Professional Documents
Culture Documents
LUVCANA
LUVCANA
Tháng 12/2009
Đề án Kinh tế Vĩ Mô Giảng viên: Phạm Tú Quỳnh
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 1
TRÍCH YẾU ................................................................................................................................ 3
DẪN NHẬP ................................................................................................................................. 4
1. Phân tích môi trường bên ngoài .......................................................................................... 6
1.1 Tình hình thị trường chung ............................................................................................ 6
1.2 Tình hình ngành hàng công ty đang kinh doanh ............................................................. 7
1.3 Tình hình đối thủ ........................................................................................................... 8
1.3.1. Cạnh tranh từ trong nước:.................................................................................... 8
1.3.2. Cạnh tranh từ nước ngoài: ................................................................................... 9
1.3.3. Cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế: ................................................................ 11
1.4 Tình hình nhà cung cấp ............................................................................................... 11
2. Chiến lược kinh doanh của luvcan:.................................................................................... 12
2.1 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp: ..................................................................................... 12
2.2 Chuẩn bị cho các danh mục sản phẩm của LUVCAN: ................................................. 13
2.2.1. Nến..................................................................................................................... 13
2.2.2. Bấc nến ( Candle Wicks ).................................................................................... 14
2.2.3. Màu nến ( Candle Colour ) ................................................................................. 14
2.2.4. Hương thơm ( Candle Fragrances & Scents ) ..................................................... 15
2.2.5. Khuôn nến (Candle Molds ) ................................................................................ 16
2.3 Chiến lược về giá: ....................................................................................................... 17
2.4 Xúc tiến bán hàng: ...................................................................................................... 19
3. Phân tích SWOT: ............................................................................................................... 21
4. Mục tiêu marketing............................................................................................................ 22
5. Chiến lược marketing ........................................................................................................ 22
5.1 Chiến lược cạnh tranh ................................................................................................. 22
5.2 Định vị ........................................................................................................................ 23
5.3 Chiến lược marketing hỗn hợp..................................................................................... 23
6. Tổ chức và thực hiện ......................................................................................................... 24
6.1 Kế hoạch hoạt động ..................................................................................................... 24
TRÍCH YẾU
Đề án là một bản kế hoạch chi tiết về việc xây dựng LUVCAND, một công ty chuyên sản
xuất và cung cấp các loại nến cho TP HCM. Theo thống kê 04/2009 dân số TP HCM là
7.123.340 người gồm có 1.82.086 hộ dân, như vậy trung bình có 3.93 người/1 hộ. Thông qua
việc khảo sát 100 người dân sống trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kết quả có 18 người
chấp nhận sử dụng sản phẩm, nhóm chúng tôi đưa ra các tính toán về tỉ lệ thành công của đê án.
Qua khảo sát có tới 91% người có nhu cầu sử dụng nến, trong đó có 18% đồng ý sử dụng loại
nến mới nếu thông tin về nguồn gốc sản phẩm rõ ràng, đảm bảo độ an toàn, giá cả phải chăng, và
chất lượng phục vụ của công ty tốt và 73% người phân vân với sản phẩm mới và 9% còn lại
không quan tâm đến việc sử dụng nến. LUVCAND đưa ra các tính toán về xác suất thành công,
đồng thời lập một kế hoạch chi tiết chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, định vị sản
phẩm, tổ chức cơ cấu nội bộ cho công ty.
DẪN NHẬP
Ngày nay nến không chỉ dùng trong sinh hoạt thường ngày, các buổi lễ, các nghi thức
VNĐuyền thống mà nó còn được sử dụng như một hình thức trang trí phổ biến trong các bữa tiệc
tại nhà hàng, khách sạn hay các tiệm cà phê hoặc ngay trong chính các bữa tiệc tại gia đình. Nến
mang lại không khí ấm áp, sang trọng cho bữa tiệc, đồng thời nến thơm còn được dùng để tạo
nên mùi thơm cho phòng bếp, nhà tắm, phòng ngủ, đem lại cảm giác thoải mái cho người sử
dụng. Nó còn là một món quà tinh tế, thích hợp cho các ngày nghỉ lễ như Giáng sinh, Năm mới.
