Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
Việc nước ta gia nhập WTO và trở thành thành viên thứ 150 ảnh hưởng không
nhỏ đến nền kinh tế, khoa học – kĩ thuật. Một số mặt hàng được nhập với giá rẻ hơn
làm cho ngành đó ít được chú ý đầu tư và phát triển, riêng với ngành mía đường vẫn
được duy trì các biện pháp bảo hộ: mức thuế nhập khẩu đường ở mức cao, hạn ngạch
bắt buộc phải nhập khẩu theo cam kết chỉ có 55.000 tấn đường, trong khi đó nhu cầu về
đường cho sinh hoạt, cho các ngành: bánh kẹo, đồ hộp đồ uống … là rất lớn.
Đường có ý nghĩa quan trọng đối với dinh dưỡng của cơ thể con người, cung
cấp năng lượng cao. Ở nước ta, đường được sản xuất nhiều và dưới nhiều hình thức
khác nhau, từ sản xuất đường truyền thống ở các lò nấu đường thủ công, các cơ sở nhỏ
đến những nhà máy đường hiện đại. Việc xây dựng một nhà máy đường, giải quyết
được nhu cầu tiêu dùng của con người, đặc biệt là giải quyết được vùng nguyên liệu,
tạo công ăn việc làm cho người nông dân trồng mía, đồng thời duy trì được truyền
thống sản xuất đường mía từ lâu đời.
Chính vì vậy mà việc thiết kế một nhà máy đường hiện đại sản xuất đường RS
với năng suất 1900 tẩn mía/ngày là vấn đề hết sức sát thực với thực tế Việt Nam hiện
nay.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -2- TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Nhiều năm trở lại đây ngành công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển mạnh
thu hút vốn đầu tư trong nước lẫn nước ngoài, chú trọng ở các khu công nghiệp như:
Phú Bài, Nam Vĩ Dạ, Phía Bắc An Hoà... Trong đó xây dựng mới 2 nhà máy chế biến
thực phẩm, rượu tiêu thụ lớn sản lượng đường. Trước đây, ở tỉnh Thừa Thiên Huế có 2
nhà máy đường: 1 ở xã Bình Điền huyện Hương Trà đã phá sản mà nguyên nhân chính
là thiếu trang thiết bị kĩ thuật, nguồn tiêu thụ sản phẩm…, nhà máy đường KCP ở
huyện Phong Điền chưa đi vào hoạt động thì lại đình công vì yếu tố khách quan với đối
tác nước ngoài (Ấn Độ ). Như vậy hiện nay ở tỉnh Thừa Thiên Huế không có nhà máy
đường nào, nên nguồn nguyên liệu chưa được sử dụng thích đáng. Vì vậy việc đầu tư
xây dựng nhà máy đường ở đây là rất cần thiết và cấp bách.
1.1 Đặc điểm thiên nhiên, vị trí xây dựng nhà máy:
Nhà máy được đặt ở xã Bình Điền, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, diện
tích 520 km2. Phía Đông là sông Bình Điền, phía Nam giáp huyện Hương Thuỷ, phía
Bắc giáp huyện Phong Điền, phía Tây là vùng đồi núi. Vùng đất màu mở cho năng suất
mía cao và vùng đất trồng rộng.
Thời tiết khí hậu:
Nhiệt độ bình quân 250C, độ ẩm bình quân mùa hè là 76%, mùa đông là 90%.
Lượng mưa bình quân 2740 mm/năm phân bố ở các tháng trong năm, phù hợp
cho cây mía phát triển tốt.
Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam.
1.2 Vùng nguyên liệu:
Nguyên liệu cung cấp chính cho nhà máy là những vùng lân cận mhư: xã Bình
Thành, Hương Thọ, Hương Bình, Hồng Tiến… (huyện Hương Trà), xã Phong An,
Phong Mỹ, Phong Chương, Phong Sơn, Phong Thu…(huyện Phong Điền).
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -3- TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Ngoài ra, khi xây dựng nhà máy để có nguyên liệu cho việc sản xuất thuận lợi ta
cần mở rộng thêm vùng nguyên liệu bằng cách đầu tư vốn cho nông dân, khuyến khích
dùng giống mới đạt năng suất cao.
1.3 Hợp tác hoá và liên hiệp hoá:
Nhà máy đặt ở xã Bình Điền huyện Hương Trà là nhà máy sản xuất ra đường
thuận lợi cho việc hợp tác với các nhà máy: nhà máy chế biến thực phẩm 118B Lý Thái
Tổ (khu công nghiệp Bắc An Hoà), nhà máy chế biến rượu Xikê ở xã Thuỷ Xuân
huyện Hương Thuỷ, nhà máy nước khoáng Thanh Tân ở xã Phong An huyện Phong
Điền, bã bùn làm phân bón vi sinh...Ngoài ra việc liên kết với các nhà máy lân cận sẽ
tăng cường khả năng sử dụng những công trình về điện, nước, giao thông…giúp cho
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động, giảm chi phí vận chuyển…
1.4 Nguồn cung cấp điện – hơi - nước:
Nhà máy đường mía trong quá trình sản xuất yêu cầu công suất điện khá lớn, công
suất điện chủ yếu cung cấp điện cho các động cơ chiếm đến 95% còn lại là điện ánh
sáng, sinh hoạt. Nguồn cung cấp điện chủ yếu lấy từ trạm điện tuabin hơi của nhà máy
khi nhà máy sản xuất với hiệu điện thế 220V/380V. Ngoài ra còn sử dụng nguồn điện
từ lưới điện quốc gia 500 KV được hạ thế xuống 220V/380V để sử dụng khi khởi động
máy và khi máy không hoạt động thì dùng cho chiếu sáng, sinh hoạt.
Nguồn hơi cung cấp được lấy từ lò hơi của nhà máy để cung cấp nhiệt cho các
quá trình: đun nóng, bốc hơi, cô đặc, sấy…Do đó nhà máy cần thiết kế lò hơi với áp
lực cao và công suất lớn để đảm bảo cung cấp hơi liên tục cho nhà máy.
Trong quá trình sản xuất nhà máy đường mía sử dụng rất nhiều nước cung cấp rửa
bã, lò hơi, làm nguội máy móc, thiết bị, sinh hoạt…lượng nước nhà máy sử dụng có thể
gấp 10 – 12 lần so với nguyên liệu. Nước chủ yếu lấy từ sông Bình Điền cần phải xử lý
trước khi đưa vào sản xuất do nguồn nước còn chứa nhiều tạp chất.
Nước dùng trong nhà máy có 2 dạng chính:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -4- TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Nước lắng trong: nước lấy từ sông bơm lên qua bể lắng để loại tạp chất cơ học.
Loại này dùng để làm nguội thiết bị máy móc, vệ sinh công nghiệp, cứu hỏa, nước
lắng đem lọc.
Nước lọc trong: nước sau khi lắng tiếp tục đem đi lọc để loại triệt để các tạp chất
còn lại trong quá trình lắng. Được dùng trong các quá trình chế luyện, tinh luyện, thẩm
thấu, lọc.
Nước sau khi lọc phải đạt các chỉ tiêu:
Độ cứng: 20
Hàm lượng SO42-, Cl- dưới 50 mg/lít.
Hàm lượng N2O3, N2O5 dưới 200 mg/lít
NH3 không có.
Độ pH = 5,5 ÷ 6.
Ngoài ra còn cho nước qua cột trao đổi ion để dùng cho lò hơi và sinh hoạt.
1.5 Nguồn cung cấp nhiên liệu:
Nhiên liệu dùng chủ yếu trong nhà máy là bã mía lấy sau công đoạn ép để đốt lò
cung cấp nhiệt cho nhà máy. Ngoài ra nhà máy dung củi để xông lò được mua ở các
vùng lân cận, dung dầu FO để khởi động lò khi cần thiết. Xăng, nhớt dùng cho máy
phát điện, ôtô.
1.6 Giao thông vận tải:
Giao thông vận tải là vấn đề quan trọng, là phương tiện dùng để vận chuyển một
khối lượng lớn nguyên vật liệu xây dựng nhà máy, cũng như vận chuyển nguyên
liệu và sản phẩm của nhà máy đảm bảo cho nhà máy hoạt động thuận lợi, liên
tục.Nhà máy sử dụng tuyến quốc lộ 1A và đường giao thông nông thôn đã được
phát triển và nâng cấp.Ngoài ra, nhà máy có các phương tiện vận chuyển (ôtô
tải…) để đáp ứng kịp thời nhu cầu xuất sản phẩm và thu mua nguyên liệu cho nhà
máy.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -5- TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -6- TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -7- TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Tôi chọn phương pháp sunfit hoá axit tính để sản xuất: Mục đích của tôi là sản xuất
đường RS (sản phẩm đường kính trắng) nên với phương pháp sunfit hoá axit tính sẽ
vẫn cho sản phẩm đạt yêu cầu và có nhiều ưu điểm phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Lượng tiêu hao hoá chất tương đối ít.
Sơ đồ công nghệ, thiết bị tương đối đơn giản, thao tác dễ dàng, vốn đầu tư ít.
Mặc dù vẫn có những nhược điểm:
Hiệu quả loại chất không đường ít, chênh lệch độ tinh khiết trước và sau khi làm
sạch thấp, đôi khi có trị số âm.
Hàm lượng muối canxi trong nước mía tương đối nhiều, ảnh hưởng đến sự đóng
cặn thiết bị nhiệt, thiết bị bốc hơi cho nên ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi đường.
Đường sacaroza chuyển hoá tương đối nhiều, đường khử bị phân huỷ, tổn thất
đường trong bùn lọc cao.
Trong quá trình bảo quản đường dễ bị biến màu dưới tác dụng của oxi không khí.
Chất lượng đường thành phẩm không bằng phương pháp CO2.
2.2 Chọn phương pháp nấu và chế độ nấu:
2.2.1 Chọn phương pháp nấu:
Hiện nay thì có 2 phương pháp nấu đường: liên tuc và gián đoạn
Nấu liên tục có ưu điểm: an toàn về hơi, tổn thất đường thấp, dễ tự động hoá nồi
nấu, không cần công nhân có tay nghề cao... Tuy nhiên, thiết bị phức tạp, thao tác khó,
đòi hỏi các thiết bị, dụng cụ kiểm tra và thao tác đồng bộ, chất lượng đường chưa tốt...
Tôi chọn phương pháp gián đoạn vì phù hợp với điều kiện của nước ta: thiết bị
đơn giản, thao tác tương đối dễ dàng...
2.2.2 Chọn chế độ nấu:
Hiện nay có các chế độ nấu: 2 hệ, 3 hệ, 4 hệ. Nấu 2 hệ: dùng sản xuất đường thô,
mật chè có độ tinh khiết thấp, lượng đường sót trong mật cuối lớn... Nấu 4 hệ: sơ đồ
dây chuyền tương đối phức tạp, tốn nhiều thiết bị... Tôi chọn chế độ nấu 3 hệ vì có
những ưu điểm: Ap mật chè > 80% phù hợp với chất lượng mía được trồng ở nước ta,
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -8- TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
nhận được đường với độ tinh khiết cao, hiệu suất lấy đường trong mật cuối triệt để...
Tuy vẫn có những nhược điểm: chi phí cho việc mua thêm thiết bị, tốn diện tích lắp
ráp...
Mật chè
Đường hồ
Cân
Cẩu mía
Máy băm 1
Máy băm 2
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -9- TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 10 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Mật chè
Thành phẩm Cân đóng bao Bun ke đường Sàng phân loại
Sơ đồ 3.1: Qui trình công nghệ sản xuất đường
2.4 Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
2.4.1 Vận chuyển, tiếp nhận, xử lý sơ bộ, ép mía:
- Vận chuyển, tiếp nhận: Mía thu hoạch ở vùng nguyên liệu, vận chuyển chủ yếu
bằng xe tải qua cân để xác định khối lượng và lấy mẫu để phân tích chữ đường, sau đó
được cẩu lên băng xả mía để đảm bảo lượng mía được xả xuống băng chuyền mía đều
đặn và dùng máy khoả bằng để san đều lớp mía vừa đổ xuống băng.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 11 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
- Xử lý sơ bộ: Phá vỡ cấu trúc vỏ, thân cây mía và tế bào mía, tạo điều kiện tốt
cho quá trình ép được dễ dàng hơn, năng cao năng suất ép và hiệu suất ép.
Mía từ bàn lùa đổ xuống băng chuyền và được đưa vào hệ thống xử lý. Tại máy
băm số 1 (đặt cuối băng chuyền nằm ngang) chuyển động cùng chiều với băng chuyền,
đưa đến máy băm số 2 (đặt ở đầu băng chuyền nằm nghiêng) cũng chuyển động cùng
chiều với băng chuyền. Máy đánh tơi kiểu búa làm cho mía được xé nhỏ thành dạng
sợi nhỏ sau đó mía được băng chuyền đưa đến máy tách kim loại.
