You are on page 1of 72

Báo cáo Chiến lược & Vĩ mô - Phần 2

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Triển vọng thị trường – triển vọng tích cực cho đến mùa hè. Nhưng sau đó tình
hình sẽ trở nên kém khả quan

• Trong kịch bản khả dĩ nhất, HSC đặt mục tiêu VNindex chạm đỉnh 1200 cho
năm nay.
COMPANY REPORT
• Trong kịch bản tốt nhất, VNindex có thể chạm đến ngưỡng 1320-1360.

• Tuy nhiên VNindex tăng nhiều chủ yếu là vào nửa đầu năm.

• Nhờ triển vọng tăng trưởng lợi nhuận, quá trình cổ phần hóa và quan điểm
tích cực của NĐT đối với các thị trường mới nổi.

• Đồng USD yếu cộng với giá dầu tăng đã giúp VNindex có một khởi đầu thuận
lợi trong năm 2018.

• Lực mua ròng của khối ngoại và lực mua vững chắc của khối nội đã giúp thị
trường tăng trong tháng 1.

• Tuy nhiên 2 lực mua trên có lẽ sẽ không còn mạnh được như vậy khi bước vào
Q2. Thậm chí xu hướng mua vào còn bị đảo ngược phần nào sau đó trong
năm.

• HSC dự báo EPS của 70 cổ phiếu vốn hóa lớn nhất tăng 18,2%.

• NĐT sẽ tiếp tục tham gia thị trường nhờ có các đợt IPO và kế hoạch bán cổ
phần của Nhà nước.

• Các đợt IPO của PV Oil và PV Power đã thu hút được nhiều sự quan tâm.
Thậm chí cả MobiFone cũng có khả năng IPO trong năm nay.
Fiachra Aodh MacCana
Giám đốc điều hành -
Phòng Nghiên cứu • Kế hoạch bán cổ phần tại nhiều doanh nghiệp của SCIC; Vinachem và PVN
fiachra.maccana@hsc.com.vn sẽ diễn ra xuyên suốt năm.

Võ Thị Nhật Minh
Chuyên viên dữ liệu • Đặc biệt, thị trường đang chờ đợi đợt bán cổ phần của ACV.
minh.vtn@hsc.com.vn
• HSC vẫn giữ quan điểm tích cực đối với ngành dịch vụ tài chính. Đồng thời có
Hoàng Mai Xuân Lan
Chuyên viên dữ liệu quan điểm tích cực hơn đối với ngành sản xuất. Và tiếp tục ưa chuộng ngành
lan.hmx@hsc.com.vn hàng tiêu dùng.

• Chúng tôi cũng ưa chuộng ngành logistic và vận tải.
CTCP Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Trụ sở chính • Chúng tôi giữ quan điểm trung lập đối với ngành BĐS. Và cảm thấy cổ phiếu
Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB
ngành dầu khí đã tăng nhiều trong 6 tháng qua.
76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM
T: (+84 28) 3 823 3299
F: (+84 28) 3 823 3301 • Tất cả những rủi ro đối với thị trường trong nước đến từ bên ngoài. Chúng tôi
lo ngại các NHTW trên thế giới sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ và khả năng lạm
Chi nhánh Hà Nội phát cốt lõi tăng nhanh.
Lầu 2, Tòa nhà Cornerstone
16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm
T: (+84 24) 3 9334693 • Tuy vậy những lo ngại này chỉ bắt đầu trở thành hiện thực và thể hiện tác động
F: (+84 24) 3 9334822 về nửa cuối năm.

www.hsc.com.vn

www.hsc.com.vn Trang 1

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

HSC dự báo VN index sẽ đạt đỉnh 1200 trong năm 2018.

GT mua ròng của NĐTNN & cho vay margin, VN index 3. Tăng trưởng lợi nhuận mạnh với HSC dự báo EPS
của TOP70 mã có vốn hóa lớn nhất thị trường sẽ
tăng 18,2%.
7.000.000 1.145

1.080
6.000.000
1.015
5.000.000 Tổng mua ròng của NĐTNN Mức độ margin hiện tại VN index (RHS)

4.000.000
950

885
Tuy nhiên, mặc dù phần lớn các yếu tố hỗ trợ thị trường
3.000.000 820 trong năm 2017 sẽ tiếp tục hỗ trợ thị trường trong năm
COMPANY REPORT
2.000.000
755
2018, chúng tôi vẫn nhận thấy những khác biệt quan
trọng sau;
690
1.000.000
625

0 560

-1.000.000
495

430
• Định giá có vẻ đắt – Vào cuối năm 2017, dựa trên
-2.000.000
365 dự báo lợi nhuận của TOP70, P/E dự phóng 2018
-3.000.000 300
là 18,8 lần. P/E hiện tại là 19,4 lần.
16/06/2011
16/08/2011
16/10/2011
16/12/2011
16/02/2012
16/04/2012
16/06/2012
16/08/2012
16/10/2012
16/12/2012
16/02/2013
16/04/2013
16/06/2013
16/08/2013
16/10/2013
16/12/2013
16/02/2014
16/04/2014
16/06/2014
16/08/2014
16/10/2014
16/12/2014
16/02/2015
16/04/2015
16/06/2015
16/08/2015
16/10/2015
16/12/2015
16/02/2016
16/04/2016
16/06/2016
16/08/2016
16/10/2016
16/12/2016
16/02/2017
16/04/2017
16/06/2017
16/08/2017
16/10/2017
16/12/2017

