Professional Documents
Culture Documents
Đồ án tốt nghiệp Cảng
Đồ án tốt nghiệp Cảng
Ban quản lý và đào tạo kỹ sư Chất lương cao Thiết kế bến container 15.000DWT cảng Hải An – Hải Phòng
Đỗ Anh Đô
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................... 4
1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................4
1.2. Các điều kiện kinh tế - xã hội của vùng hấp dẫn ..................................................5
1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội khu vực cảng ...........................................6
1.4. Hiện trạng và định hướng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khu vực ................11
1.5. Nhiệm vụ thiết kế đồ án tốt nghiệp .....................................................................15
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG............................... 16
2.1. Địa hình khu vực xây dựng .................................................................................16
2.2. Đặc điểm địa chất công trình ..............................................................................16
2.3. Đặc điểm khí tượng ............................................................................................ 21
2.4. Đặc điểm thủy hải văn ........................................................................................21
2.5. Luồng tàu vào cảng ............................................................................................. 23
2.6. Kết luận và kiến nghị ..........................................................................................23
THIẾT KẾ QUY HOẠCH ...................................................................... 25
3.1. Dự báo lượng hàng và đặc trưng hàng hóa qua cảng .........................................25
3.2. Đội tàu ra vào cảng ............................................................................................. 25
3.3. Thông số kỹ thuật của bến ..................................................................................26
3.4. Phương án công nghệ bốc xếp hàng hóa ............................................................ 33
3.5. Tính toán số lượng bến và số lượng thiết bị .......................................................42
3.6. Xác định diện tích kho bãi của cảng ...................................................................54
3.7. Biên chế cảng ......................................................................................................57
3.8. Các công trình kỹ thuật hạ tầng của cảng ...........................................................60
3.9. Phương án quy hoạch mặt bằng cảng .................................................................66
3.10. Đề xuất các giải pháp kết cấu công trình bến ...................................................68
THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH BẾN ...................................... 69
4.1. Thông số kỹ thuật của tàu tính toán ....................................................................69
4.2. Thông số bến tính toán........................................................................................69
4.3. Tải trọng do tàu tác dụng lên công trình ............................................................. 70
4.4. Tính toán kết cấu bến phương án 1: Cầu tàu đài mềm trên nền cọc BTCT ƯST
D600 ...........................................................................................................................75
4.5. Tính toán kết cấu bến phương án 2: Cầu tàu cừ sau trên nền cọc BTCT ƯST
D700 .........................................................................................................................111
4.6. Phân tích lựa chọn phương án kết cấu ..............................................................134
THIẾT KẾ THI CÔNG CÔNG TRÌNH BẾN CẢNG ........................ 135
5.1. Mục đích và nhiệm vụ ......................................................................................135
5.2. Tính toán khối lượng xây lắp ............................................................................135
5.3. Trình tự thi công công trình ..............................................................................144
5.4. Thiết kết mặt bằng công trường ........................................................................145
5.5. Thiết kế kỹ thuật thi công .................................................................................147
5.6. Lập tiến độ thi công ..........................................................................................158
5.7. An toàn lao động và vệ sinh môi trường...........................................................159
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ......................... 161
6.1. Căn cứ để lập tổng mức đầu tư .........................................................................161
6.2. Dự toán xây lắp hạng mục bến cầu tàu .............................................................163
6.3. Quy mô và tổng mức đầu tư dự án ...................................................................166
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 167
Kết luận ....................................................................................................................167
Kiến nghị ..................................................................................................................167
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 168
PHỤ LỤC TÍNH TOÁN ........................................................................................... 169
Phụ lục 1: Tính toán kết cấu phương án 1 ...............................................................169
Phụ lục 2: Tính toán kết cấu phương án 2 ...............................................................180
Vị trí Position
20 50’58’’ Vĩ độ Bắc
o
20 50’58’’ N
o
1.2. CÁC ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG HẤP DẪN
1.2.1. Tổng quát về vùng hấp dẫn
Chiến lược phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020 xác định Cảng Hải
Phòng là một thương cảng lớn nhất miền Bắc, có vai trò quan trọng trong việc luân
chuyển hàng hoá phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế Bắc Bộ.
Khu vực hấp dẫn của cảng Hải Phòng bao gồm toàn bộ vùng kinh tế Bắc Bộ và Nam
Trung Quốc, trong đó vùng hấp dẫn trực tiếp là các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng
(đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hưng Yên - Hải Dương - Hải Phòng -
Quảng Ninh), vùng hấp dẫn gián tiếp là các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, Tây Bắc và
Nam Trung Quốc.
1.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Vùng KTTĐ Bắc bộ gồm có 7 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng và Hưng Yên), với tổng diện tích tự nhiên toàn
vùng là 15.593 km2, bằng 4,7% diện tích cả nước, dân số trung bình năm 2010 là 14,46
triệu người, bằng 16,6% so cả nước. Nằm giữa hai bộ phận lãnh thổ là đồng bằng sông
Hồng và vùng núi Đông Bắc với 3 cực phát triển là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,
Vùng có vị trí thuận lợi, với nhiều lợi thế so sánh mang ý nghĩa quốc gia và khu vực,
cũng như đảm nhận vị trí quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng.
Vùng KTTĐ Bắc bộ có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật của cả nước, có hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải khá đầy
đủ và đang tiếp tục được đầu tư phát triển. Hiện nay, Vùng đã có 2 sân bay quốc tế là
Nội Bài và Cát Bi và tương lai sẽ có thêm sân bay ở Quảng Ninh có công suất 3,5 triệu
khách/năm; Hệ thống cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân là cửa mở ra vào toàn vùng Bắc
bộ (và có thể cả vùng Tây Nam Trung Quốc) và là một trong những cụm cảng nước
sâu hàng đầu cả nước. Các tuyến Quốc lộ 5 và Quốc lộ 18 là 2 trục xương sống cho cả
Bắc bộ ngoài ra còn có Quốc lộ 1A, đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình, đường cao
tốc Láng - Hòa Lạc, đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài và tương lai gần là đường
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường cao tốc Hà Nội - Quảng Ninh và đường cao tốc
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình.
Đây cũng là Vùng có lịch sử phát triển công nghiệp sớm nhất cả nước. Trên địa
bàn tập trung nhiều cơ sở công nghiệp mang ý nghĩa quốc gia. Đặc biệt là cơ khí chế
tạo (Vùng sản xuất khoảng 90% máy công cụ, máy cắt gọt kim loại, trên 74% sản
phẩm công nghiệp điện…), khai thác than (trên 90%)… Trên vùng đã và đang hình
thành nhiều cụm, khu công nghiệp tạo động lực có tác dụng lan tỏa cao phát triển kinh
tế.
Bên cạnh đó, Vùng có nhiều thắng cảnh thiên nhiên độc đáo (Vịnh Hạ Long,
đảo Cát Bà, bán đảo Đồ Sơn) cùng các điểm du lịch lân cận (Đồng Mô - Ngái Sơn,
Côn Sơn - Kiếp Bạc, chùa Hương…), những di tích lịch sử nổi tiếng ở Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh… có sức hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
Đây là lợi thế phát triển để Vùng hấp dẫn thu hút FDI vào các dự án du lịch.
Hơn nữa, với các cơ sở nghiên cứu khoa học nhiều nhất trong cả nước, Vùng
cũng “sở hữu” nguồn nhân lực có chất lượng cao so với mặt bằng chung của 4 vùng
KTTĐ.
1.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC CẢNG
Một trong bốn quan điểm phát triển Vùng của Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 (Quy hoạch) là phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, là đầu tàu kinh tế,
dẫn đầu khu vực miền Bắc và cả nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển nền
kinh tế tri thức, đồng thời đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp xanh phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
1.3.1. Mục tiêu phát triển
1) Mục tiêu đến năm 2020
a) Về kinh tế:
Tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 7,5% và thời kỳ 2016 -
2020 đạt 9% (gấp 1,25 lần mức bình quân chung của cả nước); GDP bình quân đầu
người (giá hiện hành) đến năm 2015 đạt 3.200 - 3.500 USD, đến năm 2020 đạt 5.500
USD;
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 tỷ trọng nông lâm thủy sản trong
GDP là 7,7%, công nghiệp - xây dựng 48,3% và dịch vụ 44%; đến năm 2020 có tỷ
trọng tương ứng là 5,5% - 49,1% - 45,4%;
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu so với cả nước bằng 27 - 29% vào năm 2015 và
bằng 32% vào năm 2020; tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm, tỷ lệ
công nghệ tiên tiến đạt khoảng 45%.
b) Về văn hóa - xã hội:
Tốc độ tăng dân số trung bình thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 1,2 - 1,3%, trong
đó tăng dân số tự nhiên dưới 1%; thời kỳ 2016 - 2020 tăng dân số 1,1 - 1,2%, trong đó
tăng dân số tự nhiên 0,85 - 0,9%. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40 - 45% vào năm 2015 và 50 -
57% vào năm 2020;
Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60%, đào tạo nghề
khoảng 30 - 40%; đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 80 - 85%, đào tạo
nghề khoảng 40 - 50%. Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 200 - 250 ngàn lao
động; kiểm soát tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở mức 4%;
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 2%; nâng mức thu nhập bình quân
đầu người hộ nghèo gấp 2,5 - 3,5 lần sau mỗi thời kỳ 5 năm.
c) Về an ninh, quốc phòng:
Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng. Bảo đảm vững chắc thế trận
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên mọi mặt trận. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng
quốc phòng, an ninh đảm bảo yêu cầu tác chiến khi cần thiết.
2) Định hướng đến năm 2030:
a) Về kinh tế:
Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2021 - 2030 đạt 8,7% (gấp 1,3
lần mức bình quân chung của cả nước); GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt
10.500 - 12.000 USD vào năm 2030;
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2030 tỷ trọng nông lâm thủy sản trong
GDP là 2,2%, công nghiệp - xây dựng 47,8% và dịch vụ 50%;
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu so với cả nước bằng 39% vào năm 2030; đi đầu
trong tiến trình hiện đại hóa, tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20%/năm;
b) Về phát triển các lĩnh vực xã hội:
Tốc độ tăng dân số trung bình thời kỳ 2021 - 2030 khoảng 1 - 1,1%, trong đó
tăng dân số tự nhiên khoảng 0,8 - 0,85%. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 60 - 70%;
Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90%, đào tạo nghề
đạt khoảng 60 - 70%; hàng năm giải quyết việc làm cho 200 - 230 ngàn lao động; kiểm
soát tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở mức 3%;
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 1,5 - 2%; nâng thu nhập bình
quân đầu người hộ nghèo gấp 1,5 - 2,5 lần sau mỗi giai đoạn 5 năm.
c) Về kết cấu hạ tầng:
Có hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ và hiện đại. Hệ thống vận tải
hành khách công cộng đa dạng, văn minh và an toàn kết nối thành phố Hà Nội với các
đô thị vệ tinh, các huyện và với các đô thị ngoài vùng;
Đảm bảo 100% người dân có nhà ở với tiện nghi sinh hoạt cần thiết phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế, xã hội của Thủ đô và các tỉnh, thành phố trong vùng với
diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực đô thị đạt từ 20 - 25 m2/người. Nhà ở, đất
ở khu vực nông thôn được quy hoạch hợp lý, có môi trường sống tốt và điều kiện làm
việc thuận tiện và phù hợp theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
Hệ thống lưới điện được hiện đại hóa, đảm bảo vận hành hiệu quả, an toàn;
quy hoạch xây dựng hệ thống công trình ngầm đồng bộ, hiện đại; bảo đảm 100% hệ
thống cáp điện, cáp thông tin ở các thành phố, thị xã được ngầm hóa; hệ thống chiếu
sáng tại các đô thị được xây dựng theo tiêu chuẩn. Trên 70% dân số sử dụng Internet.
100% hộ dân cư được cung cấp nước sạch sinh hoạt. Giải quyết cơ bản không để ngập
úng ở khu vực đô thị.
1.3.2. Định hướng phát triển các ngành , lĩnh vực
1) Phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch:
Tập trung phát triển du lịch văn hóa gắn với nền văn minh sông Hồng; du lịch
lễ hội, tâm linh; du lịch biển - đảo, du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ
chức sự kiện, du lịch khen thưởng (MICE), sinh thái nông nghiệp nông thôn và vui
chơi giải trí cao cấp; phát triển dịch vụ y tế - chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo,
ngân hàng - tài chính, các dịch vụ có sức cạnh tranh cao trong cộng đồng ASEAN và
khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ trên thị trường nội địa, khu vực và quốc tế; đẩy mạnh khai
thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa các
lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ, tăng cường đầu
tư, nâng cấu kết cấu hạ tầng thương mại kết hợp với xây dựng môi trường kinh doanh
cạnh tranh lành mạnh; mở rộng mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị ở các đô thị
trong vùng; phát triển tốt các hệ thống kho bãi theo chuẩn quốc tế, gắn liền với các
tuyến cao tốc, tuyến đường ven biển, tuyến cửa khẩu.
Mở rộng mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị ở các đô thị; củng cố, nâng
cấp hạ tầng các chợ đầu mối nông sản, thủy sản tại các vùng sản xuất tập trung, các
trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm ở các đô thị quy mô lớn. Hoàn thiện
hệ thống thương mại điện tử và hệ thống thông tin giao dịch thương mại đáp ứng nhu
cầu hội nhập quốc tế.
Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng theo hướng hiện đại hóa và đa dạng
hóa các tổ chức và dịch vụ. Phát triển Hà Nội trở thành trung tâm tài chính - ngân hàng
có uy tín và đạt đẳng cấp quốc tế.
Đầu tư xây dựng một số khu du lịch trọng điểm quốc gia đạt tiêu chuẩn tầm
quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, thu hút 7-8 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tổng thu
từ du lịch đạt 3 tỷ USD; đến năm 2030, thu hút 10-12 triệu lượt khách du lịch quốc tế,
doanh thu du lịch đạt 6 - 7 tỷ USD. Hoàn thành việc lập phê duyệt quy hoạch và triển
khai xây dựng các khu du lịch quốc gia và các điểm du lịch quốc gia nhằm định hướng
thu hút đầu tư đồng bộ và bền vững.
Phấn đấu tăng trưởng dịch vụ bình quân năm thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng
8,2%, thời kỳ 2016 - 2020 đạt 8,9% và thời kỳ 2021 - 2030 đạt 9,1%. Cân bằng cán
cân xuất - nhập khẩu vào năm 2015, đến năm 2020 đạt mức xuất siêu trung bình 3 -
4% GDP.
