Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC DỰ ÁN
Chương VI. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG , AN TOÀN PHÕNG CHỐNG CHÁY NỔ.
I- Diện tích đất sử dụng cho dự án
2
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
Chương XIV. CÁC PHỤ LỤC BẢN VÈ CÔNG NGHỆ, MẶT BẰNG
3
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
CHƯƠNG I
CÁC CĂN CỨ THỰC HIỆN ĐẦU TƢ
4
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
5
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
3 Nộp ngân sách Tr đồng 35.610 45.703 49.311 62.190 28.487 146.000
4 Cổ tức/vốn góp % 20 20 20 20 25 20
5 Vốn chủ sở hữu Tr.đồng 301.057 485.293 604.316 540.178 .664.176 754.909
6
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
Theo số liệu trên, hơn 80% sản lượng cồn được sử dụng trong ngành sản
xuất chế biến Rượu, còn lại tiêu thụ trong các ngành mỹ phẩm, dược phẩm, dung
môi…
3- Tình hình nguồn nguyên liệu mật rỉ:
Hiện nay công suất chế biến của Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn là
6.500 tấn mía/ngày, mỗi năm chế biến từ 850 nghìn - 1 triệu tấn mía nguyên liệu,
sản xuất ra trên 100.000 tấn đường các loại và 30.000 - 35.000 tấn mật rỉ (tỷ lệ phế
liệu mật rỉ so với mía khoảng 3,2 - 3,5%) trong khi nhu cầu xấp xỉ 95.000 tấn.
Việc thu mua mật rỉ từ bên ngoài gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh giữa các
ngành nghề sản xuất sử dụng mật rỉ làm nguyên liệu chính đồng thời các nhà máy
đường cũng tự đầu tư xây lắp nhà máy cồn để sản xuất và tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Giai đoạn 2005-2010 thời tiết bất ổn, sản lượng mía dao động, cây
mía chịu sự cạnh tranh mạnh với cây trồng khác như cao su, sắn nên sản lượng
cũng như diện tích không tăng mà còn có xu hướng giảm. Nguồn cung thấp trong
khi nhu cầu cao dẫn đến giá mật rỉ trên thị trường tăng với tốc độ lớn, sản xuất
không hiệu quả. Việc mua mật ngoài như chủ trương ban đầu của dự án 25 triệu
lít/năm trở nên bất khả thi và trong năm 2010 đã dừng lại.
Theo định hướng phát triển đến 2020 của công ty CPMĐ Lam Sơn sản
lượng mía đạt 1,5 triệu tấn/năm, tương ứng lượng mật rỉ 52.000 tấn cũng mới chỉ
đáp ứng 55 – 60% công suất. Như vậy nếu trông chờ vào nguồn nguyên liệu từ
mía sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu cũng như kế hoạch sản
lượng đặt ra đối với nhà máy cồn (20 triệu lít/năm giai đoạn 2010-2015).
4- Tình hình sản xuất cồn tại Nhà máy cồn số 2.
Nhà máy cồn Lam Sơn được thiết kế với công suất 25 triệu lít/năm. Đây là
nhà máy được đầu tư với trang thiết bị và công nghệ hiện đại của Thụy Điển, Mỹ,
Nhật Bản và Ấn Độ. Mức độ tự động hóa cao, sản phẩm sản xuất ra theo tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế. Nhà máy được đưa vào hoạt động từ tháng 10 năm
2004. Qua 06 vụ sản xuất, nhà máy đã sản xuất được trên 60 triệu lít cồn thực
phẩm, trên 04 triệu kg CO 2 đạt chất lượng cao, được khách hàng trong và ngoài
nước ưa chuộng. Nhà máy hoạt động đã giải quyết được triệt để nguồn mật rỉ của
02 nhà máy đường đồng thời làm tăng giá trị của mật rỉ lên rất nhiều lần.
Tuy nhiên với công suất của Nhà máy cồn, nguồn nguyên liệu tự cung cấp là
không đủ. Để đáp ứng đủ công suất trong năm 2007-2009 công ty đã phải mua bổ
xung từ các đơn vị khác. Việc mua mật ngoài cũng gặp phải nhiều khó khăn do
các công ty mía đường đã dần xây dựng và đưa vào hoạt động các nhà máy sản
xuất cồn từ chính nguồn nguyên liệu mật rỉ sản xuất ra. Hơn nữa mật rỉ cũng là
nguồn nguyên liệu chính cho một số sản phẩm như Mì chính, Thức ăn chăn nuôi
… nên dẫn đến cán cân cung cầu mất cân đối, giá mật bị đẩy lên cao, có thời điểm
lên mức 3.000 - 3.500 đồng/kg. Với giá thành quá cao, sản xuất hoàn toàn không
7
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
hiệu quả, công ty phải ngừng việc mua mật ngoài vì thế sản lượng sản xuất năm
2010 của nhà máy tiếp tục sụt giảm mạnh, thời gian dừng sản xuất dài, công việc
và thu nhập của người lao động trong đơn vị không ổn định, kế hoạch doanh thu
của công ty bị ảnh hưởng, và nguy hiểm hơn nữa là hao mòn vô hình đối với
thiết bị nhà xƣởng ngày càng tăng do thời gian ngừng sản xuất quá dài.
5- Sự cần thiết phải đầu tƣ dây chuyền lên men cồn từ tinh bột.
Như đã phân tích ở mục 3, giai đoạn 2010-2015 nếu trông chờ vào nguồn
nguyên liệu từ mía sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu của Nhà máy cồn, nếu chờ
đến giai đoạn 2015-2020 mới đầu tư dây chuyền mới thì quá muộn đối với hoạt
động sản xuất của Nhà máy và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Giai đoạn 2010-2015 nhu cầu về cồn thực phẩm và cồn nhiên liệu tăng
mạnh do sự phát triển rất nhanh của các ngành sản xuất công nghiệp có nguyên
liệu đầu vào là cồn, nhất là khi có chủ trương của Chính phủ về phát triển nhiên
liệu sinh học giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020. Do đó chúng ta không thể
chờ đợi mà phải tìm nguồn nguyên liệu để thay thế ngay tại thời điểm hiện tại.
