độc lập và các văn bản hướng dẫn Luật
 Các website chuyên ngành về kế toán – kiểm toán
 ….
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CĂN BẢN

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT
VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KẾT CẤU CHƯƠNG 1

1.1. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng kiểm toán BCTC
1.2. Nội dung và nguyên tắc cơ bản kiểm toán BCTC
1.3. Quy trình và phương pháp kiểm toán BCTC
1.4. Chuẩn mực và hồ sơ kiểm toán BCTC
1.1. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng
kiểm toán BCTC

1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC


1.1.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC
1.1.3. Đối tượng kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC

 Khái niệm chung về kiểm toán (GS. Alvin A. Arens-


Missigan và GS. James K.Loebbecke-Utah)
 Khái niệm kiểm toán BCTC
- Định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC)
- Theo tiến sỹ Robert .Anthony - Trường đại học Harvard
(Mỹ)
- Theo chuẩn mực kiểm toán của Vương quốc Anh
- Khái niệm về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC

Khái niệm chung về kiểm toán


Kiểm toán là quá trình các KTV độc lập và có năng
lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng
về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và
báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này
với các chuẩn mực đã được xây dựng.
1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC
Khái niệm kiểm toán BCTC
 Định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC): “Kiểm
toán là việc KTV độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của
mình về BCTC”
 Theo tiến sỹ Robert Anthony - Trường đại học Harvard
(Mỹ): “Kiểm toán là việc xem xét, kiểm tra các ghi chép kế
toán bởi các KTV công cộng độc lập, được thừa nhận và ở
bên ngoài tổ chức, đơn vị được kiểm tra”
 Theo chuẩn mực kiểm toán của Vương quốc Anh: “Kiểm
toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bầy tỏ ý kiến về những
BCTC của một đơn vị do KTV được bổ nhiệm để thực hiện
công việc đó theo đúng với mọi nghĩa vụ pháp định có liên
quan”
1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC

Theo giáo trình kiểm toán BCTC căn bản - HVTC:

Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình các chuyên gia
(KTV) có năng lực và độc lập, tiến hành thu thập và đánh
giá các bằng chứng kiểm toán về các báo cáo tài chính
được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung
thực hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán với các
tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập
1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC

Mô hình 1.1: Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính

Kiểm toán Báo cáo kiểm toán


Thu thập và đánh giá và thư quản lý
viên có năng
các bằng chứng
lực, độc lập

Các quy định về kế


toán và các quy định
pháp lý khác có liên
quan
1.1.2 Mục tiêu kiểm toán BCTC

BCTC là đối tượng của kiểm toán BCTC hay chính xác
hơn là các thông tin trên báo cáo tài chính được kiểm
toán.
Nói một cách khái quát, mục đích (mục tiêu) tổng quát
của kiểm toán BCTC là kiểm tra và xác nhận về mức độ
trung thực và hợp lý của BCTC được kiểm toán.
Thông qua mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp đơn
vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc
phục, nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của
đơn vị.
1.1.2 Mục tiêu kiểm toán BCTC

Theo CMKit 200, Mục tiêu tổng thể của KTV và DN kiểm toán khi
thực hiện kiểm toán theo CMKit Việt Nam:
Mục tiêu tổng thể của KTV và DN kiểm toán khi thực hiện một
cuộc kiểm toán BCTC là:
(a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên
phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV đưa ra ý kiến về việc liệu
BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không;
(b) Lập báo cáo kiểm toán về BCTC và trao đổi thông tin theo
quy định của CMKit Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.
1.1.2 Mục tiêu kiểm toán BCTC

Mục tiêu cụ thể của kiểm toán BCTC là KTV phải xác nhận và
làm rõ các CSDL của BCTC và quá trình KSNB đối với BCTC của
đơn vị được kiểm toán.
Sự đạt được các mục tiêu kiểm toán trên đây được biểu hiện
thông qua kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán BCTC đó là báo
cáo kiểm toán và thư quản lý.
=> Để đạt được mục tiêu cuối cùng, KTV cần thu thập bằng
chứng để có cơ sở đi đến kết luận rằng các BCTC có trung thực
hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu hay không và để đưa ra một
bản báo cáo kiểm toán thích hợp.
1.1.3. Đối tượng kiểm toán BCTC

Đối tượng kiểm toán trực tiếp đó là báo cáo tài chính.
Khái quát đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính một cách ngắn
gọn cụ thể đó là:
Báo cáo tài chính được kiểm toán
Các sổ kế toán (sổ tổng hợp, chi tiết), các chứng từ, hóa đơn
làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Thực trạng hoạt động kinh tế của DN.
Thực trạng tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý và sử dụng của
DN.
Sự tuân thủ luật pháp, chuẩn mực, chính sách, chế độ về quản
lý kinh tế, tài chính, kế toán cũng là đối tượng của kiểm toán báo
cáo tài chính.
1.2. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
KIỂM TOÁN BCTC

1.2.1. Nội dung kiểm toán BCTC


1.2.2. Nguyên tắc cơ bản kiểm toán BCTC
1.2.1. Nội dung kiểm toán BCTC

 Nội dung kiểm toán BCTC phân loại theo các bộ phận
hay các chỉ tiêu cấu thành BCTC
Theo cách phân loại này KTV kiểm toán BCTC theo các chỉ
tiêu hoặc các nhóm chỉ tiêu:
• Kiểm toán Vốn bằng tiền;
• Kiểm toán Hàng tồn kho;
• Kiểm toán Tài sản cố định;
• Kiểm toán nợ phải trả;
• Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu;
• Kiểm toán Chi phí;
• Kiểm toán doanh thu;
• Kiểm toán kết quả và phân phối kết quả;
• …
1.2.1. Nội dung kiểm toán BCTC

 Nội dung kiểm toán BCTC theo chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Theo PP này, những chỉ tiêu có liên quan đến cùng một loại
nghiệp vụ được nghiên cứu trong mối quan hệ với nhau. Các
nghiệp vụ, chỉ tiêu có thể khái quát thành các chu kỳ:
• Kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền;
• Kiểm toán chu kỳ mua vào và thanh toán;
• Kiểm toán chu kỳ TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn;
• Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự;
• Kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành;
• Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả;
• Kiểm toán các thông tin khác;
• ….
1.2.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
KIỂM TOÁN BCTC

1.2.2.1. Tuân thủ pháp luật


1.2.2.2. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn
1.2.2.3. Tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
1.2.2.4. Thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp
1.2.2.1. Tuân thủ pháp luật

Tuân thủ pháp luật là nguyên tắc đầu tiên không chỉ
kiểm toán mà ở mọi ngành nghề ở mọi lĩnh vực. Đây là
nguyên tắc có tính chất bắt buộc và là yêu cầu đầu tiên đối
với mọi KTV khi hành nghề trong phạm vi Quốc gia hay
Quốc tế.
Khi hành nghề ở phạm vi Quốc gia, cho dù luật pháp
của mỗi Quốc gia có thể có sự khác biệt với luật pháp
Quốc tế, nhưng trước hết, KTV phải tôn trọng luật pháp
của mỗi Quốc gia khi thực hiện kiểm toán ở phạm vi Quốc
gia.
1.2.2.1. Tuân thủ pháp luật

Việc KTV luôn phải tuân thủ và tôn trọng pháp luật được
thể hiện rất rõ trên các khía cạnh sau đây:
KTV chỉ được kiểm toán khi pháp luật cho phép và được pháp luật
thừa nhận.
Kết quả kiểm toán được pháp luật thừa nhận và được bảo vệ, những
ý kiến kết luận nhận xét của KTV có giá trị pháp lý.
KTV phải chịu trách nhiệm pháp lý trước những ý kiến nhận xét, kết
luận của mình.
Khi thực hiện kiểm toán, KTV phát hiện những vi phạm pháp luật, với
trách nhiệm pháp lý, KTV phải có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan
pháp luật có liên quan để các cơ quan pháp luật có liên quan xử lý tùy
thuộc vào mức độ vi phạm của đơn vị được kiểm toán.
1.2.2.2. Tuân thủ chuẩn mực
chuyên môn
Chuẩn mực chuyên môn là những qui định có tính chất nguyên tắc và
những hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc về chuyên môn trong quá trình
kiểm toán.
Chuẩn mực chuyên môn được các tổ chức kiểm toán xây dựng ban
hành và hướng dẫn thực hiện rất cụ thể chi tiết đảm bảo quá trình kiểm
toán khách quan, khoa học, phù hợp với những điều kiện cụ thể, tránh các
hiện tượng chủ quan, tiêu cực, làm sai lệc thông tin. Chuẩn mực chuyên
môn luôn đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện một cách khoa học,
chất lượng, hiệu quả và tin cậy.
Chuẩn mực chuyên môn còn có những yêu cầu, hướng dẫn cụ thể để
phát triển cao hơn về mặt chuyên môn đó là sự xét đoán chuyên môn và
xét đoán nghề nghiệp.
1.2.2.2. Tuân thủ chuẩn mực
chuyên môn
Hiện nay, kiểm toán hiện đại và thực hiện kiểm toán theo định hướng rủi ro,
KTV thường sử dụng xét đoán chuyên môn và xét đoán nghề nghiệp trong
các trường hợp như:
Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán;
Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán;
Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập và sự cần thiết phải thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán để đạt
được mục tiêu của các chuẩn mực kiểm toán và mục tiêu tổng thể của
KTV;
Phát triển và bổ sung mẫu chọn kiểm toán
Đánh giá, xét đoán về rủi ro tiềm tàng và RRKS.
Phân tích định hướng và xét đoán rủi ro kiểm toán kể cả ở ba giai đoạn
của quá trình kiểm toán.
1.2.2.3. Tuân thủ chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp
Hiện nay, hầu hết các tổ chức kiểm toán ở phạm vi Quốc gia hay
Quốc tế, đều rất coi trọng đạo đức nghề nghiệp của KTV. Đạo đức của
KTV được so sánh quan trọng nhất, quan trong hơn nhiều so với vế còn lại
đó là tuân thủ pháp luật, chuẩn mực chuyên môn và hoài nghi nghề nghiệp.
Các nguyên tắc đạo đức mà KTV cần phải tuân thủ khi tiến hành cuộc
kiểm toán BCTC là:
Độc lập;
Chính trực;
Khách quan;
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;
Tính bảo mật;
Tư cách nghề nghiệp;
1.2.2.4. Thái độ hoài nghi mang
tính nghề nghiệp
Trong quá trình hành nghề và thực hiện kiểm toán, KTV không
được tin tưởng ngay vào bất cứ tài liệu và kết quả nào của bên
ngoài cung cấp, kể cả các tài liệu của các công ty kiểm toán khác
cũng như các cơ quan chức năng Nhà nước cung cấp. Trong mọi
trường hợp khi KTV sử dụng các tài liệu này, KTV phải xem xét lại
và luôn là người phải chịu trách nhiệm cuối cùng về tính pháp lý,
tính trung thực và độ tin cậy của các tài liệu đó.
Trong kiểm toán, để nhận biết các trường hợp có thể dẫn đến
những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính, KTV cần có thái độ
hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán ở cả 03 giai
đoạn của quá trình kiểm toán. Việc duy trì thái độ hoài nghi nghề
nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán sẽ giúp KTV giảm các rủi ro trong
việc bỏ qua các sự kiện và tình huống bất thường hay vội vàng rút
ra kết luận.
1.2.2.4. Thái độ hoài nghi mang
tính nghề nghiệp
Ví dụ KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp với các vấn đề như:
Xuất hiện các bằng chứng kiểm toán mâu thuẫn với nhau;
Các sự kiện có thể là dấu hiệu của gian lận;
Các nghiệp vụ và sự kiện bất thường và không bình thường.
Sự phức tạp hóa các vấn đề đơn giản;
Những sai sót đã được chỉ ra nhưng không được sửa chữa kịp thời
Sự bào chữa cho những sai phạm có tính chất lặp đi lặp lại
Những sai phạm có liên quan đến luật pháp hoặc lãnh đạo cấp cao
Những sai phạm có tính chất ảnh hưởng phản ứng dây chuyền
…
1.3. Quy trình và phương pháp
kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1. Quy trình kiểm toán BCTC
1.3.2. Phương pháp kiểm toán BCTC
1.3. Quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.1.3. Kết thúc kiểm toán
1.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.1.3. Kết thúc kiểm toán

 Soát xét các khoản nợ tiềm ẩn;


 Soát xét và xử lý các sự kiện phát sinh
 Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật
 Kiêm tra số dư đầu năm
 Kiểm tra hoạt động liên tục
 Phân tích tổng thể BCTC lần cuối
 Thu thập những bằng chứng cuối cùng
 Đánh giá kết quả, xác định loại báo cáo kiểm toán phù hợp
 Phát hành báo cáo kiểm toán
 Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán
1.3.2. Phương pháp kiểm toán

Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính là cách thức, biện
pháp, thủ pháp mà KTV vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm
đạt được mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính đã đặt ra.
Xét về bản chất, báo cáo tài chính được lập ra trên cơ sở các
số liêụ từ sổ kế toán, từ các chứng từ hóa đơn phát sinh từ thực
tiễn. Các chứng từ, hóa đơn phản ánh thực tiễn hoạt động và tài
sản của DN được thu nhận lại, khái quát hóa thực tiễn hoạt động
của DN dưới hình thức tiền tệ hay giá trị và chúng được kiểm soát
chặt chẽ bởi hệ thống KSNB DN. Như vậy, báo cáo tài chính được
tạo ra bởi hệ thống kế toán của DN và quá trình KSNB của bản
thân DN.
1.3.2. Phương pháp kiểm toán

Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp kiểm toán


được thiết kế nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán có liên quan đến
các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Phương pháp
kiểm toán cơ bản bao gồm 02 nội dung: Phân tích đánh giá tổng
quát và thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư tài
khoản (đã được giới thiệu kỹ ở môn học kiểm toán căn bản).
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là phương pháp kiểm toán
được thiết kế sử dụng nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán có liên
quan đến tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống KSNB DN. Nội
dung phương pháp kiểm toán tuân thủ bao gồm kỹ thuật điều tra hệ
thống (cập nhật cho hệ thống) và thử nghiệm chi tiết về kiểm soát.
(đã được giới thiệu ở môn học kiểm toán căn bản).
1.4. CHUẨN MỰC VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.4.1.Chuẩn mực kiểm toán báo cáo tài chính

1.4.2. Hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính


1.4.1.Chuẩn mực kiểm toán báo cáo
tài chính

1.4.1.1. Khái niệm và tác dụng của chuẩn mực kiểm toán
báo cáo tài chính
1.4.1.2. Nội dung chuẩn mực kiểm toán báo cáo tài chính
1.4.1.3. Qui trình xây dựng, ban hành và áp dụng chuẩn
mực kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam
1.4.1.4. Mối quan hệ giữa chuẩn mực kiểm toán báo cáo
tài chính của Việt Nam và Quốc tế
(Đọc Giáo trình)
1.4.2. Hồ sơ kiểm toán báo cáo tài
chính

1.4.2.1. Khái niệm và tác dụng của hồ sơ kiểm toán


báo cáo tài chính
1.4.2.2. Các loại hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính
1.4.2.3. Lưu trữ hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính
(Đọc Giáo trình)
1.4.2.1. Khái niệm và tác dụng của hồ
sơ kiểm toán báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 “Tài liệu,
hồ sơ kiểm toán” thì: “Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài
liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại, sử dụng và lưu
trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc
kiểm toán cụ thể”. Nói cách khác, hồ sơ kiểm toán là toàn
bộ các tài liệu, số liệu, thông tin và sổ sách mà KTV thu
thập, tổng hợp, ghi chép được trong quá trình kiểm toán.
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy,
trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương
tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4.2.1. Khái niệm và tác dụng của hồ
sơ kiểm toán báo cáo tài chính
Việc lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán không chỉ là quy định
bắt buộc, mà còn mang lại các tác dụng cụ thể sau:
Một là, làm cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán vì hồ sơ
kiểm toán giúp chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được
lập kế hoạch và tiến hành một cách khoa học, đúng trình tự,
được kiểm tra, xem xét và đánh giá một cách đầy đủ, kỹ
lưỡng;
Hai là, làm căn cứ để kiểm tra, kiểm soát và giám sát công
việc kiểm toán của KTV và quản lý chất lượng kiểm toán, kể
cả việc thanh tra, kiểm tra khi cần thiết;
Ba là, làm tài liệu tra cứu, tài liệu tham khảo cho các lần
kiểm toán sau.
1.4.2.2. Các loại hồ sơ kiểm toán
báo cáo tài chính
Hồ sơ kiểm toán BCTC bao gồm 2 loại là: hồ sơ kiểm toán chung và
hồ sơ kiểm toán năm.
Hồ sơ kiểm toán chung (còn gọi là hồ sơ thường xuyên) là loại hồ
sơ nhằm lưu giữ các tài liệu có tính liên tục được KTV sử dụng
thường xuyên cho cuộc kiểm toán ở DN được kiểm toán.
Hồ sơ này thường chứa đựng các loại chứng từ, tài liệu sau: Hợp
đồng kiểm toán; Bảng câu hỏi khách hàng mới; Các bản ghi nhớ và
các điều khoản có liên quan; Các tài liệu pháp lý khác (ví dụ như:
hợp đồng mua, hợp đồng thuê,…); Chi tiết về lịch sử kinh doanh của
khách hàng; Các tài liệu thông tin về hệ thống KSNB của đơn vị
được kiểm toán và kết quả của việc nghiên cứu, đánh giá RRKS;
Tài liệu phản ánh kết quả của các lần kiểm toán trước đó; Và các tài
liệu khác.
1.4.2.2. Các loại hồ sơ kiểm toán
báo cáo tài chính
 Hồ sơ kiểm toán năm (còn gọi là hồ sơ hiện hành)là loại hồ
sơ nhằm lưu giữ toàn bộ các tư liệu mà KTV thu thập, tạo
lập và sử dụng cho cuộc kiểm toán hiện hành.
 Hồ sơ này thường chứa đựng các loại chứng từ, tài liệu
sau: Báo cáo tài chính năm kiểm toán; Các sổ sách, chứng
từ của năm kiểm toán; Các giấy tờ làm việc của KTV (gồm:
Biểu chỉ đạo, bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh; các
bảng phân tích, bảng liệt kê;…); Kế hoạch kiểm toán tổng
thể và chương trình kiểm toán chi tiết; Các giải trình bằng
văn bản của Nhà quản lý; Và các tài liệu khác có liên quan
đến năm kiểm toán.
1.4.2.3. Lưu trữ hồ sơ kiểm toán báo
cáo tài chính
Hồ sơ kiểm toán là tài sản của các tổ chức kiểm toán.
Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán nói chung và hồ sơ kiểm toán
BCTC nói riêng không chỉ là quyền lợi mà còn là trách
nhiệm của KTV và các tổ chức kiểm toán.
Cách thức lưu trữ hồ sơ cần phải đảm bảo khoa học,
chặt chẽ và theo đúng quy định hiện hành. Hồ sơ kiểm toán
phải được giữ bảo mật, không được tiết lộ với các tổ chức,
cá nhân bên ngoài trừ khi việc khách hàng cho phép hoặc
KTV có trách nhiệm phải tiết lộ theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Tại Việt Nam, hồ sơ kiểm toán phải được lưu trữ ít nhất
10 năm kể từ ngày ký báo cáo kiểm toán.
MÔN HỌC KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CĂN BẢN

Chương 2

KIỂM TOÁN CHU KỲ


MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG
2.1. Đặc điểm và những thông tin tài chính chủ yếu liên
quan đến chu kỳ mua hàng và thanh toán
2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ mua hàng và
thanh toán
2.3. Các chức năng cơ bản và quá trình KSNB chu kỳ
mua hàng và thanh toán
2.4. Lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh
toán
2.5. Thực hiện các thử nghiệm chi tiết đối với chu kỳ mua
hàng và thanh toán
2.6. Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ mua hàng và
thanh toán
2.1. Đặc điểm và những thông tin tài chính
chủ yếu liên quan đến chu kỳ mua hàng và
thanh toán

2.1.1. Đặc điểm cơ bản của chu kỳ mua hang và thanh


toán với hoạt động của DN
2.1.2. Những thông tin tài chính chủ yếu có liên quan đến
chu kỳ mua hàng và thanh toán
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của chu kỳ mua
hàng và thanh toán với hoạt động của DN

 Chu kỳ mua hàng và thanh toán là một chu kỳ quan trọng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ một DN nào bởi vì chi
phí liên quan đến mua hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của DN.
 Để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN phải tổ chức
thực hiện mua sắm các yếu tố đầu vào và song song với đó là
thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp.
 Quá trình mua vào của hàng hóa hay dịch vụ bao gồm những
khoản mục như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết
bị, tài sản cố định hoặc các dịch vụ khác điện nước, điện thoại,
sửa chữa, bảo trì… Việc mua sắm phải được thực hiện trên cơ
sở kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm.
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của chu kỳ mua
hàng và thanh toán với hoạt động của DN

 Chu trình này thường được bắt đầu từ kế hoạch mua hàng đã
được ban lãnh đạo DN phê duyệt hoặc đề nghị mua hàng của
các bộ phận có nhu cầu sử dụng hàng hóa hay dịch vụ đó và kết
thúc bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hóa hay
dịch vụ nhận được.
 Khi mua hàng hóa hay dịch vụ, DN có thể thanh toán ngay hoặc
mua chịu, nhưng thông thường việc mua sắm phải được thực
hiện thông qua hợp đồng được ký kết và thanh toán quan ngân
hàng. Hàng hóa mua về nhập kho phải được làm thủ tục kiểm
nghiệm theo đúng nguyên tắc và quá trình nhập kho.
 Dù ở bất kỳ loại hình DN nào thì quá trình mua hàng cũng là
không thể thiếu, quyết định trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN.
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của chu kỳ mua
hàng và thanh toán với hoạt động của DN

 Chu kỳ mua hàng và thanh toán là một chu kỳ quan trọng


thường được KTV quan tâm đặc biệt trong quá trình kiểm
toán.
 Đây là một chu kỳ kiểm toán tương đối khó khăn và phức
tạp, chiếm nhiều thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán.
 Khi kiểm toán chu kỳ này KTV cần xem xét chúng trong mối
liên hệ với các chu kỳ khác.
2.1.2. Những thông tin tài chính chủ yếu có
liên quan đến CK mua hàng và thanh toán
2.1.2. Những thông tin tài chính chủ yếu có
liên quan đến CK mua hàng và thanh toán

 Liên quan trực tiếp tới các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm
các chỉ tiêu về mua hàng (Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn
kho; Tài sản cố định; Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn; Thuế giá trị gia
tăng (GTGT) được khấu trừ) và thanh toán (Phải trả người bán ngắn hạn,
dài hạn; Dự phòng phải trả người bán ngắn hạn, dài hạn).
 Ảnh hưởng gián tiếp tới chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả
kinh doanh của DN, từ đó ảnh hưởng tới các khoản lợi nhuận; chi phí
thuế thu nhập DN; lợi nhuận sau thuế của DN. Từ chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế bị ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng tới chỉ tiêu Lợi nhuận chưa phân phối
trên Bảng cân đối kế toán của DN.
 Trong chương này không giới thiệu nội dung liên quan đến mua sắm tài
sản cố định (kiểm toán tài sản cố định được trình bày trong chu kỳ khác).
2.2. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ
KIỂM TOÁN CHU KỲ MH VÀ TT

