Professional Documents
Culture Documents
TLHTH Và TLHSP
TLHTH Và TLHSP
DẠY HỌC VÀ
PHÁT TRIỂN
TRÍ TUỆ
NỘI DUNG
1 Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
• Trí khôn:
Là năng lực trí tuệ giúp con người đưa ra những
phán đoán, suy nghĩ, hành động để giải quyết
hiệu quả một tình huống khó khăn. Qua đó có thể
thấy được sự lanh trí, linh hoạt, biết vận dụng
kinh nghệm, tùy cơ ứng biến của con người.
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
1.1 Trí tuệ là gì ?
• Trí tuệ:
• Ví dụ
1 Xem trí tuệ là khả năng hoạt động lao động và học tập của cá nhãn.
2 Đồng nhất trí tuệ với năng lực tư duy trừu tượng của cá nhân.
3 Trí tuệ là năng lực thích ứng tích cực của cá nhân.
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
1 Xem trí tuệ là khả năng hoạt động lao động và học tập của cá nhãn.
1 Xem trí tuệ là khả năng hoạt động lao động và học tập của cá nhãn.
• Mối quan hệ giữa học tập (đặc biệt là kêt quả học tập)
với khả năng trí tuệ của cá nhân đã được các nhà sư
phạm quan tâm từ lâu. Nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy giữa hai yếu tố này có quan hệ nhân quả với nhau.
Tuy nhiên, đây không phải là quan hệ tương ứng 1-1.
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
1 Xem trí tuệ là khả năng hoạt động lao động và học tập của cá nhãn.
2 Đồng nhất trí tuệ với năng lực tư duy trừu tượng của cá nhân.
3 Trí tuệ là năng lực thích ứng tích cực của cá nhãn.
“ “
Bất kì trí tuệ nào cũng
đều là một sự thích ứng
Jean Piaget
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
3 Trí tuệ là năng lực thích ứng tích cực của cá nhãn.
• Trí tuệ là yếu tố tâm lí có tính độc lập tương đối với các yếu tố tâm lí
khác của cá nhân.
• Trí tuệ có chức năng đáp ứng mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ
thể với môi trường song tạo ra sự thích ứng tích cực của cá nhân.
• Trí tuệ được hình thành và biểu hiện trong hoạt động của chủ thể.
• Sự phát triển của trí tuệ chịu ảnh hưởng của yếu tố sinh học của cơ thể
và chịu sự chế ước của các yếu tố văn hoá-xã hội.
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
Kết luận
Ta hiểu trí tuệ là năng lực thích ứng tích cực của cá nhân, đặc biệt giữ
vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức. Một cá nhân có trí tuệ
tốt sẽ lĩnh hội nhanh, nhiều, sâu sắc các tri thức, khái niệm... và thể
hiện tính sáng tạo khi xử lý các nhiệm vụ trong thực tiễn. Ngược lại,
thiếu năng lực này thì nhận thức chậm, bị cản trở và giải quyết các
vấn đề thường kém hiệu quả.
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
1.2. Khái niệm “ phát triển trí tuệ “
• Quan điểm về phát triển trí tuệ của các nhà TLH thế giới:
B.G. Ananhiev
“ Sự phát triển trí tuệ là đặc thù
tâm lý của con người đảm bảo
cho sự thành công của hoạt
động học tập và lao động
“
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
1.2. Khái niệm “ phát triển trí tuệ “
• Quan điểm về phát triển trí tuệ của các nhà TLH thế giới:
Sự phát triển trí tuệ gắn liền với hai loại hiện tượng:
“Thứ nhất là phải có sự tích lũy vốn tri thức, đó là sự
cần thiết của tư duy.
Thứ hai là những thao tác trí tuệ hay là sự tích lũy các
thủ thuật trí tuệ”.
