Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI: SẢN XUẤT BIA KHÔNG CỒN SẢN LƯỢNG
30 TRIỆU LÍT/ 1 NĂM
Hà Nội, 2022
Mục Lục
Mở đầu …………………………………………………………………… 3
1. Lập luận đầu tư kinh tế ………………………………………………… 4
1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia của Việt Nam …………………… 4
1.2. Bia không cồn ……………………………………………………….. 5
1.3. Sự cần thiết của việc đầu tư …………………………………………. 7
2. Địa điểm xây dựng nhà máy ……………………………………………. 7
2.1. Vị trí xây dựng nhà máy ……………………………………………...
7
2.2. Cơ sở hạ tầng …………………………………………………………
9
2.3. Con người …………………………………………………………...
10
2.4. Thị trường …………………………………………………………...
10
2.5. Nguồn nguyên liệu ………………………………………………….
11
3. Tổng quan về nguyên liệu ……………………………………………...
11
3.1. Nguyên liệu chính ……………………………………………………
11
3.2. Nguyên liệu thay thế ……………………………………………….. 24
3.3. Các chất phụ gia …………………………………………………… 26
4. Thuyết minh dây chuyền công nghệ ……………………………………
27
4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ ………………………………………...
27
4.2. Thuyết minh quy trình ………………………………………………
28
5. Tính cân bằng vật chất ………………………………………………….
47
Mở đầu
Bia không cồn là loại bia có nồng độ cồn không quá 0,5%, nhỏ hơn rất nhiều
so với bia thông thường (từ 3-5%) theo tiêu chuẩn của Châu Âu và Mỹ. Được
sản xuất từ các nguyên liệu dùng để
sản xuất bia thông thường như malt,
houblon và các nguyên liệu khác.
Điểm khác biệt trong quá trình sản
xuất giúp bia không cồn ưu việt hơn
sản phẩm bia thông thường là ở khâu
khử cồn bằng phương pháp chưng cất
Hình ảnh về sản phẩm bia không cồn
ở nhiệt độ thấp. Điều này giúp bia
không cồn trở thành thức uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng
và góp phần hạn chế một số tiêu cực của việc lạm dụng đồ uống có cồn.
Tại Việt Nam việc sử dụng sản phẩm đồ uống có cồn đã và đang được nhà
nước siết chặt kiểm soát. Đồng thời người tiêu dùng cũng có xu hướng thiên
về lối sống cân bằng và lành mạnh. Bởi vậy, chúng em hoàn toàn có cơ sở để
tin rằng bia không cồn sẽ có chỗ đứng trong thị trường.
Nhà máy sẽ có công xuất 30 triệu lít/năm. Trong đó 15 triệu lít là bia chai và
15 triệu lít bia lon. Như đã nêu ở trên với việc sản xuất bia không cồn thì quy
trình sản xuất không khác nhiều với bia truyền thống nên nhà máy sẽ chia làm
2 phần. Trong đó, 1 phần để sản xuất bia truyền thống và 1 phần xử lý cồn để
bia truyền thống trở thành bia không cồn với phương pháp chưng cất chân
không để đảm bảo được mùi vị của bia.
1.1. Địa lý
Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc tam giác kinh tế trọng
điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía
Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam,
phía Nam giáp tỉnh Thái Bình. Hưng Yên có diện tích tự nhiên là 923,09 km2
(chiếm khoảng 6,02% diện tích đồng bằng Bắc Bộ).
Từ ngày tái lập tỉnh (1/1/1997), Hưng Yên không ngừng phát triển bằng việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh, từ đó dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước ồ ạt chảy về Hưng Yên.
Các nhà máy không ngừng mọc lên, kinh tế xã hội của Hưng Yên bắt đầu có
những thành tựu đáng kể, bộ mặt đô thị hoá bắt đầu hình thành rõ nét.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 60,17%/năm,
đưa Hưng Yên từ nhóm cuối lên xếp thứ 11 trên 63 tỉnh, thành phố cả nước
về giá trị sản suất công nghiệp. Hiện nay, Hưng Yên có 10 khu công nghiệp
tập trung có tổng diện tích hơn 900ha với hơn 400 doanh nghiệp trong và
ngoài nước đang hoạt động có vốn dầu tư dăng ký 4.714 triệu USD.
Dựa vào sự phát triển của Hưng Yên, nên chúng em chọn khu công nghiệp
Phố Nối A thuộc địa bàn các huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào, Văn Lâm làm nơi đặt
nhà máy bia. Khu công nghiệp có diện tích 596ha và diện tích đất còn trống là
102ha.
Năm 2020, dân số tỉnh đạt 1.269.090 người. Trong đó, dân số nam là 636.392
người, dân số nữ là 632.698 người.
Khi mới tái lập tỉnh năm 1997 tỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất cao, ước tính
50-55%. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tỷ lệ này thay đổi một cách
nhanh chóng do tốc độ phát triển của công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng
nhanh hơn. Năm 2018, công nghiệp, xây dựng chiếm 51,01% tỷ trọng trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh, tỉ lệ dân số làm nông nghiệp còn 10,58%.
Hình 1.2: Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu kinh tế của người dân Hưng Yên năm 2018
Việc xây dựng nhà máy tại đây giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người dân
trong tỉnh, nhân công trong nhà máy chủ yếu tuyển người địa phương. Cán bộ
quản lí, kĩ thuật nhà máy nhận từ các trường Đại học, Cao đẳng trong cả
nước.
1.3. Cơ sở hạ tầng
Mặt bằng các lô đất đã được xử lý, sẵn sàng cho việc xây dựng Nhà máy.
Hệ thống đường giao thông nội bộ được xây dựng với mặt cắt hợp lý, đảm
bảo cho các phương tiện giao thông đến từng nhà máy dễ dàng và thuận tiện.
Hệ thống điện chiếu sáng được lắp đặt dọc các tuyến đường.
Nguồn điện được cung cấp liên tục và ổn định thông qua 2 trạm biến áp
110/22KV với công suất 4x63MVA.
Hệ thống cấp nước
Nhà máy nước Khu công nghiệp được xây dựng với công suất 12.000
m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước được đấu nối đến hàng rào từng doanh
nghiệp.
Hệ thống xử lý nước và rác thải
Nhà máy xử lý nước thải được xây dựng với tổng công suất 6.000 m3/ngày
đêm, sử dụng hệ thống xử lý sinh học. Nước thải được xử lý cục bộ tại các
nhà máy trước khi thải ra hệ thống thoát nước thải chung của Khu công
nghiệp. Khu công nghiệp cung cấp dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải
cho các Doanh nghiệp. Chất thải rắn từ các Nhà máy sẽ được phân loại, thu
gom tại chỗ và chuyển về khu tập trung chất thải trong Khu công nghiệp trước
khi vận chuyển đi nơi khác để xử lý theo quy định.
Hệ thống viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế và luôn sẵn có nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin liên lạc, truyền dữ liệu tốc độ cao và dịch vụ bưu điện trong
nước và quốc tế. Hệ thống cáp quang ngầm được đấu nối trực tiếp đến hàng
rào từng doanh nghiệp.
Khu công nghiệp được lắp đặt hệ thống cảnh báo, phòng chống và chữa
cháy tuân thủ chặt chẽ các quy định quốc gia.
Các họng cấp nước chữa cháy được lắp dọc các tuyến đường Khu công
nghiệp và tại mọi nhà máy nhằm đảm bảo tác dụng bảo vệ hiệu quả toàn
khu khỏi các sự cố cháy nổ.
Cảnh quan:
Hơn 12% tổng diện tích toàn khu công nghiệp được trồng cây xanh dọc các
tuyến đường và các khu vực khác. Các thảm cỏ và các khu vực cây xanh
công cộng được trồng để cải thiện môi trường khu công nghiệp. Các dự án
xây dựng nhà máy và các khu nhà khác phải được chấp thuận của ban quản
lý.
Khí hậu
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Bắc Bộ. Một năm
có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu
ôn hòa. Nhiệt độ trung bình 22 – 23 oC, độ ẩm dao động lớn từ 80 - 90%.
1.4. Thị trường sản xuất và tiêu thụ bia của Việt Nam
Tại Việt Nam, Bia là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giỏ hàng hóa
tiêu dùng. Bia chiếm tới 94% tổng tiêu thụ đồ uống có cồn và 31% trong tổng
thị trường đồ uống.
Hiện nay, tại thị trường Việt Nam chỉ có sản phẩm bia không cồn nhập khẩu,
với giá thành trên thị trường từ 25000 – 30000 VNĐ/lon hoặc chai. Điển hình
như sản phẩm bia OeTinger Alkoholfrei nhập khẩu từ Đức có giá 27000
VNĐ/lon 500 ml, bia Bitburger nhập khẩu từ Đức có giá 28000 VNĐ/chai
330 ml. Tuy nhiên, các sản phẩm bia trên không hợp khẩu vị của người Việt.
Bên cạnh đó hiện nay, các cơ quan tổ chức đang xúc tiến phòng chống tác
hại của bia rượu, với các quy định phạt nặng khi phát hiện người lái xe có
nồng độ bia trong máu cao… => Bia không cồn sẽ là một giải pháp giúp
gỡ khó cho nhiều người không muốn uống bia nhưng vẫn phải tham gia
các cuộc tiếp khách, chiêu đãi. Giúp giữ văn hóa uống bia, mời bia trong
tiệc tùng, mà không ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sự tỉnh táo...
Không những vậy, lối sống lành mạnh làm chủ bản thân đang là xu hướng
tất yếu, bia không còn hoặc nồng độ cồn thấp càng được người tiêu dùng
hưởng ứng nhiệt liệt. Các loại thức uống này mang đến cho họ những lựa
chọn tuyệt với - vừa có thể thưởng thức một loại đồ uống thơm ngon hứng
Đồ án Công Nghệ Chế Biến
Nhóm 10 - Tổ 2 - HK II 2021 - 2022 Page |
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
khởi, vừa có thể thư giãn mà không cần phải lo lắng các hệ lụy của cồn
(như đau đầu, tại nạn giao thông, say xỉn mất kiểm soát…)
Ngoài ra, tần suất uống bia có cồn tại Việt Nam chủ yếu ở lứa tuổi 20 – 40
(khoảng 31 triệu dân). Các lứa tuổi còn lại sử dụng ít hoặc không sử dụng
được do một vài nguyên nhân như sức khỏe, thể trạng… mà bia không cồn lại
giải quyết được những vấn đề đó. => Tất cả các đối tượng này sẽ là tiềm năng
tiêu thụ lớn bia không cồn tại Việt Nam.
Từ những điều trên ta thấy được tiềm năng để đầu tư xây dựng nhà máy bia
tại Việt Nam là rất lớn và sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người
dân. Bên cạnh đó để khai thác được tiềm năng tiêu thụ bia không cồn tại Việt
Nam, cần đặc biệt quan tâm cho định hướng phát triển đa dạng hóa sản phẩm
và tại thời điểm này việc lựa chọn sản xuất bia không cồn mang đặc trưng
hương vị người Việt là chiến lược đúng đắn cho các doanh nghiệp vừa bắt kịp
xu hướng phát triển công nghệ sản xuất bia không cồn trên thế giới vừa nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Do khí hậu đất đai ở nước ta không trồng được đại mạch và cây hoa houblon
nên hai loại nguyên liệu này phải nhập từ các nước Pháp, Úc, Đan Mạch,
Đức. Malt đại mạch và hoa houblon được nhập về cảng container quốc tế
Cảng container Quốc tế Cảng Hải Phòng sau đó được ô tô vận chuyển về nhà
máy.
Hiện nay, chúng ta có thể sử dụng gạo như một nguyên liệu thay thế trong quá
trình sản xuất. Do sản lượng gạo ở nước ta rất lớn và có thể dễ dàng tận dụng
nguyên liệu sẵn có ở địa phương nên việc sử dụng gạo là nguyên liệu chính
trong quá trình sản xuất cũng góp phần hạ giá thành sản phẩm. Nguồn cung
cấp gạo có thể mua trực tiếp của người dân tại địa phương, hoặc từ các công
ty lương thực.
Malt Gạo
Hồ hóa
Đường hóa
Malt và gạo trước khi đem vào sản xuất bia cần phải có quá trình làm sạch để
loại bỏ tạp chất. Quá trình này đảm bảo nguyên liệu phải được sạch, kích
thước hạt đồng đều, không ảnh hưởng đến chất lượng bia, thuận lợi cho quá
trình nghiền.
Tiến hành
Nguyên liệu sau khi được định lượng thì qua máy làm sạch để loại bỏ bụi bẩn,
các hạt bị gãy dập, chất lượng kém hoặc mầm rễ còn sót,… để đảm bảo không
ảnh hưởng đến chất lượng của bia.