2.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán
2.2.2 Căn cứ để kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán
2.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ mua
hàng và thanh toán
 Cũng giống như mục tiêu kiểm toán BCTC nói chung và
mục tiêu kiểm toán đối với các chu kỳ khác, mục tiêu
tổng quát kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán là
xác định tính trung thực hợp lý của các thông tin tài
chính chủ yếu của chu kỳ mua hàng và thanh toán.
2.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ mua
hàng và thanh toán
 Mục tiêu cụ thể của kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán là
KTV phải kiểm tra, xác minh và làm rõ các CSDL của các nghiệp
vụ mua hàng và thanh toán; số dư khoản nợ phải trả và các thông
tin thuyết minh có liên quan trong chu kỳ: Tính có thật; Sự tính
toán và đánh giá; Sự phân loại và hạch toán; Sự tổng hợp (cộng
dồn) và trình bày (công bố).
 Đồng thời, mục tiêu kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán là
KTV cần phải làm rõ liệu KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán
của DN có chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả hay không? RRKS chu kỳ
mua hàng và thanh toán cao hay thấp? và KTV liệu có tin tưởng
vào quá trình KSNB mua hàng và thanh toán của DN hay không?
2.2.2. Căn cứ kiểm toán chu kỳ mua hàng
và thanh toán
 Các nội quy, quy chế KSNB của đơn vị liên quan đến quản lý
và kiểm soát các bước công việc trong chu kỳ MH-TT
 BCĐKT năm, kỳ kiểm toán (các chỉ tiêu về hàng hoá, CCDC,
chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, các khoản phải trả
người bán)
 Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên
quan đến các chỉ tiêu đã nêu ở trên.
 Các chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập
kho, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
 Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các
ĐĐH, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, hợp đồng
vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
2.2.2. Căn cứ kiểm toán chu kỳ
mua hàng và thanh toán
 Các kế hoạch SXKD, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua hàng của
bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản lý bộ phận và
của bộ phận vật tư.
 Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, nhật ký chi tiền…
 Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản
và báo cáo nhận hàng
 Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
 Các biên bản đối chiếu định kỳ giữa DN và người bán, giữa
doanh nghiệp với ngân hàng…
 Các tài liệu khác có liên quan, như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ,
nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng
hoá mua vào….
2.3. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN VÀ QUÁ TRÌNH
KSNB CHU KỲ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN

2.3.1. Các chức năng cơ bản của chu kỳ mua hang và


thanh toán
2.3.2. Quá trình KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán
2.3.1. Các chức năng cơ bản của chu
kỳ mua hang và thanh toán
 Các bước công việc chủ yếu trong chu kỳ mua hàng – thanh
toán bao gồm:
2.3.2. Quá trình KSNB chu kỳ mua
hàng và thanh toán
 KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán là tất cả các bước, các
thủ tục và công việc kiểm soát mà DN bắt buộc phải thực hiện
theo một qui trình chặt chẽ để đảm bảo cho quá trình mua hàng
và thanh toán đạt được mục tiêu, hiệu quả và tiết kiệm.
 Quá trình KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán gắn liền với các
chức năng (các bước, các khâu công việc) cụ thể của chu kỳ
mua hàng và thanh toán đã trình bày ở trên.
 Quá trình KSNB mua hàng và thanh toán nhằm đảm bảo cho
các chức năng, các bước công việc trong chu kỳ mua hàng và
thanh toán được thực thi đúng kế hoạch, qui trình, kịp thời, hiệu
quả và tiết kiệm, đồng thời ngăn chặn được các hiện tượng tiêu
cực, gian lận, thông đồng gây thất thoát, lãng phí tiền vốn, tài
sản của DN.
2.3.2. Quá trình KSNB chu kỳ mua
hàng và thanh toán

 Để đạt được mục tiêu kiểm soát nói trên, đơn vị phải tiến hành các
công việc KSNB cụ thể gắn liền với từng chức năng của chu kỳ
mua hàng và thanh toán. Nội dung công việc KSNB cụ thể trong
từng giai đoạn, từng chức năng là khác nhau đối với hoạt động
mua hàng và thanh toán, nhưng đều có thể khái quát ở những thủ
tục và công việc chính sau đây:

(1)Thiết kế các quy định về KSNB chu kỳ MHTT

(2)Triển khai các quy định về KSNB chu kỳ MHTT trong thực tiễn
2.3.2. Quá trình KSNB chu kỳ mua
hàng và thanh toán
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho từng chức năng, từng khâu công việc cụ thể trong hoạt
động mua hàng và thanh toán. Những quy định này có thể chia thành 2 loại:
 Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ
phận có liên quan đến xử lý công việc mua hàng và thanh toán;
 Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự thủ tục thực hiện xử lý
công việc mua hàng và thanh toán của DN.
2/ Đơn vị phải tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và
KSNB nói trên thông qua các công việc cụ thể sau đây:
 Tổ chức phân công, bố trí nhân sự và giao nhiệm vụ;
 Tổ chức phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ;
 Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện các quy định mua hàng và thanh
toán; …
Quá trình KSNB phải luôn tuân thủ theo các nguyên tắc kiểm soát cơ bản
sau: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, Nguyên tắc phân công phân nhiệm và
Nguyên tắc phê chuẩn ủy quyền
Xử lý đơn đặt hàng và
ký hợp đồng mua bán
 Các bước công việc trong khâu này:
 Lập kế hoạch mua hàng hoặc đề nghị mua hàng
 Lập đơn đặt mua hàng trên cơ sở kế hoạch mua hàng
hoặc đề nghị mua hàng đã được lãnh đạo phê duyệt.
 Xúc tiến công việc mua hàng: khảo sát thị trường, tổ
chức đấu thầu, chọn thầu để lựa chọn nhà cung cấp …
 Ký kết hợp đồng thương mại.
 Thông báo về việc mua hàng cho các bộ phận liên quan
Xử lý đơn đặt hàng và
ký hợp đồng mua bán
 Yêu cầu KSNB đối với việc xử lý đơn đặt mua hàng và ký hợp
đồng mua bán phải đảm bảo:
 Việc xử lý đơn đặt mua hàng và ký hợp đồng mua bán phải được
thực hiện trên cơ sở đầy đủ những căn cứ hợp lý và thuyết phục
(kế hoạch mua hàng, giấy đề nghị mua hàng của các bộ phận
chức năng, thủ kho, phân xưởng,…).
 Việc xử lý đơn đặt mua hàng và ký hợp đồng mua bán phải được
phê duyệt cho phép bởi những người có trách nhiệm và đúng
thẩm quyền (Giám đốc hoặc phó Giám đốc thì phải có sự ủy
quyền).
 Sự độc lập (không được kiêm nhiệm) giữa các bộ phận chức
năng khi xử lý đơn đặt mua hàng và ký hợp đồng mua bán (người
phê duyệt không kiêm nhiệm đi mua, kế toán không được kiêm
nhiệm công việc tiếp liệu,….).
Xử lý đơn đặt hàng và
ký hợp đồng mua bán
 Yêu cầu KSNB đối với việc xử lý đơn đặt mua hàng và ký hợp
đồng mua bán phải đảm bảo (tiếp)
 Việc thực hiện xử lý đơn đặt mua hàng và ký hợp đồng mua bán
phải đúng trình tự và phải lưu lại các dấu hiệu KSNB của những
người có liên quan trên các chứng từ mua hàng và thanh toán
trong giai đoạn này.
 Việc thực hiện ký hợp đồng phải đảm bảo có đầy đủ thông tin cần
thiết của các bên bán để bên mua lựa chọn được bên bán tốt nhất.
Bên mua phải lựa chọn được người bán tốt, Thông tin bên bán
phải đảm bảo đầy đủ và phải có ít nhất (03) bên bán với (03) bộ
báo giá để bên mua có quyền lựa chọn được bên bán tốt nhất,
chất lượng, uy tín và tối ưu, có lợi nhất cho bên mua.
Nhận vật tư, hàng hoá, dịch vụ và
kiểm nghiệm
 Các bước công việc trong khâu này:
 Tổ chức các điều kiện (nhân sự, phương tiện, kho bãi) để
nhận vật tư, hàng hóa
 Nhận hàng, kiểm nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ
 Nhập kho hàng hóa
 Tập hợp chứng từ mua hàng
Nhận vật tư, hàng hoá, dịch vụ và
kiểm nghiệm
 Yêu cầu kiểm soát đặt ra đối với khâu này:
 Phải có đầy đủ các tài liệu, ghi chép rõ ràng, công khai,
minh bạch, đầy đủ kịp thời.
 Phải tách biệt độc lập giữa bộ phận mua hàng, bộ phận
vận chuyển và bộ phận kiểm nghiệm, kể cả tách biệt giữa
kế toán và thủ kho.
Xử lý và ghi nhận
khoản nợ phải trả người bán
 Các bước công việc trong khâu này:
 Kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo sự đầy đủ, hợp lý, hợp
lệ và hợp pháp (phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng, biên
bản giao nhận, hợp đồng thương mại, đơn đặt hàng…)
 Ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp về vật tư và công nợ phải
trả người bán.
 Lập các báo cáo về mua hàng, báo cáo công nợ định kỳ.
Xử lý và ghi nhận
khoản nợ phải trả người bán
 Yêu cầu kiểm soát đặt ra đối với khâu này:
 Phải đảm bảo đầy đủ các chứng từ thuyết phục để ghi nhận khoản nợ
phải trả người bán. Việc ghi chép phải đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, minh
bạch.
 Phải đảm bảo tính độc lập (bất kiêm nhiệm) giữa kế toán vật tư, bộ phận
lập phiếu nhập kho; giữa kế toán với thủ kho, thủ quỹ và bộ phận vật tư.
 Việc ghi nhận khoản nợ phải trả người bán phải đúng đối tượng (người
bán), đúng hóa đơn, hợp đồng mua hàng.
 Phải lưu lại dấu hiệu KSNB của các bộ phận chức năng có liên quan trên
các chứng từ mua hàng và thanh toán.
 Định kỳ phải có sự kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa hai bên mua và bán,
đồng thời phải lưu lại các tài liệu này phục vụ cho quá trình kiểm tra,
kiểm soát, kiểm toán sau này.
 Sự kiểm soát được thực hiện thông qua việc kiểm soát để ghi nhận đầy
đủ, đúng đắn, kịp thời công nợp PTNB và vật tư, hàng hoá mua về.
Xử lý, thanh toán tiền mua hàng và
ghi sổ
 Các bước công việc trong khâu này:
 Thực hiện các thủ tục xử lý, trình lãnh đạo phê duyệt để
thanh toán cho người bán (bằng tiền mặt, chuyển khoản,
tiền vay, thanh toán bù trừ …)
 Kiểm tra chứng từ (phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng…) và
ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nợ phải trả người bán
Xử lý, thanh toán tiền mua hàng và
ghi sổ
 Yêu cầu kiểm soát đặt ra đối với khâu này:
 Người ký duyệt thanh toán tiền mua hàng phải đúng thẩm quyền (chủ tài khoản) và
phải được thanh toán qua ngân hàng.
 Việc phê duyệt thanh toán tiền mua hàng phải đúng hợp đồng, đúng hóa đơn và
đúng đối tượng (người bán hàng).
 Phải tách biệt chức năng kế toán với chức năng ký duyệt, qui trình thanh toán phải
đúng trình tự.
 Phải có đầy đủ các chứng từ liên quan, minh chứng cho việc mua hàng và thanh
toán là thuyết phục và tin cậy (nếu thanh toán sớm sẽ được hưởng chiết khấu
thanh toán; thanh toán muôn sẽ chịu thêm lãi suất ngân hàng, phải có đầy đủ các
giấy báo nợ và bản sao kê ngân hàng, tài liệu đối với định kỳ giũa ngân hàng với
đơn vị,….).
 Sự kiểm soát được thực hiện thông qua việc kiểm soát, giám
sát quá trình thực hiện các thủ tục thanh toán tiền mua hàng
và ghi sổ được đúng đắn và có hiệu quả.
Bảng 2.1 Tóm tắt các mục tiêu và thủ tục KSNB
chủ yếu trong chu kỳ mua hàng và thanh toán

Mục tiêu KSNB Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát
Đảm bảo cho các  Doanh nghiệp phải có qui định về nội dung, trình tự
nghiệp vụ mua và trách nhiệm phê chuẩn mua hàng – thanh toán
hàng và thanh  Mua hàng phải có các chứng từ chứng minh cho
toán ghi sổ là có nghiệp vụ mua hàng và thanh toán (nhập kho, vận
thật chuyển, kiểm nghiệm……)
 Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại; số thứ tự
của Hóa đơn mua hàng.
 Có đầy đủ các sổ thương vụ (sổ kế toán tổng hợp,
chi tiết, nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, nhật
ký bảo vệ….)
 Tách biệt đảm bảo độc lập các chức năng, không
kiêm nhiệm.
 Dấu hiệu kiểm soát nội bộ phải được lưu lại trên
các chứng từ mua hàng và thanh toán.
 …
Bảng 2.1 Tóm tắt các mục tiêu và thủ tục KSNB
chủ yếu trong chu kỳ mua hàng và thanh toán

Đảm bảo cho các khoản Nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phải được
phải trả cho người bánphê chuẩn phù hợp với Hợp đồng thương mại,
được phê chuẩn đúng đúng trình tự và đúng thẩm quyền. Thủ tục kiểm
đắn soát: Xem xét hồ sơ có liên quan đến người bán
và thủ tục phê chuẩn đơn đặt hàng, hợp đồng
mua bán….
Đảm bảo sự tính toán, Cơ sở dùng để tính toán số tiền mua hàng, số
đánh giá đúng đắn, tiền thanh toán phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý
hợp lý của khoản phải theo đúng hợp đồng và qui định. Thủ tục kiểm
trả cho người bán soát:
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số
liệu trên sổ thương vụ mua hàng, chứng từ vận
chuyển, hợp đồng TM.
- Kiểm tra giá mua, chi phí mua và việc quy đổi tỷ
giá ngoại tệ (nếu mua bằng ngoại tệ)….
Bảng 2.1 Tóm tắt các mục tiêu và thủ tục KSNB
chủ yếu trong chu kỳ mua hàng và thanh toán

Đảm bảo cho việc Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo
phân loại và hạch nhóm hàng, và từng người bán (thể hiện qua
toán đúng đắn các hạch toán ban đầu và ghi sổ kế toán tổng hợp,
nghiệp vụ mua hàng chi tiết). Thủ tục kiểm soát:
và thanh toán, Kiểm tra nội dung ghi chép trên Hóa đơn, sổ
kế toán tổng hợp, chi tiết đảm bảo ghi chép
đúng đắn.
Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng
tài khoản, quan hệ đối ứng và số tiền (trên sổ
tổng hợp và sổ chi tiết)…
Bảng 2.1 Tóm tắt các mục tiêu và thủ tục KSNB
chủ yếu trong chu kỳ mua hàng và thanh toán

Đảm bảo cho việc kế  Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ,
toán đầy đủ, kịp thời, không thừa, thiếu, trùng, phải đảm bảo kịp
đúng kỳ các nghiệp vụ thời, đúng kỳ. Thủ tục kiểm soát: So sánh số
mua hàng và thanh lượng hóa đơn với số lượng bút toán ghi
toán, nhận mua hàng và thanh toán; Kiểm tra tính
liên tục số thứ tự của chứng từ, hóa đơn, sự
độc lập của các bộ phận, số liệu khớp đúng
giữa tổng hợp và chi tiết…
 Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ. Thủ tục kiểm
soát: Kiểm tra tính phù hợp ngày phát sinh
nghiệp vụ với ngày tháng ghi sổ nghiệp vụ
(kiểm tra tính kịp thời cập nhật sổ sách) và
ngày phân chia kỳ kế toán….
Bảng 2.1 Tóm tắt các mục tiêu và thủ tục KSNB
chủ yếu trong chu kỳ mua hàng và thanh toán

Đảm bảo sự cộng dồn - Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng
(tổng hợp) và trình dồn) đầy đủ, chính xác và trình bày (công bố)
bày (công bố) đúng trên báo cáo tài chính đúng đắn.
đắn các nghiệp vụ Thủ tục kiểm soát:
mua hàng và thanh Kiểm tra kết quả tính toán, tổng hợp, cộng
toán, dồn; So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết
với sổ tổng hợp.
Kiểm tra phương pháp lập báo cáo tài chính
theo đúng chuẩn mực qui định,..
2.4. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHU KỲ
MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN

2.4.1. Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường


hoạt động của đơn vị
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của chu kỳ mua
hàng và thanh toán
2.4.3. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong
kiểm toán đối với chu kỳ
2.4.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán chu kỳ mua hàng và
thanh toán
2.4.1. Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán
và môi trường hoạt động của đơn vị

 Tìm hiểu đặc điểm ngành nghề và hoạt động


kinh doanh của đơn vị
 Hiểu biết về môi trường hoạt động của đơn vị
 Tìm hiểu chu kỳ mua hàng và thanh toán
 Thu thập thông tin về chính sách kế toán áp
dụng
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán

(1) Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ

(2) Đánh giá ban đầu về RRKS


2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán

(1) Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ

Việc tìm hiều KSNB được KTV thực hiện ở hai cấp độ:
cấp độ toàn DN và cấp độ chu trình kinh doanh chủ
yếu. Ở cấp độ toàn DN, KTV cần thực hiện đánh giá
về năm thành phần của KSNB, bao gồm: môi trường
kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, các hoạt động
kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, giám
sát kiểm soát.
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán

(1)Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ


 Môi trường kiểm soát: Trong quá trình tìm hiểu môi trường kiểm
soát đối với mua hàng và thanh toán, KTV phải đánh giá:
 Tính liêm chính và giá trị đạo đức của Ban Giám đốc, nhân viên
trong đơn vị đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán, văn hóa
trung thực và giá trị đạo đức khi thực hiện các công việc đối với
chu kỳ mua hàng và thanh toán hay chưa?
 KTV cần quan tâm đến cơ cấu tổ chức của đơn vị, sự giám sát
của Ban quản trị và trách nhiệm đối với các công việc trong chu
kỳ.
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán

(1)Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ


 Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
 Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới chu kỳ mua hàng
và thanh toán
 Ước tính mức độ của rủi ro;
 Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;
 Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro đó.
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán

(1)Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ


* Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính
 Các giao dịch trong chu kỳ mua hàng và thanh toáncủa đơn
vị được bắt đầu và kết thúc như thế nào?
 Các thủ tục được thực hiện (trong hệ thống công nghệ thông
tin hoặc thủ công) để tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các
giao dịch, ghi nhận vào Sổ Cái và trình bày báo cáo tài chính;
 Các tài liệu kế toán liên quan, các tài khoản kế toán và các
dữ liệu máy tính nào có liên quan trong hoạt động kế toán có
liên quan đến những nghiệp vụ của chu kỳ mua hàng và
thanh toán.
 - ….
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán
(1) Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ
* Các hoạt động kiểm soát
KTV phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát mà theo xét đoán
của KTV là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở
cấp độ CSDL và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi
ro đã đánh giá.
* Giám sát các kiểm soát
 KTV phải tìm hiểu những phương thức chủ yếu mà đơn vị sử dụng
để giám sát KSNB đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán, gồm các
hoạt động kiểm soát có liên quan và cách thức đơn vị khắc phục
các khiếm khuyết trong các kiểm soát của đơn vị.
 Nếu đơn vị có kiểm toán nội bộ, KTV phải tìm hiểu các nội dung
sau để xác định xem kiểm toán nội bộ có liên quan đến cuộc kiểm
toán không:
 Trách nhiệm và vị trí của kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức của
đơn vị;
 Các hoạt động mà kiểm toán nội bộ đã và sẽ thực hiện.
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán

(1) Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ


Thủ tục kiểm toán tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS gồm:
- Phỏng vấn ban giám đốc, bộ phận kế toán và các nhân viên ở các phòng
ban khác trong đơn vị có liên quan đến chu kỳ mua hàng và thanh toán
như bộ phận mua hàng, bộ phận sản xuất, bộ phận nhân sự, bộ phận
kho… về nội dung các bước công việc trong chu kỳ, các loại nghiệp vụ
trọng yếu của chu kỳ, các chốt kiểm soát chính của chu kỳ
- KTV kết hợp thủ tục phỏng vấn với quan sát và kiểm tra tài liệu để xem
trong đơn vị có các quy định về việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong chu kỳ thành văn bản hay không? Hoặc đơn vị có thực hiện các
bước công việc đúng như quy định hay không? KTV cần kiểm tra dấu
hiệu của các hoạt động kiểm soát lưu lại trên các chứng từ tài liệu thông
qua việc chọn mẫu một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ và kiểm tra
các dấu hiệu KSNB lưu lại trên các tài liệu như chữ ký, lời phê, con dấu
trên đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm…
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán

(1)Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ


Dựa trên các thông tin thu thập được, KTV đánh giá sơ bộ
về hiệu lực KSNB (đánh giá về tính đầy đủ, thích hợp trong
thiết kế và hiệu lực, hiệu quả trong vận hành của KSNB) đối
với chu kỳ (hay còn gọi là đánh giá KSNB ở cấp độ CSDL)
để đưa ra quyết định cho các bước tiếp theo.
2.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ mua hàng và thanh toán

(2) Đánh giá ban đầu về RRKS


Nhận diện mục tiêu kiểm soát cho từng bước công việc trong chu kỳ
mua hàng và thanh toán, xác định các loại sai phạm xảy có thể xảy ra.
Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của KSNB với chu kỳ mua hàng
và thanh toán.
Nhận diện những hạn chế của hệ thống KSNB như sự vắng mặt của các
hoạt động kiểm soát chủ yếu sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại
các sai phạm trong chu kỳ mua hàng và thanh toán.
Căn cứ vào các thông tin thu thập được ở trên,KTV đánh giá RRKS ban
đầu với từng mục tiêu kiểm soát ở cấp độ CSDL của từng nghiệp vụ, số
dư tài khoản và thông tin thuyết minh của chu kỳ ở mức độ cao, trung
bình hay thấp hay định lượng cụ thể. Nếu KSNB đối với chu kỳ mua hàng
và thanh toán được thiết kế đầy đủ và vận hành có hiệu quả thì RRKS
của chu kỳ được đánh giá là thấp và ngược lại.
2.4.3. Xác định mức trọng yếu và đánh giá
rủi ro trong kiểm toán đối với chu kỳ

 Xác định mức trọng yếu:


 Công việc xác định mức trọng yếu bao gồm xác định mức trọng yếu
tổng thể và mức trọng yếu thực hiện đối với BCTC được kiểm toán
làm cơ sở đánh giá rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, đồng thời cũng
giúp cho KTV ước tính mức độ sai sót có thể có của các thông tin
tài chính trong chu kỳ mua hàng – thanh toán.
 Để xác định mức trọng yếu, KTV có thể thực hiện theo hướng dẫn
trong chương trình kiểm toán mẫu do Hội KTV hành nghề hay theo
thông lệ phổ biến kết hợp với hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm
toán 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán.
2.4.3. Xác định mức trọng yếu và đánh giá
rủi ro trong kiểm toán đối với chu kỳ