Kinh tế ngày một phát triển và theo đó mức sống của người dân ngày một tăng, nhu cầu sử dụng
nến vì vậy mà có xu hướng gia tăng.
Kĩ thuật, phương pháp sản xuất nến khá đơn giản, yêu cầu vốn không quá cao so với
những ngành sản xuất khác, đồng thời nguyên liệu có thể dễ dàng tìm thấy trên thị Trường. Hơn
nữa, ngành sản xuất nến chưa thật sự được chú trọng tại Việt Nam nên nếu có một kế hoạch chi
tiết cho từng khâu, tính toán kĩ lưỡng trong quá trình thực hiện, và có định hướng rõ ràng cho
việc mở rộng phát triển thì LUVCAN sẽ có khả năng thành công cao.
Với việc tập trung vào việc đầu tư cao cho dây chuyền sản xuất và hệ thống phân phối, đa
dạng hoá kiểu mẫu sản phẩm, LUVCAN muốn tạo dựng chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị
trường sản xuất nến trong nước cũng như thị trường nước ngoài, tạo ra một cung cách phục vụ
chăm sóc khách hàng đạt chuẩn, với những sản phẩm có chất lượng tốt.
Nhóm thực hiện gồm 3 thành viên:
Lý Khởi Nguyên: Phân tích thị trường, chiến lược kinh doanh, SWOT
Lê Đặng Kim Ngân: chiến lược marketing, tổ chức và thực hiện
Hồ Trần Mai Thương: Tổng hợp kết quả khảo sát và báo cáo
Công ty LUVCAND ước tính thị phần ban đầu chiếm được là 18%, giả sử mỗi người sẽ mua sản
phẩm có giá trị trung bình là 10.000VNĐ nên doanh thu ước tính:
Số người muốn mua: 7.123.340 (Dân số TP.HCM) *18% = 1.282.201người
Doanh thu thu được:1.282.201*10000VNĐ = 12.822.010.000VNĐ
Chi phí:
TFC bao gồm:
Nhà xưởng: 1.800.000.000VNĐ
Máy móc: 300.000.000VNĐ
Công cụ dụng cụ: 200.000.000VNĐ
Tổng TFC: 2.300.000.000VNĐ
TVC bao gồm:
Thuê mặt bằng: 360.000.000VNĐ/năm
Thuê công nhân: 20người*3.000.000VNĐ*12tháng = 720.000.000VNĐ
Chi phí vận hành, bảo trì máy: 1.000.000VNĐ*12tháng = 12.000.000VNĐ
Nguyên vật liệu: 300.000.000VNĐ
Tổng TVC: 1.392.000.000VNĐ
TC = TFC+TVC = 3.692.000.000VNĐ
Lợi nhuận
Profit = TR – TC = 12.822.010.000 – 3.692.000.000 = 9.130.010.000 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế: 9.130.010.000 - 9.130.010.000*40% = 5.478.006.000 VNĐ
Như vậy, thời gian để lấy lại vốn ban đầu(3.692.000.000VNĐ): t*5.478.006.000=3.692.000.000
t = 0.67năm
Với 9% người không quan tâm:
Viability=18%*5.478.006000 – 9%*3.692.000.000 = 986.041.080 – 332.280.000 = 653.761.080
đồng thời lập một kế hoạch từ khâu lên chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tổ chức,
xây dựng nội bộ công ty, định vị sản phẩm.
Người tiêu dùng ở những nơi văn hoá nến phát triển như Châu Âu, Châu Mỹ, khi vào siêu thị thì
nơi tới đầu tiên chính là quầy trưng bày và bán các sản phẩm nến. Tại gia đình, nến được đốt
ngoài vườn, ngoài sảnh, hành lang, cầu thang, bếp, phòng ăn, phòng nghỉ và đặc biệt tại phòng
tắm.
Việt Nam là một nước công nghiệp lạc hậu kéo dài, các
tầng lớp tăng lữ kể cả đạo Kito và đạo Phật cũng là tầng
lớp nghèo nên việc sử dụng nến rất hạn chế về số lượng
chưa nói đến mẫu mã. Văn hoá nến chưa du nhập vào
Việt Nam, suốt một thời kỳ dài dân tộc ta tập trung sức
người sức của cho các cuộc kháng chiến chống xâm lược
giành tự do cho dân tộc nên đủ ăn đã là một cố gắng rất
lớn. Trong những tháng năm bao cấp khó khăn, nến là
một vật không những là xa xỉ mà thậm chí còn không phù hợp với cuộc sống.