• Biến động mạnh hơn – Chúng tôi cũng dự báo thị


trường sẽ biến động mạnh hơn do định giá cổ phiếu
Nguồn: HSC
đắt và thực tế là năm nay là năm chuyển đổi toàn
cầu xét về chính sách tiền tệ.
Trong năm 2018, trường hợp khả dĩ nhất mà HSC dự
báo là VN index sẽ đạt đỉnh 1200 điểm, cao hơn khoảng • Chương trình cổ phần hóa không còn sôi động
20 điểm so với mức kỷ lục 1179,32, và cũng tăng 21,9% như trong năm 2017 – Đến hiện tại không có bất
từ mức 984,24 vào thời điểm đóng cửa cuối năm 2017. kỳ thương vụ đấu giá cổ phần nhà nước nào với
Cho cả năm 2017, Vnindex đã tăng 48,03% với EPS quy mô lớn tương tự của Sabeco trong kế hoạch
TOP70 tăng 17% (theo ước tính của HSC). thoái vốn năm nay, do đó mức độ mua ròng của
khối ngoại cũng sẽ không lớn như trong năm 2017.
Dự báo của chúng tôi chủ yếu dựa trên phân tích của
các chuyên viên phân tích kỹ thuật. Cụ thể, chúng tôi Năm 2017 thực sự là một năm bùng nổ, thậm chí Vnin-
nhận thấy ngưỡng kháng cự mạnh đặt tại 1180-1200 dex tăng vượt quá mốc mục tiêu 800 tới 23%. Và sau
và tiếp đó là tại 1320-1360. Do đó, kịch bản khả dĩ nhất khi đóng cửa cuối năm ở mức cao, không khó để giả
của chúng tôi là Vnindex sẽ tăng mạnh lên 1320-1360 định rằng thị trường sẽ khởi đầu Năm Mới một cách tích
trong năm nay. cực. Và thực tế là thị trường đã khởi sắc.

Tuy nhiên chúng tôi cho rằng Vnindex sẽ tăng mạnh Chúng tôi cho rằng sau điều chỉnh đánh giá đối với thị
hơn trong 6 tháng đầu năm do dự báo hàng loạt các rào trường Việt Nam (như chúng ta chứng kiến trong năm
cản bên ngoài sẽ xuất hiện trong 6 tháng cuối năm với 2017), định giá nhiều cổ phiếu blue chip cũng tăng từ
nhiều rủi ro khác nhau. Do đó quan điểm của chúng tôi thấp hơn so với bình quân khu vực lên cao hơn so với
là tích cực trong ngắn hạn trong khi đó thận trọng hơn bình quân khu vực với triển vọng tăng 5%-10% cho các
một chút trong trung hạn (6-12 tháng). mã dẫn đầu thị trường. Tuy nhiên, ở quy mô rộng hơn,
định giá tăng khiêm tốn hơn.
Chúng tôi dự báo các yếu tố hỗ trợ Vnindex trong năm
2018 gồm; Đánh giá đối với thị trường Việt Nam được điều chỉnh
nhờ các quỹ đầu tư vào thị trường mới nổi lần đầu tiên
1. Năm 2018 sẽ là năm thứ hai liên tiếp khối ngoại đã bắt đầu cân nhắc cơ hội đầu tư vào Việt Nam. Một
tích cực mua vào – NĐT sẽ tiếp tục mua ròng với yếu tố hỗ trợ là sự sẵn có của nhiều cổ phiếu hấp dẫn
mức độ lớn trong năm 2018. Kể từ Q1 năm ngoái, với quy mô lớn. Trước đó nhiều NĐT tổ chức vẫn lượng
khối ngoại đã mua ròng với mức độ lớn, giúp bù đắp lự về việc đầu tư vào thị trường Việt Nam do nguồn
chênh lệch giữa tăng trưởng cung tiền M2 và tăng cung cổ phiếu hạn chế không đủ để các quỹ lớn mua
trưởng tín dụng. vào số lượng lớn. Những thương vụ 50 triệu USD hoặc
lớn hơn thường là quy mô đủ lớn để các quỹ quyết định
2. Tiếp tục làn sóng IPO và niêm yết của hàng loạt đầu tư, và năm 2017 là năm đầu tiên xuất hiện những
DNNN cùng với đó là lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu nhà thương vụ với quy mô lớn như vậy.
nước tại các công ty đã niêm yết, nhờ vậy cung cấp
nhiều lựa chọn đầu tư và thúc đẩy khối ngoại mua
ròng.

www.hsc.com.vn Trang 2

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Top 50 cổ phiếu theo vốn hóa thị trường - Biến động giá trong năm 2017

140%
123% 128%

120% 111%
110% 109%
102%
99%
100% 95%
85% 86%
84% 84% 82%
72% 74% 79%
80% 70% 74% 74%
69%
60% 63%
COMPANY
60%
56% REPORT 56% 53% 49% 53%
48% 49%
41% 39%
36% 37%
40% 36%
27%
26% 27%
20% 16%
13% 14% 13% 13%
5% 8% 4% 5%
0%
-3%
-20% -15% -14%
-17%