- Ép mía: Tách lượng nước trong cây mía đến mức tối đa cho phép, đạt hiệu suất
và năng suất cao. Sử dụng băng tải đưa mía đến máy ép. Bã mía từ máy ép này đến
máy ép khác nhờ băng tải cào đặt nghiêng 450. Lượng bã sau khi ra khỏi bộ ép cuối
cùng có độ ẩm 49,5% đưa qua lò hơi sau khi thu hồi bã mịn. Ta thu hồi được nước mía
hỗn hợp có Bx = 13 ÷ 15 %, pH = 5 ÷ 5,5, sau khi cân được bơm qua khu làm sạch.
bã 5 6
4
2 3
1
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 12 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
vôi 8÷10 Be, lượng P2O5 cần bổ sung vào nước mía: 300÷400 ppm, độ pH của nước
mía sau khi gia vôi sơ bộ: 6,2÷6,6. 1
Thiết bị: Thân hìmh trụ có lắp mô tơ cánh khuấy
Hình 3.1: Thiết bị gia vôi sơ bộ
2
1. Vôi vào 2. Nước mía vào 3. Nước mía ra
2.4.2.2 Gia nhiệt 1:
3
Đưa nhiệt độ nước mía hỗn hợp lên 55 ÷ 600C nhằm
tách một phần không khí trong nước mía để giảm sự tạo bọt, làm mất nước một số keo ưa
nước tăng nhanh quá trình ngưng tụ keo, tăng cường vận tốc phản ứng vì hiệu suất hấp thụ
SO2 vào nước mía tốt nhất là ở 75oC. Để kết tủa CaSO3 và CaSO4 được hoàn toàn hơn vì ở
nhiệt độ cao sự hòa tan của các muối này giảm, đồng thời giảm sự tạo thành Ca(HSO3)2 hòa
tan nên giảm được sự đóng cặn trong thiết bị bốc hơi và truyền nhiệt, hạn chế quá trình phát
triển của vi sinh vật.
Thiết bị gia nhiệt: Sử dụng thiết bị gia nhiệt ống chùm thẳng đứng, hơi gia nhiệt là hơi
thứ. Nước mía đi trong ống truyền nhiệt. Hơi đốt đi ngoài ống truyền nhiệt, nước
ngưng được tháo ở đáy thiết bị.
2.4.2.3 Thông SO2 lần 1 và gia vôi trung hoà:
- Thông SO2 lần 1: Tạo kết tủa CaSO3 mà CaSO3 có khả năng hấp thụ các
chất không đường, chất màu, làm cho chúng kết tủa theo.
Ca(OH)2 + H2SO3 CaSO3 + 2H2O
Tạo được điểm đẳng điện ở pH = 3,4÷3,8 làm kết tủa các chất không đường nhiều hơn.
pH của nước mía sau khi sunfit hóa lần 1: 3,4÷3,8. Cường độ hấp thụ SO2: 0,7÷0,9
Thiết bị: Quá trình thông SO2 làm pH giảm mạnh, ở pH này đường sẽ chuyển hóa rất
lớn nên phải trung hòa nhanh do đó ta chọn thiết bị thông SO2 lần 1 và thiết bị trung
hòa chung 1 thiết bị.
- Trung hoà: Trung hòa nước mía hỗn hợp, ngăn ngừa sự chuyển hóa đường vì ở
môi trường axit đường dễ bị chuyển hóa, pH của nước mía sau khi trung hòa: 6,8÷7,2
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 13 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 14 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Thiết bị: [Hình III.26, 170, 4] có dạng hình trụ đáy nón, trong thiết bị có chia các ngăn
và nghiêng so với mặt phẳng ngang 15o. Bên trong có bộ phận răng cào có tác dụng
đưa bã vào tâm thiết bị. Bộ phận răng cào quay rất chậm khoảng 0,025÷0,5 vòng/phút.
2.4.2.6 Lọc chân không thùng quay:
Mục đích: Nhằm thu hồi lượng đường còn sót lại trong bùn lắng.
Thiết bị: chọn thiết bị lọc chân không thùng quay:
[Hình 8.13, 161, 3]
Thiết bị là một thùng rỗng 2 đầu có khung thép đỡ nằm
ngang. Nhờ có chân không nước bùn được hút bám
vào vải lọc thành lớp bùn. Nước lọc theo các ống góp
từ các ngăn về đầu phân phối thu được nước lọc trong,
được bơm đi gia nhiệt 3. Bã bùn được băng tải đưa ra
ngoài. Tốc độ thùng quay: 1÷2,5 vòng/phút, chiều dày
lớp bùn khoảng: 8÷20 mm,
nhiệt độ nước bùn lọc: 85÷90oC, lượng nước rửa
khoảng: 100÷150%, nhiệt độ nước dùng để rửa: 80oC
Hình 3.4: Máy lọc chân không dạng thùng quay
1. Thùng quay; 2. Ổ bi; 3. Thùng chứa huyền phù; 4. Máy khuấy lắc; 5. Xi lanh đặc
bên trong; 6. Xi lanh ngoài đột lỗ; 7. Vải lọc; 8. Màng chắn lọc; 9. Khoang lọc; 10. Đĩa
phần mặt mút của ngõng trục; 11.Các ống; 12. Phần bất động của đầu được phân bổ
dạng vòng cung các cửa; 13. Vòi phun; 14. Dao nạo cặn; I. Lọc qua vải; II. Sấy cặn;
III. R ửa cặn; IV. Thổi và làm tơi cặn
2.4.2.7 Gia nhiệt lần 3:
Mục đích: Nhằm tăng khả năng truyền nhiệt trước khi vào nồi cô đặc, không
mất thời gian đun sôi ở thiết bị cô đặc. Nhiệt độ gia nhiệt lần 3: 110÷115oC
Thiết bị: thiết bị gia nhiệt dạng ống chùm thẳng đứng như thiết bị gia nhiệt 1.
2.4.2.8 Bốc hơi:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 15 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Mục đích: Nhằm bốc hơi nước, đưa nồng độ Bx của nước mía hỗn hợp từ
13÷15% lên Bx = 55÷65% để tạo điều kiện cho quá trình kết tinh. Thường độ chân
không của hiệu cuối hệ cô đặc 4÷5 hiệu khoảng 550 ÷ 600 mmHg. Lượng hơi thứ dùng
cho nấu đường khoảng 60÷70% tổng lượng hơi của nấu đường.
- Thiết bị: sử dụng thiết bị cô đặc dạng ống chùm, với phương pháp bốc hơi áp
lực_ chân không, độ chân không hiệu cuối khoảng 550 mmHg.
Nguyên tắc: cho hơi đốt vào nồi 1, hơi thứ nồi 1 dùng làm hơi đốt nồi 2, hơi
thứ nồi 2 làm hơi đốt nồi 3, hơi thứ nồi 3 dùng làm hơi đốt nồi 4, hơi thứ nồi cuối đi
vào thiết bị ngưng tụ baromet. Đồng thời một phần hơi thứ của 3 hiệu đầu được đưa đi
đun nóng và nấu đường. Dung dịch trong nồi đi từ nồi này sang nồi khác nhờ sự chênh
lệch áp suất (nhiệt độ) giữa các nồi. Nước mía đi trong ống, hơi đi ngoài ống, ở giữa
buồng đốt có ống tuần hoàn. Do sự chênh lệch nhiệt độ trong ống tuần hoàn và ống
truyền nhiệt tạo nên đối lưu trong thiết bị cô đặc ống chùm, thiết bị làm việc liên tục.
Nước ngưng ở hiệu đầu tiên không bị nhiễm đường nên được đưa đến lò hơi, còn nước
ngưng ở các hiệu còn lại bị
nhiễm đường nên được đưa vào
các bình chứa, sau đó đưa đi
cung cấp cho thiết bị gia nhiệt 1.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 16 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
C = C + 2[H+] = H -C – C- H
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 17 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
tốn công lao động. Nước vào từ (2) nhờ áp lực bơm đi qua lớp ống lọc (từ ngoài vào
trong). Bên ngoài ống lọc có phủ lớp trợ lọc (kizengua), nước mía chảy lên phần trên
và ra ngoài theo (4). Áp lực lọc phụ thuộc bề bề dày lớp bùn, có thể tăng 4÷5 at, tốc độ
lọc của mật chè: 10l/m2.ph
1. Ống tháo dung dịch; 2. Ống nước mía vào;
3. Thân máy; 4. Ống lọc; 5. Mặt bích; 6. Ống
tháo nước trong; 7. Nắp máy; 8. Kính nhìn
Hình 3.7: Máy lọc ống Stellar
2.4.3 Nấu đường, trợ tinh, ly tâm:
2.4.3.1 Nấu đường:
Mục đích: Nhằm tách nước từ
mật chè, đưa dung dịch đến quá bão hoà, đảm
bảo chất lượng đường thành phẩm, tăng hiệu
suất thu hồi đường.
Nấu non A: Thường nấu ở áp suất chân
không 600-620mmHg, nhiệt độ nấu 60-650C,
thời gian nấu 3h. Để ổn định trong quá trình nấu đường yêu cầu nhiệt độ của nguyên
liệu đưa vào phối liệu phải cao hơn nhiệt độ trong nồi 3-50C. Quá trình nấu đường có
thể chia làm 4 giai đoạn: cô đặc đầu, tạo mầm tinh thể, nuôi tinh thể, cô đặc cuối.
Nấu non B: Nguyên liệu nấu B là loãng A ,giống B và nguyên A. Nấu ở điều kiện áp
suất chân không, nhiệt độ nấu khoảng 70-800C.Lượng giống cho vào khoảng 6-8% so
với khối lượng đường non B. Nhiệt độ phối liệu trước khi đưa vào phải lớn hơn nhiệt
độ trong nồi 3-50C. Cô đặc cuối không nên quá nhanh. Quá trinh nấu phải luôn theo dỏi
để kiểm tra xử lý, chỉnh lý nếu có sự cố. Nấu đến Bx=96% thì xả đường đem li tâm.
Nấu non C: (Tương tự nấu non B). Nguyên liệu nấu non C: Giống C ,mật B, nguyên
A. Tỷ lệ giống C là 22-23% so với non C ,lượng nước chỉnh lý khoảng 10%. Nấu đến
nồng độ đường Bx=98-99% .
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 18 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Thiết bị: Quá trình nấu đường đựơc thực hiện trong
5 1
nồi chân không để giảm nhiệt độ sôi của dung dịch,
tránh hiện tượng caramen hoá và thuỷ phân đường.
Thường dùng thiết bị truyền nhiệt dạng ống chùm
thẳng đứng, bởi vì: thiết bị gia nhiệt ống chùm có
tốc độ truyền nhiệt lớn, cấu tạo đơn giản nên dể
dàng vệ sinh và lắp đặt
2
Hình 3.8: Nồi nấu đường
1. Buồng bốc hơi; 2. Ống dẫn hơi đốt; 3. Buồng
3
đốt; 4. Đáy nồi; 5. Ống dẫn nguyên liệu 5
4
2.4.3.2 Trợ tinh:
Mục đích: Để tinh thể đường ổn định, nếu tiếp tục nấu đường ở chế độ chân không
thì tốc độ kết tinh chậm, thời gian nấu sẽ kéo dài sẽ ảnh hưởng đến màu sắc, chất lượng
sản phẩm, không hiệu quả kinh tế. Vì vậy đến nồng độ chất khô nhất định của mỗi loại
đường non thì cho đường non vào thiết bị trợ tinh thêm, đồng thời tạo điều kiện thích
ứng li tâm
Nguyên tắc của quá trình là giảm nhiệt độ làm cho đường non tiếp tục quá bão hoà và
kết tinh. Với đường A và B sử dụng thiết bị trợ tinh có cánh khuấy ruột gà, vì độ nhớt
thấp và mật A, B còn dùng nấu lại nên không cần nghiêm ngặt lắm, thời gian trợ tinh
non A là 2 ÷ 4 h, non B là 4 ÷ 6 h. Còn đường non C ta phải sử dụng thiết bị trợ tinh
có cánh khuấy mà có cấu tạo bằng đĩa. Trợ tinh C cần phải nghiêm ngặt vì mật C là
mật cuối nhiều tạp chất, độ nhớt lớn, không dùng nấu lại nên cần làm cho tinh thể
đường hấp thụ phần đường trong hỗn hợp dịch cao nhất, thời gian trợ tinh 18 ÷ 24h
Hình 3.9: Thiết bị kết
tinh ống ruột gà
1. Thân thiết bị
2. Cánh khuấy; 3. Trụ
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 19 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
1 2
4
12
1. Thân thiết bị
2. Trục
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 20 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 21 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 22 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 23 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
12,15
= 15,04
x100 = 80,785 %
15,04
= 101,911 x100 = 14,758%
Bx = 14,758% => ρ = 1,058 (kg/m3), [57, 8]
Bảng 3.1: Bảng tổng kết cân bằng vật chất công đoạn ép
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 24 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 25 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Lượng vôi hiệu quả mà dịch đường yêu cầu > 75% lượng vôi sản xuất. Chọn 80 %
Vậy kl vôi cần dùng = 0,148/80 x 100 = 0,185 (T)
Trong quá trình sản xuất người ta pha thành sữa vôi có nồng độ 9,28%, có d=
1,074 tấn/m3
KL voi 0,185
- Khối lượng sữa vôi = = 9,28 x 100 = 1,99 (T)
% CaO
- Kl nước trong sữa vôi = kl sữa vôi - kl vôi = 1,99 – 0,185 = 1,805 (T)
KL sua vôi 1,99
- Thể tích sữa vôi = = 1,074 = 1,853 (m3)
d
3.2.3 Nước mía hỗn hợp gia vôi sơ bộ (NMHH sau GVSB)
- Khối lượng nước mía hỗn hợp = 101,911 (T).
