Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
Đường là thực phẩm không thể thiếu được cho đời sống, cung cấp năng lượng
(1kg cung cấp 300÷400 kcalo), là nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm thực phẩm
như công nghiệp thực phẩm bánh kẹo, nước giải khát, sữa, đồ hộp thịt cá…. Ngành
công nghiệp sản xuất đường phát triển thì kéo theo các ngành nông nghiệp khác
phát triển dẫn đến cơ sở sẽ được xây dựng và cải tiến rất lớn: ngành làm giấy,
xenlulose, ván ép sản xuất từ bã mía; ngành sản xuất phân bón vi sinh từ bùn lọc;
các ngành công nghệ lên men, công nghệ sản xuất rượu cồn, bột ngọt, mì chính, các
axit hữu cơ, axit axetic, axit xitric, axit lactic và thức ăn gia súc. Mía là cây công
nghiệp ngắn ngày cho hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là ở các vùng không trồng được
các cây công nghiệp khác, tạo công ăn việc làm cho người dân, cải tiến đời sống
cho nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân đi lên [3, tr 1].
Thực tế hiện nay, vụ ép 2012 và 2013 diện tích mía đạt 298200 ha, trong đó
diện tích mía ký hợp đồng trực tiếp với nông dân là 27800 ha; năng suất bình quân
63,9 tấn/ha, có những vùng đạt 100200 tấn/ha. Cả nước hiện có 40 nhà máy đường
hoạt động, tổng công suất thiết kế 132900 tấn mía/ ngày, gần bằng chỉ tiêu cần đạt
đến của năm 2020 [18]. Đường RS của Việt Nam ở thời điểm này có giá bán buôn
tại nhà máy khoảng 1200012500 đồng/kg, trong khi đó ở Thái Lan với giá từ
11500dưới 12000 đồng/kg. Giá đường Việt Nam luôn ở mức cao hơn so với Thái
Lan từ 1030%. Theo Phó Thủ tướng Nguyễn Công Tạn để hạ giá thành đường của
Việt Nam mà vẫn đảm bảo thu nhập cho người dân phải mở rộng vùng nguyên liệu
và sử dụng giống mía mới thu năng suất cao khi đất mía trên đồi phải 7080 tấn/ha
(100 triệu đồng/ha/năm), còn đất ruộng phải đạt 150200 tấn/ha (200 triệu
đồng/ha/năm) [19].
Với mục tiêu giải quyết vùng nguyên liệu, tạo công ăn việc làm cho người dân
trồng mía, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà và hòa nhập cạnh tranh với các
sản phẩm trong và ngoài nước. Vì vậy, trong đồ án tốt nghiệp này, tôi đã thực hiện
đề tài “Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS hiện đại với năng suất 5000 tấn
mía/ngày”
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -2- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -3- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -4- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -5- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -6- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -7- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Ngoại Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi khô, không
hình vón cục
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không
có mùi vị lạ
Màu sắc Tinh thể trắng óng ánh, khi pha vào nước cất cho dung dịch trong suốt
2 Hàm lượng đường khử, % khối lượng(m/m), không nhỏ hơn 0,03
3 Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m) không lớn hơn 0,03
Sự giảm khối lượng khi sấy ở 1050C trong 3h, % khối lượng
4 0,05
(m/m), không lớn hơn
− Dư lượng SO2
Sunfua dioxit (SO2), ppm, không lớn hơn: 7
− Các chất nhiễm bẩn: mức tối đa
Asen (As) : 1mg/kg
Đồng (Cu) : 2 mg/kg
Chì (Pb) : 0,5 mg/kg
2.1.3. Đường RS [4, tr 8]
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -8- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Đường RS được gọi là đường trắng, đường trắng đồn điền hay đường trắng
trực tiếp. Phần lớn các nhà máy đường hiện đại của nước sản xuất loại đường này
như: Lam Sơn, Việt Trì, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Dương, Tuy Hòa….Các chỉ
tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6959:2001
− Chỉ tiêu cảm quan của đường RS
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu cảm quan
Chỉ tiêu Yêu cầu
Hạng A Hạng B
Ngoại Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi khô, không vón
hình cục.
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không có
mùi vị lạ.
Màu sắc Tinh thể màu trắng, khi pha vào Tinh thể màu trắng ngà đến trắng,
nước cất cho dung dịch trong. khi pha vào nước cất cho dung dịch
tương đối trong.
Hàm lượng đương khử, % khối lượng(m/m), không nhỏ hơn 0,1 0,15
Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m) không lớn hơn 0,07 0,1
Sự giảm khối lượng khi sấy ở 1050C trong 3h, % khối lượng (m/m), ≤ 0,06 0,07
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -9- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -10- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -11- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
2.3. Cơ sở lý thuyết của quá trình làm sạch nước mía [4, tr 42]
− Tác dụng của pH: Nước mía hỗn hợp có pH = 5÷5,5, trong quá trình làm
sạch, do sự biến đổi của pH dẫn đến các quá trình biến đổi hóa lý và hóa học các
chất không đường trong nước mía và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm sạch. Việc
thay đổi pH có tác dụng:
+ Làm ngưng kết chất keo tại pH dưới 7 và pH trên dưới 11
+ Làm chuyển hóa đường sacaroza: Khi nước mía ở môi trường axit
(pH< 7) sẽ làm chuyển hóa đường sacaroza tạo thành hỗn hợp đường glucoza và
fructoza:
[H+ ]
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
sacaroza glucoza fructoza
+ Làm phân hủy đường khử: nếu pH của nước mía vượt quá 7, làm sinh ra
những sản phẩm phụ không có lợi trong quá trình sản xuất.
+ Làm phân hủy đường sacaroza: trong môi trường kiềm dưới tác dụng
của nhiệt độ.
+ Tách loại các chất không đường khác nhau ở từng pH khác nhau.
− Tác dụng của nhiệt độ: ảnh hưởng lớn đến hiệu suất làm sạch, nếu khống
chế nhiệt độ tốt sẽ:
+ Loại không khí trong nước mía, giảm bớt sự tạo bọt.
+ Có tác dụng diệt trùng, đề phòng sự lên men axit, giảm sự xâm nhập của
vi sinh vật.
+ Nhiệt độ tăng cao làm tỉ trọng nước mía giảm, ngưng tụ chất keo, tăng
tốc độ lắng.
− Tác dụng của các chất điện ly:
+ Vôi: Trung hòa nước mía hỗn hợp ngăn chặn chuyển hóa đường, tạo
điểm đẳng điện để ngưng kết các chất keo, làm trơ các phản ứng axit của nước mía
hỗn hợp và ngăn ngừa sự chuyển hóa đường sacaroza, kết tủa, đông tụ các chất
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -12- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
không đường, phân hủy một số chất không đường, đặc biệt là đường chuyển hóa,
amit, sát trùng nước mía.
+ Ion Ca2+: phản ứng với những anion tạo muối canxi không tan
Ca2+ + 2A- = CaA2
+ Ion OH-: có tác dụng trung hòa axit tự do trong mía
+ SO2: Tạo kết tủa CaSO3 có tính hấp phụ, làm giảm độ kiềm, độ nhớt
của dung dịch, tẩy màu và ngăn ngừa sự tạo màu, làm cho CaSO 3 kết tủa tạo
thành muối Ca(HSO3)2 hòa tan.
+ CO2: Có tác dụng tạo muối CaSO3 có tác dụng hấp phụ những chất
không đường cùng kết tủa, phân ly muối sacarat canxi.
+ P2O5: Hấp phụ các chất keo và các chất không đường khác tác dụng làm
sạch nước mía hỗn hợp.
2.4. Động học của quá trình kết tinh đường
Quá trình kết tinh đường gồm hai giai
đoạn: [4, tr 69]
Sự xuất hiện nhân tinh thể được biểu
diễn theo đồ thị hình 2.2. Trạng thái của dung
dịch sacaroza chia làm 3 vùng quá bão hòa:
- Vùng ổn định: Hệ số bão hòa =
1,11,15. Trong vùng này tinh thể chỉ lớn lên
mà không xuất hiện các tinh thể mới.
- Vùng trung gian: = 1,21,25. Trong
vùng này, tinh thể lớn lên và xuất hiện một
lượng nhỏ tinh thể mới.
Hình 2.2: Đồ thị quá bão hòa của
- Vùng biến động: >1,3. Ở đây, tinh thể
sacaroza [4, tr 70 ]
sacaroza tự xuất hiện mà không cần tạo mầm
hoặc kích thích.
Sự lớn lên của tinh thể: Các phân tử đường khuếch tán đến bề mặt mầm
tinh thể và kết tinh làm tăng kích thước của tinh thể đường. Quá trình kết tinh có ý
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -13- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
nghĩa rất quan trọng, do đó chúng cần kiểm soát tốt quá trình này để nấu đường đạt
hiệu suất cao.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -14- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trong công nghệ sản xuất đường phương pháp sản xuất chính là phương pháp
làm sạch nước mía. Được chia làm 3 phương pháp sau: phương pháp vôi, phương
pháp sunfit hoá và phương pháp cacbonat hoá.
Phương pháp vôi
Ưu điểm: Hóa chất rẽ, dễ kiếm
Nhược điểm: Dùng để sản xuất đường thô, chất lượng đường không cao, hiệu
suất thu hồi thấp.
Phương pháp cacbonat
Ưu điểm:
+ Hiệu quả làm sạch tốt. Chênh lệch độ tinh khiết của nước mía trước và
sau làm sạch đến 4÷5.
+ Loại được nhiều keo, chất màu và chất vô cơ (Al 2O3, Fe2O3, P2O5,
MgO). Hàm lượng muối canxi trong nước mía trong ít.
+ Đóng cặn ở thiết bị ít, giảm tiêu hao hóa chất thông rửa nồi bốc hơi.
+ Chất lượng sản phẩm tốt, bảo quản lâu, hiệu suất thu hồi cao.
Nhược điểm:
+ Tiêu hao nguyên liệu và hóa chất nhiều. Lượng vôi dùng gấp 20 lần so
với phương pháp SO2 và 10 lần so với phương pháp vôi, dùng nhiều khí CO2.
+ Sơ đồ công nghệ và thiết bị tương đối phức tạp.
+ Kỹ thuật thao tác yêu cầu cao.
Phương pháp sunfit hoá
Ưu điểm:
+ Tiêu hao hóa chất (vôi và lưu huỳnh) tương đối ít.
+ Sơ đồ và công nghệ tương đối đơn giản, vốn đầu tư ít.
+ Sản xuất đường trắng.
Nhược điểm:
+ Loại chất không đường ít sự chênh lệch độ tinh khiết của nước mía trước
và sau làm sạch thấp, đôi khi có trị số âm (tức là sau khi làm sạch chất không đường
tăng lên).