2) Về phát triển công nghiệp:
Tập trung phát triển, nâng cao năng lực và vị thế của các ngành công nghiệp
có lợi thế và khả năng cạnh tranh, có giá trị nội địa hóa cao, có khả năng tham gia sâu
vào chuỗi giá trị toàn cầu như: Điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí chế tạo
máy; sửa chữa, đóng tàu thủy và phương tiện hàng hải; thép chất lượng cao và vật liệu
xây dựng mới; hóa - dược phẩm, công nghiệp chế biến thực phẩm và ngành dệt may,
da - giày.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao, phát
thải thấp và thân thiện với môi trường, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Chú
trọng đầu tư phát triển công nghiệp chế tác có tiềm năng, có hàm lượng công nghệ cao,
tạo bước nhảy vọt về chất lượng, nâng cao năng suất lao động, có khả năng cạnh tranh
và hiệu quả cao trong chuỗi giá trị.
Ưu tiên phát triển theo chiều sâu công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin,
sản xuất thép chất lượng cao, thép chuyên dụng. Mở rộng qui mô công nghiệp dược,
công nghiệp chế biến thực phẩm gắn với vùng nguyên liệu.
Phát triển công nghiệp dệt may, da giày theo hướng xuất khẩu và phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong nước, đẩy mạnh phát triển các ngành hỗ trợ như sợi, chỉ may,
nhuộm, thiết kế mẫu sản phẩm để chuyển dần từ gia công sang sản xuất nội địa hóa
sản phẩm vào năm 2020.
Tập trung huy động, thu hút nhà đầu tư phát triển các khu kinh tế, các khu -
cụm công nghiệp hiện có. Ưu tiên các dự án đầu tư có quy mô lớn, ít thâm dụng lao
động, sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo giá trị gia
tăng cao và thân thiện với môi trường.
Tăng trưởng công nghiệp - xây dựng bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt
khoảng 8,2%, thời kỳ 2016 - 2020 đạt 10%, thời kỳ 2021 - 2030 đạt 9%.
3) Về phát triển nông lâm thủy sản:
Phát triển nông nghiệp thâm canh cao nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên
diện tích canh tác, từng bước xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao nhằm cung cấp
sản phẩm có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân. Chú trọng phát triển làng nghề truyền thống với các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu.
Đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ và viễn dương, chuyển đổi nghề khai thác
thủy sản ven bờ sang các hoạt động kinh tế khác. Hình thành trung tâm dịch vụ hậu
cần nghề cá ở Hải Phòng là Cát Bà và đảo Bạch Long Vĩ.
Tập trung phát triển gia súc, gia cầm với quy mô công nghiệp; nuôi thủy sản
nước lợ, nước ngọt và nuôi trồng hải sản gắn với cơ sở giết mổ, chế biến đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, đầu tư hệ thống kho lạnh phục vụ xuất
khẩu. Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa công tác quản
lý nhằm nâng cao giá trị sản xuất.
Tăng trưởng nông lâm thủy sản bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 3 -
3,2%, thời kỳ 2016 - 2020 đạt 2,8 - 3%, thời kỳ 2021 - 2030 đạt 2,5%.
4) Phát triển hệ thống giao thông:
Giao thông vận tải:
Đường bộ: Hoàn thành xây dựng đúng tiến độ các tuyến đường bộ cao tốc
nhằm liên kết các trung tâm kinh tế trong Vùng với cả nước và quốc tế, các trục liên
kết vùng, các tuyến đường ven biển gắn với đê biển, cảng biển. Đầu tư cơ bản vào cấp
theo quy mô được duyệt các tuyến quốc lộ trong vùng, các trục giao thông hướng tâm,
tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; các nút giao thông tại các điểm
giao nhau, các tuyến tránh đô thị và các đường vành đai. Củng cố đường tỉnh, đường
huyện và giao thông nông thôn bảo đảm giao thông thông suốt.
Hàng không: Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Hoàn thành xây dựng nhà ga
hành khách T2 trước năm 2015, đưa công suất lên 10 ÷ 15 triệu hành khách/năm và
260.000 tấn hàng hóa/năm; đến năm 2020, hoàn chỉnh nâng cấp đưa công suất lên 25
triệu hành khách/năm và 500.000 tấn hàng hóa/năm; sau năm 2020, xây dựng thêm
nhà ga hành khách T3 (hoặc T3 và T4) để nâng công suất cảng hàng không quốc tế
Nội Bài lên 50 triệu hành khách/năm và 1 triệu tấn hàng hóa/năm. Hoàn thiện cảng
hàng không quốc tế Cát Bi dự phòng cho Nội Bài, nâng cấp cảng hàng không Gia Lâm
và nghiên cứu xây dựng cảng hàng không tại tỉnh Quảng Ninh.
Vận tải thủy: Xây dựng hệ thống cảng biển đồng bộ, hiện đại, mang tầm khu
vực và quốc tế với trung tâm là cụm cảng Hải Phòng - Quảng Ninh; tập trung phát
triển cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (Lạch Huyện) đáp ứng nhu cầu vận tải biển khu
vực và quốc tế; nâng cấp và xây dựng một số cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành
khách trên tuyến sông Hồng, sông Thái Bình và các tuyến đường thủy nội địa khác
phục vụ giao thông đường thủy nội địa phù hợp với các quy hoạch ngành đã được phê
duyệt.
Đường sắt: Cải tạo, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống tuyến đường sắt hiện
có để nâng cao năng lực phục vụ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng đường
sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân và ưu tiên triển khai các dự án đường sắt
đô thị Hà Nội đúng quy hoạch và tiến độ, bảo đảm an toàn, hiệu quả và mỹ quan đô
thị. Nghiên cứu đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao từ Hà Nội tỏa đi các
vùng và các địa phương trong Vùng. Phấn đấu đến năm 2020, vận tải hành khách công
cộng đô thị Hà Nội đạt 35%, Hải Phòng và các đô thị tương đương khác đạt 15 - 20%
số lượng hành khách công cộng.
1.4. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG KHU VỰC
1.4.1. Hiện trạng hệ thống cảng biển khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh
1) Cảng biển khu vực Hải Phòng:
Cảng khu bán đảo Đình Vũ:
Hoàn thành xây dựng 1020m bến làm hàng tổng hợp và container (từ bến số 1
đến bến container VIPCO). Chiều dài đường bờ còn lại phía hạ lưu bố trí tập trung khu
cảng chuyên dụng xăng dầu, hóa chất (từ vị trí kho cảng hóa dầu của VIPCO về phía
hạ lưu). Hoàn thiện KCN Đình Vũ làm hậu phương cho cảng, phát triển hệ thống hậu
cần sau cảng (logistic).
Cảng Lạch Huyện
Có thể phân cảng cửa ngõ Lạch Huyện thành hai khu chính:
Khu Bắc Lạch Huyện: nằm phía trong Kênh Tráp, trên sông Chanh (cảng
hàng lỏng, cảng công nghiệp chuyên dùng và đóng sửa tàu biển). Khu cảng hàng lỏng:
nằm phía trong bán đảo Hà Nam (bán đảo Cát Hải), bờ phải sông Chanh, thượng lưu
kênh tráp và kênh Hà Nam. Đây sẽ là khu kho cảng tiếp nhận xăng dầu, LPG, nhựa
đường, sản phẩm hóa dầu khác vào loại lớn nhất ở khu vực phía Bắc (hỗ trợ, thay thế
dần khu cảng xăng dầu B12 - Cái Lân). Cỡ tàu quy hoạch đến 50.000 DWT. Diện tích
cảng 80ha, kho, bể và công nghiệp sau cảng 140ha, chiều dài tuyến bến ~ 2100m.
Khu Nam Lạch Huyện: nằm phía ngoài (cảng Tổng hợp). Khu cảng Tổng
hợp: nằm phía ngoài thị trấn Cát Hải, Đông Nam đảo Cát Bà (phần đầu giáp biển).
Gồm các khu làm hàng:
* Khu bến Container: tiếp nhận tàu sức chở 3000 - 4000 TEU (~ 50.000 DWT)
giai đoạn đến 2020; về lâu dài có thể nâng cấp tiếp nhận tàu đến 6000TEU.
(khu bến Đình Vũ, khu bến trên sông Cấm), cảng Hòn Gai (khu bến Cái Lân) và các
bến tổng hợp địa phương khác để khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có, đáp ứng
nhu cầu thông qua hàng hóa vận tải biển từng khu vực.
2) Nội dung quy hoạch
Nhóm 1 gồm các cảng: Hải Phòng, Hòn Gai, Cẩm Phả, Hải Hà, Vạn Gia, Mũi
Chùa, Vạn Hoa, Diêm Điền, Hải Thịnh.
Cảng Hải Phòng: Là cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế (loại IA), gồm
các khu bến cảng Lạch Huyện, khu bến cảng Đình Vũ (gồm cả Nam Đình Vũ), khu
bến cảng trên sông Cấm và khu bến cảng Yên Hưng - Đầm nhà Mạc. Cụ thể như sau:
Khu bến cảng Lạch Huyện: Khu bến có quy mô tiếp nhận tàu container có
trọng tải tới 100.000 DWT. Bố trí các bến tổng hợp cho tàu hàng tổng hợp trọng tải
trên 50.000 DWT. Năng lực thông qua dự kiến vào năm 2015 đạt khoảng từ 12,1 -
13,8 triệu tấn/năm và năm 2020 đạt khoảng từ 28,2 - 34,8 triệu tấn/năm, và dự kiến đạt
xấp xỉ 120 triệu tấn/năm vào năm 2030.
Khu bến cảng Đình Vũ (gồm cả Nam Đình Vũ): Tiếp tục đầu tư xây dựng các
bến tổng hợp, container và các bến chuyên dụng theo quy hoạch cho cỡ tàu đến 20.000
DWT không đầy tải, lợi dụng thủy triều ra vào làm hàng. Năng lực thông qua dự kiến
vào năm 2015 đạt đến 19,1 triệu tấn/năm, vào năm 2020 đạt khoảng 31 triệu tấn/năm,
và dự kiến đạt khoảng 42 triệu tấn/năm vào năm 2030.
Khu bến cảng Yên Hưng (sông Chanh, Đầm nhà Mạc): gồm các bến tổng
hợp, chuyên dụng tại khu Yên Hưng dọc sông Chanh cho tàu có trọng tải đến 50.000
DWT giảm tải và tại khu vực Đầm nhà Mạc cho tàu trọng tải đến 10.000 DWT; Các
bến tổng hợp chủ yếu tập trung bên phía bờ phải sông Chanh, các bến chuyên dụng
chủ yếu tập trung bên bờ trái của sông Chanh và khu vực Đầm nhà Mạc; khu bến xăng
dầu cho tàu có trọng tải đến 40.000 DWT dự kiến là vị trí di dời của bến cảng dầu B12
tại Hòn Gai. Năng lực thông qua dự kiến vào năm 2015 đạt khoảng 5,3 triệu tấn/năm,
đến năm 2020 đạt khoảng 12 triệu tấn/năm, và đến năm 2030 dự kiến đạt khoảng 25
triệu tấn/năm.
Khu bến cảng Diêm Điền: Là cảng tổng hợp địa phương (loại II), khai thác
với cỡ tàu từ 1.000 - 3.000 DWT, thông qua lượng hàng dự kiến khoảng 0,25 triệu
tấn/ năm vào năm 2015 và khoảng 0,5 triệu tấn/ năm vào năm 2020.
Khu bến cảng Hải Thịnh: Là cảng tổng hợp địa phương (loại II), khai thác với
cỡ tàu từ 1.000 - 3.000 DWT, thông qua lượng hàng dự kiến khoảng 0,25 triệu
tấn/năm vào năm 2015 và khoảng 0,5 triệu tấn/năm vào năm 2020.
Bến cảng Nam Đồ Sơn: khu cảng tiềm năng, chuyên phục vụ quốc phòng –
an ninh.
Cảng Hòn Gai: Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm khu
bến chính Cái Lân và các bến chuyên dụng của các nhà máy xi măng Thăng Long, xi
măng Hạ Long, nhiệt điện Thăng Long, bến dầu B12, bến tàu khách Hòn Gai. Phát
triển cảng Hòn Gai cần đặc biệt lưu ý đến môi trường vịnh Hạ Long. Cụ thể như sau:
Khu bến cảng Cái Lân: Tiếp tục xây dựng các bến tổng hợp, container một
cách hợp lý, nối tiếp các bến hiện có cho tàu có trọng tải đến 50.000 DWT để phát huy
lợi thế của khu bến tổng hợp hiện có. Năng lực thông qua dự kiến vào năm 2015 đạt
khoảng 11 triệu tấn/năm, đến năm 2020 đạt khoảng 14 -16 triệu tấn/năm.
Các bến cảng chuyên dùng: Tiếp tục duy trì và xây dựng theo dự án đã được
duyệt với các bến cảng chuyên dùng của Nhà máy xi măng Thăng Long, Nhiệt điện
Thăng Long, Xi măng Hạ Long cho cỡ tàu lớn nhất đến 15.000 DWT. Hạn chế tối đa
phát triển các bến chuyên dụng khác trong vùng vịnh Cái Lân để đảm bảo bền vững
cho môi trường di sản thế giới vịnh Hạ Long.
Từng bước di dời bến dầu B12: đến năm 2015 di dời các bến xăng dầu đầu tiên
và kết thúc việc di dời trước năm 2020.
Bến tàu khách Hòn Gai: Là nơi đón nhận tàu khách du lịch Bắc - Nam, tàu
khách quốc tế với cỡ tàu đến 100.000 GRT. Số bến tàu sẽ phát triển theo yêu cầu thực
tế.
Cảng Cẩm Phả: Là cảng chuyên dùng, có bến tổng hợp. Cụ thể như sau:
Bến cảng chuyên dùng cho than: Tiếp tục duy trì và phát huy khai thác đối
với khu bến than Cửa Ông cho tàu có trọng tải đến 70.000 DWT (bao gồm cả khu
chuyển tải Hòn Nét). Lượng hàng thông qua dự kiến đến năm 2015 là khoảng 23 triệu
tấn/năm, và đến 2020 dự kiến khoảng 28 triệu tấn/năm.
Bến cảng tổng hợp Cẩm Phả: Nếu đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, có
thể nghiên cứu khả năng phát triển các bến tổng hợp tại khu vực hòn Con Ong cho tàu
từ 30.000 DWT - 50.000 DWT.