 Đánh giá rủi ro kiểm toán


 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ mua hàng và
thanh toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán đối với chu kỳ
thông qua đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, RRKS và rủi
ro phát hiện.
 Trên cơ sở rủi ro tiềm tàng, RRKS và rủi ro phát hiện, KTV
thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua mô hình sau:

Rủi ro kiểm toán = Rủi ro tiềm tàng * RRKS * Rủi ro phát hiện
2.4.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán chu kỳ
mua hàng và thanh toán
 Sau khi thực hiện các công việc nhằm thu thập thông tin đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán, KTV
tổng hợp toàn bộ các nội dung vào bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán
chu kỳ mua hàng và thanh toán.
 Nội dung của bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán chu kỳ mua hàng và
thanh toán bao gồm các nội dung chi tiết được quy định trong chuẩn
mực kiểm toán, thông thường bao gồm: Phạm vi, nội dung công việc
kiểm toán của chu kỳ; mô tả về đơn vị và môi trường của đơn vị và các
thay đổi lớn trong nội bộ đơn vị; phân tích và xác định sơ bộ khu vực
có rủi ro cao trong chu kỳ; mức trọng yếu và xác định việc kiểm toán
chu kỳ là dựa vào thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản hay kết
hợp cả hai thử nghiệm đối với từng bộ phận, khoản mục chủ yếu và có
rủi ro cao trong chu kỳ.
2.4.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán chu kỳ
mua hàng và thanh toán
Như vậy, tổng hợp KHKT chu kỳ mua hàng và thanh toán, KTV cần phải đưa ra
dự kiến về phương pháp kiểm toán và các thử nghiệm kiểm toán được áp dụng
trong giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với từng bộ phận, khoản mục thông tin
trong chu kỳ.
Nếu KTV đánh giá RRTT và RRKS liên quan đến các thông tin của chu kỳ là
thấp, KTV tin cậy vào KSNB thì có thể dự kiến kết hợp thử nghiệm kiểm soát ở
phạm vi rộng và thử nghiệm cơ bản ở phạm vi hẹp.
Nếu KTV đánh giá RRTT và RRKS liên quan đến các thông tin của chu kỳ là
trung bình thì mức độ tin cậy vào KSNB ở mức độ trung bình, KTV có thể dự kiến
áp dụng kết hợp thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản ở phạm vi trung
bình, tuy nhiên đối với những bộ phận, khoản mục có rủi ro đáng kể trong chu kỳ
thì KTV dự kiến mở rộng phạm vi của các thử nghiệm cơ bản đối với các khoản
mục, bộ phận này.
Nếu KTV đánh giá RRTT và RRKS liên quan đến các thông tin của chu kỳ là
cao và KTV không tin cậy vào KSNB thì KTV dự kiến không thực hiện thử
nghiệm kiểm soát mà thực hiện thử nghiệm cơ bản ở phạm vi rộng.
2.5. THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM CHI TIẾT
ĐỐI VỚI CHU KỲ MH VÀ TT

2.5.1. Khảo sát KSNB đối với chu kỳ


2.5.2. Thực hiện thủ tục phân tích, đánh giá tổng quát đối với
chu kỳ
2.5.3. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán
2.5.4. Thử nghiệm chi tiết số dư tài khoản trong chu kỳ mua
hàng và thanh toán
2.5.1. Khảo sát KSNB đối với chu kỳ

2.5.1.1. Mục tiêu khảo sát KSNB chu kỳ mua hàng và


thanh toán
2.5.1.2. Nội dung khảo sát
2.5.1.3. Phương pháp khảo sát
2.5.1.4. Qui trình khảo sát
2.5.1.1. Mục tiêu khảo sát KSNB chu kỳ mua
hàng và thanh toán
 Mục tiêu chung và tổng quát của việc khảo sát KSNB chu kỳ mua
hàng và thanh toán của KTV là để xác định độ tin cậy vào KSNB
chu kỳ mua hàng và thanh toán của DN và đánh giá mức độ
RRKS.
 Mục tiêu cụ thể của KTV khi khảo sát về KSNB đối với chu kỳ
mua hàng và thanh toán là làm rõ CSDL về KSNB đối với chu kỳ
mua hàng và thanh toán. Tức là:
 Làm rõ sự hiện hữu của KSNB chu kỳ mua hàng và thanh
toán mà DN đã xây dựng.
 Làm rõ sự hiệu lực của KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán
mà DN đã xây dựng.
 Làm rõ sự hiệu lực liên tục (tính thường xuyên liên tục) của
KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán của DN đã xây dựng và
thực hiện.
2.5.1.2. Nội dung khảo sát

 Khảo sát sát về việc xây dựng (thiết kế) về KSNB mua hàng
và thanh toán:
DN xây dựng các quy chế KSNB chu kỳ mua hàng và thanh
toán phải đảm bảo khoa học, đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với
hoạt động mua hàng và thanh toán của DN.
 Khảo sát về việc thực hiện (vận hành) KSNB mua hàng và
thanh toán của DN.
Quy chế KSNB mua hàng và thanh toán của DN đã được xây
dựng khoa học, đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp phải được thực
hiện (vận hành/áp dụng) có hiệu lực và hiệu lực liên tục.
2.5.1.3. Phương pháp khảo sát

KTV phải sử dụng 04 phương pháp để thực hiện khảo sát về KSNB chu
kỳ mua hàng và thanh toán, cụ thể đó là:
Kiểm tra: KTV trực tiếp kiểm tra các tài liệu qui định và việc thực hiện
về KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán.
Quan sát: KTV trực tiếp quan sát quá trình làm việc, thực hiện qui định
về KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán của DN xem có đúng như qui
định, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu lực liên tục không.
Phỏng vấn: KTV thực hiện phóng vấn những người có liên quan đến
việc xây dựng (thiết kế) và thực hiện (vận hành) qui chế KSNB chu kỳ
mua hàng và thanh toán để định hướng thực hiện kiểm toán.
Yêu cầu làm lại: KTV yêu cầu các bộ phận chức năng có liên quan của
DN thực hiện làm lại như một phép thử để đánh giá độ tin cậy về kết quả
KSNB của DN.
2.5.1.4. Qui trình khảo sát

 Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB chu kỳ mua
hàng và thanh toán.
 Bước 2: Thực hiện khảo sát
 Bước 3: Đánh giá về hiệu lực của KSNB và RRKS đối với hoạt
động (nghiệp vụ) mua hàng và thanh toán, dựa trên kết quả
(bằng chứng) đã thu thập ở bước 2.
 Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá
trình.
 Bước 5: Thiết kế các khảo sát cơ bản về nghiệp vụ và số dư
đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán. Xác định được qui mô,
phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản.
Bảng 2.2 Các khảo sát kiểm soát chủ yếu
đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán

Mục tiêu khảo sát Thủ tục khảo sát kiểm soát chủ yếu
Nghiệp vụ mua hàng và  Xem xét các chứng từ, hoá đơn mua hàng có được
thanh toán ghi sổ là có chứng minh bằng các chứng từ vận chuyển, hợp
thật (có thật = thực tế đồng, đơn đặt mua hàng và biên bản thanh lý hợp
xảy ra và được phê đồng…
chuẩn đúng đắn)  Xem xét thẩm quyền phê duyệt và tính độc lập của
các bộ phận mua hang.
 Kiểm tra về qui trình phê duyệt và dấu hiệu KSNB
 Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có
quá trình KSNB yếu kém.

Nghiệp vụ mua hàng và  Chọn mẫu kiểm tra nội dung và phương pháp tính
thanh toán được tính toán đối với các chứng từ nghi vấn và các chứng từ
toán và đánh giá một có quá trình KSNB yếu kém về số tiền và cách tính
cách hợp lý, đúng đắn toán giá thực tế hàng mua vào…
Bảng 2.2 Các khảo sát kiểm soát chủ yếu
đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán

Các nghiệp vụ  Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ
mua hàng và mua hàng như đơn đặt mua hàng, phiếu nhập kho,
thanh toán biên bản kiểm nghiệm, chứng từ vận chuyển …
được ghi sổ là  Kiểm tra tính liên tục trong việc ghi chép nhật ký
đầy đủ mua hàng, báo cáo mua hàng, nhật ký bảo vệ khi
hàng về đến DN và sổ kế toán tổng hợp, chi tiết…
 Kiểm tra đảm bảo khớp đúng giữa số lượng chứng
từ mua hàng và thanh toán và số lượng nghiệp vụ
ghi sổ.
 Kiểm tra tính độc lập của các bộ phận mua hàng và
thanh toán.
 Kiểm tra sự khớp đúng số lượng tổng hợp và chi
tiết….
Bảng 2.2 Các khảo sát kiểm soát chủ yếu
đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán

Các nghiệp vụ mua  Kiểm tra tính hợp lý của phân kỳ hạch toán (cut
hàng và thanh toán off)
được ghi sổ là kịp thời,  Kiểm tra ngày tháng trên chứng từ phiếu nhập
đúng kỳ kho, biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn mua hàng
với ngày tháng ghi sổ và với ngày tháng phân kỳ
kế toán.
 Kiểm tra dấu hiệu KSNB đối với các chứng từ
mua hàng như đơn đặt hàng, đơn kiến nghị mua
hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho…
Các nghiệp vụ mua  Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản (sổ kế toán
hàng và thanh toán các tài khoản đối ứng) cho một số trường hợp
được phân loại và hạch điển hình.
toán đúng đắn  Kiểm tra sự vi phạm qui chế KSNB về việc ghi sổ
đúng phương pháp và đúng sự phân loại trên một
số chứng từ nghi vấn...
Bảng 2.2 Các khảo sát kiểm soát chủ yếu
đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán

Các nghiệp vụ mua  Kiểm tra việc thực hiện cộng dồn số phát sinh
hàng và thanh toán và tính số dư tài khoản trên sổ kế toán; So
được cộng dồn đầy sánh số liệu bảng tổng hợp chi tiết với sổ tổng
đủ, chính xác và trình hợp.
bày đúng đắn vào  Kiểm tra sự trình bày thông tin vào báo cáo tài
BCTC liên quan. chính (lập báo cáo tài chính) đúng chuẩn mực
qui định.
 Kiểm tra sự thỏa mãn về kiểm soát nội bộ, lưu
ý đến những vi phạm qui chế kiểm soát nội bộ
mua hàng và thanh toán.
2.5.2. Thực hiện thủ tục phân tích, đánh giá
tổng quát đối với chu kỳ

 Mục đích: KTV sử dụng các kỹ thuật phân tích đánh giá tổng quát
để xem xét tính hợp lý, lôgic của các thông tin tài chính có liên
quan đến chu kỳ. Qua đó, xác định những tính chất bất bình
thường, những sai lệch thông tin tài chính này. Đồng thời còn
kết hợp với phân tích các thông tin phi tài chính có liên quan để
xét đoán các khả năng sai pham (rủi ro), làm cơ sở để định
hướng và xác định trọng tâm cần kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và
số dư.
 Thủ tục phân tích thường được KTV tiến hành phân tích các
thông tin tài chính và phân tích các thông tin phi tài chính trong
mối liên hệ với các thông tin tài chính có liên quan chủ yếu.
2.5.2.1. Phân tích các thông tin tài chính

 So sánh hàng hoá, tài sản, vật tư mua vào của kỳ này, năm này
với kỳ trước, năm trước theo từng loại riêng biệt.
 So sánh vật tư, tài sản, hàng hoá mua vào giữa thực tế với kế
hoạch.
 So sánh các khoản phải trả thực tế kỳ này, năm này với kỳ trước,
năm trước theo tổng số và theo từng khách hàng, từng người mua
để phát hiện và tìm bằng chứng làm rõ mọi thay đổi.
 So sánh tỷ lệ vật tư, tài sản, hàng hoá mua vào trong kỳ so với
tổng số vật tư, tài sản, hàng hoá mà DN sử dụng giữa kỳ này,
năm này với kỳ trước, năm trước.
 So sánh số dư các tài khoản hàng mua vào giữa kỳ này, năm này
với kỳ trước, năm trước để nhằm đánh giá số hàng mua vào thực
tế sử dụng giữa kỳ này, năm này với kỳ trước, năm trước có hợp
lý hay không?
2.5.2.2. Phân tích các thông tin phi tài chính

 Các thông tin phi tài chính có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến thông tin tài chính của chu kỳ mua hàng và
thanh toán cũng rất đa dạng, bao gồm thông tin về các nhân tố
tác động đương nhiên, các sức ép bất thường đối với đơn vị hay
sự yếu kém, bất cập trong quản lý và kiểm soát của bản thân đơn
vị được kiểm toán,…
2.5.2.2. Phân tích các thông tin phi tài chính

 Các phân tích thường được KTV sử dụng như: khi so sánh về
hàng hóa mua vào hay phải trả cho người bán, cần đồng thời
phải có sự liên hệ với điều kiện sản xuất kinh doanh thực tế của
DN và phải được đặt trong mối quan hệ với kế hoạch mua hàng,
với sản lượng, với giá cả, với kết cấu mặt hàng mua vào, với qui
mô và kế hoạch sản xuất kinh doanh; sức ép từ việc thu hút đầu
tư, tìm kiếm nhà cung cấp vật tư, hàng hóa; bỏ sót kiểm tra, hoàn
thiện chứng từ kế toán;… của DN trong kỳ.
 Các xét đoán về rủi ro sẽ là cơ sở để KTV quyết định phạm vi,
nội dung và lịch trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản tiếp theo.
2.5.3. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng và thanh toán

2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ mua hàng


phát sinh
2.5.3.2. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ mua
hàng phát sinh

KTV sẽ thực hiện lấy mẫu kiểm toán để thực hiện kiểm toán trên
mẫu chọn và đưa ra kết luận cho cả tổng thể. KTV thường tập
trung và lưu ý thực hiện kiểm toán những nghiệp vụ sau đây:
Những nghiệp vụ phát sinh đầu và cuối kỳ, niên độ.
Những nghiệp vụ mua hàng có số tiền lớn.
Những nghiệp vụ mua hàng có giá mua không bình thường.
Những nghiệp vụ mua hàng có quá trình KSNB yếu kém.
Những nghiệp vụ mua hàng liên quan đến khách hàng mới,
không bình thường, những nghiệp vụ mua hàng KTV có sự nghi
ngờ, cần phải được kiểm toán chặt chẽ,…..
….
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh

 Sau khi mẫu chọn, KTV sẽ thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ
trên mẫu, thu thập các bằng chứng kiểm toán và đưa ra kết
luận cho cả tổng thể.
 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng là việc thực hiện kiểm tra
các CSDL của nghiệp vụ mua hàng, đó là:
 Sự có thật;
 Tính toán, đánh giá;
 Phân loại và hạch toán;
 Tổng hợp (cộng dồn) và trình bày (công bố) của nghiệp vụ
mua hàng.
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh
(1) Kiểm tra CSDL “có thật” của nghiệp vụ mua hàng ( CSDL có thật
= Phát sinh + Phê chuẩn)
Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng thực tế có phát sinh hay không:
Kiểm tra các bút toán trên sổ kế toán tổng hợp, chi tiết có đảm bảo và
được chứng minh bằng các chứng từ, hoá đơn mua hàng và phiếu nhập
kho hay không. Sau đó so sánh chứng từ, hoá đơn mua hàng và phiếu
nhập kho này với các hợp đồng, đơn đặt mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, các chứng từ vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có); biên
bản thanh lý hợp đồng. Khi so sánh, phải rất chú ý đến tính hợp pháp và
tính lôgic của chứng từ.
Kiểm tra chọn mẫu điển hình một số nghiệp vụ mua hàng hoá, tài sản
đã được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp, chi tiết xem xét chúng đã
được phản ánh vào nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, thẻ kho, nhật
ký của bảo vệ hay không?
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh
(1) Kiểm tra CSDL “có thật” của nghiệp vụ mua hàng
Kiểm tra các NV mua hàng có phát sinh hay không (tiếp)
KTV cần kiểm tra tính độc lập của các bộ phận tham gia mua hàng và
các dấu hiệu KSNB lưu lại trên các chứng từ mua hàng và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp lý của hàng nhập kho dựa trên cơ sở phương trình
cân đối luân chuyển hàng tồn kho (Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất
trong kỳ + Tồn cuối kỳ), việc kiểm tra phải được thực hiện cho cả số
lượng và số tiền, cho tổng số và từng loại vật tư, tài sản, hàng hoá
KTV có thể tiến hành các thủ tục kiểm toán hỗ trợ khác, như: Xin xác
nhận của người bán, Kiểm tra các ghi chép trên sổ nhật ký bảo vệ, nhật
ký vận chuyển, thẻ kho, kiểm tra việc ghi sổ các tài khoản đối ứng,...
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh

(1) Kiểm tra CSDL “có thật” của nghiệp vụ mua hàng
Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng thực tế có phát sinh (tiếp)
Kiểm tra tài liệu đối chiếu định kỳ giữa DN với người bán.
Kiểm tra chứng từ chứng minh cho việc thanh toán về những
chuyến hàng này. Nếu có phát sinh thực tế nghiệp vụ trả tiền cho
những khách hàng này hoặc có chứng từ phản ánh các khoản
giảm giá mua, chiết khấu thanh toán cho chính những chuyến hàng
đang kiểm tra thì tính có thật của chuyến hàng mua vào cũng được
chứng minh.
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh

(1) Kiểm tra CSDL “có thật” của nghiệp vụ mua hàng
Kiểm tra sự phê chuẩn đúng đắn của nghiệp vụ mua hàng phát
sinh:
Kiểm tra chữ ký của người phê chuẩn có đúng thẩm quyền và
đúng qui định về KSNB của DN hay không?
Kiểm tra trình tự phê chuẩn và tính logic của việc phê chuẩn
các nghiệp vụ mua hàng có đúng qui định và đảm bảo hợp lý
không?
Kiểm tra nội dung phê chuẩn có đúng với hợp đồng, đơn đặt
mua hàng, giấy đề nghị mua hàng, đúng với hóa đơn mua hàng,
đúng biên bản giao nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm và những
qui định cụ thể khác của DN hay không?
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh
(2) Kiểm tra CSDL “Tính toán và đánh giá”
Kiểm tra xem các nghiệp vụ mua hàng có được tính toán, đánh giá
hợp lý, đúng đắn hay không? Đảm bảo số liêụ tính toán chính xác về
mặt toán học, phương pháp tính toán đánh giá được thừa nhận, đúng
qui định và đảm bảo tính nhất quán.
Chọn mẫu một số hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho để kiểm tra tính
chính xác, hợp lý và đúng đắn của việc tính toán số tiền và giá thực tế
của hàng mua vào trên cơ sở số lượng, đơn giá, thuế suất, tỷ giá ngoại
tệ do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
Việc kiểm tra CSDL tính toán và đánh giá phải đảm bảo tính chính xác
về mặt toán học và sự hợp lý theo qui định của số liệu.
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh
(2) Kiểm tra CSDL “Tính toán và đánh giá”
Khi kiểm tra CSDL “Tính toán, đánh giá”, KTV cần phải lưu ý
đến các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán bằng ngoại tệ; các
trường hợp được hưởng chính sách khuyến mại trong mua bán;
các chi phí phát sinh bất thường tính vào giá thực tế vật tư, tài
sản, hàng hóa mua vào như chi phí lưu kho, lưu bãi quá hạn bị
phạt, các khoản tiền bị phạt do vận chuyển quá tải, cồng kềnh,
dừng đỗ phương tiện vận tải không đúng qui định, lưu thông đi
vào đường cầm, ngược đường, ngược chiều...
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh

(3) Kiểm tra CSDL “Phân loại và hạch toán”


Kiểm tra CSDL đầy đủ của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
Kiểm tra CSDL ghi chép kịp thời của nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán:
Kiểm tra CSDL ghi chép đúng kỳ (cut off)
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh
 Kiểm tra CSDL đầy đủ của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán:
 Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ có liên quan đến mua
hàng, như: Tính liên tục của các phiếu nhập kho, biên bản kiểm
nghiệm, đơn đặt mua hàng, nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng….
 So sánh đảm bảo phù hợp giữa số lượng hóa đơn mua hàng, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm với số lượng bút toán ghi sổ nghiệp
vụ mua hàng trong kỳ hay trong năm.
 Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng phải đảm bảo đã được ghi chép
đồng bộ vào các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, thẻ kho, nhật ký mua
hàng và báo cáo mua hàng.
 So sánh số liệu tổng cộng về số lượng trên sổ chi tiết vật tư, hàng
hóa với thẻ kho, với báo cáo mua hàng theo từng loại hàng phải đảm
bảo khớp đúng. Số tiền trên bảng tổng hợp chi tiết phải khớp đúng
với sổ kế toán tổng hợp.
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh

 Kiểm tra CSDL ghi chép kịp thời của nghiệp vụ mua hàng
và thanh toán:
 KTV so sánh, đối chiếu ngày tháng năm của hóa đơn bán
hàng, phiếu nhập kho với ngày tháng năm ghi sổ kế toán.
 Khi so sánh, KTV phải có sự hiểu biết về tính chất, đặc thù của
các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán để có những kết luận
phù hợp. Có những DN khi tổ chức công tác kế toán qui định
việc bàn giao chứng từ ở các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc không phải là hàng ngày nên khi nhận được chứng từ, kế
toán ghi sổ có thể có khoảng cách nhất định về thời gian nhưng
vẫn là sự ghi chép kịp thời.
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh

 Kiểm tra CSDL ghi chép đúng kỳ (cut off)


Kỹ thuật kiểm toán chủ yếu về tính đúng kỳ là KTV phải so
sánh ngày tháng năm của chứng từ, hóa đơn mua hàng với
ngày tháng năm ghi sổ kế toán và ngày tháng năm phân
chia kỳ kế toán (cut off) của DN.
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh

 Kiểm tra CSDL phân loại và hạch toán đúng đắn.