Trong 10 năm trở lại đây, với đường lối phát triển kinh tế đổi mới của Đảng và Chính phủ, đời
sống của nhân dân đã đi lên rõ rệt, người dân không chỉ đốt nến tại đền, đình chùa, nhà thờ, ma
chay, sinh nhật…, nến đã được sử dụng trong gia đình vào mỗi dịp vui, dùng trong các nhà hàng,
khách sạn… Với cuộc sống đi lên bữa ăn không chỉ đòi hỏi đủ chất mà người tiêu dùng Việt
Nam còn đòi hỏi một không khí sang trọng và lãng mạn trong bữa ăn. Để một bàn tiệc có khung
cảnh sang trọng và lãng mạn, việc cắm hoa đã không còn đủ nữa, đi với hoa cần phải có sự lung
linh huyền diệu của cây nến.
Về giá thành, 1 cây nến nước ngoài sản xuất (Mỹ, Tây Âu) so với 1 cây nến Việt Nam sản xuất
chất lượng tương đương của nước ngoài gấp 3 lần
Hiện nay, tại thị trường nến Việt Nam, chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Giám đốc - nghệ nhân Vũ Đình Nghĩa là người hết sức tâm huyết, có kinh nghiệm
trong ngành nến. Hiện công ty CIDC đã mở hai cửa hàng trưng bày và bán sản
phẩm tại Hà Nội, một là ở 27 Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng và một ở số 31 Kim Mã, quận Ba
Đình. Xưởng sản xuất của công ty nằm trên đường Âu Cơ, quận Tây Hồ. Cũng đã hướng hoạt
động vào xuất khẩu. Tuy thế thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Mĩ, Tây Âu và Nhật
Hiện đang được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh với số
vốn là 3,5 triệu USD. Chưa có nhiều thông tin về công ty này. Tuy thế phải mất một thời gian dài
nữa AIDI mới có thể đi vào hoạt động.
Các cửa hàng bán buôn tại Việt Nam không có nhiều và thiếu tính chuyên nghiệp, không
có chiến lược phát triển dài hạn. Mẫu mã không đa dạng và chất lượng chưa cao, chủ yếu là bán
lại cho các cửa hàng đồ lưu niệm hay các cửa hàng bán lẻ khác.
Còn các cửa hàng bán lẻ thì nhỏ và không tập trung. Nến cũng chỉ là một trong số các
mặt hàng bày bán của họ. Tuy thế, nếu biết cách hợp tác, có thể lợi dụng các cửa hàng này làm
hệ thống phân phối cho sản phẩm của mình.
Trên thế giới, sản phẩm nến thơm cũng mới được đưa vào sản xuất và kinh doanh chưa
lâu. Tuy thế, cũng đã xuất hiện một số công ty sản xuất mặt hang này phục vụ cho xuất khẩu.
Nhiều trong số này có nguồn lực tài chính và khả năng không thể xem thường.
Có thể nói là các công ty Nga chưa mạnh trong lĩnh vực sản xuất nến. Mẫu mã quá ít, giá
thành tương đối cao, lại rải rác, thiếu tập trung. Thường thì các công ty Nga chỉ sản xuất nến một
cách cầm chừng(như công ty Moskov sky)bởi vì mặt hàng chủ lực của họ thường không phải là
nến mà là rất nhiều các sản phẩm nội thất khác.
* Trung Quốc
Là quốc gia có ngành công nghiệp sản xuất nến lớn nhất thế giới hiện nay. Mẫu mã đa
dạng, giá thành thấp và cạnh tranh. Tuy nhiên hiện nay do bị áp thuế chống bán phá giá tại thị
trường Âu Mĩ nên giá cả sản phẩm của các công ty Trung Quốc cao hơn của Việt Nam khoảng
20%. Cá biệt có sản phẩm giá cao hơn từ 50-90%.
