You are on page 1of 50

Nội dung Trang

Tiểu sử 3
Đẳng thức Ptô-lê-mê: 4
Bất đẳng thức tam giác? 6
BĐT Ptoleme tổng quát 9
Hệ quả BĐT Ptoleme 9
Ứng dụng 17
Ứng dụng định lý mở rộng 21
Mở rộng định lý và BĐT 24
Ptoleme và tứ giác điều hòa 26
Ứng dụng không hình học 29
Bài Tập Có Giải 31
Bài Tập Tự Giải 46
Tư Liệu Tham Khảo 49

Chuyên Đề: PTOLEME


2
Ptôlêmê sinh ra ở thành phố Ptôlêmai Hecmin (Thượng Ai Cập), học tập và làm việc chủ
yếu ở Alêchxanđria (thủ đô Ai Cập thời Hy
Lạp hóa). Alêchxanđria là một trung tâm của
văn hóa Hy Lạp cổ đại thời kỳ Hy Lạp hóa. ở
đó có một thư viện lớn tập trung rất nhiều sách
vở của thế giới cổ đại phương Đông và
phương Tây, và cũng là nơi tập trung nhiều
nhà bác học danh tiếng trên thế giới. Nhờ đó,
Ptôlêmê đã tiếp thu được một kiến thức rất
uyên bác về toán, thiên văn và địa lý học.

Ptôlêmê có công đóng góp vào việc phát triển


môn thiên văn học. Cuốn Hệ thống vũ trụ là
một bản sưu tập, đúc kết những kiến thức
thiên văn của người Ai Cập, Babilon và Hy
Lạp trước kia. Ptôlêmê nhận định là Trái đất
hình tròn, nhưng lại cho Trái đất là trung tâm
vũ trị. Học thuyết của Ptôlêmê đã chi phối nền thiên văn học châu Âu trong suốt thời
trung đại. Thuyết Trái đất hình tròn của ông đã giúp cho Crixtôphô Côlômbô tìm ra châu
Mỹ, còn thuyết "Trái đất là trung tâm của vũ trụ" của ông mãi đến nửa đầu thế kỷ XVI
mới bị thuyết hệ thống Mặt trời (Thái dương hệ) của Côpecnich đánh đổ.

Cuốn Địa lý của ông cũng có uy tín lớn trong các nhà bác học ở thời trung đại. Ông còn
vẽ được một bản đồ thế giới bao ba châu: Âu, á và Phi. Tuy bản đồ này còn thô sơ, thiếu
chính xác, nhưng có giá trị đối với thời bấy giờ.

Ptoleme quan niệm Trái Đất đứng yên và là trung tâm vũ trụ là sai. Ông đã đề ra thuyết
Nhật tâm: Mặt trời mới chính là trung tâm và bất động, và đã vẽ ra mô hình vũ trụ Nhật
tâm ấy. Tuy rằng ngày nay, chúng ta biết Mặt trời cũng chẳng đứng yên và chẳng phải là
trung tâm Vũ trụ, nhưng nếu chỉ giới hạn trong hệ Mặt trời thì có thể coi là như vậy.
Thuyết mới của Copernic giải thích thỏa đáng nhiều hiện tượng thiên văn hơn thuyết Địa
tâm của Ptoleme. Tuy vậy, để có thể phổ biến được học thuyết của mình, ban đầu
Copernic đã phải viết lời mở đầu cho cuốn sách của ông, rằng thuyết Địa tâm của
Ptoleme là đúng, còn học thuyết của ông chỉ là một giả thiết cho phép giải thích nhiều
hiện tượng thiên văn hơn thôi. Do vậy mà cuốn sách của ông đã được phép xuất bản, nếu
mọi người nhớ rằng trong thời kỳ này, Giáo hội nắm toàn quyền, cả in ấn, kiểm duyệt và
bắt bớ, nếu ông không làm vậy thì có lẽ ngày nay chúng ta cũng không biết được rằng có
một thuyết Nhật tâm như thế.

Chuyên Đề: PTOLEME


3
Đẳng thức Ptô-lê-mê:
Cho tứ giác nội tiếp đường tròn . Khi đó:

Chứng minh:
Lấy thuộc đường chéo sao cho
Khi đó xét và có:
Nên đồng dạng với
Do đó ta có:

. Lại có: và

nên Suy ra hay

Từ và suy ra:

Vậy đẳng thức Ptô-lê-mê được chứng minh.

Chuyên Đề: PTOLEME


4
Chứng minh định lý Ptoleme sử dụng đường thẳng Simson

C1
A

B1

A1 C
Hạ DA1 vuông góc với BC, DB1 vuông góc với AC và DC1 vuông góc với AB
thì B1, A1, C1 thẳng hàng và B1 A1 A1C1 B1C1 6 .

Áp dụng định lý hàm số sin cho các đường tròn đường kính DC, DB, DA và
các dây cung A1B1, A1C1 và B1C1 tương ứng, ta có

A1 B1 DC.sin C , A1C1 DB.sin B, B1C1 AD.sin A

Lại áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác ABC, ta có

AB AC BC
sin C , sin B , sin A
2R 2R 2R

Thay vào đẳng thức (6) và rút gọn, ta thu được

AB.CD AD.BC AC.BD đpcm

Chuyên Đề: PTOLEME


5
Bất đẳng thức Ptoleme là hệ quả của bất đẳng thức tam giác?

Ai cũng biết bất đẳng thức tam giác: Với A, B, C là ba điểm bất kỳ trên mặt
phẳng, ta có AB BC ³ AC 1 . Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi A, B, C thẳng
hàng và B nằm giữa A và C. Nói cách khác với k là một số thực dương.

Trong khi đó, bất đẳng thức Ptoleme khẳng định: Với 4 điểm A, B, C, D bất
kỳ trên mặt phẳng, ta có AB.CD AD.BC AC.BD 2 .

Rõ ràng, theo một quan điểm nào đó thì bất đẳng thức Ptoleme chính là mở
rộng của bất đẳng thức tam giác. Vì sao vậy? Xin giải thích lý do:

Chia hai vế của (2) cho BD, ta được

Nếu chọn D “đủ xa” thì từ đây ta sẽ suy ra AB BC AC.

Điều này nghe cũng ngạc nhiên, tuy nhiên lợi ích đem lại của sự đặc biệt hoá
này không nhiều, vì chẳng lẽ lại dùng bất đẳng thức Ptoleme cao siêu để
chứng minh bất đẳng thức tam giác vốn được coi như tiên đề?

Tuy nhiên, một logich rất tự nhiên dẫn chúng ta đến một ý tưởng hữu ích hơn:
Như vậy bất đẳng thức Ptoleme có liên quan đến bất đẳng thức tam giác.
Vậy có thể là bất đẳng thức Ptoleme có thể được chứng minh nhờ vào bất
đẳng thức tam giác? Điều này quả là như vậy. Ba phép chứng minh tiêu biểu
dưới đây sẽ minh chứng cho luận điểm này:

Cách chứng minh thứ nhất: Sử dụng tính chất tam giác đồng dạng và bất đẳng
thức tam giác.

Chuyên Đề: PTOLEME


6
Trong lấy điểm M sao cho:

Dễ dàng chứng minh:

Cũng từ kết luận trên suy ra:


BD.AM=AB.CD
Áp dụng bất đẳng thức trong tam giác và các điều trên ta có:

Vậy định lí Ptô-lê-mê mở rộng đã được chứng minh.

Cách chứng minh thứ hai: Sử dụng phép nghịch đảo và bất đẳng thức tam giác.

Xét phép nghịch đảo tâm A phương tích 1 biến B, C, D thành B’, C’, D’. Theo
tính chất của phép nghịch đảo, ta có

BC
B’C’
AB.AC
CD
C’D’
AC.AD
BD
B’D’
AB.AD

Áp dụng bất đẳng thức tam giác ta có

B’C’ + C’D’ B’D’

Chuyên Đề: PTOLEME


7
Thay các đẳng thức trên vào thì được

AD.BC + AB.CD AC.BD

Dấu bằng xảy ra khi B’, C’, D’ thẳng hàng. Khi đó, lại áp dụng tính chất của
·
tam giác đồng dạng, ta suy ra ABC ·
và ADC bù nhau, suy ra tứ giác ABCD nội
tiếp.