 KTV kiểm tra đối chiếu việc ghi sổ chi tiết vật tư, tài sản, hàng
hoá mua vào với thẻ kho, báo cáo nhận hàng, nhật ký mua hàng
cả về số lượng và giá trị.
 Kiểm tra các nghiệp vụ mua vật tư, tài sản, hàng hoá có được ghi
chép đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đúng
quan hệ đối ứng tài khoản theo qui định hay không, cần kiểm tra
mẫu sơ đồ kế toán một số trường hợp thực tế điển hình của DN
đối chiếu với mẫu sơ đồ kế toán theo qui định có đúng đắn và
phù hợp hay không.
2.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
mua hàng phát sinh

Ngoài việc kiểm tra các CSDL như trên, KTV cũng cần thiết
phải trực tiếp kiểm tra việc tính toán, tổng hợp (cộng dồn)
số liệu các nghiệp vụ mua hàng và chuyển sổ của DN (nếu
có) bằng cách KTV trực tiếp tính toán lại, đối chiếu với số liêụ
của DN, nếu có chênh lệch phải ghi chép lại và yêu cầu DN
giải trình.
2.5.3.2. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
thanh toán phát sinh

 Kiểm tra CSDL “Sự phát sinh”


- KTV kiểm tra các chứng từ chi trả tiền hàng (phiếu chi, giấy
báo Nợ của ngân hàng, cùng các bản sao kê ngân hàng...)
của các bút toán ghi sổ thanh toán cho người bán.
- So sánh, đối chiếu bút toán ghi sổ nợ tài khoản 331 với bút
toán ghi sổ các tài khoản đối ứng (TK 111, TK 112, ...) phải
đúng theo từng đối tượng bán hàng, hóa đơn mua hàng,
đúng hợp đồng và thời gian thanh toán,….
2.5.3.2. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
thanh toán phát sinh

 Kiểm tra CSDL “Sự phát sinh”


 Kiểm tra các ghi chép trên sổ nghiệp vụ theo dõi khoản tiền đã chi ra
(sổ quỹ, sổ theo dõi ngoại tệ) để đảm bảo thực tế tiền đã thực chi;
 Kiểm tra biên bản bù trừ công nợ, biên bản đối chiếu công nợ của
đơn vị để xác nhận các trường hợp thu tiền và đã sử dụng tiền bán
hàng để thanh toán bù trừ...;
 Kiểm tra các bảng sao kê của ngân hàng để xác nhận các khoản tiền
thanh toán qua ngân hàng; đối chiếu Nhật ký chi tiền với bảng sao
kê của ngân hàng, kiểm tra các chứng từ khác để minh chứng như
các ủy nhiệm chi hay hợp đồng đi vay, khế ước vay trả nợ,…..
 Kiểm tra việc phê chuẩn của những người có trách nhiệm và có
thẩm quyền phù hợp với hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn mua
hàng, cùng các biên bản thanh lý hợp đồng,….
2.5.3.2. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
thanh toán phát sinh

 Kiểm tra CSDL “Tính toán, đánh giá”:


 Kiểm tra việc tính toán các khoản chiết khấu thanh toán (nếu
có), cùng các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá khi thanh
toán cho những chuyến hàng, hóa đơn mua hàng của DN.
 Tập trung xem xét đối với các khoản thanh toán tiền hàng
bằng ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý. Đối với khoản chi bằng
ngoại tệ cần lưu ý về tỷ giá quy đổi và kết quả tính toán cũng
như việc ghi nhận vào các tài khoản đối ứng phù hợp với quy
định về kế toán ngoại tệ. Đối với vàng bạc, đá quý cần lưu ý
đến số lượng, quy cách, phẩm cấp và đơn giá áp dụng tính
toán.
2.5.3.2. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
thanh toán phát sinh

 Kiểm tra CSDL “Phân loại và hạch toán”: Đầy đủ - Đúng đắn
– Đúng kỳ
 Kiểm tra tính liên tục của các chứng từ thanh toán được ghi nhận
trên sổ thanh toán công nợ với người bán, để có thể phát hiện
trường hợp bỏ sót hay ghi trùng, ghi thiếu.
 Kiểm tra, so sánh số lượng các chứng từ thanh toán với số lượng
bút toán ghi nhận thanh toán trong kỳ phải đảm bảo khớp đúng;
Đồng thời, tổng số tiền đã thanh toán của các lần thanh toán cho
từng đối tượng bán hàng phải đảm bảo phù hợp với tổng số tiền
phải thanh toán trên hóa đơn mua hàng được theo dõi theo từng
đối tượng bán hàng trừ đi số còn phải thanh toán.
2.5.3.2. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
thanh toán phát sinh
Kiểm tra CSDL “Phân loại và hạch toán”
Kiểm tra các chứng từ đã được thanh toán dùng làm căn cứ ghi sổ các
bút toán thanh toán xem có được phân loại và kế toán vào các sổ tổng
hợp, chi tiết có đúng đắn (đúng tài khoản, đối tượng) hay không
Tiến hành đối chiếu giữa chứng từ thanh toán với việc ghi nhận chứng từ
đó vào sổ kế toán về Số, Ngày và Số tiền để kiểm tra tính chính xác, kịp
thời của việc kế toán nghiệp vụ thanh toán theo đúng trình tự thời gian,
đúng nội dung kinh tế nghiệp vụ phát sinh, đúng đối tượng thanh toán, đảm
bảo tính kịp thời.
Kiểm tra tính hợp lý của việc phân kỳ kế toán (chia cắt niên độ - cut off)
và của thời gian ghi nhận nghiệp vụ thanh toán tiền hàng để xác nhận cho
tính đúng kỳ trong hạch toán, bằng cách so sánh giữa ngày tháng phát sinh
nghiệp vụ thanh toán (ngày tháng trên chứng từ chi tiền) với ngày tháng
ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và ngày tháng năm phân chia kỳ kế
toán.
2.5.4. Thử nghiệm chi tiết số dư tài khoản
trong chu kỳ mua hàng và thanh toán

2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản nợ phải trả cho
người bán
2.5.4.2. Thử nghiệm chi tiết số dư tài khoản khác trong chu
kỳ mua hàng và thanh toán
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán
Sau đây chỉ đề cập kỹ thuật kiểm toán với số dư các khoản nợ còn
phải trả cho người bán (số dư bên Có tài khoản 331).
* Đối với số dư đầu kỳ:
Về nguyên tắc, khi kiểm toán nợ phải trả người bán, KTV phải thực
hiện kiểm toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác, độ tin cậy về số liệu cả
số dư đầu kỳ và cuối kỳ các khoản nợ phải trả người bán.
Việc xem xét số dư đầu kỳ các khoản phải trả cho người bán, được
tiến hành tuỳ thuộc vào BCTC năm trước của khách hàng đã được kiểm
toán hay chưa được kiểm toán.
(1) Nếu báo cáo tài chính năm trước của DN đã được kiểm toán thì
KTV phải xem xét DN kiểm toán nào thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính,
kết quả kiểm toán, độ tin cậy cũng như tính thận trọng khi sử dụng kết quả
kiểm toán này. KTV khi sử dụng số liệu về số dư đầu kỳ đã được kiểm
toán, KTV vẫn phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng.
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán
* Đối với số dư đầu kỳ:
Truờng hợp KTV tin tưởng vào kết quả số dư đầu kỳ đã được kiểm
toán, khi đó, KTV chỉ cần thực hiện kiểm tra việc chuyển sổ đối với
số dư cuối kỳ trước đã được kiểm toán chuyển thành số dư đầu kỳ.
Trường hợp KTV không tin tưởng vào số liệu dư đầu kỳ đã được
kiểm toán thì KTV phải thực hiện kiểm toán lại về số dư đầu kỳ này.
Việc kiểm toán lại số dư đầu kỳ này giống như kiểm toán số dư đầu
kỳ chưa được kiểm toán như sau:
KTV thực hiện kiểm toán số dư nợ phải trả cho người bán cuối kỳ
trước (kỹ thuật kiểm toán số dư cuối kỳ cụ thể sẽ được giới thiệu
ngay phần dưới đây).
Kiểm tra việc chuyển sổ số dư cuối kỳ trước thành số dư đầu kỳ
này.
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán
 Đối với số dư cuối kỳ:
 Kiểm tra CSDL “có thật” (Sự hiện hữu và nghĩa vụ phải trả nợ):
 Thông thường, KTV yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các
Bảng liệt kê chi tiết công nợ đối với từng người bán. Từ đó tiến hành
kiểm tra danh mục và sự tồn tại của các người bán.
 Kiểm tra các biên bản đối chiếu định kỳ về công nợ của đơn vị được
kiểm toán với các nhà cung cấp và cũng cần lưu ý đặc biệt đối với
những trường hợp không có biên bản đối chiếu công nợ này để có
thủ tục kiểm toán thay thế.
 Tiến hành kiểm tra hồ sơ gốc của những chuyến hàng tạo nên các
khoản nợ cuối kỳ này như hóa đơn mua hàng, hợp đồng thương
mại, đơn đặt hàng, biên bản giao nhận hàng,… và chứng từ trả tiền
(nếu có) của những khoản nợ cuối kỳ đối với từng người bán và đối
chiếu với bảng kê chi tiết nợ phải trả và với chứng từ thanh toán
tương ứng.
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán
 Đối với số dư cuối kỳ:
 Kiểm tra CSDL “có thật” (Sự hiện hữu và nghĩa vụ
phải trả nợ):
 Những thủ tục kiểm toán hỗ trợ khác có thể áp dụng: Gửi
thư, công văn xin xác nhận từ người bán, đặc biệt các
người bán có số dư bằng không (nếu tin tưởng tính độc
lập và không ghi sẵn số tiền nợ); Kiểm tra ghi chép trên
các sổ hạch toán có liên quan (Sổ quỹ, Nhật ký chi
tiền,...); Kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán nợ tiền hàng
phát sinh vào đầu kỳ sau;...
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán

 Kiểm tra CSDL “Tính toán, đánh giá”


 Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính toán nợ phải trả
mà đơn vị đã thực hiện (Số lượng hàng còn mua chịu; Đơn giá mua
bán; Thuế GTGT; Tỷ giá ngoại tệ; Số tiền đã trả) bằng cách so sánh
đối chiếu số lượng hàng mua chịu và đơn giá mua với thông tin
tương ứng đã ghi trên hợp đồng thương mại, trên báo giá của bên
bán, .... hay trên kế hoạch mua hàng đã được phê chuẩn.
 Trường hợp nợ phải trả có gốc ngoại tệ, cần kiểm tra, so sánh với
thông tin về tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ mua
hàng để xem xét việc điều chỉnh có đảm bảo phù hợp hay không.
 Trường hợp nợ phải trả chỉ là một phần còn lại của chuyến hàng đã
mua, thì việc kiểm tra phải thực hiện trên cơ sở số tiền phải trả ghi
trên hóa đơn và chứng từ đã trả tiền tương ứng của hóa đơn đó.
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán

 Kiểm tra CSDL “Tính toán, đánh giá”


 Kiểm tra tính chính xác của số liệu do đơn vị tính toán về nợ
còn phải trả; Trong trường hợp xét thấy cần thiết, KTV có thể
tiến hành tính toán lại (trên cơ sở tài liệu của đơn vị và sự xét
đoán của KTV) và so sánh với số liệu trên sổ kế toán của đơn
vị.
 Cần lưu ý đến các trường hợp mua hàng đơn vị được hưởng
các chính sách ưu đãi, giảm giá, chiết khấu, khuyến mại hay
khuyến mãi sẽ có liên quan đến tính toán nợ còn phải trả; Có
thể KTV cần thảo luận với các nhà quản lý đơn vị để làm rõ
các trường hợp này.
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán
 Kiểm tra CSDL “Cộng dồn”
Thông thường, KTV dựa vào Bảng kê chi tiết công nợ với người bán do đơn
vị được kiểm toán đã lập và các chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan
để thực hiện kiểm tra. Thủ tục kiểm tra chủ yếu như sau:
 Kiểm tra tính đầy đủ của việc tổng hợp công nợ: Bằng cách so sánh danh
mục các người bán từ các sổ chi tiết Phải trả cho người bán với Bảng kê
chi tiết công nợ.
 Kiểm tra tính đúng đắn (chính xác) của việc tổng hợp công nợ: Bằng cách
đối chiếu từng trang sổ chi tiết Phải trả cho người bán với Bảng kê chi tiết
công nợ về các số liệu tương ứng, đặc biệt là số dư cuối kỳ.
 Kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp (cộng dồn) số liệu trên Bảng kê
chi tiết công nợ (dòng cộng của các cột số dư Có (và dư Nợ) cuối kỳ.
 Trường hợp cần thiết, KTV lập một Bảng cân đối thử các khoản công nợ
phải trả cho người bán theo thời gian để cho mục tiêu trên.
Mẫu: BẢNG CÂN ĐỐI THỬ THEO THỜI GIAN CỦA CÁC KHOẢN
PHẢI TRẢ – Công ty ABC – Ngày 31/12/N
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán

 Kiểm tra CSDL “Cộng dồn”


Dựa vào bảng cân đối thử để tiến hành so sánh, đối chiếu kiểm
tra việc tính toán cộng dồn đối với từng người bán và tổng số
dư các khoản nợ còn phải trả. Cụ thể:
 Kiểm tra đối chiếu từng người bán với các chứng từ gốc tương
ứng để xem xét về tính đầy đủ, chính xác của số dư.
 So sánh đối chiếu tổng số dư trên bảng cân đối thử với số liệu
trình bày trên báo cáo tài chính và với số tổng hợp từ các bảng
kê nợ của đơn vị.
 Ngoài ra, còn có thể đối chiếu, so sánh với số liệu của những
người bán đã có phúc đáp xác nhận nợ.
2.5.4.1. Thủ nghiệm chi tiết số dư tài khoản
nợ phải trả cho người bán

 Kiểm tra CSDL “Trình bày và công bố”


 Kiểm tra thông tin trình bày trên báo cáo tài chính về khoản
còn phải trả cho người bán có phù hợp với quy định của chế
độ kế toán hay không.
 Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên báo cáo tài chính với số
liệu trên sổ kế toán của đơn vị (đã tổng hợp trên bảng kê chi
tiết công nợ) và với số liệu trên bảng cân đối thử theo thời
gian của các khoản phải trả do KTV đã lập.
2.5.4.2. Thử nghiệm chi tiết số dư tài khoản
khác trong chu kỳ mua hàng và thanh toán

 Ngoài việc kiểm tra, thử nghiệm chi tiết số dư tài khoản nợ phải trả
người bán, trong chu kỳ mua hàng và thanh toán còn nhiều tài khoản
khác cần phải kiểm tra và thử nghiệm như tài khoản thuế GTGT được
khấu trừ đầu vào (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), các
tài khoản hàng tồn kho như tài khoản 151; 152; 153; 156; 211; hoặc
mua vào dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh như các tài khoản chi
phí 621; 627; 641; 642; …..).
 Tuy nhiên, việc kiểm tra, thử nghiệm đối với các tài khoản này sẽ được
giới thiệu ở các học phần (môn học) khác như môn kiểm toán báo cáo
tài chính nâng cao 1; kiểm toán báo cáo tài chính nâng cao 2 và kiểm
toán báo cáo tài chính nâng cao 3, nên trong phạm vi nội dung giáo
trình này không giới thiệu về kỹ thuật kiểm toán chi tiết số dư các tài
khoản này.
2.5.5. Thử nghiệm chi tiết chi phí trả trước
phát sinh

Chi phí trả trước là các khoản chi phí mà DN thực tế đã chi ra nhưng có
liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều kỳ tiếp theo.
Chi phí trả trước bao gồm nhiều loại, như:
Chi phí về dịch vụ thuê kho tàng, nhà xưởng, văn phòng, đất đai trả tiền
hàng năm hoặc nhiều năm,
Các chi phí về dịch vụ kinh doanh, chi phí mua bảo hiểm, chi phí dịch vụ
sửa chữa, dịch vụ vệ sinh, tư vấn, đào tạo, chi phí kiểm toán, chi phí điện
nước, điện thoại,
Công cụ dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn nhưng tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho
thuê,
chi phí nghiên cứu thí nghiệm, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát
sinh một lần tương đối lớn và các chi phí khác mà DN đã chi ra nhưng có
liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh nhiều kỳ sau này.
2.5.5. Thử nghiệm chi tiết chi phí trả trước
phát sinh

 Chi phí trả trước có tần số xuất hiện không lớn và thường có tính ổn
định, dễ kiểm toán và xác nhận.
 Vì vậy, KTV thường không coi kiểm toán chi phí trả trước là vấn đề
trọng yếu. Tuy nhiên, trong thực tế, vì tính thận trọng nghề nghiệp,
tăng khả năng an toàn, giảm rủi ro kiểm toán và đảm bảo cho rủi ro
kiểm toán luôn nằm trong phạm vi có thể chấp nhận được nên KTV
vẫn phải thực hiện kiểm toán các khoản chi phí này, nhưng không
mất quá nhiều thời gian và công sức. Tuỳ từng trường hợp, từng loại
hình và tính chất của DN, KTV xác định cần phải tập trung kiểm toán,
xác minh để làm rõ một số tình huống và trường hợp cụ thể.
2.5.5. Thử nghiệm chi tiết chi phí trả trước
phát sinh

 Mục tiêu kiểm toán các khoản chi phí trả trước

 KSNB và thủ tục khảo sát KSNB

 Thủ tục phân tích

 Các thủ tục(kỹ thuật) kiểm tra chi tiết.


2.6. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CHU KỲ
MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN

2.6.1. Lập bảng tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá
trình kiểm toán

2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế
toán

2.6.3. Lập biên bản kiểm toán hay báo cáo kiểm toán

2.6.4. Theo dõi sự kiện phát sinh sau ngày lập biển bản hay
báo cáo kiểm toán
2.6.1. Lập bảng tổng hợp các vấn đề phát sinh
trong quá trình kiểm toán

Các nội dung chủ yếu được trình bày trong bảng tổng hợp kết quả kiểm
toán (hay biên bản kiểm toán) thường bao gồm:
Các sai phạm đã phát hiện và đánh giá của KTV về mức độ của sai phạm;
Nguyên nhân của sai lệch (nếu có), các bút toán và số tiền đề nghị điều
chỉnh sai phạm trên sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt được hay chưa):
Ý kiến của KTV về sai phạm và những tồn tại của hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB đối với chu kỳ mua hàng và thanh toán và ý kiến tư vấn đề
xuất cải tiến, hoàn thiện hệ thống KSNB cho đơn vị được kiểm toán.
Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có)
Thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán của các bên liên quan (nếu cần)
và các bản giải trình của lãnh đạo đơn vị được kiểm toán với các kỹ thuật
kiểm toán bổ sung như kiểm tra thêm các tài liệu, nhờ xác nhận, thẩm tra
xác nhận, phỏng vấn, ....
2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày khóa sổ kế toán

 KTV phải chịu trách nhiệm làm rõ các sự kiện phát sinh sau
ngày khóa sổ kế toán (tức là sau ngày kết thúc kỳ kế toán)
đến khi KTV lập báo cáo kiểm toán có liên quan đến chu kỳ
mua hàng thanh toán.
 Trước khi lập và ký báo cáo kiểm toán, KTV cần xem xét các
sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán có liên quan đến
chu kỳ mua hàng thanh toán để xác định xem các sự kiện này
có được đơn vị trình bày và phản ánh đầy đủ trong báo cáo
tài chính hay không và nếu đơn vị được kiểm toán không
phản ánh đầy đủ vào báo cáo tài chính mà có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính thì KTV phải có ý kiến đối với
đơn vị được kiểm toán để trình bày về vấn đề này một cách
đúng đắn theo qui định khi lập và trình bày báo cáo tài chính.
2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày khóa sổ kế toán

 KTV cần phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán để xác minh
cho các sự kiện phát sinh có liên quan đến chu kỳ mua hàng thanh
toán sau ngày khóa sổ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán.
 Tìm hiểu về các thủ tục mà Ban Giám đốc đã thiết lập nhằm đảm bảo
đã xác định được mọi sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán liên
quan đến các nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ thu tiền.
 Phỏng vấn Ban Giám đốc và Ban quản trị để đánh giá xem có những
sự kiện đã xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán có khả năng ảnh hưởng
đến BCTC hay không?
 Xem xét các Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên,
Ban Giám đốc và Ban Quản trị sau ngày kết thúc kỳ kế toán (nếu có)
và phỏng vấn về các vấn đề đã được thảo luận trong các cuộc họp nêu
trên nhưng chưa được đưa vào biên bản.
2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày khóa sổ kế toán

 Xem xét BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế
toán của đơn vị (nếu có) để phát hiện các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán.
 Phỏng vấn chuyên gia tư vấn pháp luật của đơn vị về các vụ kiện tụng,
tranh chấp hoặc cân nhắc sự cần thiết phải thu thập giải trình bằng văn
bản về một số sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán để hỗ trợ
các bằng chứng kiểm toán khác;...
 Trường hợp KTV phát hiện ra những sự kiện liên quan đến chu kỳ mua
hàng thanh toán cần điều chỉnh hoặc cần thuyết minh trong báo cáo tài
chính trước ngày công bố báo cáo tài chính thì KTV phải thảo luận với
Ban giám đốc về những ảnh hưởng tới báo cáo tài chính và tư vấn
hướng xử lý, bổ sung, điều chỉnh cho đơn vị được kiểm toán, trên cơ
sở đó KTV cân nhắc sửa đổi ý kiến kiểm toán trên báo cáo kiểm toán
phù hợp theo đúng quy định.
2.6.3. Lập biên bản kiểm toán hay báo cáo
kiểm toán

Nội dung chủ yếu của “bảng tổng hợp kết quả kiểm toán” hay “biên
bản kiểm toán” chu kỳ mua hàng thanh toán bao gồm:
Thứ nhất: Kết luận về mục tiêu kiểm toán
Thứ hai: Kiến nghị của KTV
+ Kiến nghị về các bút toán điều chỉnh và những nội dung, thuyết minh cần
bổ sung trên báo cáo tài chính:
+ Những ý kiến đánh giá và tư vấn về những tồn tại, hạn chế của hệ thống
KSNB đối với chu kỳ mua hàng thanh toán và những ý kiến đề xuất tư vấn,
cải tiến, hoàn thiện hệ thống KSNB của KTV đối với đơn vị được kiểm toán
Thứ ba: Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong các đợt kiểm toán
sau liên quan đến chu kỳ mua hàng thanh toán:
Thứ tư: Ý kiến của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
2.6.4. Theo dõi sự kiện phát sinh sau ngày
lập biển bản hay báo cáo kiểm toán

 Theo thông lệ không bắt buộc KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm
toán liên quan đến các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm
toán. Tuy nhiên, với trách nhiệm nghề nghiệp của KTV luôn phải xử lý
một cách thích hợp và hài hòa đối với tất cả mọi sự kiện phát sinh sau
ngày lập báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính mà KTV phát hiện được.
 Trường hợp thứ nhất: Báo cáo kiểm toán chưa bàn giao cho đơn vị
được kiểm toán:
 Trường hợp thứ hai: Báo cáo kiểm toán đã chuyển giao cho đơn vị
được kiểm toán.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 2

1. Mục đích chung và mục đích cụ thể kiểm toán báo cáo tài chính? Từ đó làm
rõ mục đích kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán ? Những căn cứ kiểm
toán các nghiệp vụ mua vào và thanh toán ? Làm rõ, từng loại tài liệu làm
căn cứ kiểm toán đó KTV sẽ thu thập được bằng chứng cụ thể về khía cạnh
gì hoặc đánh giá được cụ thể vấn đề gì về nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán?
2. Các chức năng (các bước công việc) và nội dung cụ thể chủ yếu trong từng
chức năng (giai đoạn hay khâu, công việc) thuộc chu kỳ mua hàng và thanh
toán?
3. Nội dung cụ thể của hoạt động KSNB đối với chu kỳ Mua hàng - Thanh toán
và đối với từng chức năng (từng bước, từng khâu) công việc của chu kỳ mua
hàng và thanh toán?
4. Nêu trình tự nghiên cứu đánh giá KSNB chu kỳ mua hàng và thanh toán? Ý
nghĩa, tác dụng của khảo sát KSNB đối với quá trình kiểm toán chu kỳ mua
hàng và thanh toán của KTV?
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 2