Cảng Hải Hà: Là cảng chuyên dùng, có bến tổng hợp; cảng tiềm năng, dự
kiến phát triển cho tàu có trọng tải từ 30.000 - 80.000 DWT đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa phục vụ các cơ sở công nghiệp tại khu kinh tế Hải Hà. Phát triển theo
nhu cầu và năng lực đầu tư của các nhà đầu tư khu kinh tế.
Các cảng tổng hợp địa phương: Phát triển chủ yếu trên cơ sở hạ tầng sẵn có,
đầu tư chiều sâu về con người và thiết bị để khai thác hiệu quả. Cụ thể như sau:
Cảng Vạn Gia: Là cảng tổng hợp địa phương (loại II), gồm bến chuyển tải
bằng phao neo cho cỡ tàu từ 5.000 - 10.000 DWT. Năng lực thông qua dự kiến đạt 1
2. Lớp có bề dày không khá lớn, tại các vị trí lỗ khoan thay đổi từ 10,1m (LK2) đến
12,7m (LK3). Bề mặt của lớp có cao độ tại các vị trí khoan biến đổi từ -4,10m (LK1)
đến -8,75m (LK2). Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn xác định được giá trị N30 biến đổi từ
2 đến 5 búa.
Lớp 4: Sét màu xám vàng, nâu hồng, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng
Thành phần chủ yếu là Sét màu xám vàng, nâu hồng, trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng. Diện phân bố rộng khắp, có mặt ở tất cả các lỗ khoan, nằm sát ngay dưới
lớp 3. Lớp có bề dày không lớn lắm, tại các lỗ khoan bề dày thay đổi từ 3,6m (LK3)
đến 4,8m (LK1). Cao độ mặt lớp tại các vị trí lỗ khoan biến đổi từ -14,90m (LK1) đến
-20,40m (LK3). Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn xác định được giá trị N30 biến đổi từ 7
đến 20 búa.
Lớp 5: Sét màu xám xanh, xám tro đến xám đen, trạng thái dẻo mềm đến dẻo
cứng
Thành phần chủ yếu là sét màu xám xanh, xám tro đến xám đen, trạng thái dẻo
mềm đến dẻo cứng. Diện phân bố rộng khắp, có mặt ở tất cả các lỗ khoan, nằm sát
ngay dưới lớp 4. Trong lớp này có kẹp thấu kính cát hạt mịn, gặp ở lỗ khoan LK1 và
LK3. Lớp có bề dày tương đối lớn, tại các vị trí lỗ khoan bề dày lớp biến đổi từ 10,2m
(LK2) đến 13,2m (LK1). Cao độ bề mặt lớp tại vị trí lỗ khoan biến đổi từ -19,7m
(LK1) đến -24,00m (LK3). Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn xác định được giá trị N30 từ
5 đến 10 búa.
Lớp 6: cát mịn hạt nhỏ, màu xám đến vàng ghi nhạt, trạng thái rất chặt
Thành phần chủ yếu là cát hạt mịn nhỏ, màu xám đến vàng ghi nhạt, trạng thái
rất chặt. Diện phân bố rất rộng, gặp ở tất cả các lỗ khoan, nằm sát ngay dưới lớp 5. Bề
dày của lớp tại các vị trí lỗ khoan thay đổi từ 3,3m (LK2) đến 5,1m (LK1). Bề mặt lớp
tại các lỗ khoan có cao độ biến đổi từ -32,90 mét (LK1) đến -35,70m (LK3). Thực
hiện thí nghiệm SPT trong lớp này cho kết quả N30 biến đổi từ 35 đến 53 búa.
Lớp 7: Cát hạt trung đến thô lẫn sạn sỏi nhỏ, màu xám – xám vàng, xám ghi,
trạng thái rất chặt
Thành phần chủ yếu là cát hạt trung đến thô lẫn sạn sỏi nhỏ, màu xám - xám
vàng, xám ghi, trạng thái rất chặt vừa. Diện phân bố cục bộ, chỉ gặp ở LK2 và LK3,
nằm sát ngay dưới lớp 6. Bề dày của lớp tại các vị trí lỗ khoan thay đổi từ 4,7m (LK3)
đến 5,8m (LK2). Bề mặt lớp tại các lỗ khoan có cao độ thay đổi từ -36,95m (LK2) đến
-40,20m (LK3). Thực hiện thí nghiệm SPT trong lớp này cho kết quả N30 biến đổi từ
60 đến 67 búa.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất 2 đến lớp đất 5
Lớp 8: Đá sét bột kết phong hóa mạnh, màu nâu tím, nứt nẻ mạnh
Thành phần thạch học là đá sét bột kết phong hoá mạnh, màu nâu tím, nứt nẻ
mạnh. Diện phân bố rộng khắp gặp ở tất cả các lỗ khoan, nằm sát ngay dưới lớp 7. Bề
dày của lớp không lớn, tại các vị trí khoan xác định được bề dày lớp biến đổi từ 2,7m
(LK1) đến 5,6m (LK2), riêng tại lỗ khoan LK3 đến độ sâu 44m mới chỉ khoan vào lớp
này 2,8m. Cao độ mặt lớp biến đổi từ -38,00m (LK1) đến -44,90m (LK3).
Lớp 9: Đá sét bột kết phong hóa nhẹ, màu nâu tím, ít nứt nẻ
Thành phần thạch học là đá sét bột kết phong hoá nhẹ, màu nâu tím, ít nứt nẻ.
Diện phân bố rộng khắp bắt gặp ở hầu hết các lỗ khoan, nằm sát ngay dưới lớp 8. Bề
dày của lớp khá lớn, với chiều sâu khảo sát thực tế các lỗ khoan kết thúc vẫn đang
trong lớp này, mới chỉ khoan vào từ 4,0m (LK2) đến 6,0m (LK1). Cao độ mặt lớp biến
đổi từ -40,70m (LK1) đến -48,35m (LK2).
chó dÉn
Hình 2.1: Mặt cắt địa chất công trình khu vực xây dựng cảng
cắt trung bình 0,8m/s (2h ngày 23/4/1992). Lưu lượng mùa kiệt lớn nhất khi triều lên
là 4597m3, tốc độ mặt cắt trung bình 0,78m/s (ngày 19/4/1992).
Lưu lượng lớn nhất vào mùa lũ đo được khi triều xuống là 9340m3, tốc độ mặt
cắt trung bình 1,62m/s (21h ngày 22/8/1992). Lưu lượng mùa lũ lớn nhất khi triều lên
là 4908m3, tốc độ mặt cắt trung bình 0,8m/s (ngày 30/7/1992).
Mực nước triều cao nhất =+4,21m (ngày 22/10/1995)
Mực nước triều thấp nhất = +0,03m (ngày 2/1/1991)
Bảng 2.4: Mực nước ứng với các tần suất lũy tích tại Hải An
Hệ cao độ Hải Đồ
P%
1 3 5 10 20 50 70 90 95 97 99
H(cm)
H đỉnh 383 377 362 352 338 305 277 235 225 211 204
H chân 196 180 174 156 134 91 72 47 40 31 22
H giờ 380 338 325 305 275 220 149 90 71 64 60
H t.bình 230 225 225 217 210 195 189 182 174 171 167
Các trị số mực nước tính toán cho công trình bến cảng như sau:
Mực nước cao thiết kế ứng với tần suất P1% đường mực nước giờ: +3,80m.
Mực nước trung bình ứng với tần suất P50% đường mực nước giờ: +2,20m.
Mực nước thấp thiết kế:
HTB - Hmin = 2,20 – 0,03 = 2,17 (m)
Tra bảng 1, Tiêu chuẩn ngành 22TCN 207 – 92, ta có mực nước thấp thiết kế
tương đương với tần suất P99% đường mực nước giờ: +0,60m.
Ghi chú: Cao độ mực nước tính theo Hệ cao độ Hải Đồ.
2.4.2. Sóng
Khu vực dự kiến xây dựng cảng nằm trong cửa sông Cấm, hầu như không chịu
tác động của sóng lan truyền từ ngoài khơi.
2.4.3. Dòng chảy
Mùa kiệt
Theo tài liệu đo mùa kiệt đo tháng 04/1992 tại Bạch Đằng do Xí nghiệp khảo
sát thiết kế và xây dựng Đường thuỷ khảo sát và tài liệu khảo sát thủy văn tại vị trí
công trình do Portcoast thực hiện tháng 05/2007 cho thấy lưu lượng lớn nhất đo được
khi triều xuống là 4,368 m3/s, tốc độ mặt cắt trung bình là 0,8m/s (2h ngày 23/4/1992).
Lưu lượng lớn nhất khi triều lên là 4,597 m3/s, tốc độ mặt cắt trung bình là
0,78m/s (19/4/1992).
Mùa lũ
Mùa lũ đo từ 15h ngày 25/7/92 đến 11h ngày 9/8/1992 cho thấy lưu lượng lớn
nhất đo được khi triều xuống là 9340 m3/s, tốc độ trung bình 1,62 m/s (21h ngày
28/2/1992).
Lưu lượng lớn nhất khi triều lên là 4,908 m3/s, tốc độ trung bình là 0,8m/s (13h
ngày 30/7/1992).
B T CTĐB tt CTĐB
Loại tàu Z0 Z1 Z2 Z3 Z4 Hb
(m) (m) (m) chọn (m)
Tàu container
23.0 9.0 0.60 0.36 0.0 0.0 0.4 10.36 -9.76 -10
15.000DWT
Tàu hàng
22.6 9.2 0.59 0.37 0.0 0.0 0.4 10.56 -9.96 -10
15.000DWT
Trong đó:
lti – Chiều dài tàu tính toán (m);
Δlkn1, Δlknn – Độ dự trữ chiều dài khu nước tương ứng của bến thứ nhất và bến
cuối (bến thứ n) xét đến có sự hoạt động của tàu lai dắt khi cập và rời và dịch chuyển
tàu dọc bến. Khi có tàu lai dắt, ta lấy bằng 0,125×lt1 (ltn).
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Căn cứ theo “Tiêu chuẩn thiết kế công nghệ cảng biển”, chiều rộng xác định:
2BT BL Bkn 3BT 5BL BL B
Trong đó:
BT – Bề rộng tàu tính toán (m). BT = 23 (m);
ΔBL – Độ dự trữ an toàn giữa tàu đậu và tàu chạy (m)
BL 1,5.BL 1,5 23 34,5 m
Chiều dài bến vũng chờ tàu được xác định theo công thức:
Lv = Lt + 2d
Với d – Độ dự trữ an toàn, d = 5Hb (Hb – Chiều sâu khu nước)
Chiều rộng vũng được tính theo công thức:
Bv = Bt + 2ΔB
Với ΔB – Chiều rộng an toàn khi chạy tàu, ΔB = 1,5.Bt
Số lượng vũng chờ đợi tàu được tính theo công thức:
Q n .k.t d
N tv 2
G t .Tn
Trong đó:
Qn – Lượng hàng bốc xếp trong năm (T);
k – Hệ số không đều của lượng hàng;
td – Thời gian đỗ của một tàu trên vũng (ngày). Ta giả thiết rằng thời gian đỗ
của các tàu trên vũng giả thiết lấy td = 2 ngày;
Tn – Thời gian khai thác của cảng trong năm (ngày). Giả thiết rằng cảng phải
ngừng hoạt động trong tng = 36 ngày trong năm. Vậy thời gian hoạt động của cảng
trong một năm là Tn = 365 - 36 = 329 ngày;
Gt – Trọng tải tàu đậu trên vũng;
2 – con số thể hiện 2 lượt tàu đi lại qua cảng, với 1 lượt đến và 1 lượt đi.
Kết quả tính toán vũng đợi tàu được thể hiện trong các bảng sau:
Đại
Stt Ý nghĩa Điều kiện áp dụng Giá trị
lượng
1 WBM Dải hoạt động cơ bản Tàu 15.000DWT 1.5B
2 W1 Vận tốc tàu (knot) 4 – 8 knot 0.0B
3 W2 Vận tốc gió ngang thịnh hành (knot) <15 – 33 0.5B
4 W3 Vận tốc dòng chảy ngang thịnh hành (knot) Không tính 0.0B
5 W4 Vận tốc dòng chảy dọc thịnh hành (knot) > 3.0 0.4B
6 W5 Chiều cao sóng có ý nghĩa H(m); chiều dài λ(m) H < 1m, λ < Lt 0.0B
7 W6 Phao tiêu báo hiệu Tầm nhìn rất hạn chế 0.2B
8 W7 Mặt đáy luồng D > 1.5T, trơn và mềm 0.0B
9 W8 Độ sâu luồng nước 1.15T < d < 1.5T 0.2B
10 W9 Mức độ nguy hiểm của hàng hóa Thấp 0.0B
Mép luồng thoải
11 WBr Khoảng cách đến “bờ đỏ” 0.5B
(m=7-10)
Mép luồng thoải
12 WBg Khoảng cách đến “bờ xanh” 0.5B
(m=7-10)
Tổng 3.8B
Do đó chiều rộng luồng yêu cầu là:
W = 3,8.23 = 87,4 (m)
Cẩu RTG
Xe rơ mooc Xe rơ mooc Cần trục
Bãi chuyên
dụng
Chủ Mép
Xe rơ mooc Tàu
hàng bến
Xe nâng hạ container
Xe nâng hạ container được sử dụng ở khu bãi phía sau để bốc xếp container
rỗng là loại xe nâng chụp container Reach Stacker với thống số như sau:
Sức nâng: 25 tấn
Xếp cao: 5 lớp container
Năng suất: 8 thùng/giờ
Tốc độ di chuyển: 24km/h
2) Phương án 2
a) Sơ đồ công nghệ xuất nhập hàng container
Cẩu RMG
Xe rơ mooc Xe rơ mooc Cần trục
Bãi chuyên
dụng
Chủ Mép
Xe rơ mooc Tàu
hàng bến
Bảng 3.9: Bảng so sánh lựa chọn phương án bốc xếp cho hàng container
Phương án 1 Phương án 2
Stt Tiêu chí so sánh
(Cần trục bánh lốp RTG) (Cần trục chân ray RMG)
1 Hiệu quả sử dụng Xếp đống container với mật Xếp đống với mật độ
diện tích độ cao (có thể xếp tới tận 4 container rất cao. Khẩu độ có
tầng và khẩu độ có thể chứa thể chứa được 12 đến 20
tới 6 hàng container). hàng container, 4 tầng cao.