Nếu coi rằng tính chất của phép nghịch đảo cũng được chứng minh nhờ vào
tính chất của tam giác đồng dạng thì cũng có thể thấy rằng hai cách chứng minh
trên đây không khác biệt là bao và đều sử dụng đến tam giác đồng dạng. Cách
chứng minh dưới đây gây ngạc nhiên về sự ngắn gọn của nó:

Cách chứng minh thứ ba: Số phức

Phép chứng minh này cũng sử dụng bất đẳng thức tam giác, nhưng được phát
biểu như tính chất của số phức: Với các số phức x, y bất kỳ ta có

x y x y 5

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi y = kx với k là một số thực không âm.

Xét bốn điểm A, B, C, D trên mặt phẳng phức có toạ vị là a, b, c và 0 (có thể
giả sử như vậy), trong đó a, b, c là các số phức bất kỳ. Khi đó, bất đẳng thức
cần chứng minh có thể viết dưới dạng

a b c a b c a c b

Nhưng điều này là hiển nhiên theo bất đẳng thức (5) vì
a b c a b c a c b.

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi (a-b)c = ka(b-c) với k là một số thực dương. Câu hỏi tại
sao điều kiện này tương đương với sự kiện A, B, C, D nằm trên một được tròn xin được
dành cho bạn đọc.

Chuyên Đề: PTOLEME


8
Định lí Ptô-lê-mê tổng quát:
Trong mặt phẳng định hướng cho đa giác nội tiếp đường tròn .
M là một điểm thuộc cung (Không chứa )
Khi đó:
.
Trong đó:

.Các bạn có thể tham khảo thêm phép chứng minh trong bài viết Định lí Ptô-lê-
mê tổng quát của Tiến sĩ Nguyễn Minh Hà, ĐHSP , Hà Nội thuộc Tuyển tập 5
năm Tạp chí toán học và tuổi trẻ.

Bất đẳng thức Ptoleme và những kết quả kinh


điển
Trước hết ta xem xét ứng dụng của bất đẳng thức Ptoleme và trường hợp đặc
biệt của nó – định lý Ptoleme trong việc chứng minh các kết quả kinh điển
của hình học phẳng

Điểm Toricelli:

Xét bài toán “Cho tam giác ABC bất kỳ. Hãy tìm điểm M trong mặt phẳng tam
giác sao cho MA + MB + MC đạt giá trị nhỏ nhất”.

Điểm M tìm được được gọi là điểm Toricelli của tam giác ABC. Có thể giải
ngắn gọn bài toán này bằng cách sử dụng bất đẳng thức Ptoleme như sau:

Chuyên Đề: PTOLEME


9
A

M
B C

A'

Trên cạnh BC, dựng ra phía ngoài tam giác đều BCA’.

Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác MBA’C ta có

BM .CA’ CM .BA’ BC.MA’

Từ đó, do CA’ = BA’ = BC nên ta được

BM CM MA’

Như thế

AM BM CM MA MA’ AA’

Tức là

AM + BM + CM AA’ (là hằng số)

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi

Chuyên Đề: PTOLEME


10
1. Tứ giác BMCA’ nội tiếp
2. M nằm giữa A và A’

Dễ thấy ta có thể tìm được điểm M thoả mãn cả hai điều kiện này khi và chỉ khi
tất cả các góc của tam giác ABC đều không lớn hơn 1200.

Nếu chẳng hạn, góc A > 1200 thì điểm M cần tìm sẽ chính là điểm A (bạn đọc
tự chứng minh!).

Rõ ràng phương pháp nói trên có thể áp dụng cho bài toán tổng quát hơn: “Cho
tam giác ABC và các số thực dương m, n, p. Hãy tìm điểm M trong mặt phẳng
tam giác sao cho m.MA n.MB p.MC đạt giá trị nhỏ nhất”.

Tất nhiên, chúng ta cũng sẽ gặp phải tình huống tương tự như tình huống tam
giác ABC có 1 góc lớn hơn 1200 như ở trên.

Nếu chú ý đến xuất phát điểm của bất đẳng thức Ptoleme, chúng ta có thể dễ
dàng xây dựng lời giải trực tiếp cho bài toán điểm Toricelli mà không qua bất
đẳng thức này bằng cách sử dụng việc vẽ thêm các tam giác đồng dạng.

Chẳng hạn với bài toán điểm Toricelli. Xét phép quay tâm C góc 600 biến M
thành M’, B thành B’ thì CMM’ là tam giác đều và MB = M’B’, do đó

AM +BM +CM = AM +MM’+M’B’ AB’

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi A, M, M’, B’ thẳng hàng. Điều này xảy ra khi
cả ba góc AMC, CMB và AMB bằng 1200 và điểm M nằm trong tam giác
ABC.

Bất đẳng thức Erdos-Mordell

Cho tam giác ABC. M là một điểm bất kỳ nằm trong tam giác. Đặt x1 = MA, x2
= MB, x3 = MC; p1, p2, p3 lần lượt là khoảng cách từ M đến BC, CA, AB tương
ứng. Khi đó ta có bất đẳng thức

x1 + x2 + x3 2(p1 + p2 + p3)

Chuyên Đề: PTOLEME


11
A

E M
A'

B
C

Có rất nhiều cách chứng minh kết quả kinh điển này. Sau đây chúng ta trình
bày phương pháp chứng minh sử dụng định lý Ptoleme

Nối dài AM cắt đường tròn nội tiếp tam giác tại A’. Áp dụng định lý
Ptoleme cho tứ giác nội tiếp ABA’C, ta có
AB.CA’ AC.BA’ BC. AA’

Hạ A’D vuông góc với AC và A’E vuông góc với AB thì rõ ràng

A’B A’E

A’C A’D

Do đó a.AA’ c.A’D + b.A’E

Hay

A’D p2 A’E p3
Nhưng và . Nên từ đây
AA’ x1 AA’ x1

Chuyên Đề: PTOLEME


12
Tương tự ta có các đánh giá cho x2, x3, từ đó

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi tam giác ABC đều và M trùng với tâm O của
tam giác.

Những ví dụ trên một lần nữa cho thấy sự gần gũi giữa bất đẳng thức
Ptoleme và bất đẳng thức tam giác. Sau đây, ta sẽ xem xét một số ứng dụng
của định lý Ptoleme về tứ giác nội tiếp trong việc chứng minh một số công
thức lượng giác và hình học.

Công thức tính sin( + )

A
C

Với + là các góc nhọn, dựng đường tròn đường kính AC và chọn các điểm B
và D nằm trên hai nửa đường tròn, sao cho BAC = , DAC = . Áp dụng định
lý Ptoleme, ta có

AB.CD AD.BC AC.BD 7

Mặt khác, áp dụng định nghĩa của hàm số lượng giác, ta có

AB = AC.cos , BC = AC.sin , CD = AC.sin , DA = AC.cos

Cuối cùng, áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác ABD, ta được

BD = AC.sin( + )

Chuyên Đề: PTOLEME


13
Thay vào (7), ta được

sin( + ) = sin .cos + sin .cos

Định lý Pythagore

Xét hình chữ nhật ABCD. Rõ ràng đây là một tứ giác nội tiếp. Vì thế ta có

AB.CD + AD.BC = AC.BD

Do AB = CD, AD = BC nên từ đây suy ra

AB2 + BC2 = AC2 (đpcm)

Định lý hàm số cos

A
E

D
C
F
B

Xét tam giác ABC với các cạnh BC = a, CA = b, AB = c. Dựng điểm D trên
đường tròn ngoại tiếp tam giác sao cho AD = BC và AC = BD (D chính là điểm
đối xứng của C qua trung trực của AB). Gọn E và F là hình chiếu của C và D
lên AB. Áp dụng định lý Ptoleme cho tứ giác nội tiếp ABCD ta có

Chuyên Đề: PTOLEME


14
AB.CD + AD.BC = AC.BD

Mặt khác,

CD AB – AE – BF AB – 2BC cos B

Thay CD AB – 2BC cos B , AD BC, BD AC vào, ta có

AB2 – 2 AB.BC.cos B BC 2 AC 2

Hay

b2 a2 c2 – 2ac.cos B (đpcm)

Hệ thức Feuerbach

Cho tứ giác ABCD nội tiếp trong một đường tròn, khi đó

BD2.SACD = CD2.SABD + AD2.SBCD (8)

Chứng minh: Theo công thức tính diện tích thì


AC. AD.CD AB. AD.BD BC.BD.CD
S ACD , S ABD , S BCD Do đó (8) tương
4R 4R 4R
đương với

BD2 .AC.AD.CD CD2 .AB.AD.BD AD2 .BC.BD.CD

Hay là

AC.BD AB.CD AD.BC

Như vậy, có thể thấy định lý Ptoleme tương đương với hệ thức Feuerbach.