Việc đầu tư xây dựng dây chuyền lên men từ tinh bột sắn để sản xuất cồn là
cần thiết và thiết thực vì các lý do sau đây:
* Thứ nhất: Hiện nay Sắn chính là nguồn nguyên liệu lý tưởng có thể bổ trợ
hoặc thay thế cho nguồn nguyên liệu mật rỉ dùng cho sản xuất cồn. Sắn là loại
nguyên liệu phổ biến và nằm trong quy hoạch phát triển vùng miền, hàm lượng
tinh bột 72-75% cao hơn so với các nguồn tinh bột khác nên hệ số chuyển đổi
thấp, giá thành hợp lý, do đó sản phẩm cồn từ sắn sẽ có tính cạnh tranh hơn hẳn so
với các nguồn nguyên liệu khác.
* Thứ hai: Việc đầu tư đưa vào sử dụng dây chuyền này sẽ tận dụng và khai
thác tối đa năng lực thiết bị hiện có của nhà máy; Nâng cao sản lượng cồn hàng
năm, ổn định việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của nhà máy.
* Thứ ba: Cồn thực phẩm từ nguyên liệu tinh bột có giá trị cao hơn so với
cồn sản xuất từ mật rỉ do đó sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị và hiệu quả
kinh doanh của công ty.
* Thứ tư: Tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu sắn và quỹ đất nông nghiệp
không phù hợp hoặc không đủ diện tích trồng mía của vùng chuyển sang trồng
sắn; tập trung thu mua sắn các hộ nông dân trồng tự phát trong vùng; hình thành
các Công ty CP đầu tư phát triển Lam Sơn – Bá Thước, Lam Sơn - Như Xuân,…
dành 2.000 - 2.500 ha đất đồi chuyên trồng sắn cung cấp cho nhà máy, công ty sẽ
hỗ trợ đầu tư bằng các chính sách khuyến khích các hộ thâm canh tăng năng suất,
nâng cao đời sống của người dân và góp phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất
8
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
kinh doanh và sự phát triển bền vững của Nhà máy, của công ty và đảm bảo cân
bằng an sinh xã hội trong khu vực.
* Thứ năm: Nhà máy Cồn có mặt bằng rộng rãi, có đội ngũ cán bộ quản lý,
kỹ sư trình độ chuyên môn cao và công nhân lành nghề đã được rèn luyện qua
thực tế, đã từng tham gia theo dõi thi công lắp đặt dây chuyền sản xuất Cồn từ mật
rỉ 25 triệu lít/năm... đủ điều kiện để tổ chức thi công và tiếp thu nhanh công nghệ
theo hướng dẫn của chuyên gia.
6- Tình hình sản xuất và tiêu thụ nguyên liệu sắn:
Trong những năm gần đây, năng lực sản xuất và chế biến sắn của Việt Nam
đã có bước tiến bộ đáng kể. Năm 2008 diện tích trồng sắn của nước ta đã tăng
mạnh từ 270.000 ha (năm 2005) lên 510.000 ha (năm 2009), sản lượng ước đạt
hơn 8 triệu tấn, tăng 2,3% so với năm 2007 và tăng gần gấp đôi so với năm 2005.
Đáng chú ý là diện tích tăng vượt 135.000 ha so với quy hoạch phát triển sắn tới
năm 2010. Năng suất những năm vừa qua cũng tăng, mặc dù không nhiều, từ
15,35 tấn/ha năm 2005 (trung bình của thế giới là 12,16 tấn/ha) lên 15,7 tấn/ha
năm 2008. Sản lượng cả năm 2009 ước đạt 8,1 đến 8,6 triệu tấn, cao hơn năm
2008 khoảng 0,2 đến 0,4 triệu tấn. Dự kiến trong năm 2010 sản lượng sắn sẽ tiếp
tục gia tăng do được định hướng là nguyên liệu chính để sản xuất cồn sinh học
theo đề án phát triển nhiên liệu sinh học giai đoạn 2010 - 2015 của Chính phủ, do
nhu cầu của các nước về nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học và thức ăn
chăn nuôi gia tăng.
Nguồn tiêu thụ sắn chủ yếu hiện nay là xuất khẩu vào thị trường châu Á,
trong đó nhiều nhất là Trung Quốc. Theo Trung tâm Thống kê Tin học - Bộ
NN&PTNT, 8 tháng đầu năm 2009, cả nước ước xuất khẩu được trên 2,7 triệu tấn
sắn và các sản phẩm làm từ sắn, tăng gấp hơn 4 lần so với cùng kỳ 2008. Các
chuyên gia dự báo, cả năm 2009 Việt Nam có thể đạt mức xuất khẩu khoảng 4,6 -
5 triệu tấn sắn. Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ chính đối với mặt hàng sắn
của Việt Nam, chiếm hơn 90% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tiếp theo là Hàn Quốc
chiếm 5,5%, Đài Loan 2%... Nếu trừ đi khối lượng xuất khẩu, lượng sắn lưu
chuyển trong nội địa vào khoảng 4 triệu tấn hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu về
nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước, kể cả SX cồn trong thời gian tới.
