You are on page 1of 23

Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

Mục lục
Mục lục.............................................................................................................................................................1
1. Giới chung về nghẽn trong hệ thống di đông GSM :....................................................................................2
2. Các loại nghẽn :............................................................................................................................................2
3. Nghẽn SDCCH :...........................................................................................................................................2
3.1 Công thức tính nghẽn SDCCH :.............................................................................................................2
3.2 Nguyên nhân có thể gây nghẽn kênh SDCCH :.....................................................................................3
4. Các biện pháp hữu hiệu để giảm nghẽn kênh SDCCH :...............................................................................6
4.1. Định cỡ kênh SDCCH :.........................................................................................................................7
4.2. Cấu hình tương thích các kênh Logic động :.........................................................................................9
4.2.1.Phương thức thực hiện :.................................................................................................................10
4.2.2. Thuật toán :...................................................................................................................................11
4.2.3. Tái cấu hình kênh :.......................................................................................................................12
4.3. Các thay đổi chính ở hệ thống GSM Ericsson R10/BSSR10 :...........................................................13
4.4. Cấp phát TCH tức thì :.........................................................................................................................14
4.4.1. Khả năng :....................................................................................................................................14
6. Nghẽn TCH :...............................................................................................................................................15
6.1. Công thức tính nghẽn TCH :..............................................................................................................15
6.2. Nguyên nhân có thể gây nghẽn kênh TCH :......................................................................................17
7. Các biện pháp hữu hiệu để giảm nghẽn kênh TCH :..................................................................................19
7.1. Phương pháp Cell Load Sharing :.......................................................................................................20
7.1.1. Khả năng của phương pháp :.......................................................................................................20
7.1.2. Các hướng dẫn kĩ thuật :..............................................................................................................20
7.1.3. Thuật toán :..................................................................................................................................20

Optimization – Area II 1
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

1. Giới chung về nghẽn trong hệ thống di đông GSM :


- Nghẽn lưu lượng ( TCH ) và nghẽn báo hiệu ( SDCCH ) là một vấn dề nghiêm trọng của mạng di
động , nó ảnh hưởng trực tiếp tới chỉ số KPI , do đó ảnh hưởng tới chất lượng mạng và doanh thu của nhà
cung cấp dịch vụ di động ,VD : Khi nghẽn SDCCH xảy ra nó ảnh hưởng tới thiết lập cuộc gọi , do đó ảnh
hưởng tới chỉ số CSSR , chỉ số SCR .v…v.Khi nghẽn TCH xảy ra nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực phục
vụ của mạng , uy tín của nhà cung cấp , cụ thể nó ảnh hưởng tới các chỉ số TCR , CDR , độ khả dung của
mạng .v…v. , trong đó chỉ số CDR được các cơ quan giám sát chất lượng mạng coi như chỉ số thể hiện uy
tín của một mạng di động .
- Nghẽn TCH và SDCCH cao sẽ làm giảm hiệu suất làm việc của mạng , dó đó các nhà cung cấp dịch
vụ phải sử dụng nhiều biện pháp tồng thể để giảm hiện tượng nghẽn TCH và SDCCH xuống mức thấp nhất
. Về mặt thời điểm có hai trường hợp để sử dụng các biện pháp giảm nghẽn:
+ Biện pháp tạm thời được sử dụng : khi lưu lượng và báo hiệu sẽ tăng đột biến vào các dịp đặc biệt
như : lễ hội , các sự kiện thể thao , các sự kiện chinh trị , hội chợ ,các buổi biểu diễn ca nhạc .v…v.
+ Biện pháp lâu dài được sử dụng : theo yêu cầu phát triển của mạng ,yêu cầu phát triển của thuê bao ,
yêu cầu phắt triển của các dịch vụ giá trị gia tăng , biện pháp này phải thực hiện có chiến lược có kế
hoạch và mục tiêu rõ ràng thì mới có hiệu quả .

2. Các loại nghẽn :


- Nghẽn chủ yếu được xem xét trên 2 kênh TCH và SDCCH . Có ba trường hợp nghẽn xảy ra nếu xét
trên khía cạnh toán học :
+ Nghẽn kênh SDCCH và kênh TCH không nghẽn .
+ Nghẽn kênh TCH và kênh SDCCH không nghẽn .
+ Nghẽn cả kênh TCH và kênh SDCCH . Nếu hiện tượng nghẽn cục bộ như vậy xảy ra , để giảm bớt
nghẽn chỉ còn cách thêm số TRx hoặc thêm trạm mới để chia xẻ bớt tải ở cell nghẽn , giải pháp sử dụng
Micro cell và lắp co-site cũng có thể được tính đến trong những vùng có phạm vi hẹp và nghẽn rất cao .

3. Nghẽn SDCCH :
3.1 Công thức tính nghẽn SDCCH :
- Theo lí thuyết ta có tính nghẽn SDCCH theo thời gian nghẽn SDCCH thay vì tính nghẽn SDCCH dựa
trên yêu cầu cấp phát kênh SDCCH , bởi vì dựa trên yêu cầu cấp phát kênh SDCCH , ta không thể đánh giá
chính xác số lần yêu cầu kênh SDCCH ở mỗi thuê bao . Công thức:

Optimization – Area II 2
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

CTCONGS
SDR = .100%
PERLEN.60
- Trong đó : + CTCONGS : thời gian nghẽn kênh SDCCH ở các cell lớp dưới .
+ PERLEN.60 : tổng thời gian khả dụng để đánh giá nghẽn kênh SDCCH .
Công thức trên chỉ đươc tính cẩn thận chỉ khi có sự bổ sung về thời gian nghẽn SDCCH và các bảng
Erlang B . Tuỳ theo từng mạng PLMN và từng nhà cung cấp dịch vụ Mobile để đưa ra mức tiêu chuẩn
SDR khác nhau .
- Theo tiêu chuẩn tính nghẽn SDCCH của Viettel : tỉ lệ nghẽn SDCCH bằng tỉ lệ phần trăm tổng số lần
yêu cầu cấp phát kênh SDCCH nhưng không thành công do thiếu kênh trên tổng số lần yêu cầu cấp phát
kênh SDCCH . Công thức :
CCALLS
SDR = .100%
CCONGS
- Trong đó : + SCR : tỉ lệ nghẽn kênh SDCCH .
+ CCALLS : tổng số lần yêu cầu cấp phát kênh SDCCH .
+ CCONGS : tổng số lần cấp phát kênh kênh SDCCH nhưng không thành công do thiếu
kênh .
- Nếu SDR ( theo tiêu chuẩn của Viettel ) ≥ 0.2% ( Hà Nội , TP.Hồ Chí Minh , Đà Nẵng ) và ≥ 0.4%
( các vùng khác ) thì lúc đó coi như nghẽn kênh SDCCH . Nghẽn kênh SDCCH sé ảnh hưởng trực tiếp tới
các dịch vụ viễn thông và dịch vụ bổ xung như : SMS , CSD , USSD … ,ảnh hưởng tới KPIs như : CSSR ,
SDR .
- Vậy có những nguyên nhân nào gây nghẽn kênh SDCCH ta phải phân tích và làm rõ các nguyên
nhân , để khi có tình huống nghẽn xảy ra ta có cách ứng xử thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng mạng .

3.2 Nguyên nhân có thể gây nghẽn kênh SDCCH :


* Lưu lượng tăng đột biến :
- Lưu lượng tăng đột biến thường xảy ra vào những sự kiện đặc biệt như : ngày lễ , ngày tết , các sự
kiện văn hóa thể thao , các sự kiện chính trị .v…v , hay vì sự phát triển lưu lượng tương quan dài .
- Tìm nguyên nhân :
+ Kiểm tra nếu là sự phát triển lưu lượng tương quan ngắn , thì xây dựng các sự so sánh có hướng cụ
thể giữa hai giai đoạn phát triển .
+ Kiểm tra định cỡ kênh SDCCH ( định cỡ theo tài nguyên TRx ) .
- Giải pháp :