Định lý Carnot:

Trong tam giác nhọn ABC nội tiếp trong đường tròn tâm O bán kính R. Gọi x,
y, z là các khoảng cách từ O đến BC, CA, AB tương ứng. Khi đó

x+y+z=R+r

trong đó r là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác.

Chuyên Đề: PTOLEME


15
A

z y

xO
C
B

Chứng minh: Gọi D, E, F lần lượt là trung điểm các cạnh BC, CA, AB tương
ứng. Áp dụng định lý Ptoleme cho tứ giác nội tiếp AEOF, ta được

AF.OE + AE.OF = AO.EF

c.y + b.z = R.a

Tương tự

c.x + az = R.b, ay + bx = R.c

Cộng các đẳng thức vế theo vế, ta được

b c x c a y a b z R a b c
a b c x y z R a b c ax by cz (Vì ax + by + cz = 2SOBC +
x y z R r
2SOCA + 2SOAB = 2SABC và r = S/p)

Viết dưới dạng lượng giác, định lý Carnot chính là hệ thức:


r
cos A cos B cos C 1 . Chú ý hệ thức này đúng với mọi tam giác. Với
R
hệ thức hình học, định lý Carnot vẫn đúng trong trường hợp tam giác tù, nhưng
nếu chẳng hạn A tù thì ta có –x + y + z = R + r.

Chuyên Đề: PTOLEME


16
Ứng dụng của bất đẳng thức Ptoleme
Phép chứng minh bất đẳng thức Ptolemecũng như cách từ bất đẳng thức
Ptolemesuy ra bất đẳng thức tam giác cho thấy bất đẳng thức này có thể áp
dụng để đánh giá độ dài các đoạn thẳng. Việc dựng tam giác đều BCA’ ra phía
ngoài trong lời giải bài toán Toricelli chính là một cách làm mẫu mực để áp
dụng được bất đẳng thức Ptoleme.

Ý tưởng chung là: Để đánh giá tổng p.MA q.MB , ta có thể dựng điểm N sao
cho p.NA q.NB . Sau đó áp dụng bất đẳng thức Ptolemethì được

NA.MB + NB.MA AB.MN

Từ đó

pNA.MB p.NB.MA AB.MN

qNB.MB p.NB.MA AB.MN


MN
p.MA q.MB AB.
NB

Chú ý là điểm N là cố định, như thế p.MA q.MB đã được đánh giá thông qua
MN.

Ý tưởng này là chìa khoá để giải hàng loạt các bài toán cực trị hình học. Ta
xem xét một số ví dụ:

Ví dụ 1: Cho điểm M nằm trong góc nhọn xOy. Hai điểm A, B lần lượt thay
đổi trên Ox, Oy sao cho 2OA = 3OB. Tìm vị trí của A, B sao cho 2MA + 3MB
đạt giá trị nhỏ nhất.

Lời giải: Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác OAMB, ta có

OA.MB + OB.MA OM.AB

Từ đó

Chuyên Đề: PTOLEME


17
2OA..MB + 2.OB.MA 2.OM.AB

3OB.MB + 2.OB.MA 2.OM.AB

AB
2MA + 3MB 2.OM.
OB

AB
Vì tam giác OAB luôn đồng dạng với chính nó nên là một đại lượng không
OB
AB
đổi. Từ đó suy ra 2MA + 3MB đạt giá trị nhỏ nhất bằng 2.OM. . Dấu bằng
OB
xảy ra khi và chỉ khi tứ giác OAMB nội tiếp.

Ví dụ 2 : Một lục giác có độ dài 6 cạnh đều bằng 1. Chứng minh rằng lục giác
đó có ít nhất một đường chéo chính nhỏ hơn hay bằng 2. (Đường chéo chính là
đường chéo chia lục giác thành hai tứ giác).

Lời giải : Không ngờ gợi ý cho lời giải bài toán này lại là một đẳng thức lớp
một: « 1 với 1 là 2 ». Và để thực hiện phép cộng hai cạnh thành ra đường chéo
đó, ta sẽ áp dụng bất đẳng thức Ptoleme.

Xét lục giác ABCDEF. Xét tam giác ACE. Không mất tính tổng quát, có thể
giả sử CE là cạnh lớn nhất trong tam giác. Áp dụng bất đẳng thức Ptolemy cho
tứ giác ACDE, ta có

AC.DE + AE.CD AD.CE

Từ đó, do CD = DE = 1 và CE AC, CE AE nên ta suy ra AD 2 (đpcm).

Ví dụ 3. (IMO SL 1997) Cho lục giác lồi ABCDEF có AB = BC, CD = DE, EF


BC DE FA 3
= FA. Chứng minh rằng . Dấu bằng xảy ra khi nào?
BE DA FC 2

Lời giải: Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác ACDE ta
được DE.AC DC.AE DACE . . Sử dụng DE = DC, ta được
DE CE
DE. AC AE DA.CE hay Tương tự, ta
DA AC AE
FA EA BC EA
có ,và . Cộng các bất đẳng thức này lại và sử
FC CE CA BE EA EC
dụng bất đẳng thức Nesbitt ta thu được điều phải chứng minh.

Chuyên Đề: PTOLEME


18
Để có dấu bằng ta phải có dấu bằng ở ba bất đẳng thức Ptolemevà ở bất đẳng
thức Nesbitt. Dấu bằng ở bất đẳng thức Nesbitt xảy ra khi tam giác ACE đều,
như thế CAE = 60o. Vì ACDE là tứ giác nội tiếp nên góc D phải bằng 120o.
Bây giờ các tam giác ABC, CDE, EFA phải bằng nhau (Tam giác ABC cân, vì
vậy các góc của nó bằng 30o, 120o, 30o và cạnh AC là cạnh của tam giác đều).
Như thế lục giác có tất cả các cạnh đều bằng nhau và tất cả các góc bằng 120o,
vậy nó là lục giác đều. Ngược lại, hiển nhiên là với lục giác đều, ta có dấu bằng
xảy ra.

Ví dụ 4: (IMO 2001) Cho tam giác ABC với trọng tâm G và độ dài các cạnh a
= BC, b = CA, c = AB. Tìm điểm P trên mặt phẳng tam giác sao cho đại lượng
AP.AG + BP.BG + CP.CG đạt giá trị nhỏ nhất và tìm giá trị nhỏ nhất đó theo a,
b, c.

Lời giải:

Vẽ đường tròn ngoại tiếp tam giác BGC. Nối dài trung tuyến AL cắt đường
tròn này tại K. Gọi M, N là trung điểm các cạnh AC, AB tương ứng.

BG BL
Áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác BGL, ta có .
sin BLG sin BGK
CG CL
Tương tự, áp dụng định lý hàm số sin cho CGL, ta có .
sin CLG sin CGK
BG sin CGK
Nhưng L là trung điểm của BC và sin BLG sin CLG , nên .
CG sin BGK

Ta có BK 2 R.sin BGK , trong đó R là bán kính đường tròn ngoại tiếp. Tương
CK BG BG CG
tự CK 2 R sin CGK , do đó , và từ đây .
BK CG CK BK

AG sin BGN sin BGN


Tương tự, = = (góc đối nhau).
BG sin( AGN ) sin CGK

Hơn nữa BC = 2.R.sin(BKC) = 2.R.sin(BGN) (Vì BGCK là tứ giác nội tiếp


·
nên BKC ·
BGN .

BC sin BGN AG BG AG
Từ đó , từ đó và BC : CK : BK AG : BG : CG .
CK sin CGK BG CK BC

Chuyên Đề: PTOLEME


19
Bây giờ áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác
PBKC: PK.BC BP.CK CP.BK .

Từ đó : PK.AG BP.BG CP.CG .