* Mĩ
Mĩ có nhiều công ty mạnh trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất nến như Yankee, Candle
Lite… Nhờ vào Tu chính án Byrd, tất cả số tiền thuế thu được từ các vụ kiện bán phá giá hàng
hoá từ Trung Quốc đã vào tay các công ty này, cá biệt tập đoàn Lancaster Colony ở Colombus
được hưởng tới 26 triệu USD. Tính riêng trong năm tài khoá 2004, khoản tiền mà các công ty
sản xuất nến Mĩ được lợi nhờ đạo luật phi lý này là hơn 50 triệu USD. Đây quả thật là một số
tiền bồi thường khổng lồ dành cho ngành sản xuất nến thơm của Mĩ. Nhờ đó, các công ty Mĩ đã
thành công trong việc kiềm chế hàng Trung Quốc tràn ngập thị trường nội địa của mình.
Tuy nhiên, khi xét về tổng thể, thì mặt hàng nến của Mĩ vẫn thua kém hàng Trung Quốc
về mẫu mã, kiểu dáng, và so về giá thì cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm cùng loại của Việt
Nam. Cùng một sản phẩm nhưng hàng của Mĩ có thể cao gấp 3 lần so với sản phẩm được sản
xuất tại Việt Nam. Trong một thị trường cạnh tranh độc quyền, khi mà các yếu tố USP (Unique
Selling Proposition - Lợi thế bán hàng độc nhất) không có nhiều thì giá cả là một Trong những
yếu tố cạnh Tranh quyết định. Chính vì thế mà chúng ta có thể hết sức tự tin Trong việc đưa sản
phẩm của mình ra toàn thế giới.
Ở Đông Nam Á, các quốc gia tham gia vào thị trường xuất khẩu nến thơm phải kể đến
Thái Lan và Malaysia với lợi thế có nhà máy lọc dầu. Tuy nhiên cũng như Việt Nam, họ chưa có
các công ty lớn và đủ mạnh để thâu tóm thị trường. Khách hàng của các công ty này cũng rất đa
dạng: Mĩ, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản…
Về các mặt hàng trang trí thì có rất nhiều. Tuy nhiên các sản phẩm có khả năng thay thế
cho sản phẩm nến thơm thì đều có những điểm yếu giúp công ty có thể khai thác và đưa ra chiến
lược cạnh tranh.
Công dụng chính của nến thơm là thắp sáng, trang trí và khử mùi. Hiện nay công dụng
đầu tiên (thắp sáng) không còn quan trọng nữa, bởi vì những khách hàng có nhu cầu về nến thơm
thường là sống trong những khu vực được cung cấp đầy đủ về điện. Chỉ khi vào những dịp mất
điện hiếm hoi, nến mới được đem ra sử dụng. trên thị trường, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều
chiếc đèn có mẫu mã đẹp, rẻ và sử dụng năng lượng từ các nguồn như ăc quy hay pin. Tại các
công sở hiện đại, thì ngoài hệ thống chiếu sáng, bao giờ trong tầng hầm cũng sẵn sàng một chiếc
máy nổ, bảo đảm cho mọi hoạt động có thể diễn ra như bình thường khi lỡ xảy ra hiện tượng mất
điện.
Về trang trí, kể ra thì có rất nhiều sản phẩm có chức năng này. Tuy nhiên nếu tính cả
chức năng khử mùi, thì cũng không có nhiều. Để khử mùi, thường người ta sẽ sử dụng các loại
nước hoa xịt phòng hoặc là trầm hương. Trầm hương thì đắt. Trong khi đó thì các loại nước hoa
lại tiềm ẩn nguy cơ đối với sức khỏe, như dị ứng chẳng hạn.
BAN
QUẢN TRỊ
2.2 Chuẩn bị cho các danh mục sản phẩm của LUVCAN:
2.2.1. Nến
2
Paraffin Candle Wax ( Sáp Paraffin )
Sáp được làm từ paraffin, một chế phẩm của dầu mỏ.
Sáp Paraffin có đặc điểm là dễ tạo hình, sáp cứng và
nhanh cố định hình dạng.
