You are on page 1of 10

Máy Phân tích phổ cầm tay

R&S FSH

Tính năng và ứng dụng trong thông tin di động

1
I. Giới thiệu chung
R&S FSH là máy phân tích phổ lý tưởng cho việc kiểm tra các tín hiệu vô tuyến với tốc độ xử lý
nhanh, độ chính xác cao và hiệu quả. Ngoài tính năng phân tích phổ, FSH cầm tay còn có nhiều
chức năng đo các thiết bị viễn thông từ việc lắp đặt hoặc bảo dưỡng các trạm BTS trong thông
tin di động đến xác định vị trí lỗi cáp RF, cũng như phát triển và dich vụ viễn thông.
R&S FSH có các model 3 GHz và 6 GHz với bộ tạo tín hiệu tracking được cài đặt trong máy
hoặc không có. Với bộ tạo tín hiệu tracking, R&S FSH có thể được sử dụng để đo khoảng cách
lỗi (DTF) cáp RF, phân tích mạng vô hướng (scalar) và véctơ (vector) mạng. Ngoài ra, hầu hết
các model của FSH đều có bộ tiền khuyếch đại có thể điều chỉnh được, cho phép FSH có thể đo
các tín hiệu rất thấp.
R&S FSH có thể được điều khiển từ xa bởi máy tính hoặc máy tính xách tay thông qua cáp giao
diện USB hay RS-232 (option FSH-K1) và phần mềm R&S FSH View. Phần mềm FSH View
software version 7.0 cho phép tự động nhớ các kết quả ở các dạng graphic hoặc ASCII khác
nhau đã xác định trước
Với nhiều đặc tính nổi bật, R&S FSH đã được
sử dụng trên trạm không gian quốc tế (ISS) để
đo khoảng cách lỗi của các cáp anten RF (1)

Hình 1:R&S FSH và đầu đo công suất Hình 2:Truyền dữ liệu giữa FSH và máy tính thông Hình 3:R&S FSH và cấu sóng đứng
định hướng R&S FSH-Z44. qua cáp giao diện USB hoặc RS-232 và phần mềm. VSWR, bộ chia công suất FSH-Z2.

2
II. Các thông số kỹ thuật của FSH

Các đặc tính lỹ thuật Điều kiện R&S FSH3/6


Tần số
Dải tần số 100 kHz to 3 GHz
100 kHz to 6 GHz
Độ phân giải tần số 1 Hz
Tần số chuẩn
Tuổi thọ 1ppm/year
Độ chính xác theo nhiệt độ 0 °C to 30 °C 2ppm
Span Tần số 0, 10KHz to 3GHz
Bộ đếm tần số
Độ phân giải 1 Hz
Độ chính xác ± (tần số x sai số của tần số chuẩn)
Thời gian quét 1ms to 100 s
Nhiễu pha SSB f = 500 MHz, 20 °C <85 dBc
to 30 °C
Độ phân giải băng thông (-3 dB) 1,3,10,30,100,200,300 kHz, 1MHz
Băng thông video 10 Hz to 1 MHz in 1, 3 steps
Độ lớn (Biên độ)
Dải hiển thị <+20 dBm
Mức nhiễu trung bình được Độ phân giải băng <-120 dBm, typ -125 dBm (tiền
hiển thị thông 1 kHz; Băng khuyếch đại được bật)
thông video 10 Hz;
Mức chuẩn ≤–30dBm
Mức hiển thị
Mức chuẩn –80 dBm to +20 dBm in steps of 1 dB
Dải hiển thị 100 dB, 50 dB, 20 dB, 10 dB, tuyến
tính
Đơn vị hiển thị
Logarithmic dBm, dBμV, dBmV; với bộ chuyển đổi:
dBmV/m và dBmA/m
Tuyến tính μV, mV, V, nW, μW, mW, W với bộ
chuyển đổi: V/m, mV/m and mV/m
Maker
Số lượng Maker 6
Hàm Maker peak, next peak, minimum, center =
marker frequency, reference level =
marker level, all markers to peak
Dầu vào
Đầu vào RF N female
Trở kháng đầu vào 50 Ω
Hệ số sóng đứng (VSWR) 10 MHz to 3 GHz 1.5:1
10 MHz to 6 GHz 1.5:1
Đầu ra
Đầu ra Audio 3.5 mm mini jack
Dải tần 5 MHz to 3 GHz
5 MHz to 6 GHz
Trở kháng đầu ra 50 Ω