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -15- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
+ Hàm lượng canxi trong nước mía tương đối nhiều ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự đóng cặn trong thiết bị bốc hơi, ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi
đường.
+ Khi gặp loại mía xấu, sâu bệnh khó làm sạch, thì không thể cho hiệu suất
làm sạch ổn định.
+ Trong quá trình thao tác đường sacaroza chuyển hóa tương đối lớn,
Mía nguyên liệu Vận chuyển
đường khử bị phân hủy, tổn thất đường trong bùn lọc cao.
Qua những phân tích Bàn
trênlùa,
thì băng
thấy chuyền
phương pháp sunfit và cacbonat có tính vượt
trội hơn, phù hợp để dùng trong một nhà máy đường hiện đại và để sản xuất đường
RS. Nhưng với những chỉ tiêu
Máychất
bămlượng
1 của đường RS thì dùng phương pháp
sunfit hóa cũng có thể đáp ứng được. Đồng thời nhờ những tính năng giản đơn như
quy trình công nghệ tương đốiMáy bămthiết
ngắn, 2 bị ít, hoá chất vừa phải, thao tác dễ dàng
cũng như vốn đầu tư ít nên phương pháp sunfit hoá là sự lựa chọn của hầu hết các
Máy đánh tơi
nhà máy đường hiện đại. Và đó cũng chính là phương pháp tôi chọn để thiết kế nhà
Nước
máy thẩm thấu đường RS.
sản xuất
Máy ép (5 bộ trục ép) Băng tải bã Đốt lò hơi
(20÷30%)
Đối với phương pháp lấy nước mía tôi chọn phương pháp ép để đơn giản, dễ
thao tác và nước mía thu được
Lọc không bị loãng nên tiết kiệm hơi cho quá trình cô
sàng cong
đặc, rút ngắn thời gian bốc hơi để tránh gây sự chuyển hóa đường và các phản ứng
caramel làm đậm màu nước
Nước míamía. Trong
hỗn hợp (pHđiều kiện nước Việt Nam hiện nay việc áp
= 5÷5,5)
dụng phương pháp ép là hợp lý nhất. Với phương pháp ép tuy hiệu quả thấp hơn
Cân ởđịnh
phương pháp khuếch tán nhưng lượng
Việt Nam đã có các chuyên gia giỏi và đào tạo
công nhân mà không cần mời chuyên gia nước ngoài về. Thiết bị trong nước sẽ đỡ
Ca(OH)2 Gia vôi sơ bộ ( pH = 6,2÷6,6)
chi phí đầu tư và vận chuyển, khi gặp sự cố có thể tự điều chỉnh.
Đối với phương pháp nấu thì dựa vào tình hình thực tế chung của các nhà
Gia nhiệt lần 1 ( to =55o÷600C)
máy đường nước và chất lượng nguyên liệu mía cũng như nền kinh tế của nước nên
tôi chọnSOchế độ nấu đường 3 hệ và phương pháp nấu đường gián đoạn.
2 Thông SO2 lần 1 (pH = 3,4÷3,8)
3.2. Quy trình công nghệ và thuyết minh quy trình công nghệ
Thiết
Thiết kế nhà máy sản xuất bị lắngRS
đường Nước bùn SVTH:Lọc
Bùichân
Thị không
Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Nước mía trong Nước lọc trong Bùn
Đồ án tốt nghiệp -16- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Cô đặc
Mật chè
Hồ B Hồi dung C
Sấy đường
W = 0,05% Băng tải làm
nguội
Sàng phân loại
Xilo chứa
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS Thành phẩm SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Bảo quản
Đồ án tốt nghiệp -17- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Sàng rung
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -18- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Mía được vận chuyển bằng đường thủy, đường bộ hoặc đường sắt tới nhà máy,
tập kết ở bãi trong nhà máy. Xe đến nhà máy qua cân xác định trọng lượng và lấy
mẫu để phân tích chữ đường. Sau đó mía được đưa về bãi tập trung cho cần trục bốc
và phân phối vào bàn lùa để đưa mía xuống băng tải. Cuối bàn lùa có bộ phận san
bằng để ổn định lượng mía xuống băng tải đưa vào máy băm.
3.3.2. Máy băm 1 và máy băm 2
Máy gồm một trục lớn lồng cố định vào các tấm
đĩa có khe để lắp lưỡi dao, được đỡ trên hai đầu bằng
ổ bi. Trên mỗi đĩa, lưỡi dao được lắp đối nhau và cân
bằng trọng lượng.
Máy băm có những tác dụng sau:
San bằng mía thành lớp dày đồng đều, mía
dễ dàng được kéo vào máy ép, không bị trượt, nghẹn. Hình 3.1. Trống dao băm [24]
Nâng cao năng suất máy ép (tăng lên 12÷20%), hiệu suất ép (tăng khoảng
0,2%) do vỏ cứng bị xé nhỏ, tế bào mía bị phá vỡ, lực ép phân bố đều trên mọi điểm
nên máy ép làm việc ổn định và luôn đầy tải, nước mía chảy ra dễ dàng.
3.3.3. Máy đánh tơi
Sau khi qua máy băm thành lớp, còn
nhiều cây mía chưa bị băm nhỏ, cần được
xé ra và làm tơi để đưa vào máy ép dễ dàng
hơn, hiệu suất ép tăng lên (khoảng 1%). Do
đó, người sử dụng máy đánh tơi để giải
quyết vấn đề này.
3.3.4. Máy ép
Mục đích: lấy kiệt nước mía có trong mía Hình 3.2: Máy đánh tơi kiểu búa
đến mức tối đa cho phép. [8, tr 42]
Sơ đồ hệ thống ép mía và chế độ thẩm thấu:
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -19- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -20- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -21- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trung hòa nhằm tạo kết tủa CaSO3 để hấp thụ chất keo, chất màu và các
chất không đường khác nên nâng cao độ tinh khiết của nước mía.
Thiết bị của công đoạn này là thiết bị trung hoà kiểu ống đứng. Với thiết bị này thì
quá trình thông SO2 và quá trình trung hoà được tiến hành trong cùng một thiết bị, có tác
dụng giảm sự chuyển hoá đường. Thiết bị gồm hai phần: phần trên có tác dụng là nơi
thực hiện quá trình thông SO2 cho nước mía phần dưới có tác dụng là nơi thực hiện
quá trình trung hòa.
3.3.8. Gia nhiệt lần 2
Mục đích:
Làm giảm độ nhớt của nước mía làm cho quá trình lắng trong diễn ra nhanh.
Tăng cường quá trình lắng và ngưng kết keo (keo pentoza, keo có chứa silic),
tiêu diệt vi sinh vật.
Quá trình này được tiến hành bởi thiết bị gia nhiệt dạng ống chùm, nước mía sau
khi gia nhiệt 2 có nhiệt độ 102÷105 0C và duy trì ổn
định.
3.3.9. Lắng.
Mục đích: Nhằm loại bỏ các kết tủa, các hạt keo
đã ngưng tụ và các phần tử chất rắn lơ lửng khác ra
khỏi nước mía để thu được nước chè trong.
Thiết bị lắng làm việc liên tục, dạng hình trụ,
đáy chóp. Bùn lắng được đưa về thùng khuấy trộn với
bã mía để qua thiết bị lọc chân không, nước lắng
trong theo ống góp của mỗi ngăn qua lọc sàng
Hình 3.7: Thiết bị lắng có
cong rồi về bể chứa. cánh khuấy [23]
3.3.10. Lọc chân không thùng quay
Mục đích: Nước bùn thu được ở thiết bị lắng thường chứa khoảng 95% nước
đường. Vì vậy cần phải tiến hành lọc bùn để thu hồi phần đường.
Nhiệt độ nước bùn lọc và nước rửa cần duy trì 85÷900C, pH nước bùn khống
chế 7,5÷8. Chất khô trong bùn lọc không nên dưới 4,5%, tỷ lệ tốt nhất là 5,5÷6%,
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -22- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -23- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Mục đích: là tách nước từ mật chè đưa dung dịch từ trạng thái quá bão hòa, từ
đó làm xuất hiện tinh thể và nuôi cho tinh thể đường
lớn lên đến kích thước theo yêu cầu, bảo đảm chất
lượng đường thành phẩm. Sản phẩm của quá trình nấu
đường gọi là đường non, nó gồm tinh thể đường và mật
cái.
Chọn chế độ nấu 3 hệ, tiến hành ở áp suất chân
không, tùy từng loại đường và từng giai đoạn.
Nấu non A
Nguyên liệu nấu non A là mật chè, mật loãng A,
cát B và cát C.
Hình 3.12: Nồi nấu đường
[24]
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -24- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thường nấu ở áp suất 600÷620 mmHg, nhiệt độ từ 60÷65oC, thời gian 2÷4h.
Để ổn định trong quá trình nấu đường, yêu cầu nhiệt độ của nguyên liệu vào nấu
phải cao hơn nhiệt độ trong nồi từ 3÷5oC
Quá trình nấu đường có thể chia làm 4 giai đoạn:
Cô đặc đầu: mật chè từ thùng chứa được đưa vào nồi nấu. Khi mật chè ngập
kín bề mặt truyền nhiệt, mở van hơi, cấp nhiệt cô đặc mật chè đến nồng độ cần thiết
để tạo mầm tinh thể, thời gian 30÷45 phút.
Tạo mầm tinh thể: dùng phương pháp đường hồ B để hòa với mật chè (hoặc
bột đường hoà với cồn) tạo thành hỗn hợp giống để nấu.
Nuôi tinh thể: làm tinh thể lớn lên, nhanh chóng, đều, cứng, bảo đảm chất
lượng của đường bằng cách nấu với nguyên liệu đã được phối trộn, kích thước hạt
đường trong khoảng 0,9÷1,3mm.
Cô đặc cuối: khi tinh thể đạt kích thước nhất định thì ngừng cho nguyên liệu,
cô đến nồng độ ra đường, tránh cô đặc nhanh làm xuất hiện tinh thể dại. Cô đến
nồng độ đường 92÷93Bx thì bắt đầu chuyển đường xuống trợ tinh.
Nấu non B
Nguyên liệu nấu B gồm mật chè, giống B, cát C và mật nguyên A.
Đây là sản phẩm trung gian trong chế độ nấu đường 3 hệ. Độ tinh khiết thấp
hơn đường non A, tốc độ kết tinh chậm hơn đường non A. Đường B được dùng làm
mầm để nấu đường non A. Do đó, chất lượng đường B ảnh hưởng trực tiếp đến tốc
độ nấu đường non A. Mật B là nguyên liệu để nấu đường non C nên ảnh hưởng đến
độ tinh khiết của non C.