Bảng 1.1. Sản lượng sắn phân theo địa phương và khu vực Thanh Hóa -
Nghệ Tĩnh
Đơn vị: nghìn tấn
9
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
Cả nước 1986.3 3509.2 4438.0 5308.9 5820.7 6716.2 7782.5 8192.8 9395.8
Đồng bằng
87.9 92.7 91.9 98.7 96.9 92.4 93.7 102.9 102.1
sông Hồng
Trung du và
miền núi 678.5 697.0 778.2 860.8 962.2 986.8 1070.8 1132.3 1328.0
phía Bắc
Bắc Trung
Bộ và Duyên
645.9 776.2 991.7 1313.1 1566.8 1855.9 2167.6 2359.9 2808.3
hải miền
Trung
Thanh Hóa 78.5 94.9 111.4 129.6 124.3 126.0 142.8 160.8 210.6
Nghệ An 68.5 61.6 78.4 149.9 198.3 248.2 313.4 324.8 374.6
Hà Tĩnh 15.6 19.0 20.0 23.1 33.0 36.6 38.9 32.8 49.8
Bảng 1.3 Tính cạnh tranh của sắn với các nguyên liệu khác trong nhóm ngũ
cốc khi sử dụng để sản xuất cồn:
10
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
Nguyên HS Hàm Khả Đơn giá Chi phí Chi phí Giá Hiệu
liệu chuyển lượng năng (*)(đ/kg) NL/lít SX/lít bán quả
đổi TB thu cồn cồn dự (đ/lít)
(%) mua (đ/lít) (đ/lít) kiến
(đ/lít)
Tinh khó
1,4 84 9.000 12.600 17.640 17.000 (640)
bột
Cồn thấp
1,05 13.500 14.175 16.159 15.500 (659)
Thô
(*). Giá thành những loại nguyên liệu nêu trên được tính tại thời điểm quí I
năm 2011.
Công ty CP mía đường Lam Sơn hoàn toàn chủ động được vùng nguyên
liệu cho trồng sắn ít nhất 2.000 ha (dự kiến trồng ở huyện Bá Thước, Như
Xuân, các huyện miền núi và những diện tích đất đồi nhỏ lẻ trồng mía kém
hiệu quả chuyển sang trồng sắn) và sẽ tổ chức mua thêm sắn ở các vùng lân
cận.
Như vậy có thể khẳng định việc lựa chọn Sắn làm nguồn nguyên liệu bổ
xung và thay thế cho mật rỉ của Nhà máy cồn là hoàn toàn phù hợp.
11
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
CHƢƠNG II
HÌNH THỨC ĐẦU TƢ
1- Phƣơng án 1: Lắp đặt dây chuyền lên men tinh bột công suất 85.000
lít/ngày.
* Ưu điểm: Đồng bộ với công suất dây chuyền hiện tại, có thể sử dụng hết
công suất của dây chuyền.
* Nhược điểm: - Chi phí đầu tư lớn. Không chạy song song cùng với dây
chuyền lên men cũ được dẫn đến lãng phí.
12
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
- Lượng nguyên liệu (sắn) tiêu hao cho một ngày rất nhiều, xấp xỉ 200 tấn
sắn khô/ngày sẽ khó cung ứng kịp.
- Lượng hơi cần từ 2-3 tấn/giờ nếu tính cả hơi tiêu hao cho chưng cất lò hơi
hiện tại không đáp ứng được, cần phải đầu tư lò hơi mới.
2- Phƣơng án 2: Lắp đặt dây chuyền lên men tinh bột với công suất
50.0 lít/ngày.
* Ưu điểm: Chi phí đầu tư thấp hơn phương án 1; Tận dụng và khai thác
được năng lực các thiết bị phụ trợ của dây chuyền hiện tại.
- Có thể vận hành song song hoặc độc lập với dây chuyền hiện tại, có thể
nâng công xuất lên khi cần.
- Ít chịu áp lực về vấn đề nguyên liệu do nhu cầu tương đối thấp.
* Nhược điểm: Công suất chỉ đạt 80% khi chạy riêng lẽ dây chuyền tinh bột
và mật rỉ.
3- Lựa chọn:
Qua đánh giá và cân nhắc, hình thức đầu tư lắp đặt bổ xung công đoạn lên
men từ nguồn nguyên liệu sắn lát (củ) với công xuất tương ứng 50% công suất dây
chuyền cũ là hợp lý nhất. Do đó đề nghị lựa chọn phƣơng án lắp đặt dây
chuyền lên men cồn từ tinh bột công suất 50.000 lít/ngày.
13
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
CHƢƠNG III
CHƢƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẦN ĐÁP ỨNG
SL cồn sx Th.1 Th. 2 Th. 3 Th. 4 Th. 5 Th.6 Th.10 Th.11 Th.12 Tổng
Mật(1000lít) 2.250 2.250 2.250 2.250 9.000
Sắn(1000lít) 2.200 2.200 2.200 2.200 2.200 11.000
SL cồn sx Th.1 Th. 2 Th. 3 Th. 4 Th. 5 Th.6 Th.10 Th.11 Th.12 Tổng
Sắn(1000lít) 1.200 1.200 1.200 1.200 2.000 2.000 2.000 2.000 1.000 13.800
14
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
Với phân bổ sản lượng như trên, công ty có chính sách nguyên liệu và thu
mua hợp lý, giá sắn lát trung bình sẽ đạt mức 3.500 – 4.000 đồng/kg. Như vậy
sản xuất cồn từ sắn lát sẽ đảm bảo có lãi.
3- Cơ cấu sản phẩm.
Với mục tiêu lắp đặt dây chuyền lên men cồn từ tinh bột để ổn định và đạt
được công suất thiết kế của dây chuyền hiện tại nên cơ cấu sản phẩm tương tự như
dây chuyền cũ, ngoài ra có sự tăng thêm một số sản phẩm phụ:
- Sản phẩm chính:
+ Cồn tinh khiết 960 đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và chế biến rượu
- Các sản phẩm phụ:
+ Cồn loại 2 (cồn đầu): tối đa 5% tổng cồn
+ Dioxid carbon CO2 : 950 kg/1.000 kg cồn loại 1 (thực tế thu hồi phụ thuộc
vào nhu cầu thị trường và phương án công nghệ. Ở đây dự án dự tính thu hồi
600kg/1.000 lít cồn, tương đương 63% lượng CO 2 sinh ra theo lý thuyết do phụ
thuộc công suất của dây chuyền CO2 hiện tại)
+ Dầu fusel: 40 lít/1000 lít cồn 100%.