- Khối lượng NMHH sau GVSB = Kl nước mía hỗn hợp + Kl sữa vôi dùng GVSB
= 101,911 + 0,398 = 102,309 (T)
- Kl chất tan trong NMHH sau GVSB = Kl chất tan trong NMHH + Kl vôi
= 15,04 + 0,037 = 15,077(T)
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 26 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
100
15,04 + 0,037
= 102,309
x 100 = 14,737 %
- % đường sacaroza trong nước mía hỗn hợp sau gia vôi sơ bộ:
khäúi læåüngâæåìngtrong næåïcmêa häùnhåüp 12,15
= khäúi læåüngnæåïcmêa häùnhåüpsau gia väi
så bä
x 100 = 102,309
x 100 =
11,876%
Bx = 14,737% => ρ= 1,058 (kg/m3), [57, 8]
11,876
- Độ tinh khiết NMHH sau GVSB = 14,737
x 100 = 80,586%
15,197
= x 100 = 14,837%
102,429
Kl næåïcmêahäùn håüp
sau thäng SO2 láön
1
- Thể tích NMHH sau thông SO2 lần 1 =
ρ
102,429
= 1,058
= 96,814(m3).
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 27 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
15,345
= 104,021
x 100 = 14,752 %
Bùn có độ ẩm W = 70%
- Hàm lượng nước có trong bùn = Kl nước bùn x Wbùn= 20,804 x 70% = 14,563 (T)
3.2.7 Tính bùn lọc:
Lượng bùn lọc chiếm 2,5 % so với khối lượng mía độ ẩm bùn 70% , [24, 5]
- Khối lượng bùn lọc = 100 x 2,5 % = 2,5 (tấn)
- Khối lượng nước trong bùn lọc = khối lượng bùn x độ ẩm bùn
= 2,5 x 70% = 1,75 (tấn)
- Khối lượng chất khô trong bùn lọc = Kl bùn - khối lượng nước trong bùn
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 28 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Hàm lượng đường tổn thất trong bùn khô chiếm khoảng 1 ÷ 1,5% chất khô trong
bùn. Chọn 1,6%
Tổn thất đường không xác định so với đường trong mía: 0,4 - 0,6 %. Chọn 0,4 %
Kl đường tổn thất không xác định = 12,5 x 0,4 % = 0,05 (T)
- KL chất tan trong chè trong = Kl chất khô trong NMHH sau trung hoà - Kl chất khô
tách ra do lắng lọc = 15,345 - 0,75 = 14,595 (T)
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 29 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
- Kl đường trong chè trong = Kl đường trong NMHH - Kl đường tổn thất trong bùn -
Kl đường tổn thất không xác định = 12,15 – 0,0075 - 0,05 = 12,093 (T)
Kl cháútkhä trong cheì trong
- % chất tan trong chè trong (Bx) = Kl næåïccheì trong
x 100
14,595
= 106,271
x 100 = 13,733(%)
(%).
% duong trong chè trong 11,379
- Độ tinh khiết của chè trong = = 13,733 x 100 = 82,859(%).
Bx
12,085
= 24,324
x 100 = 49,683 (%).
Thaình pháön
âæåìngsac trong máût
cheì
- Độ tinh khiết của mật chè = x 100
Bx máût
cheì
49,683
= x 100 = 82,805 (%).
60
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 30 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
14,635
= 24,364
x 100 = 60,068(%).
KL mat chè
- Thể tích mật chè = ρ = 24,364/1,289 = 18,901(m3)
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 31 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
60,234(%)
Bx = 60,234 ⇒ ρ= 1290,1106(kg/m3), [64, 8].
82,975 (%)
- Chênh lệch độ tinh khiết trước và sau làm sạch = Độ tinh khiết mật chè - độ tinh khiết
nước mía hỗn hợp = 82,975 - 80,785 = 2,19 (%)
- Hiệu suất làm sạch:
100 (Âäü tinh khiãút cuía næåïc mêa trong - âäü tinh khiãút NMHH)
= Âäü tinh khiãút cuía næåïc mia trong (100 - âäü tinh khiãút cuía NMHH)
x100
100(82,975- 80,785)
= x100 = 13,736 (%)
82,975(100- 80,785)
Bảng 3.2 Bảng tổng kết cân bằng vật chất công đoạn làm sạch
Hạng mục KL tính % KL tính cho
TT
cho 100 tấn 1900 tấn/ngày
1 Kl lưu huỳnh cần dùng 0,08 1,52
2 Kl SO2 cần dùng 0,16 3,04
3 Kl vôi cần dùng 0,185 3,515
4 Kl sữa vôi cần dùng 1,99 37,81
5 Kl NMHH sau GVSB 102,309 1934,871
6 Thể tích NMHH sau GVSB 96,7m3 1837,3m3
7 Kl NMHH sau thông SO2 lần 1 102,429 1946,151
8 Thể tích NMHH sau thông SO2 lần 1 96,814m3 1839,466m3
9 Kl nước mía sau trung hoà 104,021 1976,399
10 Thể tích nước mía sau trung hoà 98,319m3 1868,061
11 KL nước rửa 3,75 71,25
12 Kl nước mía lắng trong 83,217 1581,123
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 32 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 33 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
- Khối lượng mật rỉ: G2= 100 - G1 = 100 – 76,62 = 23,38 (T).
3.3.2 Tính đường non C:
Ap caïtC - Ap máût rè 83- 28
- Lượng non C cần nấu: G3 =G2 x Ap caïtC - Ap non C = 23,38 x =
83- 57
49,457(T).
- Lượng cát C sản xuất được: G4 = G3 - G2 = 49,457 - 23,38 = 26,077 (T).
- Lượng giống C nấu non C: chiếm 22 % so với non C, [249, 4].
22 22
- Lượng giống C nấu non C: G5 = G3× = 49,457 × = 10,881 (T).
100 100
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 34 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
- Lượng mật B cần nấu thêm non C: G11 = G9 – G10= 27,696 - 21,402 = 6,295 (T).
Bảng 3.4: Tổng kết nguyên liệu nấu non C
Nguyên liệu Kl chất khô (T) Ap (%) Kl đường (T)
Mật chè 6,225 82,975 5,165
Nguyên A 26,057 62 16,155
Mật B 17,175 40 6,87
Tổng cộng 49,457 57 28,191
28,191
Ap non C = 49,457 × 100 = 57(%), (Phù hợp với giả thuyết đã chọn)
- Lượng cát B: G13 = G12 - (G8 + G11)= 37,213 – (10,881 + 6,295) = 20,038 (T).
- Lượng giống B cần nấu non B.
Lượng giống B đối với non B khoảng 25% so với khối lượng non B.
25 25
G14 = G12× = 37,213 × = 9,303 (T).
100 100
Dùng nguyên A và mật chè để nấu giống B
- Lượng mật chè nấu giống B:
Ap giäúngB - Ap loang A 74 - 72
G15 = G14 × Ap mat che- Ap loang A = 9,303 × 82,975- 72 = 1,695 (T).
- Lượng nguyên A nấu giống B: G16 = G14 – G15 = 9,303 - 1,695 = 7,608 (T).
- Lượng nguyên A nấu non B:
Ap giäúng
B - Ap non B 74 - 68
G17 = G14× Ap non B - Ap nguyãn A = 9,303× = 9,303 (T).
68- 62
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 35 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
- Lượng mật chè để làm đường hồ B: G26 = G25 – G13 = 22,535 - 20,038 = 2,497 (T)
- Lượng mật chè nấu non A: G27 = 100 – (G6 + G15 + G26 )
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 36 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
KHỐI LƯỢNG CÁC THÀNH PHẦN TÍNH THEO NĂNG SUẤT NHÀ MÁY:
Xi × x × 60,234 × A
Theo công thức: G = (tấn), [264, 4].
100 ×100 ×100 × Ci
Xi: Lượng chất khô sản phẩm tính theo 100 tấn chất khô mật chè, (tấn).
x: Lượng mật chè so với 100 tấn nguyên liệu, (tấn). X = 24,164 (tấn).
Ci: Nồng độ chất khô của các sản phẩm, (%).
A: năng suất nhà máy, (tấn/ngày) . A= 1900 tấn/ngày.
G:Khối lượng sản phẩm và bán sản phẩm, (tấn).
Bảng 3.7 Bảng tổng kết công đoạn nấu đường
Ap Bx Tính cho Tính theo năng
Hạng mục (%) (%) 100 T chất suất 1900
TT
khô (T) T/ngày
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Đường A 99,75 99,5 76,62 212,953
2 Mật rỉ 28 85 23,38 76,066
3 Non C 57 99 49,457 138,152
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 37 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 38 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Hơi sống Do W1 W2 W3 W4
Hiệu I Hiệu II Hiệu Hiệu IV
NMHH III
Mật chè
Hình 4.1: Sơ đồ bốc hơi áp lực - chân không 4 hiệu
E1: Lượng hơi thứ bốc ra từ hiệu 1 dùng gia nhiệt lần 3 (Kg/h).
E2: Lượng hơi thứ bốc ra từ hiệu 2 dùng gia nhiệt lần 2 (Kg/h).
E3: Lượng hơi thứ bốc ra từ hiệu 3 dùng gia nhiệt lần 1 (Kg/h).
R1: Lượng hơi thứ bốc ra từ hiệu 1 dùng cho nấu đường A, B, C (Kg/h).
R2: Lượng hơi thứ bốc ra từ hiệu 2 dùng cho nấu giống B, C (Kg/h).
D0: Hơi sống vào hiệu 1 (Kg/h).
Wi: Lượng hơi thứ bốc ra từ các hiệu i=1(4), (Kg/h).
W: Tổng lượng hơi thứ bốc ra ở hiệu 4 hiệu (Kg/h).
Gđ, Gc: Lượng dung dịch đầu, cuối (Kg/h).
Xđ, Xc: Nồng độ dung dịch đầu và cuối (Kg/h).
4.1.1. Lượng nước bốc hơi của quá trình cô đặc:
Xd
W= Gd (1 − ) , [191, 4]
Xc
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 39 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
10 ,3
∆ P2 = 2,5 x 40 = 0,64 = P1 - P2 ⇒ P2 = P1 - ∆ P2 = 1,47
9,7
∆ P3= 2,5 x 40 = 0,61 = P2 - P3 ⇒ P3 = P2 - ∆ P3 = 0,86
9
∆ P4 = 2,5 x = 0,56 = P3 - P4 ⇒ P4 = P3 - ∆ P4 = 0,3 at
40
Căn cứ vào tỉ số phân phối áp suất. Ta xác định được áp suất, nhiệt độ của hơi
thứ và hơi đốt. Cho tổn thất nhiệt độ của hơi trên đường ống là 10C.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 40 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Bảng 4.2: Bảng áp suất hơi và nhiệt độ tương ứng của các hiệu bốc hơi:
Loại Hiệu I Hiệu II Hiệu III Hiệu IV TB ngưng tụ
0 0 0 0
hơi P (at) t ( C) P (at) t ( C) P (at) t ( C) P (at) t ( C) P (at) t (0C)
Hơi 0,3 68,7
2,8 130,2 2,11 121,1 1,47 110,1 0,86 94,9
đốt
Hơi
2,19 122,1 1,52 111,1 0,89 95,9 0,313 69,7
thứ
4.1.3 Xác định tổn thất nhiệt độ trong quá trình bốc hơi:
4.1.3.1 Tổn thất do tăng nhiệt độ sôi:( ∆’i)
Dựa vào nhiệt độ hơi thứ và nồng độ dung dịch đường ở các hiệu bốc hơi.
(Tra bảng 2.8, 198, 4), ta có:
Bx1 = 21,114 % => ∆ ‘
1 = 0,440C Bx3 = 45,260 % => ∆ ‘
3 = 1,60C
Bx2 = 32,032% => ∆ ‘
2 = 0,820C Bx4 = 60 % => ∆ ‘
4 = 2,70C
∑∆ ’ = ∆ ‘
1 +∆ ‘
2 +∆ ‘
3 +∆ ‘
4 = 5,560C
4.1.3.2 Tổn thất nhiệt do áp suất thủy tĩnh (∆“i):
∆’’i = t(P+∆P) – tP, [313, 1]
t(P+∆P): Nhiệt độ sôi dung dịch ứng với áp suất P + ∆P.
tP: Nhiệt độ sôi dung dịch ứng với áp suất P trên bề mặt dung dịch.
∆P = ρ.h 10-4/2 (at), ρ: Khối lượng riêng dung dịch (kg/m3)
h: chiều cao cột chất lỏng từ giữa ống (m). Chọn h = 1m
Bảng 4.3: Hiệu số áp suất.