Chế độ cơ bản giống đường A, yêu cầu kích thước hợp lý, tinh thể đều đặn,
làm giống cho A thuận lợi đồng thời duy trì AP mật B thích ứng với non C (AP= 45
÷50%) để giảm tổn thất trong mật cuối. Ở cô đặc cuối đường non B cô đến nồng độ
96 – 98Bx, thời gian nấu non B khoảng 4÷6 giờ.
Đường non C
Nguyên liệu là mật chè, mật B, mật nguyên A.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -25- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Đường non C là đường non cấp cuối cùng của quá trình sản xuất đường vì vậy
cần phải chú ý, nấu không tố sẽ tăng lượng đường trong mật rỉ. Độ nguyên chất của
đường non C thấp, độ nhớt cao nên kết tinh khó, thời gian nấu kéo dài (8÷12 giờ),
AP non C thường 52÷58%, Bx đường non C sau khi nấu 99%.
Sử dụng nồi nấu đường ống chùm, làm việc gián đoạn với chế độ nấu 3 hệ.
3.3.16. Trợ tinh
Mục đích: Kết tinh thêm các tinh thể
đường, đồng thời cho đường non thích
ứng với điều kiện phân mật (điều khiển độ
nhớt và nhiệt độ của đường non). Ngoài ra
còn có tác dụng như thùng trữ đường non
trước khi phân ly.
Thời gian kết tinh làm lạnh: đối với
non A là 2÷3h, non B là 6÷8h, non C là 22 Hình 3.13: Thiết bị trợ tinh [24]
÷32h. Trong quá trình trợ tinh :
Đối với non A, B do mật A, B còn dùng phối liệu nấu lại nên việc kết tinh
làm lạnh không cần phải nghiêm ngặt lắm. Hơn nữa trong khi nấu đường A, các hạt
tinh thể đã được điều chỉnh đạt yêu cầu, không cần thiết phải kéo dài thời gian trợ
tinh nên bồn trợ tinh thường mang tính chất như thùng chứa. Để giảm thời gian trợ
tinh thì dùng kiểu trợ tinh cưỡng bức và có hệ thống cánh khuấy.
Đối với trợ tinh C, do tạp chất nhiều, độ nhớt cao, không dùng nấu lại
được, cần làm tinh thể đường hấp phụ phần đường trong mẫu dịch ở mức độ cao
nhất để giảm tổn thất đường trong mật. Do đó, chọn trợ tinh C là trợ tinh đĩa khuyết
quay.
3.3.17. Li tâm
Mục đích:
Tách tinh thể đường ra khỏi mật bằng lực li tâm trong các thùng quay với
tốc độ cao. Đối với đường non A sau khi li tâm được đường trắng A, mật nguyên A,
mật loãng A.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -26- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Đảm bảo chất lượng đường thành phẩm và độ tinh khiết của các loại mật
theo yêu cầu sản xuất.
Đối với đường non A,B thì tiến hành li tâm đơn và làm việc gián đoạn, còn
đường non C thì tiến hành li tâm kép và làm việc liên tục. Thường chu kỳ li tâm là:
đối với non A là 9÷10 phút, non B là 10 phút, non C là 16÷20 phút.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -27- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
những hạt đạt kích thước theo yêu cầu sẽ rơi vào phểu chứa. Sử dụng thiết bị sàng 3
lớp, phân làm 3 loại đường.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -28- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -29- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
M6 = = (tấn)
M7 = = (tấn)
Trong đó: M6: Trọng lượng chất khô trong bã, (tấn)
M4: Trọng lượng chất xơ, (tấn)
I: Độ ẩm bã, (%)
4.2.2.4. Bã so với mía
d= = (%)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -30- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
M8 = M × J = (tấn)
b= = (%)
Trong đó: M10: Trọng lượng đường trong nước mía hỗn hợp, (tấn)
M11: Trọng lượng chất khô trong nước mía hỗn hợp, (tấn)
4.2.4.5. Nồng độ chất khô
c= = (Bx)
Trong đó: M11: Trọng lượng chất khô trong nước mía hỗn hợp, (tấn)
M9: Trọng lượng nước mía hỗn hợp, (tấn)
4.2.4.6. Dung tích nước mía hỗn hợp
Bx = 14,801 %, khối lượng riêng kg/m3=1,062 tấn/m3 [14, tr 64]
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -31- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
V1 = = (m3)
Trong đó: M9: Trọng lượng nước mía hỗn hợp, (tấn)
: Tỷ trọng của nước mía, (tấn/m3)
4.2.4.7. Nước hỗn hợp so với mía (%)
d1 = = (%)
Trong đó: M9: Trọng lượng nước mía hỗn hợp, (tấn)
M: Trọng lượng mía ép/ngày, (tấn)
4.3. Công đoạn làm sạch
Các thông số tự chọn:
Lượng lưu huỳnh so với mía : 0,09%
CaO so với mía : 0,16%
CaO có hiệu trong vôi : 80%
Nước bùn so với nước mía trung hòa : 27%
Bùn lọc so với mía : 2,6%
Độ ẩm bùn lọc : 68%
TP đường trong bùn khô : 15%
Lượng nước rửa bùn : 190%
Hiệu suất hấp thụ SO2 : 85%
Nồng độ sữa vôi : 120Bx
Hàm lượng sữa vôi : 5,74%
1. Lưu huỳnh
M12 = (tấn)
2. SO2
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -32- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Có : S + O2 SO2
32 64
M13 = M12 × 2 = 4,5 × 2 = 9 (tấn)
Trong đó: M13: Trọng lượng SO2, (tấn)
M12: Trọng lượng lưu huỳnh, (tấn)
3. Vôi
Trọng lượng CaO có hiệu:
M14 = (tấn)
Trong đó: M9: Trọng lượng nước mía hỗn hợp, (tấn)
: Tỷ trọng của nước mía, (tấn/m3)
Trọng lượng vôi:
M15 = (tấn)
4. Sữa vôi
TL sữa vôi:
M16 = (tấn)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -33- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
M18 × M16
(tấn)
V4 × V3
(tấn)
Trong đó: V3: Thể tích sữa vôi, (m3)
Trọng lượng nước mía gia vôi sơ bộ:
M19 = M9 + M18 = 4946,48 + 46,458 = 4992,937 (tấn)
Trong đó: M9: Trọng lượng nước mía hỗn hợp, (tấn)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -34- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
M18: Trọng lượng sữa vôi dùng cho gia vôi sơ bộ, (tấn)
Trọng lượng chất khô nước mía gia vôi sơ bộ:
d4 = (%)
Trong đó: M20: Trọng lượng chất khô nước mía gia vôi sơ bộ, (tấn)
b1 = (%)
M20: Trọng lượng chất khô nước mía gia vôi sơ bộ, (tấn)
V5 = m3
Trong đó: M19: Trọng lượng nước mía gia vôi sơ bộ, (tấn)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -35- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -36- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
c1 = = (%)
trong đó: M28: Trọng lượng chất khô nước mía trung hòa, (tấn)
M27: Trọng lượng nước mía trung hòa, (tấn)
Thể tích nước mía trung hòa:
V7 = = (m3)
Trong đó: M27: Trọng lượng nước mía trung hòa, (tấn)
d5 = = (%)
Trong đó: M27: Trọng lượng nước mía trung hòa, (tấn)
M: Trọng lượng mía ép/ngày, (tấn)
8. Nước bùn
Trọng lượng nước bùn:
M29 = = (tấn)
Trong đó: M27: Trọng lượng nước mía trung hòa, (tấn)
L: Hàm lượng bùn so với nước mía trung hòa, (%)
Thể tích nước bùn:
Theo thực tế sản xuất bùn có = 1,18 tấn/m3
V8 = =
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -37- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
d6 = = (%)
M31 = = (tấn)
M32 = = (tấn)
d7 = = (%)
M33 = = (tấn)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -38- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
M34 = = (tấn)
d8 = = (%)
= 623× (tấn)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -39- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
b2 = = (%)
Trong đó: M38: Trọng lượng đường trong nước mía trong, (tấn)
M39: Trọng lượng chất khô nước mía trong, (tấn)
Nồng độ nước mía trong:
c2 = = (%)
Trong đó: M39: Trọng lượng chất khô nước mía trong, (tấn)
M37: Trọng lượng nước mía trong, (tấn)
Bx =13,85%, = 1056,363 kg/m3 = 1,056 tấn/m3 [14, tr 64 ].
Thể tích nước mía trong:
V9 = = (m3)
d9 = = (%)
HSLS =
= (%)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -40- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
M40 =
= (tấn)
V10 = = (m3)
d10 = = (%)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -41- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trong đó: M39: Trọng lượng chất khô nước mía trong, (tấn)
Trọng lượng đường trong mật chè:
M43 = M38 = 589,348 (tấn)
Trong đó: M38: Trọng lượng đường trong nước mía trong, (tấn)
c. Thông SO2 lần 2
Trọng lượng khí SO2 thông lần 2:
Trong đó: M44: Trọng lượng khí SO2 thông lần 2, (tấn)
Trọng lượng mật chè sau thông lần 2:
M46 = M41 + M45 = 1202,428 + 1,53 =1203,958 (tấn)
Trong đó: M41: Trọng lượng mật chè thô, (tấn)
M45: Trọng lượng khí SO2 hấp thụ, (tấn)
Trọng lượng chất khô mật chè sau khi thông:
M47 = M42 + M45 = 721,457 + 1,53 =722,987 (tấn)
Trong đó: M42: Trọng lượng chất khô mật chè, (tấn)
M45: Trọng lượng khí SO2 hấp thụ, (tấn)
Nồng độ mật chè sau thông SO2 lần 2:
c3 = = x 100 = 60,051(%)
Trong đó: M47: Trọng lượng chất khô mật chè sau thông SO2 lần 2, (tấn)
M46: Trọng lượng mật chè sau thông SO2 lần 2, (tấn)
Với Bx = 60,051 % , có = 1289,914 kg/m3 = 1,289914 (tấn/m3 ) [14, tr64]
Thể tích mật chè đặc:
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -42- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trong đó: M46: Trọng lượng mật chè sau thông SO2 lần 2, (tấn)
: Tỷ trọng mật chè đặc, (tấn/m3)
d. Lọc kiểm tra
Trọng lượng bùn lọc so với mía là 0,2%
Trọng lượng bùn lọc:
M49 = = 10 × (tấn)
M50 = = (tấn)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -43- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trong đó: M46: Trọng lượng mật chè sau thông lần 2, (tấn)
M48: Trọng lượng bùn, (tấn)
Nồng độ mật chè tinh:
c4 = = (%)
Trong đó: M51: Trọng lượng chất khô mật chè tinh, (tấn)
M53: Trọng lượng mật chè tinh, (tấn)
Độ tinh khiết mật chè tinh:
b4 = = (%)
Trong đó: M52: Trọng lượng đường trong mật chè tinh, (tấn)
M51: Trọng lượng chất khô mật chè tinh, (tấn)
Thể tích mật tinh chè:
Bx =60,294%, = 1291,635 kg/m3 = 1,291635 tấn/m3 [14, tr 64].