- Phế thải:
+ Bã sắn: thu được khi li tâm nguyên liệu đầu vào và dịch hèm đầu ra.
Lượng bã này từ 300-400 kg/1.000 lít sẽ được sấy khô hoặc đóng bao bán trực tiếp
cho các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi.
+ Dịch bã hèm: 8.5-10 m3/1000 lít cồn 100%. Lượng này được cấp cho hệ
thống xử lý biogas hiện có của nhà máy để duy trì hoạt động và lấy biogas cấp cho
lò hơi.
P. pháp
TT Thông số kiểm tra Đ.vị Tiêu chuẩn
kiểm tra
1. Nồng độ cồn etanol tại 200C %v/v min 96 TCVN378-86
2. Este ( tính theo ethyl acetate) mg/l max 5,0 GC
3. Aldehydes (tính theo acetaldehyde) mg/l max 2,0 GC
ASTM
4. Acidity (tính theo acetic acid) mg/l max 4,0
D1613
5. Methanol mg/l max 5,0 GC
15
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
16
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
( Có thể dùng sắn khô và sắn tươi để sản xuất cồn, ở đây chọn sắn khô)
Các nguyên vật liệu đầu vào nói trên, chỉ có 02 loại enzyme và men giống là
phải mua theo chỉ định của nhà cung cấp công nghệ. Những nguyên vật liệu khác
trong nước hoàn toàn có thể đáp ứng.
1- Cấp điện: được sử dụng cho sản xuất và chiếu sáng với thông số:
- Điện động lực: 380V/420V, 50Hz, 3 phase +1, cos pi =0.9
- Điện chiếu sáng: 220V, 50Hz.
- Công suất tiêu thụ: 250kwh/1000lít cồn, xấp xỉ 727 kw/h
Hiện tại Nhà máy cồn số 2 đang sử dụng 02 nguồn điện: 3,3KV từ nhà máy
đường số 2 và 35KV trạm 110KV. Với công suất của 2 máy biến áp 1.500KV/1
máy thì hoàn toàn có thể đáp ứng cho dây chuyền mới trong trường hợp chạy
riêng biệt hoặc chạy song song cả hai dây chuyền mật rỉ và tinh bột. Vị trí trạm
biến áp cách mặt bằng lắp đặt dự kiến 300m.
2- Cấp nƣớc:
- Lượng nước công nghệ: tiêu thụ 7.5-8.0 m3 nước/1000 lít cồn. Hiện tại hệ
thống cung cấp nước thô của nhà máy cồn 2 là 100m 3/giờ. Hệ thống này hoàn toàn
đủ khả năng cung cấp nước cho dây chuyền mới do đó không cần phải đầu tư
thêm.
3- Cấp hơi: Lượng hơi cần sử dụng cho dây chuyền hồ hóa lên men tinh bột
là 0,5 – 0,6kg hơi/1lít cồn với áp suất hơi 10kg/cm 2 hoặc 1.250kg/h. Hiện nay lò
hơi nhà máy có thể cấp được 16-17 tấn hơi/h ở áp lực 10kg/cm 2, trong đó lượng
dùng cho toàn bộ dây chuyền mật rỉ hết 13,5-14 tấn hơi/h. Lượng còn lại hoàn
toàn đủ để cung cấp cho dây chuyền tinh bột do đó không cần phải đầu tư thêm.
17
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
- Bể chứa sản phẩm phụ: Sử dụng các kho chứa hiện có.
- Hệ thống cân: cần lắp đặt 01 bàn cân điện tử 80 tấn để phục vụ việc cân
nhập nguyên liệu sắn, cân xuất dịch hèm, bã sắn thải, sản phẩm cồn, CO 2… trong
suốt quá trình hoạt động của nhà máy.
18
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
CHƢƠNG IV
LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
I- Lựa chọn địa điểm (xem bản vẽ mặt bằng tổng thể kèm theo):
Ngay khi lập dự án Nhà máy cồn số 2 công suất 25 triệu lít/năm, công ty đã
dành quỹ đất 2,7 ha phía Nam nhà máy để phục vụ cho mục đích nâng cấp và mở
rộng sau này. Do đó dây chuyền lên men cồn từ tinh bột sẽ được lắp đặt trên phần
diện tích này.
19
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
CHƢƠNG V
PHƢƠNG ÁN LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ
20
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
người là 50 mg HCN cho mỗi 50 kg thể trọng. Tuỳ theo giống, vỏ củ, lõi củ, thịt
củ, điều kiện đất đai, chế độ canh tác, thời gian thu hoạch mà hàm lượng HCN có
khác nhau. Tuy nhiên, ngâm, luộc, sơ chế khô, ủ chua là những phương thức cho
phép loại bỏ phần lớn độc tố HCN.
Sắn có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia súc và
lương thực thực phẩm. Củ sắn dùng để ăn tươi, làm thức ăn gia súc, chế biến sắn
lát khô, bột sắn nghiền, tinh bột sắn, tinh bột sắn biến tính, các sản phẩm từ tinh
bột sắn như cồn, bột ngọt, maltodextrin, lysine, acid citric, xiro glucose và đường
glucose tinh thể, mạch nha giàu maltose, hồ vải, hồ giấy, colender, phủ giấy, bìa
các tông (Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên 2004), bánh kẹo,
mì ăn liền, bún, miến, mì ống, mì sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu
(tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia dược phẩm, sản xuất màng phủ sinh học,
chất giữ ẩm. Thân sắn dùng để làm giống, làm nấm, làm củi đun, nguyên liệu cho
công nghiệp xenlulô. Lá sắn ngọt là loại rau xanh giàu đạm rất bổ dưỡng và để
nuôi cá, nuôi tằm. Lá sắn đắng ủ chua hoặc phơi khô để làm bột lá sắn dùng chăn
nuôi lợn, gà, trâu, bò, dê v.v.