Nguyên liệu chính trong sản xuất bia là malt và nguyên liệu thay thế là gạo
được đem đi nghiền nhằm mục đích phá vỡ cấu trúc tinh bột để làm tăng bề
mặt tiếp xúc với nước, enzyme dễ dàng tiếp xúc với cơ chất, tạo điều kiện
thuận lợi để quá trình đường hóa, thủy phân diễn ra nhanh và triệt để hơn.
Nguyên liệu sau khi nghiền ở dạng bột mịn.
Thiết bị
1. Trục cấp liệu
2. Cơ cấu định hướng
5. Sàng rung
6. Cơ cấu truyền động
7. Bột lớn và tấm
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Tiến hành
- Nghiền malt: Malt được cân cho từng mẻ nấu, được nghiền bằng máy
nghiền trục. Máy gồm 2 đôi trục quay ngược chiều nhau với tỷ số truyền động
của 2 trục khác nhau 1,2 lần và ở giữa 2 đôi trục là sàng phân loại. Malt sau
khi được nghiền qua đôi trục thứ nhất, bột nghiền được đổ xuống sàng. Lọt
qua sàng là bột và tấm bé, còn vỏ và tấm lớn trên sàng được đổ vào đôi trục
thứ 2 để nghiền lại một lần nữa. Mức độ nghiền nhỏ rất quan trọng vì hạt
được nghiền nhỏ thì diện tích chịu ảnh hưởng của enzyme lớn hơn tạo điều
kiện tăng tốc độ cho quá trình thuỷ phân và đường hoá. Nhưng đối với malt ta
phải nghiền sao cho phần vỏ càng ít bị nát càng tốt, về phần bột cần phải nhỏ
để tăng thu hồi chất chiết. Nếu vỏ malt nghiền càng nhỏ thì lượng chất đắng
và chất chát càng dễ hòa tan vào dịch đường khi nấu sẽ ảnh hưởng tới chất
lượng của bia. Mặt khác nếu vỏ trấu nhỏ sẽ gây khó khăn cho quá trình lọc
sau này.
- Nghiền gạo: Đặc điểm chung của các loại nguyên liệu chưa được ươm mầm
như gạo là chưa chịu tác động bởi hệ enzyme sitase và cấu trúc tinh bột của
chúng còn rất cứng, khó thủy phân nên biện pháp tốt nhất là nghiền chúng
thật nhỏ, xử lý ở nhiệt độ hồ hóa cao để luyện tinh bột được chín trước khi
đường hóa cùng malt. Khi đó, khả năng tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất càng
cao, hiệu quả thủy phân càng triệt để. Gạo từ thùng chứa được đưa vào máy
nghiền 1 đôi trục với tỷ số truyền động của 2 trục khác nhau 1,7 lần với mục
đích chà, xát nguyên liệu để làm cho nguyên liệu mịn. Sau đó được vận
chuyển vào nồi nấu để tiến hành hồ hóa.
hơn. Trong quá trình hồ hóa có sử dụng enzyme termamyl để đường hóa một
phần tinh bột.
Thiết bị
Tiến hành
Cho nước vào thiết bị hồ hóa sau đó nâng nhiệt độ của nước lên 45°C, cho
10% malt lót vào để tránh hiện tượng cháy nồi và CaCl 2 để giúp cho các
enzyme bền vững nhiệt độ và nâng cao hiệu suất của các chất hòa tan, cho
tiếp enzyme termamyl nhằm dịch hóa lượng tinh bột đã bị hồ hóa, acid lactic
để điều chỉnh pH của dịch xuống 5,2 – 5,4. Tiến hành cho gạo đã được nghiền
và giữ nhiệt độ này trong 15 phút để cho tinh bột hấp thụ nước trương nở. Sau
đó nâng nhiệt độ lên 85°C giữ trong 30 phút để tinh bột được hồ hóa.
Sau đó tiến hành nâng nhiệt độ của nồi hồ lên nhiệt độ sôi 100°C duy trì trong
15 phút để hồ hóa hoàn toàn tinh bột trước khi bơm qua nồi malt.
Các biến đổi trong quá trình hồ hóa
Vật lý và hóa lý: dưới tác dụng của nhiệt, hạt tinh thể sẽ hút nước, trương nở
và làm tăng độ nhớt của khối nguyên liệu. Khi nhiệt độ tăng đến 100 oC thì
cấu trúc của hạt tinh bột bị phá vỡ, giải phóng các sợi amylose và amylopectin
ở dạng tự do, đồng thời độ của khối nguyên liệu sẽ giảm xuống.
Hóa sinh: các phân tử tinh bột bị thủy phân sơ bộ nhờ hoạt động của α-
amylase làm giảm khối lượng phân tử.
Hóa học: đường và acid amin tự do trong nguyên liệu có thể bị phân hủy.
Đường hóa
Đây là quá trình chuyển hóa tinh bột trong thành phần của malt và các thế liệu
đã được nghiền nhỏ để tạo thành các phân tử đường có thể lên men và không
lên men được dưới tác động của men thủy phân. Thành phần của dịch đường
tạo ra phụ thuộc vào từng loại bia với cách phối trộn khác nhau.
Mục đích
Thủy phân các hợp chất cao phân tử trong nguyên liệu thành đường dưới tác
dụng của enzyme tạo thành dịch đường.
Tiến hành
Cho nước và malt đã nghiền vào thiết bị đường hóa, để ngâm trong 25 phút ở
nhiệt độ thường, bổ sung acid lactic và CaCl 2 vào nhằm mục đích điều chỉnh
pH của dịch xuống 5,2 – 5,4 thuận lợi cho hoạt động của hệ enzyme thủy
phân và cũng có tác dụng khử độ cứng của nước còn lại, rồi nâng nhiệt độ của
nồi đường hóa lên 52°C bằng cách bơm một phần dịch cháo ở nồi hồ hóa sang
và duy trì nhiệt độ 52°C trong 20 phút (quá trình đạm hóa). Ở nhiệt độ này
thích hợp cho enzyme proteaza hoạt động nhằm mục đích thủy phân protein
thành acid amin và peptide, đó là nguồn dinh dưỡng cho nấm men hoạt động,
ngoài ra thành phần này còn góp phần tạo cho bia có hương vị đậm đà, tham
gia vào quá trình giữ bọt cho bia góp phần nâng cao chất lượng của bia.
Sau đó nâng nhiệt độ lên 64°C bằng cách bơm nốt lượng dịch cháo còn lại ở
nồi hồ hóa sang giữ trong 20 phút. Đây là nhiệt độ thích hợp cho enzyme β-
amylaza hoạt động thủy phân tinh bột tạo thành đường maltoza. Tiếp theo
nâng nhiệt độ nồi đường hóa lên 75°C giữ trong 25 phút. Đây là nhiệt độ thích
hợp cho enzyme α-amylaza hoạt động thủy phân tinh bột tạo thành sản phẩm
chủ yếu là dextrin và một ít đường maltose. Tiến hành thử Iod, nếu không có
đổi màu thì quá trình đường hóa đã kết thúc, bơm dịch đường sang nồi lọc.
Thiết bị
Pha rắn hay còn gọi là bã malt bao gồm các cấu tử không hòa tan của bột
nghiền như các protein, tỉnh bột chậm biến đổi (poorly modified starch), các
chất béo, silicate và tannin.
Pha lỏng gọi là dịch đường hay nước nha bao gồm nước và các hợp chất thấp
phân tử được trích ly từ malt và thế liệu.
Mục đích
Tách pha lỏng khỏi hỗn hợp để tiếp tục các bước tiếp theo của tiến trình công
nghệ, còn pha rắn là phế liệu phải loại bỏ ra ngoài. Độ trong của dịch trích ly
đường ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chất lượng của malt sau khi nghiền.
Tiến hành
Trước khi lọc ta tiến hành bơm nước lọc 75 0C vào dưới đáy sao cho chiều cao
của nước cách mặt sàng là 1 – 1,5cm để đuổi không khí ra ngoài. Ngoài ra
còn để hâm nóng thiết bị để khi chuyển dịch đường từ nồi đường hóa sang
không bị giảm nhiệt độ.
Dịch đường sau khi đường hóa được bơm sang nồi lọc đáy bằng, vừa bơm
dịch đường đồng thời bật hệ thống cánh khuấy để cào và đảo trộn lớp bã lọc
cho dàn đều bã trên lớp lưới lọc, để yên 30 phút để lớp bã lắng xuống. Kết
thúc lọc lần một ta mở van dẫn dịch xuống thùng chứa trung gian. Tuy nhiên
lúc này dịch đường thu được vẫn đục nên ta cho chạy tuần hoàn trở lại cho
đến khi đạt độ trong rồi thì tiến hành bật bơm để chuyển dịch sang nồi nấu
hoa houblon đồng thời cho một lượng dịch lọc hồi lưu trở lại thùng lọc để
Đồ án Công Nghệ Chế Biến
Nhóm 10 - Tổ 2 - HK II 2021 - 2022 Page |
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
tăng khả năng lọc hết dịch có trong bã và thu được dịch có độ trong đảm bảo
kỹ thuật.
Sau khi lọc dùng nước 750C để tiến hành rửa bã, quá trình rửa bã tiến hành
nhiều lần cho đến khi đạt lượng dịch cần thiết cũng như nồng độ chất hòa tan
trong nước rửa bã còn khoảng 0,3 – 0,5% thì dừng lại và xả bã ra ngoài. Bã
cuối cùng này được dùng làm thức ăn chăn nuôi. Dịch lọc xong được đem
sang nồi houblon hóa.
2.2.5. Houblon hóa
Mục đích
Trích ly chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất chứa nitơ và các
thành phần khác của hoa houblon vào dịch đường ngọt để biến đổi nó thành
dịch đường có vị đắng và hương thơm dịu của hoa – đặc trưng cơ bản về tính
chất cảm quan của bia sau này.
Polyphenol của hoa houblon khi hòa tan vào dịch đường, ở nhiệt độ cao sẽ tác
dụng với các hợp chất protein cao phân tử để tạo thành các phức chất dạng
màng nhầy. Các phức chất màng nhầy tạo thành màng, dễ kết lắng và sẽ kéo
các phân tử cặn ly ty trong dịch đường kết lắng theo.
Polyphenol, chất đắng, các chất chứa nitơ trong hoa houblon là những chất
tạo sức căng bề mặt có hoạt tính rất cao. Nhờ có màng căng này, bọt khí CO 2
trong bia không dễ dàng thoát khỏi bề mặt của nó. Những hợp chất này tham
gia vào quá trình tạo bọt và là tác nhân chính giữ bọt cho bia.
=> Khi nấu dịch đường với hoa houblon cònxảy ra các biến đổi khác như tạo
melanoid ở nhiệt độ cao, tăng cường độ màu, giảm độ nhớt …
Thiết bị
Tiến hành
Sau khi bơm dịch đường từ thùng lọc vào thiết bị đun hoa, dịch lọc được nâng
lên nhiệt độ 750C và giữ ở nhiệt độ này trong khoảng 10 phút nhằm mục đích
để enzyme amylaza đường hóa nốt tinh bột còn sót lại, sau đó đun sôi dịch
đường khoảng 10 phút thì cho toàn bộ lượng cao hoa vào để tạo vị đắng cho
bia đồng thời nhờ các polyphenol có trong cao hoa kết hợp với các chất keo,
protit tạo thành phức chất dễ kết lắng, duy trì 45 phút. Sau đó tiến hành cho
1/2 lượng hoa viên vào nồi hoa. Cho 1/2 lượng hoa viên còn lại và kẽm vào
nồi trước khi kết thúc quá trình đun sôi khoảng 10 phút để tạo hương cho bia
và bổ sung nguyên tố vi lượng, giảm sự thoái hóa nấm men sau này. Thời
gian houblon hóa khoảng 90 phút.
2.2.6. Lắng xoáy
Trong suốt thời gian houblon hóa dịch đường, một lượng lớn protein và
tannin được kết lắng. Chúng cùng với các chất khoáng và một số hợp chất
khác tạo nên thành phần cặn lắng và cần phải tách khỏi dịch đường.
Mục đích
Lắng cặn để loại bỏ các mảng lớn của kết tủa protein, các hạt rắn trong dịch
sau khi houblon hóa tránh là cho bia thành phẩm bị đục.
Thiết bị
Tiến hành
Sau khi houblon hóa xong tiến hành bơm dịch đường sang thiết bị lắng xoáy
xoáy theo phương tiếp tuyến trong vòng khoảng 15 phút. Cửa vào của dung
dịch nằm khoảng 1/4 thân thiết bị. Dưới tác dụng của lực hướng tâm cặn lắng
và các chất không hòa tan có khối lượng lớn sẽ bị xoáy vào giữa tâm thùng và
lắng xuống đáy thùng. Nghỉ lắng lọc 30 phút, sau khi lắng trong dịch được
đem đi làm lạnh. Dịch sau khi lắng có nhiệt độ khoảng 90 0C và nó được bơm
vào hệ thống làm lạnh nhanh.