3
Các phụ kiện
Đầu đo công suất
Dải tần 10 MHz to 8 GHz
Dải công suất đo -67 dBm to 23 dBm
Công suất tối đa +30 dBm (1 W)
Đầu đo công suất định hướng
Dải tần
200 MHz to 4 GHz
Dải công suất đo
30 mW to 120 W - (300 W peak)
Cầu sóng đứng
Dải tần số 10 MHz to 3 GHz
Trở kháng 50 Ω
Directivity
10 MHz to 1 GHz typ. 30 dB
1 GHz to 3 GHz typ. 25 dB
Thông số chung
Màn hình hiển thị 14 cm LC colour display
Bộ nhớ CMOS RAM
Thông số và số lần đo 100
Nguồn cấp
Bộ nguồn ngoài AC supply (100 V to 240 V, 50 Hz to
60 Hz, 400 mA)
Hoặc DC supply: 15 V to 20 V
Pin NiMH battery: 6 V to 9 V
Operating time: 4 hour
Kích thước (W x H x D) 170 mm x 120 mm x 270 mm
Trọng lượng 2,5 kg

III. Các ứng dụng và options của FSH


3.1 Mode máy thu
Với option FSH-K3, thì tất cả các model FSH có thể khai thác như một máy thu cho các ứng
dụng thu giám sát và thu tiền xác nhận tương thích điên từ. Trong mode máy thu, máy phân tích
đo mức tín hiệu ở một tần số hoặc kênh đã chọn cho một thời gian đo có thể xác định được (xem
hình dưới). Việc đo các tần số được chọn ở các khoảng cách xác định trong các bảng kênh như
đã mô tả trên.

4
Trong mode quét, máy FSH sẽ đo lần lượt mức của các tần số khác nhau xác định trong bảng
kênh và hiển thị kết quả ở dạng graphic. Hình trên bên phải (ở trên) thể hiện các kết quả thu đo
trên các kênh điên thoại di động GSM của băng uplink. Mỗi vạch đứng thể hiện một kênh phát
GSM, các kênh có băng thông là 200 KHz, Các vạch cao hơn thể hiện mức tín hiệu trong từng
trường hợp. Ngoài ra băng thông (6dB) 200Hz, 9 KHz, 120 KHz và 1 MHz theo tiêu chuẩn
CISPR, R&S FSH cũng có thể dùng cho việc đo Nhiễu điện từ trường (EMI). Ở mode máy thu,
R&S FSH có khả năng đo các điểm đỉnh (peak detector), đo giá trị trung bình, đo giá trị trung
bình hiệu dụng (RMS) và quasipeak.

3.2 Tối ưu hoá giải động

Giải động có thể được tối ưu hoá theo yêu cầu cho một ứng dụng riêng. Bạn có thể chọn giữa độ
nhạy cực đại (nhiễu thấp) hoặc các sản phẩm nhiễu giao thoa tối thiểu (minimum intermodu
lation) (độ méo thấp) cho các phép đo của bạn. Trong mode độ méo thấp thì bộ suy giảm RF
phải đặt ở mức 10 dB cao hơn trong mode nhiễu thấp. Mode độ méo thấp rất quan trọng cho các
hệ thống đo CATV (truyền hình cáp).