2- Các phƣơng án công nghệ hồ hóa lên men cồn từ tinh bột sắn.
2.1-Quy trình sản xuất gián đoạn:
Đối với quy trình này mỗi giai đoạn đều được thực hiện như sau:
- Nấu: Toàn bộ quá trình được thực hiện duy nhất trong một thiết bị. Tuy
nhiên thời gian nấu dài, tốn hơi và khó khống chế dẫn đến tổn thất nhiều.
- Đường hóa: Được thực hiện trong một thiết bị và có ưu điểm: dịch cháo
được làm loãng tức thời, tránh được hiện tượng lão hóa tinh bột, thời gian đổ đầy
nhanh. Tuy nhiên hoạt tính của amylase dễ bị mất, quá trình đổ cháo kéo dài, khó
kiểm soát nhiệt độ dẫn đến năng suất và hiệu suất đường hóa giảm.
- Lên men: Men giống và dịch đường được cấp đồng thời. Lượng dịch men
chiếm 10-15% dung tích thùng lên men, dịch đường không bơm đầy thùng mà cấp
dần trong thời gian từ 6-8 giờ nhằm duy trì mật độ tế bào men và hạn chế nhiễm
khuẩn. Nhược điểm là số lượng thùng men sử dụng cho phương pháp này tương
đối nhiều, cần ít nhất 10 thùng lên men nên diện tích mặt bằng lớn, chi phí cho
thiết bị nhiều. Tuy nhiên có ưu điểm dễ làm, dễ xử lý khi nhiễm khuẩn, nồng độ
cồn cao.
2.2- Quy trình sản xuất bán liên tục:
Quá trình được thực hiện như sau:
- Nấu: được thực hiện trong 03 nồi và được chia thành 03 cấp: nấu sơ bộ,
nấu chín và nấu chín thêm. Thời gian nấu được rút ngắn, hiệu suất nấu tăng, tiêu
21
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
hao nhiệt lượng giảm do sử dụng hơi thứ. Lượng hơi tiết kiệm 10-15% so với gián
đoạn.
- Đường hóa: Được thực hiện giống như quá trình sản xuất liên tục.
- Lên men: Hệ thống được cải tiến từ hệ lên men gián đoạn .Trong quá trình
không cần thêm tế bào nhân giống mà dùng chính men tại thùng men đang thời kỳ
men giống phát triển, axít hoá bằng H2SO4 đến pH 4,0÷4,2 kết hợp với bơm tuần
hoàn làm lạnh và sau 1 đến 2 giờ ta sang 1/2 dịch sang thùng khác làm men giống.
Sau đó cho dịch đường vào 2 thùng đến khi đầy và để cho lên men tiếp. Quá trình
này được thực hiện nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ nhiễm tạp và tình trạng men
giống tại thùng men chính. Lên men bán liên tục sẽ giảm được lượng men giống
sử dụng, giảm được nhiễm tạp, và làm cho tốc độ lên men tăng lên.
2.3- Quy trình sản xuất liên tục:
Được thực hiện như sau:
- Nấu: Được thực hiện trong 3 thiết bị và nấu theo 3 cấp như nấu bán liên
tục nhưng nguyên liệu được cấp vào và dịch được lấy ra liên tục trong suốt quá
trình. Có thể tiến hành trong nhiều thiết bị khác nhau, dễ cơ khí và tự động hóa.
Quá trình nấu tiết kiệm nhiệt lượng do tận dụng được hơi thứ, thời gian nấu ngắn,
có thể thực hiện ở điều kiện nhiệt độ thấp nên hiệu suất nấu cao so với nấu bán
liên tục. Tuy nhiên quá trình vận hành đòi hỏi ổn định cao về điện, hơi, nước.
Nguyên liệu cần phải đồng đều, mịn.
- Đường hóa: Được thực hiện trong các thiết bị khác nhau, dịch cháo và dịch
amylase liên tục đi vào hệ thống, dịch đường liên tục đi sang bộ phận lên men.
Phương pháp đường hóa này giảm sự lão hóa của tinh bột, thời gian đường hóa
ngắn, tăng công suất thiết bị, hoạt tính của amylase duy trì, hiệu suất đường hóa
cao, chi phí điện, hơi và enzyme thấp hơn so với gián đoạn. Tiết kiệm được diện
tích thiết bị nhà xưởng.
- Lên men: Kiểu lên men này xảy ra nhanh và hạn chế được sự phát triển
của tạp khuẩn. Dịch đường có nồng độ 50% sau khi xử lý, liên tục được pha loãng
12÷14% và 30÷32% ở hai thiết bị khác nhau và cùng vào thùng lên men đầu tiên.
Nấm men ở thùng lên men này phát triển mạnh với lực lên men rất cao được san
sẻ liên tục cho các nồi tiếp theo. Thời gian lên men theo phương pháp này là
32÷40 giờ, ngắn hơn lên men gián đoạn khoảng 8 giờ. .Quá trình này có ưu điểm
là lên men diễn ra nhanh do đó hạn chế được tạp khuẩn, công suất lên men lớn hơn
so với hai phương án lên men gián đoạn và bán liên tục. Hiệu suất chuyển hóa
đường cao và hiệu quả hơn, chỉ sau 24 giờ có thể chuyển hóa được trên 75%
đường. Phương án này có hiệu quả cao tuy nhiên trong quá trình vận hành cần
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an toàn do rất dễ xảy ra nhiễm
khuẩn toàn hệ thống.