-40%

PNJ
NVL
ACV

VCB

VRE

VCF
REE

SHB
VNM

HPG

HVN

ACB

BHN
VJC

VCG

KDH

KDC
HSG

DPM

HAG

DXG
VIC

BID

EIB

SSI

PVI
MWG
SAB

SBT
CTG

VPB

CTD
BVH

PVS

PVD

PPC

KBC
MSN

MBB

FPT

BMP
STB

CII
GAS

PLX

DHG

VGC

HCM

DCM
GMD
Nguồn: HSX

Cụ thể có thể kể đến hàng loạt thương vụ lớn như phát Diễn biến này là khá ngạc nhiên do định giá cổ phiếu
hành riêng lẻ và niêm yết của VJC, phát hành riêng lẻ Sabeco được xem là đắt so với các mã cùng ngành.
và niêm yết của NVL, phát hành cổ phiếu thường VGC, Trước đó, NĐT có thể cho rằng mặc dù NĐT chiến lược
phát hành riêng lẻ và niêm yết của VPB, phát hành riêng sẽ trả mức giá cao hơn để mua vào phần cổ phần lớn
lẻ và bán cổ phần của VRE; bán cổ phần nhà nước (trong trường hợp của Sabeco là cổ phần kiểm soát),
VNM và cuối cùng là bán cổ phần nhà nước tại Sabeco thì không có nghĩa là NĐT tài chính ngắn hạn cũng sẵn
vào cuối năm. Một số thương vụ khác như thương vụ sàng trả mức giá tương tự. Tuy nhiên, trong năm 2017,
của HDBank kéo dài đến cuối năm, sau khi phát hành đường chênh lệch giá này đã không còn rõ ràng.
riêng lẻ trong năm ngoái đã niêm yết thành công trong
tháng 1. Sau tháng 9, thị trường chứng khiến nhiều thương vụ
IPO lớn kém thành công hơn như IPO của Becamex
Đồng thời thị trường nhìn chung cũng tăng trưởng IDC. Trong những trường hợp này, NĐT không có nhiều
mạnh. Do đó với hàng loạt các thương vụ có quy mô lớn thông tin về cổ phiếu do (1) bản thân công ty không
cùng với triển vọng tích cực, đây là những động lực hỗ dành nhiều nỗ lực cho công tác marketing và truyền
trợ giá cổ phiếu vốn hóa lớn cũng như toàn thị trường thông, có nghĩa là NĐTNN không tham gia đấu giá và
nói chung. Và điều này nhìn chung cũng giải thích cho (2) NĐT trong nước cũng có những lựa chọn khác.
biến động của thị trường trong 9 tháng đầu năm.
Giai đoạn 2018 đã được xác định với thị trường phân
Tuy nhiên, biến động của thị trường kể từ cuối Q3/2017 cực rõ ràng hơn, cụ thể một số mã blue chip liên tục
trở nên phức tạp hơn một chút. Với mức tăng thấp hơn tăng giá trong khi đó các mã còn lại tăng chậm hơn.
do một số cổ phiếu blue chip đã tăng mạnh.
Trong tháng 1, tổng mua ròng của khối ngoại trên cả hai
Đối với hai thương vụ bán cổ phần nhà nước tại VNM sàn là 5.235 tỷ đồng (230,6 triệu USD). Lực mua vào
và Sabeco, có sự tham gia của các NĐT tài chính dài của khối ngoại đến từ khá nhiều nguồn tuy nhiên vẫn có
hạn và NĐT chiến lược và có vẻ trong cả hai thương vụ những nhận định rằng NĐT Hàn Quốc và Thái Lan tham
người mua đều phải trả mức giá cao hơn để thành công gia thị trường rất tích cực trong những ngày đầu năm.
sở hữu cổ phiều. Đồng thời, NĐT trong nước cũng sẵn
sàng đẩy thị giá của cổ phiếu Sabeco lên gần mức giá Cụ thể, đến hiện tại dòng tiền thuần từ hai quỹ ETFF là
đấu giá. khoảng 46,77 triệu USD (1.061 tỷ đồng). Cụ thể, 36,6
triệu USD từ quỹ VanEck Vietnam Vectors Fund (831 tỷ
đồng) và 10,2 triệu USD từ FTSE Vietnam Index (231
tỷ đồng). Chúng tôi cũng nhận thấy hai hoặc nhiều hơn
các quỹ khác cũng rót vốn đầu tư với tổng giá trị tương
đương.

www.hsc.com.vn Trang 3

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Theo đó, tổng lực mua vào chung của riêng 4 quỹ trên Và thông điệp còn lại là nhận thức. Nhận thức rằng
lên tới hơn 120 triệu USD. Và không phải toàn bộ vốn trong tương lai các cơ quan chức năng có thể cân nhắc
đã được triển khai hết do cần thời gian. ban hành một số giải pháp giúp hạ nhiệt thị trường.

Tuy nhiên, đây có thể được cho là “ảnh hưởng tháng 1”. 1. Chẳng hạn có thể yêu cầu tỷ lệ ký quỹ ban đầu đối
Các quyết định phân bổ vốn được đưa ra và triển khai, với hoạt động giao dịch ký quỹ cao hơn trong một
sau đó tiền sẽ đưa vào thị trường. Dòng tiền kéo dài hoặc hai tháng tới.
trong vài tuần và đẩy giá cổ phiếu. Tuy nhiên, sau Tết,
thị trường có thểREPORT
COMPANY trầm lắng trở lại. Do đó, mặc dù dự báo 2. Và, hơn nữa, nếu giải pháp trên không giúp thị
đà mua ngắn hạn tăng, trong vài tháng tới, thị trường trường hạ nhiệt, có thể cân nhắc ban hành những
sẽ chuyển sang cổ phiếu giao dịch do định giá các mã giải pháp khác.
blue chip đã rất đắt.
Do đó, chúng tôi đưa ra kết luận như sau;
Trên thực tế đã có những dấu hiệu sớm cho thấy rằng
thị trường có thể rơi vào vùng lình xình một chút trong • Đà tăng có thể kéo dài trong ngắn hạn. Do đó, trong
quá trình tăng. trường hợp khả dĩ nhất, chúng tôi dự báo VNindex
sẽ chạm mốc 1200 trong năm 2018.
Gần đây, UBCK đã gửi công văn đến các công ty chứng
khoán dự kiến tăng tỷ lệ ký quỹ ban đầu đối với hoạt • Tuy nhiên, đà tăng có thể chậm lại sau Tết. Và thị
động giao dịch ký quỹ trở về 60% từ mức 50% như hiện trường có thể thiên về giao dịch ngắn hạn đến cuối
nay. Đây mới là dự thảo ban hành để lấy ý kiến. Và bản tháng 1.
thân sự thay đổi theo đề xuất này cũng khá hình thức.
Đây hiện là nguồn thu ngân sách quan trọng. Và đo đó
Những văn bản như vậy thường chỉ thể hiện ý định. Và độ nóng của thị trường chứng khoán trở nên quan trọng
chúng tôi thấy rằng lần đầu tiên trong vài năm qua, các hơn. Do đó, chính phủ muốn đảm bảo rằng thị trường
cơ quan chức năng có động thái lên tiếng về lo ngại đối ổn định và không quá nóng.
với khả năng “quá nóng” của thị trường.

Chúng tôi cũng lưu ý rằng bản thân UBCK cũng chỉ ra
đây là chỉ là đề xuất. Và tổng giá trị cho vay ký quỹ ít
hơn 1% vốn hóa thị trường không phải là điểm quan
ngại. Dù vậy thông điệp đã phát đi. Thị trường giảm
trong một phiên và phục hồi mạnh sau đó.

www.hsc.com.vn Trang 4

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Việt Nam đang chờ đợi nâng hạng thành thị trường mới nổi.