Hiệu Nồng độ Bx (%) Khối lượng riêng ρ (kg/m3) ∆P (at)
Hiệu I 21,114 1087,843 0,0544
Hiệu II 32,032 1138,764 0,0569
Hiệu III 45,260 1206,054 0,0603
Hiệu IV 60 1288,73 0,064
Áp suất giữa cột các hiệu:
Hiệu I: 2,19 + 0,054 = 2,244 (at) Hiệu III: 0,89 + 0,0603 = 0,950 (at)
Hiệu II: 1,52 + 0,0569 = 1,577 (at) Hiệu IV: 0,313 + 0,064 = 0,377 (at)
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 41 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 42 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
C=
[ 4190 - Bx ( 2514 - 7,542 t ) ]
[153,8]
4,1869 .10 3
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 43 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 44 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 45 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 46 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
(kcal/h)
Để đảm bảo nấu đường ổn định, lượng hơi thứ dùng nấu đường chiếm 60%, còn
lại sử dụng hơi đốt, [215, 4].
- Lượng hơi thứ hiệu I dùng cho nấu non A là: RA = DA x 60% = 5602,063 (Kg/h)
- Lượng hơi sống dùng cho nấu non A là: D’A = DA - RA = 3734,709 (Kg/h)
4.3.2 Cân bằng nhiệt nấu đường non B:
Chọn chế độ chân không buồng bốc là 618 mmHg tương ứng áp suất P = 0,16
at và nhiệt độ 54,80C
Hàm nhiệt hơi thứ: iht = 620,1 (Kcal/kg), ẩn nhiệt hơi thứ: rht = 565,3 (Kcal/kg)
Tính tương tự như ở non A được nhiệt độ sôi non B tSB = 71,60C, do đó chọn
nhiệt độ của các nguyên liệu và nước chỉnh lý vào nấu là 750C.
Bảng 4.8 Kết quả bảng thông số nấu non B
T Lượng nước
Nguyên bốc
liệu hơi trong
nấu Bx quá Khối
trình lượng
nấu B: T C Q
T non B (%) (kg/h) (0C) (kcal/kg.0C) (kcal/h)
1 Giống B 88 1218,125 75 0,591 53993,391
2 Loãng A 80 2703,792 75 0,628 127348,603
3 Nguyên A 79 2442,5 75 0,633 115957,688
4 Nước chỉnh lý 7% 312,661 75 1 23449,561
5 Non B 96 4466,583 71,6 0,548 175254,424
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 47 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
(kg/h).
Để ổn định cho quá trình nấu, ta dung 60% hơi thứ.
RB = 60%.DB = 1595,084 (kg/h).
Lượng hơi sống nấu B: D’B = DB - RB = 1063,389 (kg/h).
4.3.3 Cân bằng nhiệt nấu đường non C:
Chọn chế độ nấu đường non C tương tự nấu non B
Nhiệt độ sôi của non C là:tTC = 71,90C, do đó chọn nhiệt độ của các nguyên
liệu và nước chỉnh lý vào nấu là 750C.
Bảng 4.9. Kết quả bảng thông số nấu non C.
TT Nguyên liệu nấu Bx Khối lượng t C Q
0 0
non C ( %) (kg/h) ( C) (kcal/kg C) (kcal/h)
1 Giống C 88 1424,75 75 0,591 63152,044
2 Nguyên A 79 3800,583 75 0,633 180432,678
3 Mật B 84 2355,958 75 0,61 107785,079
4 Nước chỉnh lý 10% 575,633 75 1 43172,475
5 Non C 99 5756,333 71,9 0,54 223495,385
Lượng nước bốc ra trong quá trình nấu C: WC = Gngl - Gnon = 2400,591 (kg/h).
- Tổng nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào: Qngl = 394542,275 (kcal/h).
- Nhiệt do hơi thứ mang ra:
Qht = WC.iht = 2400,591 x 620,1 = 1488606,479 (kcal/h).
- Nhiệt do non C mang ra: QnonC = 223459,385 (kcal/h).
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 48 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
h).
Để ổn định trong quá trình nấu ta sử dụng 60% hơi thứ.
RC =60%DC = 60% x 2854,671 = 1715,233 (kg/h).
Lượng hơi sống nấu C: D’C = DC -RC = 1143,489 (kg/h).
4.3.4 Cân bằng nhiệt nấu giống.
Chọn chế độ nấu giống tương tự nấu non B. Tính toán tương tự như ở non B
được nhiệt độ sôi của giống: tsg = 69,60C, do đó chọn nhiệt độ của các nguyên liệu và
nước chỉnh lý 730C => Lượng hơi cần dùng: Dg = 979,370 (kg/h)
Bảng 4.10: Tổng kết nhiệt trong quá trình nấu
TT Hạng mục Nấu A Nấu B Nấu C Nấu giống Tổng
1 Hơi sống(kg/h) 3734,70 1063,38 1143,48 5941,587
9 9 9
2 Hơi thứ,R1 (kg/h) 5602,06 1595,08 1715,23 8912,38
3 4 3
3 Hơi thứ, R2 (kg/h) 979,37 979,37
4.4 CÂN BẰNG NHIỆT CHO HỆ CÔ ĐẶC:
4.4.1 Tính lượng hơi nước bốc hơi:
Lượng nước bốc hơi của hệ cô đặc: W = 64874,977(kg/h).
Theo phương pháp đơn giản: Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng 1kg
hơi đốt làm bốc hơi 1 kg hơi nước. Ngoài ra phương pháp này không kể đến quá
trình tự bay hơi và nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh.
R1 E1 R2 E2
D0 E3 W3' W4' Thiết bị
II III I
I ' ngưng tụ
'
W1 W2 V
Ta có hệ phương trình:
W3' = W4'
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 49 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
W2' = W4' + E3
W1' = W4' + E3 + E2 + R2
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 50 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
ing: Hàm nhiệt nước ngưng từ hơi đốt trong các hiệu, (Kcal/kg).
Cn: Nhiệt dung riêng của nước, Cn = 1,014 (Kcal/kg.0C)
Ci: Nhiệt dung riêng của dung dịch ở các hiệu, (Kcal/kg.0C).
Bảng 4.12: Hàm nhiệt của hơi
Hàm nhiệt của hơi
ih i1 i2 i3 i4
650,7 647,8 643,7 637,8 626,7
Bảng 4.13 Hàm nhiệt nước ngưng và nhiệt dung riêng của dung dịch
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 51 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
(kg/h).
Nồi 4: Lượng hơi bốc ra từ nồi 4:
(W3 - E 3 )(i 3 - i ng4 ) - (G d - W1 - W2 - W 4 ) C 4 (t s4 - t s3 )
W4 = = 6450,948
i 4 - C n .t s4
(kg/h).
Nồng độ dung dịch ở các nồi:
Xd 13,733
= 84131,208 = 21,071 %
Bx1 = Gđ Gd −W 1 84131 , 208 − 29298 , 21
Xd
Bx2 = Gđ Gd − W1 −W2 = 31,23 %
Xd
Bx3 = Gđ Gd − W1 − W2 − W3 = 44,043 %
Xd
Bx4 = Gđ Gd − W1 − W2 − W3 − W4 = 58,405 %
Bx4 = 58,41 => lượng hơi đốt vào hiệu 1 là thiếu. Để cô đặc đến nồng độ 60%,
ta chọn lại Do = 30758 kg/h.
Nồi 1: thay Do = 30740 vào (1’) ta tính W1 = 29438,42 kg/h => Bx1 = 21,125 %
được: Nồi 2: thay số vào (2’) ta tính được:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 52 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
W2 = 18057,05 kg/h =>Bx2 = 31,537 %. Nồi 4: thay số vào (4’) ta tính được:
Nồi 3: thay số vào (3’) ta tính được: W4 = 6568,631 kg/h => Bx4 = 60%.
W3 = 10811,36 kg/h => Bx3 = 44,74 %.
Sai số so với giả thiết ban đầu:
29409,989 - 29438,42 18651,556 - 18057,05
η 1 = 29409 ,989
x 100 = 0,097 % η 2 = 18651 ,556
x 100 =
3,187%
10542,184 - 10811,36 6271,248 - 6568,631
η 3= 10542 ,184 x 100 = 2,553% η 4 = 6271 ,248 x 100 =
4,742%
Như vậy: η 1: η 2: η 3: η 4 < 5%:Coi như giả thiết về phân phối hơi là phù
hợp.
4.5 NHIỆT DÙNG CHO NHỮNG YÊU CẦU KHÁC:
4.5.1 Nhiệt dùng cho hồi dung:
Đường B và C sau khi ly tâm được đem đi hồ và hồi dung để nấu đường non
A. Trước khi đưa vào nấu, các nguyên liệu được nâng lên t0 = 750C. Đường B và C sau
khi ly tâm có nhiệt độ 500C.
Lượng nhiệt cung cấp được tính theo công thức: Q = G.C.∆ t (Kcal/h) (1)
Trong đó: G: Khối lượng dung dịch, (kg/h)
C: Nhiệt dung riêng của dung dịch, (Kcal/kg.0C).
∆ t: Hiệu số nhiệt độ trước và sau khi gia nhiệt, (0C).
- Đường hồ B: QB = GB.CB.∆ t = 3042,994.0,605.25 = 46025,284 (kcal/h)
- Hồi dung C: QC = GC.CC.∆ t = 4622,708.0,698.25 = 80698,994 (kcal/h)
Tổng nhiệt lượng dùng: Q1 = QB + QC = 126724,278 (kcal/h)
Lượng nhiệt tổn thất: Chọn 10% Q1, Nhiệt lượng thật sự cần:
Q1’ = 1,1.Q1 = 139396,706 (kcal/h).
Lượng hơi sống để gia nhiệt: P = 2,8at, nhiệt lượng riêng i = 650,7 (kcal/kg).
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 53 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
4.5.2 Nhiệt dùng cho gia nhiệt các loại mật, giống:
Để đơn giản trong quá trình tính toán ta giả thuyết các loại nguyên liệu đều
đươc nâng nâng lên 760C.
Lượng nhiệt được tính theo công thức sau: Q = G.C.t (Kcal/h) .
Với nhiệt tổn thất 10% so với tổng lượng hơi dùng.
Bảng 4.15 Nhiệt dùng cho gia nhiệt các loại mật, giống, nước chỉnh lí
TT Hạng mục G (kg/h) C (Kcal/kg.0C) ∆ t Q (Kcal/h)
(0C)
1 Mật chè 19131,75 0,72 46 633643,56
2 Loãng A 4022 0,628 46 116187,536
3 Nguyên A 8031,917 0,633 46 233873,359
4 Mật B 2355,958 0,61 46 64671,047
5 Giống B,C 2642,875 0,59 46 70168,331
Tổng 38212,278 1118543,833
Q '2 1118543 ,833
Lượng hơi đốt cần dùng là: D2 = = = 2152,324
i − cn .t n 650 ,7 − 1,014 .129 ,2
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 54 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Với G1: khối lượng đường cát trước lúc sấy. G1 = 8873,042 (kg/h).
G2 = G1 - W (kg/h), [94, 9]
W = 39,829 (kg/h) => G2 = 8833,213 (kg/h).
Không khí trước khi vào Caloriphe có t0 = 25,30C, độ ẩm 81%. [97, 9]
Không khí ra khỏi máy sấy có nhiệt độ t0 = 70 0C, độ ẩm 10,5 %.
W
Lượng không khí khô vào máy sấy: L = X − X (kg/h), [165, 2]
2 0
Trong đó: X0, X2: Là hàm ẩm của không khí trước và sau khi sấy (kg/kg kkk)
Tra đồ I-d ứng với t0 và ϕ của không khí: (tra hình VII-1, 2).
Ứng với trạng thái t0 = 25,30C và ϕ = 81 % => X0 = 0,017 (kg/kg kkk)
I0 = 16,7 (Kcal/kg kkk)
t0 = 700C và ϕ = 10,5 % => X2 = 0,02 (kg/kg kkk) => I2 = 29,29 (Kcal/kg kkk)
39 ,829
L = 0,02 − 0,018 =19914 ,5 (kg/h).
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 55 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Để đun nóng caloriphe dùng nhiệt của hơi sống (p = 2,8at, t0 =130,20C).
Qk 340652 ,86
Lượng hơi cần dùng là: D4 = = = 655 ,491 (kg/h)
i − cn .t n 650 ,7 − 129 ,2.1,014
Vậy tổng lượng hơi dùng cho các nhu cầu khác là:
D' = D1 + D2 + D3 + D4 = 4059,778 (kg/h)
Bảng 4.16: Tổng hợp lượng hơi dùng cho nhà máy
TT HẠNG MỤC KHỐI LƯỢNG % so với
(kg/h) mía
1 Hơi đốt dùng cho nấu đường 5941,587 7,505
2 Hơi đốt dùng cho bốc hơi 30758 38,852
3 Hơi đốt dùng cho các nhu cầu khác (D) 4059,778 5,128
Tổng 40759,365 51,485
Lượng hơi mất mát không xác định lấy bằng 5%D
Vậy tổng lượng hơi đốt thực tế dùng là:
Dtt = 1,05.D = 40759,365 x 1,05 = 42797,333 (kg/h)
42797 ,333 .24 .100
Tỉ lệ hơi dùng ở các bộ phận so với mía: η = = 54,06 (%).