V12 = = (m3)
d11 = = (%)
HSLS =
= (%)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -44- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
x=
x1=
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -45- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
cao)
B
C = x1 (Ap thấp)
= (%)
2. Khối lượng đường A thu được = KL chất khô mật chè × Hiệu suất thu hồi
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -46- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
72
Ap giống C – Ap non C
G8 = G5
Ap non C – Ap mật B
56
39 G11 = 200,858 – 142,274 = 58,584 (tấn)
Bảng 4.2: Bảng tổng kết nguyên liệu nấu non C
Hạng mục Khối lượng (tấn) Ap (%) Pol (tấn)
Mật chè 39,95 81,802 32,68
Nguyên A G7 + G10 = 185,784 63 117,044
Mật B G8 + G11 = 137,134 39 53,482
Tổng cộng 362,868 203,206
Thử lại: Ap non C = ×100= 56%. Phù hợp với giả thuyết.
(tấn)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -47- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
2. Lượng cát B
G13 = G12 − (G8 + G11) = 297,123 – 137,134 = 159,989 (tấn)
3. Tính phối liệu nấu non B
Lượng giống B chiếm khoảng 6 ÷ 8% so với khối lượng non B [8, tr 249].
72
63 G16 = 23,77 – 11,378 = 12,392 (tấn)
4. Lượng nguyên A nấu non B
67
63 G20 = 243,641 – 48,728 = 194,913 (tấn)
Để nấu thêm non B dùng nguyên A và đường hồi dung.
Bảng 4.3: Bảng tổng kết nguyên liệu nấu non B
Hạng mục Khối lượng (tấn) Ap (%) Pol (tấn)
Mật chè G15 = 11,378 81,802 9,307
Nguyên A G16 + G17 + G20 = 237,017 63 149,321
Hồi dung C G19 = 48,728 83 40,444
Tổng cộng 297,123 199,072
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -48- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -49- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
=
KL Non A × APnon A – KL Cát A × AP Cát A
KL loãng A nguyên A
= =63,353(%)
Thử lại: AP non A = c x 100 = 83%. Phù hợp với giả thuyết.
11. Tính khối lượng của thành phần các nguyên liệu nấu non A, non B, non C
Bảng 4.5: Bảng tổng kết khối lượng thành phần các nguyên liệu nấu đường
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -50- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
(tấn/ (tấn/ngày
(m3)
ngày) )
2 Bã 28,563 1153,52
83,03 4698,72
3 NMHH sau GVSB 15,291 750,27 4992,937
7 2
6 Lắng 3717,14
1165,11
7 Nước bùn đem lọc 1374,833
2
81,68 4932,73
8 Chè trong 13,85 721,457 5208,972
9 9
81,80
11 Mật chè sau lọc kiểm tra 60,294 719,887 1193,958 924,377
2
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -51- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
23 Hồ B 88 85 237,428 279,328
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -52- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -53- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
W= [8, tr 191]
được: W= = 166939,337(kg/h)
= = = = = = 13911,611 (kg/h)
Bx2 = Gđ = 30,006 %
Bx3 = Gđ = 43,641 %
Bx4 = Gđ = 60 %
5.1.3. Xác định áp suất và nhiệt độ ở mỗi nồi
Gọi : P1 : là áp suất hơi đốt vào hiệu 1 (P1 = 2 3 at). Chọn P1 = 2,9at.
P2, P3, P4: là áp suất hơi thứ vào các hiệu 2, 3, 4.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -54- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Pn : là áp suất tuyệt đối của hơi thứ đi vào tháp ngưng tụ.
Chọn Pn = 0,25 at. (Pn = 0,2 0,3at)
Hiệu số áp suất cả hệ thống là: P = P1 − Pn = 2,9 − 0,25 = 2,65 (at)
Giả thuyết tỉ số phân phối áp suất giữa các nồi: [10, tr 260]
P1 : P2 : P3 : P4 = 11/40 : 10,3/40 : 9,7/40 : 9/40 = 2,65 at
P1 = 0,729 at = P1 − P2 P2 = P1 − P1 = 2,171 at
P2 = 0,682 at = P2 − P3 P3 = P2 − P2 = 1,489 at
P3 = 0,643 at = P3 − P4 P4 = P3 − P3 = 0,846 at
P4 = 0,596 at = P4 − Pn Pn = P4 − P4 = 0,25 at
Căn cứ vào tỉ số phân phối áp suất xác định được áp suất, nhiệt độ của hơi thứ
và hơi đốt. Cho tổn thất nhiệt độ của hơi trên đường ống là 10C.
Bảng 5.1: Bảng áp suất hơi và nhiệt độ tương ứng của các hiệu [ 14, tr 312 - 315]
Thiết bị
Hiệu 1 Hiệu 2 Hiệu 3 Hiệu 4
ngưng tụ
Loại hơi
P P P
P (at) t(0C) P (at) t(0C ) t(0C ) t(0C ) t(0C )
(at) (at) (at)
Hơi 131,65 122,13 1,48 110,53 0,84 94,45
2,9 2,171 0,25 64,518
đốt 9 5 9 2 6 6
Hơi 123,13 111,53 0,87 0,26 65,51
2,239 1,542 95,456
thứ 5 2 8 2 8
5.1.4. Xác định tổn thất nhiệt độ trong quá trình bốc hơi
5.1.4.1. Tổn thất do tăng nhiệt độ sôi, (‘i)
Trong cùng một điều kiện áp lực, nhiệt độ sôi của dung dịch đường cao hơn
nhiệt độ sôi của nước. Nhiệt độ cao hơn đó gọi là độ tăng nhiệt độ sôi.
Dựa vào nhiệt độ hơi thứ và nồng độ dung dịch đường ở các hiệu bốc hơi [8,
tr 198].
có: tht1= 123,135 0C Bx1 = 20,675 % ‘1 = 0,4270C
tht2= 111,532 0C Bx2 = 30,006 % ‘2 = 0,7310C
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -55- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -56- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Bảng 5.3: Chế độ nhiệt của hệ thống bốc hơi [ 14, tr 312 - 315]
TT HẠNG MỤC ĐƠN VỊ HIỆU 1 HIỆU 2 HIỆU 3 HIỆU 4
1 Áp suất hơi đốt At 2,9 2,171 1,489 0,84658
2 Nhiệt độ hơi đốt 0
C 131,659 122,135 110,532 94,456
3 Hàm nhiệt hơi đốt Kcal/kg 651,164 647,769 643,502 637,172
4 Ẩn nhiệt hơi đốt Kcal/kg 518,972 525,334 532.77 542.716
5 Áp suất hơi thứ At 2,239 1,542 0,878 0,262
6 Nhiệt độ hơi thứ 0
C 123,135 111,532 95,456 65,518
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -57- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
C=
Cđ, Cc: Nhiệt dung riêng của dung dịch ở nhiệt độ đầu và nhiệt độ cuối.
Nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh: Qtt = k×Qc
Với k = 3 10% so với lượng hơi dùng [8, tr 192]. Chọn k = 8% = 0,08
Vậy nhiệt lượng cần dùng là: Q = Qc + Qtt = 1,08×G×C×t, (Kcal/h)
Lượng hơi thứ cần dùng để đun nóng được tính theo công thức :
E = Q/ri , (kg/h) [15, tr 57]
Trong đó: Q: nhiệt lượng cần cung cấp để đun nóng, (kcal/h)
ri : ẩn nhiệt hơi thứ hiệu i, (Kcal/kg)
Bảng 5.4: Kết quả cân bằng nhiệt cho hệ đun nóng
T Đun nóng Đun nóng Đun nóng
Hạng mục Đơn vị
T lần 1 lần 2 lần 3
1 Lượng NM cần đun (G) kg/h 208039,05 212165,518 217040,517
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -58- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -59- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
D= (2)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -60- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Nhiệt dung riêng của các loại nguyên liệu và non A được tính theo công thức:
C = 1− 0,0057 × Bx, (Kcal/kg.0C ) [7, tr 200]
Bảng 5.6: Kết quả tính toán các thông số nấu non A.
C Khối
T Bx t
Nguyên liệu nấu non A (kcal/ lượng
T (%) (0C)
kg0C) (kg/h)
60,29
1 Mật chè 71 0,656 40849,841
4
2 Mật loãng A 72 71 0,59 1850,375
3 Hồ B 85 71 0,516 11638,651
4 Hồi dung C 65 71 0,630 8287,329
67,36
5 Non A 92 0,476 44828,142
7
Nước chỉnh lý 5(% non
6 71 1 2241,407
A)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -61- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
D=
= = 22880,822 (kg/h)
Để bảo đảm cho sự ổn định của quá trình nấu đường dùng 60÷70 % lượng
nhiệt là hơi thứ. Chọn 65% [8, tr 215]
- Lượng hơi thứ hiệu I dùng cho nấu non A là:
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -62- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -63- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
D=
= = 5474,875 (kg/h)
R B = DB × = 3558,669 (kg/h)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -64- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
DC = = 10917,225 (kg/h)
RC = DC × = 7096,196 (kg/h)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -65- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -66- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
D= = 2298,644 (kg/h)
E1 E2 E3
R1
Do
1 2 3 4
W1 W2 W3 W4
có hệ phương trình:
W1 = D0
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -67- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
W2 = D0 – R – E1
W3 = D0 – R – E1 – E2
W4 = D0 – R – E1 – E2 – E3
W = 4D0 − (3R + 3E1 + 2E2 + E3) (*)
Trong đó: E1 =6328,554 (kg/h) E2 = 20073,183 (kg/h)
E3 = 13354,316 (kg/h)
R = RA + RB + RC + RB,C = 27021,517 (kg/h)
W = 166939,337 (kg/h)
Từ phương trình (*) có:
D0 = = 80122,558 (kg/h)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -68- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Bảng 5.14: Tính toán và tra bảng các thông số của quá trình bốc hơi
Hàm nhiệt của hơi (Kcal/kg)
TT
1 2 3 4
i
ihđ 651,164 647,769 643,502 637,172
iht 648,129 643,882 637,582 624,918
Hàm nhiệt nước ngưng ứng với nhiệt độ Nhiệt dung riêng dung dịch ứng với
nước ngưng [14, tr 313] Bx của dung dịch
130,6590 121,1350 109,5320 93,4560 13,85 20,675 30,006 43,641
C C C C % % % %
ing1 ing2 ing3 ing4 C1 C2 C3 C4
131,172 121,458 109,632 93,456 0,921 0,882 0,829 0,751
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -69- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Bx1 = Gđ =21,349 %
Bx2 = Gđ = 31,463 %
Bx3 = Gđ = 43,952 %
Bx4 = Gđ = 59,87 %
Bx4 = 59,87 % suy ra lượng hơi đốt vào hiệu 1 nhiều hơn so với lượng hơi cần
thiết để cô đặc mật chè đến nồng độ 60%, chọn lại Do = 80151,124 (kg/h).