Thị trường mới nổi MSCI so với USD Chỉ số index thị trường mới nổi và VN index 2010 = 100
1400 120
Thị trường mới nổi MSCI Chỉ số USD 230

1200 110 210


VN Index Chỉ số index thị trường mới nổi MSCI
190
1000 100

COMPANY REPORT 170


800 90 150

600 80 130

110
400 70
90

200 60 70
31/1/95
31/1/96
31/1/97
31/1/98
31/1/99
31/1/00
31/1/01
31/1/02
31/1/03
31/1/04
31/1/05
31/1/06
31/1/07
31/1/08
31/1/09
31/1/10
31/1/11
31/1/12
31/1/13
31/1/14
31/1/15
31/1/16
31/1/17
50
01/2010 01/2011 01/2012 01/2013 01/2014 01/2015 01/2016 01/2017 01/2018

Nguồn: HSC; truyền thông Nguồn: HSC; truyền thông

Trong năm 2017, Việt Nam trở thành điểm thu hút đầu • Triển vọng đồng USD.
tư của rất nhiều quỹ đầu tư thị trường mới nổi. Đây là • Triển vọng giá dầu và giá các hàng hóa cơ bản.
tin tốt. Tuy nhiên, ở khía cạnh nào đó cũng là tin xấu. • Dòng tiền vào và ra của các quỹ đầu tư thị trường
mới nổi.
Dòng tiền thị trường mới nổi lớn hơn nhiều so với thị
trường sơ khai. Vấn đề này được đề cập cụ thể hơn Nói một cách đơn giản, chúng tôi tin rằng VNindex nhìn
trong phần sau của báo cáo. Và đây là thông tin tốt. chung hiện theo sát biến động của MSCI emerging mar-
ket index. Như vậy, thị trường hiện cũng:
Tuy nhiên, điều quan trọng ở đây là xu hướng dòng tiền
này đi kèm một ảnh hưởng khác. Cụ thể là khi càng • Biến động tỷ lệ nghịch với đồng USD.
nhiều quỹ lớn đầu tư vào Việt Nam, biến động của thị • Biến động theo giá dầu.
trường trong nước sẽ bắt đầu theo sát các thị trường • Biến động theo dòng đầu tư thị trường mới nổi.
mới nổi khác trên thế giới.
Những lo ngại này được cho là đã phản ánh vào thị
Trong quá khứ chúng ta lo ngại về những điều sau; trường. Và chúng tôi cũng đồng ý với nhận định này.
Tuy nhiên, vấn đề là mức độ nhận định. Sau khi dòng
• Bức tranh vĩ mô gồm tiền tệ, lạm phát, tỷ giá và tăng vốn ngoại đổ vào thị trường trong năm ngoái, nhận định
trưởng GDP. này hiện càng đúng hơn.
• Triển vọng lợi nhuận của thị trường.
• Định giá. Tiếp đó, đề cập đến rủi ro mà trong năm 2018 có nghĩa
• Môi trường quản lý gồm các vấn đề như room khối là rủi ro bên ngoài. Khi xem xét những rủi ro này, cần
ngoại, phát triển thị trường và quy định về cho vay nhớ đến kết luận trên đây, cụ thể là VNindex hiện là một
ký quỹ. chỉ số thị trường mới nổi.

Tìm hiểu những yếu tố trên và chúng ta đã nắm khá rõ


thị trường. Tuy nhiên, điều nay đã không còn là đủ khi
tìm hiểu về thị trường nữa. Hiện tại chúng ta cần bổ
sung những lo ngại riêng đối với các thị trường mới nổi.

www.hsc.com.vn Trang 5

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Biến động của thị trường trong năm 2017 gồm hai yếu tố. Triển vọng lợi nhuận tăng và định giá P/E cũng tăng.

Những mã chính niêm yết trong năm 2017


Top 5 Ngày niêm yết Tên công ty Vốn hóa TT vào cuối Biến động giá LNST LNST P/E P/E
trong năm 2017 năm 2017 (tỷ đồng) trong năm 2017 2017e 2018F 2017 2018
VRE 6/11/17 CTCP Vincom Retail 89.636 16% 1.375 1.155 72,3 86,1
PLX 21/4/17 Tập đoàn xăng dầu Việt Nam 86.911 61% 3.332 3.500 29,0 28,1
VJCCOMPANY
28/2/17 REPORT
CTCP Hàng không Vietjet 66.257 95% 4.310 4.973 15,4 13,3
VPB 11/8/17 Ngân hàng TMCP Việt Nam 61.394 5% 1.512 2.010 19,3 17,1
Thịnh Vượng
HVN 3/1/17 Tổng Cty Hàng không Việt Nam 53.029 13% 2.099 2.430 25,5 22,0
Nguồn: HSX

Năm 2017 là một trong những năm nổi bật với tăng • Nếu sử dụng lợi nhuận năm 2016, P/E 4 quý gần
trưởng lợi nhuận tốt và P/E cũng tăng. Điều này được nhất tăng từ 15,8 lần vào cuối năm 2016 lên 27,47
chứng minh qua hai yếu tố trên của TOP70 cổ phiếu về lần vào cuối năm 2017.
vốn hóa thị trường
• Tiếp đó, tính cả tăng trưởng lợi nhuận trong năm
1. P/E tăng trong cả năm 2017 – Cách tốt nhất là 2017, P/E tiếp tục tăng khoảng 35,9%. Từ 15,8 lần
trước hết nhìn vào P/E dự phóng vào cuối năm tính theo lợi nhuận năm 2016 lên 21,47 lần tính
2016 và P/E 4 quý gần nhất vào cuối năm 2017. theo lợi nhuận dự báo cho năm 2017.
Nói cách khác là lấy EPS thực tế năm 2016 nhân
với giá cổ phiếu vào cuối năm 2016, và tiếp đó nhân Là mức tăng khá ấn tượng.
với giá cổ phiếu vào cuối năm 2017.
Tiếp đó phân tích đến P/E dự phóng.
2. Tiếp đó điều chỉnh với tăng trưởng lợi nhuận. Bằng
cách nhìn vào P/E dự phóng năm 2017, cho thấy
tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận.

