Professional Documents
Culture Documents
HCM
THIẾT BỊ LỌC
1. Thiết bị lọc khung bản
2. Thiết bị lọc tấm
3. Thiết bị lọc ống
Mục lục:
Khái niệm và phân loại:
Thiết bị lọc được thiết kéchế tạo nhiều dạng, nhiều kiểu khác nhau, để phù hợp với các điều
kiện cụ thể riêng biệt. Theo quá trình lọc người ta thường sử dụng thiết bị lọc gián đoạn và
thiết bị lọc liên tục.
Thiết bị lọc gián đoạn thường sử dụng gồm lọc ép khung bản và lọc ép loại ngăn (phòng),
ngoài ra còn thiết bị lọc tấm, thiết bị lọc ống.
Thiết bị lọc liên tục thường gồm các loại, lọc túi cho hệ bụi, các thiết bị lọc chân không như:
lọc thùng quay, lọc đĩa hoặc lọc băng tải.
Ngoài ra còn có các máy lọc ly tâm làm việc gián đoạn và liên tục.
Thiết bị lọc áp lực rất đa dạng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất, thực
phẩm.Thiết bị lọc áp lực làm việc gián đoạn ( nghĩa là huyền phù nhập vào liên tục, nước
tan chảy ra liên tục, còn tháo bã theo chu kỳ) hoặc liên tục. Áp suất làm việc thường
khoảng 4-5 kp/cm2 (tối đa 15kp/cm2).Các khung lọc áp lực được làm từ gỗ, kim loại, hợp
kim nhôm, thủy tinh hoặc compozit. Giữa các tấm lọc có vách lọc (thường bằng vải) tạo
thành buồng chứa bã.
Máy lọc khung bản gồm một dãy các khung và bản có cùng kích thước, xếp liền nhau.
Khung và bản có tay tựa trên hai tanh nằm ngang, giữa khung và bản có vải lọc. Giới hạn
hai đầu gồm tấm cố định, đầu kia là tấm di động, di chuyển được nhờ tay quay. Ép chặt
khung bản với lực P bằng cơ cấu vít đai ốc được thực hiện bởi tay quay. Toàn bộ thiết bị
lọc khung bản được đặt trên bệ đỡ. Lỗ dẫn huyền nhập liệu của khung và bản nối liền tạo
thành ống dẫn nhô ra để ghép với hện thống cấp liệu. Nước lọc từ bản chảy xuống để lấy
ra theo van.
b) Nguyên lý hoạt động:
Huyền phù được đưa vào rãnh. Khí rửa, nước rửa đưa vào rãnh. Trên bề mặt của bản
người ta xẻ các rãnh thẳng đứng song song nhau và hai rãnh nằm ngang ở hai đầu. Rãnh
nằm ngang bên dưới có thông với van để tháo nước lọc và nước rửa. khung rỗng tạo
thành các phòng để chứa cặn.
Huyền phù dưới tác động của áp suất được đưa vào rãnh rồi vào khoảng rỗng của khung,
chất lỏng chui quavải lọc sang các rãnh của bản rồi theo van ra ngoài, còn bã bị giữ lại
trong khung. Để rửa bã người ta ngừng cho huyền phù và cho nước rửa vào. Nước rửa
chui qua lớp vải lọc, qua toàn bộ bề dày lớp bã kéo theo chất lỏng còn lại trong bã qua
lớp vải lọc thứ hai sang bản ben cạnh rồi theo ống ra ngoài. Do đó khi rửa bã cứ một van
đóng, một van mở.
Khi rửa xong người ta mở tay quay, khung và bản tách xa nhau, bã sẽ rơi xuống máng
dưới rồi lấy ra ngoài.
Thiết bị lọc ép (áp lực) làm việ gián đoạn, nên thời gian từ lúc bắt đầu lọc cho đến khi
tháo bã xong gọi là chu kỳ lọc, và được tính:
k r p (1)
, r , p - tương ứng thời gian lọc, thời gian rửa bã và các thời gian thao tác phụ ( tháo bã
tái sinh vải lọc, lắp khung bản….).
V q.S
Vs (2)
k k
Muốn tăng năng suất thiết bị lọc ép, cần giảm thời gian phụ p , do vậy người ta lấy đạo
hàm của năng suất Vs theo lượng nước lọc riêng và cho bằng không rồi giải ra tìm được
điều kiện để nhận V smax
S = 2n (a)2 (3)
Giải phương trình lọc và tìm diện tích bề mặt S, rồi theo quan hệ (3) tính ra số lượng
khung, trên cơ sở đã chọn kích thước a
Số lượng bản gồm: (n-1) bản hai mặt, bản di động một mặt và bản cố định một mặt.