5. Các nội dung KTV cần khảo sát và các thủ tục khảo sát chủ yếu cần áp dụng
để thu thập băng chứng đánh giá về KSNB đối với chu kỳ mua hàng và thanh
toán nói chung và đối với KSNB ở từng chức năng (từng bước, khâu) công
việc thuộc chu kỳ này?
6. Mục tiêu và kỹ thuật kiểm toán cụ thể kiểm toán đối với nghiệp vụ nua hàng ?
đối với nghiệp vụ thanh toán? đối với Nợ phải trả cho người bán cuối kỳ? ...
7. Thủ tục kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng xác nhận cho từng CSDL
của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán; số dư phải trả cho người bán,…?
Từng loại bằng chứng thu được cụ thể nhằm xác minh cho CSDL nào của
nghiệp vụ mua hàng, thanh toán, số dư phải trả cho người bán?
8. CSDL có thật (hay tính có thật, còn gọi là CSDL phát sinh) của nghiệp vụ
mua vào và thanh toán được biểu hiện cụ thể như thế nào? Các phương
pháp kỹ thuật kiểm toán cụ thể để xác minh tính có thật của nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán?
9. Nội dung công việc tổng hợp kết quả kiểm toán?
KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CĂN BẢN

Chương 3

KIỂM TOÁN
CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KẾT CẤU CHƯƠNG 3
3.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THÔNG TIN TÀI
CHÍNH CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN CHU KỲ
BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
3.1.1. Đặc điểm cơ bản của chu kỳ bán hàng và
thu tiền với hoạt động của đơn vị

 Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị của “Hàng” mà ở đó “Hàng” được
chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua và đổi lại, bên bán nhận
được “Tiền” bán hàng do bên mua thanh toán.
 “Hàng” có thể là những tài sản cụ thể (như thành phẩm, vật tư, hàng hóa,
…) hoặc dịch vụ (như sửa chữa, xây lắp,…) bên bán đem đi trao đổi.
 Bên mua có thể thanh toán tiền mua hàng ngay hay chấp nhận thanh
toán sau.
 Bán hàng và thu tiền có thể được thực hiện theo các phương thức tiêu
thụ và thể thức thanh toán khác nhau (bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý,
thanh toán ngay, trả chậm, trả góp,…) do đó cũng quy định cách thức ghi
nhận doanh thu bán hàng và thu tiền tại những thời điểm khác nhau.
 Chu kỳ bán hàng thu tiền được bắt đầu từ nhu cầu của người mua thông
qua việc đặt mua hàng và kết thúc khi bên bán thu được tiền hang.
 Trong chu kỳ này có nhiều giao dịch phát sinh như bán hàng, thu tiền
hàng, xử lý các hoạt động giảm doanh thu bán hàng, quản lý nợ phải thu
khách hàng và xem xét dự phòng nợ phải thu khó đòi.
3.1.2. Những thông tin tài chính chủ yếu có
liên quan đến chu kỳ bán hàng và thu tiền

 Quá trình kiểm soát và xử lý thông tin trong chu kỳ bán hàng thu
tiền liên quan tới nhiều thông tin tài chính như doanh thu bán
hàng, các khoản giảm doanh thu bán hàng (chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại), giá vốn hàng bán,
phải thu khách hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp,…
 Các thông tin chủ yếu của chu kỳ được tổng hợp và trình bày
trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm.
 Tuy nhiên trong phạm vi nội dung chương này chỉ đề cập đến các
thông tin chủ yếu gồm:
 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu bán hang;
 Giá vốn hàng bán,
 Phải thu khách hang (và dự phòng nợ phải thu khó đòi)
 Các thông tin tài chính liên quan khác sẽ được đề cập ở các
chương liên quan khác.
3.2. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ KIỂM TOÁN CHU
KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN

3.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ Bán hàng và Thu tiền
3.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) để kiểm toán chu kỳ bán hàng
và thu tiền
3.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ Bán hàng
và Thu tiền

 Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục
tiêu tổng thể của kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền là
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý
kiến nhận xét về mức độ tin cậy của các thông tin tài
chính chủ yếu của chu kỳ. Đồng thời cũng cung cấp
những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham
chiếu khi kiểm toán các chu kỳ, các khoản mục có liên
quan khác.
 Để đạt được mục tiêu tổng thể trên, KTV phải đạt được
các mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các nhóm CSDL
của các nghiệp vụ, số dư, thông tin thuyết minh có liên
quan trong chu kỳ.
3.2.1. Mục tiêu kiểm toán
chu kỳ Bán hàng và Thu tiền
a. Nhóm mục tiêu kiểm toán đối với các giao dịch/ nghiệp vụ:
 Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền thực sự đã xảy
ra và được phê chuẩn đúng đắn.
 Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền được đánh giá
và tính toán đúng đắn, hợp lý.
 Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền được phân loại
và hạch toán đầy đủ, đúng kỳ và đúng nguyên tắc, phương
pháp kế toán, đồng thời chính xác về số liệu.
 Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền được phân
loại, tổng hợp đầy đủ, chính xác và trình bày vào báo cáo kế
toán, báo cáo tài chính phù hợp với quy định của chuẩn
mực lập và trình bày BCTC.
3.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ Bán
hàng và Thu tiền
b. Nhóm mục tiêu kiểm toán đối với số dư nợ phải thu khách hàng:
Đảm bảo số dư nợ phải thu khách hàng thực sự hiện hữu (tồn tại);
Đảm bảo số dư nợ phải thu khách hàng thuộc quyền sở hữu của
đơn vị (đơn vị có quyền thu hồi nợ phải thu khách hàng);
Đảm bảo số dư nợ phải thu khách hàng được tính toán và đánh giá
đúng đắn, hợp lý;
Đảm bảo số dư nợ phải thu khách hàng được phân loại và hạch
toán đầy đủ, đúng đắn;
Đảm bảo số dư nợ phải thu khách hàng được trình bày theo đúng
quy định của khuôn khổ về lập và trình bày BCTC.
3.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ Bán
hàng và Thu tiền
c. Nhóm mục tiêu kiểm toán đối với việc trình bày các thông
tin, thuyết minh trong chu kỳ:
Đảm bảo các giao dịch về doanh thu bán hàng, nợ phải thu
khách hàng và các khoản thu tiền hàng được thuyết minh
thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị;
Đảm bảo tất cả các thuyết minh về doanh thu bán hàng, nợ
phải thu khách hàng và các khoản thu tiền hàng đã được
trình bày đầy đủ;
Đảm bảo việc trình bày thông tin và thuyết minh về doanh
thu bán hàng, nợ phải thu khách hàng và các khoản thu tiền
hàng hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu (phân loại và dễ hiểu).
3.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) để kiểm toán chu
kỳ bán hàng và thu tiền

 Các chính sách, các quy chế hay quy định về KSNB đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã xây dựng, ban hành và
áp dụng trong công tác quản lý và KSNB.
 Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan
 Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền
 Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền
đã phát sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán
 Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng – thu
tiền như: Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt hàng, Hợp đồng thương
mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ), Chính sách
bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng, Bảng giá bán của đơn vị,
Chính sách giảm trừ doanh thu bán hàng, Biểu thuế, …
3.3. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN VÀ QUÁ
TRÌNH KSNB CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU
TIỀN

3.3.1. Các chức năng cơ bản của chu kỳ bán hàng và thu tiền

3.3.2. Quá trình KSNB chu kỳ bán hàng và thu tiền


3.3.1. Các chức năng cơ bản của
chu kỳ bán hàng và thu tiền
3.3.1. Các chức năng cơ bản của
chu kỳ bán hàng và thu tiền

Trên thực tế, các bộ phận phòng ban tại đơn vị sẽ đảm
nhận thực hiện và kiểm soát các chức năng cơ bản của
chu kỳ bán hàng thu tiền phù hợp với cơ cấu tổ chức
quản lý và sự phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân
trong đơn vị. Đây chính là việc xây dựng và triển khai
KSNB chu kỳ bán hàng thu tiền trong thực tiễn nhằm đạt
được các mục tiêu KSNB cụ thể đã đặt ra đối với chu kỳ
này.
3.3.2. Quá trình KSNB chu kỳ bán hàng và
thu tiền
Để đạt được các mục tiêu kiểm soát kể trên, đơn vị phải tiến hành
các công việc kiểm soát cụ thể gắn liền với từng khâu công việc của
chu kỳ. Nội dung công việc KSNB có thể khái quát ở những việc
chính sau:
1. Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho khâu công việc cụ thể trong chu kỳ BH-TT:
 Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc. Những quy
định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng
đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát.
 Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý công việc.
2. Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm
soát nói trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt
về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định…
Bảng 3.1 Tóm tắt các mục tiêu và thủ tục KSNB
chủ yếu trong chu kỳ Bán hàng - Thu tiền
Bảng 3.1 Tóm tắt các mục tiêu và thủ tục
KSNB chủ yếu trong chu kỳ Bán hàng - Thu tiền
3.4. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN
HÀNG VÀ THU TIỀN

3.4.1. Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán, môi trường hoạt
động của đơn vị và thu thập các thông tin liên quan tới
chu kỳ BH-TT 3.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá
RRKS của chu kỳ bán hàng và thu tiền
3.4.3. Xác định mức trọng yếu và dự kiến rủi ro phát hiện đối
với chu kỳ
3.4.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán dựa vào rủi ro đối với
chu kỳ bán hàng và thu tiền
3.4.1. Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán, môi
trường hoạt động của đơn vị và thu thập các
thông tin liên quan tới chu kỳ BH-TT

Các thông tin cơ bản bao gồm:


i.Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và sự phù hợp của chúng
với quy định pháp luật, những yếu tố bên trong, bên ngoài.
ii.Đặc điểm của đơn vị
iii.Sự nhất quán và phù hợp của các chính sách kế toán để
ghi nhận doanh thu, nợ phải thu trong chu kỳ;
iv.Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động sẽ tạo ra áp
lực cho đơn vị trong việc cải thiện hoạt động hoặc làm sai
lệch BCTC theo hướng có lợi cho đơn vị;
v.KSNB chu kỳ, đặc biệt là môi trường kiểm soát và các giám
sát kiểm soát đối với giao dịch bán hàng, nợ phải thu và thu
tiền hàng có đầy đủ không.
3.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ bán hàng và thu tiền

3.4.2.1. Tìm hiểu ban đầu về KSNB đối với chu kỳ BH – TT


3.4.2.2. Đánh giá ban đầu về RRKS
3.4.2.3. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
3.4.2.1. Tìm hiểu ban đầu về KSNB đối với chu
kỳ BH – TT

Khái quát những nội dung tìm hiểu ban đầu về KSNB đối với
chu kỳ BH-TT như sau:
a. Về môi trường kiểm soát
b. Về quy trình đánh giá rủi ro
c. Tìm hiểu về hoạt động kiểm soát
d. Về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày
thông tin về hoạt động bán hàng và thu tiền
e. Về hoạt động giám sát
3.4.2.2. Đánh giá ban đầu về RRKS

Trên cơ sở tìm hiểu sơ bộ ban đầu về KSNB đối với chu kỳ


BH-TT, KTV thực hiện đánh giá ban đầu về RRKS. Việc
đánh giá ban đầu về RRKS cho chu kỳ bao gồm các bước
công việc sau:
Xác định mục tiêu kiểm soát cụ thể cho từng bước công
việc trong chu kỳ và các sai phạm có thể xảy ra;
Nhận diện những điểm yếu của KSNB có thể làm tăng khả
năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trong chu kỳ;
Thực hiện đánh giá ban đầu về RRKS đối với các nhóm
CSDL đối với từng nghiệp vụ, số dư tài khoản, các trình bày
và thuyết minh trong chu kỳ BH-TT.
3.4.2.3. Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu

Để có cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm


toán tiếp theo trong chu kỳ, KTV phải xác định và đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu (là sự kết hợp giữa rủi ro tiềm tàng và
RRKS) ở các cấp độ:
Cấp độ BCTC: Thông thường những rủi ro lan tỏa (về bản
chất hoạt động và KSNB) đã phân tích có thể ảnh hưởng đến
nhiều CSDL trong chu kỳ.
Cấp độ CSDL của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và
thông tin thuyết minh trong chu kỳ BH-TT.
Việc đánh giá rủi ro còn lại (rủi ro có sai sót trọng yếu) sau khi
kết hợp rủi ro tiềm tàng và RRKS là vấn đề thuộc xét đoán
chuyên môn của KTV.
3.4.3. Xác định mức trọng yếu và dự kiến rủi
ro phát hiện đối với chu kỳ

 Ngoài xác định mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực
hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán thì trong một số
trường hợp nhất định KTV có thể phải xác định mức trọng yếu
cụ thể(specific materiality) cho các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hoặc thông tin thuyết minh cụ thể trong chu kỳ bán hàng
thu tiền.
 Đồng thời, KTV cũng có thể sử dụng mức trọng yếu thực hiện
cho những khoản mục cụ thể(specific performance materiality)
để thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo nhằm xử lý các rủi
ro và số dư cụ thể ở những khu vực kiểm toán nhạy cảm có
liên quan tới hoạt động bán hàng, ghi nhận và quản lý nợ phải
thu khách hàng, thu tiền hàng hoặc xử lý các nghiệp vụ nợ
phải thu khó đòi.
3.4.3. Xác định mức trọng yếu và dự kiến rủi
ro phát hiện đối với chu kỳ

* Xác định mức rủi ro phát hiện dự kiến đối với chu kỳ
Mức độ rủi ro phát hiện dự kiến = AR/IR.CR = AR/RR có SSTY.
Có thể thấy mức độ rủi ro phát hiện dự kiến có mối quan hệ
ngược chiều với rủi ro có sai sót trọng yếu và đây là cơ sở để
KTV dự kiến khối lượng công việc kiểm toán, thời gian kiểm
toán, chi phí và nguồn nhân lực kiểm toán cũng như phương
pháp kiểm toán dự kiến cần thực hiện đối với chu kỳ bán hàng
thu tiền.
3.4.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán dựa vào
rủi ro đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền

Như là một phần của chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán
năm, các nội dung lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền phải
được xây dựng dựa trên rủi ro đã xác định. Nội dung cơ bản bao gồm:
Tóm tắt các thông tin cơ bản về đơn vị và chu kỳ bán hàng thu tiền;
Tìm hiểu về KSNB chu kỳ bán hàng thu tiền;
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu;
Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong kiểm toán đối với chu kỳ;
Tổng hợp các rủi ro đáng kể, bao gồm cả rủi ro gian lận;
Các điều chỉnh kế hoạch kiểm toán;
Kết luận;
Lưu hồ sơ kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền sau khi lập phải được phê
duyệt bởi thành viên ban giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán.
3.5. THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM CHI TIẾT
ĐỐI VỚI CHU KỲ

3.5.1. Khảo sát KSNB đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền
3.5.2. Thực hiện phân tích, đánh giá tổng quát đối với chu kỳ
3.5.3. Thử nghiệm chi tiết đối với các nghiệp vụ bán hàng và
thu tiền
3.5.4. Thử nghiệm chi tiết số dư nợ phải thu khách hàng
3.5.1. Khảo sát KSNB đối với chu kỳ bán hàng
và thu tiền

3.5.1.1. Mục tiêu khảo sát KSNB đối với chu kỳ


3.5.1.2. Nội dung khảo sát KSNB
3.5.1.3. Kỹ thuật sử dụng để khảo sát về KSNB
3.5.1.4. Quy trình khảo sát KSNB đối với chu kỳ BH - TT
3.5.1.5. Thủ tục khảo sát KSNB
3.5.1.1. Mục tiêu khảo sát KSNB đối với chu kỳ

Mục tiêu chung của KTV khi tiến hành khảo sát KSNB chu kỳ bán hàng
và thu tiền là để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đánh giá độ tin
cậy của hoạt động KSNB đối với chu kỳ này từ đó đánh giá mức độ
RRKS để làm căn cứ xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư liên quan đến chu kỳ này.
Mục tiêu cụ thể của KTV khi khảo sát về KSNB đối với chu kỳ bán hàng
và thu tiền là làm rõ các CSDL về KSNB đối với chu kỳ bán hàng và thu
tiền. Tức là:
Làm rõ sự hiện hữu của KSNB đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền do
đơn vị được kiểm toán đã xây dựng.
Làm rõ tính thường xuyên, liên tục của KSNB đối với chu kỳ bán hàng
và thu tiền do đơn vị được kiểm toán đã đã xây dựng và thực hiện.
Làm rõ tính hiệu lực của KSNB đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền do
đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong kỳ.
3.5.1.2. Nội dung khảo sát KSNB

KTV phải thực hiện 02 nội dung khảo sát về KSNB chu kỳ bán
hàng và thu tiền đó là:
Khảo sát về việc xây dựng (thiết kế) các KSNB đối với các
bước công việc trong chu kỳ bán hàng và thu tiền có đảm bảo
khoa học, đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với hoạt động bán hàng
và thu tiền của DN không?
Khảo sát về việc thực hiện (vận hành) các KSNB đối với các
bước công việc trong chu kỳ bán hàng và thu tiền có đảm bảo
thường xuyên, liên tục và hiệu quả không?
3.5.1.3. Kỹ thuật sử dụng để khảo sát về
KSNB

(1) Kiểm tra các văn bản quy định về KSNB có liên quan đến chu kỳ bán
hàng- thu tiền. Đồng thời, kiểm tra dấu vết của hoạt động KSNB lưu
lại trên các hồ sơ, tài liệu như: Lời phê duyệt và chữ ký của người phê
duyệt đơn đặt hàng,…
(2) Quan sát công việc của cá nhân hoặc bộ phận thực hiện kiểm soát hồ
sơ, tài liệu, kiểm soát hàng khi hàng xuất ra khỏi kho,…
(3) Phỏng vấn các cá nhân có liên quan đến chu trình bán hàng- thu tiền
như: thủ kho, thủ quỹ, bảo vệ, kế toán, thành viên BGĐ phụ trách việc
bán hàng,…
(4)Thực hiện lại. KTV yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện lại một số
thủ tục kiểm soát mà đơn vị được kiểm toán đã quy định để đánh giá
về mặt thiết kế của KSNB xem có đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp hay
không và đánh giá về mặt vận hành của KSNB xem có thường xuyên,
liên tục, hiệu quả hay không.
3.5.1.4. Quy trình khảo sát KSNB đối với chu
kỳ BH - TT

 Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi dựa vào rủi ro sau khi đã đạt được
những hiểu biết cơ bản về đơn vị được kiểm toán và xác định được
các rủi ro tiềm tàng trong chu kỳ bán hàng và thu tiền.
 Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các
bước bán hàng và thu tiền của đơn vị được kiểm toán theo các mục
tiêu kiểm soát chủ yếu để làm cơ sở đánh giá trên các của hoạt động
KSNB đã nêu ở trên
 Bước 3:Đánh giá về mặt thiết kế, thực hiện KSNB và RRKS ban
đầuđối với hoạt động bán hàng và thu tiền.
 Bước 4: Đánh giá chi phí và lợi ích của việc tìm hiểu về KSNB.
 Bước 5: Thiết kế các khảo sát cơ bản (đặc biệt là khảo sát chi tiết) đối
với chu kỳ bán hàng - thu tiền và xác định qui mô, phạm vi áp dụng
phương pháp kiểm toán cơ bản.
3.5.1.5. Thủ tục khảo sát KSNB

KTV (KTV) khi được giao kiểm toán chu kỳ này cần phải tìm
hiểu, nhận diện các rủi ro, xác định được các kiểm soát
(controls) và các chốt kiểm soát (key controls) của đơn vị được
kiểm toán để từ đó tiến hành các khảo sát KSNB- TOC (Test of
controls) để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm xác minh
tính thích hợp và hiệu quả của các KSNB mà đơn vị được kiểm
toán đã thiết kế và vận hành. Mỗi mục tiêu kiểm soát sẽ quyết
định các thủ tục khảo sát KSNB cần phải thực hiện.
Bảng 3.2: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu
đối với chu kỳ bán hàng- thu tiền
Bảng 3.2: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu
đối với chu kỳ bán hàng- thu tiền
Bảng 3.2: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu
đối với chu kỳ bán hàng- thu tiền
Bảng 3.2: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu
đối với chu kỳ bán hàng- thu tiền
3.5.2. Thực hiện phân tích, đánh giá tổng
quát đối với chu kỳ

 Phân tích các thông tin tài chính


 Phân tích xu hướng: là phân tích sự biến động của cùng một
chỉ tiêu, ví dụ như:
 So sánh doanh thu bán hàng kỳ này so với kỳ trước hoặc doanh thu bán
hàng thực tế so với kế hoạch hoặc doanh thu bán hàng của đơn vị so
với doanh thu bán hàng của các đơn vị khác cùng ngành nghề, cùng
quy mô;…
 So sánh doanh thu bán hàng do KTV ước tính với doanh thu trên báo
cáo kết quả kinh doanh của đơn vị được kiểm toán;
 So sánh khoản mục phải thu khách hàng cuối năm so với đầu năm hoặc
cuối năm so với số kế hoạch, dự kiến;…
3.5.2. Thực hiện phân tích, đánh giá tổng
quát đối với chu kỳ

 Phân tích các thông tin phi tài chính


Các thông tin phi tài chính có thể gây biến động đương nhiên (biến động
hợp lý) đối với doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng,...; ví dụ như:
 Sự biến động của giá cả trên thị trường (có thể do quan hệ cung cầu
thay đổi hay do chất lượng hàng hóa thay đổi) sẽ dẫn đến doanh thu
bán hàng và phải thu khách hàng cũng biến động theo;
 Sự thay đổi của số lượng hàng bán (do quy mô kinh doanh thay đổi) sẽ
dẫn đến doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng tăng hoăc giảm;
 Sự thay đổi chính sách bán hàng có thể làm cho số lượng hàng bán
tăng lên;
 Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trên thị trường sẽ dẫn đến biến động
của doanh thu bán hàng hoặc phải thu khách hàng trong trường hợp
bán hàng thu ngoại tệ;…
3.5.3. Thử nghiệm chi tiết đối với các nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền

3.5.3.1. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng


3.5.3.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm doanh thu bán
hàng
3.5.3.3. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền phát sinh
3.5.3.1. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng

KTV tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng là nhằm thu thập bằng
chứng kiểm toán nhằm xác minh cho các CSDL sau:
Sự phát sinh: Xác minh xem nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ là có thật không tức là
xác minh xem nghiệp vụ có thực tế đã xảy ra và được sự phê chuẩn đúng đắn
không?
Tính toán và đánh giá: Xác minh xem các nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ có được
tính toán, đánh giá hợp lý, đúng đắn hay không?
Phân loại và hạch toán đầy đủ: Xác minh xem các nghiệp vụ bán hàng phát sinh có
được ghi sổ đầy đủ hay không?
Phân loại và hạch toán đúng kỳ: Xác minh xem các các nghiệp vụ bán hàng có
được ghi sổ đúng kỳ hay không?
Phân loại và hạch toán đúng đắn: Xác minh xem các nghiệp vụ bán hàng có được
ghi sổ đúng nguyên tắc, phương pháp kế toán và chính xác về số liệu hay không?
Cộng dồn và công bố: Xác minh xem doanh thu bán hàng trong kỳ có được tính
toán tổng hợp đầy đủ, chính xác và trình bày lên BCTC phù hợp với quy định và số
liệu có nhất quán hay không?
Bảng 3.2. KIỂM TRA CHI TIẾT NGHIỆP VỤ BÁN
HÀNG (DTBH, PTKH, TGTGT)
Bảng 3.2. KIỂM TRA CHI TIẾT NGHIỆP VỤ BÁN
HÀNG (DTBH, PTKH, TGTGT)
Bảng 3.2. KIỂM TRA CHI TIẾT NGHIỆP VỤ BÁN
HÀNG (DTBH, PTKH, TGTGT)
Bảng 3.2. KIỂM TRA CHI TIẾT NGHIỆP VỤ BÁN
HÀNG (DTBH, PTKH, TGTGT)
3.5.3.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
giảm doanh thu bán hàng

 Đối với các khoản chiết khấu thương mại

 Kiểm tra chính sách bán hàng của đơn vị;


 Tính toán lại số chiết khấu bán hàng mà đơn vị đã hạch toán;
 So sánh tỷ lệ chiết khấu mà đơn vị đã thanh toán với tỷ lệ chiết
khấu quy định trong chính sách bán hàng của DN. Trường hợp tỷ
lệ chiết khấu thực tế cao hơn tỷ lệ chiết khấu quy định thì phải
yêu cầu DN giải thích rõ nguyên nhân;
 Trường hợp chiết khấu bán hàng được thực hiện ngay trên hóa
đơn bán hàng thì phải kiểm tra phương thức hạch toán và đối
chiếu với các sổ kế toán có liên quan.
3.5.3.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm
doanh thu bán hàng

 Đối với các khoản giảm giá hàng bán


 Kiểm tra các chứng từ có liên quan (như: biên bản xác nhận
của bên mua và bên bán, các chứng từ vận chuyển, hợp
đồng mua bán, các công văn yêu cầu giảm giá của bên
mua,…) để chứng minh cho việc giảm giá số hàng đã bán;
 Kiểm tra phương pháp hạch toán đối với tài khoản giảm giá
hàng bán;…
3.5.3.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm
doanh thu bán hàng

 Đối với các khoản hàng bán bị trả lại


 Kiểm tra các chứng từ có liên quan để chứng minh về việc có
xảy ra hàng bán bị trả lại. Kiểm tra đối chiếu số liệu trên chứng
từ này với thẻ kho hoặc với số liệu các tài khoản có liên quan
như: giá vốn hàng bán, phải thu khách hàng,…Kiểm tra đối
chiếu với thẻ kho, sổ kho xem hàng bán bị trả lại có nhập kho
không?
 Kiểm tra phương pháp hạch toán đối với hàng bán bị trả lại;
 Kiểm tra các khoản tiền thu vào và chi ra phát sinh từ việc
hàng bán bị trả lại.
3.5.3.3. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu
tiền phát sinh

 Nghiệp vụ thu tiền phát sinh là nghiệp vụ thu tiền hàng hóa,
dịch vụ đã bán chịu trước đó. Cũng giống như nghiệp vụ
bán hàng, đối với các nghiệp vụ thu tiền bán hàng thì KTV
tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền cũng để
xác minh cho các CSDL sau: Sự phát sinh, Tính toán và
đánh giá, Phân loại và hạch toán đầy đủ, Phân loại và hạch
toán đúng đắn, Phân loại và hạch toán đúng kỳ, Cộng dồn
và báo cáo.
 Để xác minh cho các CSDL nêu trên, thông thường KTV
tiến hành các thủ tục kiểm toán như sau (trang sau)
Bảng 3.3. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thu tiền
bán hàng
Bảng 3.3. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thu tiền
bán hàng
3.5.4. Thử nghiệm chi tiết số dư nợ phải thu
khách hàng

 Đối với số dư đầu kỳ


 Nếu BCTC năm trước chưa được kiểm toán (kiểm toán lần đầu), hoặc việc kiểm
toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và KTV không tin
tưởng vào kết quả kiểm toán năm trước hoặc báo cáo kiểm toán năm trước
không chấp nhận toàn phần đối với số dư PTKH thì KTV phải áp dụng các thủ
tục kiểm toán bổ sung như: kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầu
năm: Hóa đơn bán hàng; sổ chi tiết phải thu khách hàng; xem xét các bản đối
chiếu công nợ,…
 Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty của KTV, thì chỉ
cần kiểm tra việc chuyển số dư cuối năm trước sang đầu năm nay; nếu được
thực hiện bởi công ty kiểm toán khác mà KTV có thể tin cậy, KTV phải xem xét
hồ sơ kiểm toán năm trước, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến PTKH, nếu có
thể tin cậy được thì KTV cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước,
đồng thời kiểm tra việc kết chuyển số dư cuối năm trước sang đầu năm nay đã
khớp đúng chưa?
3.5.4. Thử nghiệm chi tiết số dư nợ phải thu
khách hàng

 Đối với số dư cuối kỳ


KTV tiến hành kiểm tra chi tiết số dư nợ phải thu khách hàng nhằm xác
minh cho các CSDL sau:
 Sự hiện hữu và quyền/nghĩa vụ: xác minh các số dư (khoản nợ liên
quan khách hàng) trên sổ kế toán có thực tế đang tồn tại vào ngày khóa
sổ lập BCTC tức là đơn vị đang có quyền đòi nợ/hoặc nghĩa vụ phải trả
tại thời điểm báo cáo hay không?
 Tính toán, đánh giá:Xác minhcác khoản nợ còn phải thu khách hàng có
được tính toán, đánh giá đúng đắn, chính xác hay không?
 Cộng dồn/Tổng hợp: Xác minh các khoản nợ còn phải thu khách hàng
có được tổng hợp - cộng dồn đầy đủ, chính xác hay không?
 Trình bày / công bố: Xác minh các khoản công nợ đối với khách hàng có
được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và
nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị hay không?
Bảng 3.4. THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT SỐ DƯ
TK 131
Bảng 3.4. THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT SỐ DƯ
TK 131
Bảng 3.4. THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT SỐ DƯ
TK 131
3.6. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CHU KỲ
BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN

3.6.1. Lập bảng tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình
kiểm toán

3.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán
đến ngày lập báo cáo kiểm toán

3.6.3. Lập biên bản kiểm toán hay báo cáo kiểm toán

3.6.4. Theo dõi sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm
toán
3.6.1. Lập bảng tổng hợp các vấn đề phát sinh
trong quá trình kiểm toán

Các nội dung chủ yếu được trình bày trong bảng tổng hợp kết quả
kiểm toán thường gồm:
Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và
số dư tài khoản và đánh giá của KTV về mức độ của sai phạm;
Nguyên nhân của sai lệch (nếu có) và các bút toán đề nghị điều
chỉnh sai phạm.
Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt được hay chưa);
Ý kiến của KTV về sai phạm và những tồn tại của hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng- thu tiền và ý
kiến đề xuất cải tiến hoàn thiện hệ thống KSNB của KTV.
Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có).
3.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày khóa sổ kế toán đến ngày lập báo cáo
kiểm toán
(1) Tìm hiểu về các thủ tục mà Ban Giám đốc đã thiết lập nhằm đảm bảo đã xác
định được mọi sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán liên quan đến các
nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ thu tiền.
(2) Phỏng vấn Ban Giám đốc và Ban quản trị để đánh giá xem có những sự kiện đã
xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán có khả năng ảnh hưởng đến BCTC hay
không?
(3) Xem xét các Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Ban
Giám đốc và Ban Quản trị sau ngày kết thúc kỳ kế toán (nếu có) và phỏng vấn
về các vấn đề đã được thảo luận trong các cuộc họp nêu trên nhưng chưa được
đưa vào biên bản.
(4) Xem xét BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán của
đơn vị (nếu có) để phát hiện các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
(5) Phỏng vấn chuyên gia tư vấn pháp luật của đơn vị về các vụ kiện tụng, tranh
chấp hoặc cân nhắc sự cần thiết phải thu thập giải trình bằng văn bản về một số
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán để hỗ trợ các bằng chứng kiểm
toán khác;...
3.6.3. Lập biên bản kiểm toán hay báo cáo
kiểm toán

Những nội dung chủ yếu trong bảng tổng hợp kết quả kiểm
toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí bao gồm:
Kết luận về mục tiêu kiểm toán

Kiến nghị

Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong các đợt kiểm toán sau
liên quan đến chu kỳ bán hàng thu tiền:
Ý kiến của Ban Giám đốc đơn vị (nếu có)
3.6.4. Theo dõi sự kiện phát sinh sau ngày
lập báo cáo kiểm toán

KTV không buộc phải thực hiện các thủ tục kiểm toán liên quan đến BCTC sau
ngày lập báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên sau ngày lập báo cáo kiểm toán nhưng
trước ngày công bố BCTC, nếu KTV biết được một sự việc mà nếu sự việc đó
được biết đến tại ngày lập báo cáo kiểm toán thì có thể làm cho KTV phải sửa đổi
báo cáo kiểm toán thì khi đó KTV phải tiến hành các thủ tục kiểm toán sau:
(1)Thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc và Ban quản trị của đơn vị kiểm toán
(trong phạm vi phù hợp);
(2)Quyết định xem có cần sửa đổi BCTC hay không;
(3)Phỏng vấn xem Ban Giám đốc dự định xử lý vấn đề này trên BCTC như thế
nào (trong trường hợp cần phải sửa đổi BCTC);
Nếu Ban Giám đốc đơn vị sửa đổi BCTC, KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm
toán cần thiết phù hợp với việc sửa đổi: mở rộng các thủ tục kiểm toán đến ngày
lập Báo cáo kiểm toán mới, phát hành báo cáo kiểm toán mới về BCTC sửa đổi.
Ngày lập báo cáo kiểm toán mới không được trước ngày phê duyệt của BCTC
sửa đổi.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG
3
Câu 1: Làm rõ mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền. Phân
biệt các nhóm mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các giao dịch, số dư và thông tin
thuyết minh trong chu kỳ bán hàng thu tiền. Tự cho ví dụ về các mục tiêu cụ thể
nêu trên.

Câu 2: Nêu trình tự nghiên cứu đánh giá KSNB chu kỳ bán hàng và thu tiền? Ý
nghĩa, tác dụng của khảo sát KSNB đối với quá trình kiểm toán chu kỳ bán hàng
và thu tiền tại đơn vị? Nêu các nội dung khảo sát và thủ tục khảo sát chủ yếu cần
KTV áp dụng để thu thập bằng chứng đánh giá về KSNB đối với chu kỳ bán hàng
và thu tiền nói chung và đối với KSNB ở từng chức năng (từng bước, khâu) công
việc thuộc chu kỳ này?

Câu 3: Trình bày các kỹ thuật kiểm toán KTV thường sử dụng khi thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát đối với chu kỳ bán hang - thu tiền.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3

Câu 4: Trình bày nội dung của thủ tục phân tích được thực hiện trong
giai đoạn thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng- thu tiền. Phân biệt nội
dung và tác dụng của thủ tục phân tích được áp dụng trong quy trình
kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền tại đơn vị.
Câu 5: Tại sao thủ tục gửi thư xin xác nhận từ những người mua còn nợ
được coi là thủ tục kiểm toán tốt nhất khi kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng? Nếu không nhận được thư phúc đáp, KTV thường sử dụng
kỹ thuật kiểm toán gì để thay thế?
Câu 6: Khi kiểm toán nghiệp vụ bán hàng, KTV cần đảm bảo đạt được
những mục tiêu kiểm toán cụ thể nào? Để xác minh tính có thật của
doanh thu bán hàng, KTV cần thực hiện thủ tục kiểm toán gì?
Câu 7: Trình bày những thủ tục kiểm toán chủ yếu để xác minh “Sự hiện
hữu” (Có thật) của “Phải thu khách hàng” cuối kỳ. Nêu ví dụ hai tình
huống (trường hơp) qua kiểm tra phát hiện ra khoản nợ còn phải thu cuối
kỳ là không hiện hữu (không có thật).
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3

Câu 8: Trình bày các thủ tục kiểm toán chủ yếu để xác minh “Sự
phân loại và hạch toán đúng đắn” đối với các nghiệp vụ bán hàng.
Cho ví dụ về trường hợp qua kiểm tra có thể phát hiện vi phạm
CSDL trên.
Câu 9: Nêu khái quát nội dung KSNB hoạt động bán hàng và thu
tiền tại đơn vị. Trình bày các loại kiểm soát đặc trưng đơn vị sử
dụng để kiểm soát hoạt động bán hàng thu tiền. Tự cho ví dụ minh
họa về một loại kiểm soát cụ thể và phân tích khả năng xảy ra rủi
ro nếu loại kiểm soát đó không được thực hiện.
Câu 10: Làm rõ sự khác biệt giữa các kỹ thuật thu thập bằng
chứng về KSNB/ hoặc về độ tin cậy của dữ liệu do hệ thống kế
toán xử lý và cung cấp.
MÔN HỌC KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CĂN BẢN

Chương 4
KIỂM TOÁN CHU KỲ
HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ
KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG

4.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN
CHU KỲ HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ

4.2. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ KIỂM TOÁN CHU KỲ HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ

4.3. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN VÀ QUÁ TRÌNH KSNB CHU KỲ HÀNG TỒN KHO
VÀ CHI PHÍ

4.4. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHU KỲ HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ

4.5. THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM CHI TIẾT ĐỐI VỚI CHU KỲ

4.6. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CHU KỲ HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ
4.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN CHU KỲ HÀNG TỒN
KHO VÀ CHI PHÍ

4.1.1. Đặc điểm cơ bản của chu kỳ hàng tồn kho và chi phí
với hoạt động của DN
4.1.2. Những thông tin tài chính chủ yếu có liên quan đến
chu kỳ hàng tồn kho và chi phí
4.1.1. Đặc điểm cơ bản của chu kỳ hàng tồn kho
và chi phí với hoạt động của DN

Đặc diểm của hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán đó là:
Hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu trên bảng CĐKT.
Tính đa dạng của khoản mục hàng tồn kho gây nhiều khó khăn
cho KTV.
Các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho và chi phí của một DN
thường phát sinh rất nhiều trong kỳ
Việc tính toán và đánh giá hàng tồn kho và chi phí chịu sự chi
phối của nhiều nguyên tắc kế toán (giá gốc, trọng yếu, thận trọng,
nhất quán…) và cũng có rất nhiều phương pháp tính cho các loại
hàng tồn kho khác nhau
Chu kỳ hàng tồn kho và chi phí thường là chu kỳ giữ vị trí trung
tâm trong toàn bộ nội dung công tác kế toán của DN.
4.1.2. Những thông tin tài chính chủ yếu có
liên quan đến chu kỳ hàng tồn kho và chi phí

 Liên quan trực tiếp tới các chỉ tiêu về hàng tồn kho trên Bảng cân
đối kế toán (Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho);
 Ảnh hưởng tới chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả
kinh doanh của DN, từ đó ảnh hưởng tới các khoản lợi nhuận; chi
phí thuế thu nhập DN; lợi nhuận sau thuế của DN. Từ chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế bị ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng tới chỉ tiêu Lợi
nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối kế toán của DN;
 Trong tường hợp DN lập Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ theo
phương pháp gián tiếp thì sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu tăng, giảm
hàng tồn kho trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ này;
 Chu kỳ hàng tồn kho và chi phí còn liên quan tới một loạt các
thông tin và chỉ tiêu trên Thuyết minh báo cáo tài chính của DN
4.1.2. Những thông tin tài chính chủ yếu có
liên quan đến chu kỳ hàng tồn kho và chi phí

 Chu kỳ hàng tồn kho và chi phí còn liên quan tới một loạt các
thông tin và chỉ tiêu trên Thuyết minh báo cáo tài chính của DN
 Ngoài ra chu kỳ hàng tồn kho và chi phí còn liên quan đến các
thông tin khác trong chu kỳ mua hàng và thanh toán (trong quá
trình mua vật tư, nguyên liệu; Vốn bằng tiền; Phải trả người
bán); chu kỳ bán hàng và thu tiền (trong quá trình bán hàng);
chu kỳ tiền lương và nhân sự (trong việc xác định chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm); Tài sản cố định (đối với chi phí
khấu hao phân bổ vào giá thành sản phẩm); và các thông tin ở
chu kỳ khác liên quan.
4.1.2. Những thông tin tài chính chủ yếu có
liên quan đến chu kỳ hàng tồn kho và chi phí
 Hàng tồn kho phát sinh tăng trong kỳ do 2 nguồn hình thành chủ yếu là
mua ngoài (vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hoá) và do DN tự sản xuất
(thành phẩm).
 Toàn bộ quá trình kiểm toán các nghiệp vụ mua ngoài liên quan đến hàng
tồn kho đã được nghiên cứu ở chương 2 (Kiểm toán chu kỳ mua hàng và
thanh toán).
 Do vậy trong chu kỳ này, KTV sẽ chỉ tiến hành khảo sát và kiểm tra các
nghiệp vụ sau:
 NV nhập hàng tồn kho do DN tự sản xuất;
 Toàn bộ các nghiệp vụ xuất hàng tồn kho cho quá trình sản xuất kinh
doanh và bán hàng (trước đây còn gọi là tiêu thụ);
 các nghiệp vụ về giá vốn hàng bán;
 các nghiệp vụ về chi phí và giá thành…
 Số dư của các tài khoản hàng tồn kho, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
của DN.
4.2. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ KIỂM TOÁN CHU
KỲ HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ

4.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí
4.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho
và chi phí
4.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và
chi phí

 Phù hợp với mục tiêu kiểm toán chung, mục tiêu của kiểm
toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí là thu thập đầy đủ các
bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ
tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan (đã nêu ở
trên). Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có
liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có
liên quan khác.
 Để đạt được mục tiêu kiểm toán trên, mục tiêu cụ thể khi kiểm
toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí là xác minh các CSDL
của quá trình xử lý các nghiệp vụ và tổng hợp thông tin trình
bày vào Báo cáo tài chính có đảm bảo hay không.
4.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và
chi phí

Cụ thể:
Mục tiêu kiểm toán các nghiệp vụ hàng tồn kho và chi phí là xác minh độ
tin cậy của quá trình xử lý và hạch toán đảm bảo các CSDL sau: Tính có
thật; Tính toán, đánh giá; Phân loại và hạch toán “Đầy đủ”; Phân loại và
hạch toán “Đúng đắn”; Phân loại và hạch toán “Đúng kỳ”
Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán số dư các tài khoản hàng tồn kho và chi phí
là xác minh về các CSDL sau đây: Tính có thật của hàng tồn kho; Tính
toán; Đánh giá; Ghi chép đầy đủ; Hạch toán đúng đắn; Cộng dồn và báo
cáo.
Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán các trình bày và thuyết minh đối với hàng
tồn kho và chi phí là xác minh về các CSDL sau đây: Tính hiện hữu, quyền
và nghĩa vụ; Tính chính xác đánh giá và phân bổ; Tính đầy đủ; Phân loại
và tính dễ hiểu.
4.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) kiểm toán chu
kỳ hàng tồn kho và chi phí
 Các nội quy, quy chế KSNB của đơn vị liên quan đến quản lý hàng tồn kho và
chi phí;
 Các báo cáo tài chính có liên quan (Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh
doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh Báo cáo tài chính) có chứa các
thông tin tài chính được kiểm toán liên quan.
 Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan, như:
báo cáo hàng tồn kho, các báo cáo chi phí, các báo sản xuất, báo cáo tiêu thụ,
báo cáo sản phẩm hoàn thành, báo cáo thanh toán...
 Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: sổ chi
tiết các Tài khoản hàng tồn kho, Sổ chi tiết các tài khoản chi phí, Thẻ kho, Sổ
kho; Các Sổ kế toán tổng hợp của các tài khoản liên quan khác.
 Các chứng từ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho và chi phí như: hoá đơn
mua bán, các chứng từ nhập, xuất kho, lắp đặt, các chứng từ liên quan đến các
khoản chi phí, các chứng từ thanh toán có liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ,
phiếu thu, giấy báo có, ...
 Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ hàng tồn kho và chi phí như:
các hợp đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm....
 Các tài liệu kiểm kê thực tế, các Bảng kê, các tài liệu trích lập và hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, …
4.3. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN VÀ QUÁ TRÌNH
KSNB CHU KỲ HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ

4.3.1. Các chức năng cơ bản của chu kỳ hàng tồn kho và
chi phí
4.3.2. Quá trình KSNB chu kỳ hàng tồn kho và chi phí
4.3.1. Các chức năng cơ bản của chu kỳ hàng
tồn kho và chi phí

Nhập
Kiểm Quản Xuất kho
lý và kho sử Quản Xuất
Quá nhận sản
bảo dụng lý quá hàng
trình nhập phẩm
quản cho sản trình tồn kho
mua kho sản
hàng xuất sản để tiêu
hàng hàng xuất
trong kinh xuất thụ
mua
kho doanh hoàn
thành