Hệ số P/E tổng hợp tăng khoảng 73,86% trong năm. P/E


tổng hợp được tính bằng cách chia vốn hóa thị trường
của TOP70 mã vốn hóa lớn nhất tại phiên giao dịch cuối
cùng của năm 2016 cho LNST của cổ đông công ty mẹ
trong năm 2016 của TOP70 mã vốn hóa lớn nhất thị
trường (lợi nhuận 4 quý gần nhất). Tiếp đó chúng tôi
chia tiếp vốn hóa thị trường của TOP70 mã vốn hóa
lớn nhất tại phiên giao dịch cuối cùng của năm 2017
cho LNST của cổ đông công ty mẹ trong năm 2016 của
TOP70 mã vốn hóa lớn nhất và so sánh hai kết quả.

www.hsc.com.vn Trang 6

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
www.hsc.com.vn
Mã cổ Ngành Giá ngày Số cp đang Vốn hóa Giá điều Giá điều EPS EPS EPS Tỹ Vốn Vốn hóa Vốn hóa LNST thuộc LNST thuộc LNST thuộc Trailing Vốn hóa TT P/E dự Trailing P/E dự
phiếu 29/12/2017 lưu hành TT (tỷ chỉnh chỉnh 2016 2017e 2018F suất hóa TT TT 2016 TT 2017 về cổ đông về cổ đông về cổ đông P/E cuối năm 2017/ phóng P/E phóng
đồng) 30/12/2016 29/12/2016 sinh lời 2015 cty mẹ 2016 cty mẹ 2017e cty mẹ 2018F 2016 LNST thuộc về 2016 2017e 2017e

COMPANY REPORT
(YTD) (tỷ đồng.) (tỷ đồng.) (tỷ đồng.) cổ đông cty mẹ
năm 2016

VNM Hàng tiêu dùng 208.600 1.451.278.700 302.737 121.376 208.600 5.798 6.891 7.807 72% 153.618 182.299 302.737 9.350 11.113 12.590 20,9 35,98 17,6 30,3 26,7

ACV GTVT 108.500 2.177.173.236 236.223 48.600 108.500 2.228 1.960 2.557 123% 105.811 236.223 5.105 4.491 5.860 21,8 48,70 24,8 55,4 42,4

VIC Bất động sản 77.300 2.637.707.954 203.895 42.000 77.300 1.178 1.721 2.670 84% 85.376 110.784 203.895 2.440 4.228 6.560 35,7 65,62 24,4 44,9 29,0

VCB Dịch vụ tài chính 54.300 3.597.768.575 195.359 34.699 54.300 1.899 2.353 2.699 56% 116.994 127.541 195.359 6.832 8.706 10.402 18,3 28,60 14,7 23,1 20,1

GAS Năng lượng 97.400 1.913.348.070 186.360 57.236 97.400 3.640 3.995 4.502 70% 68.577 115.949 186.360 7.075 8.046 9.068 15,7 26,76 14,3 24,4 21,6

SAB Hàng tiêu dùng 249.300 641.281.186 159.871 197.700 249.300 6.442 7.171 7.783 26% - 126.781 159.871 4.478 4.900 5.347 30,7 38,70 27,6 34,8 32,0

CTG Dịch vụ tài chính 24.200 3.723.404.556 90.106 13.921 24.200 1.457 1.671 1.855 74% 69.255 56.037 90.106 6.838 7.777 8.632 9,6 16,61 8,3 14,5 13,0

VRE Bán lẻ 47.150 1.901.078.733 89.636 40.550 47.150 1.155 652 547 16% - - 89.636 - 1.375 1.155 35,1 40,81 62,2 72,3 86,1

BID Dịch vụ tài chính 25.500 3.418.715.334 87.177 13.760 25.500 1.354 1.457 1.611 85% 70.426 48.546 87.177 6.159 6.207 7.176 10,2 18,83 9,4 17,5 15,8

PLX Năng lượng 75.000 1.158.813.235 86.911 46.830 75.000 3.553 2.588 2.673 60% - 86.911 - 3.332 3.500 13,2 21,11 18,1 29,0 28,1

MSN Hàng tiêu dùng 76.700 1.047.474.042 80.341 41.219 76.700 2.462 2.555 2.885 86% 57.871 49.173 80.341 2.791 2.899 2.996 16,7 31,15 16,1 30,0 26,6

HPG Sản xuất 46.850 1.516.909.673 71.067 26.933 46.850 7.441 5.300 6.065 74% 21.400 36.365 71.067 6.602 7.640 9.685 3,6 6,30 5,1 8,8 7,7

VJC GTVT 146.800 451.343.284 66.257 75.340 146.800 9.586 9.548 11.018 95% - 41.700 66.257 2.555 4.310 4.973 7,9 15,31 7,9 15,4 13,3

VPB Dịch vụ tài chính 41.000 1.497.403.415 61.394 39.000 41.000 1.582 2.120 2.404 5% - - 61.394 - 1.512 2.010 24,7 25,92 18,4 19,3 17,1

HVN GTVT 43.200 1.227.533.778 53.029 38.260 43.200 1.656 1.694 1.963 13% 24.973 48.119 53.029 2.053 2.099 2.430 23,1 26,09 22,6 25,5 22,0

MBB Dịch vụ tài chính 25.400 1.815.505.363 46.114 12.787 25.400 1.479 2.044 2.421 99% 23.360 23.978 46.114 2.855 4.085 5.133 8,6 17,18 6,3 12,4 10,5

BVH Dịch vụ tài chính 65.300 680.471.434 44.435 57.211 65.300 1.514 1.684 1.837 14% 36.065 39.603 44.435 1.123 1.222 1.330 37,8 43,14 34,0 38,8 35,5