90oC 2oC
70 – 75oC 9,5oC
Dịch đường ra
Nước ra
- Nhân giống trong phòng thí nghiệm: Cấy chuyền liên tiếp từ ống thạch
nghiêng → ống 10 ml → bình tam giác 100 ml → bình 1 lít → bình 10 lít.
Nuôi cấy ở nhiệt độ 18 – 200C.
- Nhân giống trong điều kiện sản xuất: Sử dụng thiết bị nuôi cấy chuyên dụng.
Khi đưa vào nuôi cấy sản xuất thì cho nó phát triển ở 12 – 15 0C rồi tiếp tục
giảm đến 8 – 100C rồi đưa vào thiết bị lên men
Tái sử dụng nấm men thu hồi : Khi kết thúc quá trình lên men, tiến hành hạ
nhiệt độ xuống 50C để thu hồi men sữa, khối dịch kết lắng gồm 3 lớp:
- Lớp trên cùng là lớp men chết, già màu xám đen.
Cặn men được xả ra ngoài qua van xả. Lớp đầu có màu xám đen dùng làm
thức ăn gia súc, tiếp đó là lớp men mịn màu trắng ngà thu hồi để sản xuất, trên
cùng là lớp màu xám đen cũng làm thức ăn gia súc.
Cách xử lý sữa men: Lấy lớp giữa của nấm men lắng trong thùng thu hồi,
dung rây để tách cặn lắng. Hoà tan bằng nước lạnh (2 0C) sục từ dưới lên và
cho chảy tràn (nước rửa trong thì thôi), để các tế bào nấm men chết nổi lên bề
mặt và theo nước chảy tràn ra ngoài. Thời gian 1 – 2 ngày.
Để cho giống phát triển nhanh hơn thì trước khi sử dụng ta nên hoạt hóa
giống. Nấm men được nuôi cấy trong dịch đường mới đã được làm lạnh theo
tỷ lệ men sệt/dịch đường là 1/4, dùng cánh khuấy hoặc sục không khí vô trùng
vào dịch, đồng thời tăng dần nhiệt độ tới gần bằng nhiệt độ lên men. Khi có
nhiều tế bào nấm men phát triển thì kết thúc quá trình hoạt hóa. Số lần tái sử
dụng men sữa khoảng 12 - 13 lần.
2.2.9. Lên men
Mục đích
Nhờ tác động của các enzyme trong nấm men chuyển các chất có trong dịch
lên men thành rượu, CO2 cùng với các sản phẩm khác góp phần tạo mùi, vị
đặc trưng cho bia.
Thời gian lên men
Dịch lên men sau khi bơm vào tank lên men được 32 – 36h thì bắt đầu tiến
hành thu CO2 (chỉ thu trong thời kỳ lên men chính). Lên men chính được tiến
hành trong thời gian 5 - 6 ngày ở nhiệt độ 9,5oC và lên men phụ - ủ chín trong
thời gian 15 - 16 ngày ở nhiệt độ 1 - 2 oC. Lên men chính và lên men phụ đều
đựơc tiến hành trên cùng một thiết bị. Mật độ tế bào nấm men khi đầy tank là
22 – 27 triệu tế bào/ml.
Thiết bị
Tiến hành
Trước tiên bổ sung maturex với lượng 1,25g/hl vào tank lên men sau đó bơm
dịch đường từ nhà nấu vào tank lên men. Lượng men sữa đưa vào lên men
khoảng 0,8 ÷ 1% lượng dịch đường lên men và được tiếp vào 2 lần vào hai
mẻ thứ nhất và thứ ba sao cho khi điền đầy tank lên men. Lắp ống điều chỉnh
áp lực của tank lên men vào đường thu hồi CO2.
Đặt áp cho tank là 0,2 - 0,3 bar.
Đặt nhiệt độ trên máy tính sao cho nhiệt độ lên men thực tế trong giai đoạn
này là 9,5oC.
- Theo dõi nhiệt độ và điều chỉnh nhiệt độ lên men theo nhiệt độ đặt trên máy
tính.
- Theo dõi và điều chỉnh áp suất tại tank lên men duy trì 0,3 bar.
- Kiểm tra quá trình lên men.
- Khi PZ ~ 5,5 đặt nhiệt độ lên men cho tank trên máy tính là 12,5 oC (kiểm tra
nhiệt độ thực tế sao cho nhiệt độ lên men trong giai đoạn này 12,5oC)
- Đặt áp tại ống điều chỉnh áp lực của tank lên men là 0,7bar. Khi có sự cố lên
men cần dựa vào nhiệt độ lên men và mật độ tế bào để quyết định nâng áp lực
trong tank lên men hay không.
- Theo dõi và điều khiển nhiệt độ, áp xuất theo chế độ đặt.
- Kiểm tra quá trình lên men khi PZ ~ 2 chuyển sang giai đoạn hạ lạnh từ 12,5
xuống 5oC trong vòng 12 -16h để rút men.
- Rút men tốt từ tank lên men vào một trong các bồn bảo quản men (có thể
rút men ngay khi bắt đầu hạ lạnh tank lên men với điều kiện tank bảo quản
men đã được làm lạnh trước).
- Sau khi rút men đặt nhiệt độ tại máy tính là 1 0C để tiến hành lên men phụ và
ủ chín.
- Tiếp tục đưa nhiệt độ của tank lên men từ 50C xuống 10C tốc độ hạ lạnh
trong vòng 12 - 16h.
- Cứ sau hai ngày thì xã men cặn.
- Giữ nhiệt độ 10C cho đến khi lọc bia.
Các sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình lên men chính
- Glyxerin: là cấu tử quí đối với bia vì nó làm mềm vị, tăng độ đậm đà cho sản
phẩm.
- Rượu bậc cao: gồm có propylic, butylic, amylic, isoamylic... mỗi loại rượu
cho hương vị riêng nhưng nó không đặc trưng cho bia mà tạo cho khứu giác
những cảm giác khó chịu, có ảnh hưởng tiểu cực đến tính cảm quan của bia.
- Acid hữu cơ
- Ester, aldehit: có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành vòng thơm của
bia.
- Diaxetyl: có mùi hôi cực mạnh, vị đắng gắt khó chịu, tác động mạnh đến hệ
thần kinh con người (theo qui định hàm lượng diaxetyl <=0,2 mg/l).
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men chính
- Tốc độ phát triển sinh khối
- Tốc độ hấp thụ cơ chất (độ giảm cơ chất hằng ngày).
- Mức độ hấp thụ cơ chất (mức độ lên men)
- Nồng dộ các sản phẩm chính và sản phẩm bậc hai tạo thành trong quá trình
lên men.
2.2.10. Lọc bia
Mục đích
Trong quá trình lên men phụ, bia đã được làm trong một cách tự nhiên nhưng
chưa đạt được đến mức độ cần thiết. Màu đục của bia là do sự hiện diện của
nấm men, các hạt phân tán cơ học của các hạt keo, các phức chất protein –
polyphenol, của nhựa đắng và của nhiều loại hạt li ti khác. Tất cả các cấu tử
này sẽ làm giảm độ bền của bia nếu chúng cứ tồn tại trong đó. Vì vậy muốn
làm tăng độ bền của bia, với mục đích là tăng thời gian bảo quản khi chúng
lưu hành trên thị trường, cần phải loại bỏ tất cả những cấu tử gây đục cho bia.
Thiết bị
Tiến hành
Người ta có thể làm trong bằng phương pháp ly tâm hoặc lọc. Trong giai đoạn
này, thông thường người ta bổ sung enzyme hoặc bột trợ lọc để hỗ trợ quá
trình này xảy ra tốt hơn.
Quá trình lọc sử dụng máy lọc khung bản: cấu tạo gồm có nhiều khung và
nhiều bản ép lại với nhau, giữa bản có lớp vải lọc, bên trên được phủ lớp bột
trợ lọc diatomic.
- Ưu điểm: đầu tư ban đầu thấp.
- Nhược điểm: thao tác phức tạp, tốn nhân công, khả năng nhiễm tạp lớn.
Tiến hành tạo màng lọc. Tạo màng lọc lần 1: bột thô, chất chống oxy hóa cho
vào thùng hòa trộn với nước được. Sau khi dịch huyền phù được tạo, tiến
hành cho huyền phù đi vào thiết bị. Dịch huyền phù được phân bố đều trên
khung. Tiến hành bơm huyền phù quay nhiều vòng để tạo màng trên khung.
Tiếp đến tiến hành tạo màng lọc lần 2: Phủ bột trợ lọc và bia. Quá trình tạo
màng lọc lần 2 cũng giống như tạo màng lọc lần 1. Sau khi màng lọc đã được
tạo, tiến hành bơm dịch bia vào, khóa van hồi lưu, xả hết nước trong máy. Bật
bơm định lượng. Quá trình lọc sẽ ngừng lại khi áp suất đạt 6 bar, lúc này tiến
vệ sinh thiết bị.
Thành phần bột trợ lọc đó là bột Diatomic tạo một lớp đất lọc giúp lọc các cấu
tử một cách triệt để. Chất chống oxy hóa nhằm ngăn cản quá trình oxy hóa có
thể xảy ra trong quá trình bảo quản.
Bia sau khi lọc được bơm sang các thùng chứa bia trong để ổn định và bảo
hòa CO2.
2.2.11. Tách cồn
Tiến hành
Bia có cồn sau khi lọc được bơm qua thiết bị trao đổi nhiệt lên khoảng 45 0C
và đi vào phía trên của tháp tách khí CO 2 dưới áp suất khoảng 90 – 110mbar.
Tại tháp tách khí CO2 bia có cồn chảy xuống đáy, trong khi đó, khí CO 2 và
một số cấu tử hương trong bia thoát ra ở phía trên đỉnh, đi đến thiết bị tách
CO2 lần 2.
Tại thiết bị tách CO2 lần 2 ở khoang dưới cùng dùng nước có nhiệt dộ 2 0C để
thu hồi các cấu tử hương, khí CO 2 được thoát ra phía trên đỉnh, ở khoang trên
của thiết bị được thiết kế có lớp đệm nhằm giữ lại một số cấu tử chất thơm
chưa được nước bài khí 2 0C giữ lại ở khoang dưới. Hỗn hợp nước và các cấu
tử chất thơm được tuần hoàn và ngưng tụ qua thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm
bản. Lưu lượng chất thơm thu hồi đi phối trộn vào bia không cồn được điều
chỉnh bằng van điều khiển tuyến tính với báo mức liên tục trong tháp tách lần
2.
Bia có cồn sau khi tách CO 2 được chuyển đến tháp chưng với điều kiện áp
suất chân không, phần lớn cồn trong bia được tách ra, cồn thoát ra trên đỉnh
tháp được ngưng tụ bằng thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm bản. Lượng cồn lấy
ra được điều chỉnh bằng van điều khiển khí nén tuyến tính. Bia sau khi khử
cồn được làm lạnh xuống 20C rồi vào thiết bị phối trộn hương cho bia sau đó
đưa vào tank chứa bia thành phẩm.
2.2.12. Bão hòa CO2
Mục đích
Đảm bảo hàm lượng CO2 cần thiết, chống oxy hóa, chống kết lắng, tăng thời
gian bảo quản, ổn định các thành phần trong bia nhằm tăng chất lượng cảm
quan của sản phẩm.
Tiến hành
Bơm một lượng CO2 vào trước để đẩy hết không khí có trong thùng ra ngoài,
tránh không để bị oxy hóa do tiếp xúc với oxy. Sau đó, bơm bia đã lọc vào
thùng từ dưới lên. Khi đã bơm hết bia, tiến hành bảo hòa CO 2 cho tới khi hàm
lượng CO2 trong bia đạt yêu cầu. Nhiệt độ lúc này khoảng 1 - 2 0C nhằm tăng
khả năng hòa tan CO2 của bia.
2.2.13. Chiết chai
Mục đích
Bia sau khi lọc xong được đưa sang khu chiết để chiết chai thành phẩm nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu thông, phân phối và sử dụng.
Tiến hành
Bia sau khi ổn định được chiết vào chai màu nâu có dung tích 450 ml. Chai
đưa vào chiết phải sạch, nguyên vẹn và đúng kích thước. Trước khi chiết, chai
được đưa vào máy rửa chai để rửa và sát trùng kỹ bằng nước nóng và dung
dịch NaOH.
Chai sạch sau khi rửa được băng tải đưa đến máy chiết lần lượt từng chai
thông qua etoan dẫn, mỗi chai được gắn với mỗi vòi chiết bằng cơ cấu nâng
hạ. Thiết bị chiết gồm vòi chiết và một bầu chiết.