Nồi 1: thay Do = 80151,124 vào (1’) tính được:
W1 = 76265,469 (kg/h) Bx1 = 21,354 %.
Nồi 2: thay số vào (2’) tính được:
W2 = 45288,199 (kg/h) Bx2 = 31,482 %.
Nồi 3: thay số vào (3’) tính được:
W3 =27175,334 (kg/h) Bx3 = 44,005 %.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -70- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
1 = × 100 = 0,037 %
2 = × 100 = 0,061 %
3 = × 100 = 0,097 %
4 = × 100 = 0,144 %
Như vậy: 1, 2, 3, 4 < 5%. Vậy coi như giả thuyết về phân phối hơi là phù hợp.
5.5. Nhiệt dùng cho các yêu cầu khác
5.5.1. Nhiệt dùng cho hồi dung
Đường B và C sau khi li tâm được đem đi hồ và hồi dung để nấu đường. Trước
khi đưa vào nấu, các nguyên liệu được nâng lên t0 = 750C.
Đường B và C sau khi li tâm có nhiệt độ 500C.
Lượng nhiệt cung cấp được tính theo công thức:
Q = G×C×t (Kcal/h) (1)
Trong đó: G: Khối lượng dung dịch, (kg/h)
C: Nhiệt dung riêng của dung dịch, (Kcal/kg.0C).
t: Hiệu số nhiệt độ trước và sau khi gia nhiệt, (0C).
a. Đường hồ B: QB = GB×CB×t = 11638,651 × 0,516 ×25=149993,119 (kcal/h)
b. Hồi dung C: QC = GC×CC×t = 11410,93 × 0,63 × 25 = 179579,509 (kcal/h)
Tổng nhiệt lượng dùng: Q1 = QB + QC = 329572,629 (kcal/h)
Lượng nhiệt tổn thất: Chọn 10% Q1, Nhiệt lượng thật sự cần:
Q1’ = 1,1.Q1 = 362529,891 (kcal/h)
Lượng hơi sống để gia nhiệt: P = 2,9 at, nhiệt lượng riêng i = 651,164
(kcal/kg)
Cn : nhiệt dung riêng của nước ngưng, Cn = 1,014 (kcal/kgoC)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -71- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
D1 = = = 698,953(kg/h)
5.5.2. Nhiệt dùng cho gia nhiệt các loại mật, giống
Để đơn giản trong tính toán giả thuyết các nguyên liệu đều được nâng từ 25
lên 750C.
Lượng nhiệt được tính theo công thức : Q = G×C×t (Kcal/h)
Với nhiệt tổn thất 10% so với tổng lượng hơi dùng.
Bảng 5.15: Nhiệt dùng cho gia nhiệt
C T (0C)
TT Hạng mục G (kg/h) Q (Kcal/h)
(Kcal/kg.0C)
1 Mật chè 47943,934 0,656 50 1730672,043
Tổng 3134915,991
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -72- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Với G1: khối lượng đường cát trước lúc sấy, G1 = 22404,938(kg/h)
G2 = G1 − W (kg/h)
W = 100,873 (kg/h) G2 = 22304,066 (kg/h)
Không khí trước khi vào Caloriphe có t0 = 250C , độ ẩm 85%
Không khí ra khỏi máy sấy có nhiệt độ t0 = 700C, độ ẩm 10,5 %.
X0, X2 : Là hàm ẩm của không khí trước và sau khi sấy (kg/kg kkk)
Tra đồ thị I - d ứng với t0 và của không khí :
Ứng với trạng thái
t0= 25 0C và = 85 % X0 = 0,018 (kg/kg kkk) => I0 = 16,8 (Kcal/kg)
t0 = 700C và = 10,5% X2 = 0,02 (kg/kg kkk) => I2 = 24,2 (Kcal/kg)
L= = 50436,33 (kg/h)
Qk = = 568957,024 (kcal/h)
Để đun nóng caloriphe dùng nhiệt của hơi sống (P = 2,9, t0 =131,659 0C).
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -73- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
(kg/h)
Vì vậy tổng lượng hơi dùng cho các nhu cầu khác là:
D’=D1 + D2 + D3 + D4 = 9186,964 (kg/h)
Bảng 5.16: Tổng hợp lượng hơi dùng cho nhà máy
STT Hạng mục Khối lượng
1 Hơi đốt dùng cho nấu đường 14552,105
2 Hơi đốt dùng cho bốc hơi 80151,124
3 Hơi đốt dùng cho các nhu cầu khác 9186,964
Tổng (D) 103888,135
Lượng hơi mất mát không xác định: lấy bằng 5%D.
Vậy tổng lượng hơi đốt thực tế dùng là :
Dtt = 1,05×D = 103888,135× 1,05 = 109082,542 (kg/h)
Tỉ lệ hơi dùng ở các bộ phận so với mía:
Tỷ lệ hơi tương đối thấp, chứng tỏ lượng hơi dùng ít, tiết kiệm được chi phí
cho nhà máy.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -74- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trong đó:
C : Năng suất nhà máy, C = 208,333 (T/h).
C’: Hệ số xử lý của máy băm, C’ = 1,2 (dùng hai bộ dao băm mía).
: Tốc độ vòng của trục ép.
D,L: Đường kính và chiều dài trục ép.
N: Số trục ép, N = 15
f: % chất xơ trong mía, f = 12%.
Trong thực tế, thường năng suất máy ép lớn hơn tính toán 1,2 lần.
= = 2,139 (v/ph).
Tốc độ máy ép thõa mãn điều kiện: V = ×D× 18×D [8, tr 61]
chọn tốc độ các máy ép giống nhau, = 2,139 (v/ph).
6.1.2. Kiểm tra lại hệ máy ép
Theo thực tế hệ máy ép có trục cưỡng bức ép được 1 tấn mía trong 1 giờ, thì
diện tích ép là: 0,6 0,9 (m2), chọn 0,8 m2. Như vậy, với năng suất là 208,333 tấn/h
thì diện tích trục ép là: S = 208,333 × 0,8 = 166,667 (m2)
Nên chọn hệ thống trục ép với kích thước D × L = 1400 × 2800(mm) là thích hợp.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -75- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
có: L2 = =
Trong đó: L : Chiều rộng của băng tải mía, L = 2800 (mm)
d1 : Khoảng cách giữa các lưỡi dao, chọn d1 = 50 (mm) [8, tr 40]
+ Đĩa dao: Hai lưỡi dao đối diện lắp trên cùng một đĩa Số đĩa dao: 28 đĩa.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -76- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
+ Quay cùng chiều với băng chuyền. Tốc độ quay: 400 600 (v/ph). Chọn 600
(v/ph).
+ Công suất điện dùng cho máy băm: [8, tr 42]
Với: 9,832 : Công suất điện cho 1 tấn xơ/h
: Lượng xơ mía băm trong 1 giờ
Chọn trên một đĩa dao có 2 lưỡi dao kiểu lưỡi vuông sắc cả đầu và hai bên
Số đĩa dao = 35 đĩa
Tốc độ quay: 600 v/ph.
Công suất điện dùng cho máy băm: N2 = 14,72 × (Kw).
Trong đó: 14,72 : là công suất động cơ điện cho 1 tấn xơ/h.
: là lượng xơ mía băm được trong 1 h, = 23,563 (tấn/h)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -77- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
(m)
Chọn máy đánh tơi có kích thước: L W = 2800 988 mm.
6.5. Cân tự động
Thiết kế cân tự động loại 4 tấn nước mía/mẻ.
- Khối lượng nước mía hỗn hợp qua cân: 4946,48 (tấn/ngày) = 206,103 (tấn/h)
( bảng 4.5)
- Thể tích nước mía hỗn hợp qua cân: 194,437 m3/h.
Vt = = 4,399(m3)
Hình 6.1: Sơ đồ cân tự động
Thùng cân có dạng hình trụ, đáy hình nón cụt:
Chọn D = 1,8 (m), d= 0,5 (m), h2 = 0,7 m
Gọi V2 là thể tích hình nón cụt
V2 =
d
V2 = = 0,804 (m3)
Vậy kích thước thùng cân là: D×H =1800 ×2113 mm.
6.6. Thiết bị gia vôi sơ bộ
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -78- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Chọn thiết bị gia vôi sơ bộ loại hình trụ, làm việc liên tục có cánh khuấy.
Thể tích NMHH sau gia vôi sơ bộ: D
V = 3005,983 (m /ngày) = 214,713 (m /h) (bảng 4.5)
3 3
Vt = =21,05 (m3)
[12, tr 66]
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -79- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Tính cho thiết bị có diện tích truyền nhiệt lớn nhất F = 384,539 (m2)
Xếp ống truyền nhiệt theo kiểu sáu cạnh đều, kích thước thiết bị được tính như
sau:
Đường kính trong thiết bị tính theo công thức:
[12, tr 119]
c
Số ống qui chuẩn n = 721 (ống) [15, tr 48]
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -80- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Chọn khoảng cách từ bề mặt ống giữa đến bề mặt thiết bị: 0,25(m)
Chiều cao thiết bị H = 4 + 0,25 × 2 = 4,5 (m)
Do đó, kích thước thiết bị: D × H = 2158 × 4500 (mm)
Số lượng: 3 thiết bị chính và 1 thiết bị dự phòng cho 3 lần gia nhiệt.
6.8. Thiết bị thông SO2 lần 1 và gia vôi trung hoà
Chọn thiết bị trung hòa kiểu phun đường ống hút đứng [6, tr 97].
Thiết bị gồm 3 phần chính: phần trên là thiết bị thông SO2, phần dưới là thiết
bị trung hòa, phần dưới cùng là thùng trung hòa.