Optimization – Area II 3
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

- Tăng số kênh SDCCH , tăng số kênh SDCCH có thể dẫn tới phải tăng tài nguyên TRx .
* Thời gian có ý nghĩa giữ kênh SDCCH quá dài :
- Nếu thời gian có ý nghĩa giữ kênh SDCCH quá dài sẽ dẫn tới có quá nhiều bản tin SMS , do đó tải lưu
lượng sẽ cao .
- Tìm nguyên nhân :
+ Kiểm tra thời gian có ý nghĩa giữ kênh SDCCH .
- Giải pháp :
+ Tính toán lại định cỡ kênh SDCCH và giới hạn số lượng bản tin SMS một thuê bao có thể sử dụng
khi nghẽn kênh SDCCH xảy ra . Thay đổi thông sổ TASSREQ ở hệ thống để giảm thời gian cấp phát tức
thời kênh TCH sao cho giải phóng kênh SDCCH nhanh hơn .
* Nghẽn kênh TCH :
- Nghẽn kênh TCH có thể là nguyên nhân các thuê bao di động cư trú lâu hơn trên kênh SDCCH trước
khi được ấn định một khe thời gian trên kênh TCH . Kiểm tra nếu nghẽn kênh TCH xảy ra và thời gian giữ
có nghĩa kênh SDCCH trên 7s ( giá trị cố đinh được đặt bởi thông số TASSREQ ) . Có thể giảm thời gian
cấp phát kênh TCH tức thời từ 7s xuống còn 2-2.5s .
- Tìm nguyên nhân :
+ Kiểm tra nghẽn kênh TCH .
+ Kiểm tra thời gian giữ có ý nghĩa kênh SDCCH .
+ Kiểm tra nếu cấp phát tới cell xấu được sử dụng và thiết lập các thông số đang tồn tại .
+ Kiểm tra nếu Share tải cell được sử dụng .
- Giải pháp :
+ Tăng dung lượng kênh TCH .
+ Sử dụng các tính năng cho phân phối lưu lượng như Share tải cell và cấp phát tới cell xấu .
* Sự hiệu lực của kênh SDCCH thấp :
- Do chất lượng nguồn tải nguyên vô tuyến thấp , điều này có thể do tác động của các thiết bị phần cứng
hoặc tác động từ môi trường vô tuyến .
- Hoạt động kiểm tra :
+ Kiểm tra sự hiệu lực của kênh SDCCH .
+ Kiểm tra nếu các kênh SDCCH có bị khóa tự động , bằng tay hay bằng điều khiển .
- Biện pháp :

Optimization – Area II 4
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ Thay các thiết bị lỗi , sử dụng phân tập trong truyền sóng vô tuyến để nâng cao chất lượng truyền dẫn
. Tăng cường bảo dưỡng thiết bị theo định kì , sử dụng vu hồi trong truyền sóng và trong vận hành thiết bị ,
nâng cao khả năng kĩ thuật của đội ngũ vận hành thiết bị , xây dựng các phương án sửa chữa khi xảy ra sự
cố , có kế hoạch dự phòng thiết bị cho các sự cố xảy ra .
* Đăng kí theo chu kì quá thường xuyên :
- Hoạt động kiểm tra :
+ Kiểm tra sự phân bổ truy nhập ngẫu nhiên .
+ Kiểm tra bộ định thời T3212 ở BSC . Bộ định thời này sẽ đặt thời gian bắt buộc theo chu kì MS phải
cập nhật vị trí , quá thời gian này mà MS không cập nhật vị trí thì hệ thống coi như MS đã rời mạng .
Viettel sử dụng chu kì 4h MS phải đăng kí vị trí .
- Giải pháp :
+ Giảm số lượng đăng kí theo chu kì bằng cách tăng chu kì đăng kí vị trí của các MS , điều này phải
thực hiện có sự tính toán kĩ , vì nó ảnh hưởng tới kênh SDCCH và kênh Paging .
* Định cỡ kênh SDCCH sai :
- Định cỡ kênh SDCCH sai là nguyên nhân tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thấp , do cấu hình kênh SDCCH
không tương thích với cấu hình TRx .
-Hoạt đông kiểm tra :
+ Kiểm tra định cỡ kênh SDCCH .
+ Kiểm tra cài đặt các thông số mềm .
+ Kiểm tra các kế hoạch về định cỡ kênh SDCCH .
* Các cell ở biên vùng định vị :
- Nếu một cell được đặt trong một hoàn cảnh ở trên đường biên vùng định vị không đúng vị trí , điểu này
đẫn tới có những sự cập nhật vị trí theo thông lệ không cần thiết .
- Hoạt động kiểm tra :
+ Kiểm tra vị trí trạm và đường biên vùng định vị .
+ Kiểm tra thực hiện cập nhật vị trí .
+ Kiểm tra các thông số cài đặt .
- Biện pháp :
+ Nếu trạm đặt ở vị trí quan trọng ta phải tính tới việc dịch đường biên cell . Thông thường ở Khu Vực II
LA đánh theo tỉnh do đó ta nên sử dụng dịch đường biên LA .

Optimization – Area II 5
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ Tăng thông số OFFSET . Thông số OFFSET là một giá trị trễ được sử dụng , khi MS ở chế độ rỗi đi
ngang qua biên vùng định vị . Giá trị cố định của thông số này là 4 . Nếu một số lượng cập nhật vị trí cao
hơn bình thường xảy ra ở cell nằm ở biên vùng định vị . Một giá trị OFFSET cao hơn được đặt để giảm số
lượng cập nhật vị trí . Ta có thể giải thích thông số này như sau , việc chọn lựa chọn cell phụ thuộc vào
mức công suất BCCH mà MS đo được của các cell hàng xóm , các mức công suất này sẽ được gửi về BSC ,
BSC sẽ so sánh các mức công suất này với mức công mà MS thu được nếu mức công suất đo được từ cell
hàng xóm lớn hơn sẽ chuyển giao MS sang cell hàng xóm , ở các cell nằm trên biên vùng định vị thì giá trị
công suất thu được tại MS của cell serving được cộng thêm lượng OFFSET khi so sánh với giá trị công
suất thu được của cell hàng xóm điều này sẽ giảm số lượng chuyển giao sang cell hàng xóm ( ở LA khác ) ,
do đó sẽ giảm cập nhật vị trí khi thay đổi LA dẫn tới sẽ giảm lưu lượng cho kênh SDCCH .
* Cách sử dụng SMS :
- Cách sử dụng SMS trên diện rộng làm tăng lưu lượng kênh SDCCH và có thể gây ra nghẽn nếu các
kênh SDCCH không được định cỡ đúng .
- Hoạt động kiểm tra :
+ Kiểm tra sự hoạt dộng của SMS .
- Giải pháp :
+ Định cỡ lại các kênh SDCCH với việc tính đến tập quán sử dụng của của SMS . Nếu định cỡ vượt quá
sẽ gây lãng phí nguồn tài nguyên vô tuyến .
* Sử dụng gắn\nhả IMSI và TMSI :
- Sử dụng đặc tính gắn\nhả IMSI và TMSI sẽ làm tăng lưu lượng kênh SDCCH . Tuy nhiên , lợi ích thu
được là tỉ lệ tìm gọi thành công sẽ tăng . Một sự khuyến nghị là nên sử dụng gắn \nhả IMSI và TMSI . Khi
gắn IMSI\TMSI thành công thì BSC sẽ sử dụng IMSI hoặc TMSI để tìm gọi MS khi không tìm gọi được
bằng IMSI nó sẽ tìm gọi bằng TMSI , vì IMSI của MS là duy nhất trên toàn cầu nên tỉ lệ tìm gọi thành công
sẽ tăng nên .
* Nghẽn các chương trình phần mềm :
- Kiểm tra việc cài đặt các chương trình phần mềm , có kế hoạch nâng cấp các phiên bản phần mềm .
* Tỉ lệ truy nhập ngẫu nhiên cao :
- Kiểm tra việc thực hiện truy nhập ngẫu nhiên .

4. Các biện pháp hữu hiệu để giảm nghẽn kênh SDCCH :


- Để có thể giải quyết tốt khi nghẽn SDCCH xảy ra , ta cần sử dụng các biện pháp hữu hiệu và các biện
pháp đó phải căc cứ vào số liệu thực tế và sự phán đoán mức tăng trưởng lưu lượng của các chuyên gia có

Optimization – Area II 6
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

kinh nghiệm , đặc biệt các biện pháp này phải thực hiện trước thởi điểm dự báo có thể xảy nghẽn kênh
SDCCH .
- Các biện pháp hữu hiệu sử dụng giảm nghẽn kênh SDCCH :

4.1. Định cỡ kênh SDCCH :