Để đưa ra được mức định giá tối ưu cho sản phẩm của mình (Mục tiêu của kế hoạch kinh
doanh), công ty LUVCAN đã tập trung phân tích 3 nhân tố có ý nghĩa quyết định trong việc
định giá sản phẩm:
Thị trường Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người (Thống kê năm 2009). Mức thu nhập
trung bình của người dân là 1.024 USD/1năm. Xét cơ cấu gia đình 4 người, thì có khoảng
hơn 21 triệu hộ dân. Trong mỗi một gia đình, giả sử rằng có một người có nhu cầu về nến
cho các mục đích như trang trí, làm quà tặng... và giả thiết rằng cứ mỗi người mua một hay
nhiều sản phẩm có giá trị trung bình khoảng
Yankee Candle – Mĩ
Công ty này sử dụng chính sách giá với mức giá sản phẩm tương đối cao chủ yếu nhắm tới
nhóm khách hàng thượng lưu. Giá một sản phẩm thường từ 20$ đến 450$, cá biệt có bộ sản
phẩm lên đến 500$, nhưng sản phẩm thường mang tính sản xuất hàng loạt, không có những
yếu tố đặc sắc cá biệt do vậy nhiều khi không thoả mãn được sở thích “chơi hàng độc” của
nhóm khách hàng mục tiêu này. Trong khi đối với phân đoạn thị trường này công ty
LUVCAN sẽ có những dòng sản phẩm riêng biệt, được tạo ra từ những đôi bàn tay khéo léo
của các nghệ nhân, vừa mang những nét đặc trưng truyền thống vừa mang những nét tinh xảo
tạo sức hấp dẫn kì lạ đối với khách hàng.
Đặc điểm của các công ty Trung Quốc là sản phẩm thường có giá thành rẻ nhưng chất lượng
không cao. Do vậy chính sách giá của Trung Quốc gần như không ảnh hưởng đến chính sách
giá của công ty.
Cuối cùng là đưa giá mức giá tối ưu cho danh mục sản phẩm
ến thương mại
LUVCAN nhắm vào những nhà phân phối và bán lẻ sản phẩm để tạo nên kênh phân phối, với
mục tiêu:
- Thuyết phục những nhà bán lẻ chấp nhận sản phẩm nến của LUVCAN
- Khuyến khích người bán lẻ dành cho sản phẩm của LUVCAN những vị trí thuận lợi hơn
trên quầy hàng hoặc quan tâm hơn trong việc bán sản phẩm.
- Các cách thức xúc tiến thương mại mà LUVCAN thường sử dụng:
- Phối hợp với các nhà bán buôn để thực hiện các triển lãm thương mại và các chương
trình quảng cáo.
- LUVCAN cung cấp đầy đủ các thông tin và vật dụng hỗ trợ (Bảng giá, biểu ngữ,
catalogue, ...) cho các nhà bán buôn và một số nhà bán lẻ trong các hội nghị khách hàng
- LUVCAN trích 15% tiền hoa hồng đại lý cho các nhà bán buôn, hiệu sách, siêu thị đạt
được mục tiêu bán hàng đã chỉ rõ
- Cung cấp miễn phí quà tặng khách hàng cho các đại lý bán buôn, bán lẻ trong các dịp lễ
tết.
- Mục đích :
- Một số hình thức thường được sử dụng cho hoạt động xúc tiến tiêu dùng
+ Với những sản phẩm nến thơm có giá trị nhỏ hơn 300.000, LUV sẽ áp dụng chính sách mua 10
tặng 1. Với hóa đơn có giá từ 300.000 khi mua khách hàng được tặng kèm giá nến, chụp nến và
một số bưu thiếp, hướng dẫn sử dụng.
+ LUVCAN sẽ tổ chức các cuộc thi thiết kế mẫu nến và sử dụng nến sáng tạo. Ngoài giải
thưởng giá trị cho những mẫu thiết kế đẹp, LUVCAN sẽ mua bản quyền thiết kế cho những mấu
nến thật sự độc đáo, sáng tạo và mang tính nghệ thuật cao.
+ Ngoài ra để tạo thuận lợi nhất cho người tiêu dùng, LUVCAN chấp nhận thanh toán bằng tất
cả các loại thể tín dụng hiện đang lưu hành trên thế giới: Amex, Dinner’s Club, Visa Card,
Master Card, JBC.
+ Liên kết với chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương Vietcombank để tạo thuận lợi trong việc
thanh toán và chuyển khoản đối với các đối tác bên nước ngoài.