Hiệu suất sử dụng diện tích
là cao hơn so với cần trục
RTG.
2 Tải trọng chân và Chạy được trên nền bình Chạy trên nền ray;
đặc điểm kết cấu thường không cần ray; Cần phải thiết kế hệ thống
móng Trọng tải trên một đơn vị đường ray, chạy trên dầm cần
diện tích chân là lớn do đó trục nền cọc cắm sâu vào lớp
cần phải thiết kế có dải bê đất tốt;
tông nặng phía dưới lốp để Tải trọng trên một đơn vị
không phá vỡ bề mặt kết cấu diện tích là nhỏ hơn phương
bãi. án 1 do có diện tích tiếp xúc
lớn.
3 Tính cơ động Tính cơ động cao hơn Tính cơ động thấp;
phương án 2; Cố định trên ray;
Khi chuyển làn phải có bản Không thể chuyển làn.
giảm tải lót phía dưới.
4 Kết cấu móng phù Kết cấu móng trên nền đất Móng cọc.
hợp được cải tạo tốt.
5 Giá thành Tương đối đắt. Đắt hơn so với phương án 1.
6 Năng suất bốc xếp Cao. Rất cao.
7 Tuổi thọ và độ Độ bền thấp hơn RMG; Độ bền cao;
bền Tuổi thọ trên 15 năm. Tuổi thọ trên 20 năm.
8 Đánh giá độ ổn Các cần trục có thể chuyển Độ lún theo đánh giá là nhỏ
định lún làn do vậy rất có nguy cơ gây hơn và dễ kiểm soát do tất cả
lún lệch do tải trọng phân bố các cần trục chỉ hoạt động
không đều ở các thời điểm trên vùng đường ray đặt trên
khác nhau. dầm cần trục trên nền cọc
đóng sâu vào nền đất tốt.
9 Kết luận Không chọn Chọn
Từ những phân tích nhận định trên ta thấy rằng phương án lựa chọn phù hợp
nhất cho Cảng Hải An đó là phương án 2 vì những lý do sau đây:
Để tiết kiệm diện tích, nâng cao năng suất hiệu quả sử dụng đất của cần trục
để có thể chứa được nhiều container nhất trong một diện tích hạn hẹp là một trong
những ưu tiên hàng đầu. Như đã phân tích hiệu quả sử dụng đất của phương án 2 là
cao hơn hẳn phương án 1 (RTG).
Mặc dù RMG có giá thành trên một đơn vị là đắt hơn cần cẩu RTG tuy nhiên
do khẩu độ, năng suất và tuổi thọ đều cao hơn nên hiệu quả đầu tư xét về lâu về dài sẽ
cao hơn phương án RTG.
Do hoạt động trên dải dầm cần trục riêng nên nguy cơ tác động lên kết cấu
mặt bến là không có, do vậy hạn chế được nguy cơ hỏng hóc cũng như tác động của
lún không đều lên kết cấu bến.
3.4.2. Sơ đồ công nghệ và thiết bị bốc xếp hàng tổng hợp
1) Phương án 1
a) Sơ đồ công nghệ xuất nhập hàng
Xe
Xe ô tô Ô tô D-300
Bãi
KPG-25
Chủ Xe Forklift Mép
Tàu
hàng bến
Xe ô tô Ô tô D-300
Kho
Hình 3.8: Sơ đồ công nghệ xuất nhập hàng tổng hợp phương án 1
Xe
Xe ô tô Ô tô D-300 Cần trục
Bãi GMHK-
3405
Chủ Xe Forklift Mép
Tàu
hàng bến
Xe ô tô Ô tô D-300
Kho
Hình 3.9: Sơ đồ công nghệ xuất nhập hàng tổng hợp phương án 2
Bảng 3.10: So sánh lựa chọn phương án công nghệ bốc xếp hàng tổng hợp
Phương án 1 Phương án 2
Stt Tiêu chí so sánh
(Cần trục KPG-25) (Cần trục GMHK-3405)
1 Năng suất Cao Cao
2 Tính cơ động Chỉ di chuyển được trên Di chuyển được trên tuyến
tuyến mép bến mép bến và những tuyến
khác
3 Duy tu bảo dưỡng Phức tạp Phức tạp
4 Tải trọng Tải trọng phân bố trên bánh Tải trọng phân bố trên bánh
xe lớn xe lớn
5 Tính tự động hóa Cao Cao
6 Giá thành Trung bình Rất cao
7 Kết luận Chọn Không chọn
Từ các tiêu chí đánh giá trên cùng với khối lượng hàng vào bến, ta lựa chọn
phương án 1 vì chọn cần trục này có năng suất cao, giá thành tương đối trung bình nên
giúp giải phóng lượng hàng trên tuyến mép bến nhanh chóng và đáp ứng vốn của nhà
đầu tư.
Hình 3.10: Sơ đồ tính toán chiều cao nâng hạ cho bến container
Phương án: Tàu → cần cẩu giàn chuyên dụng → xe (bến container)
Ht td 11,8 3,75
H n h c 0,5 0,5 0,5 4,53(m)
2 2
h xe 2,89
Hh Hn 4,53 3,09(m)
2 2
Phương án: Xe → cần cẩu giàn chuyên dụng → tàu (bến container)
h xe
H n H t T (CTMB MNTB) 0,5
2
2,89
H n 11,8 5, 4 (5,0 2, 2) 0,5 2,66(m)
2
Hh h c 0,5 4,53(m)
Chu kỳ làm việc của cẩu cổng giàn chuyên dụng được tính theo công thức sau:
Tck (2t1 2t 2 2t 3 ). t 7 t 8 t 9 t10 t11
Trong đó:
– Hệ số tính đến sự hoàn thiện của quá trình nâng, hạ hàng với tay cần =0,9
với hàng kiện, bao;
2t1 – Thời gian nâng, hạ móc khi có hàng và không hàng với chiều cao Hn (s)
Hn Hn 4,53 4,53
2t1 4" 4" 10,5(s)
V1 V2 1 2,3
2t2 – Thời gian nâng, hạ móc khi có hàng và không hàng với chiều cao Hh (s)
Hh Hh 3,09 3,09
2t 2 4" 4" 8, 4(s)
V1 V2 1 2,3
v1 – Vận tốc nâng hàng của cần cẩu giàn khi có hàng: v1 = 1m/s;
v2 – Vận tốc nâng hàng của cần cẩu giàn khi không hàng: v2 = 2,3m/s;
2t3 – Thời gian quay của cần cẩu khi có hàng và ngược lại:
90
2t 3 6" 6" 29(s)
3n 3.1,3
α – Góc quay của cần cẩu giàn khi bốc xếp hàng hóa, α = 90°;
n – Tốc độ quay, n = 1,3 vòng/phút;
t7 – Thời gian khóa móc có hàng (s), t7 = 25s;
t8 – Thời gian đặt hàng và tháo móc khỏi hàng (s) , t8 = 66s;
t9 – Thời gian khóa móc có hàng (s), t9 = 13s;
t10 – Thời gian đặt và tháo móc không có hàng (s), t10 = 12s;
t11 – Thời gian thay đổi tay cần (s), t11 = 12s;
Các thời gian t7, t8, t9, t10, t11 lấy theo phụ lục 2, 3 – Phụ lục quy hoạch cảng
biển – Vũ Quốc Hưng.
4”, 6” – Thời gian bấm phanh và nhả phanh.
Từ đó, ta được: Tck = (10,5 + 8,4 + 29).0,9 + 25 + 66 + 13 + 12 + 12 = 171(s)
2) Chu kỳ cần trục KPG-25
Sơ đồ tính toán chiều cao nâng hạ của cần trục tương tự như cần cẩu giàn
chuyên dụng.
Phương án: Tàu → KPG-25 → xe (bến tổng hợp)
Ht td 11,8 3,75
H n h c 0,5 0,5 0,5 4,53(m)
2 2
h xe 2,89
Hh Hn 4,53 3,09(m)
2 2
Phương án: Xe → KPG-25 → tàu (bến tổng hợp)
h xe
H n H t T (CTMB MNTB) 0,5
2
2,89
H n 11,8 5, 4 (5,0 2, 2) 0,5 2,66(m)
2
Hh h c 0,5 4,53(m)
Chu kỳ làm việc của cẩu cổng KPG-25 được tính theo công thức sau:
Trong đó: Tck (2t1 2t 2 2t 3 ). t 7 t 8 t 9 t10 t11
– Hệ số tính đến sự hoàn thiện của quá trình nâng, hạ hàng với tay cần =0,9
với hàng kiện, bao;
2t1 – Thời gian nâng, hạ móc khi có hàng và không hàng với chiều cao Hn (s)
Hn Hn 4,53 4,53
2t1 4" 4" 14(s)
V1 V2 0,75 1,1
2t2 – Thời gian nâng, hạ móc khi có hàng và không hàng với chiều cao Hh (s)
Hh Hh 3,09 3,09
2t 2 4" 4" 11(s)
V1 V2 0,75 1,1
v1 – Vận tốc nâng hàng của KPG-25 khi có hàng: v1 = 0,75 m/s;
v2 – Vận tốc nâng hàng của KPG-25 khi không hàng: v2 = 1,1 m/s;
2t3 – Thời gian quay của cần cẩu khi có hàng và ngược lại:
90
2t 3 6" 6" 29(s)
3n 3.1,3
α – Góc quay của cần trục khi bốc xếp hàng hóa, α = 90°;
n – Tốc độ quay, n = 1,3 vòng/phút
t7 – Thời gian khóa móc có hàng (s), t7 = 25(s);
t8 – Thời gian đặt hàng và tháo móc khỏi hàng (s) , t8 = 66(s);
t9 – Thời gian khóa móc có hàng (s), t9 = 13(s);
t10 – Thời gian đặt và tháo móc không có hàng (s), t10 = 12(s);
t11 – Thời gian thay đổi tay cần (s), t11 = 12(s);
Các thời gian t7, t8, t9, t10, t11 lấy theo phụ lục 2, 3 – Phụ lục quy hoạch cảng
biển – Vũ Quốc Hưng.
4”, 6” – Thời gian bấm phanh và nhả phanh
Từ đó, ta được: Tck = (14 + 11 + 29).0,9 + 25 + 66 + 13 + 12 + 12 = 177(s)
Hình 3.11: Sơ đồ tính toán chiều cao nâng hạ của cần trục RMG
Chu kỳ nâng hạ của cần trục RMGs được tính như sau (tính cho phương án từ
xe → bãi):
Tck t i t1 t 2 t 3 ... t 9 t10
Trong đó:
t1 – Thời gian đặt, căn chỉnh bàn ngoạm vào container, t1 = 30(s);
t2 – Thời gian khóa móc vào container, t2 = 30(s);
t3 – Thời gian nâng bàn ngoạm có container với vận tốc V1 (vận tốc nâng có
hàng) và chiều cao Hn
H n 4, 24
t3 8, 47(s)
V1 0,5
t3 – Thời gian chuyển động của xe không hàng trên khoảng cách L(s)
L 100
t3 12,8(s)
v 4 7,8
v3 – Tốc độ di chuyển có tải, v3 = 26km/h = 7,2m/s;
v4 – Tốc độ di chuyển không tải, v4 = 28km/h = 7,8 m/s;
t4 – Thời gian xe nâng hàng lấy hàng, t4 = (45 ÷ 60)s, ta chọn t4 = 50(s);
t5 – Thời gian xe nâng hàng xếp hàng, t5=(50-75)s, ta chọn t5=70(s);
Từ đó, ta tính được giá trị:
Tck = 37,5 + 13,9 + 12,8 + 50 + 70 ≈ 184(s)
5) Chu kỳ cần trục xe rơ mooc (tính gần đúng)
Chu kỳ xe rơ mooc được tính toán theo công thức như sau:
13
Tck t i t 2 t 6
i 1
Trong đó:
t1 – Thời gian cần trục trước bến chất tải lên xe, t1 = 80(s);
t2 – Thời gian xe di chuyển đường nội bộ trong cảng, tính theo công thức:
L tb 420
t2 75(s)
v tb 20 0, 28
vtb – Vận tốc trung bình của xe di chuyển trong cảng là vtb = 20km/h;
Ltb – quãng đường trung bình tính gần đúng cho 1 xe tải di chuyển trong cảng;
t3 – Thời gian làm thủ tục qua cổng kiểm tra container, t3 = 2 phút = 120(s);
t4 – Thời gian di chuyển qua cầu dẫn đến khu bãi trong bờ với quãng đường là
2km và tốc độ trung bình là 40km/h:
2
t4 60 60 180(s)
40
t5 – Thời gian làm thủ tục kiểm tra container trước khi vào bãi, t5 = t3 = 120(s);
t6 – Thời gian di chuyển trung bình trong khu bãi
L bai Bbai L bai Bbai
t6 75(s)
v tb 20 0, 28
t7 – Thời gian dỡ container bằng cần trục RMG, tính cho một chu kỳ của cần
trục RMG, ta có t7 = 278,5 (s);
t8 – Thời gian làm thủ tục kiểm tra container sau khi lấy container từ bãi đến
bến, t8 = t5 = t3 = 120 (s);
t9 – Thời gian di chuyển qua cầu dẫn đến tuyến bến ngoài khơi với quãng
đường là 2km và tốc độ trung bình là 50km/h:
2
t9 60 60 144(s)
50
t10 – Thời gian làm thủ tục kiểm tra container, t10 = 120(s);
t11 – Thời gian di chuyển trung bình trong bến, t11 = t2 = 75(s);
t12 – Thời gian dỡ tải bằng RMG tại khu bãi tạm trước bến, t12 = 250(s);
t13 – Thời gian di chuyển đến vị trí cần trục mép bến, ước tính t13 = 60(s);
Vậy ta có kết quả như sau:
13
Tck t i t 2 t 6 1840(s)
i 1
Tbx – Thời gian bốc xếp hàng tại bến (giờ). Xác định theo công thức:
24.D n
Tbx
N c .N m ..Pk
Nc – Số ca làm việc trong một ngày đêm (ca);
Nm – Số tuyến bốc xếp tính cho một bến;
α – Hệ số sử dụng thời gian tùy thuộc vào số ca trong ngày. Với giá trị n ca = 3
ca thì α = 0,9;
Pk – Khả năng bốc xếp hàng hóa của 1 cần cẩu tuyến mép bến trên 1 ca
Pk = Pm.Tca (T/ca)
Tca – Thời gian làm việc trong 1 ca;
Pm – Năng suất làm việc thực tế một máy trong một giờ, xác định như sau:
3600.g
Pm . tg . vm . gd (T / h)
Tck
Tck – Thời gian hoạt động trên một chu kỳ của máy;
g – Trọng lượng một mã cẩu hàng của cần trục, (Tấn);
λtg = (0,7 – 0,87) – Hệ số sử dụng thời gian trong ngày;
λvm = 0,95 – Hệ số vướng mắc;
λgđ = (0,85 – 0,90) – Hệ số sử dụng máy;
Ktt – Hệ số sử dụng quỹ thời gian của bến;
Kb – Hệ số bến bận làm hàng của tàu trong tháng tính toán;
Kết quả tính toán thể hiện trong bảng sau:
3600.g
Pm Pm . tg . vm . gd T/h 370 370
Tck
24.D n
Tbx Tbx giờ 22.6 22.6
N c .N m ..Pk
Kết
quả 24.D n
Pnd Pnd T/ng-đ 11410 11410
tính Tbx Td
toán
Q n .k kd
Qth Q th T/tháng 145000 135000
t kt
Qt h
Nb Nb bến 0.92 0.88
30.Pnd .K tt .K b
Chọn
bến 1 1
Nb
3.5.3. Tính toán số lượng thiết bị tuyến bốc xếp sau bến
1) Công thức chung tính số lượng thiết bị
Số lượng thiết bị cần thiết:
Q th
N tb
Pth
Qth – Lượng hàng bốc xếp trong trong tháng (đối với thiết bị sau bến):
Q n . k .k
Q th
t th
Trong đó:
k – Hệ số không đồng đều lượng hàng;
tth – Số tháng cảng hoạt động bốc xếp;
αk – Hệ số qua kho, αk = 0,95;
Pth - Khả năng cho phép của bến trong tháng (đối với thiết bị sau bến):
Pth = 30.Png.kt (T/năm)
kt – Hệ số ảnh hưởng do thời tiết xấu:
720 t t
kt
720
720 – Số giờ làm việc trong một tháng (= 30 ngày × 24 giờ);
tt – Thời gian nghỉ do thời tiến xấu (giờ). Giả thiết số ngày nghỉ do thời tiết xấu
là 36 ngày, ta có: tt = 36/12 × 24 = 72 (giờ);
Png – Năng suất làm việc của một máy trong một ngày (với thiết bị sau bến):
Png = nca.Tca.Mg (T/ngày)
nca – Số ca làm việc trong 1 ngày đêm, nca = 3;
Tca – Thời gian làm việc trong 1 ca, Tca = 8h;
Mg – Năng suất bốc xếp thực tế của các thiết bị khi kể đến các yếu tố ảnh
hưởng bên ngoài (đối với thiết bị ở sau bến):
Mg = (P1.x1).λtg.λvm.λgđ
λtg = (0,7 ÷ 0,87) – Hệ số sử dụng thời gian trong ngày;
λvm = 0,95 – Hệ số vướng mắc;
λgđ = (0,85 ÷ 0,90) – Hệ số sử dụng máy;
P1 – Năng suất của các thiết bị bốc xếp trên tuyến bến xét theo giờ, (T/h);
3600.g
P1 (T / h)
Tck
x1 – Số lượng các thiết bị bốc xếp trên tuyến sau bến, tính toán ta chọn x1 = 1;
g – Trọng lượng của một lần nâng của cần trục, (T). Đối với hàng bách hóa
trong một chu kỳ: g = k.Q với Q là trọng lượng hàng, (T);
k – Hệ số nâng hay hệ số đầy hàng, k = 0,95 ÷ 0,98 → Chọn k = 0,96.