- Thông thường việc định cỡ kênh SDCCH căn cứ vào số TRx của một cell . Thực tế ở Viettel định cỡ
kênh SDCCH được quy định như sau : đối với cell 1 TRx ta sử dụng cấu hình COMB tức là kênh SDCCH /
4MS cùng khe thời gian với kênh BCCH và CCCH ,7 TS dành cho TCH .Như vậy ở cấu hình COMB trong
1 chu kì đa khung 235,38ms nó chỉ phục vụ báo hiệu cho 4MS cùng một lúc . Còn ở các cell lớn hơn 1TRx
đều sử dụng cấu hình UNCOMB cụ thể : cấu hình 2TRx sẽ có một khe thời gian ( TS ) dành riêng cho kênh
SDCCH /8MS , 1khe dành cho kênh BCCH và CCCH , 14 khe dành cho kênh TCH . Ở cell có cấu hình 3
TRx : 1 khe dành cho kênh BCCH và CCCH , 2 khe dành cho kênh báo hiệu SDCCH /8MS và 21 khe dành
cho kênh TCH . Cell có cấu hình 4 TRx : 1 khe dành cho kênh BCCH và kênh CCCH , 2 khe dành cho
kênh báo hiệu SDCCH và 29 khe dành cho kênh TCH .
- Viêc định cỡ kênh SDCCH theo TRx thường mang tính cố định , vậy khi nào cần thay đổi định cỡ
kênh SDCCH . Theo quan điểm của tôi thì có thể căn cứ vào tỉ lệ nghẽn kênh SDCCH trung bình trong
ngày và theo dõi liên tục trong 1 tuần , đồng thời theo dõi tỉ lệ nghẽn kênh TCH trung bình trong ngày và
cũng theo dõi liên tục trong môt tuần , nếu SDR ( trung bình trong ngày) > 0.2% ( Đà Nẵng ) hoặc SDR
>0.4% (vùng khác ) , thì cell đó coi như nghẽn kênh SDCCH . Nhưng để tăng kênh SDCCH /8MS thì cần
biết kênh TCH có xảy ra nghẽn không , nếu theo dõi tỉ lệ nghẽn kênh TCH trung bình trong một ngày
( theo dõi liên tục trong một tuần ) mà tỉ lệ nghẽn kênh TCH 4 ngày trong một tuần <0.3% ( Đà Nẵng ) và
<0.5% ( vùng khác ) thì lúc đó kênh TCH không nghẽn , ta có thể tăng số kênh SDCCH để giảm nghẽn .
Tại sao nghẽn kênh TCH căn cứ vào tỉ lệ 4 ngày trong một tuần , điều này căn cứ vào tiêu chuẩn nghẽn cell
theo TU của Viettel . Khi tỉ lệ nghẽn TCH 4 ngày trong một tuần >0.3% ( Đà Nẵng ) và >0.5% ( vùng
khác ) thì nghẽn TCH xảy ra , lúc này không thể tăng kênh SDCCH /8MS với số TRx hiện có mà biện pháp
khác sử dụng sẽ nêu ở phần sau .
- Để có thể lấy số liệu xác định có nghẽn kênh SDCCH hay không và có thể tăng kênh SDCCH /8MS
được không , ta sử dụng Business Object Software lấy số liệu từ OSS bằng Formular SDCCH Congestion
sau đó Export ra file Excel để sử dụng , Khi đã có số liệu cần thiết ta sẽ tăng kênh SDCCH / 8MS như thế
nào : Các cách tăng kênh SDCCH /8MS theo số TRx .

Optimization – Area II 7
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ Nếu cell chỉ có 1 TRx đang sử dụng cấu hình COMB ta chuyển sang cấu hình UNCOMB , lúc đó
kênh báo hiệu sé chuyển từ kênh SDCCH /4MS sang kênh SDCCH /8MS năng lực kênh vật lý tăng gấp đôi
. Cách khai thông số mềm :
Cell Old SDCCH New SDCCH Old BCCH Type New BCCH Type Old TN New TN
GLI 0 1 COMB UNCOMB 0 1
0

+ Nếu cell có 2TRx sử dụng cấu hình UNCOMB , tức là có sẵn một kênh SDCCH /8MS , ta khai thêm
một kênh SDCCH /8MS lúc đó năng lực về kênh vật lí tăng gấp đôi . Cách khai thông số mềm :
Cell Old SDCCH New SDCCH Old BCCH Type New BCCH Type Old TN New TN
GLI 1 2 UNCOMB UNCOMB 1 1
0

+ Với cấu hình 1TRx và 2TRx ta có thể kết hợp cấu hình UNCOMB và COMB , tức là có sự kết hợp
kênh SDCCH/4MS và kênh SDCCH/8MS . Việc phương pháp này phải tính toán kĩ lưỡng bởi vì có thể xảy
ra nghẽn kênh SDCCH .
+ Nếu cell có 3TRx hoặc 4TRx thì cấu hình vốn có là UNCOMB , theo định cỡ tiêu chuẩn của Viettel ,
thì ở hai cấu hình này đã có sẵn hai kênh SDCCH/8MS , khi nghẽn kênh SDCCH xảy ra ta có thể khai
thêm một kênh SDCCH /8MS , lúc đó năng lực kênh vật lý tăng gấp rưỡi . Cách khai thông số mềm tương
tự như ở cấu hình 2TRx .
- Với tính chất cố định của định cỡ kênh SDCCH theo TRx , do vậy phương pháp này nên được sử
dụng cho các vùng có lượng thuê bao đông nhưng sử dụng thoại ít , chủ yếu họ sử dụng các dịch vụ viễn
thông như : SMS , USSD hoặc các dịch vụ giá trị gia tăng ( VAT ) ta có thể gọi vùng này như vùng cận tiết
kiệm lúc đó theo đánh giá của tôi sử dụng phương pháp định cỡ kênh theo TRx sẽ có hiệu quả .
- Định cỡ kênh SDCCH theo TRx , có thể sử dụng trong các dịp đặc biệt như ngày tết nguyên đán ở
Việt Nam , đặc biệt vào thời điểm giao thừa , lúc đó như cầu nhắn tin chúc mừng nhau tăng rất cao . Do đó
việc tăng kênh SDCCH phải dược tính toán chi tiết , khoa học , căn cứ vào số liệu thực tế , và biện pháp
tăng kênh phải được thực hiện đồng bộ và tăng trước thời điểm có thể xảy ra nghẽn kénh SDCCH , như
Guideline của Viettel tết nguyên đán 2007 việc tăng kênh SDCCH bắt đầu diễn ra vào 22 têt âm lịch . Cũng
theo Guideline phân tích định cỡ kênh SDCCH theo số TRx như sau :
+ Đối với KV2 thì số TRxs trung bình trên toàn khu vực 2.8TRx/cell .

Optimization – Area II 8
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ Theo đánh giá của ( Hà Minh Tuấn trưởng ban vô tuyến Cty di động ) : khi tăng 1 TS cho kênh
SDCCH thì năng lực lưu lượng của kênh SDCCH sẽ tăng 55% , khi tăng 2 TS thì năng lực lưu lượng của
kênh SDCCH sẽ tăng 85% , khi tăng thêm 2 TS thì năng lực lưu lượng của kênh SDCCH sẽ tăng 115% ,
khi tăng thêm 2.5 TS thì năng lực lưu lượng của kênh SDCCH sẽ tăng 145% . Cách đánh giá này rất khó
hiểu , người đọc sẽ không hiểu lưu lượng tham chiếu là bao nhiêu ,cách tính ra năng lực lưu lượng kênh
SDCCH như thế nào , điều này dẫn tới làm theo cảm tính . Từ đánh giá trên thì tiến trình định cỡ kênh
SDCCH theo số TRx phục vụ TẾT âm lịch cho khu vực II như sau :
> Đêm 22 TẾT âm lịch tăng 1 TS cho tất cả các Cells trên hệ thống trừ các cell có cấu hình 1 TRx .
> Đêm 25 TẾT âm lịch tăng 0.5 TS cho tất cả các cells trên hệ thống trừ các cell có cấu hình 1
TRx . Điều này là tính trung bình tổng số TS tăng cho kênh SDCCH chia cho tổng số cell trên một
tỉnh .
> Vào 6h chiều ngày 29 Tết âm lịch tăng thêm 1 TS cho tất cả các cells trên hệ thống .
> Giữ nguyên trạng thái trên cho đến hết ngày 4 Tết âm lịch , trừ các cells có cấu hình 1 TRx , vào
khoảng 5h sáng ngày 1 Tết âm lịch giảm 1 TS ( sau khi đã tăng 1 TS vào chiều ngày 29 Tết âm lịch )
> Đến ngày 5 Tết âm lịch , sau khi lưu lượng sử dụng kênh SDCCH giảm thì có thể đưa cấu hình
các cells trở lại như trước ngày 22 Tết âm lịch .
- Số liệu thực tế :
Làm sau