Mode thu, và tối ưu hóa giải động là một giải pháp tối ưu cho phép chúng ta có thể xác định
nguồn gây nhiễu cho hệ thống BTS trong thông tin di động.

3.3 Đo công suất TDMA

Lệnh TMDA POWER của R&S FSH cho phép đo công suất trong miền thời gian của một
TDMA timeslot. Tất cả các thông số cần thiết của các tín hiệu chuẩn GSM và EDGE đều được
cài đặt sẵn trong R&S FSH. Phương pháp đo này thường được sử dụng để kiểm tra các tín hiệu
chuẩn GSM/EDGE trong lắp đặt cũng như
bảo dưỡng các trạm BTS.

3.2 Đo công suất kênh

R&S FSH thực hiện đo công suất kênh bằng


lệnh CHANEL POWER được mặc định sẵn
trong máy. Đo công suất kênh được thực
hiện cho các chuẩn thông tin di động số như
3GPP WCDMA, cdmaOne, và CDMA 2000
1x. Khác với đầu đo công suất thông
thường, chế độ đo công suất kênh sẽ thực
hiện đo công suất toàn bộ dải tần của kênh
(hay toàn bộ băng thông của kênh). Phép đo
Công suất TDMA này chỉ thực hiện đo một kênh tín hiệu
truyền cụ thể. Các tín hiệu khác nằm trong
dải phổ đều không ảnh hưởng đến kết quả đo. Ngoài ra, R&S FSH cũng có thể đo băng thông
của kênh (tức là dải băng thông mà 99% công suất được phát đi). Phép đo này được sử dụng để
đảm bảo rằng băng thông của một kênh không vượt quá băng thông cho phép gây nhiễu đến các
kênh khác.

5
Công suất kênh Dải băng thông chiếm dụng của kênh

3.4 Đo công suất

R&S FSH và các đầu đo công suất FSH-Z1 và FSH-Z18, hoạt động như một máy đo công suất
với độ chính xác rất cao, dài tần đo tương ứng là 6GHz và 18 GHz (xem hình minh họa bên
dưới). Giá trị hiệu dụng trung binh (RMS) của các tín hiệu cần đo phải nằm trong dải từ -67dBm
đến 23 dBm.

R&S FSH và đầu đo công suất FSH-Z1/Z18 R&S FSH và đầu đo công suất định hướng FSH-
Z44/Z14
3.5 Đo công suất định hướng

Đầu đo công suất định hướng FSH-Z44/Z-14 cho phép R&S FSH đo công suất định hướng dải
tần từ 200 kHz đến 4 GHz. Với chức năng này, R&S FSH thực hiện đồng thời đo công suất phát
ra (forward) và phối hợp trở kháng (hay hệ số sóng đứng) của hệ thống anten và máy phát khi
máy phát đang hoạt động (xem hình minh họa ở dưới). Đầu đo công suất định hướng có thể đo
công suất lên đến 120W và hoàn toàn tương thích với các tín hiệu chuẩn GSM/EDGE,
WCDMA, cdmaOne, cdma2000 1x, DVB và DAB. Như vậy, R&S FSH và FSH-Z44 có thể hỗ
trợ lắp đặt và bảo dưỡng hệ thống anten cho BTS. Tuy nhiên, các kết quả hiển thị chỉ cho chúng

6
ta biết các giá trị công suất truyền và hệ số sóng đứng của hệ thống anten. Trong trường hợp
muốn xác định nguyên nhân và sửa chữa các lỗi gây mất phối hợp trở kháng trên hệ thông anten
cáp feeder, chúng ta cần thực hiện các phép đo sẽ được được trình bày ở các phần sau.