Trên cơ sở đó chọ loại vách ngăn lọc và quyết định trị số áp suất lọc, tốt nhất theo số liệu
thực nghiệm hoặc theo kinh nghiệm sản xuất. Theo trị số áp suất lọc biết được độ ẩm của
bã lọc tạo thành.
Tính cân bằng vật chất theo yêu cầu của công nghệ sản xuất, tức là nồng độ cho phép còn
lại trong nước lọc.
Chọn các giải pháp kỹ thuật để thực hiện thành công các yêu cầu của công nghệ về số
lượng và chất lượng, ví dụ: gia nhiệt cho huyền phù, bổ sung bột trợ lọc, lắp đặt thêm
cánh sấy chống sa lắng, chọn phương thức tạo áp suất….
Các giải pháp để giảm thời gian thao tác phụ rồi quy định p
Theo (2) tính thể tích nước lọc, từ đó suy ra diện tích bề mặt lọc S
Chọn kích thước khung bản và theo (3) tính số lượng khung bản
Bố trí kết cấu thiết bị và tính bền các chi tiết bộ phận
Tính tổn thất sáp suất và chọn máy bơm với công suất cần thiết
VD1: Xác định thời gian lọc 10 lít chất lỏng qua 1m 2 vải lọc, nếu tronh thí nghiệm sơ bộ
cứ 1m2 vải lọc thu được một số lượng nước lọc: 1 lít trong khoảng 2,25 phút và 3 lít trong
khoảng 14,5 phút, sau khi bắt đầu lọc.
Giải:
Theo những số liệu thí nghiệm tìm những hằng số thực nghiệm K và C trong những
phương trình lọc : V2 + 2VC = K .
Muốn vậy chúng ta viết ra hai phương trình có hai ẩn số:
12 2 1 C K .2,25
3 2 2 3 C K .14,5
Để xác định thời gian lọc cần phải thay những trị số đã biết của các hằng số và thể tích
chất lỏng đã cho vào phương trình lọc : 102 2 10 0,37 0,77
VD 2: với điều kiện của ví dụ trên xác định thời gian rửa bã, nếu số lượng nước rửa là 2,4
l/m2 và quá trình rửa đi theo đường của nước lọc ban đầu.
Giải:
Không kể sự khác nhau về độ nhớt của nước lọc và của nước rửa, chúng ta sẽ tính được
rằng tốc độ lọc sẽ bằng tốc độ rửa ở thời gian cuối. Chúng ta xác định tốc độ lọc ở thời
gian cuối theo đề bài với điều kiện dùng những số liệu của ví dụ trên:
dV K 0,77
0,037m 3 / m 2 / phút
d 2(V C ) 2(10 0,37)
Vnp 2,4
np 65 phút
Thời gian rửa: dV 0,037
( ) np
d
VD3: Cần lọc huyền phù với máy lọc ép loại khung bản và cứ 3 giớ thu được 6m 3 nước
lọc, quá trình lọc thí nghiệm huyền phù đó bằng máy lọc ép phòng thí nghiệm với cùng
áp suất và chiều dày của lớp bã. Cho biết rằng các hằng số lọc đối với bề mặt máy lọc có
những trị số sau đây: K 20 7 10 4 m 2 / h; C 1,45 10 2 m 3 / m 2
Xác định kích thước cần thiết của máy lọc ép?
Giải:
Tìm năng suất 1m2 máy lọc ép theo phương trình lọc:
V2 2 0,145 10 2 V 20,7 10 4 3
Theo sách thống kê chọn máy lọc ép có thông số gần nhất là S = 83 m2, có 42 khung bản
có kích thước 1000 1000mm
Chú thích :Cũng có thể xác định bề mặt lọc này theo phương trình dùng cho tất cả các
máy lọc có bề mặt S và năng suất V1, m3 nước sau chu kỳ lọc:
V F2 2V F .SC KS 2
6 2 2 6 1,45 10 3 S 20,7 10 4 3S 2
VD4: Cần rửa để tách NaCl trong máy lọc ép trong một thời gian bao nhiêu để đạt nồng
độ cho phép 5g/lít trong nước rửa? Quá trình rửa bằng nước sạch. Cường độ rửa 0,33
m3/m2.h. Chiều dày lớp bã 35mm.Hằng số rửa K= 5,0 cm 3/lít. Trong thời kỳ đầu của quá
trihf rửa nồng độ NaCl trong nước rửa là 143g/lít.
Giải:
2,3 0,035
Lúc đó: 520 0,001 0,33 (lg143 lg 5) 0,638 giờ = 41 phút
VD5: Với điều kiện của ví dụ trên, tính nồng độ Nacl trong nước rửa sau khi đã được 50
phút?
Giải:
C 2 143e 0 , 03560
143e 4, 08
4,08
lg C 2 lg 143 2,516 1,75 0,406
2,3
Do đó: C2 = 2,53g/lít
1. Máy lọc ép có 26 khung kích thước 62 62 cm chiều dày khung 25mm.Thời gian lọc
tính đến khi đầy khung là 2 giờ. Lượng nước dùng để rửa bã bằng 10% thể tích chất lỏng.