22
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
1- Mô tả sơ đồ quy trình công nghệ sơ bộ (chi tiết xem bản vẽ kèm theo)
Phân loại
Nghiền búa
Đun Dịch hóa
(900C-1200C)
Thùng trộn
nóng Làm mát (900C)
Nấu
(400C-600C)
Nƣớc
Gluco amylase
(0,06%-0,12%)
(Alcoholase II
L400TM)
Hoặc
RhizozymeTM
Men giống ( 0,05% )
RhizozymeTM
( 0,01% khi bổ xung
hoặc 0,05% khi nhân mới) Đƣờng hóa (
600C)
Nhân men
giống
23
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
24
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
cháo hóa lỏng được đưa tới các bồn lên men sau khi được làm mát bằng thiết bị
làm mát dịch cháo.
Mức dịch trong bồn hóa lỏng và nhiệt độ của dịch sau thiết bị làm mát dịch
cháo được điều khiển tự động bằng các mạch điều khiển mức và nhiệt độ tương
ứng. Tỷ lệ pha trộn enzyme được cài đặt từ bơm pha trộn.
Dịch cháo được làm mát theo hai cấp. trong thiết bị làm mát sơ bộ, dịch
cháo được làm mát bằng nước công nghệ để tạo ra nước nóng phục vụ cho hệ
thống nấu CIP hoặc cho pha loãng dịch cháo và hòa bột. trong thiết bị làm mát
dịch cháo, dịch cháo tiếp tục được làm mát bằng nước lạnh (từ hệ thống lạnh). Sau
khi được làm mát dịch cháo được đưa tới bồn lên men.
Enzyme đường hóa và quá trình lên men yêu cầu nồng độ pH thấp hơn so
với quy trình hồ hóa. Để đạt được nồng độ pH này, trước khi làm mát dịch hồ
bằng các thiết bị làm mát, dịch loãng từ đáy tháp cất thô của hệ thống cất được bổ
xung vào dịch hồ để pha loãng và làm giảm pH. Nếu không dùng dịch loãng từ
đáy tháp thô, có thể sử dụng acit để điều chỉnh pH. Việc sử dụng dịch loãng đáy
tháp cất có thể giảm mức tiêu hao axit sunphuaric.
Các đầu nối của hệ thống vệ sinh tại chỗ (CIP) được bố trí tại các vị trí yêu
cầu để đảm bảo làm sạch và kiểm soát việc nhiễm khuẩn.
2.4- Công đoạn lên men:
Các bồn lên men có chức năng như các bồn phản ứng sinh học trong đó
đường được chuyển hóa thành cồn bằng men, chủng saccharomyses cerevisiae.
Công nhệ lên men sử dụng công nghệ đường hóa và lên men đồng thời.
Phương pháp này giảm thiểu được việc nhiễm khuẩn và đảm bảo chắc chắn về
hiệu suất lên men, tăng hiệu suất, giảm thiểu các thiết bị công nghệ phần cứng.
Các bồn lên men đơn giản, được trang bị các thiết bị khuấy có hiệu quả cao,
ít thiết bị bên trong để tối thiểu hóa chi phí đầu tư cũng như chi phí vận hành như
làm vệ sinh và tiệt trùng Hệ thống gồm 4 bồn lên men đáy côn, hoạt động theo quy
trình lên men liên tục. Tất cả các bồn lên men được trang bị bơm tuần hoàn và
thiết bị làm mát dạng tấm có khe hở lớn.
Các bồn lên men được thiết kế có các ưu điểm phù hợp về kết cấu cơ khí và
sinh học để giải nhiệt có hiệu quả và hòa trộn tốt, đảm bảo duy trì nhiệt độ đồng
nhất và tối thiểu hóa các nguy cơ tạo ra nhiễm khuẩn. Điều này đảm bảo việc khởi
động nhà máy dễ dàng, đảm bảo nồng độ cao trong quá trình lên men, giảm thiểu
việc nhiễm khuẩn cũng như các tạp chất khác trong hệ thống lên men. Để đảm bảo
hiệu quả làm việc sau mỗi chu kỳ lên men, mỗi bồn lên men được trang bị thiết bị
làm sạch dạng quay. Thiết bị này được đấu nối với hệ thống CIP.
Khi khởi động, bồn men được làm sạch bằng hệ thống CIP trước khi cấp
dịch hồ. Một phần dịch hồ từ các thiết bị làm mát dịch hồ được đưa tới bồn lên
25
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
men sơ bộ. Ở đó men với tỷ lện enzyme đường hóa yêu cầu và các chất dinh
dưỡng được hòa trộn. Hỗn hợp này được chuyển tới các bồn lên men.
Nhiệt độ trong bồn lên men được điều khiển tự động bằng cách điều chỉnh
lưu lượng nước lạnh tới các thiết bị làm mát bồn lên men trong hệ thống làm mát
tuần hoàn. Các thông số quan trọng như pH, nhiệt độ, nồng độ cồn, hàm lượng
đường và tinh bột được kiểm tra bằng các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Sau
khi hoàn thành quá trình lên men dịch men chín sẽ được tới bồn chứa dịch. Các
bồn lên men được vệ sinh để thực hiện quy trình lên men tiếp theo. Bồn chứa dịch
men chín được điều phối công suất để giữ quá trình lên men và chưng cất ổn định.
Để tối đa hiệu suất, hệ thống thu hồi cồn với thiết bị rửa CO 2 hiệu suất cao
được trang bị để tận thu cồn từ khí CO2 thoát ra trong quá trình lên men.
Men cho quá trình lên men được nhân làm hai cấp trong bồn khuấy men và
bồn nhân men.
Các bồn và bơm định lượng được trang bị để bổ xung các enzyme, chất dinh
dưỡng và axit.