D2
(m3)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -81- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trong đó: V1 : Thể tích nước mía vào, (m3) (bằng thể tích nước mía sau khi
gia vôi sơ bộ)
V1 = 4698,722 (m3/ngày) = 195,78 (m3/h) (bảng 4.5)
t: Thời gian nước mía lưu lại trong thiết bị, t = 5 phút
: Hệ số chứa đầy, = 0,6
n: Số thiết bị, n = 1
Vt = = 27,192(m3)
Chọn đường kính bộ phận sunfit hóa: D1 = 2500 (mm), đường kính đáy bộ
phận sunfit hóa D2 = 700 (mm)
Chiều cao phần chóp: hchóp = 950 (mm)
Trong đó: W0: Tốc độ chảy nước mía qua đầu phun, (m/s)
: Hệ số lưu tốc, =0,905
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -82- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trong đó: V: Thể tích NMHH thông SO2 lần I trong mỗi giờ, V = 195,78
(m3/h)
F: Tổng diện tích tiết diện đầu phun, (m2)
W0: Tốc độ chảy nước mía qua đầu phun, (m/s)
= 0,0025 (m2)
Vt = = 19,605 (m3)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -83- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết bị có thân hình trụ, bên trong thiết bị có lắp các tấm ngăn, nước mía đi
vào từ đỉnh của thiết bị, khí SO2 đi ngược từ dưới lên, nhờ
bộ phận vòi phun mà nước mía phân phối đều trong thiết bị
và tăng hiệu suất hấp thụ SO 2 , thiết bị làm việc ở điều kiện
chân không.
Thể tích mật chè vào V1 = 38,841(m3 /h) (bảng 4.5)
Vt: Thể tích thùng (m3). Chọn thời gian lưu là
t = 5 phút .
Hệ số chứa đầy = 0,6.
n: số thiết bị, n = 1
Vt = = 5,395 (m3)
Vậy F = (m2)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -84- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
D= = = 8,019 (m)
Þ = 444,372 (m3)
Þ Thể tích phần hình trụ: V1 = Vt −V2 = 444,372 – 17,794 = 426,578 (m3)
Vậy chiều cao toàn bộ thiết bị là: H = h1 + h2 = 8,451 + 0,806 = 9,258 (m)
6.11. Thiết bị lọc chân không
Chọn thiết bị lọc chân không thùng quay.
+ Thể tích nước bùn đem lọc: V=1165,112(m3/ngày)=48,546 (m3/h) (bảng 4.5)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -85- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Chọn thiết bị lọc chân không với đặc tính kỹ thuật như sau:
+ Kích thước thùng lọc: D x L = 5000 × 8589 (mm)
+ Số lượng thiết bị: 1
6.12. Thiết bị lọc ống PG (lọc kiểm tra)
Thể tích mật chè lọc: V = 933,363 (m3/ngày) = 38,89 (m3/h) (bảng 4.5)
Chọn 2 máy
6.13. Thiết bị cô đặc
6.13.1. Nhiệt lượng cung cấp cho buồng đốt các hiệu
Hiệu I: Q1 = Do× r1, Kcal/h
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -86- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Với: K là hệ số truyền nhiệt được tính theo công thức thực nghiệm của Thuỵ Điển
Hiệu ts Bx K r Q t F
( C)
o
(%) (kcal/h.m. C) (kcal/kg)
o
(kcal/h) ( C)
o
(m2)
I 124,312 21,354 2162,392 518,972 41597746,041 7,347 2618,336
II 113,263 31,482 1336,371 524,694 22517014,841 8,872 1899,164
III 98,846 44,006 834,354 532,15 13417700,01 11,686 1376,138
IV 73,068 60 452,355 542,126 7492231,741 21,388 774,393
Để đảm bảo các hiệu bốc hơi làm việc được ổn định tính cho nồi có diện tích
truyền nhiệt lớn nhất: F = 2618,336 m2.
6.13.3. Các thông số kĩ thuật
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -87- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
- Thiết diện ống tuần hoàn trung tâm khoảng 15÷20% tổng diện tích ống truyền
nhiệt [15, tr 75]. Chọn 17%.
Chọn chiều dày của thành ống tuần hoàn trung tâm là 0,01 m. Vậy đường kính
nth tth
= 5,378 (m)
Đường kính buồng bốc: Db = 1,02 × Dbd = 1,02 × 5,378 = 5,486 (m).
- Chiều cao buồng bốc: Hb = (1,5−2)×L. Chọn Hb = 1,5L=1,5 × 4 = 6 (m).
- Chiều cao đáy nồi: Hd = 0,5 (m).
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -88- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -89- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
- Diện tích truyền nhiệt được tính theo công thức: F = (m2).
Trong đó: Qi: nhiệt lượng cung cấp cho nồi nấu thứ i, Kcal/h.
Ki: hệ số truyền nhiệt của nồi nấu i, Kcal/m2hoC.
ti = t HĐ – tSi là hệ số nhiệt độ có ích, oC.
Với thđ = 122,135oC. nhiệt độ hơi đốt (phần CBN).
tSi: nhiệt độ sôi dung dịch của nồi nấu thứ I, oC.
Bảng 6.4 . Diện tích bề mặt truyền nhiệt của các nồi nấu
Nồi nấu Q (Kcal/h) K (Kcal/m2hoC) tSi (oC) ti (oC) F (m2)
Căn cứ vào kết quả tính toán, chọn nồi nấu đường gián đoạn kiểu tuần hoàn tự
nhiên bằng ống tuần hoàn trung tâm. Tính theo nồi nấu có diện tích bề mặt lớn nhất.
- F = 1505,84 (m2).
- Kích thước ống truyền nhiệt:
dn × dtr × l =130 × 120 × 3000 (mm)
- Số ống truyền nhiệt được tính theo công thức sau:
= (ống).
2,969 (m2)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -90- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
- Chọn chiều dày của ống tuần hoàn là 0,01 m. Vậy đường kính ngoài của ống
tuần hoàn.
Dnth = 1,945 + 0,01 × 2 = 1,965 (m)
- Ðường kính buồng đốt:
sin = sin600 =
Dt = =6,707 (m)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -91- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
= =205,078 (m3)
= 58,568 (m3)
Vđáy: thể tích phần đáy chứa đường non, (Dđáy = Dt).
Vđáy = = 8,272(m3)
(nồi)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -92- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -93- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
- Thể tích phần hình chữ nhật: V2 = Vb – V1 = 209,376 – 76,8667 = 132,509 (m3)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -94- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
mc = = . Chọn 2
máy.
Hình 6.12: Thiết bị li tâm C
Trong đó: G: Khối lượng đường non C,
liên tục [11, tr 69]
(tấn/ngày)
N: Năng suất máy li tâm, (tấn/h)
Số lượng thiết bị: 3 máy, trong đó có 1 máy dự phòng.
6.18. Máy sấy đường
- Khối lượng đường vào thiết bị sấy: G1 = 22404,938 (kg/h)
- Khối lượng đường sau khi sấy: G2 = 22304,066 (kg/h)
- Khối lượng nước bốc hơi: W = 100,873 (kg/h)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -95- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Bảng 6.7. Bảng tổng kết kích thước của các thiết bị chính
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -96- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Trong thời gian hoạt dộng của nhà máy, công nhân làm việc với chế độ 3 ca/
ngày, mỗi tháng nghỉ 2 ngày để sửa chữa định kỳ. Sau mỗi vụ sản xuất, nhà máy có
kế hoạch tu bổ và sửa chữa lớn.
7.1.2. Thời gian làm việc của nhà máy
Thời gian làm việc của máy móc thiết bị tạo ra sản phẩm:
Tlv = Tsx − (Tn.sx + Tn.kt )
Tsx : thời gian sản xuất của nhà máy theo lịch.
Bảng 7.1: Thời gian sản xuất của nhà máy theo lịch
Tháng 11 12 1 2 3 4 5
Số ngày 30 31 31 28 31 30 31
Tổng 212
Tsx = 212 ngày/vụ.
Tnsx : thời gian ngưng sản xuất vì lí do kiểm tra định kì và sửa chữa
Tnsx = 2 ngày 7 tháng = 14 ngày.
Tnkt : thời gian ngưng sản xuất do kỹ thuật, Tnkt = 14 ngày.
Vậy thời gian làm việc tạo ra sản phẩm: T lv = 212 − (14 + 14) = 184
(ngày/vụ)
Hệ số điều tiết của công nhân (K) được tính :
Trong một vụ sản xuất thời gian được nghỉ theo quy định:
+ Nghỉ tết Nguyên Ðán : 4 ngày.
+ Nghỉ chủ nhật : 32 ngày.
+ Nghĩ lễ và các lý do khác: 6 ngày.
K=
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -97- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -98- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -99- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Để tiết kiệm chi phí trả lương cho công nhân nên ngoài công nhân sản xuất
chính nhà máy còn tuyển thêm công nhân hợp đồng do nhà máy sản xuất theo mùa
vụ.
- Số công nhân hợp đồng thường bằng 30% so với công nhân trực tiếp sản xuất:
NHÐ = 216 30% 65 người
- Số công nhân chính thức: NCT = 216 − 65 = 151 người
- Số công nhân biên chế: NBC = KCCT = 1,21 151 = 183 người
- Số công nhân trực tiếp sản xuất: N = NBC + NHÐ = 183 + 65 = 248 người
- Số công nhân cơ điện lấy bằng 10% tổng số công nhân: N CÐ = 10% 248
25 người.
Tổng số công nhân ở khâu sản xuất: N3 = 248 + 25 = 273 người
7.1.3.4. Công nhân khác/ngày
- Số công nhân lái xe tải: 27 người.
- Công nhân sửa chữa kiến trúc: 6 người.
- Công nhân quản lý, thủ kho: 6 người.
- Công nhân thu mua nguyên liệu: 12 người.
Tổng công nhân khác: 51 người.
Vậy tổng số cán bộ công nhân viên: 70 + 273 + 51 = 394 người.
Số công nhân ca đông nhất là: 273/3 + 48 + 51 = 190 người
7.2. Các công trình xây dựng của nhà máy
7.2.1. Phân xưởng chính
Phân xưởng sản xuất chính được thiết kế gồm 2 tầng, nhà xưởng theo kết cấu
nhà công nghiệp đó là: nhà kiểu lắp ghép bằng thép, có tường bao là gạch bề dày
250 mm, trần nhà lợp tôn chống nhiệt và các hệ thống thông gió tự nhiên được phân
bố xung quanh nhà máy.
Kích thước phân xưởng sản xuất chính:
L × W × H = 84 × 42 × 20,4 (m)
Trụ nhà là thép chịu lực, có móng bê tông chịu tải trọng của trần và tường.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -100- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Kết cấu mái che: mái che được lắp ghép theo mái nhà công nghiệp, mái làm
bằng thép, có các cổng trời thông gió trong nhà máy, mái được lợp bằng tôn cách
nhiệt.
Nền nhà: Nền có kết cấu bê tông chịu lực nhằm chống đỡ các thiết bị, chống
sự bào mòn, chống và cách ẩm tốt đồng thời dễ dàng cho vệ sinh nhà xưởng.