Đầu tiên chai được hút chân không lần 1 để loại không khí trong chai, sau đó
nạp CO2 lần 1 để đẩy không khí còn dư trong chai ra ngoài, tiếp tục hút chân
không lần 2 để làm sạch chai. Sau đó nạp CO 2 lần 2 để tạo áp suất cân bằng
với áp suất trong bầu chiết. Bia từ trên bầu chiết chảy xuống chai, CO 2 trong
chai theo vòi chiết thoát lên trên. Khi mức bia ngập vòi chiết, theo nguyên tắc
bình thông nhau, khí CO2 không thoát nữa, quá trình chiết bia dừng lại. Chai
bia được hạ xuống đưa qua bộ phận đóng nắp chai tự động.
Chai bia trước khi ra khỏi thiết bị chiết chai sẽ được phun nước làm sạch bên
ngoài rồi đi đến vị trí kiểm tra mức bia.
2.2.14. Thanh trùng
Mục đích
Nhằm tiêu diệt vi sinh vật, tế bào nấm men, ức chế enzyme, làm tăng độ bền
sinh học cho bia, giúp tăng cường khả năng bảo quản bia.
Thiết bị thanh trùng gồm nhiều khoang. Các khoang có các nhiệt độ khác
nhau.
- Khoang tiền thanh trùng: Có nhiệt độ tăng dần: 28oC, 40 oC, 52 oC
- Đường hơi: Để cấp hơi, tăng nhiệt độ các vùng trong thiết bị.
- Đường nước ngưng: Để tháo nươc ngưng trong suốt quá trình thanh trùng.
Tiến hành
- Bia được băng tải vận chuyển vào thiết bị thanh trùng, Tại đây bia lần lượt
qua các vùng nhiệt độ tăng dần 28oC, 40 oC, 52 oC nhờ hơi cấp vào để tránh
hiện tượng sốc nhiệt, hạn chế sự biến tính, thay đổi chất lượng bia.
- Đến vùng thanh trùng thì bia được nâng lên đến 68 oC để diệt hết men còn
lại trong bia, ổn định tính chất cũng như thành phần bia.
- Sau vùng thanh trùng bia được hạ nhiệt độ dần từ 52 oC, 40 oC, 28oC. Tại
vùng hạ nhiệt này các chai bia được thôiir sạch nước bám trên vỏ chai trước
khi được chuyển đến máy dán nhãn.
3.1. Các chỉ số yêu cầu đối với nguyên liệu chính cho sản xuất bia:
Sau 2 mẻ( 1 ngày) nhà máy sản xuất 1000 lít bia
Đồ án Công Nghệ Chế Biến
Nhóm 10 - Tổ 2 - HK II 2021 - 2022 Page |
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
∑ X wi / ƿ❑i
i=1
Trong đó:
Ƿ: Khối lượng riêng của thực phẩm (kg/m3)
Ƿi: Khối lượng riêng của cấu tử thứ i (kg/m3)
w
X i : Phần khối lượng của cấu tử i trong vật liệu (kg/kg)
Khối lượng riêng các chất trong nước bia (kg/m3): Chọn nhiệt độ T = 20oC
Ƿnước= 997,18 + 3,1439 x 10-3T – 3,7574 x 10-3T2 = 995,74
3.3. Quá trình chiết bia tổn thất 3%, lượng bia đã bão hòa CO2 là:
3.4. Quá trình sục CO2 tổn thất 0,5%, thể tích bia trước bão hòa CO2 là:
hòa CO2
3.5. Quá trình lọc bia tổn thất 1%. Lượng bia trước khi lọc là:
3.6. Quá trình lên men chính và phụ tổn thất 4% nên dịch đường đưa lên
men là:
Lượng chất khô của dịch đường được tiêu thu (4%)
3.7. Quá trình lắng trong và lạnh nhanh tổn thất 3% dịch. Lượng dịch
đưa vào làm lạnh là:
Dịch Dịch
Lắng trong đường sau lắng trong
3.8. Tại 20oC dịch đường 11,7oBx có d=1,047 kg/l nên khối lượng dịch sau
nấu hoa là:
3.9. Quá trình nấu và lọc tổn thất 1,5%. Lượng chất chiết cần thiết là:
- M là khối lượng malt cần dùng, lượng chất chiết có trong malt là:
- Thể tích men giống bằng 10% thể tích dịch trước lên men:
- Thể tích men sữa bằng 1% thể tích dịch trước lên men:
4,979 x 0,995 x 0,14 + 4,979 x 0,995 x 0,1 x 0,07 = 0,73 kg tương đương với
0,73 lít
Sau đun bay hơi 5% nên dịch sau đun có khối lượng:
Nước có sẵn:
(14,936 x 0,995 – 4,979 x 0,995 x 0,1) x 0,07 = 1,006 kg tương đương với
1,006 lít
Sau đường hóa bay hơi 4% . Tổng lượng dịch sau đường hóa là:
Lượng nước trong dịch sau đun hoa tổn thất 12% là:
Trong quá trình đun hoa, lượng nước bay hơi là 10% so với tổng lượng dịch
trước khi đun. Lượng nước trong dịch trước khi đun hoa là:
Vnước rửa bã +Vnước trong dịch trước khi lọc= Vnước trong bã +Vnước trong dịch nấu hoa
=> Vnước rửa bã= Vnước trong bã +Vnước trong dịch nấu hoa - Vnước trong dịch trước khi lọc
Lượng hoa houblon cần dùng tính theo tỷ lệ 2g cánh hoa/lít bia :
Bã hoa có độ ẩm 85%, lượng chất khô không hóa tan trong hoa là 60%:
Tổng nguyên liệu sản xuất 100(l) bia: 14,936 + 4,979 = 19,915 kg
Sữa men: Cứ 100(l) bia cho 2l sữa men w=85%, trong đó 50% được tái sử
dụng
Lượng CO2:
Coi toàn bộ lượng đường trong chất chiết là đường glucoz với hiệu suất lên
men là 70%, khối lượng CO2 thoát ra là:
- CO2 hòa tan vào bia non 2g/l nên khối lượng CO2 hòa tan là:
- Khối lượng riêng của CO2 ở 20oC là 1,832 kg/m3, thể tích CO2 thu hồi được
là:
3,054/1,832 = 1,667 m3
- Độ bão hòa CO2 trong bia là 4,5g/l bia non nên lượng CO2 cần bổ sung là:
Tính lượng bột lọc: 100(l) bia cần dùng 70g bột lọc
Hạng mục Đơn vị 100 (lít) 25000l/mẻ 100000l/ngày
Malt Kg 14,94 3735 14940
Gạo Kg 4,98 1245 4980
Hoa cánh Kg 0,2 50 200
Men giống L 10,9 2725 10900
Men sữa L 1,09 272,5 1090
Dịch trước L 117,07 29267,5 117070
quá trình
lạnh nhanh
Dịch sau quá L 109,02 27255 109020
trình lạnh
nhanh
Bia non L 104,66 26165 104660
Bia đã lọc L 103,61 25902,5 103610
Bia bão hòa L 103,09 25772,5 103090
Bã ẩm Kg 20,01 5002,5 20010
Bã hoa Kg 0,8 200 800
Cặn lắng Kg 0,3485 87,125 348,5
Sũa men L 2 500 2000
CO2 thu hồi m3 1,667 416,75 1667
CO2 bổ sung m3 0,14 35 140
Nước nấu L 27,25 6812,5 27250
Nước đường L 57,46 14365 57460
hóa
Nước rửa bã L 49,94 12485 49940
Bột lọc g 70 17500 70000
Bảng 3.3: Bảng tóm tắt cân bằng sản phẩm bia
phun nước → sữa malt. Thiết bị có hai silo, 1để chứa khi cân,1 để chứa trước
khi nghiền.
Chọn máy năng suất nghiền 1000kg/giờ, được nhập khẩu từ CHLB
Đức.
Số đôi trục :2
Công suất động cơ: 6kw
Tốc độ quay của roto: 450 vòng/ph
Kích thước: 2000 x 2000 x 1800 mm
Số lượng: 1 máy
4.3. Chọn máy nghiền gạo
Là máy ngiền búa, chọn máy dựa trên năng suất nghiền của máy. Lượng gạo
cần nghiền trong mỗi ngày là: 4980 kg, nghiền khô cho cả ngày sản xuất
Chọn thùng thân trụ đáy côn, góc đáy côn là 45 o, đường kính D, chiều cao trụ
H = 0,6D, chiều cao đáy côn h = 0,5D. Thể tích thùng :
πD 2×H 1 πD2 ×h
+ ×
Vt = 4 3 4 = 0,602D
D=
√
3 5,395
0 ,6
= 2,08 (m)
Chọn thùng chứa hình trụ đáy côn, đường kính D, chiều cao trụ H = 0,6D,
chiều cao đáy h = 0,5D thể tích thùng là:
πD 2×H 1 πD2 ×h
+ × =0 , 602 D
Vt= 4 3 4
D=
√
3 1, 02
0,602
= 1,19 m
Lượng nước đưa vào nồi hồ hoá (tỷ lệ nước: nguyên liệu = 5:1) là:
5 x 1362,65 = 6813,25 kg
Tổng khối lượng dịch hồ hoá là: 6×1362 , 65=8175 , 9 kg
Khối lượng riêng của dịch là 1080 (kg/m3)
8175 , 9
Vậy thể tích dịch nấu là: Vd= = 7,57 (m3 ¿
1080
Hệ số chứa của nồi nấu là: 0,75. Thể tích thực của nồi là:
Vd
Vt = = 10,09 (m3 ¿
0 ,75
Ta chọn nồi hai vỏ, thân trụ, đường kính D, chiều cao trụ H = 0,6D, chiều cao
đáy h = 0,2D, chiều cao nắp h2 = 0,15D.
Thể tích của nồi là:
πD 2 πh 1 πD 2
×H + 1 ×( h1 + 0 ,75 D 2 )+ xh 2
Vt = 4 6 3 4
√
D = 3 10 , 09 = 2,54(m)
0,614
Vậy ta chọn đường kính nồi là: D = 2540 mm. Lớp vỏ áo hơi dầy 100mm.
Đường kính ngoài:
Dn = 2540 + 2 x 100 = 2740 (mm)
Chiều cao trụ H = 2540 x 0,6 = 1524 mm
Chiều cao đáy h1 = 2540 x 0,2 = 508 mm
Chiều cao nắp h2=2540 x 0,15 = 381 mm
Chọn cánh khuấy cong, đường kính cánh khuấy là 0,8D = 0.8 x 2540 = 2032
(mm)
Động cơ cánh khuấy 8 kw
Số vòng quay: 30 vòng/phút.
● Tính diện tích truyền nhiệt:
Cứ 1m3 bề mặt dịch cần 0,7 m2 bề mặt truyền nhiệt.
Vậy bề mặt truyền nhiệt là.
F = 0,7 Vdịch = 0,7 x 7,57 = 5,299 m2
Đặc tính kỹ thuật của nồi như sau:
V = 10,09 m3
Bề dầy thành thiết bị: 10mm.
Đường kính trong: 2540mm
Đường kính ngoài: 2740mm
Chiều cao toàn bộ nồi: 2413mm
Chiều cao phần 2 vỏ: 889mm
Số lượng máy: 1
√
→ D= 3 24,875 =3 , 43(m)
0,614
→ Chọn đường kính trong Dt = 3,5 m
→ Đường kính ngoài Dn= 3,5 + 2 x 0,1 = 3,7m
Chiều cao trụ H = 0,6Dt = 2,1m
Chiều cao đáy h1 = 0,2Dt = 0,7m
Chiều cao nắp h2 = 0,15Dt = 0,525m
Đường kính cánh khuấy cong d = 2,8m
Số vòng quay cánh khuấy 30 vòng/phút.
●Tính diện tích bề mặt truyền nhiệt của nồi:
V = 24,875 (m3)
Bề dầy thành thiết bị 10mm
Diện tích truyền nhiệt thực là 13,93(m2)
Để đảm bảo lọc tốt thì chiều cao lớp lọc là h = 400 600mm
Chọn h = 500mm thì diện tích đáy thùng lọc là:
V 10,005 2
S= = =20 ,01(m )
h 0 ,5
√ √
D= 4 S = 4 ×20 , 01 =5 , 04 (m)
π 3 ,14
Hệ số đổ đầy thùng η= 0.7 nên thể tích của thùng lọc là:
V d 19 ,9
Vt = = = 28,43(m3)
S 0.7
V t 28 , 43
Ht = = =1,42(m)
S 20 , 01
Vì đáy thực và đáy giả cách nhau 20 – 25cm. Chọn 20cm nên chiều cao trụ
thực là: 1.42 + 0.2 = 1,62 (m)
Chiều cao nắp thùng lọc h2 = 0.15D = 0,756 (m)
Nồi hai vỏ để cung cấp hơi, giữ nhiệt độ dịch đường luôn mức 75C 0 trong
suốt quá trình lọc và rửa bã.