4.2. Cấu hình tương thích các kênh Logic động :


- Ngoài phương pháp định cỡ kênh SDCCH theo số TRx , ta có thể sử dụng phương pháp cấu hình
tương thích các kênh Logic động . Phương pháp này có nhưng tính năng gì so với phương pháp định cỡ
kênh SDCCH theo số TRx .
+ Ưu điểm : Tính linh hoạt cao có thể thay đổi từ kênh SDCCH sang TCH và từ TCH sang SDCCH ,
bằng cách thay đổi các thông số cài đặt cho phương pháp này .
> Khai thác tối đa hiệu quả của nguồn tài nguyên vô tuyến ở mỗi cell , do đó đảm bảo được lưu
lượng TCH đồng thời giải quyết nghẽn kênh SDCCH vào một thời điểm thích hợp trong ngày .
> Phương pháp này có thể được thực hiện nhiều lần , việc thực hiện phụ thuộc vào thông số cài đặt .
> Sử dụng tính năng cấu hình tương thích các kênh Logic thì chỉ cần định cỡ cấu hình cơ bản kênh
SDCCH .
> Chỉ sử dụng một kênh TCH rỗi chuyển sang kênh SDCCH /8MS muốn sử dụng thêm phải sử
dụng phương pháp cấp phát TCH tức thời

Optimization – Area II 9
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ Nhược điểm : Tỉ lệ rớt kênh SDCCH tăng cao ( theo đánh giá của phòng tối ưu KV1 ) , Có thể do sự
chuyển đổi từ kênh SDCCH sang TCH và ngược lại và sự giảm kênh SDCCH khi ưu tiên tăng kênh TCH.
> Thuật toán phức tạp , do đó dễ xảy ra lỗi . Thời gian thay đổi từ 1 kênh TCH tới một kênh
SDCCH/8MS nhanh hơn nhiều khi chuyển ngược lại , điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ thiết lập
cuộc gọi thành công ( CSSR ) .
> Phụ thuộc vào số kênh TCH rỗi , do đó chỉ nên thực hiện cho những cell có tỉ lệ nghẽn kênh
TCH thấp hơn tiêu chuẩn của Viettel .
> Không sử dụng cho kênh SDCCH/4MS . Do đó có thể trong một vài trường hợp thừa kênh
báo hiệu .
- Từ việc phân tích ưu , nhược điểm của phương pháp cấu hình tương thích các kênh Logic ta có thể
thấy rằng phương pháp này rất linh hoạt , phương pháp này nên sử dụng cho các cell xảy ra nghén kênh
SDCCH vào giờ peak ( giờ cao điểm nhất của cell ) . Để có thể biết cell nào xảy ra nghẽn vào giờ peak , ta
có thể sử dụng Business Object Software lấy số liệu từ OSS bằng hai Formular : peak BSC và Weekly peak
BSC sau đó Export ra file Excel để sử dụng , Khi có số liệu cụ thể ta sử dụng phương pháp cấu hình tương
thích các kênh Logic như thế nào :

4.2.1.Phương thức thực hiện :


* Đánh giá chung :
- Sử dụng tính năng cấu hình tương thích các kênh Logic nhà vận hành chỉ cần định cỡ một cấu hình
SDCCH cơ bản . Một cấu hình SDCCH cơ bản trong 1 cell nên được định cỡ dưới mức , thích hợp hơn việc
xem xét định cỡ vượt quá số kênh SDCCH khi tính năng cấu hình tương thích các kênh Logic được sử
dụng . Định cỡ kênh SDCCH có thể dựa trên một mức thấp tải SDCCH trung bình , khi xuất hiện yêu cầu
tăng các kênh báo hiệu , tính năng này sẽ thiết lập động một kênh TCH rỗi ở trong cell thành một kênh
SDCCH/8MS . Sự vận hành sẽ hoàn thành trong một vài giây và có thể lặp lại nhiều lần . Khi yêu cầu các
kênh báo hiệu ở mức thấp sẽ thực hiện việc chuyển kênh SDCCH/8MS thành kênh TCH . Chú ý rằng thuật
toán mô tả ở trên chỉ có hiệu lực cho kênh SDCCH/8MS . Một kênh SDCCH/4MS không thể được cấu
hình động bởi tính năng này .
- Cấu hình tương thích của các kênh Logic được kích hoạt và không kích hoạt trên mức cơ bản cell .
Các thông số điều khiển tính năng được thay đổi bởi lệnh . Tính năng chỉ thay đổi số lượng của kênh
SDCCH/8MS ở các cell con lớp dưới nếu cấu trúc cell con được định rõ . Một cấu hình thao tác đặt kênh
SDCCH/8MS ở các cell lớp trên không bị tác động bởi tính năng này.

Optimization – Area II 10
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

4.2.2. Thuật toán :


* Cấu hình SDCCH cơ bản : Là có số lượng kênh SDCCH nhỏ nhất định rõ trong một cell . Một sự cấu
hình lại theo thuật toán sẽ không được thực hiện nếu số lượng kênh SDCCHs ở dưới mức này . Chức này
được cấu thành để tránh sự tái cấu hình không cần thiết trong suốt các quá trình tải thấp .
- Số kênh SDCCH/8MS được trở lại cấu hình SDCCH cơ bản nếu 1 cell hoặc một nhóm kênh trong cell ở
trạng thái không hoạt động khi tính năng cấu hình tương thích các kênh Logic đã kích hoạt . Tất cả các
kênh SDCCH/8MS trong cell đã thêm bởi tính năng này do đó cũng thay đổi . Các kênh SDCCH/8MS cũng
được thay đổi khi cấu hình kênh trong nhóm kênh được thay đổi bởi lệnh .
* Tiêu chuẩn tái cấu hình : Tính năng này có một sự hoạt động rất nhanh khi thay đổi từ một kênh TCH
sang 1 kênh SDCCH/8MS nhưng chậm hơn nhiều khi thay đổi ngược lại . Cốt lõi của tính năng là hai thuật
toán con hoặc tiêu chuẩn , một để tăng động số kênh SDCCH/8MS và một để giảm động số kênh
SDCCH/8MS . Một kênh SDCCH/8MS được thêm và thay đổi tại một thời điểm theo tiêu chuẩn khác nhau
.
- Tiêu chuẩn tăng : Một khe thời gian dành cho 1 kênh TCH sẽ được tái cấu hình tức thì tới một kênh
SDCCH/8MS khi tiêu chuẩn tăng kênh là cần thiết .Tiêu chuẩn tăng được cấu thành từ 3 điều kiện con , 3
điều kiện con phải được thỏa mãn trước khi một kênh SDCCH/8MS có thể được thêm vào trong 1 cell .
1. Số các kênh con SDCCH rỗi ( chỉ tính ở cell lớp dưới nếu cấu trúc cell con được định rõ ) chắc chắn
bằng hoặc dưới giá trị của thông số SLEVEL . ( Thông số SLEVEL có thể có giá trị CONG . Điều này có
nghĩa rằng điều kiện con này được thỏa mãn bất cứ lúc nào một kết nối thất bại để ấn định 1 kênh con
SDCCH bởi vì nghẽn . Một kết nối có thể ấn định thay thế một kênh TCH cho báo hiệu nếu tính năng cấp
phát ngay lập tức trên kênh TCH được sử dụng . Thông số SLEVEL định rõ số lượng các kênh con rỗi còn
lại khi một yêu cầu cấu hình 1 TCH sang SDCCH/8MS được bắt đầu .
2. Số lượng các kênh TCH rỗi trong toàn bộ cell (cell lớp trên và lớp dưới) chắc chắn nhiều hơn 4 hoặc
nhiều hơn tổng số TRxs của cell (nếu số lượng TRx là 3 hoặc ít hơn) . Số TRx được tính từ số kênh vật lý
cơ bản (BPC) trong cell . Số lượng BPC được định rõ bởi NUMREQBPC .
3. Số lượng các kênh con SDCCH/8MS đã định rõ chắc chắn ít hơn số lượng lớn nhất các kênh con
SDCCH/8MS cho phép được cấu hình trong cell .
+ Nếu tất cả 3 điều kiện con này được thỏa mãn một sự tái cấu hình 1 kênh TCH sang 1 kênh SDCCH/8MS
được khởi phát . Một tiêu chuẩn giống nhau chắc chắn được thỏa mãn cho mỗi kênh SDCCH/8MS được
thêm trong cell . Các kênh SDCCH/8MS được thêm 1 tại một thời điểm và lên tới một giá trị lớn nhất trong
cell .