Suy ra AP PK AG AP.AG BP.BG CP.CG

Và cuối cùng AK.AG AP.AG BP.BG CP.CG

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi (1) P nằm trên đường tròn giữa C và B (để có
đẳng thức ở BDT Ptoleme) và (2) P nằm trên AK (để có đẳng thức trong bất
đẳng thức tam giác). Do đó giá trị này đạt được khi P = G.

a2 b2 c2
Dễ dàng tính được rằng AG 2
BG 2
CG 2
.
3

Có thể thấy đây là trường hợp đặc biệt của bài toán Toricelli tổng quát mà
chúng ta đã xem xét ở phần đầu. Chú ý rằng từ ba đoạn AG, BG, CG có thể
dựng được 1 tam giác . Ta chỉ cần dựng tam giác BCK đồng dạng với tam
giác là được. Cách giải nêu trên chỉ ra cách dựng tường minh cho điểm K.

Chuyên Đề: PTOLEME


20
Ứng dụng của định lý Ptoleme mở rộng
Trong bài viết này, chúng ta sẽ không đề cập đến các ứng dụng trực tiếp của
định lý Ptoleme, tức là trường hợp đặc biệt của bất đẳng thức Ptoleme,
trong việc giải các bài toán hình học, bao gồm việc chứng minh các đẳng thức
hình học, các đặc tính hình học, các bài toán tính toán. Tất cả các bài toán dạng
này chúng tôi đưa vào phần bài tập.

Dưới đây, xin nêu ra những ứng dụng của định lý Ptolememở rộng (định lý
Casey) trong việc chứng minh một số định lý hình học.

Định lý 1. Cho hai đường tròn (O1), (O2) tiếp xúc ngoài nhau tại I và cùng tiếp
xúc trong với đường tròn (O). Một tiếp tuyến chung ngoài của (O1) và (O2) cắt
O tại B và C, trong khi đó tiếp tuyến chung trong của chúng cắt (O) tại điểm A
cùng phía với I. Khi đó I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

Chứng minh 1. Giả sử BC tiếp xúc (O1) tại X và (O2) tại Y và AI cắt BC tại D.
Đặt BC a, CA b, AB c, BX x, CY y, AI z, DX DI DY u.

O2

0
B
D O1
Y

I X
C

Áp dụng định lý Ptoleme mở rộng (GPT) cho các bộ 4 đường tròn (A, (O1),
B, C) và (A, (O2), C, B) ta có
Trừ hai đẳng thức này cho nhau, ta được bx – cy u c b , từ
x u c BD AB
đó , tức là , suy ra AD là phân giác góc A
y u b CD AC
ac u
và BD . Mặt khác, cộng hai đẳng thức này, ta được az , suy ra
b c b c
z b c AI BA
tức là , suy ra BI là phân giác góc B. Định lý được chứng
u a ID BD
minh.

Chứng minh 2.

Bổ đề: Cho BC là dây cung của đường tròn (O), S1, S2 là hai cung của (O) tạo
bởi BC. Gọi M là trung điểm của S2 và xét tất cả các đường tròn (V) tiếp xúc
với S1 và BC. Khi đó độ dài tiếp tuyến tMV từ M đến (V) không phụ thuộc vào
vị trí của V.

Chứng minh bổ đề. Giả sử (V) tiếp xúc (O) tại R và BC tại S. Áp dụng GPT
cho bộ 4 đường tròn (B, (V), C, M) ta có BS.CM + CS.BM = tMV.BC. Vì CM =
BM nên từ đây ta suy ra tMV = BM (không đổi).

Chứng minh định lý 1. Gọi M là trung điểm cung BC không chứa A. Áp dụng
bổ đề, ta có tMO1 = MB = MI = MC = tMO2. Từ đó suy ra M nằm trên trục đẳng
phương của hai đường tròn (O1), (O2), tức là trên AI. Điều đó có nghĩa là AI là
phân giác góc A.

Định lý 2. Cho tam giác ABC nội tiếp trong đường tròn (O). Đường tròn (C)
tiếp xúc với dây cung BC tại D và các cạnh AB, AC tương ứng tại P và Q. Khi
đó trung điểm của PQ là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

Chứng minh.Áp dụng GPT cho cặp 4 đường tròn (A, B, (C), C). Đặt
AP AQ x thì ta có

t AB c, t A(C ) AP x, t AC b, t B (C ) BP c x, t BC a, t C C BQ b – x.

bc
Định lý GPT cho ta c b x b c x ax , từ đó x , trong đó
p
a b c
p là nửa chu vi tam giác. Gọi I là trung điểm của PQ thì
2

Chuyên Đề: PTOLEME


22
A A
IP x sin và khoảng cách từ I đến AB bằng IP cos và
2 2
1
bc.sinA
bc A A 2 S
bằng sin cos r . Suy ra I chính là tâm đường
p 2 2 p p
tròn nội tiếp tam giác.

Rất thú vị là sử dụng GPT, ta có thể tìm được một cách chứng minh ngắn gọn
nhất cho một kết quả kinh điển, một viên ngọc của hình học sơ cấp, định lý
Feuerbach.

Định lý Feuerbach. Đường tròn nội tiếp và đường tròn 9 điểm Euler tiếp xúc
với nhau.

Chứng minh.Gọi D, E, F là trung điểm các cạnh BC, CA, AB tương ứng và (I)
là đường tròn nội tiếp tam giác. Gọi a, b, c là độ dài các cạnh, p là nửa chu vi.
Xét bộ bốn (D, E, F, (I)), ta có

a b c
tDE , tEF , t FD
2 2 2

a b c c a a b
tD ( I ) – p b , tE ( I ) , tF ( I )
2 2 2 2

Để áp dụng định lý GPT đảo, ta chỉ cần kiểm tra xem có đẳng thức dạng

a b c b c a c a b 0 hay không. Nhưng điều này là hiển


nhiên.

Chuyên Đề: PTOLEME


23
Mở rộng định lý Ptoleme và bất đẳng thức
Ptoleme
Định lý Ptoleme và bất đẳng thức Ptoleme có nhiều hướng mở rộng khác
nhau. Thậm chí từ bất đẳng thức Ptoleme, phát sinh ra hẳn một khái niệm
gọi là không gian metric Ptoleme, đồ thị Ptoleme … Dưới đây, chúng ta
xem xét một số mở rộng của định lý Ptoleme (và cũng là của bất đẳng thức
Ptoleme)
Định lý Bretschneider

Cho tứ giác ABCD có độ dài các cạnh AB, BC, CD, DA lần lượt là a, b, c, d và
độ dài hai đường chéo AC, BD là m, n. Khi đó ta có

m2n2 = a2c2 + b2d2 – 2abcd.cos(A+C)

Rõ ràng định lý Ptoleme và cả bất đẳng thức Ptoleme đều là hệ quả của
định lý Bretschneider. Ta xem xét chứng minh của kết quả này

Trên cạnh AB ra phía ngoài dựng tam giác AKB đồng dạng với tam giác ACD,
·
trong đó BAK ·
DCA , ·ABK CAD
· , còn trên cạnh AD dựng tam giác AMD
·
đồng dạng tam giác ABC, DAM ·
BCA , ·ADM CAB
· . Từ các tam giác đồng
dạng này ta suy ra

ac bd ad
AK , AM , KB DM
m m m

·
Ngoài ra, KBD ·
MDB ·
CAD ·ABD BDA
· ·
CAB 1800 , nghĩa là tứ giác
KBDM là hình bình hành. Nghĩa là KM BD ·
n . Nhưng KAM µ
A µ. Áp
C
dụng định lý hàm số cos cho tam giác KAM, ta có

m2 n 2 a 2c 2 b 2 d 2 – 2abcd .cos A C đpcm .

Định lý Casey (định lý Ptoleme mở rộng)

Chuyên Đề: PTOLEME


24
Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (C). Bốn đường tròn , , , tiếp xúc
với (C) lần lượt tại A, B, C, D. Gọi t là độ dài đoạn tiếp tuyến chung, trong đó
t là độ dài đoạn tiếp tuyến chung ngoài nếu , cùng tiếp xúc ngoài hoặc
cùng tiếp xúc trong với (C) và t là độ dài đoạn tiếp tuyến chung trong trong
trường hợp ngược lại. Các đại lượng t , t … được định nghĩa tương tự. Khi
đó ta có

t .t + t .t = t .t . (9)

Ta chứng minh cho trường hợp , , , đều tiếp xúc ngoài với (C). Các
trường hợp khác chứng minh tương tự.