Đường kính ngoài.
Dn = 5,04+ 2x0.1 = 5,24(m)
Thùng có hệ thống dao cào và đảo lớp lọc, đáy bằng có kích thuỷ lực để điều
chỉnh nâng lên hạ xuống nó có thể quay quanh trục để đảo bã và dàn đều lớp
bã sau khi đảo, tốc độ quay 500 vòng/phút, công suất động cơ 5Kw.
Đáy giả có độ rộng khe là 0.7mm
Chọn thùng thân trụ đáy côn, góc đáy côn là 450C, đường kính D, chiều cao
trụ H = 0.6D.
Thể tích thùng.
πD 2 1 πD2
×H + × ×h
Vt = 4 3 4
πD 2 1
×H +(0 , 6+ )=0 , 6 D3
= 4 6
D=
√ 3 2 , 23
0,6
=1 , 55(m)
Hệ số sử dụng nồi là 0.8 nên thể tích thực của nồi là:
32, 5
Vt = = 40,625 (m3)
0 ,8
πD 2 πh1 1 πD 2
×H + ×( h1 + 0 ,75 D 2 )+ xh 2
Vt = 4 6 3 4 = 0.93D3
Vt = 40,625(m3) → D =
√
3 40,625
0 , 93
= 3,52 (m)
Vậy ta có:
F = 0.8 x Vd = 0.8 x 32,5 = 26 (m2)
Thiết bị truyền nhiệt kiểu ống chùm có ống tuần hoàn trung tâm. Chọn ống
truyền nhiệt có đường kính d = 50mm. Số hình lục giác là 5 nên số ống là:
3 x 52 + 3 x 5 + 1 = 91 ống
Đường kính chùm ống: D = t( b - 1 ) + 5d
t- khoảng giữa hai tâm ống: t = (1.2 - 1.5)d
b- số ống bố trí trên đường xuyên tâm của hình lục giác.
D = 1,2d( b-1) + 5d = 1.2 x 0.05 x 10 + 5 x 0.05 = 0.85m
Chiều dài của toàn bộ các ống truyền nhiệt:
F 26
L= = = 165,6m
πd 3 ,14 × 0 , 05
L 165 ,6
Chiều dài của một ống: 1 = = = 1,82m
n 91
Chọn nồi nấu hoa là thiết bị bằng thép không rỉ, thân hình trụ nắp chóp, đáy
hình chỏm cầu, có cửa để cho hoa.
Chọn thùng lắng xoáy thân trụ, đáy nghiêng 20, đường kính D, chiều cao trụ H
= 0.8D, chiều cao đỉnh h2 = 0.15D.
Thể tích thùng là:
πD 2 1 πD2
+H + ×h 2
Vt = 4 3 4
√
→ D= 3 39 , 02 =3 , 88 m
0,667
Hệ số sử dụng của thùng là η=0.8. nên thể tích thực của thùng là
12865
Vt = = 16081,25 l = 16,08 m3
0,8
πD 2 πh 1 πD 2
×H + 1 ×(h1 +0 ,75 D2 )+ xh 2
Vt = 4 6 3 4 = 1.085D3
Vt = 16,08(m3)
→ D=
√3 16 ,08
1,085
= 2,46m
VN =
6 4 (
π h 1 3 D2 2
+h1 (m3))
- Thể tích thân trụ:
2
π D h2 3
VT = (m )
4
Trong đó:
h1: chiều cao thân hình trụ(m3)
- Thể tích phần đáy thiết bị:
VĐ =
3 4 (
π h 3 D2 + d2 +D x d
)
(m3) Thiết bị lên men
Chọn thiết bị có kích thước chứa được lượng dịch của 4 mẻ nấu.
Lượng dịch đường đưa đi lên men của 1 mẻ bằng dịch lên men, lượng men
giống và men sữa:
27255 + 2725 + 272,5 = 30252,5 (lít) ≈ 30,25 (m3).
Ta phân phối 4 mẻ vào 1 thùng lên men. Vậy mỗi thiết bị sẽ chứa:
Vd = 30,25 x 4 = 121(m3)
( ) ( )
2
π D h 2 π h 3 D2 + d2 +D x d π h 1 3 D2 2
Ta có: VTB= + + + h1
4 3 4 6 4
( )
2
π 3D 2
x h1 x + h1
V=6 4 = (m3)
πD 2 1,5 D
VT = = 4 (m3)
Ta có: VTB = VT + 2V = 1,26D3 (m3)
Lượng CIP rửa bằng 7% thể tích dùng. Ta tính cho 1 tank lên men có
thể tích 142,35 m3, thể tích mỗi thùng cần đạt:
V = 142,35x 0,07 = 9,9645 (m3)
Ta có: 1,26D3 = 9,9645 (m3)
- Số lượng :1
- Số lượng :1
Trong nhà sản xuất chính các thiết bị đƣợc sắp xếp theo dây chuyền sản xuất
sản xuất. Dựa vào kích thước các thiết bị và yêu cầu thao tác vận hành
-Tổng kích thước các thiết bị: Chiều dài x rộng x cao = 210,421 x 168,642 x
14,888 (m)
=> Chọn kích thước phân xưởng: 211 x 169 x 16 (m)
=> Diện tích: S = 211 x 169 = 35659 (m2)
7.2. Thiết kế phân xưởng
Đồ án Công Nghệ Chế Biến
Nhóm 10 - Tổ 2 - HK II 2021 - 2022 Page |
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
- Việc thiết kế nhà sản xuất chính là rất quan trọng, phải phù hợp với công
nghệ, độ bền, an toàn và thẩm mỹ. Bởi tất cả những điều này đều ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả trong quá trình sản xuất.
- Chọn khung nhà cho phân xưởng sản xuất chính là khung thép mô phỏng
Zamil Steel do chúng có cấu tạo đơn giản, dễ cơ động và rút ngắn thời gian
thi công, mở rộng phân xưởng một cách dễ dàng, cường độ chịu lực nén, uốn,
kéo lớn.
- Dựa trên đặc điểm sản xuất, vận chuyển và tính kinh tế, chọn phân xưởng
có: Nhịp nhà L = 18m; Bước cột B = 6m.
- Các thiết bị trong xưởng được bố trí theo dãy, dọc theo chiều dài của phân
xưởng. Hệ thống giao thông có thể hoạt động cả chiều ngang lẫn chiều dọc.
Việc thiết kế phân xưởng cũng không thể thiếu được việc lựa chọn các kết
cấu:
7.2.1. Kết cấu bao che
Kết cấu bao che: bao gồm tường, cửa sổ, tấm che mưa nắng, cửa đi và hệ
thống thoát nước mái. Dựa trên cơ sở sản xuất của như đặc điểm sản xuất, lựa
chọn kết cấu bao che như sau:
- Tường: dùng loại tường gạch, dày 220mm. Do chịu lực tốt, dễ thi công, đơn
giản, cách âm, cách nhiệt tốt.
- Cửa sổ: Chọn loại cửa sổ quay theo trục ngang ở giữa do chúng cấu tạo đơn
giản, dễ đóng mở, che mưa tương đối tốt, có thể hứng gió xuống thấp để làm
mát nơi làm việc của công nhân. Kích thước cửa sổ là: 2.5 x 2.5 (m)
- Tấm che mưa, nắng: dùng tấm che ngang bê tông cột théo loại tấm che
ngang đặc, loại che nắng, che mưa tốt.
- Cửa đi: Sử dụng loại cửa mở 2 cánh, kích thước cửa cao 3.5 m, rộng 3m
- Mái: Chọn mái nhà có cấu trúc dầm mái hình thang có tấm lợp tôn kẽm.
- Hệ thống thoát nước mái: dùng loại thoát nước mái bao che bằng tường
gạch, dày 220mm.
7.2.4.3. Nhà để xe
Nhà xe công nhân viên
- Nhà để xe dùng để chứa xe đạp và xe máy của công nhân viên nhà máy.
- Nhà để xe được tính cho 50% số công nhân cho 1 ca đông nhất.
- Giả sử trung bình 2 xe/ m2 diện tích
- Diện tích nhà để xe = 0,5 x 129 x 1 = 64,5 (m2)
Vậy thiết kế nhà xe có kích thước (dài x rộng x cao) = 13 x 5 x 2,5 (m)
Diện tích thực: 65 m2
Nhà xe cán bộ: Ban GĐ và trưởng phòng ban
- Chứa xe máy và ô tô của cán bộ, khách hàng đối tác nhà máy.
7.2.4.4. Bãi xe ô tô
- Bãi ô tô để gồm: 01 xe ca đưa đón công nhân, 05 xe chở hàng.
- Chia làm 02 bãi đỗ xe: 01 bãi xe trước kho nguyên, vật kiệu và 01 bãi xe
trước kho thành phẩm. Mãi bãi gồm 03 xe.
- Sử dụng xe tải 5 tấn nên diện tích trung bình cho mỗi xe là 25(m2) bao
gồm khoảng cách xe, với kích thước xe là 7,2 x 2,4 x 3 (m)
- Giả sử xe đưa đón công nhân viên có kích thước như xe trở hàng.
- Tổng diện tích cần thiết là: 25 x 6 = 150 (m2) => Diện tích 01 bãi xe là: 75
m2
Vậy thiết kế 01 bãi xe có kích thước là (dài x rộng x cao) = 8,3 x 9 x 4(m)
Diện tích thực: 74,7 m2
* Nhà vệ sinh
- Kích thước mỗi phòng (dài x rộng x cao) = 1 x 1,2 x 2 (m)
- Nhà vệ sinh nữ: 3 phòng => Diện tích: 3 x 1 x1,2 = 3,6 (m2)
Khoảng cách đi lại: 3,6 x 0,5 (m) và khu vực bồn rửa tay có kích thước (dài
x rộng): 1,5 x 0,9 (m)
=> Kích thước nhà vệ sinh nữ: 4,5 x 1,5 x 2 (m)
=> Tổng diện tích nhà vệ sinh nữ: 4,5 x 1,5 = 6,75 m2
- Nhà vệ sinh nam: 5 phòng và khu vực bồn rửa tay (giả sử khu vực bồn rửa
tay có diện tích như một phòng vệ sinh) => Diện tích: 6 x 1 x 1,2 = 7,2 m2
Khoảng cách đi lại: 3,6 x 0,8 (m)
=> Kích thước nhà vệ sinh nam: 3,6 x 2,8 x 2 (m)
=> Tổng diện tích nhà vệ sinh nam: 3,6 x 2,8 = 10,08 m2
7.2.4.7 Phòng y tế
- Nhân viên phòng y tế gồm 5 người, giả sử chọn tiêu chuẩn cho mỗi nhân
viên là 0,8 (m2/người).
- Giả sử trang thiết bị y tế, 02 giường bệnh và 03 bàn làm việc chiếm diện
tích 36 m2.
=> Diện tích: 5 x 0,8 +36 = 40 m2
=> Kích thước (dài x rộng x cao): 8 x 5 x 4 (m)
Phân bố số cán bộ nhân viên làm việc hành chính nh sau: Nhà máy có số
lượng cán bộ nhân viên làm việc gờ hành chính như bảng sau:
Bảng 3.1: Bảng số lượng cán bộ, nhân viên làm việc giờ hành chính
Cán bộ Chức danh Số lượng
Quản lý Giám đốc 1
Phó giám đốc kinh doanh 1
Phó giám đốc kỹ thuật 1
Trưởng phòng KCS 1
Trưởng phòng R&D 1
Trưởng phòng hành chính 1
Trưởng phòng nhân sự 1
Trưởng phòng marketing 1
Trưởng phòng kế hoạch 1
Ngiệp vụ Kế toán 2
Thủ quỹ 2
Cán bộ hành chính giấy tờ 2
Nhân viên phòng KCS 3
Nhân viên phòng R&D 3
Nhân viên phòng marketing 2
Nhân viên kế hoạch kinh 4
doanh
Nhân viên nhân sự 2
Kỹ thuật Kỹ sư công nghệ 4
Kỹ sư cơ khí 2
Kỹ sư điện 1
Kỹ sư nhiệt 1
Tổng 37
7.4.2.1. Công nhân lao động trực tiếp Phân bố công nhân trực tiếp
làm việc trong 1 ca:
Bảng 3.2: Số công nhân làm việc trong 1 ca sản xuất
STT Vị trí làm việc Số lượng
1 Nhân viên xuất kho nguyên, vật liệu 8
2 Nhân viên vận chuyển xuất, nhập kho 8
3 QC dây chuyền 1
4 Nhân viên vận hành thiết bị 2
5 Nhân viên kiểm tra, sửa chữa thiết bị 5
6 Nhân viên vệ sinh thiết bị 5
7 Nhân viên nhập kho thành phẩm 5
8 Tổ trưởng phân xưởng sản xuất, thiết bị 1
9 Tổ trưởng xuất, nhập kho và vận chuyển 1
10 Nhân viên phòng giám sát 2
11 Trưởng ca sản xuất 1
Tổng 39
- Chiều cao đèn (H) (phụ thuộc chiều cao thiết bị và vị trí làm việc):
thường lấy bằng 2,54,5 (m).