7.2.2. Các phân xưởng sản xuất phụ
7.2.2.1. Nhà cân mía
L × W × H = 12 × 6 × 6 (m)
7.2.2.2. Nhà kiểm tra chữ đường
L × W × H = 12 × 8 × 4 (m)
7.2.2.3. Bãi mía
Bãi mía tính dự trữ đủ cho 4 ngày. Chiều cao đống mía chất được: 6m
Chọn hệ số chứa đầy: = 0,85. Với giả thiết 1 (m3) mía tải nặng 1 tấn.
Kho có khả năng chất cao 4 (m). Vậy diện tích kho:
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -101- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
S= = 88,235 (m2)
Diện tích khu hòa vôi, chọn 50m2.Vậy tổng diện tích là 138,235 m2
Chọn kích thước kho có kích thước:
L W H = 14 10 6 (m)
7.2.2.8. Khu đốt lưu huỳnh
L W H = 8 6 6 m.
7.2.2.9. Khu phát điện
L W H = 16 12 6 (m)
7.2.2.10. Trạm biến áp
L W H = 4 4 6 (m)
7.2.3. Các công trình hành chính, văn hoá, phục vụ công nhân
7.2.3.1. Nhà hành chính được tính trên cơ sở số người làm việc hành chính.
- Ban giám đốc: 4 người 24 (m2) = 96 (m2)
- Ngoài ban giám đốc, có thêm 32 cán bộ - kỹ thuật:
32 người 4 (m2/người ) = 128 (m2)
- Phòng họp: 48 (m2)
- Phòng truyền thống: 48 (m2)
- Phòng đoàn thể: 36 (m2)
- Phòng lưu trữ: 24 (m2)
- Phòng y tế: 24 (m2)
- Hành lang: 76 (m2)
Tổng cộng: 480 (m2)
Chọn thiết kế nhà 2 tầng, kích thước: L W H = 24 10 12 (m)
7.2.3.2. Nhà ăn
Tính cho 2/3 số công nhân trong ca đông nhất, tiêu chuẩn 2,25 (m2/người) [13, tr 56]
Diện tích cần xây dựng : 190 2,25 2/3= 285 (m2).
Chọn kích thước nhà ăn : L W H = 24 12 4 (m)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -102- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Vkho = (m3)
Kho có khả năng chất cao 5 (m), do đó diện tích kho cần xây dựng :
Skho = (m2)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -103- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
S= = 179,42(m2)
Snhàđểxe = (m2)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -104- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Lượng nước cần lắng hàng ngày bằng lượng nước nhà máy cần được cung cấp
bằng 744% so với mía [8, tr 296].
Lượng nước cần lắng hàng ngày: 7,44 × 5000 = 37200 (tấn/ngày).
Lấy thời gian lưu trong bể là 4 h, hệ số chứa đầy là = 0,85. Chọn chiều cao
của bể là 10 (m).
(m2)
Chọn 2 bể lắng với kích thước là: L W H = 24 16 10 (m)
7.2.5.2. Bể lọc
Lượng nước lọc trong ngày = 177% so với mía [8, tr 295].
Lượng nước lọc = 1,77 × 5000 = 8850 (tấn/ngày).
Chọn chiều cao bể: 4m. Hệ số chứa đầy = 0,45.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -105- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Vậy tổng diện tích công trình xây dựng cơ bản = 18265,54(m2)
7.3. Tính khu đất xây dựng nhà máy
7.3.1. Diện tích khu đất
Fkđ = =32051,08(m2)
Chọn khu đất có kích thước chữ nhật: L W = 260 150 (m)
7.3.2. Tính hệ số sử dụng của nhà máy
Fsd : diện tích sử dụng khu đất Fsd = Fxd + Fhl + Fc + Fgt + Fb
Với Fxd = 16025,54 (m2)
Fhl : Diện tích hành lang; Fhl = 0,05 Fxd (m2)
Fc : Diện tích trồng cây xanh; Fc = 0,1 Fxd (m2)
Fgt : Diện tích giao thông, cống rãnh; Fgt = 0,5 Fxd (m2)
Fb : Diện tích bãi lộ thiên, xử lý nước thải, bãi chứa bã bùn, bãi chứa xỉ vôi, xỉ
lò, bãi củi cho lò hơi, bãi dầu FO, ....
Fb = 0,1 Fxd (m2)
Fsd =1,75 × Fxd = 28044,695 (m2)
Ksd = = 70%.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -106- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Kích thước
STT Công trình Ghi chú
(L×W×H), (m)
1 Nhà xưởng chính 84 × 42 × 20,4 3444/ 2 tầng
2 Khu lò hơi 24 × 18 × 13,5 432
3 Nhà làm mềm nước 10 × 8 × 4 80
4 Nhà phát điện 16 × 12 × 6 192
5 Trạm biến áp 4×4×6 16
6 Xưởng cơ khí 20 × 12 × 6 240
7 Kho chứa đường thành phẩm 63 × 30 × 12 1890
8 Nhà kiểm tra chữ đường 12 × 8 × 4 96
9 Nhà cân mía 12 × 6 × 6 72
10 Bãi mía 76 × 52 3952
11 Khu xử lí mía 40 × 8 × 6 320
12 Kho chứa vật tư 12 × 10 × 6 120
13 Kho chứa và hòa vôi 14 × 10 × 6 140
14 Nhà đốt lưu huỳnh 8×6×6 48
15 Bể lắng 24 × 16 × 10 384/ 2 cái
16 Bể lọc 12 × 10 × 4 120
17 Bể mật rỉ D=12, H=8 12/ 2 cái
18 Nhà chứa dụng cụ cứu hỏa 8×6×4 48
19 Đài nước D = 10, H =12 10
20 Trạm bơm nước 6×6×4 36
21 Nhà hành chính 24 × 10 × 12 240/ 2 tầng
22 Hội trường 30 × 14 × 6 420/ 1 tầng
23 Nhà bảo vệ 4×4×4 16/ 2 cái
24 Nhà để xe ô tô 54 × 18 × 8 972
25 Nhà để xe nhân viên 18 × 10 × 4 180
26 Nhà ăn 24 ×12 × 4 S
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -107- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -108- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Theo tính toán ở phần cân bằng nhiệt, lượng hơi đốt dùng là:
D = 109087,853 (kg/h ) = 109,088 (tấn/h)
Mía sau khi ép tiến hành thu nhận nước, còn bã mía dùng để đốt lò hơi làm
chạy tuabin, sau khi tuabin sử dụng hơi cao áp thải ra hơi có áp lực và nhiệt độ thấp.
Tuy nhiên nhiệt độ này cũng đủ để sử dụng cho các thiết bị nhiệt trong nhà máy.
Sản lượng hơi hữu ích bằng: Dhi = (0,8 0,9)Dđm
với Dđm: sản lượng hơi định mức của lò hơi. Do đó lượng hơi tiêu hao:
Dth = (0,1 0,2)Dđm
Vậy lượng hơi cần thiết phải cung cấp: Dss =1,2 × D = 1,2 × 109,088= 130,906 (tấn/h)
chọn lò hơi hiệu WZ-100/6,8 –G [2], lò hơi này có thể đốt các nguyên liệu
phụ trợ như dầu FO khi thiếu bã hoặc lúc khởi động lò. Thông số kỹ thuật của lò hơi
như sau:
+ Sản lượng hơi định mức : Dđm = 50 tấn/h
+ Áp suất hơi ra khỏi lò : P = 65,24 at
+ Nhiệt độ hơi quá nhiệt : 460oC
+ Nhiệt độ nước cấp : 103oC
+ Số lượng :4
8.1.1. Cân bằng chất đốt cho lò hơi
Hiệu suất dự kiến của lò hơi ở điều kiện bình thường, khi nhiệt hàm bã 2340
(Kcal/kg) là 90 %
- Lượng bã trong ngày: mb = 1153,52 (tấn/ngày) = 48,063 tấn/h (Bảng 4.5)
- Độ ẩm bã: 48,5%
- Nhiệt lượng riêng của hơi ở P = 65,24 at là: 657,299(kcal/kg) [14, tr 314]
- Nhiệt lượng riêng của nước cấp vào lò là: 115(Kcal/kg)
Vậy lượng nhiệt bã cần cung cấp cho lò hơi là: 657,299– 115= 542,299 (Kcal/kg)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -109- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -110- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Nước này có thành phần của nước lắng trong (nước làm nguội) và nước do hơi thứ
mang ra, có một lượng nhỏ đường, NH3, ... Nước này có nhiệt độ 40 450C, có thể đưa
vào bể làm nguội tự nhiên, trung hòa độ axit (nếu cần) và sử dụng lại.
Theo tính toán nước lắng trong dùng làm lạnh tháp ngưng ở hệ cô đặc, nấu
đường: 50000 (tấn/ngày)
Ở tháp ngưng tụ, lượng hơi thứ ngưng tụ thành nước chiếm 28% so mía [8, tr 296]
Vậy nước ngưng tụ hơi thứ là: 28% × 5000 = 1400 (tấn/ngày)
lượng nước ra khỏi thiết bị ngưng tụ là: 50000+ 1400 = 51400 (tấn/ngày)
Lượng nước sử dụng lại, khoảng 600% so với mía [8, tr 296]
GL = 600% × 5000 = 30000 (tấn/ngày)
Lượng nước nguồn nhà máy cần cung cấp là:
GLtrong − GL = 51400 – 30000 = 21400 (tấn/ngày)
8.2.5. Nước thải của nhà máy
Nước thải của nhà máy đường bao gồm các dạng phân bố theo bảng sau:
Bảng 8.4. Nước thải của nhà máy đường(phụ lục 4)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -111- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Trong quá trình sản xuất đường thì công đoạn kiểm tra sản xuất đóng một vai
trò hết sức quan trọng có tác dụng đảm bảo quá trình sản xuất ổn định, đảm bảo chất
lượng đường thành phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu quy định. Đồng thời giúp phát
hiện, điều chỉnh, khắc phục sự cố kịp thời. Trình tự thực hiện kiểm tra sản xuất
được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 9.1: Trình tự thực hiện kiểm tra sản xuất (phụ lục 5).
9.2. Cách xác định một số chỉ tiêu
9.2.1. Xác định bằng cảm quan theo kinh nghiệm.
Mía chín lá chuyển qua khô vàng, lá xanh còn lại khoảng 6÷7 lá, độ dài của lá
giảm, các lá xếp lại vào nhau lá mía thẳng và cứng. Các lóng mía ở trên ngắn lại, vỏ
thân mía láng bóng màu sắc biến đổi từ xanh sang vàng hoặc từ đỏ sang tím sẫm.
Độ ngọt ở gốc và ngọn gần bằng nhau.