1900 .1000
Tỷ lệ hơi tương đối thấp chứng tỏ lượng hơi dùng ít, tiết kiệm chi phí cho nhà máy.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 56 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
4]
Trong đó: C: Năng suất ép của nhà máy: 79,167 (tấn/h)
f: % xơ trong mía: 11,2 %
C': Hệ số xử lí sơ bộ của máy băm, C' = 1,2
D: Đường kính của trục ép, D = 980 (mm)
L: Chiều dài của trục ép, L = 1800 (m)
N: Số trục ép, N = 12
K: Hệ số xử lý được xác định bởi công thức: K = 60 π.λ.d.F
Trong đó: F: % xơ trong bã, F = 48,508 %
λ: Hệ số, chọn λ = 0,021
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 57 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Trong thực tế sản xuất có thể sử dụng tốc độ trục ép tăng dần hoặc giảm dần.
Để chế tạo máy ép đơn giản, ta chọn tốc độ các máy ép giống nhau. ω= 3,35 (v/ph).
=> V = 3,35 x 3,14 x 0,98 = 10,313 (m/ph)
Trong thực tế sản xuất, để ép 1 tấn mía trong 1 giờ thì diện tích ép là: 0,6 ÷
0,9 (m2), chọn 0,8 m2. Như vậy với năng suất là 1900 tấn/ngày thì diện tích trục ép là:
1900 x 0,8
S= = 63,333 (m2),
24
S 63,333
Số trục ép là: N = = = 11,428 (trục)
π.D.L 3,14.0,98. 1,8
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 58 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 59 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Số chuyến xe: Với cự ly ≤ 40 km, trung bình mỗi ngày mỗi xe chở được 3
chuyến.
Năng suất nhà máy 1900 tấn/ngày. Vậy lượng xe cần thiết để chuyển mía cung
cấp cho nhà máy là: n = 1900/(13 x 3) = 48,7.
Chọn số xe dự phòng là 1. Vậy lượng xe Rơ-mooc cần dùng là 50 xe.
5.1.3 Bàn lùa:
Chọn hai bàn lùa đặt đối xứng vuông góc với băng chuyền. Chọn theo thiết bị
nhà máy đường Quảng Phú.
Kích thước: D x L = 8000 x 6000 (mm)
Năng suất: 120 (tấn/h)
Động cơ dẫn động: 10 (Kw)
Động cơ máy khoả bằng: 7,5 (Kw)
5.1.4 Băng chuyền mía:
5.1.4.1 Băng chuyền 1:
Chọn băng chuyền mía dạng tấm, gồm những lá thép ghép kề nhau, gắn trên hệ
xích đở con lăn. (Dựa theo thiết bị nhà máy đường Quảng Phú).
Băng chuyền gồm hai phần:
- Phần ngang: (L1): Được tính theo công thức: L1 = 5 3 C
Trong đó: C: Năng suất nhà máy, C = 79,167 tấn mía/h.
=> L1 = 53 79,167 = 21,469 (m). Chọn 21,5 (m)
- Phần nghiêng: (L2): Chọn chiều cao vị trí đặt máy đánh tơi (so với mặt đất)
h1 = 2000mm. Chọn góc nghiêng băng chuyền là α 1 = 180.
h2 2000
Ta có: L2 = = = 6472,136 ≈ 6500 mm
sinα sin18 0
Tổng chiều dài băng chuyền: L1 + L2 = 28000mm.
Chiều rộng băng chuyền lấy bằng chiều dài trục ép: 1800 (mm).
Động cơ dẫn động: 45 kW
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 60 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Trong đó: L: Chiều rộng của băng tải mía, L = 1850 (mm)
d 1: Khoảng cách giữa các lưỡi dao, Chọn máy băm 1 d = 50 mm,
máy băm 2 d = 40 mm, [40, 4] => Số lưỡi dao máy băm 1 n 1 = 1800/50 – 1 = 36 (lưỡi);
số lưỡi dao máy băm 2 n2 = 1800/40 – 1 = 44 (lưỡi)
- Đĩa dao: Hai lưỡi dao đối diện lắp trên cùng một đĩa, số đĩa dao máy băm 1:
36/2 = 18 (đĩa), số đĩa dao máy băm 2: 44/2 = 22 (đĩa)
- Đường kính hoạt động: 1500 (mm)
- Quay cùng chiều với băng chuyền. Tốc độ quay: 400 ÷ 600 (v/ph)
Công suất động cơ truyền động máy băm 1: N1 = 1,3 . 9832 . χ (W), [42, 4].
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 61 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Công suất tiêu hao của máy: N = (0,1 ÷ 0,15) .i.Q, [230, 2]
N = 0,15.10.79,167 = 118,751 (kW)
Chọn công suất động cơ điện 200 (kW).
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 62 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 63 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
76,554 . 5
Vt = 60 .0,8.1
=7,974 (m 3 )
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 64 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 65 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
= 76,72 (m3/h)
(Ở 60oC, ς SO = 1264 kg/m3 = 1,264 T/m3 [Bảng I.2, tr4]
2
Thời gian lưu nước mía dưới tấm chắn là 2 phút, hệ số chứa đầy là 0,5.
V2 .τ 76 ,72 .2
Thể tích thùng: Vt = = = 5,115 (m3)
ϕ.60 0,5.60
Chiếu cao bộ phận sunfit hóa: H1 = h1 + h2 + h3 = 0,3 + 3,232 + 0,2 = 3,732 (m)
- Bộ phận gia vôi trung hòa: Thân hình trụ đáy bằng bên trong có phểu phun làm
việc liên tục. Chọn thời gian lưu của nước mía là 3 phút, hệ số chứa đầy là 0,6. Thể tích
nước mía hỗn hợp sau khi gia vôi trung hòa: V3 = 1868,061 (m3/ngày) = 77,836 (m3/h)
V3 .z 77 ,836 .3
Thể tích thiết bị: VD’ = = = 6,486 (m3)
ϕ.60 0,6.60
Tổng chiều cao: H2 = h1’ + h2’ = 0,5 + 2,337 = 2,837 (m). Chọn chiều cao của
ống giữa 2 bộ phận là 4m.
Vậy chiều cao toàn thiết bị là: H = H1 + H2 + 4 = 3,732 + 2,837 + 4 = 10,569 (m)
Chọn H = 11 (m)
5.2.4 Thiết bị thông SO2 lần 2:
Thiết bị thông SO2 lần 2 có dạng hình tháp
Thể tích mật chè sau khi thông SO2 lần 2:V1 = 359,119 (m3/ngày)
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 66 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
= 14,963 (m3/h)
Chọn t = 5’, ϕ = 0,5, n = 1
V .t 14 ,963 .5
Thể tích thiết bị: Vt = ϕ.60 .n = = 2,494 (m3)
0,5.60 .1
4.Vt 4.2,494
= = 3,175
Chọn D = 1000 mm => H = π .D
2
3,14 .12 (m) = 3175 (mm)
Kích thước thiết bị: D x H = 1000 x 3175 (mm x mm)
5.2.5 Thiết bị lắng:
+ Năng suất công đoạn lắng: V = 77,836 (m3/h)
Chọn thiết bị lắng liên tục Door - oliver, 4 ngăn chính, 1 ngăn phân bố bên
trong có cánh khuấy gạt bùn lắng.
V.a
+ Bề mặt chung được tính theo công thức: F = , (m2)
m
Trong đó: V: Thể tích dung dịch vào lắng, V = 77,836 (m3/h)
a: Phần trăm nước lắng so với dung dịch, a= 80%
m: Tốc độ lắng, m=0,4 ÷ 0,6 (m/h). Chọn (m) = 0,5 (m/h)
Vậy: F = 124,538 (m2).
124,538
+ Diện tích lắng của mỗi ngăn: f = = 31,135 (m2).
4
D
+ Đường kính thiết bị:
V
4F 4.124 ,538
+ 0,8 2
h
D= +d 2 = = 6,347 (m). 1
n.π 3,14 .4 1
Trong đó: F: diện tích lắng, m2
n: số ngăn h α
2
d: đường kính ống trung tâm, chọn d = 0,8 m
V. τ d
+ Thể tích thiết bị lắng: Vt = (m3)
ϕ.n
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 67 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Vậy chiều cao toàn bộ thiết bị là: H = h1 + h2 = 5,873 + 0,649 = 6,522 (m)
Chọn vận tốc cánh khuấy 1/9 (v/ph)
Động cơ truyền động N= 2,2 (kW)
5.2.6 Thiết bị lọc chân không:
Khối lượng bùn đem lọc: G = 395,276 (tấn/ngày).(CBVC)
Thể tích nước bùn đem lọc: V = 334,989 (m3/ngày) = 13,958(m3/h).(CBVC).
C x a x 1000
Diện tích lọc: F = 60 x l x γ x η
, (m2)
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 68 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 69 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Trong đó: Qi: nhiệt cung cấp cho buồng đốt (kcal/h).
Ki: Hệ số truyền nhiệt, (kcal/h.m2.0C)
Bảng 5.6: Bảng tính diện tích truyền nhiệt thiết bị bốc hơi
Hạng mục Hiệu I Hiệu II Hiệu III Hiệu IV
Lượng nhiệt cung cấp, 20014231,4 11140204,2 6501284,388 3734784,594
Q (kcal/h) 2 9
Hệ số truyền nhiệt, K 3470 2400 1420 700
(kcal/h.m2.0C)
Hiệu số nhiệt độ có 7 8 10,8 18,1
ích, ∆ti (0C)
Diện tích truyền nhiệt, 823,97 580,219 423,923 294,774
F (m2)
Căn cứ vào tiêu chuẩn diện tích truyền nhiệt thiết bị bốc hơi (m2): 400, 500, 630,
800, 1000, 1250, 1400…[80, 9]
Để đơn giản, phù hợp điều kiện thực tế và dự phòng thiết bị khi vận hành, khi
thiết kế chỉ nên chọn 1mức thiết bị, trên cơ sở đó đảm bảo nguyên tắc tổng diện tích bề
mặt truyền nhiệt chọn ≥ tổng diện tích truyền nhiệt tính toán => chọn F = 1000 (m2)
Các thông số kỹ thuật xác định tính toán như sau:
- Ống tuần hoàn trung tâm:
Diện tích ống tuần hoàn trung tâm: chọn 20% tíêt diện tất cả các ống truyền nhiệt,
[75, 9]
Chọn ống truyền nhiệt có kích thước L x dn x dn = 3000 x 38 x 42 (mm)
Số ống: n = F/(π x d1 x L) = 1000/(π x 0,038 x 3) = 2792,192 (ống). Chọn n =
2795 (ống)
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 70 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Diện tích ống truyền nhiệt trung tâm: S1 = 20% x 2795x π x 0,0382/4 = 0,634 (m2)
Đường kính ống trung tâm D1 = 1 (m)
=> Đường kính ngoài ống trung tâm: D’1 = 1,03 (m)
0,4.β.sinα. F. dn
- Đường kính trong buồng đốt: D t = + (dth + 2β.dn )2 (m), [74,
Ψ. L
9]
Trong đó: β = 1/dn thường lấy β =1,3÷1,5; Chọn β = 1,4.
Ψ: hệ số sử dụng lưới đỡ ống, ψ = 0,7 ÷ 0,9; Chọn ψ =0,9.
L: chiều cao ống truyền nhiệt; L= 3 m.
dth: Đường kính ngoài của ống tuần hoàn. dth = 1,03 m
3
sinα = sin600 =
2
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 71 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 72 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
0,9m.
0,4.β.sinα. F. dn
- Đường kính buồng đốt: D t = + (dth + 2β.dn )2 (m), [74,
Ψ. L
9]
Trong đó: β = 1/dn thường lấy β =1,3÷1,5; Chọn β = 1,4.
Dn = 0,1(m)
Ψ: hệ số sử dụng lưới đỡ ống, ψ = 0,7 ÷ 0,9; Chọn ψ =0,9.
L: chiều cao ống truyền nhiệt; L= 1,4 m.
dth: Đường kính ngoài của ống tuần hoàn. dth = 1,283 m
3
sinα = sin600 =
2
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 73 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 74 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 75 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Trợ tinh đứng có thân hình trụ đáy chóp, bên trong có cánh khuấy. Hệ thống
làm nhuội và gia nhiệt cưỡng bức gồm những dàn ống chia thành nhiều tầng.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 76 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 77 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
* Số máy li tâm A:
436,448x 5x 1000
mA = = 3,742 ≈ 4(maïy).