- Khoảng cách giữa các đèn (L): 34 (m). Chọn L = 4 m
- Khoảng cách đèn ngoài cùng đến tường (l): chọn l = 1 m
A−2 l
+1
- Số đèn bố trí theo chiều dài nhà: n1 = L với A là chiều dài
nhà.
B−2l
+1
- Số đèn bố trí theo chiều rộng nhà: n2 = L với B là chiều
rộng nhà.
Bảng 8.1. Công suất chiếu sáng các công trình trong nhà máy
Kích thước PD Số bóng Công suất
STT Tên công trình
(m × m) (W) (cái) (W)
Tổng 261820
6 Nồi hồ hóa 8 1 8
11 Thiết bị chưng 38 1 38
Tổng 358,32
Ngoài các thiết bị trên còn phải tính đến các phụ tải khác như quạt hút,
quạt đẩy, trạm xử lý nước... Tất cả các phụ tải này lấy bằng 20% phụ tải động
lực ở trên. Vậy phụ tải động lực của toàn phân xưởng là:
Qph : Công suất phản kháng của các thiết bị thiêu thụ
Giả sử hệ số công suất ban đầu cosφ1 = 0,7 ( khi đó tgφ1= 1,02)
Để nâng cao hệ số công suất tới cosφ2 = 0,95 ( khi đó tgφ2= 0,329 ) là hệ số
cuông suất thông thường của các loại máy phát điện thì trong mạch phải mắc
thêm tụ điện có dung lượng bù bằng :
tbm = = 350
α : hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra không khí xung quanh
α = 9,3 + 0,058 × tbm (W/m2.độ)
α = 9,3 + 0,058 × 35 = 11,33 (W/m2.độ)
T2 : thời gian giữ nhiệt, T2 = 15 × 60 = 900 (giây)
F : bề mặt trao đổi nhiệt của nồi
F = Ftru + Fday
Ftru = πDh= 3,14 x 2,74 x 1,524 = 13,11(m2)
2
2 ,74 2
+1,524 ¿
4
Fday = =3,14 x ( = 13,18(m2)
Do đó:
F = 13,11 + 13,18 = 26,29(m2)
Vậy: Q2 = 26,29 × 900 × 11,33 × (45 – 25)
=5361582,6 (J) = 1280,59(kcal)
8.2.1.3 Lượng nhiệt cần thiết để đun nóng khối dịch cháo từ 450C lên
đến 850C
Q3 = G3 × C3 × (t3– t2) (J)
Trong đó: G3 = G1 = 8174,25(kg)
C3 = C1 = 1632,54 (J/kg.độ)
=> Q3= 8174,25 x 1632,54 x (85 - 45)
= 533791603 (J) = 127493,93(kcal)
8.2.1.4. Lượng nhiệt để giữ khối nấu trong nồi gạo ở nhiệt độ 850C trong
30 phút
Q4 = F × T4 × α × (tbm – tkk) (J)
T4 = 30 × 60 = 1800 (giây)
= = 550C
α = 9,3 + 0,058 × 55 = 12,49 (W/m2.độ)
F = 26,29 (m2)
Vậy : Q4 = 26,29 × 1800 × 12,49 × (85 – 25)
= 39509866,8 (J) = 9436,76(kcal)
8.2.1.5. Lượng nhiệt cần thiết để đun nóng khối dịch cháo từ 850C lên
đến 1000C
Q5 = G5 × C5 × (t4 – t3) (J)
Trong đó: G5 = G1 = 8174,25(kg)
C5 = C1 = 1632,54 (J/kg.độ)
=> Q5= 8174,25 x 1632,54 x (100 - 85)
= 200135067,3 (J) = 41549,38(kcal)
Đồ án Công Nghệ Chế Biến
Nhóm 10 - Tổ 2 - HK II 2021 - 2022 Page |
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
8.2.1.6. Lượng nhiệt để giữ khối nấu trong nồi gạo ở nhiệt độ 1000C
trong 15 phút
Q6 = F × T6 × α × (tbm – tkk) (J)
Với: T6 = 15 × 60 = 900 (giây)
tbm = = 62,50C
α = 9,3 + 0,058 × 62,5 = 12,925 (W/m2.độ)
F = 26,29(m2)
Vậy: Q6 = 26,29× 900 × 12,925 × (100 – 25)
= 22936381,88(J) = 4761,74(kcal)
8.2.1.7. Lượng nhiệt đun nóng vỏ thép trong của nồi
Q7 = G7 × C7 × (t2 – tkk) (kcal)
Trong đó:
tkk: nhiệt độ môi trường xung quanh, tkk = 250C
t2: nhiệt độ hơi đốt ở áp suất làm việc (3at), t2 = 1330C
G7:là khối lượng vỏ thép bên trong của nồi
G7 = F × × ρ (kg)
F: diện tích xung quanh, F = 26,29 (m2)
: bề dày vỏ thép, = 0,005 (m)
ρ: khối lượng riêng của vỏ thép; ρ = 7850 (kg/m3)
=> G7 = 26,29 × 0,005 × 7850 = 1031,88 (kg)
C7: Nhiệt dung riêng của thép lấy ở nhiệt độ 1330C
C7 = 0,12 (kcal/kg.độ)
Vậy: Q7 = 1031,88 × 0,12 × (133 – 25) = 13371,16 (kcal)
8.2.1.8. Lượng nhiệt đun nóng vỏ thép bên ngoài của vỏ nồi
Q8 = G8 × C8 × (t2 – tkk) (kcal)
Trong đó:
tkk: nhiệt độ môi trường xung quanh, tkk= 250C
t2: nhiệt độ hơi đốt ở áp suất làm việc (3at), t2 = 1330C
2
2 ,74 2
+0,508 ¿=¿
4
Fday = = 3,14 x ( 6,7 (m2)
Do đó:
F = 13,11 + 6,7= 19,81 (m2)
: bề dày vỏ thép, = 0,005 (m)
ρ: khối lượng riêng của vỏ thép; ρ = 7850 (kg/m3)
=> G8 = 19,81× 0,005 × 7850 = 777,54 (kg)
C8: Nhiệt dung riêng của thép lấy ở nhiệt độ 1330C
C8 = 0,12 (kcal/kg.độ)
Vậy: Q8 = 777,54× 0,12× (133 – 25) = 10076,91 (kcal)
8.2.1.9. Lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh
Q9 = F × T9 × α × (tbm – tkk) (J)
Trong đó:
T9 : tổng thời gian nấu gạo
T9 = 110 (phút) = 110 × 60 = 6600 (giây)
tkk : nhiệt độ môi trường, tkk = 250C
tbm: nhiệt độ bề mặt thiết bị
tbm = = 790C
α: hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra môi trường không khí xung quanh
α = 9,3 + 0,058 × 79 = 13,88 (W/m2.độ)
F: diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của nồi, F = 19,81 (m2)
(kg)
i: hàm nhiệt của hơi nước ở 1330C, i = 652 (kcal/kg)
ikk: hàm nhiệt của nước ngưng ở 1330C, ikk= 133,5 (kcal/kg)
Vậy ta có:
315562,205
D= = 608,6 (kg)
652−133 , 5
Cường độ tiêu tốn:
608 ,6
D1 = ×60=331 , 96 (kg/h)
110
( với T thời gian nấu nồi gạo, T = 110 phút)
tbm = = 38,50C
α : hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra không khí xung quanh
α = 9,3 + 0,058 × tbm (W/m2.độ)
α = 9,3 + 0,058 × 38,5 = 11,533 (W/m2.độ)
T2 : thời gian giữ nhiệt, T2 = 20 × 60 = 1200 giây
F : bề mặt trao đổi nhiệt của nồi
F = Ftru + Fday
Ftru = πDh = 3,14 x 3,7 x 2,1 = 24,39 (m2)
Fday = (m2)
2
3 ,7 2
=3,14 x( +0 , 7 ¿ = 12,28 (m2)
4
Do đó:
F = 24,39 + 12,28 = 36,67 (m2)
Vậy: Q2 = 36,67 × 1200 × 11,533 × (38,5–25)
= 6851224,78(J) = 1636,38(kcal)
8.2.2.3. Lượng nhiệt để nâng nhiệt độ khối nấu từ 520C lên 640C
Lượng nhiệt này được tính theo công thức:
Q3 = G3 × C3 × (t3– t2) (J)
Trong đó:
G3:khối lượng nguyên liệu có trong nồi malt
G3 = 25722,5(kg)
C3: Nhiệt dung riêng của khối nấu.
C3 = 4186(1 – x) (J/kg.độ)
Lượng dịch cháo sau khi hồ hóa là: 7765 kg
Lượng malt sử dụng là: 2477,55 kg
7765+2477 , 55
Với x là nồng độ chất hòa tan, x = = 0,39
25722 , 5
=> C3 = 4186 × (1 – 0,39) = 2553,46 (J/kg.độ)
Và: t2 = 520C; t3 = 640C
Vậy : Q3 = 25722,5 × 2553,46× (64–52)
= 788176498,2(J) = 188252,72(kcal)
8.2.2.4. Lượng nhiệt để giữ khối nấu trong nồi malt ở 640C trong 20 phút
Lượng nhiệt này được tính theo công thức:
Q4 = F × T4 × α × (tbm – tkk)
Trong đó:
tkk : nhiệt độ không khí môi trường xung quanh, tkk = 250C
tbm : nhiệt độ bề mặt thiết bị
tbm = = 44,50C
α : hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra không khí xung quanh
α = 9,3 + 0,058 × tbm (W/m2.độ)
α = 9,3 + 0,058 × 44,5 = 11,881 (W/m2.độ)
T4 : thời gian giữ nhiệt, T4 = 20 × 60 = 1200 (giây)
F : bề mặt trao đổi nhiệt của nồi, F = 36,67 (m2)
Vậy: Q4 = 36,67× 1200 × 11,881 × (44,5 – 25)
= 10194824(J) = 2434,99(kcal)
8.2.2.5. Lượng nhiệt để nâng nhiệt độ khối nấu từ 640C lên 750C
Lượng nhiệt này được tính theo công thức:
Đồ án Công Nghệ Chế Biến
Nhóm 10 - Tổ 2 - HK II 2021 - 2022 Page |
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
tbm = = 500C
α : hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra không khí xung quanh
α = 9,3 + 0,058 × tbm (W/m2.độ)
α = 9,3 + 0,058 × 50 = 12,2 (W/m2.độ)
T6 : thời gian giữ nhiệt, T6 = 25 × 60 = 1500 (giây)
F : bề mặt trao đổi nhiệt của nồi, F = 36,67(m2)
Vậy: Q6 = 36,67× 1500 × 12,2 × (50–25)
= 16776525(J) = 4007 (kcal)
8.2.2.7. Lượng nhiệt đun nóng vỏ thép trong của nồi
( )
2 2
Dng 2 3 ,7 2
Fday = π + h1 = 3,14 x( +0 , 7 ¿ = 12,28 (m2 )
4 4
tbm = = 790C
α: hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra môi trường không khí xung quanh
α = 9,3 + 0,058 × 79 = 13,882 (W/m2.độ)
F: diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của nồi, F = 36,67(m2)
Vậy: Q9 = 36,67× 7500 × 13,882 × (79–25)
= 206166440,7(J) = 49242 (kcal)
Vậy tổng lượng nhiệt dùng cho nồi malt là:
QM = Q 1 + Q 2 + Q 3 + Q 4 + Q 5 + Q 6 + Q 7 + Q 8 + Q 9
QM = 879012,13(kcal)
8.2.2.10. Chi phí hơi cho nồi malt
Lượng hơi cung cấp cho nồi malt được tính:
(kg)
i: hàm nhiệt của hơi nước ở 1330C, i = 652 (kcal/kg)
ikk: hàm nhiệt của nước ngưng ở 1330C, ikk= 133,5 (kcal/kg)
8790123 ,13
Vậy ta có: D2 = = 16952,98kg)
652−133 , 5
Cường độ tiêu tốn:
D 16952, 98
D2 = = =135 ,62kg/h)
T 125
(với T thời gian nấu nồi gạo, T = 125 phút)
tbm = = 500C
α : hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra không khí xung quanh
α = 9,3 + 0,058 × tbm(W/m2.độ)
α = 9,3 + 0,058 × 50 = 12,2 (W/m2.độ)
T1 : thời gian giữ nhiệt, T1 = 10 × 60 = 600 (giây)
F : bề mặt trao đổi nhiệt của nồi
F = Ftru + Fday (m2)
Ftru = πDh = 3,14 x 3,53 x 4,754 = 52,69(m2)
Fday =
2
3 ,53 2
Fday = 3,14 x ( +0,704 =11,33 m2
4
Do đó:
F = 52,69 + 11,33 = 64,02(m2)
Vậy: Q1 = 64,02× 600 × 12,2 × (50–25)
tbm = = 62,50C
α : hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra không khí xung quanh
α = 9,3 + 0,058 × tbm (W/m2.độ)
α = 9,3 + 0,058 × 62,5 = 12,925 (W/m2.độ)
T3 : thời gian giữ nhiệt, T2 = 70 × 60 = 4200 giây
Đồ án Công Nghệ Chế Biến
Nhóm 10 - Tổ 2 - HK II 2021 - 2022 Page |
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
( )
2
D
Fday = π ng + h21
4
2
3 ,53 2
Fday =3,14 x ( +0,704 ¿ = 11,33(m2)
4
Do đó:
F = 11,33 + 52,69 = 64,02 (m2)
: bề dày vỏ thép, = 0,005 (m)
ρ: khối lượng riêng của vỏ thép; ρ = 7850 (kg/m3)
=> G5 = 64,02× 0,005 × 7850 = 2512,78(kg)
C5: Nhiệt dung riêng của thép lấy ở nhiệt độ 1330C
C5 = 0,12 (kcal/kg.độ)
Vậy: Q5 = 2512,78 × 0,12 × (133 – 25) = 32565,6(kcal)
8.2.3.6. Lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh
Lượng nhiệt này được tính theo công thức:
Q6 = F × T6 × α × (tbm – tkk)
Trong đó:
T6 : tổng thời gian houblon hóa
T6 = 90 phút = 90 × 60 = 5400 giây
tkk : nhiệt độ môi trường, tkk = 250C
tbm: nhiệt độ bề mặt thiết bị
tbm = = 790C
α: hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra môi trường không khí xung
quanh
α = 9,3 + 0,058 × 79 = 13,882 (W/m2.độ)
F: diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của nồi, F = 64,02(m2)
Vậy: Q6 = 64,02× 5400 × 13,882 × (79–25)
= 259152396,6(J) = 53801,77(kcal)
8.2.3.7. Lượng nhiệt cần để bốc hơi
Lượng nhiệt này được tính theo công thức:
Qbh = W × rhh(kcal)
Trong đó:
rhh: ẩn nhiệt hóa hơi của nước ở 1000C
rhh = 539 (kcal/kg)
W: lượng ẩm bốc hơi
W = k × F × (P – P’ × φ) ×T
Với:
k: hệ số bốc hơi, k = 0,036
2 2
π × d 3 ,14 × 0 , 8
F= = = 0,502 (m2).