Optimization – Area II 11
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

- Tiêu chuẩn giảm : Sau một vài lần tái cấu hình (thêm hoặc thay đổi SDCCH/8MS) điều này dẫn tới
một cấu hình gồm nhiều kênh SDCCHs hơn cấu hình cơ bản trong cell lớp , do đó một thủ tục giám sát
được bắt đầu . Mục đích để quyết định có thêm kênh SDCCH/8MS hoặc nên tái cấu hình tới kênh TCH . Ở
trong cách này , tính năng cố gắng hoạt động để cấu hình trở lại cấu hình kênh SDCCH/8MS cơ bản . Thời
gian sẽ giữ để đạt tới cấu hình cơ bản phụ thuộc vào số lượng của các kênh SDCCH/8MS đã thêm từ
trước , giá trị thông số STIME và mức lưu lượng kênh SDCCH . Tiêu chuẩn để thay đổi một kênh
SDCCH/8MS nằm trong một lớp của thuật toán leaky bucket với các thuộc tính hướng dẫn như sau :
+ Môt counter được bắt đầu với giá trị bằng với giá trị thông số STIME . Sau đó , một sự kiểm tra được
thiết lập theo chu kì 3s để hệ thống biết bao nhiêu kênh SDCCH rỗi đã rời cell . Sau đó counter sẽ giảm
hoặc tăng theo hướng dẫn như sau :
> Nếu số lượng các kênh con SDCCH rỗi trong cell nhiều hơn 8+SLEVEL (điều này chỉ ra rằng tải
lưu lượng SDCCH dưới mức cho phép , điều này dẫn tới 1 kênh SDCCH/8MS có thể được thay đổi và tái
cấu hình cuối cùng ) bộ đếm counter được giảm 3 . (Nếu thông số SLEVEL có giá trị CONG , counter được
thiết lập 0 trong điều kiện giảm . Giá trị 3 khởi phát từ thực tế rằng sự kiểm tra được thiết lập theo chu kì 3s
. Thông số STIME do đó được đưa ra trong vài giây . Các kênh con SDCCH/8MS rỗi không phải trên
những khe thời gian giống nhau thì điều kiện này mới thỏa mãn .
> Nếu tổng số các kênh con SDCCH/8MS rỗi ít hơn mức 8+SLEVEL (chỉ ra rằng tải lưu lượng
kênh SDCCH/8MS ở trên mức cho phép điều này khởi phát tái cấu hình cuối cùng) . Counter được thiết lập
giá trị khởi phát STIME .
> Nếu tổng số các kênh con SDCCH/8MS rỗi trong cell băng 8+SLEVEL nhảy tại tất cả .
+ Khi Counter đạt tới giá trị không , một sự tái cấu hình của một kênh SDCCH/8MS tới 1 kênh TCH sẽ
được khởi phát .

4.2.3. Tái cấu hình kênh :


- Khi một khe thời gian , giữ 1 kênh TCH , được cấu hình để giữ 1 kênh SDCCH/8MS , nó thực hiện
không có sự náo động tới lưu lượng đang triển khai . Điều này có nghĩa rằng một vài lưu lượng TCH trên
khe thời gian đã chọn để giữ 1 kênh SDCCH/8MS được chuyển giao tới một kênh TCH rỗi trên khe thời
gian khác . Trong cách thức như vậy một sự tái cấu hình của 1 kênh SDCCH/8MS tới 1 kênh TCH cũng
thực hiện không gây náo động lưu lượng đang triển khai . Một vài lưu lượng kênh SDCCH trên 1 khe thời
gian được cấu hình để giữ 1 kênh TCH do vậy được chuyển giao tới các kênh con SDCCH trên các khe
thời gian khác . Điều này sẽ được thực hiện bất chấp tính năng chuyển giao bên trong cell được cho phép
hoặc không .

Optimization – Area II 12
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

- Khi 1 kênh SDCCH/8MS được thêm , tính năng này sẽ cố gắng thêm kênh SDCCH/8MS vào nhóm
kênh 0 như một sự ưu tiên hàng đầu . Thông số TN định rõ số hiệu khe thời gian nơi ấn định kênh
SDCCH/8MS .
- Nếu không có nhiều hơn các kênh SDCCH/8MS được cho phép đặt trong nhóm kênh 0 , nhóm kênh
kế tiếp sẽ được thử . Một ví dụ sự cài đặt khác nhau của thông số TN trong cell với 3 TRxs và một nhóm
kênh (nhóm kênh 0) được miêu tả trong hình 1. Với lệnh RLCCC các khe thời gian TN 1-4 được cấp phát
để cấu hình SDCCH/8MS và trong đó 2 SDCCH/8MS được yêu cầu thì cấu hình từ lúc đầu . SDCCH/8MS
tương thích mới (A-S) được thêm trên TN 3-4 , hướng dẫn cấp phát được thiết lập với thông số TN trong
lệnh RLCCC .
TN 0 1 2 3 4 5 6 7
C0 B S S A-S A-S T T T
C1 T T T T T T T T
C2 T T T T T T T T

Hình 1: Các kênh SDCCH/8MS có thể được đặt trong 1 cell bình thường , B chú ý có thể là kênh
BCCH , CCCH và cũng có thể là kênh SDCCH/4MS
- Khi 1 kênh SDCCH/8MS được thay đổi , đặc tính sẽ thay đổi 1 kênh SDCCH/8MS từ nhóm kênh nơi
SDCCH/8MS thêm gần nhất được cấu hình . Một sự tái cấu hình của 1 khe thời gian sẽ giữ không nhiều
hơn
2s , điều này phụ thuộc nếu khe thời gian được tái cấu hình đang mang lưu lượng hoặc không .

4.3. Các thay đổi chính ở hệ thống GSM Ericsson R10/BSSR10 :


- Có thể lên tới 4 SDCCH/8MS trên TRx và lớn nhất 2 SDCCH/8MS trong trung bình trên cell và TRx ,
nếu tính năng ‘dung lương SDCCH tăng ‘có hiệu lực . Thông số ‘CCHPOS’ được thay đổi từ lệnh
RLACC . Thông số TN trong lênh RLCCC định rõ vị trí nơi kênh SDCCH/8MS tương thích được thêm .
Thông số mới EXCL và INCL ở sự kết hợp với CHGR trong lênh RLCCC, 3 thông số định rõ các nhóm
kênh nơi kênh SDCCH/8MS tương thích có thể được thêm .
* Số liệu thực tế :
- Tiến hành :
+ Phòng thiết kế tối ưu KVII đã tiến hành khai tính năng cấu hình tương thích các kênh Logic cho 14
cell vào ngày 03/11/2006 là : GLI0091, GLI0492, GLI0493, GLI0501, GLI0502, GLI0511, GLI0513,
GLI0533, KHA0273, KHA0481, KTM0232, PYN0272,QNM0362 .

Optimization – Area II 13
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ Tiến hành so sánh data trung bình của 14 cell trong 2 ngày trước khi khai tính năng và 2 ngày sau khi
khai tính năng (2 ngày trước thứ 4 , 5 và 2 ngày sau thứ 7,CN) .
+Trong thời gian từ ngày 1 đến ngày 5 , để đảm bảo kết quả đánh giá chính xác , trong data đánh giá đã
loại BDH0301 vì cell này nâng cấu hình từ 1 TRx lên 2 TRx vào ngày 03/11/2006 .
- Đánh giá kết quả :
+ SDCCH Congestion Rate : giảm đáng kể từ 6.51 xuống 3.89 . Tính năng đã có tác dụng trong việc
giảm nghẽn kênh SDCCH .
+ TCH Congestion Rate : 55.79 xuống 48.64 . Tính năng này đã không ảnh tới tỉ lệ nghẽn kênh TCH .
+ TCH Drop Rate : giảm từ 2.00 xuống 1.57 .
+ TCHAssAtt và SDCCHAssAtt tăng : có thể do hai ngày sau khi nâng là những ngày cuối tuần ,
nhưng lượng TCHDrop không tăng , lượng SDCCHDrop giảm .
+ Qua thông kê và theo dõi , thì tính năng hầu như không có tác dụng đối với các cell có 1 TRx có thể
do nguyên nhân số kênh TCH rỗi không thoả mãn điều kiện đã thiết lập . Cụ thể trong 14 cell trên các cell
có 1 TRx thỉ tính năng không tác dụng : GLI0493, GLI0501, GLI0511, GLI0513 .

4.4. Cấp phát TCH tức thì :


- Trong suốt một quá trình tái cấu hình , khi 1 kênh SDCCH/8MS được thêm trong 1 cell , nó có thể
yêu cầu thêm các kênh con SDCCH nữa . Một vài các kết nối này có thể sau đó trải qua nghẽn . Để vượt
qua được vấn đề với nghẽn trên kênh SDCCH trong các trường hợp này , tính năng cấp phát tức thì trên
kênh TCH với sự cải tiến được sử dụng khi nó cho phép các kênh TCH được sử dụng để báo hiệu . Điều
này có nghĩa rằng các kết nối trải qua nghẽn trên kênh SDCCH , trước khi kênh SDCCH/8MS khác được
thêm thành công tới cell , có thể sử dụng 1 kênh TCH rỗi cho báo hiệu thiết lập cuộc gọi .
- Tính năng cấp phát tức thì trên kênh TCH cũng có thể hữu ích nếu có nghẽn trên kênh SDCCH và
không có kênh SDCCH/8MS được cho phép cấu hình , như trường hợp số lượng lớn nhất của kênh
SDCCH/8MS được cấu hình rồi hoặc tồn tại quá ít các kênh TCH rỗi . Khi tồn tại quá ít các kênh TCH rỗi
thì rất khó để lấy một kênh TCH rỗi để tái cấu hình sang kênh SDCCH/8MS , do đó sử dụng tính năng cấp
phát TCH tức thì chỉ sử dụng kênh TCH cho báo hiệu thiết lập cuộc gọi .