N.A. Menchinxcaia
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
1.2. Khái niệm “ phát triển trí tuệ “
• Quan điểm về phát triển trí tuệ của các nhà TLH Việt Nam:
Sự phát triển ở một sự vật, một cá nhân là nói đến sự biến đổi về
chất ở sự vật hoặc cá nhân đó. Là sự thay đổi của những thuộc tính
bên trong, bản chất của sự vật, tuân theo quy luật, thể hiện đà đi lên,
khuynh hướng tiến bộ.
Phát triển trí tuệ được khoanh Có đặc trưng là sự thay đổi cả
vùng giới hạn trong hoạt động về cấu trúc nội dung và phương
nhận thức. thức phản ánh
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
• Trong nhiệm vụ phát triển trí tuệ học sinh, cần phải chú trọng cả hai
mặt:
Thứ hai
Thứ nhất Giới thiệu cho học sinh các
phương pháp học tập, làm việc
Cần phải vun bồi cho họ
hiệu quả. Rèn thao tác tư duy,
một hệ thống tri thức khoa
tập luyện cách suy nghĩ tích cực,
học, hiện đại theo kịp tiến
khát khao tìm ra giải pháp cho
bộ xã hội. vấn đề phải giải quyết.
1. Các khái niệm trí tuệ, phát triển trí tuệ
• Ví dụ mặt thứ nhất:
Kết luận
Khi hiểu được “phát triển trí tuệ” như phần trình bày trên thì các nhà
giáo sẽ ý thức được trách nhiệm của mình, sẽ trang bị cho học sinh
thân yêu của mình vốn kiến thức, các phương pháp tư duy hiệu quả,
để có một thế hệ trẻ Việt Nam năng động, sáng tạo, hòa nhập, đáp
ứng yêu cầu phát triển xã hội Việt Nam trong sự biến động phức tạp,
đa dạng của nhân loại
2
Các chỉ số của sự phát triển
trí tuệ
2. Các chỉ số của sự phát triển trí tuệ
2. Tốc độ định hướng trí tuệ 2.4 Tính mềm dẻo của trí tuệ
1
2.2 Tốc độ khái quát 2.5 Tính phê phán của trí tuệ
2.3 Tính tiết kiệm của tư duy 2.6 Tính sâu sắc của trí tuệ
2. Các chỉ số của sự phát triển trí tuệ
2.1. Tốc độ của sự định hướng trí tuệ (sự nhanh trí):
• Được biểu hiện khi giải quyết các
nhiệm vụ, bái tập, tình huống không
giống với bái tập mẫu, nhiệm vụ, tình
huống quen thuộc.
Viện sĩ Kapitxa
3. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
• Quan điểm của một số nhân vật
Cố thủ tướng
Phạm Văn Đồng
3. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
• Kết luận của các nhà Tâm lý học
Thứ nhất
Dạy học Phát triển
Thứ hai tuệ trí
3. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
• Chiều thứ nhất ( Dạy học tác động đến phát triển trí tuệ):
- Hệ thống hành động trí tuệ luôn được cũng cố, khái quát,tạo thành
những kỹ năng, kỹ xảo của hành động trí tuệ .
3. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
• Chiều thứ nhất ( Dạy học tác động đến phát triển trí tuệ):
- Trong quá trình dạy học những tác động của giáo viên đến hoạt động học
tập của học sinh cũng làm phát triển óc quan sát, trí nhớ, tưởng tượng
- Dạy học còn ảnh hưởng đến phát triển nhân cách như:
+ Kích thích nhu cầu nhận thức
+ Biến đổi động cơ học tập tích cực
+ Gia tăng hứng thú học tập
+ Lòng ham hiểu biết
=> Dạy học là con đường để giáo dục và phát triển trí tuệ, nhân cách một
cách toàn diện.
3. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
• Chiều thứ hai ( Phát triển trí tuệ tác động đến dạy học):
- Ở gốc độ học:
+ Trí tuệ phát triển => học tập tốt hơn
+ Các bạn học sinh yếu, kém => sợ, mất hứng thú trong việc học
3. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
• Chiều thứ hai ( Phát triển trí tuệ tác động đến dạy học):
- Ở gốc độ dạy:
+ Dạy những học sinh đã có sự phát triển trí tuệ đòi hỏi giáo viên phải tổ
chức, thiết kế các giờ dạy sinh động, tăng tính tự học cho học sinh.
3. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
• Chiều thứ hai ( Phát triển trí tuệ tác động đến dạy học):
• Tổng hợp từ phần trình bày của Kruchetxki, ta có hai nhiệm vụ cần thực
hiện:
Rút ngắn tối đa khoảng cách giữa khoa học và việc dạy
học ở nhà trường cả về số lượng lẫn chất lượng
Hình thành ở học sinh khả năng tư duy tích cực độc lập, sáng tạo
4. Các hướng dạy học phát triển trí tuệ
- Cần phải giao cho não "nhiều việc hơn nữa" để tránh cho học sinh
quen với tư duy thiển cận, quen suy nghĩ theo khuôn mẫu, quen với sự
khước từ cái mới, cái sáng tạo.
- Theo Vưgôtxki: “ Việc dạy học cần phải được hướng không
phải vào trình độ phát triển mà học sinh dã đạt được mà phải vượt
lên trên một chút.”
4. Các hướng dạy học phát triển trí tuệ
• Theo hướng thứ hai
+ Tìm hiểu trong quá trình dạy học, những tri thức "đã có sẵn" và
những "khám phá độc lập" có tương quan với nhau như thế nào
+ Nghiên cứu chỉ ra trong mỗi môn học, ngoài hệ thống các tri
thức nên dự kiến những kiểu bài tập nhận thức và thực hành đặc
biệt
4. Các hướng dạy học phát triển trí tuệ
• Theo hướng thứ hai
- Một số dạng bài tập tiêu biểu như:
+ Những bài học với câu hỏi không được diễn ra: học sinh sẽ đi
khám phá logic của những mối quan hệ cho trong bài toán
+ Những bài tập với các dữ Kiện không đầy đủ: học sinh phải đi
chứng minh bài tập và cần bổ sung gì để giải được nó
4. Các hướng dạy học phát triển trí tuệ
• Theo hướng thứ hai
- Một số dạng bài tập tiêu biểu như:
+ Những bài tập với dữ kiện thừa: đề bài có những dữ kiện không
cần thiết, học sinh phải tách được những dữ kiện thừa đó
+ Những bài tập có một số cách giải khác nhau: đề bài kích thích
học sinh tìm ra một số cách giải, học sinh phải tìm ra cách giải rõ
ràng nhất, đơn giản nhất
4. Các hướng dạy học phát triển trí tuệ
• Theo hướng thứ hai
- Một số dạng bài tập tiêu biểu như:
+ Những bài tập có nội dung thay đổi: học sinh cần xây dựng lại
nội dung phép tính bài toán sao cho phù hợp
+ Những bài toán nhanh trí, suy luận logic: học sinh cần sự nhanh
trí, kĩ năng suy luận logic
4. Các hướng dạy học phát triển trí tuệ
• Tình hình giáo dục ở nước ta hiện nay:
- Nghiên cứu vận dụng những hình thức và phương pháp dạy học
hiện đại
- Tổ chức nhiều đợt tập huấn cho giáo viên và các bộ quản lý giáo
dục
- Cần tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên áp dụng phương pháp
vào thực tiễn dạy học
• Kết luận sư phạm:
- Dạy học có quan hệ hỗ trợ với sự phát triển trí tuệ ở học sinh. Để
phát triển trí tuệ một cách đúng hướng, hợp lí cần coi trọng phát triển
cả hai mặt nội dung và phương pháp
- Giáo viên thông qua các tiết giảng, giờ thực hàn, quan tâm chọn
lọc hệ thống bài tập, nhiệm vụ phù hợp
TH
You
AN