4 4
d = 0,8 (m): đường kính ống thoát hơi.
P: áp suất hơi bão hòa ở nhiệt độ 62,50C
P = 22682,61 (N/m2)
P’: áp suất hơi bão hòa ứng với nhiệt độ 250C
P’ = 3230,80 (N/m2)
φ: độ ẩm tương đối của không khí, φ = 80 %
T: thời gian đun sôi nồi houblon, T = 70 (phút)
W = 0,036 × 0,502 × (22682,61– 3230,80 × 0,8) × 70/60
= 423,746 (kg)
Do đó, ta có:
Qbh = 423,746 × 539 = 228399,094 (kcal)
Vậy tổng lượng nhiệt dùng cho nồi gạo là:
(kg)
i: hàm nhiệt của hơi nước ở 1330C, i = 652 (kcal/kg)
ikk: hàm nhiệt của nước ngưng ở 1330C, ikk= 133,5 (kcal/kg)
1270602, 76
Vậy ta có: D3= =¿ 2450,5(kg)
652−133 , 5
Cường độ tiêu tốn:
D 2450 ,5
D3 = ×60= ×60 = 1633,6(kg/h)
T 90
(với T thời gian houblon hóa, T = 90 phút)
4429 , 27
Vậy lượng hơi dùng thực tế là: Dtt = = 0,815 = 5434,68(kg/h)
Chọn lò hơi kiểu 3 pass Davitecco DV-CBS-15000-H của Việt Nam
[45].
Thông số kĩ thuật:
- Nhiên liệu : Củi, than, trấu, củi trấu…
- Năng suất sinh hơi : 15000 (kg/h)
- Áp suất làm việc : 10 (kg/cm2)
- Nhiệt độ bão hòa : 1940C
- Hiệu suất : 81,5%
- Kích thước : 7650 x 3350 x 3500 (mm)
8.2.9. Tính nhiên liệu
8.2.9.1. Than
Lò hơi sử dụng nhiên liệu dạng rắn là than, 1 kg than đá cung cấp một
lượng nhiệt lượng 25000 kJ [46].
M= = 1961,367 (kg/h)
Lượng than cần cung cấp trong 1 năm, làm việc 300 ngày:
Lượng nước dùng để vệ sinh thiết bị vào khoảng 10% so với lượng
nước dùng cho quá trình nấu. Vậy tổng lượng nước cần cung cấp cho 1 mẻ
nấu là:
Lượng nước cần cung cấp cho phân xưởng nấu trong 1 ngày:
Vậy lượng nước 2oC cần để làm lạnh trong 1 ngày là: V2 = 100000 (lít)
Lượng nước dùng để rửa thiết bị lên men lấy bằng 5% thể tích thiết bị.
Mỗi ngày ta phải vệ sinh 1 tank, vậy lượng nước cần cung cấp là:
8.3.4. Lượng nước dùng cho phân xưởng hoàn thiện sản phẩm
a. Nước rửa chai
Diện tích phân xưởng hoàn thiện: 211 169 = 35659 (m2)
Cứ 1 m2 phân xưởng cần khoảng 3 lít nước để vệ sinh. Vậy lượng nước
cần cung cấp để vệ sinh toàn bộ phân xưởng là:
= 580720,6 (lít)
Trong 1 ngày:
Vng = V1 + V2 + V3 + V4 + V8 + V9 + V10
Trong 1 tháng:
Trong 1 năm:
STT Tên công trình Diện tích Đơn giá Thành tiền
(m2) ( Triệu (Triệu
đồng) đồng)
1 Phân xưởng sản xuất 35659 1.2 42790.8
2 Kho nguyên liệu malt 975 1.2 1170
3 Kho nguyên liệu gạo 975 1.2 1170
4 Kho nguyên liệu phụ 726 1.2 914.4
5 Kho vật liệu 400 1.2 480
6 Kho thành phẩm 6825 1.2 8190
7 Nhà hành chính 212 1.8 381.6
8 Hội trường 212 1.8 381.6
9 Nhà ăn 193,8 1.2 232.56
10 Nhà xe công nhân viên 65 1.0 65
11 Nhà xe cán bộ 30 1.0 30
12 Bãi xe ô tô( 2 bãi) 74,7 1.0 74.7
13 Nhà tắm (8 phòng) 15 1.2 18
14 Phòng thay quần áo nữ 12 1.2 14.4
15 Phòng thay quần áo nam 24 1.2 28.8
16 Nhà vệ sinh nữ (3 phòng) 6,75 1.2 8.1
17 Nhà vệ sinh nam (5 10,08 1.2 12.096
phòng)
18 Nhà bảo vệ 6 1.2 7.2
19 Phân xưởng cơ điện 30 1.2 36
Tổng số tiền đầu tư cho nhà xưởng và văn phòng là 57 608,2 triệu đồng
Dành 15% số tiền so với tổng số tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng để xây dựng
hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông vườn hoa và các công trình phụ trợ
khác. Số tiền đó là 86 412,3 triệu đồng
Vậy tổng số vốn để đầu tư xây dựng nhà máy là 576 082,056+86 412,3 = 662
494,356 (Triệu đồng).
Vậy tổng số vốn để đầu tư xây dựng nhà máy là 662 494,356 (Triệu
đồng).
9.2.2. Tính chi phí cho lắp đặt thiết bị
Bảng 2.2 Chi phí đầu tư thiết bị
STT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền
(Triệu đồng)
1 Máy nghiền Malt 1 100 100
16 Thiết bị ngưng tụ 1 2 2
hương sau bài
khí
17 Thiết bị chưng 1 700 700
Tính vốn đầu tư cho 1 thiết bị phụ (Đường ống và các phụ tùng thay thế) bằng
8% tổng chi phí cho thiết bị chính là 570.64 (triệu đồng)
Tổng chi phí cho hệ thống thiết bị: 7703,64 (triệu đồng)
Tính thuế giá trị gia tăng bằng 10% tổng chi phí cho hệ thống thiết bị:
770,364 (triệu đồng)
Tính chi phí vận chuyển và lắp đặt bằng 8% tổng chi phí cho hệ thống thiết
bị: 616,3 (triệu đồng)
Vậy tổng vốn đầu tư cấp cho lắp đặt và mua hệ thống thiết bị là: 8
760.304 Triệu đồng
9.2.3. Các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng và mua hệ thống
thiết bị:
Các chi phí phát sinh có thể xảy ra ở rất nhiều quá trình xây dựng và lắp đặt
thiết bị, nhà xưởng. Để đảm bảo tiến độ cho việc xây dựng và lắp đặt thiết bị
thì phải tính đến các chi phí phát sinh này. Chi phí phát sinh bằng 15% tổng
chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt thiết bị.
- Chi phí phát sinh trong xây dựng là: 15% x 662494.356= 99374.15 Triệu
đồng
- Chi phí phát sinh khi lắp đặt thiết bị là: 616.3 x 15%= 92.445 Triệu đồng
Vậy tổng chi phí phát sinh là 99 374.15+ 92.445= 99 466.595 Triệu đồng
9.2.4. Tính chi phí khấu hao thiết bị nhà xưởng
Dự tính nhà máy làm việc trong 20 năm thì khấu hao thiết bị máy móc, các
công trình xây dựng khấu hao trong 20 năm. Vậy tổng tiền khấu hao trong 1
năm là
(8760.304 +662494.356)x 0.05=33562.733 Triệu đồng
Chi phí sửa chữa máy móc lấy bằng 5% khấu hao: 33562,733x
0.05=1678,134 Triệu đồng
Vậy tổng khấu hao tài sản cố định là 33562.733+1678.134= 35 240,87 triệu
đồng
Vốn đầu tư cố định cho nhà máy bằng tổng vốn thuê đất, vốn đầu tư xây
dựng, vốn đầu tư thiết bị, vốn phát sinh và khấu hao thiết bị.
Tổng vốn đầu tư cố định là:
146 166,6+ 662 494,356 + 8760,304 + 99 464,595+ 35 240,87
= 952 128,725 triệu đồng
Tổng chi phí cho nguyên liệu phụ( Bằng 15% nguyên liệu chính) 53,061
Tổng 406,801
Ngoài các chi phí cho nguyên liệu chính ra còn cần có các chi phí về vật liệu
bao gói như Chai thủy tinh, chai nhựa , lon và thùng carton,... Chi phí chô vật
liệu này chiếm khoảng 15% chi phí cho nguyên liệu chính là: 353,740x 0.15=
53,061 Triệu đồng
Vậy tổng chi phí cho nguyên liệu và bao gói dùng trong 1 năm là
459,862 x 300= 138 000 (triệu đồng )
Trong đó:
ΣT: Tổng số tiền mà nhà máy phải chi trong một năm sản xuất.
W: công suất của nhà máy trong 1 năm (W =100000 lít / ngày)
Vậy giá thành của một đơn vị sản phẩm là:
G = 1 126 490,205 /(100000x300)=0.03755 triệu đồng=3755 đồng
Định lượng bán sản phẩm: Gb = G + 15% x Gb
Trong đó 40%: tiền lãi
Gb x 0.70 = G => Gb = G / 0.60 = 3755/ 0.60 = 6258 (đồng/lít)
Vậy sản phẩm sẽ được bán ra thị trường là 6258 (đồng/lít)
9.3.6. Tính tổng doanh thu của nhà máy
Rt = sản lượng x giá bán : 30 triệu lít x 6258 =1 877 400 triệu đồng
9.3.8. Vốn
Vốn đầu tư ban đầu: = vốn cố định + vốn lưu động
Vốn cố định 1 090 128,725 (triệu đồng)
Vốn lưu động = Chi phí nhiên liệu + lương = 25 414,28(triệu đồng)
Vốn đầu tư ban đầu 1 115 543,005 (Triệu đồng)
Số vòng quay vốn lưu động = Rt /Vốn lưu động = 1,683
Vốn đầu tư 100% vay lãi ngân hàng, lãi suất 10%/năm. Nhà máy dự tính sẽ
trả dần trong 20 năm.