9.2.2. Phân tích trong phòng thí nghiệm [26]
Trong phòng thí nghiệm tiến hành phân tích xác định các chỉ số độ Bx, độ Pol,
độ tinh khiết, RS, tỉ lệ sơ và CCS…
Xác định độ ẩm: Cân 5g mẫu (G) vào chén nung đã được sấy đến khối lượng
không đổi (G1). Đưa chén vào tủ sấy, sấy mẫu ở 60 0C trong 3 giờ ở áp suất chân
không không lớn hơn 50 mmHg. Đậy nắp, lấy chén ra để nguội trong bình hút ẩm
và cân. Lặp lại đến khi khối lượng không đổi (G2). Độ ẩm được tính theo công thức:
W (%) =
Xác định độ màu: Cân 50g mẫu cho vào bình tam giác 250 ml thêm vào 50g
dung dịch đệm TEA/HCl và hòa tan đường bằng cánh khuấy ở nhiệt độ phòng. Đem
lọc dung dịch mẫu trong chân không bằng màng lọc và cho vào bình tam giác sạch
và khô. Chuẩn bị thiết bị đo màu theo hướng dẫn của nhà máy sản xuất và điều
chỉnh về bước sóng 420 nm. Tráng cuvet đo bằng dung dịch đường và sau đó đổ
đầy. Xác định độ hấp thụ (As) của dung dịch, sử dụng dung dịch đệm TEA/HCl đã
được lọc và đuổi khí để làm dung dịch chuẩn có độ màu “không”. Độ màu được xác
định theo công thức:
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -112- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Độ màu =
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -113- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Trong sản xuất công nghiệp an toàn lao động là vấn đề được quan tâm hàng
đầu, vì nó ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe tính mạng và tài sản của con người. Trong
công nghiệp sản xuất đường vấn đề này càng được quan tâm vì khi sản xuất có sử
dụng nhiều quá trình nhiệt và áp lực nguy hiểm. Vì vậy công nhân của nhà máy
phải nắm vững các quy định an toàn lao động.
- An toàn về người.
- An toàn về máy móc, thiết bị.
- An toàn về nguyên vật liệu sản phẩm, và các công trình phục vụ sản xuất.
10.1.1. Các điều kiện trong nhà máy
Thông gió: Tận dụng tối đa sự lưu thông không khí trong nhà máy, bằng
cách xây dựng các cửa sổ và cửa chớp. Bảo đảm sự chênh lệch nhiệt độ trong phân
xưởng và môi trường không quá 3 50C. Tại các bộ phận sinh nhiệt như: gia nhiệt,
bốc hơi, nấu đường, li tâm, lò hơi có bố trí quạt gió để tăng cường sự phân tán nhiệt.
Các thiết bị sinh nhiệt đều có lớp cách nhiệt và phải đặt ở cuối hướng gió.
Chiếu sáng: Tận dụng ánh sáng tự nhiên qua các cửa sổ, để tiết kiệm năng
lượng điện chiếu sáng, tạo cảm giác dễ chịu cho công nhân sản xuất. Tuy nhiên, để
đảm bảo đầy đủ ánh sáng cho vận hành và làm việc cần có đèn chiếu sáng. Các
hành lang lối đi cũng phải được chiếu sáng đúng mức.
An toàn về điện: Lượng điện và thiết bị dùng điện trong nhà máy rất lớn nên
cần phải bảo đảm an toàn. Các đường dây dẫn điện được cách điện an toàn và bố trí
dọc tường hay đi ngầm dưới mặt đất. Trang bị an toàn về điện đầy đủ, các môtơ
điện, hộp điện đều che chắn cẩn thận, ghi chú rõ ràng, có dây trung tính nối đất.
Phải có phương tiện bảo vệ cá nhân và biện pháp cấp cứu người bị nạn. Phòng
chống sự phát sinh tĩnh điện trong vận hành. Không nên sử dụng điện phi sản xuất
làm ảnh hưởng đến sản xuất.
Phòng chống cháy nổ: Cháy nổ là hiện tượng rất dễ xảy ra trong nhà máy do
các sự cố sau: Chập mạch điện, nhiên liệu dễ bắt lửa, các thiết bị đóng cặn, bị ăn
mòn lâu ngày bị nổ, các phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình sản xuất.
Ðể hạn chế cháy nổ cần có biện pháp sau:
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -114- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
+ Bố trí sản xuất có khoảng cách thích hợp để tránh lây lan.
+ Các bộ phận gây cháy nổ như: Lò hơi, lò lưu huỳnh đặt cuối hướng gió.
+ Những thiết bị dùng điện phải có vỏ an toàn.
+ Bố trí các cầu thang phòng hỏa, các bình cứu hỏa, các khu cứu hỏa cạnh
đường giao thông để dễ vận động khi cứu hỏa.
Giao thông trong nhà máy: Ðể thuận tiện và rút ngắn đoạn đường trong phân
xưởng, nhà máy cần thiết kế các lối đi lại có chiều rộng hợp lý, các cầu thang rộng
và chịu lực, dễ dàng đi lại. Ngoài ra bố trí các cửa ra vào hợp lý để khi có sự cố dễ
dàng thoát hiểm.
An toàn lao động trong phòng thí nghiệm: Cán bộ công nhân viên phòng hóa
nghiệm phải tuân thủ đầy đủ nội quy của phòng hóa nghiệm. Khi thao tác cẩn thận,
tránh độc hại cho người. Các hóa chất để đúng nơi quy định, gọn gàng không làm
đổ vỡ dụng cụ thí nghiệm, không làm rơi hoá chất, các lọ đựng hóa chất phải đậy
nút và ghi nhãn.
10.1.2. Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
+ Tổ chức lao động và sự liên hệ giữa các bộ phận không chặt chẽ.
+ Các thiết bị bảo hộ lao động còn thiếu hoặc không đảm bảo an toàn.
+ Ý thức chấp hành kỷ luật của công nhân viên trong nhà máy chưa cao.
+ Vận hành thiết bị, máy móc không đúng quy định kỹ thuật.
+ Trình độ lành nghề và nắm vững về mặt kỹ thuật của công nhân còn yếu.
+ Các thiết bị, máy móc được trang bị không tốt hoặc chưa hợp lý.
10.2. Vệ sinh xí nghiệp
Ðể đảm bảo vệ sinh trong sản xuất cần có các biện pháp sau:
+ Các bộ phận sinh ra chất độc như lò đốt lưu huỳnh, lò hơi..., cần đặt cuối
hướng gió.
+ Khu đất xây dựng cần đặt cuối hướng gió và cách xa khu dân cư, để bảo
đảm vấn đề môi trường.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -115- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
+ Khu ép thường ẩm ướt nên đặt khu riêng. Các khu li tâm, sấy đường, hồi
đường thường rơi vãi và bụi bặm gây ảnh hưởng đến công việc và sức khỏe của
công nhân. Do vậy sau mỗi ca sản xuất phải vệ sinh sạch sẽ từng khu làm việc.
+ Ðường thành phẩm dễ hút ẩm, nên khi bảo quản phải chú ý đến chế độ bảo
quản. Nhà kho phải khô ráo sạch sẽ, không có các vật liệu khác.
+ Nhà máy cần có khu vệ sinh riêng biệt ở những nơi quy định, để đảm bảo vệ
sinh và giảm sự đi lại không cần thiết.
+ Đường dẫn nước bùn, nước thải đều có nắp đậy, không ảnh hưởng đến nơi
làm việc.
+ Công nhân vào làm việc phải vệ sinh sạch sẽ, phải có áo quần bảo hộ đầy đủ.
+ Phải có chế độ bồi dưỡng thích đáng cho cán bộ công nhân viên.
KẾT LUẬN
Ngành công nghiệp đường mía là một ngành công nghiệp quan trọng ở nước .
Vì vậy thiết kế nhà máy đường đặt tại tỉnh Quảng Nam là điều kiện cần thiết vì nó
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -116- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát triển kinh
tế cho địa phương nói riêng và cho đất nước nói chung.
Sau một thời gian thiết kế, tính toán dưới dự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài là “Thiết kế nhà máy sản
xuất đường RS hiện đại năng suất 5000 tấn mía /ngày”.
Quá trình làm đồ án đã giúp tôi củng cố lại kiến thức đã học, đồng thời tiếp thu
thêm được những kiến thức mới, tuy nhiên do kiến thức bản thân còn hạn chế, thiếu
kinh nghiệm thực tiễn, nên bản đồ án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong sự đóng góp ý kiến và thông cảm của các thầy cô.
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -117- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -118- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT 2
1.1. Đặc điểm thiên nhiên 2
1.2. Vùng nguyên liệu 2
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -119- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -120- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -121- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
PHỤ LỤC
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -122- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
(tấn /ngày)
1 Tháp ngưng tụ của cô đặc và nấu đường 1000 50000
2 Tháp ngưng tụ của lọc chân không 50 2500
3 Dập xỉ và khử bụi lò hơi 4 200
4 Nước cho vệ sinh công nghiệp 50 2500
5 Nước cứu hỏa 5 250
6 Nước vệ sinh cá nhân 25 1250
7 Nước đi lọc trong 177 8850
8 Nước cho những nhu cầu khác 10 500
Tổng 1321 66050
Khối lượng
STT HẠNG MỤC % so với mía
(Tấn/ ngày)
1 Nước làm nguội trục ép 22 1100
2 Nước làm nguội tuabin 17 850
3 Nước làm nguội bơm 48 2400
4 Nước làm nguội trợ tinh 8 400
5 Nước cho phòng thí nghiệm 2 100
6 Nước đi khử độ cứng để cấp cho lò hơi 45 2250
7 Nước pha vào nước ngưng để có nước nóng 20 1000
8 Những nhu cầu khác 15 750
Tổng 177 8850
Khối lượng
STT Sử dụng % so với mía
( tấn/ngày)
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -123- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Phụ lục 4: Nước thải của nhà máy đường [8, tr 296]
Khối lượng
STT Nguồn thải % so với mía
(tấn/ngày)
1 Nước làm nguội máy ép, bơm, tuabin 87 4350
2 Nước vệ sinh công nghiệp 50 2500
3 Nước vệ sinh cá nhân 45 2250
4 Nước của phòng hóa nghiệm 2 100
5 Nước ở tháp ngưng tụ ra ( 1 phần ) 478 23900
6 Nước dập xỉ 4 200
7 Nước làm nguội trợ tinh 8 400
8 Nước cứu hỏa 5 250
9 Nước cho nhu cầu khác 63,5 3175
Tổng 742,5 37125
Phụ lục 5: Trình tự thực hiện kiểm tra sản xuất
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -124- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT
Đồ án tốt nghiệp -125- GVHD: PGS.TS Trương Thị Minh
Hạnh
Thiết kế nhà máy sản xuất đường RS SVTH: Bùi Thị Minh Thi
hiện đại năng suất 5000 tấn mía/ngày Lớp : 12H2LT