MWG Bán lẻ 131.000 316.754.277 41.495 77.360 131.000 9.438 6.025 7.598 69% 11.514 24.010 41.495 1.577 2.137 2.776 8,2 13,88 12,8 21,7 17,2

NVL Bất động sản 65.100 622.828.788 40.546 60.100 65.100 3.389 3.226 3.513 8% - 35.421 40.546 1.665 2.201 2.570 17,7 19,21 18,6 20,2 18,5

ACB Dịch vụ tài chính 36.900 985.901.288 36.380 17.600 36.900 1.463 2.032 3.487 110% 17.746 17.352 36.380 1.325 2.015 3.475 12,0 25,22 8,7 18,2 10,6

Mã cổ Ngành Giá ngày Số cp đang Vốn hóa Giá điều Giá điều EPS EPS EPS Tỹ Vốn Vốn hóa Vốn LNST thuộc LNST thuộc LNST thuộc Trailing Vốn hóa TT P/E dự Trailing P/E dự
phiếu 29/12/2017 lưu hành TT (tỷ chỉnh chỉnh 2016 2017e 2018F suất hóa TT TT 2016 hóa TT về cổ đông về cổ đông về cổ đông P/E cuối năm 2017 phóng P/E phóng
đồng) 30/12/2016 29/12/2016 sinh lời 2015 2017 cty mẹ cty mẹ 2017e cty mẹ 2018F 2016 / LNST thuộc 2016 2017e 2017e
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

(YTD) 2016 (tỷ (tỷ đồng.) (tỷ đồng.) về cổ đông cty


đồng.) mẹ năm 2016

FPT Kỹ thuật 57.100 530.878.729 30.313 36.711 57.100 3.925 3.925 4.316 56% 19.197 20.211 30.313 1.991 2.315 2.559 9,4 14,55 9,4 14,5 13,2

BHN Hàng tiêu dùng 127.600 231.800.000 29.578 123.200 127.600 3.236 3.048 3.106 4% - 29.045 32.429 785 821 838 38,1 39,43 40,4 41,9 41,1

STB Dịch vụ tài chính 12.850 1.803.653.429 23.177 9.450 12.850 47 2 4 36% 23.628 17.045 23.177 89 3 8 201,1 273,40 5.258,3 7.150,1 2.966,1

CTD Bất động sản 226.500 76.534.844 17.335 178.230 226.500 20.669 21.602 24.136 27% 6.608 14.049 17.335 1.422 1.758 1.989 8,6 10,96 8,3 10,5 9,4

EIB Dịch vụ tài chính 12.650 1.229.432.904 15.552 9.000 12.650 238 336 454 41% 13.770 11.065 15.552 309 438 590 37,9 53,25 26,8 37,6 27,9

DHG Dược phẩm 115.000 130.746.071 15.036 62.341 115.000 8.149 4.981 5.318 84% 5.782 8.542 15.036 710 740 790 7,7 14,11 12,5 23,1 21,6

Ngày 19 tháng 1 năm 2018


PNJ Hàng tiêu dùng 137.000 108.101.325 14.810 64.897 137.000 4.383 6.656 8.273 111% 4.216 6.535 14.810 450 757 994 14,8 31,26 9,7 20,6 16,6

SSI Dịch vụ tài chính 28.800 499.849.370 14.396 18.834 28.800 1.827 1.896 2.059 53% 10.657 9.601 14.396 877 929 1.009 10,3 15,76 9,9 15,2 14,0

REE Bất động sản 41.500 310.050.926 12.867 23.181 41.500 3.455 4.342 4.584 79% 6.781 7.643 12.867 1.093 1.374 1.450 6,7 12,01 5,3 9,6 9,1

May 20th, 2008


SBT Hàng tiêu dùng 20.800 557.018.673 11.586 24.500 20.800 1.493 1.176 1.017 -15% 4.395 6.203 11.586 294 340 629 16,4 13,93 20,8 17,7 20,5

GMD Logistics 40.150 288.276.957 11.574 27.000 40.150 1.957 12.496 2.390 49% 5.072 4.845 11.574 382 2.437 466 13,8 20,52 2,2 3,2 16,8

VGC Bất động sản 26.400 427.000.000 11.273 14.543 26.400 1.826 1.734 1.973 82% - 4.697 11.273 514 664 885 8,0 14,46 8,4 15,2 13,4

PVS Năng lượng 23.600 446.700.421 10.542 15.923 23.600 2.008 1.995 1.793 48% 7.460 7.326 10.542 987 910 1.186 7,9 11,75 8,0 11,8 13,2

SHB Dịch vụ tài chính 9.300 1.119.192.914 10.408 4.600 9.300 896 1.177 1.431 102% 6.163 4.361 10.408 913 1.317 1.601 5,1 10,38 3,9 7,9 6,5
Trang 7
www.hsc.com.vn
Mã cổ Ngành Giá ngày Số cp đang Vốn hóa Giá điều Giá điều EPS EPS EPS Tỹ suất Vốn hóa Vốn hóa Vốn hóa LNST thuộc LNST thuộc LNST thuộc Trailing Vốn hóa TT cuối P/E dự Trailing P/E dự
phiếu 29/12/2017 lưu hành TT (tỷ chỉnh chỉnh 2016 2017e 2018F sinh lời TT 2015 TT 2016 TT 2017 về cổ đông về cổ đông cty về cổ đông cty P/E năm 2017 / LNST phóng P/E phóng
đồng) 30/12/2016 29/12/2016 (YTD) cty mẹ 2016 mẹ 2017e (tỷ mẹ 2018F (tỷ 2016 thuộc về cổ đông 2016 2017e 2017e

COMPANY REPORT
(tỷ đồng.) đồng.) đồng.) cty mẹ năm 2016

VCG Bất động sản 21.800 441.710.673 9.629 12.504 21.800 1.095 1.233 1.319 74% 4.991 5.963 9.629 337 303 885 11,4 19,91 10,1 17,7 16,5

KDH Bất động sản 27.400 336.000.000 9.206 16.856 27.400 1.509 2.043 2.203 63% 2.799 4.680 9.206 372 503 543 11,2 18,15 8,2 13,4 12,4