Antenna

R&S FSH-Z44/-Z14
Máy phát

Kết quả đo của đầu đo công suất định hướng với chuẩn Kết quả đo các tín hiệu chuẩn
3GPP WCDMA

3.6 Các phép đo trên cáp dẫn RF (Khoảng cách lỗi- DTF)

Với option FSH-B1 và FSH-Z2 (cầu sóng đứng dài tần từ 10 MHz đến 3 GHz và bộ chia công
suất), R&S FSH và bộ tạo tín hiệu tracking có thể xác định nhanh và chính xác các lỗi cáp RF.
Hàm MAKER-ROOM cho phép việc phân tích chi tiết các lỗi với đội phân giải lên đến 1024
điểm. Thông thường các phép đo này cho phép chúng ta xác định được các điểm cáp đứt hoặc bị
lỗi (đẫn đến mất phối hợp trở kháng).

7
Đo khoảng cách lỗi trên cáp RF (có 3 điểm vượt Các giá trị đo được hiển thị trên màn hình
ngưỡng cho phép)

3.7 Các phép đo phản hồi và truyền vô hướng với cầu sóng đứng VSWR

R&S FSH với bộ tracking cho phép chúng ta xác định các đặc tính truyền qua của các loại cáp,
các bộ lọc, bộ khuyếch đại với phương pháp đo đơn giản nhất. Khi option FSH-Z2 được sử
dụng, FSH cũng có thể xác định được phối hợp trở kháng (ví dụ, hệ số sóng đứng, VSWR) của
anten. Khác với đầu đo công suất định hướng, phương pháp này sẽ phân tích và chỉ ra nguyên
nhân gây lỗi đối với phối hợp trở kháng của hệ thống anten.

3.8 Các phép đo phản hồi và vector truyền

Khác với các phép đo truyền vô hướng, option FSH-K2 cho phép đo truyền qua và phản hồi với
độ chính xác cao trong dải động. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được bởi vì các tín hiệu
thu được đều phân tích các thông số như biên độ và pha. Ví dụ, để phân tích chi tiết phối hợp trở
khác của một anten, biên độ và pha đều được hiển thị trên giản đồ Smith.

3.9 Phép đo tỷ số C/N


R&S FSH có thể thực hiện đo tỉ số giữa công suất sóng mang (C) và công suất nhiễu (N). FSH
đo C/N theo hai bước. Bước thứ nhất, R&S FSH dựa trên kết quả đo công suất kênh của kênh tín
hiệu cần đo (với các tín hiệu số) hoặc công suất sóng mang không điều chế (với tín hiệu liên tục).
Các công suất này chính là công suất sóng mang (C). Bước thứ hai, FSH đo công suất nhiễu của
kênh truyền và thực hiên phép chia công suất sóng mang cho công suất nhiễu.

IV. Kiểm tra hệ thống anten cho các trạm BTS trong thông tin di động sử
dung R&S FSH

Trên một trạm phát BTS, hệ thống anten và các mô đun thu phát là các phần tử rất quan trọng.
Điều này không có nghĩa là các công nghệ của hệ thống, các tham số, và các đầu nối cáp đẫn RF
không phải là các yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng và độ ổn định trong thông tin di
động. Thông thường, đối với các mô đun thu phát, việc phát hiện và thay thế khi có vấn đề hoàn
toàn dễ dàng. Còn với anten và các thiết bị đi kèm như cáp dẫn RF thì không dễ dàng phát hiện
lỗi để thay thế. Bởi vì, thứ nhất hệ thống anten có thể bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết
như phóng tĩnh điện, mưa, hoặc những thay đổi về nhiệt độ trọng khoảng thời gian ngắn. Thứ
hai, dây cấp hoặc anten có thể bị hư hỏng về mặt vât lý như bị bóp méo hoặc dứt mà chúng ta có

8
thể không quan sát kỹ hoặc không quan tâm. Do vậy, hệ thống anten cần phải được quan tâm đặc
biệt và thường xuyên.