Gọi R là bán kính đường tròn (C), x, y, z, t là bán kính các đường tròn , , ,
. Đặt a AB, b BC, c CD, d DA, m AC, n BD.

Ta sẽ tính t theo R, x, y và a. Gọi X, Y là tâm của , thì ta có, theo định lý


Pythagore
2
(tab )2 XY 2 x y

Mặt khác, theo định lý hàm số cos thì


2 2
XY 2 R x R y – 2 R x R y cos XOY
2R2 2R x y x2 y2 – 2 R2 R x y xy 1 – a 2 / 2 R 2
2
x y a2 R x R y / R2

Từ đó

Tương tự với các đại lượng t , t …

Thay vào (9) ta thấy rằng định lý Casey được suy ra từ định lý Ptoleme, cụ
thể là từ đẳng thức a.c + b.d = m.n.

Ngược lại, định lý Ptolemechính là trường hợp đặc biệt của định lý Casey,
khi x = y = z = t = 0.

Chuyên Đề: PTOLEME


25
Định lý Casey có thể phát biểu một cách khác, như sau: Các đường tròn A, B,
C, D tiếp xúc với đường tròn (O); a, b, c, d, x, y là độ dài các tiếp tuyến chung
của các cặp đường tròn A và B, B và C, C và D, D và A, A và C và B và D
tương ứng. Khi đó x.y = a.c + b.d. Chú ý ta lấy độ dài tiếp tuyến chung trong
hay tiếp tuyến chung ngoài theo nguyên tắc đã đề cập ở trên. Cuối cùng, điểm
có thể coi như đường tròn bán kính 0 và tiếp tuyến của hai « đường tròn điểm »
chính là đường thẳng đi qua chúng. Điều này sẽ được dùng đến trong phần ứng
dụng của định lý Casey.

Định lý Ptoleme và tứ giác điều hoà


Tứ giác ABCD nội tiếp một đường tròn được gọi là tứ giác điều hoà nếu các
tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tại A và C cắt nhau tại một điểm nằm trên
BD, và ngược lại, tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tại các điểm B và D cắt
nhau tại một điểm nằm trên AC.

Ngoài ra, có một định nghĩa gọn gàng hơn cho tứ giác điều hoà, nhờ vào tính
chất sau:

Định lý: Tứ giác ABCD là tứ giác điều hoà khi và chỉ khi AB.CD = AD.BC.

Chứng minh.

Phần thuận. Giả sử tiếp tuyến của đường tròn tại A và C cắt nhau tại P nằm trên
BD. Hai tam giác ABP và DAP đồng dạng, suy ra

AB DA
BP AP
AB BP
AD AP

Tương tự hai tam giác CBP và DCP đồng dạng, suy ra

Chuyên Đề: PTOLEME


26
CB DC
BP CP
DC CP
BC BP

AB.CD
Từ đó suy ra 1 vì AP CP
AD.BC

Phần đảo. Phần đảo có thể chứng minh sử dụng phần thuận và tính chất: Với 3
điểm A, B, C trên đường tròn thì tồn tại một điểm duy nhất sao cho
AB.CD BC.AD.

Tứ giác điều hoà có nhiều tính chất thú vị, và khái niệm này liên quan mật thiết
đến khái niệm cực, đối cực. Tuy nhiên, bài viết này không đi sâu về các tính
chất khác nhau của tứ giác điều hoà mà nói đến việc ứng dụng định lý
Ptolemevào tứ giác điều hoà để thu được một tính chất thú vị của tứ giác
điều hoà, và xem xét một số ứng dụng của tính chất này.

Tính chất. Nếu ABCD là tứ giác điều hoà thì AC.BD 2. AB.CD .

Chứng minh. Điều này là hiển nhiên do định lý trên và định lý Ptoleme.

Sau đây là một bài toán áp dụng.

Ví dụ 5. Cho tam giác ABC có đường tròn nội tiếp (I) tiếp xúc với các cạnh
BC, CA, AB tại D, E, F. BE, CF cắt (I) tại các điểm thứ hai M, N tương ứng.
Chứng minh rằng EF.MN 3.MF.NE .

Giải: Áp dụng định lý Ptolemecho tứ giác EFMN ta


được EF.MN EN.MF NF.ME . Như vậy điều cần chứng minh tương đương
với NF.ME 4.NE.MF .

Ta có DNEF là một tứ giác điều hoà nên theo tính chất trên

NF.DE = 2.FD.NE

Tương tự, DMEF là tứ giác điều hoà nên

ME.FD = 2.MF.DE

Nhân các đẳng thức trên vế theo vế rồi giản ước cho DE.FD ở hai vế, ta được

Chuyên Đề: PTOLEME


27
NF.ME = 4.NE.MF

chính là điều cần chứng minh.

Cuối cùng, ta chứng minh một tính chất thú vị của tứ giác điều hoà, cũng dựa
vào tính chất nói trên

Định lý. Cho tứ giác điều hoà ABCD. Gọi H là trung điểm của AC và K là
trung điểm của BD. Khi đó HB HD KA KC .

Chứng minh. Do AC.BD = 2.AB.CD nên ta có AH.BD = AB.CD, từ đó

AH DC
AB DB

Từ đó suy ra các tam giác AHB và DCB đồng dạng với tỷ số AB/DB. Suy ra

AB.BC
HB
BD

Tương tự

AD.DC
HD
BD

AB.BC AD.DC
HB HD
BD
AB.BC.sin ABC AD.DC.sin( ADC )
Suy ra
BD sin( ABC )
4.R.S ABCD
AC.BD

Công thức này hoàn toàn đối xứng đối với A, B, C, D do đó ta cũng sẽ thu
được công thức tương tự khi tính KA + KC. Suy ra HB + HD = KA + KC.

Ghi chú. Cũng từ chứng minh trên, ta suy ra một tính chất đặc trưng khác của
tứ giác điều hoà như sau.

Tính chất. Nếu ABCD là tứ giác điều hoà thì đường chéo BD là đường đối
trung của các tam giác BAC và DAC, đường chéo AC là đường đối trung của
các tam giác ABD, CBD.

Chuyên Đề: PTOLEME


28
Ứng dụng “không hình học” của bất đẳng
thức Ptoleme
Chúng ta sẽ đề cập đến những ứng dụng của định lý Ptoleme, của bất đẳng
thức Ptoleme trong các lĩnh vực toán học khác, trong đó có lượng giác, giải
tích, lý thuyết đồ thị.

Bảng độ dài các dây cung của Ptoleme

Ptoleme là người đầu tiên đã lập ra bảng các hàm số lượng giác của các góc.
Thực ra, Ptoleme đã lập ra bảng độ dài các dây cung ứng với góc ở tâm. Tuy
nhiên, chúng ta có thể hiểu rằng bảng này hoàn toàn tương đương với bảng các
hàm lượng giác.

Trên ngôn ngữ hiện đại, có thể hiểu ý tưởng của Ptoleme như sau: Dùng
định lý Ptoleme, ông tìm ra công thức tương đương với công thức lượng giác
quen thuộc:

sin( - ) = sin .cos - sin .cos

Như thế, nếu biết hàm lượng giác của 720 và 600 thì sẽ tìm được hàm lượng
giác của 120.

Ptoleme lại tìm được công thức tính độ dài của dây cung góc chia đôi (tương
ứng với công thức sin2( /2) = (1-cos )/2.

Từ đây, lại tìm được hàm lượng giác của các góc 60, 30, 1.50, … Sau đó,
Ptoleme dùng công thức hiệu để lập bảng các dây cung, tương ứng với bảng
các hàm lượng giác của các góc. Bạn đọc có thể xem chi tiết các lập luận của
Ptoleme trong [11].
Không gian metric Ptoleme

Bất đẳng thức Ptoleme trong không gian Euclid 2 chiều đã dẫn đến một khái
niệm quan trọng là khái niệm không gian metric Ptoleme.