Áp suất trong thời gian lọc và rửa bã là giống nhau và không đổi. Hỏi thời gian cần dùng
để rửa bã là bao nhiêu? Bã đồng nhất, không bị ép, thể tích bã chiếm 5% thể tích nước
lọc.Cho biết C= 0.
2.Thời gian lọc 20m3 dung dịch với với một máy lọc ép khung bã mát 2,5 giờ. Tìm sơ bộ
thời gian để rửa bã với 2m3 nước, cho biết tốc đọ rửa bé hơn 4 lần so với tốc độ lọc trong
thời gian cuối, không tính sức cản của vải lọc. Độ nhớt nước lọc và nước rửa bằng nhau.
Máy lọc tấm làm việc ở áp suất dư gồm có thân hình trụ, bên trong đặt các tấm hình chữ
nhật được gắn chặt vào nắp.Nắp và tấm có thể di động được nhờ hai con lăn chạy trên hai
đường ray đặt ở bên trong thân hình trụ.Mỗi tấm có ống tháo và van để tháo nước lọc. Có
cửa huyền phù vào, cửa đẩy không khí.
Ngoài ra còn có thiết bị lọc tấm làm việc ở áp suất chân không. Loại này dùng để lọc
huyền phù có độ pha rắn nhỏ. Cấu tạo gồm nhiều tấm lọc lắp trên một khung , bể chứa
huyền phù, bể rửa, bể tháo bã có vít tải để tháo bã. Toàn bộ khung lọc treo trên con chạy
b)
Huyền phù được bơm hay nhờ không khí nến đưa vào thiết bị qua ống, không khí trong
thùng bị đẩy ra cửa qua van tự động.
Khi thùng chứa đầy huyền phù thì van tự động đóng lại, trong thùng có áp suất dư, dưới
tác dụng của áp suất chất lỏng chảy qua vách lọc, theo ống tháo ra ngoài. Khi lớp bã đạt
đến chiều dài yêu cầu ngừoi ta dùng không khí nén đẩy huyền phù dư ra ngoài. Muốn rửa
bã người ta cho nước vào thùng, sau đó dùng không khí nến đẩy nước ra ngoài rồi sấy
khô bã cũng bằng không khí. Để tháo bã người ta tháo nắp, kéo tấm lọc ra ngoài, dùng
nước rửa hay không khí để tách bã.
Khi nhúng vào bể huyền phù khung được hút chân không, nước trong qua vải lọc, đi vào
phía trong khung rồi theo đường ống dẫn đến bộ phận chứa, còn bã bám trên vãi và đạt
đến bề dày cần thiết (khoảng 5 đến 33mm), khung được đưa sang bể rửa nhưng vẫn tiếp
tục hút chân không. Sau khi rửa xong chuyển khung sang ể để tháo bã bằng không khí
hoặc chất lỏng.
c) Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Gồm các hình ống trụ xốp, đáy kín. Bên trong có lồng khung thép có gờ và lỗ. Ống lọc
được làm bằng thạch anh, thủy tinh hay sành sứ xốp.
Huyền phù vào cửa chứa đầy trong máy lọc. Ở áp suất khoảng 8 at, nước lọc thấm qua
tường xốp của ống trụ theo lỗ chảy vào rãnh rồi ra ngoài. Phần huyền phù còn dư đi qua
rãnh khác của ống kim loại rồi theo cửa trở về bể chứa. khi lớp bã đạt đến bề dày quy
định thì ngừng cung cấp huyền phù, rồi dùng không khí nến đẩy huyền phù dư ra cửa
huyền phù vào.
Muốn rửa bã người ta cho nước rửa vào cửa huyền phù vào , nước rửa đi như nước lọc.
Sau khi rửa sấy khô bằng không khí hoặc khí nén cũng cho vào cửa và theo rãnh ra ngoài.
Để tháo bã người ta dùng không khí thổi vào rãnh, bã sẽ tơi ra và rơi xuống.
Theo định kỳ người ta phải làm sạch các lỗ trong ống bằng cách rửa chúng bằng dung
môi thích hợp hoặc bằng cách thổi không khí nén vào.
Máy lọc loại này thường có diện tích lọc từ 0,01 đến 52 m 2, độ xốp đạt 40%, chiều dài
ống lọc 2 m, số ống từ 1 đến 69 ống. Bề dày lớp bã khi lọc 1 ống đạt 40 đến 60 mm và
lọc nhiều ống đạt khoảng 15 đến 20 mm.
Ưu điểm:
Gọn gàng
Lọc sạch
Nhược điểm:
Lỗ mao quản của các ống dễ bị bịt kín bởi các hạt