PVD Năng lượng 23.350 382.850.160 8.940 20.700 23.350 571 (1.148) 696 13% 9.223 7.925 8.940 120 (242) 147 36,2 40,86 -18,0 -20,3 33,5

CII Bất động sản 35.100 246.244.905 8.643 27.711 35.100 3.199 5.131 3.996 27% 4.714 6.792 8.643 838 1.498 1.177 8,7 10,97 5,4 6,8 8,8

HSG Sản xuất 24.500 349.996.683 8.575 28.482 24.500 7.118 4.823 5.205 -14% 4.127 10.004 8.575 1.504 1.784 1.925 4,0 3,44 5,9 5,1 4,7

DPM Năng lượng 21.500 391.334.260 8.414 20.435 21.500 2.452 2.176 2.028 5% 11.056 8.746 8.414 1.141 947 882 8,3 8,77 9,4 9,9 10,6

KDC Hàng tiêu dùng 39.500 205.661.141 8.124 35.078 39.500 774 2.210 2.008 13% 4.998 7.476 8.124 1.157 454 413 45,3 51,03 15,9 17,9 19,7

HCM Dịch vụ tài chính 60.100 129.570.368 7.787 26.324 60.100 2.290 4.266 4.581 128% 3.917 3.459 7.787 307 551 718 11,5 26,24 6,2 14,1 13,1

PPC Tiện ích 22.750 320.613.054 7.294 14.871 22.750 1.587 2.566 2.311 53% 5.822 5.313 7.294 543 878 790 9,4 14,33 5,8 8,9 9,8

DCM Năng lượng 13.600 529.400.000 7.200 9.785 13.600 1.054 1.357 1.328 39% 6.829 5.373 7.200 620 798 781 9,3 12,91 7,2 10,0 10,2

PVI Dịch vụ tài chính 32.000 222.487.267 7.120 23.558 32.000 (1.439) 1.156 1.724 36% 5.668 5.562 7.120 540 505 677 -16,4 -22,24 20,4 27,7 18,6

VCF Hàng tiêu dùng 265.000 26.579.135 7.043 178.000 265.000 14.450 9.602 11.638 49% 3.615 4.731 7.043 384 255 309 12,3 18,34 18,5 27,6 22,8

BMP Sản xuất 85.600 81.860.938 7.007 103.202 85.600 12.554 5.277 5.639 -17% 5.958 8.686 7.007 627 480 513 8,2 6,82 19,6 16,2 15,2

HAG Hàng tiêu dùng 7.350 927.399.283 6.816 5.350 7.350 (1.439) 1.156 1.724 37% 8.215 4.226 6.816 (1.137) 1.042 1.648 -3,7 -5,11 4,6 6,4 4,3

DXG Bất động sản 21.550 302.942.630 6.528 10.316 21.550 3.073 2.386 2.808 109% 2.215 3.162 6.528 537 762 905 3,4 7,01 4,3 9,0 7,7

KBC Bất động sản 13.400 469.760.189 6.295 13.850 13.400 1.186 1.634 1.804 -3% 6.154 6.506 6.295 557 768 848 11,7 11,30 8,5 8,2 7,4

PVT Năng lượng 18.850 281.440.162 5.305 10.786 18.850 1.392 1.166 1.323 75% 2.610 3.265 5.305 416 364 414 7,7 13,54 9,3 16,2 14,3

VHC Hàng tiêu dùng 53.300 92.301.883 4.920 57.800 53.300 5.786 6.246 6.633 -8% 2.698 5.335 4.920 555 597 633 10,0 9,21 9,3 8,5 8,0

NLG Bất động sản 30.100 157.226.409 4.733 19.860 30.100 1.965 2.659 3.299 52% 3.228 3.155 4.733 345 507 631 10,1 15,32 7,5 11,3 9,1

BIC Dịch vụ tài chính 36.900 117.276.895 4.328 37.331 36.900 1.083 1.237 1.471 -1% 1.410 4.457 4.328 134 153 181 34,5 34,06 30,2 29,8 25,1

PAN Hàng tiêu dùng 36.000 117.693.630 4.237 37.219 36.000 2.489 3.869 2.068 -3% 3.472 4.380 4.237 257 421 256 15,0 14,46 9,6 9,3 17,4

GTN Hàng tiêu dùng 16.200 250.000.000 4.050 16.600 16.200 94 216 497 -2% 1.249 4.150 4.050 15 54 124 176,7 172,43 76,8 75,0 32,6

VSH Tiện ích 17.200 206.241.246 3.547 14.538 17.200 1.219 1.436 1.217 18% 3.300 3.197 3.547 258 305 259 11,9 14,11 10,1 12,0 14,1

PHR Sản xuất 43.350 78.490.047 3.403 23.909 43.350 2.144 2.995 6.158 81% 1.279 1.982 3.403 220 294 604 11,2 20,22 8,0 14,5 7,0

PGD Năng lượng 37.500 89.998.070 3.375 39.200 37.500 2.313 1.745 1.943 -4% 3.258 3.528 3.375 219 174 194 16,9 16,21 22,5 21,5 19,3

BMI Dịch vụ tài chính 35.500 91.354.037 3.243 22.596 35.500 1.349 1.469 1.930 57% 2.093 2.202 3.243 137 149 196 16,8 26,33 15,4 24,2 18,4
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Mã cổ Ngành Giá ngày Số cp đang Vốn hóa Giá điều Giá điều EPS EPS EPS Tỹ Vốn hóa Vốn hóa Vốn hóa LNST thuộc LNST thuộc LNST thuộc Trailing Vốn hóa TT P/E dự Trailing P/E dự
phiếu 29/12/2017 lưu hành TT (tỷ chỉnh chỉnh 2016 2017e 2018F suất TT 2015 TT 2016 TT 2017 về cổ đông về cổ đông về cổ đông P/E cuối năm 2017 phóng P/E phóng
đồng) 30/12/2016 29/12/2016 sinh lời cty mẹ cty mẹ 2017e cty mẹ 2018F 2016 / LNST thuộc 2016 2017e 2017e
(YTD) 2016 (tỷ (tỷ đồng.) (tỷ đồng.) về cổ đông cty
đồng.) mẹ năm 2016