Chuyên Đề: PTOLEME


29
Nhắc lại, không gian metric là một bộ (X, d) trong đó X là một tập hợp còn d là
một ánh xạ từ X X vào R+ (tập hợp các số thực không âm), thoả mãn các tính
chất sau

a. d(x, y) 0 với mọi x, y thuộc X


b. d(x, y) = 0 khi và chỉ khi x = y
c. d(x, y) = d(y, x) với mọi x, y thuộc X
d. d(x, z) d(x, y) + d(y, z) với mọi x, y, z thuộc X

Không gian metric (X, d) được gọi là không gian metric Ptolely nếu như với
bốn điểm x, y, z, t bất kỳ ta có bất đẳng thức Ptoleme

d x, y .d z, t d x, t .d y, z d x, z .d y, t Đồ thị Ptoleme

Tương tự, ta có khái niệm đồ thị Ptoleme : Đồ thị liên thông G được gọi là
đồ thị Ptoleme nếu với 4 điểm A1, A2, A3, A4 bất kỳ ta có

d12 .d34 d14 .d 23 d13 .d 24

trong đó dij là khoảng cách giữa Ai và Aj, nghĩa là độ dài đường đi ngắn nhất từ
Ai đến Aj.

Những đối tượng này có những tính chất quan trọng và được nhiều nhà toán
học quan tâm nghiên cứu

Chuyên Đề: PTOLEME


30
Bài tập có giải
Bài toán 1: Cho tam giác đều có các cạnh bằng Trên lấy
điểm di động, trên tia đối của tia lấy điểm di động sao cho
. Gọi là giao điểm của và . Chứng minh rằng:

( Đề thi vào trường THPT chuyên Lê Quí Đôn, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị,
năm học 2005-2006)

Chứng minh:

Từ giả thiết suy ra


Xét và có:

Lại có
Từ:

Suy ra tứ giác nội tiếp được đường tròn.


Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho tứ giác nội tiếp và giả thiết
ta có:
(đpcm)

Đây là 1 bài toán khá dễ và tất nhiên cách giải này ko được đơn giản lắm.Vì
nếu muốn sử dụng đẳng thức Ptô-lê-mê trong 1 kì thi thì có lẽ phải chứng
minh nó dưới dạng bổ đề. Nhưng điều chú ý ở đây là ta chẳng cần phải suy
nghĩ nhiều khi dùng cách trên trong khi đó nếu dùng cách khác thì lời giải
có khi lại ko mang vẻ tường minh.

Chuyên Đề: PTOLEME


31
Bài toán 2: Tam giác vuông có . Gọi là một điểm
trên cạnh là một điểm trên cạnh kéo dài về phía điểm sao cho
. Gọi là một điểm trên cạnh sao cho
nằm trên một đường tròn. là giao điểm thứ hai của với đường tròn
ngoại tiếp . Chứng minh rằng:
(Đề thi chọn đội tuyển Hồng Kông tham dự IMO 2000, HongKong TST
2000)

Chứng minh:
Xét các tứ giác nội tiếp và ta có:

(cùng chắn các cung tròn)


Mặt khác
Xét và có:

(do )

(do )
Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho tứ giác nội tiếp ta có:

Từ suy ra:
(đpcm)

Có thể thấy rằng bài 1 là tư tưởng đơn giản để ta xây dựng cách giải của bài
2. Tức là dựa vào các đại lượng trong tam giác bằng nhau theo giả thiết ta
sử dụng tam giác đồng dạng để suy ra các tỉ số liên quan và sử dụng phép
Chuyên Đề: PTOLEME
32
thế để suy ra điều phải chứng minh. Cách làm này tỏ ra khá là hiệu quả và
minh họa rõ ràng qua 2 ví dụ mà zaizai đã nêu ở trên. Để làm rõ hơn
phương pháp chúng ta sẽ cùng nhau đến với việc chứng minh 1 định lí bằng
chính Ptô-lê-mê.

Bài toán 3: ( Định lí Carnot)


Cho tam giác nhọn nội tiếp trong đường tròn và ngoại tiếp
đường tròn Gọi lần lượt là khoảng cách từ tới các cạnh tam
giác. Chứng minh rằng:

Chứng minh:
Gọi lần lượt là trung điểm của . Giả sử

Tứ giác nội tiếp, theo đẳng thức Ptô-lê-mê ta có:

Do đó:
Tương tự ta cũng có :

Mặt khác:

Từ ta có:

Chuyên Đề: PTOLEME


33
Đây là 1 định lí khá là quen thuộc và cách chứng minh khá đơn giản. Ứng
dụng của định lí này như đã nói là dùng nhiều trong tính toán các đại lượng
trong tam giác. Đối với trường hợp tam giác đó không nhọn thì cách phát
biểu của định lí cũng có sư thay đổi.

2, Chứng minh các đặc tính hình học:

Bài toán 1: Cho tam giác nội tiếp trong đường tròn và
. Các đường thẳng tiếp xúc với đường tròn tại cắt nhau
ở . Chứng minh rằng đi qua điểm chính giữa của cung

Chứng minh:
Gọi giao điểm của với đường tròn là . Nối .
Xét và có: chung

Tương tự ta cũng có
Mặt khác ( do là 2 tiếp tuyến của đường tròn cắt nhau)

Nên từ
Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho tứ giác nội tiếp ta có:

Từ .
Vậy ta có điều phải chứng minh.

Chuyên Đề: PTOLEME


34
Đây có lẽ là một trong những lời giải khá là ngắn và ấn tượng của bài
này.Chỉ cần qua vài quá trình tìm kiếm các cặp tam giác đồng dạng ta đã dễ
dàng đi đến kết luận của bài toán. Tư tưởng ban đầu khi làm bài toán này
chính là dựa vào lí thuyết trong cùng một đường tròn hai dây bằng nhau
căng hai cung bằng nhau. Do có liên quan đến các đại lượng trong tứ giác
nội tiếp nên việc chứng minh rất dễ dàng.

Bài toán 2: Cho tam giác ABC có I là tâm đường tròn nội tiếp, O là tâm
đường tròn ngoại tiếp và trọng tâm G. Giả sử rằng . Chứng
minh rằng song song với

Kéo dài cắt tại . Khi đó là điểm chính giữa cung (không
chứa ).
Ta có: . Lại có :

Do suy ra sđ cung
Từ
Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho tứ giác nội tiếp ta có:

Từ
Áp dụng tính chất đường phân giác trong tam giác và (5) ta có:

Vậy

Chuyên Đề: PTOLEME


35
Mặt khác G là trọng tâm của tam giác suy ra

Từ
Suy ra IG là đường trung bình của tam giác hay song song với
.

Đây là một bài toán khá là hay ít nhất là đối với THCS và với cách làm có
vẻ "ngắn gọn" này ta đã phần nào hình dung được vẻ đẹp của các định lí.

Bài toán 3:
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O), CM là trung tuyến. Các tiếp
tuyến tại A và B của (O) cắt nhau ở D. Chứng minh rằng:

Chứng minh:
Gọi N là giao điểm của CD với (O). Xét tam giác DNB và DBC có:
chung.

Tương tự ta cũng có :

Mà nên từ
Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho tứ giác nội tiếp ta có:

Chuyên Đề: PTOLEME


36
Từ (3) và giả thiết

Xét và có:

Vậy bài toán được chứng minh.

Cơ sở để ta giải quyết các bài toán dạng này là tạo ra các tứ giác nội tiếp để
áp dụng định lí sau đó sử dụng lí thuyết đồng dạng để tìm ra mối quan hệ
giữa các đại lượng. Đây là một lối suy biến ngược trong hình học.

3, Chứng minh các đẳng thức hình học:

Bài toán 1: Giả sử là các điểm nằm trong sao cho


. Chứng minh rằng:

Chứng minh:

Lấy điểm K trên đường thẳng BN sao cho , lúc đó


suy ra:

Mặt khác dễ thấy rằng , từ đó dẫn đến

.
Cũng từ ta có:
.
suy ra tứ giác nội tiếp đường tròn.
Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho tứ giác ta có:

Nhưng từ và thì :

Nên ta có đẳng thức (3)

Chuyên Đề: PTOLEME


37
Đây là 1 trong những bài toán khá là cổ điển của IMO Shortlist. Ta vẫn có
thể giải quyết bài toán theo một hướng khác nhưng dài và phức tạp hơn đó
là sử dụng bổ đề: Nếu M,N là các điểm thuộc cạnh BC của sao cho
thì . Đây là
một bổ đề mà các bạn cũng nên ghi nhớ.