M e a s u r e m e n t
c a b l e
V S W R B r i d g e a n d
P o w e r D i v i d e r F S H - Z 2
T e s t
P o r t

R F
c o n n e c t o r
T r a c k i n g
C o n t r o l G e n e r a t o r
c a b l e

L o a d

S h o r t

C a b l e
u n d e r
e s t

R&S FSH và các option như FSH-K2, FSH-B1 là một giải pháp cho việc hỗ trợ việc kiểm tra và
bảo dưỡng hệ thống anten (xem hình mô tả R&S FSH ở trên) trong thông tin di động với các
phép đo sau đây:

4.1 Đo phối hợp trở kháng

R&S FSH và các option trên có thể thực hiện kiểm tra phối hợp trở kháng của hệ thống anten
hay xác đinh suy hao phản hồi của toàn hệ thông anten. Như chúng ta biết, hiện nay trên các
trạm BTS, bộ khuyếch TMA (Tower-Mounted Amplifier) được lắp đặt vào hệ thống anten để
tăng vùng phủ sóng. R&S FSH có thể thực hiện đo phối hợp trở kháng của hệ thống anten có
TMA và không có TMA.

4.2 Đo khoảng cách lỗi (DTF) và điểm không liên tục

Ngoài ra, R&S FSH còn có thể kiểm tra khoảng cách lỗi (DTF) của cáp RF và điểm không liên
tục của hệ thống anten. Khác với việc đo khoảng cách lỗi (DTF) truyền thống, sử dụng bộ đo
phản hồi xung, R&S FSH sử dụng công nghệ đo phản hồi miền tần số (FDR). Bằng các phép
biến đổi toán học như Fourier, Chirp-Z dải tần số được chuyển sang miền thời gian. Khoảng thời
gian tìm ra lỗi và độ lớn của lỗi đều được tính toán dựa trên nguồn tín hiệu.
Các phép đo điểm lỗi không kiên tục của hệ thống anten, cho phép chúng ta có thể xác định được
các thay đổi đặc tính trở kháng của hệ thông anten, mà những thay đổi trên có thể dẫn đến sự
phản hồi lại của sóng RF truyền qua hệ thống anten tạo nên sự không liên tục. Nguyên nhân có
thể do các đầu connector hoặc các đầu này không vặn chặt, hay cáp bị thắt nút hoặc bi xoắn.
Ngoài ra, cáp bị bóp, hoặc nén cũng có thể gây nên hiện tượng không liên tục này. Hình minh
họa đưới đây chỉ ra hai điểm không liên tuc trên cáp RF do bị bóp hoặc nén.

9
Các điểm không liên tục

50 Ω 50 Ω
40 Ω

R&S FSH và các option có thể thực hiện xác định và đánh giá cường độ của các điểm không
liên tục trên hệ thông cáp RF có TMA, và cả trường hợp không có TMA.

4.3 Đo hàm truyền của các phần tử tích cực

R&S FSH đo hàm truyền dựa trên bộ tạo tracking chạy đồng bộ với tần số thu. Tín hiệu phát ra
từ bộ tạo tracking là tín hiệu hình Sin với mức không đổi. Phép đo này cho kết quả ổn định.

Những chú ý khi thực hiện các phép đo phối hợp trở kháng, khoảng cách lỗi và các điểm
không liên tục trên hệ thống anten: Các phép đo này có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của các
máy phát khác trong vùng phụ cận. Chẳng hạn, các tín hiệu nhiễu có thể được tìm thấy trong các
kết quả đo suy hao phản hồi. Hàm TRACE MIN HOLD của R&S FSH sẽ giảm đáng kể các ảnh
hưởng của các tín hiệu gây nhiễu, ví dụ các tín hiệu chuẩn GSM, WCDMA, CDMA 2000…từ
các nguồn phát khác, đối với các kết quả đo.

Ngoài ra, R&S FSH còn có thể đo độ lợi của TMA và cả hệ thống anten (gồm TMA), kiểm
tra TMA trước khi được lắp đặt vào hệ thống Anten.

10

You might also like