60 x 24 x 500.0,9.0,9
* Số máy li tâm B:
mB = 1,654 ~ 2 (máy)
Chọn hai máy dự phòng. Tất cả 8 máy
Máy li tâm đường C:
Với đường C do độ nhớt cao nên chọn ly tâm bằng máy li tâm liên tục
Bảng 5.12: Máy li tâm liên tục nằm ngang cào bã bằng vít tải HOrIII-600, [592, 8]
Đường kính trong Năng suất theo Số vòng quay lớn Yếu tố phân Công suất
lớn nhất, m tính toán, T/h nhất, vòng/phút ly động cơ điện
600 5 14700 725 28
G 138,152
- Số máy li tâm C: mc = = =1,15≈ 2(maïy)
24.N 24.5
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 78 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
4.Vt
- Chiều dài thùng quay: L t = 2 (m) .
π.Dt
Thường thì tỉ số giữa chiều dài và đường kính của thùng giao động từ 3,5 -7.
Chọn đường kính của thùng Dt = 1,3m.
4.7,966
=> Lt = 2
= 6,002 (m) .
3,14.1,3
Trong đó: ρ: Khối lượng riêng ứng với Bx =99,8%, ρđường = 1559,07 (kg/m3)
W1, W2: Độ ẩm đầu và độ ẩm cuối của vật liệu, %
W1 = 0,5 ; W2 = 0,05
β: Hệ số chứa đầy, β = 15%
A: Cường độ bay hơi ẩm, A = 5 (Kg/m3. h).
Vậy T = 12,608 ( phút)
=> n = 1,748 (Vòng/phút).
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 79 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 80 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 81 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Bảng 6.1: Số công nhân làm việc trong một ca và một ngày
TT Nhiệm vụ Mỗi ca( người) Số ca Mỗi ngày( người)
1 Cân mía 2 2 4
2 Cẩu mía 4 3 12
3 Phục vụ sân mía 3 3 9
4 Khu vực ép 5 3 15
5 Bơm nước mía hỗn hợp 1 3 3
6 Kiểm tra các khu vực 5 3 15
7 Hòa vôi 1 3 3
8 Cho vôi và thông SO2 1 3 3
9 Đốt lưu huỳnh 1 3 3
10 Bốc hơi gia nhiệt 4 3 12
11 Lọc chân không 2 3 6
12 Lắng trong 2 3 6
13 Lọc ống 2 3 6
14 Phân tích nước ngưng 2 3 6
15 Nấu đường 5 3 15
16 Trợ tinh đường non 1 3 3
17 Ly tâm A,B,C 5 3 15
18 Hồi dung C và hồ B 2 3 6
19 Sấy đường 1 3 3
20 Đóng bao, vận chuyển 8 3 24
21 Hoá nghiệm 6 3 18
22 Trạm bơm nước 2 3 6
23 Trạm phát điện 5 3 15
24 Lò hơi, phục vụ lò hơi 6 3 18
Tổng 76 226
6.1.3.2 Công nhân hợp đồng:
Do sản xuất theo mùa vụ nên ngoài công nhân sản xuất trong dây chuyền, nhà
máy còn tuyển thêm 1 số công nhân hợp đồng theo vụ, hoặc hợp đồng công nhân để
thực hiện các công việc đơn thuần mang tính phục vụ trong dây chuyền sản xuất, để
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 82 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
tiết kiệm chi phí trả lương cho công nhân những tháng nhà máy không hoạt động, hoặc
đột xuất cần nhân lực tạm thời cho sản xuất.
- Số lượng công nhân hợp đồng lấy 20% so với công nhân trực tiếp sản xuất:
CHĐ= 226 x 20% = 46 (người).
- Công nhân chính thức sản xuất của nhà máy: CCT = 226 - 46 = 180 (người).
- Số công nhân biên chế : CBC = K . CCT = 1,25 x 180 = 225 (người).
- Số công nhân trực tiếp sản xuất: C = CBC + CHĐ = 225 + 46 = 271 (người).
- Công nhân cơ điện lấy 10% tổng số công nhân: CCĐ = 10% . 271 = 28 (người).
- Công nhân lái xe của nhà máy cần là 50 xe. Chọn số công nhân lái xe bằng số
xe: CLX = 50 (người)
- Tổng số công nhân ở khâu sản xuất là :
CT1 = C + CCĐ + CLX = 271 + 28 + 50 = 349 (người).
6.1.3.3 Công nhân sản xuất phụ:
Bảng 6.2: Số công nhân sản xuất phụ
TT Nhiệm vụ Mỗi ca (người ) Số ca Mỗi ngày (người )
1 Phục vụ dịch vụ thu mua 30
2 Quản lí kho, thủ kho 2 3 6
3 Bảo vệ nhà máy 5 3 15
4 Sửa chữa, kiến trúc 4 4
Tổng cộng ( CT2) 55
6.1.3.4 Cán bộ gián tiếp quản lí:
Lấy bằng 11% tổng số công nhân
CCB = 11%(CT1 + CT2 ) = 11% (349 + 55) = 45 (người).
Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy:
CT = CT1 + CT2 + CCB = 349 + 55 + 45 = 449 (người).
Số công nhân trung bình đông nhất trong một ca:
CTB = (180 + 46 + 28 + 50 + 55)/3 + 45 = 165 (người)
6.2 ĐẶC ĐIỂM KHU ĐẤT:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 83 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Ngoài những yếu tố về nhiên, nguyên, vật liệu,đường giao thông, nguồn lao
động ..Việc lựa chọn địa điểm đặt nhà máy còn tuân theo yêu cầu sau:
6.2.1. Địa hình:
Mặt bằng phải bằng phẳng, độ dốc không quá 1%, khu đất không trũng để tránh
sự ngập và đọng nước trong mùa mưa, lũ. Có kích thước và hình dáng thích hợp để
dựng nhà máy và có khả năng mở rộng trong tương lai.
6.2.2. Địa chất:
Cần lựa chọn khu đất tốt, không cần đến biện pháp gia cố đất. Yêu cầu đất có độ
chịu lực nền 2,5 KG/cm2 trở lên, nên xây dựng nhà máy ở vùng đất đồi có mực nước
ngầm thấp, tránh khu vực có khoáng sản ở phía dưới.
6.2.3. Vệ sinh công nghiệp:
Khu xây dựng nhà máy phải ở cuối hướng gió chủ đạo để không ảnh hưởng đến
khu dân cư, khoảng cách từ nhà máy đến khu dân cư thích hợp để sự hoạt động của nhà
máy ít ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân, cần trồng cây xanh để tạo bóng mát,
giảm bụi, điều hoà không khí, đảm bảo sức khoẻ cho công nhân viên trong nhà máy...
6.3. CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA NHÀ MÁY:
6.3.1. Phân xưởng chính:
Ngành sản xuất mía đường với dây chuyền công nghệ có nhiều thiết bị tải trọng
lớn, phức tạp. Để thuận tiện cho việc xây dựng và quản lí điều hành, có thể phân thành
các công đoạn: xử lí và ép mía, làm sạch, nấu và đóng gói thành phẩm.
Theo như bố trí của nhà máy, một số công đoạn như: xử lí sơ bộ và công đoạn hỗ
trợ như: điện, hơi nước, kho thành phẩm... ở ngoài nhà sản xuất chính.
Nhà sản xuất chính có kết cấu bằng thép, tường gạch bề dài 30cm. Riêng tường
bao che phòng hoá nghiệm và phòng quản đốc phân xưởng có bề dày 20cm.
Kết cấu mái: kết cấu bằng thép : h = (1/4 ÷ 1/7) L. Có cổng trời thông gió và
chiếu sáng. Mái lợp bằng tôn cách nhiệt.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 84 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Nền nhà: có tác dụng đỡ các thiết bị chống bào mòn, chịu tác dụng lực cơ học,
chịu sự ăn mòn hoá học, dể dàng vệ sinh công nghiệp.
Cấu trúc nền gồm các lớp sau:
- Lớp vữa xi măng : M150 dày 20mm
- Lớp bê tông sỏi : M200 dày 200 mm
- Đất đầm chặt.
- Đất tự nhiên.
6.3.1.1. Khu vực ép mía: (kích thước 30 x 18 m)
Chọn nhà công nghiệp 1 tầng, có dầm cẩu tải trọng 20 tấn. Các trụ cột được làm
bằng thép I450 ghép đôi, móng bê tông cốt thép chịu lực. Cột biên có bước cột là 6 m.
6.3.1.2. Khu vực chế luyện: (kích thước 60 x 30 m).
Trụ cột được làm bằng thép I450 ghép đôi. Cột biên có bước cột 6m, hàng cột giữa
nhà có bước cột 15 m. Sàn được xây dựng ở khu hoá chế, bốc hơi, nấu đường. Ngoài ra
còn lắp sàn lững ở khu li tâm,..Mặt sàn lợp thép tấm, một mặt nhám để chống trượt.
- Độ cao sàn bốc hơi, gia nhiệt, nấu: 6m
- Độ cao sàn li tâm: 3m
- Kích thước phòng điếu hành: 8 x 4 x 4 m
- Kích thước phòng hoá nghiệm: 9 x 4 x 4 m
6.3.2. Phần xây dựng ngoài phân xưởng:
6.3.2.1 Khu lò hơi: Nằm phía sau khu sản xuất chính (sau khu ép), có kích thước:
L x W x H = 24 x 18 x 12 ,(m)
6.3.2.2 Kho chứa đường thành phẩm:
Lượng đường sản xuất được trong ngày là: Gcát A = 211,997 (tấn/ngày)
Kho có khả năng chứa sản phẩm trong 12 ngày.
Giả thiết 1m3 kho chứa được 10 bao 50 kg. Thể tích sử dụng của kho với hệ số φ
= 0,85 => Vkho = 12.211,997.103/(10.50.0,85) = 5985,8 (m3)
Kho có khả năng chất cao 4 (m), do đó diện tích kho cần xây dựng:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 85 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 86 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
6.3.2.12 Nhà cân mía: Lắp nhà vòm với 2 bàn cân, L x W x H = 8 x 6 x 4 (m)
6.3.2.13 Nhà lò đốt lưu huỳnh: L x W x H = 10 x 6 x 6 (m)
6.3.2.14 Kho chứa vôi:
Số lượng vôi dùng trong ngày: 3,515 tấn/ngày.[CBVC]
Dự trữ trong 15 ngày, nên số lượng vôi chứa trong kho: 52,725 tấn
Giả thiết 1 (m3) chứa được 10 bao 50 kg, với hệ số chứa đầy là φ = 0,8.
Vậy thể tích kho sử dụng: V= 52,725.103/(10.50.0,8) = 131,813 (m3)
Kho có khả năng chất cao 4 (m). Vậy diện tích kho S = 131,813/4 = 32,953 (m2)
Chọn kích thước kho: L x W x H = 12 x 3 x 6 (m)
6.3.2.15 Nhà hoà trộn vôi: L x W x H = 6 x 6 x 4 m
6.3.2.16 Bể lắng:
Lượng nước cần lắng hàng ngày 25726 (tấn/ngày).
Lấy thời gian lưu trong bể là 4 h, hệ số chứa đầy là φ = 0,8. chọn chiều cao của bể
là 6 (m). Với ρ = 998 (kg/m3)
Diện tích bể lắng là: S = 25726.4.1000/(24.998.0,8.6) = 895,054 (m2)
Chọn bốn bể lắng với kích thước mỗi bể là: L x W x H = 24 x 10 x 6 (m)
6.3.2.17 Bể lọc: Lượng nước lọc trong ngày = 177% so với mía.
Lượng nước lọc = 177%.1900 = 3363 (tấn/ngày).
Chọn chiều cao bể: 4m. Hệ số chứa đầy φ = 0,4, chọn hai bể.
Diện tích mỗi bể lọc S = 3363.1000/(2.24.998.0,4.4) = 43,877 (m2).
Chọn kích thước bể: L x W x H= 8 x 6 x 4 m.
6.3.2.18 Bể mật rỉ:
Có khả năng chứa mật rỉ trong 20 ngày sản xuất liên tục, chọn hệ số chứa đầy φ = 0,6.
Lượng rỉ trong ngày: 76,066 tấn/ngày. (CBVC)
Khối lượng riêng của mật rỉ: d = 1,448 tấn/m3, Bx = 85%
Thể tích bể chứa: V = 76,066.20/(1,448.0,6) = 1751,059 (m3)
Chọn 2 bể hình trụ có kích thước như sau : D x H = 10 x 11,5 (m)
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 87 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 88 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 89 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Fsd: diện tích sử dụng khu đất FSd = FXd + FHl + FC + FGt + FB
FXd = 11458 (m2)
FHl: Diện tích hành lang; FHl = 0,05 FXd = 0,05 . 11458 = 572,9 (m2)
FC: Diện tích trồng cây xanh : 0,05 FXd = 572,9 (m2)
FGt: Diện tích đường giao thông, cống rãnh:
FGt = 0,5 FXd = 0,5 . 11409 = 5729 (m2)
FB: Diện tích bãi lộ thiên, xữ lý nước thải, bãi chứa bã bùn, bãi chứa xỉ vôi, xỉ lò,
bãi củi cho lò hơi, bãi dầu FO, ....