Bài toán 2: Cho tứ giác ABCD nội tiếp trong đường tròn (O). Chứng minh

rằng:
Chứng minh:
Lấy E và F thuộc đường tròn sao cho:

Khi đó:
Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho hai tứ giác nội tiếp AECD và BCDF ta có:

Mặt khác:

Do đó:

Suy ra:
Từ (1), (2), (3) ta có điều phải chứng minh.

Bài toán 3: Cho tam giác ABC với BE, CF là các đường phân giác trong.
Các tia EF, FE cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác theo thứ tự tại M và N.
Chứng minh rằng:

Chuyên Đề: PTOLEME


38
Chứng minh:
Đặt
Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho hai tứ giác nội tiếp và ta có:

Từ (1) và (2) ta được:

Mặt khác ta lại có:

Tương tự :

Từ (4), (5) và tính chất đường phân giác ta có:

Chứng minh tương tự ta được:

Từ (3), (6), (7) ta có điều phải chứng minh.

Có thể dễ dàng nhận ra nét tương đồng giữa cách giải của 3 bài toán đó là
vận dụng cách vẻ hình phụ tạo ra các cặp góc bằng các cặp góc cho sẵn từ
đó tìm ra các biểu diễn liên quan. Một đường lối rất hay được sử dụng trong
các bài toán dạng này.

4, Chứng minh bất đẳng thức và giải toán cực trị trong hình học:

Bài toán 1: (Thi HSG các vùng của Mĩ, năm 1987)
Cho một tứ giác nội tiếp có các cạnh liên tiếp bằng và các đường
chéo bằng Chứng minh rằng:

Chuyên Đề: PTOLEME


39
Chứng minh:
Áp dụng định lí Ptô-lê-mê cho tứ giác nội tiếp thì
Vậy ta cần chứng minh
Bất đẳng thức này chính là một bất đẳng thức rất quen thuộc mà có lẽ ai
cũng biết đó là bất đẳng thức Bunhiacopxki-BCS. Vậy bài toán được chứng
minh.

Một lời giải đẹp và vô cùng gọn nhẹ cho 1 bài toán tưởng chừng như là khó.
Ý tưởng ở đây là đưa bất đẳng thức cần chứng minh về 1 dạng đơn giản hơn
và thuần đại số hơn. Thật thú vị là bất đẳng thức đó lại là BCS.

Bài toán 2:
Cho lục giác lồi ABCDEF thỏa mãn điều kiện

Chứng minh rằng:

Chứng minh:
Đặt Áp dụng định lí Ptô-lê-mê mở rộng cho tứ
giác ta có: . Vì nên suy ra:

Tương tự ta cũng có:

Chuyên Đề: PTOLEME


40
Từ đó suy ra

Bất đẳng thức đã qui về dạng chính tắc SOS :

Dễ thấy:

Như vậy , đánh giá tương tự ta cũng dễ dàng thu được kết quả
.
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ
khi .
Tức là khi ABCDEF là một lục giác đều nội tiếp.

Bài toán 3:
Cho lục giác lồi ABCDEF thỏa mãn điều kiện
và tổng độ dài ba cạnh
bằng
Chứng minh rằng:

Lời giải:
Ta chuyển việc chứng minh bất đẳng thức trên về chứng minh bất đẳng thức
sau:

Bằng cách sử dụng phương pháp hệ số bất định ta dễ dàng tìm được bất
đẳng thức phụ đúng:

Tương tự với các phân thức còn lại ta có điều phải chứng minh.

Khi định hướng giải bài này chắc hẳn bạn sẽ liên tưởng ngay đến SOS
nhưng thật sự thì nó ko cần thiết trong bài toán này bởi chỉ làm phức hóa bài
toán. Dùng phương pháp hệ số bất định giúp ta tìm ra 1 lời giải ngắn và rất
Chuyên Đề: PTOLEME
41
đẹp.
Thực ra cách làm mới bài toán này cũng cực kì đơn giản vì xuất phát điểm
của dạng chuẩn là bất đẳng thức Nesbit quen thuộc vì vậy dễ dàng thay đổi
giả thiết để biến đổi bài toán. Mà cách thay đổi điều kiện ở đây chính là
bước chuẩn hóa trong chứng minh bất đẳng thức đại số. Nói chung là dùng
để đồng bậc bất đẳng thức thuần nhất. Với tư tưởng như vậy ta hoàn toàn có
thể xây dựng các kết quả mạnh hơn và thú vị hơn qua một vài phương pháp
như SOS, hệ số bất định, dồn biến và chuẩn hóa. Đặc biệt sau khi chuẩn hóa
ta có thể dùng 3 phương pháp còn lại để chứng minh.

Bài toán 4::


Cho đường tròn và là một dây cung khác đường kính của đường
tròn. Tìm điểm thuộc cung lớn sao cho lớn nhất.

Lời giải:
Gọi D là điểm chính giữa cung nhỏ BC.
Đặt không đổi. Theo định lí Ptô-lê-mê ta có:

Do và ko đổi nên lớn nhất khi và chỉ khi lớn nhất khi
và chỉ khi là điểm đối xứng của qua tâm của đường tròn.
Định lý.Chứng minh rằng nếu ABCD là tứ giác nội tiếp thì
AB.CD + AD.BC= AC.BD
¼
Chứng minh. Giả sử DBC ¼
ABD
¼
Lấy điểm M trên đoạn AC thỏa mãn MBC ¼
ABD

A D

B C

Chuyên Đề: PTOLEME


42
Vì VABC : VDBC( g g ) nên
AB.CD = BD.AM
Tương tự AD.BC = BD.CM.
Suy ra AB.CD + AD.BC = BD(AM + CM) = AC.BD (dpcm)
Ứng dụng

Bài toán 5:

Cho hình vuông ABCD nội tiếp đường tròn tâm O bán kính R. P là một điểm
nằm trên cung nhỏ CD của (O).
Chứng minh rằng PA + PC = 2PB
Lời giải. Vì ABCD là hình vuông nội tiếp đường tròn (O;R) nên AB = BC =
R 2, AC = 2R.
Áp dụng định lý Ptôlêmê cho tứ giác ABCP ta được AB.CP + AP.BC =
AC.BP.
Từ đó suy ra đpcm.

A D

B C
P

Chuyên Đề: PTOLEME


43
Bài toán 6:
Cho hình bình hành ABCD. Một đường tròn đi qua A cắt đường thẳng AB, AC,
AD lần lượt tại điểm thứ hai khác A là P, Q, R. Chứng minh rằng
AB.AP + AD.AR = AQ.AC
Lời giải.

A P B

Q
R C
D

Vì ¼ ¼
ACB CAD ¼ và BAC
RPQ ¼ ¼ nên VABC : VRQP( g g )
PRQ
AB BC AC
Suy ra (đặt là t).
RQ QP RP
AB BC AC
Khi đó RQ = , QP = , RP = .
t t t
Từ đó suy ra đpcm.

Bài toán 7:

Cho VABC nhọn nội tiếp đường tròn tâm O, bán kính R và ngoại tiếp đường
tròn tâm I, bán kính r. Gọi x; y; z lần lượt là khoảng cách từ O đến BC; CA;
AB.
Chứng minh rằng x + y + z = R + r.
Lời giải. Đặt BC = a, CA = b; AB = c

Chuyên Đề: PTOLEME


44
A

P
z N
y
x

B
M C

Áp dụng định lý Ptôlêmê cho tứ giác ANOP ta được


cy bz aR a
(vì NP = )
2 2 2 2
cy bz aR; bx ay cR.
Suy ra
a( y z ) b( z x) c( x y ) R(a b c).
Mà ax+by+cz = 2S ABC (a b c)r
Nên cộng theo vế hai đẳng thức trên rồi chia hai vế cho (a + b + c) suy ra đpcm.