O- Cơ hội T- Đe dọa
Thị trường lớn, nhiều tiềm năng Sản phẩm dễ bị bắt chước, làm giả, làm
Đối thủ cạnh tranh trong nước ít nhái, đòi hỏi công ty phải có biện pháp
Thị trường nến thơm có mức tăng bảo vệ sản phẩm của mình
trưởng nhanh trong thời gian gần đây Đối thủ cạnh tranh chủ yếu là trung
Đối thủ Trung Quốc đang bị áp dụng Quốc đang rất mạnh
thuế chống bán phá giá mặt hàng nến Nguyên liệu cao cấp như sáp ong còn
thơm tại EU và Châu Âu là 108% quá đắt, khan hiếm
Từ những vấn đề đã phân tích ở những phần trên, bạn chọn ra những điểm mà bạn cho là chính
yếu, quan trọng nhất, và có thể ảnh hưởng nhiều đến chiến lược marketing cho sản phẩm của bạn
để điền vào bảng phân tích SWOT. Điểm mạnh và điểm yếu liên quan đến những yếu tố nội tại
mà công ty có thể kiểm soát và thay đổi được. Cơ hội và đe dọa liên quan đến những yếu tố bên
ngoài công ty, khó có thể kiếm soát và thay đổi.
trường. Đến với công ty chúng tôi khách hàng sẽ được tận tình tư vấn về chọn mùi hương cho
nến, kiểu dáng, màu sắc thân nến, màu sắc chữ sao cho khách hàng được một sản phẩm ưng ý
nhất.
5.2 Định vị
Khách hàng mục tiêu của công ty chúng tôi là những quán cà phê, nhà hàng. Chúng tôi
mong muốn đem lại sự hài lòng cho khách hàng từ những sản phẩm tưởng chừng như nhỏ nhoi,
đơn giản; sự khác biệt tận tâm từ sản phẩm trau chuốt kĩ càng từng đường nét. Công ty chúng tôi
còn mong muốn mở rộng dịch vụ ngày một hoàn thiện để phục vụ khách hàng (Vd: dịch vụ tặng
nến tận nhà, kết hợp dịch vụ cùng chương trình gây quỹ từ thiện của nhà thờ vào những dịp như
lễ Phục sinh, Giáng Sinh...)
+ Tham gia các chương trình quyên góp từ thiện trong và ngoài nước, các sự kiện văn hoá dân
tộc. Hưởng ứng chương trình, lễ hội như Festival, tết nguyên đán... sử dụng đèn hoa thả xuống
sông nước góp phần tôn lên vẻ đẹp của nến hiện đại.
+ Qua hội nghị hội thảo khách hàng, khuyến khích khách hàng nói về những ưu, nhược điểm của
sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, yêu cầu về sản phẩm, ... đồng thời trong hội nghị
này công ty cũng công bố các dự án và chính sách của mình.
+ Công ty có thể học hỏi, thu thập thông tin về sản phẩm cũng như các biện pháp Marketing của
các doanh nghiệp khác.
+ Quy tụ được một lượng khách hàng lớn và đánh giá được ngay phản ứng khách hàng.
Quí 2: thời điểm này là lúc chuẩn bị diễn ra Lễ Phục Sinh trong đạo Thiên Chúa, đây là lễ
lớn của năm và cũng là lúc Giáo dân mua nến nhiều nhất. Đây là một dịp để công ty chúng tôi có
thể quảng cáo hình ảnh cũng như thương hiệu công ty.
Quí 3: mùa hè thường kèm theo cái nóng bức gây khó chịu cho mọi người, nắng gắt cùng
áp lực công việc khiến không ít người cảm thấy bức bối. Thời gian này công ty chúng tôi mún
liên kết với các trung tâm chăm sóc sức khỏe để thông qua đó giới thiệu với khách hàng loại nến
thơm chứa hương hoa, cỏ tạo cảm giác thư thái.
Quí 4: cuối năm là mùa cưới, để quảng cáo sản phẩm công ty chúng tôi sẽ liên kết với
nhà hàng, những nơi tổ chức tiệc cưới sử dụng nến làm quà tặng cho các đôi uyên ương, quà tặng
cho khách đến dự tiệc cưới.