2.5- Hệ thống vệ sinh tại chỗ (CIP):
Để quá trình vệ sinh và lên men đảm bảo, ngăn ngừa nhiễm khuẩn, hệ thống
CIP được trang bị kèm theo. Hệ thống bao gồm một bồn nước nóng, bồn dung
dịch xút (hoặc axit), bơm áp cao và các đường ống phụ trợ. Hệ thống được thiết kế
để làm sạch các thiết bị làm mát dịch cháo, bồn lên men sơ bộ và các bồn bể lên
men chính với mức tự động hóa cao, sử dụng các van điều khiển bằng khí nén.
26
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
- Những thiết bị chính, quan trọng và phức tạp, kể cả hệ thống kiểm soát và
điều khiển tự động được cung cấp từ nhà sản xuất có uy tín trên thế giới. Những
thiết bị ít quan trọng, như thùng bể, bơm, động cơ... được mua và chế tạo tại Việt
Nam theo bản vẽ thiết kế và giám sát của nhà cung cấp thiết bị chính, nhằm đảm
bảo chất lượng thiết bị, đồng thời giảm thiểu chi phí đầu tư dự án.
- Tất cả các thiết bị máy móc của dự án mua trong nước hay nhập khẩu đều
phải được tiến hành qua chào hàng cạnh tranh quốc tế hoặc đấu thầu hạn chế để
lựa chọn nhà cung cấp.
- Đối với công đoạn chưng cất không phải đầu tư thêm do đã có hệ thống
chưng cất hoàn chỉnh, hiện đại. Chỉ cần bổ xung thêm thiết bị li tâm tách cặn dịch
hèm thải ra từ tháp cất thô nhằm loại trừ ảnh hưởng của chất xơ đối với hoạt động
của bể SMAG.
27
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
28
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
29
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
30
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
31
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
32
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
dụng hết 1.450kw (tối đa). Trong thời gian qua công đoạn hiếu khí của xử lý nước
thải dừng nên chỉ còn 1.150kw. Như vậy nếu đưa dây chuyền lên men cồn từ tinh
bột vào vận hành hệ thống các trạm biến áp vẫn thừa năng lực phục vụ. Do vậy
không cần phải đầu tư thêm thiết bị mà chỉ cần bổ xung cáp truyền dẫn từ trạm
đến các tủ MCC của phân xƣởng mới. Khoảng cách từ trạm biến áp đến khu
vực mới dự kiến khoảng 200 mét.
b- Khí nén:
Nguồn khí nén được lấy từ 02 máy nén khí của hệ thống điều khiển tự động
của Nhà máy cồn và được đưa sang bằng ống kẽm ½” (ống D15).
2.2- Cấp nƣớc:
Lượng nước tiêu thụ 7.5-8.0 m3 nước/1000 kg cồn. Hiện tại hệ thống cung
cấp nước thô của Nhà máy cồn 2 cho dây chuyền cũ là 100m 3/giờ. Hệ thống này
hoàn toàn đủ khả năng cung cấp nước cho dây chuyền mới do đó không cần phải
đầu tư thêm thiết bị, chỉ cần đầu tư đường ống, van cấp nước từ trạm xử lý đến
khu vực sử dụng. Dự kiến chiều dài tuyến ống chính cỡ 150 mét, đường kính
@125.
2.3- Cấp hơi:
Lượng hơi cần sử dụng cho dây chuyền hồ hóa lên men tinh bột từ 0,5 – 0,6
kg hơi/1000 lít cồn với áp suất hơi 10kg/cm 2, tương đương 1.250kg hơi/h. Hiện
nay lò hơi nhà máy có thể cấp được 17-18 tấn hơi/h áp lực 10kg/cm 2, trong đó
lượng dùng cho toàn bộ dây chuyền mật rỉ hết 13,5-14 tấn hơi/h. Lượng còn lại
hòan toàn đủ để cung cấp cho dây chuyền tinh bột do đó không cần phải đầu tư
thêm. Vấn đề đầu tư thêm chỉ là đường ống và van dẫn hơi từ lò đến phân xưởng
mới. Tuyến hơi chính từ lò đến phân xưởng mới khoảng từ 200-250 mét, đường
kính @100.
33
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
34
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
CHƢƠNG VI
PHƢƠNG ÁN KIẾN TRÖC XÂY DỰNG, CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG VÀ AN TOÀN PHÕNG CHỐNG CHÁY NỔ
35
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
trường như mưa, gió tác động lên nguyên liệu (có thể sử dụng loại gạch bê tông
chưng áp để bao che cho khu vực này)
Riêng kho chứa nguyên liệu thiết kế giống như đối với kho đường của nhà
máy đường. Phần cuối kho sẽ kết nối với phân xưởng nghiền để tiện cho việc vận
chuyển nguyên liệu phục vu sản xuất (dùng gạch bê tông chưng áp để đảm bảo
cách ẩm, cách âm, cách nhiệt).
IV- Giải pháp lắp đặt thiết bị và chạy thử bàn giao.
1- Giải pháp lắp đặt thiết bị:
- Toàn bộ thiết bị của dự án được lắp đặt trong nhà có mái che, đặt trên cùng
một cao độ và bằng với cốt nền của khu sản xuất chính hiện có.
- Thùng chứa axit, được lắp ngoài trời, ở khu vực cách ly, có mái che cục
bộ. Đường ống dẫn được chế tạo bằng inox sus 304 hoặc bằng ống nhựa chịu axits
và áp lực.
- Nhà xưởng được bố trí thoáng, thông gió tốt, đảm bảo cho môi trường vận
hành luôn sạch sẽ thoáng mát.
- Việc lắp đặt thiết bị được chuyên gia của nhà cung cấp thiết bị và chuyển
giao công nghệ giám sát hướng dẫn.