Bài toán 8:
Cho đường tròn (O) và dây BC cố định (khác đường kính). Xác định vị trí của
điểm A trên cung lớn BC sao cho AB + AC lớn nhất.
Lời giải. Gọi D là trung điểm của cung nhỏ BC.
Áp dụng định lý Ptôlêmê cho tứ giác ABDC ta được
AB.DC + AC.BD = AD.BC.
DC( AB AC) AD.BC (vì BD DC).
Vì DC và BC cố định nên AB +AC lớn nhất khi vì chỉ khi AD lớn nhất.
Vậy A là trung điểm của cung lớn BC.
A

B
C
Chuyên Đề: PTOLEME
D 45
.Bài tập tự giải
1. Cho tam giác ABC nội tiếp trong đường tròn (O) và AC = 2AB. Các đường
thẳng tiếp xúc với đường tròn (O) tại A, C cắt nhau tại P. Chứng minh rằng BP
đi qua điểm chính giữa của cung BAC.

2. Cho tam giác ABC có I là tâm đường tròn nội tiếp, O là tâm đường tròn
ngoại tiếp và trọng tâm G. Giả sử rằng OIA = 900. Chứng minh rằng IG song
song với BC.

3. (IMO Shortlist) Giả sử M, N là các điểm nằm trong tam giác ABC sao cho
MAB = NAC, MBA = NBC. Chứng minh rằng:

4. (VMO 1997) Trong mặt phẳng, cho đường tròn tâm O bán kính R và điểm P
nằm trong được tròn (OP = d < R). Trong tất cả các tứ giác lồi ABCD nội tiếp
trong đường tròn (O) và có hai đường chéo AC và BD vuông góc và cắt nhau
tại P, hãy tìm tứ giác có chu vi lớn nhất và tứ giác có chu vi nhỏ nhất. Tính các
giá trị lớn nhất và nhỏ nhất này theo R và d.

5. (Bulgaria 2007) Cho tam giác ABC có BC > AB > AC


11
và cos A cos B cos C . Xét các điểm X thuộc BC và Y thuộc AC kéo
8
dài về phía C sao cho BX = AY = AB.

AB
a) Chứng minh rằng XY .
2

b) Gọi Z là điểm nằm trên cung AB của đường tròn ngoại tiếp tam giác
ZC
không chứa C sao cho ZC = ZA + ZB. Hãy tính tỷ số .
XC YC

6. Cho tam giác ABC với BE, CF là các đường phân giác trong. Các tia EF, FE
cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác theo thứ tự tại M và N. Chứng minh rằng:

Chuyên Đề: PTOLEME


46
7. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Đường tròn (O’) nằm trong (O)
tiếp xúc với (O) tại T thuộc cung AC (không chứa B). Kẻ các tiếp tuyến AA’,
BB’, CC’ tới (O’). Chứng minh rằng: BB’.AC = AA’.BC + CC’.AB.

8. (Định lý Thebault) Cho tam giác ABC nội tiếp trong đường tròn (O). D là
trung điểm của BC. Gọi (O1), (O2) là các đường tròn nằm trong (O), tiếp xúc
với (O), BC và AD. Khi đó đường thẳng nối tâm của (O1), (O2) đi qua I. Hãy
chứng minh.

9. (CMO 1988, Trung Quốc) Cho ABCD là một tứ giác nội tiếp với đường tròn
ngoại tiếp có tâm O và bán kính R. Các tia AB, BC, CD, DA cắt đường tròn
tâm O bán kính 2R lần lượt tại A’, B’, C’, D’. Chứng minh rằng chu vi tứ giác
A’B’C’D’ không nhỏ hơn hai lần chu vi tứ giác ABCD.

10. Cho đường tròn (O) và dây cung BC khác đường kính. Tìm điểm A thuộc
cung lớn BC của đường tròn để AB + 2AC đạt giá trị lớn nhất.

11. Lục giác lồi ABCDEF có ABF là tam giác vuông cân tại A, BCEF là hình
bình hành. AD = 3, BC = 1, CD + DE = 2 Tính diện tích lục giác.

12. Cho ngũ giác đều ABCDE nội tiếp đường tròn (O). Gọi M là một điểm
thuộc cung nhỏ AE. Chứng minh rằng: MA MC ME MB MD .

13. Cho tam giac ABC tù. Gọi R là bán kính đường tròn ngoại tiếp, r là bán
kính đường tròn nội tiếp tam giác và x, y, z theo thứ tự là khoảng cách từ tâm O
của đường tròn ngoại tiếp tới các cạnh BC, CA, AB.
Chứng minh rằng: y z x R r

14. Cho đường tròn O và dây BC cố định ( khác đường kính). Xác định vị trí
của điểm A trên cung lớn BC sao cho AB+2AC lớn nhất
Bài 1:(CMO 1988, Trung Quốc)
là một tứ giác nội tiếp với đường tròn ngoại tiếp có tâm ) và bán kính
. Các tia cắt lần lượt tại . Chứng
minh rằng:

16.Cho đường tròn và dây cung khác đường kính. Tìm điểm A thuộc
cung lớn của đường tròn để đạt giá trị lớn nhất.

Chuyên Đề: PTOLEME


47
17.Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn . Đường tròn nằm trong (O)
tiếp xúc với (O) tại T thuộc cung AC (ko chứa B). Kẻ các tiếp tuyến
tới . Chứng minh rằng:

18.Cho lục giác có các cạnh có độ dài nhỏ hơn 1. Chứng minh rằng
trong ba đường chéo có ít nhất một đường chéo có độ dài nhỏ hơn
.

19.Cho hai đường tròn đồng tâm, bán kính của đường tròn này gấp đôi bán kính
của đường tròn kia. là tứ giá nội tiếp đường tròn nhỏ. Các tia
lần lượt cắt đường tròn lớn tại .
Chứng minh rằng: chu vi tứ giác lớn hơn 2 lần chu vi tứ giác
.

Chuyên Đề: PTOLEME


48
Tư liệu tham khảo
1. I.F.Sharyghin, Các bài toán hình học phẳng, NXB “Nauka”, Moscow 1986

2. Lê Quốc Hán, Ẩn sau định lý Ptô-lê-mê, NBX Giáo dục 2007

3. Internet, Ptoleme’s Theorem

http://en.wikipedia.org/wiki/Ptoleme's_theorem

4. Internet, Simson’s Line and Its Applications

http://www.math.uci.edu/~mathcirc/math194/lectures/inscribed/node2.html

5. Internet, Casey’s Theorem – Generalized Ptoleme’s Theorem

http://en.wikipedia.org/wiki/Casey's_theorem

6. Zaizai, Khám phá định lý Ptô-lê-mê

http://toanthpt.net/forums/showthread.php?p=7986

7. Internet, Ptoleme’s Theorem and Interpolation

http://www.mlahanas.de/Greeks/PtolemeMath.htm

8. Internet, Peter Scholes IMO website

www.kalva.demon.co.uk

9. Shailesh Shirali, On The Generalized Ptoleme. Theorem.

http://journals.cms.math.ca/cgi-
bin/vault/public/view/CRUXv22n2/body/PDF/page49-53.pdf?file=page49-53

10. Jean-Louis Aime, Sawayama and Thebault’s Theorem, Forum


Geometricorum, Volume 3 (2003), 225-229.

http://forumgeom.fau.edu/FG2003volume3/FG200325.pdf

Chuyên Đề: PTOLEME


49
11. Internet, Ptoleme’s Table of Chords. Trigonometry in the second century

http://hypertextbook.com/eworld/chords.shtml

12. Malesevic, Branko J., The Mobius-Pompeiu metric property, Journal of


Inequalities and Applications

www.hindawi.com/Getpdf.aspx?doi=10.1155/JIA/2006/83206

13. David C.Kay, The ptolemaic inequality in Hilbert geometries, Pacific


Journal of Mathematics, Volume 21, N2 (1967), 293-301.

14. Internet, Encyclopedic Dictionary of Distances

www.liga.ens.fr/~deza/1-15.pdf

15. Edward Howorka, A characterization of ptolemaic graphs, Volume 5, Issue


3 Pages 323-331.

16. Takahara et al, The longest path problems on ptolemaic graphs, IEICE
Transactions

http://ietisy.oxfordjournals.org/cgi/content/abstract/E91-D/2/170

Chuyên Đề: PTOLEME


50

You might also like