2) Bến Container
a) Số lượng cần trục RMG
Giả thiết rằng có 5% lượng hàng container sẽ được trực tiếp chuyển tải thẳng
đến chủ hàng, còn lại 95% lượng hàng hóa sẽ phải qua hệ thống kho bãi của cảng.
Điều này có nghĩa là ta có hệ số qua kho bằng αk = 0,95.
Đại lượng Qn αk k tth nca Tca g Tck λtg λvm λgđ kt Ntb Nchọn
Đơn vị 1000T tháng ca h T s chiếc chiếc
Giá trị 1450 0.95 1.2 12 3 8 25 270 0.7 0.95 0.85 0.9 1.2 2
b) Số lượng đầu máy kéo rơ mooc
Lựa chọn tổng cộng 10 đầu kéo container 20ft và 40ft phục vụ việc vận chuyển
container trên bãi.
c) Số lượng xe chụp Reach – Stacker
Giả thiết số lượng hàng container rỗng chiếm khoảng 20% tổng số hàng
container. Lượng container rỗng này sẽ được các xe Reach-Stacker bốc xếp ở khu vực
kho bãi phía sau bến.
Do thiết bị Reach – Stacker không phải là thiết bị hoạt động theo chu kỳ nên
số xe được tính toán theo công thức sau:
Q th
N .k 0
Pth
Trong đó:
k0 – Hệ số xếp dỡ k0 = 2,5;
Qth – Khối lượng hàng thông qua tháng căng nhất
Qn
Q th .k hh .k kb
12
Qn – Khối lượng hàng container thông qua cảng trong năm, (TEU);
khh – Hệ số không đồng đều của lượng hàng, ta có khh = 1,2;
kkb – Hệ số container rỗng qua bãi kkb = 0,9 (90% container rỗng qua bãi);
Pth – Năng lực xếp dỡ của 1 cần trục trong 1 tháng TEU
Pth = 30.8.3.P.k1.k2.k3.k4
P – Năng suất Reach-Stacker trong 1 giờ, P = 8 thùng/giờ;
k1 – Hệ số sử dụng thời gian mỗi ca k1 = 0,8;
k2 – Hệ số ảnh hưởng của thời tiết k2 = 0,9;
k3 – Hệ số sử dụng thiết bị, k3 = 0,7;
k4 – Hệ số TEU/thùng, k4 =1,33.
Bảng 3.13: Bảng tính toán số lượng thiết bị xe nâng chụp
Đại lượng Qn khh kkb P k1 k2 k3 k4 k0 N Nchọn
Đơn vị 1000T T/giờ chiếc chiếc
Giá trị 1450 1.2 0.9 192 0.8 0.9 0.7 1.33 2.5 3.5 4
Bảng 3.16: Diện tích bãi container và kho chứa container rỗng
Giá trị
Stt Đại lượng Ký hiệu Đơn vị
Bãi Kho rỗng
1 Lượng hàng qua cảng (1 năm) Q Tấn 1450000
2 Lượng hàng qua bãi, kho Qn Tấn 1377500 290000
3 Hệ số không đều lượng hàng k 1.2 1.2
4 Thời gian khai thác trong năm Tn ngày 365 365
5 Thời gian lưu bãi tk ngày 9 15
6 Hệ số qua bãi, kho α 0.95 0.95
7 Sức chứa bãi, kho Ek m2 38721 13586
8 Hệ số sử dụng diện tích hữu ích kf 0.8 0.8
9 Tải trọng khai thác mặt bãi, kho q T/m2 4 4
10 Diện tích bãi, kho Fk m2 12100 4246
11 Kích thước bãi, kho n×B×L m2 4×45×68 2×32×68
b) Kho CFS
Diện tích kho CFS tính theo công thức:
N 1
SCFS C
R n
Trong đó:
N – Lượng hàng qua kho CFS trong 1 năm, trung bình 10% lượng hàng qua
cảng qua kho CFS => N = 0,1.Qn = 0,1.1450000.0,95 = 137750 (T);
R – Hệ số quay vòng, R = 15;
C – Hệ số căng, phụ thuộc vào loại hàng và thời gian quay vòng, C = 1;
n – Hệ số sử dụng diện tích, n = 0,7;
ω – Tải trọng khai thác trên nền kho, ω = 4 (T/m2);
137750 1
Thay số ta được: SCFS 1 3280(m2 )
15 0,7 4
Lựa chọn kho CFS có kích thước: n×B×L = 1×48×69(m)
Giá trị
Stt Đại lượng Ký hiệu Đơn vị
Bãi Kho
1 Lượng hàng qua cảng (1 năm) Q Tấn 1350000
2 Lượng hàng qua bãi, kho Qn Tấn 560000 722500
3 Hệ số không đều lượng hàng k 1.2 1.2
4 Thời gian khai thác trong năm Tn ngày 365 365
5 Thời gian lưu bãi tk ngày 20 8
6 Hệ số qua bãi, kho α 0.95 0.95
7 Sức chứa bãi, kho Ek m2 34981 18053
8 Hệ số sử dụng diện tích hữu ích kf 0.8 0.8
9 Tải trọng khai thác mặt bãi, kho q T/m2 4 4
10 Diện tích bãi, kho Fk m2 10932 5640
11 Kích thước bãi, kho n×B×L m2 4×47×59 2×48×59
Số lượng kíp người của công nhân kỹ thuật phục vụ cho cảng trong năm:
Am=∑Omnt
Trong đó:
Om – Số kíp công tác của máy trong năm, (máy-kíp)
Qi
Om
Pi
Qi – Lượng hàng bốc xếp của máy, (T/máy);
Pi – Định mức công tác của máy, (T/kíp).
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng dưới đây:
1 Lượng hàng bốc xếp trong năm (Qnbx) 1000T-bx 67.5 1282.5 1282.5 2632.5
Định mức bốc xếp cho một tuyến trong
2 T/kíp 1593.3 1593.3 421.8
kíp (Pi)
Số công nhân cho một tuyến trong kíp
3 người 9 9 7
(nc)
4 Tiêu chuẩn bốc xếp của 1 công nhân (Pc) T/người-kíp 177.0 177.0 60.3 414.3
5 Số công nhân bốc xếp (Qnbx/Pc) người-kíp 381.3 7244.5 21282 28908
6 Số công bốc xếp phụ: 10%(Qnbx/Pc) người-kíp 38.1 724.4 2128.2 2890.8
7 Tổng số công bốc xếp chính (Ach) người-kíp 419.4 7968.9 23411 31799
8 Tổng số công bốc xếp phụ (Aph) người-kíp 3179.9
9 Công làm việc của máy trong năm (Om) kíp-máy 42.4 804.9 3040.4
kíp người/kíp
10 Định mức nhân lực phục vụ máy (Nt) 0.5 0.5 0.3
máy
11 Công lao động phục vụ máy (Am) người kíp 21.2 402.5 912.1 1335.8
12 Số công nhân cảng (Nc) người 137
13 Số công nhân ngoài cảng (Nc') người 34
Cán bộ công nhân viên hành chính sự
14 người 21
nghiệp
Cán bộ công nhân viên quản lý công tác
15 người 14
hàng
16 Tổng số người 206
được (rò rỉ, vỡ đường ống) và lượng nước sử dụng cho các việc khác mà chưa xét đến.
Ta lấy giá trị α =1,15.
Q1 – Nước dùng cho công nhân cảng:
Q1 = Q1a + Q1b =8625 + 5625 = 14250 (lít)
Q1a = m.q – Với m là số công nhân của cảng (người), Q1a = 345.25 =8625 (lít);
q – Lượng nước tiêu chuẩn dùng cho một kíp, q = 25 lít/người
45
Q1b 500. .a.b 5625(lit)
60
a – Số kíp công tác, ta có giá trị a = 3;
b – Số vòi nước (5 người một vòi);
Q2 – Nước dùng cho công nhân cảng:
Q2 = Q2a + Q2b
Q2a – lượng nước dùng cho tàu, Q2a =∑N(tcqc+tdqd);
Q2b – lượng nước cho hành khách và thuyền viên, Q2b = q.m.n
Do không đủ số liệu chọn Q2 = 100 000 (lít/ngày đêm);
Q3 – Nước phục vụ cho các tòa nhà công cộng khác:
Q3 = ∑qimi = 15.58 = 870 (lít)
Trong đó:
qi – Tiêu chuẩn nước dùng cho một người, với q = 15 (lít/người);
mi – Quy mô các tòa nhà trong cảng;
∑m = 58 người là số công nhân viên hành chính;
Q4 – Nước dùng cho xưởng sửa chữa và tòa nhà CN, chọn Q4 = 45000(lít);
Q5 – Nước dùng cho việc tưới lãnh thổ cây xanh, chọn Q5 = 30000(lít);
Q6 – Nước dùng cho phòng hỏa. Lượng nước này lấy bằng 10%∑Qi
Q6 = 10%.(14250 + 100000 + 870 + 45000 + 30000) = 19012 (lít)
Vậy tổng lượng nước cần cho toàn cảng trong một ngày đêm:
Q = 209132 (lít)
2) Mạng lưới cấp thoát nước sinh hoạt
Nguồn nước
Nguồn nước sạch cung cấp cho sinh hoạt được lấy từ nguồn nước máy chung
của thành phố Hải Phòng. Hệ thống nước máy này được dẫn đến tận bên ngoài hàng
rào của cảng.
Bảng 3.19: Bảng tổng hợp quy mô đầu tư xây dựng cảng
xe, có thể các xe rơ mooc sẽ phải chờ đợi khi ra vào cảng vào giờ cao điểm.
3) Kết luận
Với những ưu và nhược điểm của các phương án như trên cộng với quy mô của
cảng và sự gia tăng ngày càng lớn của hàng hóa nên em chọn phương án 1 làm phương
án quy hoạch sẽ rất thuận lợi cho phát triển cảng sau này.
3.10. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH BẾN
3.10.1. P/A kết cấu 1: Bến xa bờ - cầu tàu đài mềm trên nền cọc BTCT ƯST D600
Giải pháp kết cấu bến là cầu tàu đài mềm, bệ cọc đài cao. Với chiều dài bến là
190m được chia làm 4 phân đoạn mỗi phân đoạn dài 47,5m. Chi tiết như sau:
Nền cọc: Bao gồm các cọc BTCT ƯST D600; chiều dày 10mm. Các cọc
được thiết kế đóng vào hết 5 lớp đất đầu tiên, cắm vào lớp đất thứ 7 khoảng 2m. Có 2
hàng cọc chụm đôi, các cọc xiên được đóng 1:10 (đối với hàng cọc ngoài cùng) và 1:6
(đối với hàng cọc trong). Bước cọc theo phương ngang bến là 5m và theo phương dọc
bến là 5m.