4.4.1. Khả năng :


- Tính năng cấp phát tức thì trên kênh TCH nắm giữ sự tính đến các trường hợp lưu lượng nơi một kênh
TCH thực sự cần thiết . Cho các kết nối dữ liệu/thoại , nhà vận hành có thể chọn giữa 3 đề án thông
thường :

Optimization – Area II 14
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

1. Cấp phát tức thì trên TCH không cho phép :


- Dự án này có nghĩa rằng chỉ có 1 kênh SDCCH có thể được cấp phát tức thì .
2. Cấp phát tức thì trên kênh TCH như sự ưu tiên cuối cùng .
- 1 kênh TCH chỉ có thể được ấn định tại cấp phát tức thì khi không còn kênh SDCCHs rỗi hiệu lực .
Định cỡ của kênh SDCCH trở thành ít hơn tiêu chuẩn và số lượng các kênh SDCCHs có thể được giảm
trong sự ưu tiên nhiều kênh TCH hơn . Bởi hiệu suất của chức năng này thu được , có một dung lương
tăng .
3. Cấp phát tức thì trên TCH như một sự ưu tiên đầu tiên :
- 1 kênh TCH được ấn định như một sự ưu tiên đầu tiên trong một vài trường hợp của phát tức thì . Mục
đích là để giữ kênh ở cấp phát . Với đề án này 1 kênh SDCCH chỉ có thể được ấn định khi không còn các
kênh TCH rỗi hiệu lực . Số lượng các kênh SDCCH có thể giảm trong sự ưu tiên nhiều kênh TCH hơn .
Tuy nhiên , tải trên các kênh TCH sẽ tăng .
- Không quan tâm đến đề án lựa chọn là cho các kết nối thoại /dữ liệu , đề án cho các kết nối báo hiệu
luôn luôn ấn định 1 kênh SDCCH .

6. Nghẽn TCH :
6.1. Công thức tính nghẽn TCH :
- Theo lí thuyết ta có thể tính nghẽn TCH theo thời gian nghẽn thay vì tính nghẽn dựa trên số lần yêu
cầu truy nhập , vì không có cách gì để đánh giá chính xác số lần yêu cầu truy nhập của một thuê bao di
động . Công thức :
TxTCONGS
TCR = .100 % (1)
PERLEN.60
- Trong đó : + TCR : Tỉ lệ nghẽn kênh TCH .
+ TxTCONGS : Thời gian nghẽn kênh TCH ở các cell lớp dưới .
+ PERLEN.60 : Tổng thời gian khả dụng để đánh giá nghẽn kênh TCH .
- Tùy theo từng mạng PLMN và nhà cung cấp dịch vụ Mobile có thể đưa ra các chỉ sô TCR khác nhau .
- Ta có thể tính nghẽn TCH theo tỉ lệ phần trăm số lần yêu cầu cấp phát kênh TCH nhưng không thành
công do thiếu kênh trên tổng số lần yêu cầu cấp phát kênh TCH . Công thức :
TCONGSAS + TCONGSHO
TCR = .100 % (2)
TCALLS
- Trong đó : + TCONGSAS : Tổng số lần nghẽn kênh TCH do cấp phát hoặc cấp phát tức thì không
thành công do thiếu kênh .

Optimization – Area II 15
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ TCONGSHO : Tổng số lần nghẽn kênh TCH do yêu cầu ấn định kênh cho Hand-Over
thất bại do thiếu kênh .
+ TCALLS : Tổng số cuộc gọi TCH .
- Tính theo công thức (2) . theo tiêu chuẩn của Viettel khi TCR>0.3% (HN,TPHCM, ĐN) và
TCR>0.5% (vùng khác) thì coi như nghẽn TCH xảy ra .
- Theo tiêu chuẩn của Viettel đang sử dụng : thì sẽ tính lưu lượng TCH tiện ích để đánh giá cell có
nghẽn TCH không . Lưu lượng TCH tiện ích bằng tỉ lệ phần trăm lưu lượng TCH thực tế (lưu lượng giờ
cao điểm) trên lưu lượng TCH đề xuất . Công thức :
TCH (Traffic ) Peak
TCH (Traffic ) Utilizatio n = .100 % (3)
TCH (Traffic ) Offer

- Trong đó : + TCH (Traffic ) Utilizatio n : Tỉ lệ phần trăm lưu lượng TCH tiện ích .
+ TCH (Traffic ) Peak : Lưu lượng TCH giờ cao điểm hay lưu lượng TCH thực tế .
+ TCH (Traffic ) Offer : Lưu lượng TCH đề xuất .
- Lưu lượng TCH giờ cao điểm được lấy bằng cách sử dụng phần mềm Business Object lấy dữ liệu từ
OSS dùng Formular Cell Congs Sub sau đó xuất ra file Excel để sử dụng . Lưu lượng này được tính theo hệ
số thuê bao cảm nhận nghẽn (Subscriber Perceived Congestion) và số kênh TCH cả FR và HR . Lấy theo
hệ số thuê bao cảm nhận nghẽn mang tính thực tế và nó không tuân theo điều kiện ràng buộc của mô hình
ErlangB đó là : cuộc gọi bị nghẽn không được gọi ngay lại . Thuê bao cảm nhận được nghẽn thể hiện chất
lượng mạng và nó thể hiện xác suất nghẽn theo số liệu thực tế . Lưu lượng TCH peak được tính toán từ
OSS ta chỉ lấy ra từ Formular để sử dụng .
- Lưu lượng TCH đề xuất tính theo Bảng ErlangB với GOS (Grade of Service) =2% và số kênh TCH cả
FR và HR .
- Tính theo công thức (3) , khi TU (lưu lượng TCH tiện ích)>=100% thì coi như nghẽn kênh TCH xảy
ra và lúc đó ta phải có biện pháp xử lí kịp thời . Cần có biện pháp xử lí kịp thời vì nghẽn TCH ảnh hưởng
tới một loạt chỉ số KPI quan trọng như : CDR (khi nghẽn TCH xảy ra thì cuộc gọi bị nghẽn sẽ được
Counter tính cho thông số TDISSUL (chỉ số rớt TCH do cường độ trường tín hiệu đường lên) chỉ số này tác
động trực tiếp tới thông số CDR) , TCR ,SCR…và đặc biệt nó ảnh hưởng tới doanh thu và uy tín của nhà
cung cấp dịch vụ . Để có thể xử lí hiệu quả nghẽn TCH ta phải biết rõ những nguyên nhân nào gây ra nghẽn
và các biện pháp xử lí khi nghẽn TCH xảy ra .

Optimization – Area II 16
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

6.2. Nguyên nhân có thể gây nghẽn kênh TCH :


* Đỏi hỏi lưu lượng tăng :
- Lưu lượng cao có thể liên quan đến một sự kiện đặc biệt bởi vì sự phát triển lưu lượng tương quan
dài .
- Tìm nguyên nhân :
+ Kiểm tra nếu là sự phát triển lưu lượng trong thởi gian ngắn . Xây dựng các sự chuẩn bị có hướng .
+ Kiểm tra định cỡ TCH .
+ Kiểm tra việc sử dụng các tính năng giảm nghẽn như cấp phát tới cell xấu , Sharing tải cell , HCS ,
xem có phù hợp với cell đang xét không .
- Giải pháp :
+ Tăng số lượng TRx . Điều này có thể dẫn tới vấn đề với không gian sàn , lắp đặt antenna , kiểu CDU ,
mở rộng buồng chứa máy và kiểu kết hợp .
+ Có thể sử dụng 2 phương pháp : cấp phát tới cell xấu và Sharing tải cell . Chú ý rằng mức nhiễu sẽ
tăng nếu cấp phát tới cell xấu được sử dụng khi đó một vài di động sẽ được gần mức nhiễu đồng kênh hơn
dự định trong quy hoạch tần số . Tính năng sẽ hiệu quả hơn nếu các cell hàng xóm không bị nghẽn . Trong
một mạng chặt chẽ với việc nghẽn và tái dụng tần số cao ở một vùng rộng lớn , tính năng này chỉ được thiết
lập trong các trường hợp cell xấu .
* Định cỡ không tốt :
- Ấn định kênh tồi của TCH trong một hệ thống có thể là nguyên nhân gây nghẽn không cần thiết . Sự
phát hiện nếu có thể để di chuyển các TRxs từ các vùng không nghẽn sang các vùng nghẽn .
- Tìm nguyên nhân :
+ Kiểm tra lưu lượng TCH .
- Giải pháp :
- Định cỡ lại các TCH .
* Lỗi phần cứng và lỗi lắp đặt :
- Lỗi thiết bị sẽ dẫn tới tất cả các khe thời gian có thể không được sử dụng cho thao tác lưu lượng , do
đó gây ra nghẽn .
- Hiệu quả thấp có thể xảy ra nếu các kênh đã bị khóa bằng tay hoặc khóa tự động và nằm ngoài vùng
phục vụ . Hiệu quả đang phụ thuộc vào số tần số định rõ trên cell . Thông số NUMREQBPC (số lượng yêu
cầu kênh vật lĩ cơ bản) có thể được sử dụng .
-Tìm nguyên nhân :

Optimization – Area II 17
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ Kiểm tra hiệu lực TCH .