FB = 0,1 Fxd = 0,1. 11458 = 1145,8 (m2)
FSD = 19478,6 (m2) => Ksd = 19478,6/(240.140) = 57,97%
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 90 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 91 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
2340
Tỷ lệ hơi bã: γ = 644,5
.90% =3,27 (kg hơi/kg bã)
Lượng hơi sản xuất trong 1 giờ: D' = 1,1 .DĐM = 1,1 .60 = 66 (tấn/h)
Lượng bã tiêu thụ: 66/3,27 = 20,183 (tấn/h)
Lượng bã thừa: 20,183 - 18,279 = 1,904 (tấn/h)
7.1.2 Tính nhiên liệu phụ trợ lúc không đủ bã hay khởi động lò:
Dùng dầu FO, theo quy chuẩn là dùng 1,5 kg dầu FO cho 1 tấn đường thành
phẩm. Lượng dầu dùng là: GD = 1,5.GCátA= 1,5.212,953 = 319,43 kg/ngày = 13,31 kg/h
7.2. TÍNH ĐIỆN:
Điện năng dùng trong nhà máy gồm điện năng dùng cho động cơ và điện năng
chiếu sáng.
7.2.1. Điện năng chiếu sáng:
∑P
∑P
d
d = PTC .Sp
PTC = Sp => (W) [34, 7]
Trong đó: PTC : Công suất chiếu sáng tiêu chuẩn/đơn vị diện tích (W/ m2)
ΣPd: Tổng công suất của các đèn (W)
Sd: Diện tích của phòng (m2)
Gọi PTCd: Công suất tiêu chuẩn của đèn, thì số đèn là:
Pd Pd
Nd = => PTCd =
PTCd Nd
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 92 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
HLV: Chiều cao từ sàn đến mặt bàn làm việc (m)
HTr: Chiều cao từ đèn đến trần nhà (m) l: Khoảng cách đèn ngoài cùng đến
HS: Chiều cao từ đèn đến sàn nhà (m) tường (m)
HP: Chiều cao phòng (m) a x b: Kích thước phòng, (m)
L: Khoảng cách các đèn (m)
Trong nhà máy thực phẩm thường lấy: HLV = 1,2 (m) , HTr = 0,5 ÷ 1,5 (m)
Các đèn làm việc đa số dùng đèn dây tóc nên 3 ≤ HS ≥ 5, chọn HS = 5 (m)
Ta có: HTT = HS - HLV = 5 - 1,2 = 3,8 (m)
Loại đèn dùng trong nhà máy là đèn vạn năng nên theo bảng [2, 6], ta có:
L
H TT
= 1,8 2,5; chọn 2 => L = 2 . 3,8 = 7,6 (m)
Ngoài ra dùng một số bóng đèn huỳnh quang, được bố trí như sau :
Nhà ăn ca: 14 bóng, phòng hóa nghiệm: 8 bóng, văn phòng phân xưởng: 4 bóng, phòng
điều hành ca sản xuất: 4 bóng, nhà hành chính, hội trường: 40 bóng
Bảng 7.1 : Kết quả tính toán ( Tra bảng [20, 6], và bảng [37, 6])
STT DANH MỤC DIỆN TÍCH ÐỘ RỌI PTC PĐ
( m2) (Lux) (W/m2) (W)
1 Khu xử lí và ép mía 558 50 15 8370
2 Khu lò hơi 432 50 15 6480
3 Gia nhiệt, bốc hơi, lắng lọc 450 50 15 6750
4 Khu bơm nước mía, nước ngưng và vôi 576 30 8.5 4896
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 93 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 94 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 95 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 96 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 97 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 98 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Bảng 7.3: Các bộ phận sử dụng nước lắng trong và lượng nước dùng, [294, 4]
STT HẠNG MỤC % SO MÍA KHỐI LƯỢNG
(tấn/ngày)
1 Tháp ngưng tụ cô đặc, nấu đường 1000 19000
2 Tháp ngưng tụ lọc chân không 50 950
3 Làm nguội lò đốt lưu huỳnh 15 285
4 Dập xỉ và khử bụi lò hơi 4 76
5 Làm sạch và làm nguội khí lò vôi 18 342
6 Nước cho vệ sinh công nghiệp 50 950
7 Nước cứu hỏa 5 95
8 Nước vệ sinh cá nhân 25 475
9 Nước đi lọc trong 177 3363
10 Nước cho những nhu cầu khác 10 190
Tổng 1354 25726
7.3.2. Nước lọc trong: Nước lắng trích một phần đi lọc sạch các tạp chất.
Bảng 7.4: Những bộ phận sử dụng nước lọc trong, [295, 4]
STT HẠNG MỤC % SO MÍA KHỐI LƯỢNG (tấn/ngày)
1 Nước làm nguội trục ép 22 418
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 99 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 100 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Ðây là hỗn hợp nước làm lạnh và nước ngưng tụ của hơi thứ của công đoạn nấu
đường và cô đặc. Nước này có thành phần của nước lắng trong (nước làm nguội) và
nước do hơi thứ mang ra, có một lượng nhỏ đường, NH3... Nước này có nhiệt độ 40 ÷
450C, có thể đưa vào bể làm nguội tự nhiên, trung hòa độ axit (nếu cần), và sử dụng lại.
Theo tính toán nước lắng trong dùng làm lạnh tháp ngưng ở hệ cô đặc, nấu đường
và lọc chân không: 19000 + 950 = 19950 (tấn/ngày)
Ở tháp ngưng tụ, lượng hơi thứ ngưng tụ thành nước chiếm 28% so mía [296, 4]
Vậy nước ngưng tụ hơi thứ là : 28%. 1900 = 532 (tấn/ngày)
Suy ra lượng nước ra khỏi thiết bị ngưng tụ là: 19950 + 532 = 20482 (tấn/ngày)
Lượng nước sử dụng lại, khoảng 600% so với mía [296, 4]
GL = 600% . 1900 = 11400 (tấn/ngày)
=> Lượng nước nguồn nhà máy cần cung cấp là:
GLtrong - GL = 20482 - 11400 = 9082 (tấn/ngày)
7.3.5. Nước thải của nhà máy:
:Bảng 7.6: Nước thải của nhà máy đường
STT HẠNG MỤC % SO MÍA KHỐI LƯỢNG
(TẤN/NGÀY)
1 Nước làm nguội máy ép, bơm, tuabine 87 1653
2 Nước vệ sinh công nghiệp 50 950
3 Nước vệ sinh cá nhân 45 855
4 Nước của phòng hóa nghiệm 2 38
5 Nước ở tháp ngưng tụ 478 9082
6 Nước làm nguội lò đốt lưu huỳnh 15 285
7 Nước dập xỉ 4 76
8 Nước làm nguội trợ tinh 8 152
9 Nước cứu hỏa 5 95
10 Nước cho nhu cầu khác 63,5 1206,5
TỔNG 757,5 14392,5
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 101 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 102 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Các khoản phụ cấp khác: Lấy bằng 15%Q1 => Q2 = 778,01.106 đồng
=> Quỹ lương của nhà máy: Q = Q1 + Q2 = 5964,71.106 đồng
8.2.3. Bảo hiểm xã hội và y tế:
Lấy bằng 19 % so với lương => B = 19 .%Q1 = 985,473.106 đồng
8.2.4. Tiền mua nguyên vật liệu trong năm:
Thời gian sản xuất 6 tháng, lượng mía ép trong vụ 342000 (tấn), sản lượng đường
38331,54 (tấn/vụ).
Bảng 8.1 Thống kê nguyên vật liệu trong 1 năm
tt Hạng mục Đvt Nhu cầu 1 năm (T) Đơn giá (1000 đ) Thành tiền.106
1 Mía cây tấn 342000 350 119700
2 Lưu huỳnh tấn 273,6 1950 533,52
3 Bao PE loại 50 kg cái 764327 1,5 1146,49
4 Bao PP loại 50 kg cái 764327 1,8 1375,789
5 Dầu FO (dầu 3,4kg/T sp) tấn 129,936 3200 415,795
6 Dầu DO tấn 3,82 3800 14,516
7 Dầu nén áp lực tấn 3 11200 33,6
8 Ðiện KW 12134110,3 1 12134,1
9 Vôi tấn 632,7 800 506,16
10 Dầu bôi trơn (1,5l/1Tsp) tấn 57324,51 8,8 504,456
Tổng 136364,426
Do tình hình giá cả biến động tại các thời điểm, nên có hệ số k = 1,1 ÷ 1,2.
Chọn k = 1,2
Vậy vốn đầu tư mua nguyên liệu là: V1' = 1,2 .V1 = 163637,31.106 (đồng)
8.2.5. Vốn đầu tư để xây dựng nhà máy:
8.2.5.1 Vốn đầu tư để xây dựng cơ bản:
Bảng 8.2
TT Tiền công trình Diện tích (m2) Đơn giá (đ/m2) Thành tiền . 106
1 Tầng 1 nhà sản xuất 2160 1.700.000 3672
2 Tầng 2 nhà sản xuất 720 1.800.000 1296
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 103 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
TT Thiết bị Đơn giá (106 đ/cái) Số lượng (cái) Thành tiền .106
1 Cân mía 150 2 300
2 Cẩu mía 100 2 200
3 Băng xã mía 20 2 40
4 Băng chuyền 1 450 1 450
5 Dao băm 200 2 400
6 Máy đánh tơi 850 1 850
7 Băng tải trung gian 30 3 90
8 Băng chuyền 2 150 1 150
9 Máy ép mía 800 4 3200
10 Bộ nén trục đỉnh 20 4 80
11 Băng tải bã 145 1 145
12 Cần cẩu sữa chữa ép 180 1 180
13 Thiết bị gia vôi sơ bộ 10 1 10
14 Thiết bị gia nhiệt 300 4 1200
15 Thiết bị thông SO2 lần 1 250 1 250
16 Thiết bị thông SO2 lần 2 200 1 200
17 Thiết bị lắng 560 1 560
18 Lò đốt lưu huỳnh 80 1 80
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 104 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 105 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 106 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
=> Kinh phí phân xưởng là: K = Atb + Axd + Ab = 13641,976 (triệu đồng)
- Giá thành phân xưởng (Gp): Gp = V'1 + Q + B + K - C = 174440,114 (triệu đồng)
- Giá thành công xưởng: Gc = Gp + Gq (Gq : giá thành quản lý xí nghiệp bằng 5% Gc)
=> Gc = Gp/0,95 = 183621,173 (triệu đồng)
- Chi phí ngoài sản xuất bằng 2% giá thành công xưởng:
Gn = 2% Gc = 2% . 183621,173 = 3672,423 (triệu đồng)
- Giá thành toàn bộ: Gtb = Gc + Gn = 183621,173 + 3672,423 = 187293,6 (triệu đồng)
Tổng doanh thu của nhà máy: Giá thành bán ra thị trường bình quân trong năm: 6000
đồng/kg => D = 38216,34 x 6 = 229298,04 (triệu đồng)
Thuế doanh thu đối với ngành đường bằng 10% tổng doanh thu (T)
=> T = 10%.D=10%.229298,04 = 22929,804 (triệu đồng)
Lợi nhuận của nhà máy: L = D - (Gtb +T)
= 229298,04 - (187293,6 + 22929,804) = 19074,64 (triệu đồng)
Thời gian thu hồi vốn: Thv = V/L = 120574,905/19074,64 = 6 năm 3 tháng 26 ngày
PHẦN IX: KIỂM TRA SẢN XUẤT
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 107 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
4 Kiểm tra phần trăm tạp chất trong mía <2,5% 2 lần/ca
5 Kiểm tra phần trăm xơ trong mía 11,2% 1 tuần/ lần
6 Ðộ ẩm bả 49,5% 2 lần/ca
7 Pol bả <4% 3 lần/ca
8 Ðo Bx, Pol, nước mía nguyên 1 lần/ca
9 Ðo RS nước mía nguyên 2 lần/ca
10 Ðo Bx, Pol nước mía cuối 3 lần/ca
11 Ðo Bx, Pol, pH nước mía hỗn hợp 3 lần/ca
12 Ðo P2O5 nước mía hỗn hợp 350ppm 1 h/lần
13 Ðo RS nước mía hỗn hợp 1 lần/ca
14 Ðo pH nước mía Sunfit hoá 3,4 ÷ 3,8 1h / lần
15 Ðo hàm lượng SO2 nước mía Sunfit hoá 3 lần/ca
16 Ðo pH nước mía trung hoà 6,8 ÷ 7,2 1 h/lần
17 Ðo Bx, pH nước mía lọc 4 h/ lần
18 Phần trăm Sachacarose trong chè trong 3 lần/ca
19 Ðo Bx, Pol chè trong 3 lần/ca
20 Ðo Pol bã bùn 3 lần/ca
21 Ðo độ ẩm bã bùn 4 h/ lần
22 Ðo Be sữa vôi 810 (Be) 2 h/lần
23 Ðo Bx, Pol mật chè 3 lần/ca
24 Ðo Bx, Pol hồi dung 3 lần/ca
25 Ðo Bx, Pol mật chè Sunfit hoá 3 lần/ca
26 Ðo pH mật chè Sunfit hoá 1 h/lần
27 Ðo độ màu, hàm lượng SO2 mật chè sunfit 2 lần/ca
28 Ðo RS mật chè Sunfit 1 lần/ca
29 Ðo Bx, Pol, GP non A 1 lần/mẻ
30 Ðo Bx, Pol, GP non B 1 lần/mẻ
31 Ðo Bx, Pol, GP non C 1 lần/mẻ
32 Ðo Bx, Pol, GP giống 1 lần/mẻ
33 Ðo Bx, Pol, GP mật A 3 lần/ca
34 Ðo Bx, Pol, GP mật B 3 lần/ca
35 Ðo Bx, Pol, GP mật C 3 lần/ca
36 Thành phần đường trong nước ngưng tụ 15 phút/ lần
37 Ðộ cứng toàn phần của nước lò 2 h/lần
38 Pol, độ ẩm, RS, % Sachacarose đường A 2 lần/mẻ
39 Ðo độ màu ICS đường thành phẩm 2 lần/mẻ
40 Pol, độ ẩm, RS, % Sachacarose đường B 2 lần/mẻ
41 Pol, độ ẩm, RS, % Sachacarose đường C 2 lần/mẻ
42 Ðộ tro đường A 1 lần/mẻ
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 108 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 109 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
dấu (+), nếu nhiệt độ dung dịch > 200C; Dấu (-) nếu nhiệt độ :t0 <200C.