Hệ dầm: Hệ dầm của cầu tàu bao gồm các dầm ngang và dầm dọc, bằng bê
tông cốt thép đổ liền khối M350, đều có tiết diện 80×120cm. Mỗi phân đoạn có 07
dầm dọc dài 47,5m bao gồm cả 2 dầm cần trục; các dầm cần trục có tiết diện
80×140cm. Mỗi phân đoạn có 10 dầm ngang, tại vị trí đầu dầm được mở rộng dầm tiết
diện 120×250cm.
Bản mặt: Bản mặt cầu bằng bê tông cốt thép đổ liền khối M350, dày 40cm.
Phía trên bản mặt cầu phủ một lớp bê tông asphalt dày 10cm.
Kè gầm bến: Kè gầm bến được cấu tạo bằng đá hộc đổ D20-30cm trên mái
dốc được nạo vét m = 3. Cơ kè đá rộng 1m được đặt ở cao trình +2,0m.
Tường chắn đất: Tường chắn đất bằng bê tông cốt thép đổ liền khối M350, có
cấu tạo hình chữ L, được đỡ bởi hệ cọc BTCT ƯST D500.
3.10.2. P/A kết cấu 2: Bến liền bờ - cầu tàu cừ sau trên nền cọc BTCT ƯST D700
Giải pháp kết cấu bến là cầu tàu đài mềm, cừ sau, bệ cọc đài cao. Với chiều dài
bến là 190m được chia làm 4 phân đoạn mỗi phân đoạn dài 47,5m. Chi tiết như sau:
Nền cọc: Bao gồm các cọc BTCT ứng suất trước đường kính D = 700mm,
chiều dày 110mm. Các cọc được thiết kế đóng vào hết 5 lớp đất đầu tiên, cắm vào lớp
đất thứ 8 khoảng 2m. Có 2 hàng cọc chụm đôi, các cọc xiên được đóng 1:10 (đối với
hàng cọc ngoài cùng) và 1:6 (đối với hàng cọc trong). Bước cọc theo phương ngang
bến là 5m và theo phương dọc bến là 5m.
Hệ dầm, bản mặt, kè gầm bến, tường chắn đất: Giống như phương án 1.
Mớn nước
Trọng tải Lượng rẽ Chiều dài Chiều rộng Mớn nước
không tải
tàu Gt(T) nước D(T) tàu Lt(m) tàu Bt(m) đầy tải Td(m)
T0(m)
15.000 20.000 170 23 9 5,4
Bảng 4.2: Diện tích cản gió của tàu tính toán
Tàu Lt Bt Aq An
Trường hợp αq αn
(DWT) (m) (m) (m2) (m2)
Tàu không hàng 0.11 1.30 170 23 3179 687.7
15000
Tàu đầy hàng 0.09 1.20 170 23 2601 634.8
Bảng 4.3: Tải trọng gió tác dụng lên tàu tính toán
Aq An Vq Vn Wq Wn
Trường hợp ξn ξd
(m2) (m2) (m/s) (m/s) (kN) (kN)
Tàu
3179 687.7 15 15 0.65 0.65 342.2 74.0
không hàng
Tàu
2601 634.8 15 15 0.65 0.65 280.0 68.3
đầy hàng
Bảng 4.4: Tải trọng do dòng chảy tác dụng lên tàu tính toán
Lt Bt Tt Al At Vl Vt Qw Nw
Trường hợp
(m) (m) (m) (m2) (m2) (m/s) (m/s) (kN) (kN)
Tàu
170 23 5.4 918 124.2 1.62 0.8 346.6 192.3
không hàng
Tàu
170 23 9.0 1530 207.0 1.62 0.8 577.7 320.5
đầy hàng
Bảng 4.5: Tổng hợp tải trọng do gió, dòng chảy tác dụng lên tàu
Trong đó:
q – Tải trọng phân bố do tàu tựa lên công trình, (kN/m);
Qtot – Lực ngang do tác động tổng hợp của gió và dòng chảy;
ld – Chiều dài đoạn tiếp xúc giữa tàu và bến. Tùy thuộc vào quan hệ giữa chiều
dài bến L và chiều dài đoạn thẳng thành tàu l; trường hợp này, trị số ld được lấy: L ≥ l,
ld = l. Chiều dài đoạn thẳng thành tàu xác định như sau: l = αδ.Lt,max.
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.6: Kết quả tính toán tải trọng tựa tàu
Hình 4.1: Sơ đồ phân bố tải trọng neo trên một bích neo
Các hình chiếu của tải trọng neo S được xác định theo công thức sau:
Q tot
Sq ;
n
Sn S.cos.cos ;
Sv S.sin .
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.7: Thành phần lực ngang Qtot tác dụng vào 1 bích neo
Qtot α β S Sq Sn Sv
Trường hợp n
(kN) (độ) (độ) (kN) (kN) (kN) (kN)
Tàu không hàng 688.8 30 40 6 299.7 114.8 198.8 192.7
Tàu đầy hàng 857.7 30 20 6 304.2 142.9 247.6 104.1
2) Do thành phần lực dọc Ntot tác dụng lên tàu
Lực neo S(kN) tác động lên 1 bích neo được xác định theo công thức:
Q tot
S
n.sin.cos
Các hình chiếu của tải trọng neo S được xác định theo công thức sau:
Q tot
Sq ;
n
Sn S.cos.cos ;
Sv S.sin .
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.8: Thành phần lực ngang Ntot tác dụng vào 1 bích neo
Ntot α β S Sq Sn Sv
Trường hợp n
(kN) (độ) (độ) (kN) (kN) (kN) (kN)
Tàu không hàng 266.3 30 40 2 347.7 133.2 230.7 223.5
Tàu đầy hàng 388.8 30 20 2 413.8 194.4 336.8 141.5
3) Trường hợp do cả Qtot và Ntot
Xét trường hợp bích neo chịu tác dụng đồng thời cả Qtot và Ntot. Khi đó lực tác
dụng vào bích neo S = SQtot + SNtot được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 4.9: Các thành lực tác dụng vào 1 bích neo
Ứng với đệm tàu đã chọn và với giá trị Eq đã tính ở trên, ta tính được trị số phản
lực: Fq = 53,5T.
Thành phần song song với mép bến Fn(T) của lực va tàu được xác định theo
công thức: Fn = μ.Fq (với đệm cao su μ = 0,5). Ta tính được:
Fn = μ.Fq = 0,5.53,5 = 26,75 (T)
Bảng 4.10: Tổng hợp tải trọng do tàu tác dụng lên công trình
4.4. TÍNH TOÁN KẾT CẤU BẾN PHƯƠNG ÁN 1: CẦU TÀU ĐÀI MỀM TRÊN
NỀN CỌC BTCT ƯST D600
4.4.1. Tải trọng ngang do tàu tác dụng lên khung phẳng
1) Xác định sơ bộ chiều dài tính toán của cọc
Khi tính toán cọc, cọc ống và cọc trụ theo độ bền của vật liệu, cọc (cọc ống và
cọc trụ) được xem như một thanh ngàm cứng trong đất tại tiết diện nằm cách đáy đài
một khoảng ltt xác định theo công thức:
ltt = l0 + η.d
Trong đó:
ltt – Chiều dài tính toán của cọc, (m);
l0 – Chiều dài tính từ trọng tâm mặt cắt ngang dầm tới giao điểm giữa đường
đáy (mái dốc) với tim cọc, (m);
η – Hệ số (5-8), lấy n = 8;
d – Đường kính cọc tính toán, d = 0,6(m).
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.11: Bảng tính chiều dài tính toán của cọc
x0
H .x
iy i
; y0
H .y
ix i
H iy H ix
Trong đó:
xi , yi – Tọa độ đầu cọc i so với trục x, y;
H ix , H iy – Phản lực do chuyển vị ngang đơn vị của các cọc trong đoạn cầu tàu
theo phương x và y, xác định theo công thức:
12EI
H ix H iy
l3tt
ltt – Chiều dài tính toán của cọc;
E – Môđun đàn hồi của vật liệu làm cọc;
I – Mômen quán tính của tiết diện làm cọc;
Đối với hàng cọc chụm xiên, phản lực đơn vị gây ra trong mặt phẳng tác động
được tính theo công thức:
sin 2 (1 2 )
Hi
k1cos21 k 2 .cos22
k1(2) = l1(2)/EF – Hệ số lún đàn hồi của cọc;
F – Diện tích tiết diện cọc;
α – Góc nghiêng so với phương thẳng đứng, (độ).
α1 α2 Hix Hiy
Hàng cọc k1 k2
(độ) (độ) (T/m) (T/m)
A1 4.09E-05 5.71
A 49.96 863.79
A2 3.99E-05 9.46
B 28.58 28.58
C 32.51 32.51
D 37.26 37.26
E1 3.47E-05 9.46
E 83.44 1587.06
E2 3.34E-05 9.46
F 49.83 49.83
G 58.34 58.34
H .x
A B G
(Hiy Hiy ... Hiy ).(x1 x 2 ... x10 ) (x1 x 2 ... x10 )
22,5 m
iy
x0 i
H iy
A
10.(H H ... H )
iy
B
iy
B
iy 10
H .y
A B G
10.(H .y1 Hix .y 2 ... Hix .y 7 )
16,74 m
ix
i ix
y0
H ix
A B
10.(Hix Hix ... Hix )
G
Chuyển tất cả các ngoại lực về tâm đàn hồi C theo nguyên tắc không thay đổi
tác dụng vào phân đoạn ta có 3 thành phần lực độc lập:
Thành phần song song với bến : X
Thành phần vuông góc với bến: Y
Mômen làm quay phân đoạn bến quanh tâm đàn hồi: M
Biết các lực X, Y, M đặt tại tâm đàn hồi C, ta xác định được các thành phần
chuyển vị:
M0 X Y
; x ; y
i i
H ix .y 2
H iy .x 2
H ix Hiy
Lực ngang phân bố theo cả hai phương cho cọc bất kỳ thứ i được xác định theo
công thức:
Hix Hix ( x yi' ) ; Hiy Hiy ( y x i' )
Với xi’; yi’ toạ độ của cọc thứ i đối với toạ độ mới có gốc tại tâm đàn hồi C:
Hình 4.4: Kết quả tâm đàn hồi và vị trí các lực tác dụng
Bảng 4.13: Phân phối lực ngang cho lực neo theo phương x
Bảng 4.14: Phân phối lực ngang cho lực neo theo phương y
Bảng 4.15: Phân phối lực ngang cho lực va theo phương x
Bảng 4.16: Phân phối lực ngang cho lực va theo phương y
Bảng 4.17: Tổng hợp kết quả phân phối lực ngang tác dụng lên khung tính toán
Đơn
Stt Hạng mục Khung ngang N Khung dọc D1 Khung dọc D2
vị
1 Tải trọng tựa tàu T 7.75 0.00 0.00
2 Tải trọng neo tàu T -18.65 42.53 24.94
3 Tải trọng va tàu T 9.53 -6.32 -3.55
Hình 4.6: Phương án tải trọng 2 – Tải trọng hàng hóa 1 (hàng hóa lẻ)
Hình 4.7: Phương án tải trọng 3 – Tải trọng hàng hóa 2 (hàng hóa chẵn)
Hình 4.8: Phương án tải trọng 4 – Tải trọng cần trục 1 (không hàng)
Hình 4.9: Phương án tải trọng 5 – Tải trọng cần trục 2 (có hàng)
Bảng 4.19: Kết quả phân tích nội lực khung ngang N
Hình 4.14: Phương án tải trọng 2 – Tải trọng hàng hóa 1 (hàng hóa lẻ)
Hình 4.15: Phương án tải trọng 3 – Tải trọng hàng hóa 2 (hàng hóa chẵn)
Bảng 4.21: Kết quả phân tích nội lực khung dọc D2
Hình 4.19: Phương án tải trọng 2 – Tải trọng hàng hóa lẻ (hàng hóa 1)
Hình 4.20: Phương án tải trọng 3 – Tải trọng hàng hóa chẵn (hàng hóa 2)
Hình 4.21: Phương án tải trọng 4 – Tải trọng cần trục 1 (không hàng)
Hình 4.22: Phương án tải trọng 4 – Tải trọng cần trục 2 (có hàng)
Bảng 4.23: Kết quả phân tích nội lực khung dọc D1
Hình 4.25: Tải trọng bản thân và hàng hóa tác dụng lên bản mặt cầu
Bản mặt cầu được tính theo sơ đồ bản ngàm 4 cạnh, giả thiết ngàm tại dầm dọc
và dầm ngang. Kích thước bản tính toán: 4,2×4,2×0,4m(m).
3) Tổ hợp tải trọng
Tổ hợp tải trọng tác dụng lên bản là cộng tác dụng của tải trọng bản thân và tải
trọng hàng hóa.
Bảng 4.24: Kết quả phân tích nội lực bản mặt cầu
Hình 4.26: Sơ đồ tính và biểu đồ momen uốn 1 dải bản tựa tàu
Bảng 4.25: Chiều dài cọc tính toán của cầu dẫn
Tổ hợp tải trọng là cộng tác dụng trọng lượng bản thân và tải trọng hàng hóa.
Bảng 4.27: Kết quả phân tích nội lực khung ngang CN1
Hình 4.32: Tải trọng bản thân và hàng hóa tác dụng lên bản mặt cầu
Bản mặt cầu được tính theo sơ đồ bản ngàm 4 cạnh, giả thiết ngàm tại dầm dọc
và dầm ngang. Kích thước bản tính toán: 4,7×4,7×0,4m(m).
c) Tổ hợp tải trọng
Tổ hợp tải trọng tác dụng lên bản là cộng tác dụng của tải trọng bản thân và tải
trọng hàng hóa.
Bảng 4.28: Kết quả phân tích nội lực bản mặt cầu
4.4.9. Tổng hợp kết quả tính toán nội lực các cấu kiện
Bảng 4.29: Tổng hợp kết quả tính toán nội lực các cấu kiện
Trong đó:
mb – Hệ số điều kiện làm việc của bê tông
Cấu kiện có chiều cao sườn nhỏ hơn 60cm, mb = 1,0;
Cấu kiện có chiều cao sườn lớn hơn hoặc bằng 60cm, mb = 1,15;
h0 – Chiều cao làm việc của tiết diện, h0 = h – a;
h – Chiều cao tiết diện tính toán;
a – Khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu kéo đến cạnh gần nhất của tiết diện
tính toán;
b – Chiều rộng của tiết diện tính toán;
M – Mômen tính toán tại tiết diện, M = kn.n.nc.mđ.M0
Với M0 là giá trị mômen nội lực trong cấu kiện.