+ Kiểm tra TCH có bị khóa .
- Giải pháp :
+ Thay đổi thiết bị lỗi .
* Vị trí antenna quá cao .
- Một vị trí antenna quá cao có nghĩa là một vùng phủ quá rộng , cũng vậy một vị trí antenna đặt ở trên
đỉnh đồi cũng cho một vùng phục vụ rộng . Một vùng phủ rộng cũng có nghĩa rằng cell mang nhiều lưu
lượng .
- Tìm nguyên nhân :
+ Kiểm tra chiều cao antenna .
+ Kiểm tra kiểu antenna .
- Giải pháp :
+ Giảm chiều cao antenna nếu không có sự nguy hiểm cho suy hao vùng phủ (không phủ tại tất cả)
.Thay đổi góc Tilt của antenna và thay đổi kiểu antenna cũng có thể giảm vùng phủ .
* Thời gian giữ có nghĩa dài :
- Hoạt động chuyển giao thấp có thể dẫn tới thời gian giữ có nghĩa kéo dài . Một thời gian giữ có nghĩa
kéo dài thì không có vấn đề nhưng nếu có nghẽn dung lượng mới là cần thiết .
- Tìm nguyên nhân :
+ Kiểm tra thời gian giữ có nghĩa .
+ Kiểm tra việc thực hiện chuyển giao .
- Giải pháp :
+ Tăng số TCH nếu không lỗi .
* Hoạt động chuyển giao thấp :
- Hoạt động chuyển giao thấp có thể dẫn tới nghẽn nếu MS được kiểm soát ở trên một cell lâu hơn cần
thiết .
- Tìm nguyên nhân :
+ Kiểm tra nếu nghẽn ở cell hàng xóm .
+ Kiểm tra việc thực hiện chuyển giao .
+ Kiểm tra đã đủ hàng xóm cho cell đó chưa . Mất các quan hệ về hàng xóm cũng có thể là nguyên
nhân gây ra các vấn đề về chuyển giao .
- Giải pháp :

Optimization – Area II 18
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

+ Hiệu chỉnh các thông số chuyển giao như giá trị các vùng chuyển giao (hysteresis) quá cao hoặc quá
thấp , mất các quan hệ hàng xóm , các chuyển giao một chiều .
+ Nghẽn ở cell hàng xóm sẽ cần được giảm .
* Nghẽn ở các cell hàng xóm (xung quanh):
- Việc nghẽn ở các cell hàng xóm sẽ ảnh hưởng tới quá trình chuyển giao từ cell serving tới các cell
hàng xóm , do đó nghẽn sẽ xảy ra và có thể ảnh hưởng tới rớt cuộc gọi .
- Tìm nguyên nhân :
- Kiểm tra nghẽn ở các cell hàng xóm .
- Xem xét lại danh sách các cell hàng xóm . Khai thêm các quan hệ hàng xóm mới cũng có thể giải
quyết vấn đề nghẽn .
- Kiểm tra nếu cấp phát tới cell xấu được sử dụng . Nếu cấp phát chuyển giao tới cell xấu được sử dụng
(nhập trực tiếp) . Kiểm tra việc cài đặt thông số AWOFFSET .
- Giải pháp :
+ Thêm các cell hàng xóm mới nếu thấy thích hợp .

7. Các biện pháp hữu hiệu để giảm nghẽn kênh TCH :


- Để xác định được cell nào nghẽn TCH , ở Viettel sử dụng một Tool dùng để tính TU của từng cell
trong toàn mạng ,Tool này sử dụng 2 Formular Cell Congestion và Weekly Congestion lấy dữ liệu từ OSS
về sử dụng . Nếu TU của một cell >=100% ít nhất 4 ngày trong 1 tuần thì lúc đó coi như cell này nghẽn
TCH. Biện pháp đầu tiên được xét đến để giải quyết nghẽn TCH đó là khai Half-Rate (HR) cho cell đó ,
theo tỉ lệ Half-Rate và Full-Rate của Viettel trong 1 cell , thì được phép khai 30% trên tổng số khe thời gian
là kênh HR . Ta sử dụng Tool tính TU khai HR và thay vào công thức tính TU nếu TU giảm xuống dưới
mức 100% và số ngày TU>=100% nhỏ hơn 4 ngày thì biện pháp này có hiêụ quả , ta tiến hành làm CR gửi
xuống BSC yêu cầu khai HR giải quyết nghẽn TCH cho cell xét .
- Có hai biện pháp để tăng khả năng hoạt động chuyển giao đó là cấp phát tới cell xấu và dịch biên cell
sử dụng KOFFSET hoặc thay đổi vùng chuyển giao băng cách thay đổi thông số KHYST .
- Phương pháp được phân tích kĩ ở bài viết này đó là chia xẻ tải cell (Cell Load Sharing) , ưu điểm của
phương pháp này là tính linh hoạt cao chỉ thực hiên khi cell xét xảy ra nghẽn , khai thác tối đa nguôn tài
nguyên TRx của các cell hàng xóm . Phương pháp này chưa đưa vào thử nghiệm ở KV2 nên chưa thấy
được nhược điểm của nó .

Optimization – Area II 19
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

7.1. Phương pháp Cell Load Sharing :


7.1.1. Khả năng của phương pháp :
- Tính năng chia xẻ tải cell phân phối tải lưu lượng cân bằng hơn trong một mạng và giảm khả năng
nghẽn trong một cell . Điều này được tiến hành bằng cách dịch chuyển cấc kết nối đã thiết lập tới các cell
hàng xóm và do đó giảm các giờ cao điểm tải cao trong cell . Một tải trung bình cao hơn có thể được cho
phép trong khi các loại dịch vụ (mức nghẽn cho phép) còn lại giống nhau . Hiệu suất bản thân của một BSC
dó đó lớn hơn , kết quả là tăng tải mang và sử dụng nguồn tài nguyên tốt hơn .
- Chia xẻ tải cell làm tăng số lượng chuyển giao trong một phần của mạng nơi tải lưu lượng được phân
phối không bằng nhau .

7.1.2. Các hướng dẫn kĩ thuật :


7.1.2.1. Đánh giá chung :
- Tải lưu lượng trong
một cell thường được bắt buộc các sự thay đổi lớn trong một thời gian ngắn . Một cell xác định có thể chịu
quá tải ở một lúc nào đó tuy nhiên cũng có thể hầu như không có tải vào các thời điểm kế tiếp . Hiện tượng
này chắc chắn ở tất cả các cell , tuy nhiên , việc định cỡ cho các trường hợp quá tải mặc dù tải trung bình có
ý nghĩa thấp hơn . Điều này có thể được xem như là lãng phí nguồn tài nguyên tần số . Với một phương
thức phân phối tải giữa các cell có đỉnh tải cao có thể được chia đều và mạng có thể thay được đinh cỡ cho
một tải trung bình cao hơn .

7.1.3. Thuật toán :


7.1.3.1. Tổng quan :
- Tính năng chia xẻ tải cell được giới hạn tới các kênh lưu lượng mang thoại và dữ liệu . Tính năng nảy
bao gồm các hoạt động như sau :
+ Mức tải lưu lượng trong các cell nơi chia sẻ tải cell được kích hoạt được kiểm tra .
+ Nếu tải lưu lượng trong một cell ở trên một mức chấp nhận , các giá trị vị trí trong Locating được tính
toán lại cho từng kết nối trong cell . Điều này sẽ tạo ra các kết nối , sự khép kín tới các cell hàng xóm , thực
hiện chuyển giao .
+ Các sự chuyển giao chỉ được thực hiện nếu các cell nhận có tải đủ thấp và chấp nhận chuyển giao đi
vào bởi vì chia xẻ tải cell .