36
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
đó chỉ cần bố trí 01 cột thu lôi tại vị trí cao nhất của dây chuyền và thực hiện việc
đấu nối tiếp đất cho toàn bộ các thiết bị.
CHƢƠNG VII
NGUỒN VỐN VÀ KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
I- Tổng mức đầu tƣ của dự án (ĐVT: 1.000 đ):
TT NỘI DUNG CHI PHÍ GHI CHÚ
37
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
38
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
CHƢƠNG VIII
BIỆN PHÁP VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG THỰC HIỆN DỰ ÁN
I- Tổ chức đấu thầu công trình
1- Đối với thiết bị cung cấp từ nƣớc ngoài:
Thực hiện phương thức đấu thầu từng cụm thiết bị với các công ty nước
ngoài, các công ty này phải là các công ty chuyên chế tạo thiết bị cho các nhà máy
đường, bảo đảm kỹ thuật tiên tiến và có uy tín đối với khách hàng trong sản xuất
kinh doanh.
Việc đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác cung cấp thiết bị cần lưu
ý gắn trách nhiệm của bên bán với việc thiết kế công nghệ và lắp đặt bảo đảm
công suất, chất lượng theo đúng thiết kế.
2- Đối với thiết bị chế tạo trong nƣớc:
Thực hiện theo phương pháp chọn thầu trên cơ sở chọn lựa các nhà máy chế
tạo thiết bị chuyên ngành của Việt Nam.
3- Công tác thi công xây lắp:
Việc đấu thầu có thể toàn bộ công trình hay từng hạng mục riêng rẽ. Việc
chọn thầu dựa vào các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Năng lực, kinh nghiệm bao gồm: Khả năng vốn, năng lực máy móc thiết
bị, kinh nghiệm xây lắp các nhà máy đường ở Việt Nam.
- Kỹ thuật, chất lượng.
- Giá cả.
- Việc giám sát kỹ thuật thi công xây lắp được giao cho ban quản lý dự án
công trình do LASUCO quyết định thành lập, bao gồm các kỹ sư của LASUCO và
có thể mời một số chuyên gia có kinh nghiệm tham gia .
- Quá trình xây lắp sẽ có giám sát và hƣớng dẫn kỹ thuật của các nhà
cung cấp thiết bị.
II- Tiến độ giao hàng:
Việc lập kế hoạch các hạng mục công trình phải đảm bảo nhà máy vẫn phải
hoạt động sản xuất chế biến bình thường đối với nguyên liệu mật rỉ từ hai nhà máy
đường cung cấp và nguồn mật mua từ bên ngoài về để đảm bảo duy trì công việc,
thu nhập cho người lao động trong đơn vị và doanh thu của công ty. Quá trình thi
công lắp đặt bổ xung dây chuyền lên men được thực hiện trên phần diện tích trống
và đây là dây chuyền vận hành độc lập với dây chuyền lên men cũ nên không gây
ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất.
39
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
Do vậy có thể tiến hành các bước của dự án ngay khi xác định được nhà
cung cấp TB công nghệ và hoàn thành công tác đấu thầu xây dựng lắp đặt thiết bị.
Tiến độ triển khai dự án (xem bảng)
40
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
Thời gian Th. Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
01.2011 02.2011 03.2011 04.2011 05.2011 06.2011 07.2011 08.2011 09.2011 10.2011 11.2011 12.2011
Nội dung
40
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
CHƢƠNG IX
PHƢƠNG ÁN TỔ CHỨC LAO DỘNG
TỔNG CỘNG 26 26 26
72
Lao động vận hành cho dây chuyền bổ xung là lao động hiện đang vận
hành trong dây chuyền cũ. Trường hợp vận hành song song cả hai thì sẽ luân
chuyển bớt từ các tổ sản xuất, không cần bổ xung thêm lao động.
CHƢƠNG X
42
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
II- Thực hiện đầu tƣ: Từ tháng 7/2011 đến hết tháng 9/2012 (15 tháng).
CHƢƠNG
XI
43
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
I- Cơ sơ tính toán:
Phần tính toán dựa trên công suất thiết kế của dây chuyền là 50.000 lít cồn
thực phẩm/ngày. Gồm có:
- Cồn thực phẩm : 47.500 lít/ngày, nồng độ 96%v/v
- Cồn tạp : 2.500 lít/ngày, nồng độ >90%v/v.
- CO2 thực phẩm : 30.000kg/ngày, độ tinh khiết >99%
- Fusel: 40 lít/1000 lít cồn : 2.000 lít/ngày.
- Bã sắn thu hồi : 300kg x 50 = 15.000kg
- Tiêu hao sắn lát 70% tinh bột : 110.000 kg/ngày.
- Lao động tham gia sản xuất : 79 người
- Lương cho lao động bình quân: 4.500.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian sản xuất : 200 ngày.
- Tiêu hao hóa chất: H2SO4:155.5kg/ngày; H3PO4: 7kg/ngày; Urea
84kg/ngày; Enzyme anpha: 125.5kg/ngày; enzyme gluco: 10kg/ngày; men khô:
8.5kg/ngày.
- Nước công nghệ : 600m3/ngày.
- Điện:
+ Dùng cho công đoạn lên men : 18.000KW/ngày.
+ Cho công đoạn chưng cất : 1.200kw/ngày.
+ Dùng cho XLMT : xấp xỉ 6.000kw/ngày.
- Hơi bảo hòa : 10kg/cm2:
+ Dùng cho công đoạn hồ hóa và lên men : 30.000kg/ngày.
+ Dùng cho công đoạn cất: 3,5 kg/lít cồn x 50.000 lít = 175.000 kg/ngày.
- Chi phí quản lý 4.0% doanh thu SP chính.
- Chi phí bán hàng 1.5% doanh thu SP chính.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 25% lợi nhuận.
44
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
45
Công ty cổ phần mía đường lam sơn Báo cáo nghiên cứu khả thi
46