Nếu X < 2a' và ξ < ξR: Tính toán với tiết diện đặt cốt đơn, diện tích thép chịu
kéo Fa là:
mb .R np .b
Fa .X
ma .R a
Trong đó:
a' – Khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu nén đến cạnh gần nhất của tiết diện
tính toán;
ξ, ξR – Chiều cao tương đối vùng chịu nén của bê tông;
ma – Hệ số điều kiện làm việc của cốt thép;
2. k n .n c .M m a .R an .Fa' (h 0 a ')
X h0 h 2
0
m b .R np .b
m b .R np .b.X m a .R an .Fa'
Fa
ma .R a
Nếu chưa biết Fa’, bố trí cốt thép đối xứng thì:
k n .n c .M
Fa Fa'
m a .R a .(h 0 a ')
Nếu X > ξR.h0: Tăng kích thước tiết diện, hoặc tăng Mác bê tông và tính lại.
Tính toán trên tiết diện nghiêng
Kiểm tra điều kiện đảm bảo BT không bị phá hoại trên tiết diện nghiêng:
k n .n c .Q 0, 25.m b3 .R np .b.h 0 Q A
Trong đó:
Q – Lực cắt tính toán, Q = nc.Q0 (với Q0 là lực cắt trong kết cấu)
Nếu không thoả mãn phải tăng kích thước tiết diện hoặc tăng mác BT;
Nếu thoả mãn thì tính kiểm tra điều kiện làm việc trên tiết diện nghiêng.
Kiểm tra điều kiện bê tông đủ khả năng chịu lực cắt, không cần phải tính cốt
k.R k .b.h 02
ngang: k n .n c .Q mb . QB
C
h0 2R.Fa
Trong đó: C ; k 0,5 2 0,5
tg bh 0 .R np
2
tg và 0,5 tg 1,5
Mt
1
Q t .h 0
Nếu không thoả mãn điều kiện, phải tính toán cấu kiện đặt cốt ngang.
Tính toán cốt đai khi không đặt cốt xiên:
Điều kiện để bê tông và cốt đai đủ khả năng chịu lực cắt là:
K n .n c .Q Qxb
Bảng 4.30: Kiểm tra điều kiện chịu cắt theo ứng suất nén chính
Bảng 4.33: Tính toán sức chịu tải cọc D600 qua các lớp đất
Mg n c .md .k n .n
Tức là đi tìm: K min K
M tr m
Trong đó:
Kmin – Hệ số ổn định công trình;
[K] – Hệ số ổn định công trình cho phép. Đối với công trình cấp 3, [K] = 1,055;
nc, n, mđ, m, kn – Hệ số tra theo tiêu chuẩn 22TCN207 – 92;
Mtr, Mg – Tổng mômen các lực gây trượt và giữ ứng với tâm cung trượt nguy
hiểm nhất:
M tr R gisini Wi zi ;Mg R[ gi cosi tani ci li Qi ]
R – Bán kính cung trượt;
gi – Tổng trọng lượng các lớp đất, của các cấu kiện công trình và của hoạt tải
trong phạm vi cột đất thứ i;
αi – Góc nghiêng so với phương nằm ngang của đường tiếp tuyến với cung
trượt ở giao điểm của cung trượt với đường tác động của lực gi, đó cũng là góc giữa
đường thẳng đứng với bán kính R vẽ qua giao điểm trên:
ri
i arcsin
R
φi, ci – Tương ứng là góc nội ma sát và lực dính của đất ở đáy cột đất thứ i;
li – Chiều dài đoạn cung ở đáy cột đất thứ i;
Wi – Áp lực thủy động tăng thêm, xác định theo tiêu chuẩn 22TCN207-92;
zi – Khoảng cách từ tâm cung trượt đến lực Wi;
Qi – Lực kháng trượt tính cho 1m dài công trình do sức chống gãy của các cọc
đóng xuống quá mặt trượt một đoạn sâu tn:
4M c
Q ci
t z .L
tz
t tr- î t
mÆ
Qc
tz
tn
Mc – Mômen uốn trong cọc ở dưới mặt trượt xác định theo trị số bé hơn trong
hai trị số sau:
Mômen uốn theo độ bền của tiết diện cọc
Mômen uốn dưới tác dụng của áp lực đất
Mômen uốn trong cọc Mc xác định theo áp lực đất tác dụng lên cọc:
Giả thiết tải trọng áp lực đất phân bố đều trên chiều dài đoạn cọc ngàm giả
định, ta có mômen uốn trong cọc là:
( p a ).lc .t z2
Mc
8
tz – Nửa chiều dài đoạn cọc bị uốn giữa 2 mặt phẳng ngàm, tz = tn/1,25;
tn – Khoảng cách từ nửa mặt phẳng trượt đến chân cọc;
σp, σa – Cường độ áp lực đất bị động và chủ động tại vị trí mặt trượt;
lc – Chiều dài đoạn thẳng mà trên phạm vi đó áp lực chủ động và bị động của
đất sẽ truyền lên cọc. Tùy thuộc khoảng cách L từ tim đến tim của các cọc dọc theo
tuyến mép bến mà lấy: lc = L khi L 3dc; lc = 3dc khi L > 3dc;
dc – Đường kính cọc hoặc cạnh tiết diện chữ nhật của cọc.
(p a ).lc .t z
Xác định được lực kháng trượt Qc: Qc
2.L
Mômen uốn Mc xác định theo độ bền kết cấu cọc:
Giả thiết cọc bị phá hoại dưới tác dụng của áp lực đất, mômem uốn M c của cọc
được xác định theo độ bền kết cấu cọc. Gọi Mw =W.Ra là mômen uốn phá hoại cọc, từ
điều kiện ngàm của cọc ta xác định được tz:
8.M w
tz
(p a ).lc
4.5. TÍNH TOÁN KẾT CẤU BẾN PHƯƠNG ÁN 2: CẦU TÀU CỪ SAU TRÊN
NỀN CỌC BTCT ƯST D700
4.5.1. Tính toán cừ
1) Áp lực đất
Chọn mực nước tính toán là mực nước thấp thiết kế: MNTT = +0,6m.
a) Áp lúc đất chủ động
Công thức tính:
ai qi i hi ai Ciaci
Trong đó:
γi – Dung trọng của lớp đất thứ i;
Ci – Lực dính của lớp đất thứ i;
hi – Chiều cao của lớp đất thứ i;
φi – Góc nội ma sát của lớp đất thứ i;
λai – Hệ số thành phần nằm ngang của áp lực đất chủ động của lớp đất thứ i:
ai tg 2 45o i
2
λaci – Hệ số áp lực chủ động do lực dính được xác định như sau: aci 2. ai .
b) Áp lực đất bị động
Công thức tính: pi qi i hi pi Cipci
Trong đó:
λpi – Hệ số thành phần nằm ngang của áp lực đất chủ động của lớp đất thứ i:
pi tg 2 45o i
2
λpci – Hệ số áp lực chủ động do lực dính được xác định như sau: pci 2. pi
γi – Dung trọng của lớp đất thứ i. Nếu lớp đất thứ i nằm dưới mực nước ngầm
thì ta tính theo công thức sau:
1
dn =
1 e
Trong đó:
∆ – Tỷ trọng của đất;
e – Hệ số rỗng.
Trong đó:
tmin – Độ sâu chôn cừ theo tính toán đồ giải, tính từ đáy bến đến giao điểm phía
giữa của đường khép kín với đa giác dây;
∆t – Gia số chôn sâu của tường mặt đối với cừ không neo.
Từ kết quả tính toán theo phương pháp đồ giải, ta có: t min = 21,66m. Vậy chiều
sâu chôn cừ:
t P 1,1 1,2.21,66 (23,83 25,99)(m)
Chọn: tP = 25m.
Kiểm tra điều kiện quay của tường cừ trong điểm neo:
Từ biểu đồ tổng hợp tác dụng lên tường cừ, ta chia nhỏ thành các phần mỗi
phần coi như một lực tập trung (P1, P2,…, Pn) đặt tại tâm của biểu đồ nội lực. Khoảng
cách từ các lực này đến điểm gắn neo A là (h1, h2, …, hn).
Ta kiểm tra theo công thức:
m
n c .n.m d .M q .M g
kn
Trong đó:
n
M Pi .h i
i 1
4.5.2. Tải trọng ngang do tàu tác dụng lên khung phẳng
1) Xác định sơ bộ chiều dài tính toán của cọc
Quy đổi cừ thép ra cọc BTCT có độ cứng tương đương: Ecọc.Icọc = Ecừ.Icừ
21000000.5.38600.108
0,013 m4
Ecu Icu
Suy ra: Icoc
Ecoc 3100000
Ta thay cừ bằng cọc BTCT ƯST có đường kính D = 800mm, dày t=100mm.
Lý thuyết tính toán chiều dài của cọc tính như ở phương án 1. Kết quả chiều dài
tính toán được như sau:
Bảng 4.36: Bảng tính chiều dài tính toán của cọc
A1 3.17E-05 5.71
A 94.43 1137.47
A2 2.96E-05 9.46
B 64.83 64.83
C 93.50 93.50
D 141.93 141.93
E1 1.88E-05 9.46
E 433.15 743.42
E2 1.80E-05 0.00
F 303.41 303.41
Kết quả tọa độ tâm C (x0, y0)
H .x
A B G
(Hiy Hiy ... Hiy ).(x1 x 2 ... x10 ) (x1 x 2 ... x10 )
22,5 m
iy
x0 i
H iy
A
10.(H H ... H )
iy
B
iy
B
iy 10
H .y
A B G
10.(H .y1 Hix .y2 ... Hix .y7 )
15, 24 m
ix
i ix
y0
H ix
A B
10.(Hix Hix ... Hix )
G
Hình 4.36: Kết quả tâm đàn hồi và vị trí các lực tác dụng
H ix 11312,5; H iy 24845,6
Bảng 4.38: Phân phối lực ngang cho lực neo theo phương x
Bảng 4.39: Phân phối lực ngang cho lực neo theo phương y
H ix 11312,5; H iy 24845,6
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng 4-40 và bảng 4-41.
Bảng 4.40: Phân phối lực ngang cho lực va theo phương x
Bảng 4.41: Phân phối lực ngang cho lực va theo phương y
Bảng 4.42: Tổng hợp kết quả phân phối lực ngang tác dụng lên khung tính toán
Đơn
Stt Hạng mục Khung ngang N Khung dọc D1 Khung dọc D2
vị
1 Tải trọng tựa tàu T 7.75 0.00 0.00
2 Tải trọng neo tàu T -17.27 64.67 22.36
3 Tải trọng va tàu T 8.87 -9.03 -3.53
Hình 4.39: Phương án tải trọng 3 – Tải trọng hàng hóa 1 (hàng hóa lẻ)
Hình 4.40: Phương án tải trọng 4 – Tải trọng hàng hóa 2 (hàng hóa chẵn)
Hình 4.41: Phương án tải trọng 5 – Tải trọng cần trục 1 (không hàng)
Hình 4.42: Phương án tải trọng 6 – Tải trọng cần trục 2 (có hàng)
Hình 4.47: Phương án tải trọng 2 – Tải trọng hàng hóa 1 (hàng hóa lẻ)
Hình 4.48: Phương án tải trọng 3 – Tải trọng hàng hóa 2 (hàng hóa chẵn)
Bảng 4.46: Kết quả phân tích nội lực khung dọc D2
Hình 4.52: Phương án tải trọng 2 – Tải trọng hàng hóa lẻ (hàng hóa 1)
Hình 4.53: Phương án tải trọng 3 – Tải trọng hàng hóa chẵn (hàng hóa 2)
Hình 4.54: Phương án tải trọng 4 – Tải trọng cần trục 1 (không hàng)
Hình 4.55: Phương án tải trọng 4 – Tải trọng cần trục 2 (có hàng)
4.5.9. Tổng hợp kết quả tính toán nội lực các cấu kiện
Bảng 4.49: Tổng hợp kết quả tính toán nội lực các cấu kiện
M (T.m) N (T)
Stt Hạng mục Q (T)
M+ M- N+ N-
Dầm ngang 80×120 68.91 -141.10 111.16 - -
1
N 120×250 - -123.81 73.44 - -
2 Bến cầu Dầm dọc D2 61.29 -63.17 72.94 - -
3 tàu Dầm dọc D1 101.75 -113.39 156.55 - -
4 Cọc 31.31 -32.28 - - -265.60
5 Bản mặt cầu 1.50 -0.23
Chọn Số μ%
Tiết diện Momen h0 x Fa Fa chọn at Chọn
Hạng mục Ф ξ μ% thanh thực
b×h (cm) (T.m) (cm) (cm) (cm2) (cm2) (mm) thép
(mm) thép tế
M+ 68.91 25 111 5.13 0.045 27.09 0.31 20 98.18 1.11 0.034 20Ф25
80×120
M- -141.10 25 111 10.77 0.092 56.87 0.64 20 98.18 1.11 0.071 20Ф25
Dầm ngang N
M+ - - - - - - - - - - - -
120×250
M- -123.81 25 242 2.77 0.011 21.94 0.08 22 107.99 0.37 0.032 22Ф25
M+ 61.29 25 112 4.50 0.039 23.75 0.26 14 68.72 0.77 0.048 14Ф25
Dầm dọc D2 80×120
M- -63.17 25 112 4.64 0.041 24.49 0.27 14 68.72 0.77 0.049 14Ф25
Cầu
M+ 101.75 25 131 6.41 0.048 33.83 0.32 18 88.36 0.84 0.052 18Ф25
tàu Dầm dọc D1 80×140
M- -113.39 25 131 7.16 0.053 37.81 0.36 18 88.36 0.84 0.058 18Ф25
M+ 1.50 18 35 0.32 0.009 1.83 0.05 6 15.27 0.44 0.016 6Ф18
Bản mặt cầu 40×100
M- -0.23 18 35 0.05 0.001 0.28 0.01 6 15.27 0.44 0.002 6Ф18
M+ 1.70 18 35 0.14 0.004 2.07 0.02 14 35.63 0.41 0.008 14Ф18
Bản tựa 250×40
M- -3.40 18 35 0.29 0.008 4.15 0.05 14 35.63 0.41 0.015 14Ф18
Vòi voi 180×40 M+ 53.5 25 35 7.00 0.180 72.34 1.15 25 122.72 1.95 0.050 25Ф25
Bảng 4.53: Tính toán sức chịu tải cọc D700 qua các lớp đất
Hình 5.1: Các mặt cắt tính toán khối lượng nạo vét
Trong tính toán: phần bê tông dầm giao với bản là bê tông bản, chiều cao các
dầm sẽ trừ đi 40 cm chiều dày bản, phần bê tông giao giữa dầm ngang và dầm dọc quy
về khối lượng bê tông của dầm ngang.