Ghi nhận các nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí và giá thành; tập
hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở và tính giá thành sản phẩm
4.3.2. Quá trình KSNB chu kỳ hàng tồn kho và
chi phí
* Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho từng khâu công việc cụ thể trong chu kỳ hàng tồn kho
và chi phí. Những quy định này có thể chia thành 2 loại:
Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người
hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc (kiểm nhận nhập kho, xuất
kho, bảo quản hàng trong kho,…);
Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự thủ tục thực hiện
xử lý từng công việc trong chu kỳ này (tương tự như đã nêu ở chu kỳ
mua hàng- thanh toán)
* Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm
soát nói trên: Tổ chức phân công, bố trí nhân sự (mua hàng, thủ kho,…);
Phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; Kiểm tra đôn đốc thực hiện
các quy định; …
Trong tổ chức hoạt động KSNB đối với các nghiệp vụ về hàng tồn kho,
chi phí thì hệ thống KSNB của đơn vị (thiết kế và vận hành) phải được
tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản gồm nguyên tắc bất kiêm nhiệm,
nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc phê chuẩn và ủy quyền.
Bảng 4.1: Các thủ tục KSNB cơ bản đối hàng
tồn kho và chi phí
Mục tiêu KSNB Nội dung và Thể thức thủ tục kiểm soát
- Đảm bảo cho các Quy định, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định
nghiệp vụ hàng tồn về:
kho, chi phí được Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn các nghiệp vụ;
phê chuẩn đúng đắn Trình tự các thủ tục phê chuẩn;
Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn.
- Đảm bảo cho các  Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về hàng tồn kho,
nghiệp vụ hàng tồn chi phí là được người có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù
kho, chi phí có căn hợp với hoạt động của đơn vị;
cứ hợp lý và hàng  Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như:
tồn kho tồn tại thực các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng mua, bán; biên bản giao
tế tại đơn vị nhận, hoá đơn mua, bán, các chứng từ liên quan đến vận
chuyển, các phiếu nhập, xuất kho…
 Các chứng từ đều phải hợp, pháp hợp lệ, đã được xử lý để đảm
bảo không bị tẩy xoá, sửa chữa và đã được KSNB;
 Các chứng từ và tài liệu có liên quan phải được đánh số và
quản lý theo số trên các sổ chi tiết.
 Có các quy định, quy trình kiểm kê đầy đủ, phù hợp và thực hiện
đúng các quy trình này đảm bảo cho hàng tồn kho được kiểm kê
ít nhất một lần trong một niên độ kế toán (đặc biệt là tại thời
điểm khóa sổ lập các Báo cáo)
Bảng 4.1: Các thủ tục KSNB cơ bản đối hàng
tồn kho và chi phí
Mục tiêu KSNB Nội dung và Thể thức thủ tục kiểm soát
- Đảm bảo sự đánh - KSNB các chính sách đánh giá, phân bổ của đơn vị với hàng
giá đúng đắn, hợp tồn kho, chi phí và giá thành;
lý của nghiệp vụ - KSNB đối với quá trình kiểm kê sản phẩm làm dở, vật liệu
hàng tồn kho, chi không sử dụng hết ở bộ phận sản xuất cuối kỳ.
phí.
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn mua bán, với số liệu
trên hợp đồng và các chứng từ nhập xuất; số liệu trên các biên
bản giao nhận với số liệu trên các chứng từ nhập kho và số liệu
của bộ phận quản lý sản xuất…
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ;
- KSNB của đơn vị đối với việc phát hiện hàng tồn kho chậm
luân chuyển, lỗi thời, bị giảm giá; việc xác định nhu cầu dự
phòng và trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- KSNB quá trình tính toán và đánh giá các nghiệp vụ và số dư
hàng tồn kho, phân bổ chi phí và giá thành sản phẩm
Bảng 4.1: Các thủ tục KSNB cơ bản đối hàng
tồn kho và chi phí

Mục tiêu KSNB Nội dung và Thể thức thủ tục kiểm soát
- Đảm bảo cho  Có chính sách phân loại hàng tồn kho, chi phí phù
việc phân loại hợp với yêu cầu của các quy định có liên quan và đặc
và hạch toán điểm quản lý, sử dụng của đơn vị;
đúng đắn các  Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ hàng tồn
nghiệp vụ hàng kho, chi phí, kết chuyển giá thành sản phẩm và giá
tồn kho và chi vốn của sản phẩm tiêu thụ…;
phí
 Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp
vụ có liên quan đến hàng tồn kho, chi phí và giá thành
từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng
hợp;
 Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội dung
trên.
Bảng 4.1: Các thủ tục KSNB cơ bản đối hàng
tồn kho và chi phí

Mục tiêu KSNB Nội dung và Thể thức thủ tục kiểm soát
- Đảm bảo cho  Mỗi tài liệu, chứng từ liên quan tới hàng tồn kho và chi phí
việc hạch toán đều phải được đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ;
đầy đủ, đúng kỳ  Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp
các nghiệp vụ thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra và hoàn thành; (Các
hàng tồn kho và thủ tục này thường được kết hợp với các thủ tục KSNB của
chi phí chu kỳ Bán hàng thu tiền và Chu kỳ mua vào thanh toán)
 Quá trình kiểm soát độc lập với các nội dung trên.
- Đảm bảo sự  Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ,
cộng dồn (tính chính xác.
toán tổng hợp) và  Có quá trình kiểm tra nội bộ các kết quả tính toán.
báo cáo đúng đắn
 So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.
đối với hàng tồn
kho và chi phí  Kiểm tra sự trình bày thông tin về hàng tồn kho và chi phí
lên báo cáo tài chính phù hợp quy định.
4.4. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHU KỲ
HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ

4.4.1. Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động
của đơn vị
4.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của chu kỳ hàng tồn kho
và chi phí
4.4.3. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong kiểm toán đối
với chu kỳ
4.4.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí
4.4.1. Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và
môi trường hoạt động của đơn vị

• Tìm hiểu đặc điểm ngành nghề và hoạt động kinh doanh
của đơn vị
• Hiểu biết về môi trường hoạt động của đơn vị
• Thu thập thông tin về chính sách kế toán áp dụng
4.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ hàng tồn kho và chi phí

Tìm hiểu KSNB đối với chu kỳ hàng tồn kho và chi phí
Nội dung tìm hiểu KSNB đối với hàng tồn kho và chi phí,
KTV tìm hiểu các yếu tố cấu thành KSNB, cụ thể:
 Môi trường kiểm soát
 Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
 Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính
 Các hoạt động kiểm soát
 Giám sát các kiểm soát
4.4.2. Tìm hiểu KSNB và đánh giá RRKS của
chu kỳ hàng tồn kho và chi phí

* Đánh giá ban đầu về RRKS


Nhận diện mục tiêu kiểm soát cho từng bước công việc trong
chu kỳ hàng tồn kho và chi phí, xác định các loại sai phạm xảy
có thể xảy ra.
Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của KSNB với chu kỳ
hàng tồn kho và chi phí.
Nhận diện những hạn chế của hệ thống KSNB như sự vắng
mặt của các quá trình kiểm soát chủ yếu sẽ làm tăng khả năng
rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trong chu kỳ hàng tồn kho và
chi phí.
4.4.3. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi
ro trong kiểm toán đối với chu kỳ

 Xác định mức trọng yếu

 Đánh giá rủi ro kiểm toán

Trên cơ sở tìm hiểu thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi
trường hoạt động của đơn vị, KTV có cơ sở để đánh giá rủi ro tiềm
tàng đối với chu kỳ hàng tồn kho và chi phí. Đồng thời trên cơ sở tìm
hiểu KSNB và đánh giá RRKS của chu kỳ hàng tồn kho và chi phí,
KTV đánh giá sơ bộ về RRKS. Từ các thông tin trên KTV dự kiến rủi
ro phát hiện, dự kiến khối lượng công việc và các thủ tục cần thực
hiện ở các bước tiếp theo.
4.4.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán chu kỳ
hàng tồn kho và chi phí

Nội dung của bản tổng hợp kết quả kiểm toán bao gồm những vấn đề sau:
Xác định phạm vi công việc, thời hạn báo cáo.
Mô tả đơn vị, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ đơn vị
Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ vùng rủi ro cao
Dự kiến áp dụng các thử nghiệm kiểm soát hay kiểm tra cơ bản
Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch
Xác định các thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên
Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang
Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia
Tổng hợp các rủi ro trọng yếu, bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định trong
giai đoạn lập kế hoạch
Xác định thời gian, nhân sự và các nguồn lực cần thiết khác để thực hiện cuộc
kiểm toán.
4.5. THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM CHI TIẾT
ĐỐI VỚI CHU KỲ

4.5.1. Khảo sát KSNB đối với chu kỳ


4.5.2. Thực hiện phân tích, đánh giá tổng quát
4.5.3. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ hàng tồn kho và chi
phí
4.5.4 Thử nghiệm chi tiết số dư hàng tồn kho và chi phí
4.5.1. Khảo sát KSNB đối với chu kỳ

* Đối với quá trình mua hàng: Các thủ tục kiểm soát cụ thể chu kỳ này đã được trình
bày trong Chương 2 “Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán”.
* Đối với quá trình nhập, xuất kho hàng:
Xem xét việc thực hiện các thủ tục nhập kho hàng của đơn vị có đúng nguyên tắc
và các thủ tục quy định không.
Kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục xuất kho đối với việc xuất kho để sử dụng và
xuất bán ra ngoài của các bộ phận có liên quan và thủ kho.
Xem xét sự tồn tại và việc thực hiện các thủ tục kiểm tra của đơn vị đối với các tài
sản được mang ra ngoài đơn vị trong quá trình hoạt động (các thủ tục kiểm soát
của bộ phận bảo vệ đơn vị đối với tài sản của đơn vị nói chung và hàng tồn kho nói
riêng).
Kiểm tra việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập xuất.
Kiểm tra, xem xét việc thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ kho, người
giao (nhận) hàng, kế toán hàng tồn kho; giữa người kiểm tra chất lượng hàng nhập
(xuất) kho và người giao (nhận) hàng…
Xem xét quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán hàng tồn kho ở bộ phận kế
toán và việc đối chiếu số liệu giữa bộ phận kế toán và thủ kho…
4.5.1. Khảo sát KSNB đối với chu kỳ

* Đối với quá trình sản xuất và chi phí sản xuất
Xem xét việc tổ chức theo dõi sản xuất ở các bộ phận sản xuất bởi quản
đốc phân xưởng, nhân viên thống kê, nhân viên kinh tế của các bộ phận.
Kiểm tra xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất, lập báo cáo sản xuất của
các bộ phận.
Kiểm tra quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
sản xuất; xem xét tính độc lập của bộ phận này với bộ phận sản xuất.
Xem xét việc kiểm tra, kiểm soát chi phí của các bộ phận liên quan; các
ghi chép của kế toán về chi phí; việc đối chiếu số liệu giữa bộ phận kế toán
và bộ phận quản lý sản xuất.
Quan sát việc bảo quản vật liệu, sản phẩm dở ở các bộ phận sản xuất.
Xem xét quy trình, các thủ tục kiểm kê sản phẩm và sản phẩm dở của đơn
vị…
4.5.1. Khảo sát KSNB đối với chu kỳ

* Đối với quá trình bảo quản hàng ở kho


Xem xét hệ thống kho hàng, bến bãi, hệ thống nhà xưởng sản
xuất, hệ thống hàng rào bảo vệ của đơn vị.
Kiểm tra xem xét các quy chế, quy định liên quan đến việc bảo vệ
hàng trong kho, tại các bộ phận sản xuất và trong phạm vi đơn vị.
Kiểm tra các thiết bị bảo vệ, các thiết bị phòng cháy, chữa cháy,
các thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng hàng ở kho, bộ phận sản
xuất và của toàn đơn vị…
Kiểm tra, xem xét việc tổ chức xắp xếp hàng trong kho, ở bộ phận
sản xuất.
Xem xét năng lực, tinh thần trách nhiệm và độ tin cậy của thủ kho.
4.5.2. Thực hiện phân tích, đánh giá tổng quát

(*) Phân tích các thông tin tài chính


- Kỹ thuật phân tích xu hướng (phân tích ngang): So sánh số
dư của tổng số và từng loại hàng tồn kho cuối kỳ với đầu
năm hay với các kỳ trước; So sánh tổng chi phí và từng loại
chi phí kỳ này với các kỳ trước, với dự toán chi phí đã được
thiết lập; So sánh giá thành sản phẩm kỳ này với các kỳ
trước, với giá thành kế hoạch, giá thành định mức; So sánh
tổng giá vốn hàng bán và giá vốn của từng loại hàng bán kỳ
này với các kỳ trước; So sánh các loại hàng tồn kho thực tế
với định mức dự trữ mà đơn vị đã xác định cho từng loại
hàng tồn kho…
4.5.2. Thực hiện phân tích, đánh giá tổng quát

(*) Phân tích các thông tin tài chính


-Kỹ thuật phân tích tỷ suất (phân tích dọc): Một số tỷ suất chủ yếu
thường được thiết lập và phân tích trong chu kỳ này như:
Tính toán và so sánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho của kỳ này với các kỳ
trước và với số liệu bình quân ngành.
4.5.2. Thực hiện phân tích, đánh giá tổng quát

(*) Phân tích các thông tin tài chính


Tính toán và so sánh tỷ lệ lãi gộp của kỳ này với các kỳ trước và với số liệu
bình quân ngành.

Việc so sánh hai tỷ suất trên có thể được thực hiện cho toàn bộ hàng tồn kho
hoặc từng loại hàng tồn kho của đơn vị. Việc so sánh cho phép KTV đánh giá
được các biến động có liên quan đối với hàng tồn kho, đánh giá sự hợp lý của giá
vốn hàng bán so với biến động của doanh thu và khả năng sai sót có thể có liên
quan đến hàng tồn kho cuối kỳ của đơn vị.
4.5.2. Thực hiện phân tích, đánh giá tổng quát

(*) Phân tích các thông tin phi tài chính:


Các thông tin phi tài chính có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến thông tin tài chính của chu kỳ hàng tồn kho và chi phí rất đa dạng,
như thông tin về môi trường kinh doanh, về đặc thù kinh doanh, về giá cả
thị trường, về chính sách của Nhà nước,… kể cả những hạn chế, bất cập
trong công tác quản lý và KSNB của bản thân đơn vị được kiểm toán. Các
phân tích, xét đoán đối với những thông tin phi tài chính trong mối liên hệ
với thông tin tài chính ở chu kỳ này cũng tương tự như đã nêu ở chu kỳ
bán hàng và thu tiền.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích, KTV còn có thể lưu ý đến
các thông tin có liên quan như: so sánh giữa khối lượng hàng tồn kho thực
tế với khả năng bảo quản của kho, tỷ lệ phế phẩm thu hồi của đơn vị giữa
kỳ này với kỳ trước, với số liệu bình quân ngành…
4.5.3. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ hàng
tồn kho và chi phí

4.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ hàng tồn kho và chi
phí phát sinh
4.5.3.2. Kiểm toán các nghiệp vụ tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm
4.5.3.1. Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ
hàng tồn kho và chi phí phát sinh

4.5.3.1.1. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng sản phẩm, vật
tư, hàng hóa
4.5.3.1.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm sản phẩm, vật
tư, hàng hóa
4.5.3.1.1. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng
sản phẩm, vật tư, hàng hóa

 Sản phẩm, vật tư, hàng hóa của đơn vị tăng trong kỳ chủ yếu từ hai
nguồn: Tăng do mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
và nhập kho các sản phẩm do đơn vị sản xuất ra. Việc kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua ngoài đã được tiến hành trong quá trình kiểm toán
chu kỳ mua hàng và thanh toán do vậy trong chu kỳ này KTV chỉ tập
trung kiểm tra để đảm bảo các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho do mua vào
có được phản ánh đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ hay không và kiểm tra chi
tiết các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất và hoàn
thành trong kỳ.
 Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho là sản phẩm, vật
tư, hàng hóa, theo các mục tiêu kiểm toán cụ thể có thể được thực hiện
theo các thủ tục sau (Bảng 4.3)
Bảng 4.3: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ
tăng sản phẩm, vật tư, hàng hóa

Mục tiêu kiểm Các khảo sát nghiệp vụ thông thường Những vấn đề
toán cần lưu ý
Đảm bảo cho  Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp  Tham chiếu kết
các nghiệp vụ của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ quả kiểm toán
tăng hàng tồn tăng HTK do mua ngoài (hoá đơn mua, các nghiệp vụ
kho là có căn cứ phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, tăng HTK do
hợp lý (có thật = thanh toán…) và nhập kho sản phẩm do mua ngoài với
Sự phát sinh đơn vị tự sản xuất (phiếu nhập kho, biên chu kỳ mua
+phê chuẩn) bản giao nhận sản phẩm, biên bản kiểm tra hàng và thanh
chất lượng sản phẩm nhập kho…); toán.
 Đối chiếu các ghi chép trên sổ kế toán HTK,  Tham chiếu số
các ghi chép của bộ phận sản xuất và sổ liệu của bộ
nghiệp vụ liên quan với các chứng từ tăng phận kiểm tra
HTK nói trên, xem có đảo bảo căn cứ hợp chất lượng sản
lý? phẩm và các
 Xem xét tính cân đối của vật liệu xuất dùng ghi chép độc
cho sản xuất trong kỳ với số lượng sản lập khác đối
phẩm nhập kho và số lượng sản phẩm dở với HTK tự sản
cuối kỳ… xuất.
Bảng 4.3: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ
tăng sản phẩm, vật tư, hàng hóa

Mục tiêu kiểm Các khảo sát nghiệp vụ thông thường Những vấn đề
toán cần lưu ý
Đảm bảo sự  Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất  Phải nắm
đánh giá đúng quán của các chính sách xác định giá trị vững các
đắn, hợp lý của HTK nhập kho trong kỳ của đơn vị; nguyên tắc,
nghiệp vụ tăng  Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp quy định về
sản phẩm, vật lý liên quan đến tăng HTK (hóa đơn, đánh giá HTK,
tư, hàng hóa phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển chi phí và giá
bỗc dỡ bảo quản, các hợp đồng khế ước thành;
tín dụng…);  Mức độ khảo
 Chọn mẫu một số nghiệp vụ để tính toán sát phụ thuộc
lại trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra… và việc đánh
 Đối với việc đánh giá các nghiệp vụ tăng giá hệ thống
HTK do đơn vị sản xuất trong kỳ việc xem KSNB
xét phải căn cứ vào kết quả tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ của
đơn vị.
Bảng 4.3: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ
tăng sản phẩm, vật tư, hàng hóa

Mục tiêu Các khảo sát nghiệp vụ thông Những vấn đề


kiểm toán thường cần lưu ý

Đảm bảo cho 


Kiểm tra chính sách phân loại và sơ 
Mục tiêu này
việc phân loại đồ hạch toán (sổ kế toán các TK đối thường
và hạch toán ứng) tăng HTK của đơn vị, đảm bảo được kết
đúng đắn các sự hợp lý và phù hợp với các quy hợp khi kiểm
nghiệp vụ định hiện hành; toán tính
tăng sản 
Chọn mẫu các nghiệp vụ tăng HTK đầy đủ và
phẩm, vật tư, để kiểm tra việc phân loại, đối chiếu việc tính
hàng hóa. bút toán ghi sổ với chứng từ tương toán, đánh
ứng (về Số, Ngày và Số tiền) giá hàng tồn
kho
Bảng 4.3: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ
tăng sản phẩm, vật tư, hàng hóa
Mục tiêu kiểm Các khảo sát nghiệp vụ thông thường Những vấn đề cần
toán lưu ý
Đảm bảo cho việc  Đối chiếu, kiểm tra các chứng từ tăng HTK (hoá  Mục tiêu kiểm
hạch toán đầy đủ, đơn, biên bản giao nhận,…) với các sổ kế toán toán này
đúng kỳ các chi tiết HTK nhằm đảm bảo việc hạch toán không thường được
nghiệp vụ tăng bị bỏ sót (Đối chiếu số lượng bút toán; Kiểm tra thực hiện trong
sản phẩm, vật tư, tính liên tục số thứ tự của chứng từ) chu kỳ mua
hàng hóa  Kiểm tra các khoản chi phí và giá vốn hàng bán hàng và thanh
trong kỳ để phát hiện các trường hợp ghi nhận toán, do vậy
HTK trực tiếp vào các tài khoản này mà lẽ ra phải với chu kỳ này
hạch toán vào HTK. KTV thường
 Kiểm tra tính hợp lý của việc chia cắt niên độ; xem xét và đối
Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ tăng chiếu với kết
HTK với ngày tháng ghi sổ các nghiệp vụ này quả kiểm toán
(đặc biệt đối với các nghiệp vụ phát sinh cuối các chu kỳ mua
niên độ kế toán và đầu niên độ sau). hàng và thanh
 Kiểm tra và soát xét lại các nghiệp vụ hàng mua toán
đi đường cuối kỳ để đảm bảo chắc chắn rằng
lượng hàng đã thuộc sở hữu của đơn vị và chưa
về nhập kho.
Bảng 4.3: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ
tăng sản phẩm, vật tư, hàng hóa

Mục tiêu kiểm Các khảo sát nghiệp vụ thông thường Những vấn đề
toán cần lưu ý

Đảm bảo sự 
HTK được phân loại đúng trên các tài 
Có thể tham
trình bày và khoản kế toán. chiếu số liệu
thuyết minh 
Các thuyết minh liên quan đến HTK kiểm kê thực
đúng đắn các là đầy đủ và tuân thủ theo các chuẩn tế
nghiệp vụ mực kế toán hiện hành.
tăng sản
phẩm, vật tư,
hàng hóa
4.5.3.1.1. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng
sản phẩm, vật tư, hàng hóa

 Trong các mục tiêu kiểm toán các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho thì kiểm
tra việc đánh giá và ghi sổ hàng tồn kho luôn là mục tiêu chính của quá
trình kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho. Mục tiêu kiểm toán việc đánh giá
và ghi sổ các nghiệp vụ tăng cũng thường được tiến hành đồng thời với
nhau trong quá trình kiểm toán do khi đơn vị xác định nguyên tắc đánh
giá hàng tồn kho một cách đúng đắn, phù hợp với các quy định của các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán thì quá trình ghi sổ cũng sẽ được
thực hiện một cách đúng đắn.
 Các mục tiêu khác thường được tham chiếu đến kết quả kiểm toán chu
kỳ mua hàng và thanh toán do vậy trong quá trình kiểm toán các nghiệp
vụ này KTV luôn luôn phải xem xét, đối chiếu với kết quả kiểm toán chu
kỳ mua hàng và thanh toán cũng như đối chiếu số liệu trên các Sổ chi
tiết hàng tồn kho với số liệu trên Sổ chi tiết các khoản Nợ phải trả người
bán và các Sổ chi tiết vốn bằng tiền.
4.5.3.1.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm
sản phẩm, vật tư, hàng hóa

Đối với các nghiệp vụ xuất kho sản phẩm, vật tư, hàng
hóa để tiêu thụ
Đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư phục vụ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh
4.5.3.1.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm
sản phẩm, vật tư, hàng hóa

Đối với các nghiệp vụ xuất kho sản phẩm, vật tư, hàng hóa để tiêu thụ
Thu thập số liệu về số lượng hàng tồn kho được tiêu thụ trong kỳ từ kết quả kiểm
toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền, tiến hành xác định số ước tính về giá vốn hàng
bán và so sánh với giá vốn hàng bán (tổng số và chi tiết từng loại hàng) mà đơn vị
đã ghi nhận;
Tiến hành kiểm tra phương pháp mà đơn vị đã áp dụng để xác định trị giá xuất
kho của sản phẩm, vật tư, hàng hóa; đánh giá sự phù hợp của các chính sách này
với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của đơn vị; đánh giá tính nhất quán
của các phương pháp mà đơn vị áp dụng với các kỳ trước.
Đối chiếu số liệu để đảm bảo sự phù hợp về số lượng hàng tồn kho đã xuất bán
trong kỳ trên các sổ kho của thủ kho với sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho của bộ
phận kế toán cũng như số liệu của bộ phận bán hàng (phòng kinh doanh) trong kỳ.
Có thể chọn mẫu một số mặt hàng, hoặc một số nghiệp vụ để kiểm tra lại kết quả
tính toán.
4.5.3.1.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm
sản phẩm, vật tư, hàng hóa