- Với chiết quang kế cầm tay: Tiến hành đo tương tự:
Sau khi vệ sinh sạch sẽ mặt lăng kính bằng vải mềm, bông. Nhỏ một giọt dung
dịch đã lọc vào sạch vào lăng kính. Nhìn vào kính, đọc Bx trên vạch đo sau đó tra bảng
và hiệu chỉnh Bx thực.
9.2.3. Phương pháp xác định bằng Polarimeter:
Dựa vào tính chất chiết quang ( Làm quay mặt ánh sáng phân cực) của dung dịch
đường, để đo thành phần đường tổng số trong mẫu: đường Sachacarose và Glucose
chuyển sang phải, đường Fructose chuyển sang bên trái.
Sự chuyển quang đó liên quan đến nhiệt độ, nguồn sáng và độ dày của lớp dung
dịch. Lấy mẫu dung dịch vàovào bình tam giác để đo Pol. Dùng 0,3 ÷0,5 (g) chì acetat
tinh thể cho vào dung dịch, lắng trong và lọc qua giấy lọc. Cho dung dịch vào ống
trong 250 ml để xem độ chuyển quang.
Trước khi cho ống quan sát vào máy, ta điều chỉnh ống nhòm đến vạch số 0, thấy
hai bên ảnh đồng nhất một màu. Sau đó cho ống quan sát vào, đọc số Pol trên vạch
thước. Số đọc là pol quan sát, cần cải chính theo nhiệt độ đo tính pol theo công thức:
Polâo x 26
Polthæûc= 20
,với d20: Tỷ trọng dung dịch (Dựa vào sự quan sát Bx tra bảng)
100x d
Biết được Bx, Pol hiệu chỉnh ta tính được độ tinh khiết dung dịch.
Pol
AP = x 100(%)
Bx
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 110 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
thuỷ. Khi nhiệt độ trung bình đạt t0 = 600C, thì bắt đầu lắc đều trong 3 phút (giữ 600C),
sau đó giữ yên 7 phút. Làm lạnh mẫu đến nhiệt độ phòng, cho nước cất vào điều chỉnh
đến vạch 100 ml, lắc đều dung dịch. Dùng ống quan sát để đo Pol chuyển hoá: P'.
Mẫu lọc được còn lại lấy 50ml cho vào bình định mức 100ml, cho thêm 10ml
dung dịch NaCl 232,5 (g/l) và cho thêm nước cất đến vạch 100ml, lắc đều, cho vào
bình quan sát 200ml để đo trực tiếp P.
Kết quả đọc được của P và P' đều phải nhân 2 và tính:
P - (-P' ) x100
S=
132,56 - 0,0794(13- g) - 0,53(t ± 20)
Bx quansaït
Với g: Số gam chất rắn hoà tan trong 100 ml dung dịch, g =
2
t: nhiệt độ dung dịch khi đo,[0C ].
Ðể xác định phần trăm Sachacarose chính xác, ta phải hiệu chỉnh theo Bx và Pol
% Shiãûuchènh
quan sát. Ðộ tinh khiết dung dịch được tính GP = x 100(%)
Bx hiãûuchènh
9.2.5. Phương pháp xác định độ đường theo thành phần đường khử.
Mẫu vừa đo Bx ở trên, ta lấy 25ml cho vào bình định mức 100ml, điều chỉnh nước
cất đến vạch định mức, lắc đều và cho vào buret 50ml để chuẩn độ. Dùng hai ống hút
khác nhau để lấy mẫu dung dịch Felling A và Felling B, mỗi loại 50 ml, cho vào bình
tam giác 250 ml.
- Trước tiên, từ buret ta cho vào bình tam giác một lượng dung dịch 20ml.
- Ðặt bình tam giác lên bếp điện, đun sôi trong 20 phút, tính từ khi dung dịch bắt
đầu sôi.
- Ðúng 3 phút cho vào 3 giọt dung dịch xanh Mêtylen.
- Tiếp tục nhỏ giọt dung dịch từ buret đến khi dung dịch xuất hiện màu đỏ gạch.
- Ðọc số dung dịch đã dùng. Thời gian nhỏ giọt không quá 1 phút và thời gian
toàn bộ tính từ lúc dung dịch bắt đầu sôi đến khi nhỏ xong không quá 3 phút.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 111 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
* Chú ý: - Khi nhỏ giọt phải cho dung dịch sôi đều.
- Khi nhỏ Xanh Mêtylen vào bình tam giác có màu đỏ hoặc hơi đỏ lập
tức biến màu xanh, nhỏ thêm dung dịch đường vào thì màu xanh biến thành màu
tím, tức là gần đến trung điểm. Tiếp tục nhỏ 1, 2,... giọt dung dịch vào màu tím
biến thành màu đỏ hoặc đỏ gạch là trung điểm.
ExF
- Công thức tính toán: % RS =
V
Với: E: Là hệ số, tra được ở bảng dựa vào Bx quan sát và phần trăm pha loãng.
F : Ðương lượng của Fellng (F=1).
V: Số ml dung dịch tiêu hao từ buret.
9.2.6. Xác định độ màu ICS:
Cân 50g đường trên cân phân tích vào cốc thuỷ tinh 100ml, hoà tan với nước cất
rồi cho vào bình định lượng 100ml, tráng rửa sạch cốc và chuyển vào bình, điều chỉnh
nước cất đúng vạch, lắc đều, lọc hút chân không, dung dịch ban đầu dùng để tráng cốc,
dung dịch lọc tiếp theo cho vào Cuvet1/2 để đo độ màu, chỉnh bước sóng 420ml rồi đọc
số hiện trên máy, dùng Refactometer cho vào 3 giọt dung dịch lọc ở trên. Sau đó đo Bx
D
và nhiệt độ. Tính kết quả: ICS = x 1000
L xc
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 112 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 113 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
hiệu quả sản xuất cao. Mỗi năm tổ chức thi năng bậc để công nhân, cán bộ kỹ thuật
trong nhà máy nắm vững và nâng cao trình độ .
Để dễ dàng cho việc thao tác vận hành thiết bị, đảm bảo an toàn lao động, mỗi
công đoạn, máy móc đều có bảng chỉ dẫn rõ ràng, chi tiết. Thường xuyên tổng kết rút
kinh nghiệm để hạn chế sự cố, kiểm điểm những hành vi không đúng trong sản xuất.
10.1.2. Những an toàn cụ thể trong nhà máy:
10.1.2.1 Ðiều kiện khí hậu trong nhà sản xuất chính.
Thông gió: Tận dụng tối đa sự lưu thông không khí trong nhà máy bảo đảm sự
chênh lệch nhiệt độ trong phân xưởng và môi trường không quá 3 ÷ 5 0C. Tại các bộ
phận sinh nhiệt: gia nhiệt, bốc hơi, nấu đường, li tâm... bố trí quạt gió để tăng cường sự
phân tán nhiệt. Các bộ phận sinh nhiệt có lớp cách nhiệt và phải đặt ở cuối hướng gió.
Chiếu sáng:Tận dụng ánh sáng tự nhiên qua các cửa sổ, cửa mái để tiết kiệm năng
lượng điện chiếu sáng, tạo cảm giác dễ chịu cho công nhân sản xuất. Tuy nhiên, để
đảm bảo đầy đủ ánh sáng cho vận hành và làm việc cần có đèn chiếu sáng.
An toàn về điện: Các đường dây dẫn điện đều được cách điện an toàn và bố trí
dọc tường hay đi ngầm theo mương đãn dưới mặt đất. Trang bị an toàn về điện đầy đủ,
các môtơ điện, hộp điện đều che chắn cẩn thận, ghi chú rõ ràng, phải có dây trung tính
nối đất. Phải có phương tiện bảo vệ cá nhân và biện pháp cấp cứu người bị nạn.
An toàn về hơi, thiết bị trao đổi nhiệt: Các thiết bị sản xuất hơi, nhiệt như: lò,
tuabin, thiết bị đun nóng, bình nén... phải có vỏ bảo vệ chắn chắc, cần có khoảng cách
an toàn khi làm việc, cần kiểm tra trước khi sử dụng và đinh kỳ kiểm tra mức độ an
toàn của thiết bị. Đường ống dẫn hơi phải đặt cao 3 ÷ 4,5(m), sát tường hoặc dọc theo
cột, phải có lớp bảo ôn đồng nhất để dễ phân biệt và dùng đúng quy định của nhà máy.
Phòng chống cháy nổ: Cháy nổ là hiện tượng rất dễ xảy ra trong nhà máy do các
sự cố: chập mạch điện, nhiên liệu dễ bắt lửa, các thiết bị đóng cặn, bị ăn mòn lâu ngày
bị nổ, các phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình sản xuất...
Ðể hạn chế cháy nổ cần có biện pháp sau:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 114 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 115 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
KẾT LUẬN
Với nhiệm vụ thiết kế nhà máy đường hiện đại sản xuất đường RS năng suất 1900 tấn
mía/ngày, đây là nhà máy có năng suất trung bình rất phù hợp với tình hình kinh tế và
qui mô sản xuất ở nước ta hiện nay.
Trong quá trình thiết kế, tính toán thực hiện đồ án đã giúp em hiểu biết thêm về các vấn
đề: lựa chọn phương án xây dựng qui trình và bố trí lắp đặt máy móc thiết bị tương đối
hợp lý, phần lớn đầu tư thiết bị đồng bộ tự động và ứng dụng các phương pháp làm
sạch, đặc biệt là phương pháp SO2 được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy đường của
nước ta vì quá trình công nghệ và thiết bị tương đối đơn giản, dễ thao tác nhưng vẫn
cho sản phẩm là đường trắng;
Tuy nhiên đồ án này vẫn mang tính lý thuyết, giả định, và trong quá trình tính toán do
thời gian có hạn và điều kiện làm việc còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót,
thiếu sót. Song đối với bản thân, đây là một dịp tốt để ôn lại những kiến thức đã học,
vận dụng giữa lý thuyết và thực tế làm việc, để hình thành tổng quan về thiết kế nhà
máy thực phẩm nói chung và nhà máy đường nói riêng.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 116 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
1. Đỗ Văn Đài, Nguyễn trọng Khuông, Trần Quang Thảo, Võ Thị Ngọc Tươi,
Trần Xoa, Cơ sở các quá trình và thiết bị công nghệ hóa học tập I - Nhà xuất
bản đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội-1982.
2. Đỗ Văn Đài, Nguyễn trọng Khuông, Trần Quang Thảo, Võ Thị Ngọc Tươi,
Trần Xoa, Cơ sở các quá trình và thiết bị công nghệ hóa học tập II - Nhà xuất
bản đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội-1982.
3. Lê Văn Hoàng, Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
- Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội-2004.
4. Nguyễn Ngộ, Lê Bạch Tuyết, Công nghệ sản xuất đường mía - Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội-1984.
5. Nguyễn Ngộ, Cơ sở thiết kế nhà máy đường mía - chương trình đào tạo mía
đường,, Hà Nội - 1998
6. Nguyễn Văn Sum, Sổ tay thiết bị điện chiếu sáng - Nhà xuất bản xây dựng -
1983
7. Trần Thế Truyền, Cơ sở thiết kế nhà máy thực phẩm - Nhà xuất bản Đà Nẵng
8. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông, Hồ Lê Viên, Sổ tay quá trình và thiết bị công
nghệ hóa chất tập I - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội-1992.
9. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông, Phạm Xuân Toản, Sổ tay quá trình và thiết
bị công nghệ hóa chất tập II - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội-1999.
10. Nguyễn Xuân Yên, Làm sạch nước mía bằng phương pháp sunfit hoá - Nhà
xuất bản nông nghiệp, Hà Nội - 1996
11. http://thanhthanhcong.com/tintuc_dt.php?newsID=146, 10/2/2007.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 117 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A