Bảng 5.3: Khối lượng bê tông một phân đoạn cầu chính
Bảng 5.9: Thống kê khối lượng cốt thép dầm dọc D1, dầm dọc D2
Bảng 5.10: Thống kê khối lượng cốt thép liên kết cọc – dầm
Bảng 5.14: Tính toán cốp pha cho 1 PĐ cầu chính và cầu dẫn
Trong đó:
Fn: Diện tích cốp pha tính toán, Fn = 7844,13 m2;
hd: Số lớp cốp pha, hd = 10;
kf: Hệ số sử dụng diện tích hữu ích, kf = 0,85;
Thay số ta xác định được: F = 922,84 m2.
5.4.2. Tính toán diện tích nhà tạm
1) Diện tích nhà ở công nhân
Diện tích nhà ở cho công nhân xác định theo công thức: F = f.n
Trong đó:
f: Diện tích cho 1 người, f = 4 m2/người;
n: Số lượng công nhân lúc cao điểm nhất, sau tính toán ta có n = 80 người;
Thay số ta xác định được: F = 320 m2.
T / ca , m3 / ca
t c .q.k tg .k d
N
L1 L 2
2t
v1 v 2
Trong đó:
tc: Thời gian làm việc 1 ca, tc = 8 giờ;
q: Trọng tải (thể tích thùng xe) của ôtô, q=12T (V=22m3);
L1, L2: Cự ly vận chuyển khi có hàng và không hàng, L1 = L2 = 15km;
v1, v2: Vận tốc khi có hàng và không hàng, v1= 40km/h; v2= 45km/h;
t: Thời gian quay, bốc và dỡ hàng, t=0,5 giờ;
kđ: Hệ số đầy hàng, kđ = 0,8;
ktg: Hệ số sử dụng thời gian, ktg = 0,8.
Q
Thời gian vận chuyển tính theo công thức: t vc (ca)
n.N
Trong đó :
Q: Tổng lượng hàng vận chuyển (T),(m3).
n: Số lượng phương tiện vận chuyển tham gia vận chuyển (chiếc).
N: Năng suất vận chuyển (T/ca), (m3/ca).
Bảng 5.15: Tính toán vận chuyển vật liệu cho một phân đoạn bến
Vậy để vận chuyển nguyên vật liệu cho 1 phân đoạn hết 22 ngày cần 8 xe ôtô
KAMAZ-530 với 20 công nhân.
5.5.3. Công tác đất
Dùng tàu hút bùn thi công đất tạo mái dốc trước bến đến cao trình -10,0m.
Căn cứ định mức dự toán xây dựng 1776, mã hiệu AB.71340 có quy định để
nạo vét 100m3 đất thì cần 0,055 ca tàu hút và 1,450 công với nhân công 2,7/4. Do
chiều sâu nạo vét sâu thêm 1m so với qui định trong định mức được nên các định mức
được nhân hệ số 1,07. Từ đó tính được số máy và số công nhân làm việc cần thiết cho
công trình như sau:
Bảng 5.16: Số máy và công nhân cho công tác nạo vét từng phân đoạn
Thời gian
Công Khối lượng Hao phí máy Số Hao phí lao Số công
làm việc
việc (m3) (ca) máy động (công) nhân
(ngày)
Nạo vét 14158.3 8.33 4 1 219.67 10
Thực tế, căn cứ vào tính năng của thiết bị, mỗi ca máy 10 cần công nhân: 2
công nhân lái tàu, 2 công nhân lái máy, 2 hoa tiêu và 4 công nhân phụ. Vậy thời gian
thi công nạo vét 1 phân đoạn là 4 ngày và 1 ngày hoàn thiện, tổng cộng thời gian nạo
vét một phân đoạn là 5 ngày và cần 10 công nhân.
5.5.4. Công tác đóng cọc
1) Chọn búa
Dùng búa xung kích điezel. Căn cứ TCXDVN 286-2003 búa chọn đóng cọc
phải thỏa mãn các yêu cầu: trọng lượng, năng lượng xung kích, độ chối.
Chọn búa xung kích (búa Diesel) mã hiệu KB80 có các thông số kĩ thuật sau:
Tổng trọng lượng búa: 12T
Trọng lượng bộ phận xung kích: Q = 6T
Hành trình búa: H = 3m
Kích thước giới hạn : H×B×L = 6,1×1,38×1,466 m;
Năng lượng 1 nhát búa: E = 22000 (kg.m)
a) Năng lượng xung kích của búa
Năng lượng xung kích của búa phải thỏa mãn:
E ≥ 25P
Trong đó:
E – Năng lượng xung kích, (kg.m);
P – Sức chịu tải của cọc (tấn), P = 404,49 (T)
Ta có: E = 22000(kg.m) > 25.P = 25.404,49 = 10112,25 (kg.m) (Thỏa mãn)
b) Hiệu suất sử dụng búa
Q q qt
K 5
E
E – Năng lượng xung kích của 1 lần đóng (kg.m);
Q – Trọng lượng quả búa (kg);
q – Trọng lượng vỏ quả búa (kg);
q1 – Trọng lượng cọc (kg), q1 = 9071,3 (kg);
Điều kiện: búa song động diezel K≤5.
12000 9071,3
Ta có: K 0,958 5 (Thỏa mãn)
22000
c) Độ chối e
Độ chối e đóng bằng búa đã chọn trong đốt cuối cùng phải thỏa mãn điều kiện:
0,7nFWM Qn k 2q
2(mm) e . 5(mm)
P.(
P
n.F) Q n q
0,7M
Trong đó:
0,7 – Hệ số biểu thị mối quan hệ giữa hệ số đồng nhất và hệ số điều kiện làm
việc;
n – Hệ số phụ thuộc vật liệu cọc và phương pháp đóng.
Với cọc BTCT n=150 (T/m2);
F – Diện tích tiết diện cọc, F = 0,283(m2);
M – Hệ số do đóng búa xung kích, M=2;
q – Tổng trọng lượng cọc, mũ cọc và đệm búa, q = 9,07(T);
P – Sức chịu tải của cọc, P = 404,49(T);
Qn – Trọng lượng toàn bộ búa, Qn = 12(T)
k2 – Hệ số tuỳ theo vật liệu va nhau, với thép và gỗ: k2 = 0,2
với thép và thép: k2 = 0,4
W – Năng lượng xung kích tính toán của búa:
W = 0,4.Qy.H
Bảng 5.18: Số máy và công nhân cho công tác đóng cọc từng phân đoạn
t1, t2 – Thời gian nâng, hạ gầu ngoạm, t1 = t2 = h/vn,h = 4/10 = 0,4 (ph) ;
t3 – Thời gian quay bàn quay, t3 = 0,25 (ph) ;
t4 – Thời gian đặt ngoạm lên đá, t4 = 5 (s) ;
t5 – Thời gian ngoạm đá, t5 = 10 (s) ;
t6 – Thời gian đổ đá, t6 = 15 (s) ;
δ – Hệ số kể đến thời gian hãm mở phanh, δ = 1,1.
Tck = (2.0,4 + 2.0,4 + 2.0,25)×60×1,1 + 5 + 10 + 15 = 168,6 (s)
Suy ra: N = 8.0,8.0,9.2,5.3600/168,6 = 307,47 (m3/ca).
Thời gian đổ đá cho một phân đoạn:
Đá dăm: t = Vđá dăm /N = 12563,6/307,47 = 40,86 (ca)
Đá hộc: t = Vđá hộc /N = 563,35/307,47 = 2,83 (ca)
Cát lấp: t = Vcát lấp /N = 4630,75/307,47 = 15,06 (ca)
Căn cứ định mức dự toán xây dựng 1776, mã hiệu AB.67110 có quy định để
đắp 100m3 đá thì cần 1,12 ca máy ủi và 5,0 công với nhân công 3,5/7. Mã hiệu
AB.66122 có quy định để đắp 100m3 cát công trình độ chặt K=0,90 thì cần 0,223 ca
máy đầm và 2,05 công với nhân công 3,0/7. Từ đó tính được số máy và số công nhân
làm việc cần thiết cho công trình như sau:
Bảng 5.19: Số máy và số nhân công cần thiết cho việc thi công mái dốc
Bảng 5.20: Số máy và công nhân cho công tác ván khuôn
Bảng 5.21: Định mức hao phí công tác cốt thép theo 1776 (tính cho 1 tấn thép)
Bảng 5.22: Thời gian thi công lắp dựng cốt thép
Thực tế, căn cứ vào tính năng của máy trộn, máy bơm, để sử dụng lao động
hiệu quả và dễ dàng cho quản lý, ta lựa chọn số người cho tổ đội bê tông là 20 người.
5.5.9. Công tác hoàn thiện
Lắp đặt bích neo tàu: Dùng xe ô tô vận chuyển bích neo đến vị trí thi công,
sau đó cẩu lắp bích neo vào vị trí, lắp đặt theo thiết kế.
Lắp đặt đệm tựa tàu: Dùng xe ôtô vận chuyển đệm tựa đến vị trí thi công.
Dùng cẩu bánh lốp 10T đứng trên mặt cầu tàu treo đệm tựa vào vị trí, để điều chỉnh vị
trí tạo điều kiện thuận lợi bắt các bu-lông xiết chặt các vành đệm.
Nhân lực phục vụ hoàn thiện
Một tổ công nhân : 5 người;
Tổ thợ máy các loại : 5 người;
Số máy: 4 máy gồm 1 cần cẩu bánh lốp 10T; 2 xe ô tô sức chở 10T; 1 xà lan
200T.
Dự kiến công tác hoàn thiện trong 15 ngày.
Bảng 5.24: Tổng hợp máy móc, công nhân cho các công việc từng phân đoạn
Các thiết bị phục vụ an toàn, phòng chống cháy nổ phải luôn sẵn sàng trong
điều kiện đáp ứng tốt.
Tất cả các phương tiện thi công trên mặt nước đều có bố trí phao cứu sinh và
được kiểm tra thường xuyên theo quy định.
Khi làm việc ban đêm phải bố trí ánh sáng đủ điều kiện làm việc
Sử dụng đúng thợ, thợ máy phải có chứng chỉ vận hành. Các thiết bị sử dụng
phải được kiểm định, có lý lịch và giấy phép sử dụng.
Đối với máy móc phải có kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa định kỳ.
An toàn đối với công trình: Tháo dỡ các đà giáo ván khuôn của các hạng
mục bê tông được thực hiện khi bê tông đảm bảo cường độ. Trong khi cẩu lắp không
được va chạm vào công trình. Khi có bão lũ xảy ra, công trình phải được chống đỡ và
bảo vệ một cách phù hợp.
Đảm bảo an toàn về phòng chống cháy đối với phương tiện máy móc phục vụ
thi công.
2) Đánh giá tác động môi trường
Trong quá trình xây dựng sẽ có tác động sau đối với môi trường:
Tác động đến chất lượng không khí:
Bụi sinh ra do các hoạt động mở đường, giải phóng và san lấp mặt bằng, vận
chuyển vật liệu và thiết bị, xây dựng bến bãi và lắp đặt các thiết bị...
Khói hàn, khí thải của các phương tiện vận tải và thi công có chứa nhiều bụi.
Tiếng ồn, rung do các phương tiện vận tải và thi công.
Nhưng những ảnh hưởng này chỉ mang tính chất ngắn hạn, sẽ giảm đi khi xây
dựng xong.
Tác động đến chất lượng nước:
Làm tăng độ đục do công tác nạo vét khu nước cảng và tôn tạo các công trình.
Ngoài ra còn có sự rơi vãi nhiên liệu, nguyên liệu của quá trình san lấp, thi công.
Nước mưa chảy tràn cuốn theo đất cát, vật liệu rơi vãi trên mặt bằng thi công
xuống biển
Nước thải từ tàu thuyền và xà lan chuyên chở vật liệu, nước thải sinh hoạt của
công nhân trong quá trình xây dựng.
Các tác động gây ô nhiễm do chất rắn:
Vật liệu xây dựng phế bỏ.
Rác thải từ tàu thuyền, rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng công bố Định
mức Dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng; Quyết định số 1091/BXD-VP
ngày 26/12/2011 của Bộ xây dựng công bố Định mức Dự toán xây dựng công trình –
Phần xây dựng (bổ sung);
Văn bản số 1782/QĐ-BXD ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng công bố Định
mức Dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt máy, thiết bị công nghệ; Văn bản số
1777/BXD-VP ngày 16/6/2007 của Bộ Xây dựng công bố Định mức Dự toán xây
dựng công trình - Phần lắp đặt;
Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 12/02/2009 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Văn bản số 1784/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
Định mức vật tư trong xây dựng;
Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của liên Bộ
Tài chính và Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây
dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng;
3) Các văn bản quy định khác
Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2010 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc vốn ngân sách nhà nước;
Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ Tài chính về việc
ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt;
Thông báo giá nhiên liệu, năng lượng theo Thông báo của tập đoàn dầu khí
Việt Nam tại thời điểm tháng 04/2015 (dầu diezel = 15.863,64 đồng/lít chưa VAT);
Công bố giá vật liệu của Liên Sở Xây dựng - Tài chính thành phố Hải Phòng
tháng 4/2015.
Chí phí xây dựng 1m dài bến khoảng: 531 728 000 VNĐ.
(Năm trăm ba mốt triệu bảy trăm hai tám nghìn đồng).
KIẾN NGHỊ
1. Đối với công trình bến:
- Sau khi tiến hành tính toán kết cấu và phân tích hiệu quả kinh tế - kỹ thuật, em
kiến nghị nên chọn phương án 1 để tiến hành thi công xây dựng.
- Cần phải tiến hành khảo sát địa chất, địa hình chi tiết hơn để phần thiết kế kỹ
thuật và thiết kế thi công rõ ràng và chính xác hơn.
- Khu vực xây dựng hầu như nền đất rất yếu, cần phải có các biện pháp gia cố nền
đất khu vực kho, bãi để đảm bảo tốt việc sử dụng sau nay.
2. Đối với việc thực hiện đồ án tốt nghiệp:
Em xin kiến nghị với bộ môn XD Cảng – Đường thủy nên có một quy định về
việc thực hiện đồ án, trình bày văn bản, trình bày bản vẽ… theo một mẫu chung đã đề
ra.
Mô men (M22)
Mô men (M22)