Lãi suất phải trả năm đầu là: T = 1 115 543,005 x 0,1= 111 554,3005 (Triệu
đồng ) Chi phí vốn mỗi năm trả cho ngân hàng là: 111 554,3005 /20+ 111
554,3005 = 117132,0155 (Triệu đồng ).
Mức độ an toàn của thiết bị phụ thuộc vào tính chất riêng của thiết bị. Thiết bị
máy móc không gây ồn, chạy êm, không gây bụi, môi trường thoáng mát sạch
sẽ.
- Máy móc thiết bị phải sử dụng đúng chức năng và phù hợp với công suất.
- Mỗi thiết bị phải có hồ sơ rõ ràng, sau mỗi ca làm việc phải bàn giao nêu rõ
tình trạng để ca sau dễ quản lý.
- Phải có chế độ vệ sinh, bôi dầu mỡ vào ốc vít dể tránh rò rỉ, xả dầu và khí
không ngưng ra khỏi hệ thống
10.1.3. An toàn về điện sản xuất
- Các dây tải phải có dây nối đất, có cầu chì riêng để tránh hiện tượng chập
mạch.
- Cần cách điện cho các phần mang điện.
- Trạm biến áp phải đặt cách nơi đông người.
- Áp dụng các biện pháp kĩ thuật giảm nhẹ nguy hiểm nếu điện bị rò rỉ ra
ngoài
10.1.4. An toàn sử dụng thiết bị
- Thiết bị, máy móc phải sử dụng đúng chức năng, đúng công suất.
- Mỗi loại thiết bị phải có hồ sơ rõ ràng. Sau mỗi ca làm việc phải có sự bàn
giao máy móc, nêu rõ tình trạng để ca sau xử lý.
- Thường xuyên theo dõi chế độ làm việc của máy móc, thiết bị.
- Có chế độ vệ sinh, sát trùng, vô dầu mỡ cho thiết bị.
10.1.5. Phòng chống cháy nổ
Bố trí hệ thống nước cứu hoả toàn nhà máy, đặc biệt là ở chỗ cần thiết như
xưởng bao bì, kho nhiên liệu... Bố trí bình cứu hỏa ở mọi nơi và đặt có các
bảng hướng dẫn phòng chống cháy nổ
- Nguyên nhân xảy ra cháy nổ là do tiếp xúc với lửa, do tác động của tia lửa
điện, do cạn nước trong lò hơi, các ống hơi bị co giãn, cong lại gây nổ.
- Ðề phòng cháy nổ cần phải tuyệt đối tuân theo các thao tác về thiết bị đã
được hướng dẫn.
- Không hút thuốc tại kho nguyên liệu, xăng dầu, gara ô tô…
- Phải đủ nước, thiết bị chữa cháy.
- Thường xuyên kiểm tra định kỳ công tác phòng cháy tại nhà máy.
Phổ biến các phương pháp phòng và chống cháy nổ cho toàn bộ nhân
viên,công nhân trong nhà máy.
10.1.6. An toàn với hoá chất
Các hoá chất phải đặt đúng nơi quy định. Khi sử dụng phải tuân theo
quy định đề ra để tránh gây độc hại, ăn mòn và hư hỏng thiết bị.
10.1.7. thiết bị chống sét
Ðể đảm bảo an toàn cho các công trình trong nhà máy, phải có cột thu
lôi cho những công trình ở vị trí cao.
Giữ gìn BHLĐ sạch sẽ trong suốt quá trình làm việc.
Hết ca phải thay quần, áo đưa về vị trí tập kết của nhà giặt.
Đối với mũ người lao động tự giặt khi hết ca làm việc và tự bảo quản.
Nếu làm 2 ca liên tục phải thay quần, áo, mũ khi hết ca thứ nhất.
- Không được ăn uống trong khu vực sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ khám sức khoẻ cho công nhân theo định kỳ 6 tháng
một lần. Không để người đau ốm vào khu vực sản xuất.
10.2.3.Vệ sinh máy móc, thiết bị
- Ngoài ra sau mỗi ca làm việc cần vệ sinh dụng cụ chế biến cho sạch
sẽ.
Kết luận
Có thể bia không cồn chưa phải là thức uống ưa thích nhiều người Việt,
nhưng vẫn có rất nhiều lý do để loại đồ uống này trở nên phổ biến trên thị
trường. Nếu là một bà bầu, một người lái xe đường dài hay đang phải dùng
thuốc kháng sinh, bạn sẽ làm gì khi cảm thấy thèm bia?
Với các lợi ích về sức khỏe đối với cộng đồng cũng như lợi ích kinh tế
mà nó mang lại. chúng tôi tin rằng việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bia
không cồn tại thời điểm hiện tại rất khả quan. Bia không cồn sẽ sớm là lựa
chọn số một của người tiêu dùng Việt.
Nhà máy sản xuất bia không cồn theo công nghệ lên men hiện đại bao
gồm nhiều phân xưởng với các máy móc, trang bị hiện đại. Do đó thiết kế một
nhà máy bia không cồn hoàn chỉnh với đầy đủ các bộ phận là một công việc
rất phức tạp đòi hỏi nhiều thời gian và phải có kiến thức tổng hợp về nhiều
lĩnh vực. Điều này cũng nói lên rằng thiết kế nhà máy bia là một yêu cầu và
cũng là điêu kiện cần thiết để rèn luyện kỹ năng và tiếp cận gần hơn với công
nghiệp sản xuất thực phẩm và đặc biệt là ngành công nghệ sản xuất các sản
phẩm lên men.
1. http://hungyen.gov.vn/portal/pages/default.aspx
2.https://zingnews.vn/thi-truong-bia-viet-nam-thay-doi-ra-sao-sau-gan-10-
nam-post945980.html
3. GS. TS Nguyễn Bin và tập thể tác giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công
nghệ hoá chất tập I, NXB khoa học và kỹ thuật, 2002.
4. GS. TS Nguyễn Thị Hiền, PGS.TS Lê Thanh Mai, ThS. Thị Lan Chi, ThS.
Nguyễn Tiến Thành, ThS. Lê Viết Thắng, Khoa học công nghệ malt và bia,
NXB KH&KT, 2000. [3]. PGS. TS Hoàng Đình Hòa, Công nghệ sản xuất
malt và bia, NXB khoa học và kỹ thuật, 2002.
5. Trần Văn Phú, Lê Nguyên Đương, Kỹ thuật sấy nông sản, NXB KH &
KT, 1991. Trần Thế Truyền, Cơ sở thiết kế nhà máy, Trường Đại học Bách
Khoa, Đà Nẵng 2006.
6. Trần Thế Truyền, Kiến trúc công nghiệp, NXB Đà Nẵng, 1999.
7. TS. Trần Xoa, TS Nguyễn Trọng Khuông, KS Hồ Lê Viên, Sổ tay quá trình
và thiết bị công nghệ hóa chất (Tập 1), NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội,
2005. TS. Trần Xoa, PGS. TS Nguyễn Trọng Khuông, TS Phạm Xuân Toản,
Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất (Tập 2), NXB khoa học và kỹ
thuật Hà Nội, 2004.
Trang web
8.https://vi.wikipedia.org/wiki/Bia_(%C4%91%E1%BB%93_u%E1%BB
%91ng) http://vtv.vn/trong-nuoc/viet-nam-tieu-thu-bia-nhieu-nhat-dong-nam-
a2016011119034pasteuriz
9.https://www.bsc.com.vn/Pages/DownloadReport.aspx? ReportID=999634
10.http://www.economist.com/blogs/economist-explains/2013/08/ economist-
explains-3
11.http://polyco.com.vn/vi/tin-tuc/su-kien/tiem-nang-san-xuat-bia-khong
199
con-o-viet-nam.html
12.http://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/dachieu/nam-2016-moi-nguoiviet-
uong-41-lit-bia-351699.html
13.http://datbinhduong.com.vn/gioi-thieu-chung-ve-tinh-binh-duong-moinhat-
2016.html
14. https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng
Đồ án Công Nghệ Chế Biến
Nhóm 10 - Tổ 2 - HK II 2021 - 2022 Page |
Hc Vin Nông Nghip Vit Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
15. http://viipip.com/ipvn/?ipcode=331
16. http://viipip.com/ipvn/?ipcode=331&module=info
17.http://viipip.com/ipvn/?ipcode=331&module=infrastructu000
18.http://www.baoangiang.com.vn/An-Giang-24-Gio/Thoi-su/Mot-namay-
thach-thuc-voi-xuat-khau-gao.html
19.http://polyco.com.vn/vi/tin-tuc/san-xuat-bia-khong-con-dau-tien-taiviet-
nam-mang-thuong-hieu-bia-khong-con-sagota.html
20.http://www.indmachinery.com/en/products/pasteurizers/tunnelpasteurizer-
krones-sander-hansen-50-000-h-pet/
21. http://bangtaithanhcong.com/gau-tai/
22.http://bangtaithanhcong.com/vit-tai/
23.http://www.lamico.com.vn/cms/vi/product/index/cat_id/46
24.http://www.thietbimaycn.com.vn/San-pham/2341367/234478/maynghien-
truc-may-nghien-truc-lan-may-nghien-lan-may-nghien-bua-may-nghienhai-
qua-lo.html?
25.http://www.alibaba.com/product-detail/alfa-laval-substitude-plate-
heatexchanger_60194876708.html?spm=a2700.7724838.0.0.CNtLBC&s=p
26.http://cantoanthinh.com/product/215/can-dong-bao-dien-tu.html
27.http://www.vatgia.com/MayBomHungCuong&module=product&view=
detail&record_id=6038101
28.http://www.vatgia.com/sieuthimaydo&module=product&view=detail&
record_id=1054668&checkclick=246317782
200
29. http://www.indmachinery.com/en/products/beer-filtration/mash-
filtermeura-2001-with-48-pcs-of-1800-x-2000-mm-plates/
30.http://www.alibaba.com/product-detail/2016-SHENGLIN-hot-saleHigh-
quality_1999383532.html?spm=a2700.7724838.0.0.qh8TSF
31.https://vn.answers.yahoo.com/question/index?
qid=20131005031705AARpDgF
32. http://www.alibaba.com/product-detail/Vacuum-degassing-tanksVacuum-
Degasser_60399771532.html?spm=a2700.7724838.0.0.iV0Smac
33. http://www.indmachinery.com/en/products/other-breweryequipment/non-
alcoholic-beer-production-line-schmidt-simatec-50-hl-h/
34. https://endpoint895270.azureedge.net/static/documents/processing/pd6
3324en6-high-shear-mixer.pdf
35.http://www.vatgia.com/6960/1492113/m%C3%A1y-b%C6%A1m-ly-t
%C3%A2m-d%E1%BA%A1ng-xo%C3%A1y-%C4%91%E1%BA%A7u-
gangteco-hvp380-13-7-20.html
36.http://www.vatgia.com/mayxaydunghoangmai&module=product&view
=detail&record_id=3152205
37.http://www.vatgia.com/7028/4978490/thong_so_ky_thuat/m %C3%A1y-
chi%E1%BA%BFt-r%C3%B3t-%C4%91%C3%B3ng-n%E1%BA %AFp-
chai-t%E1%BB%B1-%C4%91%E1%BB%99ng-combilong-cgf.html
38.http://www.internationalthermalsystems.com/wp-content/uploads/
2016/09/WSTB-Case-Washer-Single-Lane.pdf
39.http://www.indmachinery.com/en/products/pasteurizers/tunnelpasteurizer-
krones-sander-hansen-50-000-h-pet/
40.http://www.indmachinery.com/en/products/packaging-equipment/
labeling-machine-krones-autocol-747-rotary-pressure-sensitive-55-000-bph-
year2009
41.http://www.indmachinery.com/en/products/packaging-equipment/ bottle-
crate-loading-and-unloading-machine-nate-nepak-4-2400-crate-h-year-2009/
42.http://www.vatgia.com/1227/99508/m%C3%A1y-bi%E1%BA%BFn201
%C3%A1p-3-pha-tbd-560kva.html
43.http://www.vatgia.com/6279/5961414/l%C3%B2-h%C6%A1i-ki
%E1%BB%83u-3-pass-davitecco-dv-cbs-15000-h.html
44.https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C4%83ng_su%E1%BA%A5t_t
%E1%BB%8Fa_nhi%E1%BB%87t
45.http://viipip.com/ipvn/?ipcode=331&module=price
46.http://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/dachieu/nam-2016-moi-nguoiviet-
uong-41-lit-bia-351699
47. http://hungyen.gov.vn/portal/pages/default.aspx
https://zingnews.vn/thi-truong-bia-viet-nam-thay-doi-ra-sao-sau-gan-10-nam-
post945980.html