Đối với các nghiệp vụ xuất kho sản phẩm, vật tư, hàng
hóa để tiêu thụ
- Kiểm tra lại các nghiệp vụ xuất kho tiêu thụ phát sinh vào
các thời điểm cuối niên độ kế toán và đầu niên độ kế toán sau để
đảm bảo các nghiệp vụ này được ghi nhận đúng kỳ và phù hợp
với việc ghi nhận doanh thu của đơn vị. Việc kiểm tra các nghiệp
vụ này có thể tiến hành kết hợp với quá trình kiểm kê hàng tồn
kho cuối kỳ.
- Kiểm tra các nghiệp vụ hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ,
hàng gửi đại lý, ký gửi… để đảm bảo rằng giá vốn của những lô
hàng này chưa được phán ánh vào giá vốn hàng bán trong kỳ mà
phải được báo cáo trong trị giá hàng tồn kho cuối kỳ…
4.5.3.1.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm
sản phẩm, vật tư, hàng hóa

Đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh trong kỳ của đơn vị cũng thường được thực hiện trên cơ sở kết
hợp với quá trình kiểm toán các khoản chi phí phát sinh trong kỳ.
Đối với việc xác định trị giá thực tế vật tư xuất kho được tiến hành tương tự
như trên (tức là áp dụng các thủ tục kiểm toán tương tự đối với sản phẩm, vật
tư, hàng hóa xuất tiêu thụ trong kỳ).
Đối chiếu số liệu trên các bảng kê xuất vật tư với số liệu trên các bảng phân
bổ vật tư và số liệu trên các sổ kế toán chi tiết chi phí để đảm bảo các nghiệp
vụ xuất vật tư cho quá trình sản xuất, kinh doanh đều được phản ánh đầy đủ
vào các sổ kế toán chi phí.
Đối chiếu mục đích xuất dùng vật tư trên các phiếu xuất kho với các yêu cầu
lĩnh vật tư đã được phê duyệt và sổ kế toán chi tiết chi phí cũng như bảng phân
bổ vật tư để đảm bảo giá trị các khoản vật tư xuất dùng được phản ánh đúng
vào các khoản chi phí có liên quan.
4.5.3.2. Kiểm toán các nghiệp vụ tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm

4.5.3.2.1. Đối với quá trình tập hợp chi phí

4.5.3.2.2. Đối với quá trình tính giá thành sản phẩm
4.5.3.2.1. Đối với quá trình tập hợp chi phí

 Kiểm tra việc phân loại chi phí của đơn vị nhằm đảm bảo các khoản chi
phí được phân loại là đúng đắn, phù hợp với các quy định có liên quan
và phù hợp với đặc điểm chi phí, cũng như yêu cầu quản lý của đơn vị.
 Xem xét, đánh giá tính hợp lý và nhất quán của đơn vị trong việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
 Xem xét việc hạch toán các khoản chi phí, nhằm đảm bảo các khoản chi
phí này được hạch toán đầy đủ, đúng phạm vi của từng khoản mục chi
phí đã xác định.
 Kiểm tra các phương pháp tính toán, phân bổ chi phí cho các đối tượng
nhằm đảm bảo việc tính toán là đúng đắn và nhất quán với các kỳ
trước.
Các thủ tục kiểm toán chi tiết được áp dụng tùy thuộc vào từng khoản mục
chi phí (CP NVLTT; CP NCTT; CPSXC): xem GT
4.5.3.2.2. Đối với quá trình tính giá thành sản
phẩm

 Kiểm tra, xem xét nội dung và phạm vi các khoản chi phí mà đơn
vị xác định để tính vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ có
đảm bảo tính hợp lý và nhất quán với các kỳ trước hay không.
 Lưu ý các khoản chi phí vượt mức bình thường phát sinh, các
khoản chi phí sản xuất chung hoạt động dưới công suất, các
khoản chi phí khác không liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất và chế tạo sản phẩm vì các khoản chi phí này không được
tính vào giá thành sản phẩm.
 Kiểm tra lại nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm bằng cách
đối chiếu số liệu trên các bảng tính giá thành với số liệu trên các
sổ kế toán chi phí, các số liệu phân bổ chi phí cho các đối tượng
tính giá thành.
4.5.3.2.2. Đối với quá trình tính giá thành sản
phẩm

 Xem xét lại số liệu đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ (số liệu này
được thực hiện trong quá trình kiểm toán số dư hàng tồn kho sẽ
được trình bày ở phần sau).
 Kiểm tra phương pháp tính giá thành mà đơn vị áp dụng, đánh
giá tính hợp lý và nhất quán của phương pháp này.
 Có thể chọn mẫu một số loại sản phẩm để tính toán lại nhằm
kiểm tra mức độ chính xác của quá trình tính toán giá thành.
 So sánh giá thành thực tế sau khi tính toán với giá thành định
mức, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế các kỳ trước để
đánh giá và xem xét sự biến động của giá thành trong kỳ kiểm
toán.
4.5.4 Thử nghiệm chi tiết số dư hàng tồn kho
và chi phí
 Đối với số dư đầu kỳ
Tùy thuộc vào trường hợp BCTC năm trước của đơn vị đã được kiểm toán
hay chưa và KTV tiền nhiệm là ai, KTV xác định nội dung và áp dụng
các thủ tục cần thiết phù hợp, cơ bản tương tự như đã trình bày ở các
chương trước (xem chương 2, chương 3).
 Đối với số dư cuối kỳ
Về nguyên tắc, KTV cũng cần xác minh cho các CSDL cơ bản của số dư
cuối kỳ, như: Sự hiện hữu; Quyền và nghĩa vụ; Sự tính toán, đánh giá;
Sự đầy đủ; Tổng hợp và trình bày. Các thủ tục kiểm toán thông thường,
phổ biến cơ bản như đối với các số dư khác đã trình bày ở các chương
trước.
Dưới đây chỉ đề cập đến nội dung và thủ tục kiểm toán đối với một số
trường hợp cần lưu ý hoặc có tính đặc thù đối với hàng tồn kho, gồm:
Tham gia kiểm kê hàng tồn kho; Kiểm tra hàng tồn kho thuộc sở hữu
của đơn vị nhưng không nằm trong kho cuối kỳ và Kiểm tra quá trình
đánh giá hàng tồn kho.
Tham gia kiểm kê hàng tồn kho

 Nguyên tắc:
 Trước hết, trách nhiệm thực hiện quá trình kiểm kê là của đơn vị
được kiểm toán. Theo quy định hiện hành đơn vị được kiểm toán
phải thiết lập các thủ tục kiểm kê và thực hiện kiểm kê hiện vật
hàng tồn kho ít nhất mỗi năm một lần làm cơ sở kiểm tra độ tin
cậy của hệ thống kê khai thường xuyên và lập BCTC.
 Trong quá trình tham gia kiểm kê HTK của đơn vị, trách nhiệm
của KTV là kiểm tra và quan sát quá trình thực hiện kiểm kê của
đơn vị, trong trường hợp cần thiết KTV có thể tham gia trực tiếp
kiểm kê chọn mẫu hàng tồn kho để thu thập bằng chứng về sự
tuân thủ các thủ tục kiểm kê và kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục
này.
 Phương pháp: Kiểm tra, quan sát quá trình kiểm kê của đơn vị
hoặc trực tiếp tham gia kiểm kê.
Tham gia kiểm kê hàng tồn kho

 Một số lưu ý:


 Thời điểm tham gia kiểm kê tốt nhất là thời điểm kết thúc niên độ kế toán
và lập BCTC của đơn vị.
 Trường hợp KTV không thể tham gia kiểm kê hiện vật vào ngày đơn vị
thực hiện KK thì phải tham gia KK lại (tái kiểm kê) một số mặt hàng vào
thời điểm khác – thường KTV tổ chức cuộc tái kiểm kê. Trường hợp này
KTV cần phải lưu ý: khoảng cách tại thời điểm kết thúc niên độ đến thời
điểm KK (càng dài độ tin cậy càng giảm); kiểm tra các nghiệp vụ nhập xuất
phát sinh trong khoảng thời gian này và việc ghi sổ kế toán; đánh giá hiệu
lực KSNB.
 Trường hợp có nhiều địa điểm KK thì KTV phải lựa chọn địa điểm phù hợp
để tham gia KK tùy theo xét đoán của KTV (mức độ trọng yếu, RRTT,
RRKS…). Nếu hợp đồng kiểm toán nhiều năm, KTV cần có kế hoạch tham
gia chứng kiến KK tại tất cả các địa điểm theo nguyên tắc xoay vòng từng
năm. Đối với các địa điểm mà KTV không thể quan sát trực tiếp quá trình
KK thì phải đánh giá độ tin cậy của quá trình KK do đơn vị thực hiện.
Tham gia kiểm kê hàng tồn kho

 Thủ tục quan sát HTK phổ biến:


Sau quá trình quan sát kiểm kê thực tế của đơn vị, KTV phải đưa ra
kết luận đối với quá trình kiểm kê và Số dư hàng tồn kho (về hiện vật
của HTK của đơn vị, bao gồm các vấn đề: tính hợp lý chung về phạm
vi, kế hoạch, trình tự và thủ tục kiểm kê đã áp dụng; kết quả kiểm kê
thực tế; các chênh lệch đã phát hiện và cách thức sử lý; tình trạng
chung về hàng tồn kho của đơn vị… (Chi tiết xem tài liệu)
Kiểm tra số dư HTK cuối kỳ thuộc sở hữu của
đơn vị nhưng không nằm trong kho
Thủ tục kiểm toán cụ thể:
 Đối với hàng tồn kho được nắm giữ bởi bên thứ 3:
 Ktra các hợp đồng gửi bán đại lý, ký gửi, các hợp đồng gia công chế biến,
các hợp đồng khế ước tín dụng, vay nợ để xác định khả năng có thể có
của lượng HTK cuối kỳ được nắm giã bởi bên thứ 3;
 Xem xét các báo cáo của bên nhận bán đại lý, ký gửi; kiểm tra các chứng
từ tài liệu liên quan để xác định lượng HTK cuối kỳ đang được nắm giữ
bởi từng bên có liên quan; Đối chiếu số lượng tính toán của KTV với số dư
HTK cuối kỳ của đơn vị;
 Gửi thư yêu cầu xác nhận HTK được nắm giữ bởi bên thứ 3 đối với các
bên có liên quan.
-> Trường hợp số dư HTK được nắm giữ bởi bên thứ 3 được xác định là
trọng yếu, khi gửi thư xác nhận KTV phải lưu ý các vấn đề: Tính độc lập
của bên thứ 3 đối với đơn vị được kiểm toán; kết quả kiểm toán HTK của
bên thứ 3; đề nghị được chứng kiến trực tiếp HTK được nắm giữ bởi bên
thứ 3 có liên quan.
Kiểm tra số dư HTK cuối kỳ thuộc sở hữu của
đơn vị nhưng không nằm trong kho

 Đối với hàng mua đi đường và hàng gửi bán:


KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:
 Kiểm tra toàn bộ các hợp đồng mua bán hàng tồn kho phát sinh
vào cuối niên độ kế toán; kiểm tra các chứng từ có liên quan; kiểm
tra việc xác định thời điểm ghi sổ các nghiệp vụ này; kiểm tra việc
ghi sổ các nghiệp vụ để xác định số lượng hàng mua đi đường và
hàng gửi bán cuối kỳ của đơn vị;
 Thảo luận với các nhà quản lý đơn vị về cách thức xác định thời
điểm xác nhận sở hữu đối với hàng mua và thời điểm xác nhận
tiêu thụ đối với bàng bán của đơn vị;
 Kiểm tra lại các chứng từ, tài liệu liên quan để xác định sự tồn tại
của số hàng này.
Kiểm tra quá trình đánh giá
số dư hàng tồn kho
Việc kiểm tra quá trình đánh giá số dư hàng tồn kho thường được tiến
hành kết hợp với quá trình kiểm tra việc đánh giá các nghiệp vụ nhập
xuất HTK (đã được trình bầy ở phần trên).
Đối với số dư các tài khoản hàng tồn kho:
 Kiểm tra lại các phương pháp mà đơn vị áp dụng để đánh giá HTK,
đánh giá lại sự phù hợp và nhất quán của các chính sách này;
 Rà soát lại việc xác định giá trị của các nghiệp vụ nhập xuất hàng
tồn kho trong kỳ của đơn vị;
 Tính toán lại lũy kế phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản
hàng tồn kho; đối chiếu với số liệu của đơn vị;
 Có thể vận dụng các phương pháp để xác định giá trị cho số lượng
hàng tồn kho cuối kỳ và đối chiếu với số liệu trên các Sổ kế toán
của đơn vị…
Kiểm tra quá trình đánh giá số dư hàng
tồn kho

Đối với việc đánh giá sản phẩm dở:


 Kiểm tra lại độ tin cậy, sự phù hợp và tính nhất quán của các
phương pháp mà đơn vị sử dụng để đánh giá sản phẩm làm
dở cuối kỳ ở từng bộ phận sản xuất;
 Kết hợp với kết quả của quá trình quan sát kiểm kê, xác định
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở để kiểm tra lại nguồn tài
liệu mà đơn vị sử dụng để đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ;
 Tính toán lại giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương
pháp mà đơn vị áp dụng để đối chiếu với kết quả tính toán
của đơn vị.
Kiểm tra quá trình đánh giá số dư hàng
tồn kho
Kiểm tra việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
 Kiểm tra lại các chính sách mà đơn vị áp dụng để xác định hàng
tồn kho bị giảm giá và mức độ dự phòng trích lập cho số hàng tồn
kho bị giảm giá. Đánh giá tính hợp lý và nhất quán của các chính
sách này;
 Xem xét và kiểm tra cách thức đơn vị nhận dạng và tách biệt
những hàng hóa chậm lưu chuyển, mất phẩm chất hoặc lỗi thời;
 Kiểm tra các loại hàng hóa chậm lưu chuyển, mất phẩm chất hoặc
lỗi thời đã phát hiện trong kiểm kê có được đơn vị lập dự phòng
thích hợp không;
 Kiểm tra sổ kế toán theo dõi hàng tồn kho để phát hiện các mặt
hàng chậm lưu chuyển;
Kiểm tra quá trình đánh giá số dư hàng
tồn kho

Kiểm tra việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
 Xem xét giá bán của SP, HH sau ngày khóa sổ và các sự kiện phát
sinh sau ngày khóa sổ để phát hiện những sự kiện và các bằng
chứng có liên quan trực tiếp, chứng minh cho sự giảm giá của HTK;
 Đối với SP dở dang, cần kiểm tra xem giá gốc trên sổ sách vào cuối
niên độ cộng với chi phí chế biến phát sinh sau ngày khóa sổ có
vượt khỏi giá bán cuối cùng của chúng không;
 Thực hiện các ước tính độc lập đối với mức dự phòng cần thiết
được trích lập phải được trích lập;
 Có thể so sánh với tỷ trọng và mức trích lập dự phòng giảm giá
HTK của đơn vị với các kỳ trước để đánh giá tính hợp lý chung;
 Kiểm tra lại kết quả xác định mức dự phòng cần trích lập đối với
HTK giảm gia của đơn vị; Kiểm tra quá trình hạch toán dự phòng
giảm giá HTK.
4.6. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CHU
KỲ HÀNG TỒN KHO VÀ CHI PHÍ

4.6.1. Lập bảng tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình
kiểm toán
4.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán
4.6.3. Lập biên bản kiểm toán hay báo cáo kiểm toán
4.6.4. Theo dõi sự kiện phát sinh sau ngày lập biên bản hay
báo cáo kiểm toán
4.6.1. Lập bảng tổng hợp các vấn đề phát
sinh trong quá trình kiểm toán

Để thực hiện công việc này, KTV thường áp dụng các công việc sau:
 Đánh giá sự đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán để quyết định liệu
có cần phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không.
 Lập bảng tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán chu kỳ hàng
tồn kho và chi phí, trong đó có bảng tổng hợp những sai sót trọng yếu liên quan
đến chu kỳ hàng tồn kho và chi phí và các bút toán đề nghị điều chỉnh;
 Thu thập các bằng chứng kiểm toán của các bên liên quan nếu cần (KTV khác,
chuyên gia, KTV nội bộ) bằng các kỹ thuật xác nhận, điều tra, phỏng vấn, đọc
báo cáo và tài liệu.
Bản tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho và chi phí
là một căn cứ quan trọng để KTV tổng hợp lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Các công việc mà KTV phải thực hiện trong bước này cũng như các nội dung
chủ yếu trong bảng tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán chu
kỳ hàng tồn kho và chi phí về cơ bản tương tự như kiểm toán chu kỳ bán hàng
và thu tiền, chu kỳ mua hàng và thanh toán (xem chương 2, chương 3).
4.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày khóa sổ kế toán

Trước khi lập và ký báo cáo kiểm toán, KTV cần xem xét các sự
kiện liên quan đến chu kỳ hàng tồn kho và chi phí xảy ra sau ngày
khóa sổ kế toán và lập BCTC để xác định xem liệu các sự kiện này
có được đơn vị xử lý và phản ánh trong BCTC hay không và nếu
cần thiết thì KTV đưa ra kiến nghị đối với đơn vị về vấn đề này.
KTV cần xem xét để đảm bảo rằng KTV đã thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp về các sự kiện liên quan đến chu kỳ
hàng tồn kho và chi phí phát sinh từ sau ngày khóa sổ kế toán đến
ngày lập báo cáo kiểm toán để đưa ý kiến nhận xét thích hợp về
BCTC đã được kiểm toán.
4.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày khóa sổ kế toán

 KTV xem xét lại để đảm bảo rằng đã thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp để khẳng định rằng BCTC của đơn vị
đã được các nhà lãnh đạo đơn vị phê duyệt và các sự kiện liên
quan đến chu kỳ hàng tồn kho và chi phí phát sinh sau ngày
khóa sổ kế toán lập BCTC đã được Ban giám đốc xác nhận, giải
trình hợp lý.
 Nếu KTV phát hiện được những sự kiện liên quan đến hàng tồn
kho và chi phí cần điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC
trước ngày công bố BCTC thì KTV phải thảo luận với Ban giám
đốc về những ảnh hưởng tới BCTC và hướng xử lý của họ, trên
cơ sở đó KTV cân nhắc sửa đổi ý kiến kiểm toán trên báo cáo
kiểm toán cho phù hợp theo quy định.
4.6.3. Lập biên bản kiểm toán hay báo cáo
kiểm toán

 Kết luận về mục tiêu kiểm toán

 Kiến nghị

 Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong các đợt kiểm
toán sau liên quan đến chu kỳ hàng tồn kho và chi phí:
 Ý kiến của Ban Giám đốc đơn vị (nếu có)
4.6.4. Theo dõi sự kiện phát sinh sau ngày
lập biên bản hay báo cáo kiểm toán

 Trách nhiệm của KTV là phải xử lý một cách thích hợp đối với những sự
việc mà KTV biết được sau ngày lập báo cáo kiểm toán, mà nếu các sự việc
này được biết đến tại ngày lập báo cáo kiểm toán thì có thể làm cho KTV
phải sửa đổi báo cáo kiểm toán. Do đó, trong giai đoạn này, KTV tiếp tục
theo dõi xem có bất kỳ sự kiện nào liên quan đến chu kỳ hàng tồn kho và
chi phí có thể xảy ra làm cho KTV phải sửa đổi báo cáo kiểm toán hay
không. Trường hợp phải sửa đổi báo cáo kiểm toán thì KTV phải thực hiện
các thủ tục sau:
 Thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc và Ban quản trị của đơn vị được
kiểm toán trong phạm vi phù hợp;
 Quyết định xem có cần sửa đổi báo cáo tài chính hay không;
 Phỏng vấn xem Ban Giám đốc dự định xử lý vấn đề này trên báo cáo tài
chính như thế nào, trong trường hợp cần sửa đổi báo cáo tài chính.
4.6.4. Theo dõi sự kiện phát sinh sau ngày
lập biên bản hay báo cáo kiểm toán

Nếu Ban giám đốc đơn vị sửa đổi báo cáo tài chính thì KTV phải
thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết phù hợp với việc sửa đổi
báo cáo tài chính của Ban giám đốc và phát hành báo cáo kiểm toán
mới về báo cáo tài chính sửa đổi. Trong trường hợp này KTV phát
hành báo cáo kiểm toán trong đó có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh
hoặc có đoạn vấn đề khác để thể hiện rằng những thủ tục của KTV
đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán chỉ giới
hạn trong phần sửa đổi báo cáo tài chính như mô tả trong thuyết
minh báo cáo tài chính có liên quan.
Các công việc và thủ tục kiểm toán mà KTV phải thực hiện trong
bước này về cơ bản tương tự như kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu
tiền, chu kỳ mua hàng và thanh toán (xem chương 2, chương 3).
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4

Câu 1. Vì sao kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí thường phức
tạp và mất nhiều thời gian kiểm toán?
Câu 2. Trình bày mối quan hệ giữa chu kỳ mua hàng và thanh toán
với chu kỳ hàng tồn kho và chi phí trong DN. Trình bày một số thủ
tục kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán có thể hỗ trợ cho kiểm
toán chu kỳ kho và chi phí?
Câu 3. Trình bày đặc điểm của chu kỳ hàng tồn kho và chi phí có
ảnh hưởng đến kiểm toán?
Câu 4. Trình bày mục tiêu cụ thể kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và
chi phí (đối với nghiệp vụ, số dư, các trình bày và thuyết minh)?
Câu 5. Trình bày căn cứ kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí?
Câu 6. Trình bày KSNB của DN đối với chu kỳ hàng tồn kho và chi
phí?
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4

Câu 7. Trình bày các nội dung cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ hàng
tồn kho và chi phí?

Câu 8. Hãy nêu các thử nghiệm kiểm soát của KTV đối với từng mục tiêu kiểm
soát chính trong chu kỳ hàng tồn kho và chi phí?

Câu 9. Hãy nêu các thủ tục phân tích đánh giá tổng quát mà KTV sử dụng để
khảo sát đối với hàng tồn kho và chi phí?

Câu 10. Hãy nêu các thủ tục kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng xác nhận
cho từng CSDL của các nghiệp vụ về hàng tồn kho, chi phí?

Câu 11. Hãy nêu các thủ tục kiểm toán mà KTV thường sử dụng để thu thập
bằng chứng xác nhận cho các nghiệp vụ tập hợp chi phí và tính giá thành?
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4

Câu 12. Trình bày các thủ tục kiểm toán đánh giá sự hiện hữu và
quyền sở hữu của hàng tồn kho cuối kỳ?
Câu 13. Hãy trình bày các vấn đề cần lưu ý đối với KTV khi thực
hiện tham gia kiểm kê hàng tồn kho? (Các lưu ý trước, trong và
sau quá trình kiểm kê hàng tồn kho và các vấn đề cần lưu ý
khác).
Câu 14. Hãy trình bày các thủ tục kiểm toán của KTV để xác
nhận cho số dư hàng tồn kho cuối kỳ thuộc sở hữu của đơn vị
nhưng không nằm trong kho của đơn vị?
Câu 15. Hãy trình bày các thủ tục kiểm toán của KTV để kiểm tra
quá trình đánh giá số dư hàng tồn kho cuối kỳ?
Câu 16. Nội dung công việc tổng hợp kết quả kiểm toán?

You might also like