Optimization – Area II 20
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

- Chia xẻ tải cell cần phải được kích hoạt ở cả BSC và mức cell cho các sự đánh giá chia xẻ tải cell
được yêu cầu . Sự vận hành ổn định của phương pháp được ổn định bởi các thông số , các thông số này
được thay đổi bởi lệnh của nhà vận hành .
7.1.3.2. Giám sát tải :
- Số lượng của các kênh lưu lượng toàn tốc rỗi được kiểm tra trong từng khoảng thời gian chia xẻ tải
cell ở mỗi cell điều này được kích hoạt cho chia xẻ tải cell . Khoảng thời gian được đưa ra bởi một tổng đài
BSC thuộc tính CLSTIMEINTERVAL .
- Tiêu chuẩn hướng dẫn sau đó định rõ khi các đánh giá chia xẻ tải cell được thực hiện trong một cell
nơi các tính năng được cho phép :
+ Nếu số lượng các kênh lưu lượng toàn tốc rỗi bằng hoặc dưới thông số CLSLEVEL (giá trị thông số
được đưa như tỉ lệ phần trăm của tất cả các kênh lưu lượng toàn tốc rỗi có trong cell) trong một cell , cell
này sẽ cố gắng loại bớt một vài lưu lượng bằng cách khởi động các chuyển giao chia xẻ tải cell tới các cell
hàng xóm .
- Khi kết quả của các sự đánh giá chia xẻ tải cell (Cell Load Sharing) trong một cell chỉ ra rằng 1 kết
nối nên được di chuyển 1 tới cell hàng xóm , tải lưu lượng ở cell mục tiêu được kiểm tra . Để chấp nhận
chuyển giao đi vào bởi vì Cell Load Sharing , cell đó phải chỉ rõ cả hai vấn đề là :nó chấp nhận các chuyển
giao Cell Load Sharing đi vào theo thông số HOCLSACC và một có mức lưu lượng đủ thấp . Tiêu chuẩn
hướng dẫn cho mức lưu lượng trong một cell mục tiêu thì tương ứng :
+ Nếu số lượng các kênh lưu lượng toàn tốc rỗi ở trên giá trị thông số CLSACC (đưa ra như một tỉ lệ
phần trăm) trong một cell , cell này sẽ chấp nhận các chyển giao Cell Load Sharing đi vào từ các cell khác .
- Chú ý rằng số lượng các kênh lưu lượng rỗi được tính như thể chỉ có các kênh toàn tốc được tính đến .
Điều này có nghĩa rằng nếu một của môt cặp kênh bán tốc trong một kênh lưỡng tốc bận và các kênh khác
thì rỗi , thì toàn bộ kênh lưỡng tốc được tính như bận . Tuy nhiên , cả hai kết nối sử dụng 1 kênh toàn tốc
và một kênh bán tốc theo tuần tự có thể được lựa chọn cho các chuyển giao chia xẻ tải cell . Các đánh giá
Cell Load Sharing không được thực hiện tại tất cả các kênh ở cấu hình đa khe thời gian . Cũng như vậy ,
các kênh ở băng E-Band có thể được kích hoạt trong sự đánh giá Cell Load Sharing bằng cách điều chỉnh
trên tổng đài BSC thuộc tính EBANDINCLUDED .
7.1.3.3. Tính toán lại vị trí :
- Sự đánh giá Cell Load Sharing được thực hiện sau sự đánh giá vị trí thông thường của các cell hàng
xóm , các sự đánh giá vị trí mới tách ra từ các sự đánh giá vị trí thông thường , được thực hiện cho tất cả
các kết nối có số kênh lưu lượng rỗi trong cell dưới thông số CLSLEVEL . Trong các sự tính toán lại , giảm

Optimization – Area II 21
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

các giá trị vùng trễ (cho các thông số vùng trễ khác nhau) được sử dụng . Nếu một cell hàng xóm trở nên vị
trí tốt hơn cell phục vụ cho một vài kết nối như một kết quả của vị trí cell mới này , 1 chuyển giao Cell
Load Sharing được yêu cầu cho kết nối này . Ngầm ý điều này là chỉ có các cell hàng xóm đặt vị trí xấu
hơn cell phục vụ bởi sự đánh giá vị trí thông thường có thể được tính đến cho các chuyển giao Cell Load
Sharing . Một chuyển giao giữa các cell ổn định vẫn sẽ được thực hiện nếu sự đánh giá vị trí thông thường
chỉ ra một cell hàng xóm ở vị trí tốt hơn cho một kết nối .
- Sự tính toán lại vị trí vì Cell Load Sharing được thực hiện với độ biến thiên xuống tuyến tính của vùng
trễ (đây là vùng sẽ xảy ra quá trình Hand-Over giữa hai cell) với một tỉ lệ phần trăm sự biến thiên này được
đưa bởi thông số RHYST . Độ biến thiên xuống được thực hiện trong suốt một khoảng thời gian định rõ bởi
thông số CLSRAMP hoặc cho đến khi số lượng các kênh lưu lượng rỗi tăng trên mức CLSLEVEL . Vùng
trễ thực h sử dụng tại mỗi thời điểm được đưa ra bởi :
(t - t 0 )
h = H [1 − 2( RHY ST/100) ¦ (4)
CLSRAMP
- Trong đó : + h : vùng trễ sử dụng trong vị trí .
+ H : KHYST , TRHYST , LHYST , HIHYST hoặc LOHYST (các thông số Locating có
thể đọc kĩ ở phần User Description,Locating thư viện ALEX) .
+ t 0 : thời gian bắt đầu chia xẻ tải , ví dụ như thời gian cho đến khi tải tăng trên
CLSLEVEL.
- Trong công thức (1) t chạy từ t 0 tới t o + CLSRAMP , Sau khoảng thời gian t 0 + CLSRAMP , vùng trễ
còn lại tại các giá trị giảm RHYST của chúng dành cho sự tính toán lại Cell Load Sharing cho tới khi số
lượng các kênh lưu lượng rỗi tăng trên CLSLEVEL . Việc tính toán lại được bỏ sau đó .
- Khi RHYST=0% , thì vùng trễ không giảm (h=H trong công thức 4)
- Khi RHYST=50% ,thì 50% vùng trễ được địch chuyển , đường biên cell giảm tới đường biên cell
danh định (h=0 trong công thức 4) .
- Khi RHYST=100% , thì tất cả vùng trễ được dịch chuyển (h=-H trong công thức 4) .
- Mục đích của sự biến thiên xuống của vùng trễ là hai ý :
+ Các di động gần nhất tới đường biên chuyển giao được lựa chọn đầu tiên .
+ Các di động lựa chọn cho chuyển giao thì ít tại một thời điểm , quá nhiều chuyển giao Cell Load
Sharing tại một thời điểm giống nhau có thể là nguyên nhân gây mất ổn định .
- Các điều kiện thêm nào đó chắc chắn được thoả mãn cho 1 chuyển giao Cell Load Sharing thưc hiện :
+ Các điều kiên vị trí :

Optimization – Area II 22
Vũ Thanh Tùng - Học viên M1

> Chuyển giao Cell Load Sharing không được phép trong suốt thủ tục cấp phát .
> Chuyển giao Cell Load Sharing không được phép nếu có 1 điều kiện khẩn cấp .
+ Các điều kiện cho cell hàng xóm :
> Cell hàng xóm chắc chắn cùng BSC với cell phục vụ .
> Cell hàng xóm chắc chắn cùng lớp phân cấp như cell phục vụ .
> Chuyển giao Cell Load Sharing đi vào chắc chắn được cho phép (thông số HOCLSACC) cho cell
hàng xóm . Chú ý rằng Cell Load Sharing vẫn có thể thiết lập không hoạt động ở cell hàng xóm nếu các sự
đánh giá Cell Load Sharing ở cell này là nên tránh .
7.1.3.4. Các Counter liên quan :
- Kiểu đối tượng CELEVENTH chứa đựng các counter liên quan tới đặc tính Cell Load Sharing , cho
chi tiết (User Description,Radio Network Statistics) .
- CLSTIME : Thời gian tích lũy trong nhiều giây khi đánh giá Cell Load Sharing được thực hiện trong
cell .
- TOTCLSTIME : Tổng thời gian cho đặc tính Cell Load Sharing hoạt động trong nhiều giây .
- HOATTLS : Số lượng các yêu cầu chuyển giao bởi vì Cell Load Sharing .
- HOSUCLS : Số lượng các chuyển giao thành công bởi vì Cell Load Sharing .

Optimization – Area II 23

You might also like