SJS Bất động sản 30.100 99.041.940 2.981 22.992 30.100 1.465 1.217 2.157 31% 2.327 2.327 2.981 145 121 214 15,7 20,54 18,9 24,7 14,0

DRC Sản xuất 24.200 118.792.605 2.875 30.100 24.200 3.061 1.373 1.653 -20% 3.984 3.801 2.875 395 177 213 9,8 7,91 21,9 17,6 14,6

IMP Dược phẩm 66.000 42.958.351 2.835 50.438 66.000 2.949 3.212 3.491 31% 1.085 2.103 2.835 101 139 152 17,1 22,38 15,7 20,5 18,9

Ngày 19 tháng 1 năm 2018

Ngày 19 tháng 1 năm 2018


PAC Sản xuất 48.550 46.471.707 2.256 30.905 48.550 3.636 2.819 2.080 57% 1.020 1.529 2.256 188 146 107 8,5 13,35 11,0 17,2 23,3

VSC Logistics 43.000 50.112.856 2.155 48.922 43.000 5.130 5.264 5.864 -12% 3.189 2.551 2.155 251 258 287 9,5 8,38 9,3 8,2 7,3

PGI Dịch vụ tài chính 22.700 88.717.773 2.014 20.811 22.700 1.457 1.401 1.948 9% 1.162 1.554 2.014 103 119 166 14,3 15,58 14,9 16,2 11,7

CMG Kỹ thuật 29.000 67.341.953 1.953 14.157 29.000 1.625 2.157 2.728 105% 987 994 1.953 123 161 204 8,7 17,85 6,6 13,4 10,6

PTI Dịch vụ tài chính 23.800 80.395.709 1.913 27.299 23.800 2.601 2.757 2.947 -13% 1.921 2.307 1.913 209 222 237 10,5 9,15 9,9 8,6 8,1

CSM Sản xuất 15.700 103.625.262 1.627 18.944 15.700 2.316 530 1.123 -17% 1.828 2.098 1.627 261 60 126 8,2 6,78 35,7 29,6 14,0

FCN Bất động sản 24.300 54.352.916 1.321 18.357 24.300 3.145 3.787 4.843 32% 933 912 1.321 150 173 221 5,8 7,73 4,8 6,4 5,0

Tổng của Top70 1.004.239 1.495.069 2.598.324 94.572 120.979 141.241 15,809 27,474 12,358 21,478 18,396
Trang 8
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Xét về P/E dự phóng 2018, TOP70 hiện đang giao dịch với P/E là 18,86 lần.

Dựa trên dự báo lợi nhuận cho TOP70 trong năm 2018, TOP70 - P/E dự phóng
P/E dự phóng là 18,86 lần vào ngày 3/1 (hoặc 18,38 lần 21,0
vào ngày giao dịch cuối cùng trong năm 2017), so với
mức P/E dự phóng khoảng 14,2 lần vào thời điểm này 19,0 18,84

năm ngoái, tương đương cao hơn 33%. 17,0

Thị COMPANY REPORT


trường trở nên đắt đỏ. Tuy vậy đây chúng ta không

Lần
15,0

phải là thị trường duy nhất như vậy. Tất cả các thị trường
13,0
chứng khoán thế giới bao gồm cả thị trường mới nổi và
sơ khai đều có vẻ đắt đỏ. Cụ thể, các thị trường mới nổi 11,0

và sơ khai đều chịu ảnh hưởng của dòng vốn đổ vào từ


9,0
các NĐT nước ngoài trong cả năm 2017. Và nếu dòng

9/1/14

9/4/14

9/7/14

9/1/15

9/4/15

9/7/15

9/1/16

9/4/16

9/7/16

9/1/17

9/4/17

9/7/17
9/10/14

9/10/15

9/10/16

9/10/17
tiền này vẫn tiếp tục, mọi diễn biến sẽ lặp lại tương tự.
Nhưng nếu dừng lại thì….
Nguồn: HSC
Đóng góp phần lớn vào sự gia tăng của P/E tập trung
vào một số cổ phiếu nổi bật và đây luôn là diễn biến
thông thường. Chúng ta có thể phân loại những cổ
phiếu nổi bật thành những nhóm sau; • Những cổ phiếu trong trường hợp đặc biệt như
BMP vẫn chờ đợi quyết định thoái vốn từ SCIC.
• Nhiều cổ phiếu niêm yết mới; ACV; VRE và PLX là
những cổ phiếu thu hút nhiều sự quan tâm của các • Và chủ đề M&A như trong trường hợp của DHG;
NĐT tổ chức ngay từ thời điểm chuẩn bị niêm yết. VCF và PAC.

• Tiếp đó là sự hấp dẫn của câu chuyện phục hồi lợi Chúng ta có thể nhìn nhận điều này theo hai cách. Một
nhuận như MSN sau nhiều năm cho KQKD kém mặt một cách tương đối chúng ta có thể nói rằng phần
khả quan cho đến năm 2017. lớn cổ phiếu trên thị trường không quá đắt. Hoặc chúng
ta có thể nói rằng chênh lệch lớn giữa một số cổ phiếu
• Hay lợi nhuận tiếp tục tăng trưởng như DXG; MWG nổi bật và phần lớn thị trường là dấu hiệu điển hình của
và PVT. thị trường đang trong giai đoạn cuối tăng trưởng.

www.hsc.com.vn Trang 9

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
www.hsc.com.vn
Những cổ phiếu có mức tăng trưởng P/E đáng kể vào năm 2017
Mã cổ Ngành Giá ngày Số cp đang Vốn hóa Giá điều Giá điều EPS EPS EPS Tỹ Vốn Vốn Vốn LNST thuộc LNST thuộc LNST thuộc Trailing Vốn hóa TT cuối Trailing P/E dự

COMPANY REPORT
phiếu 29/12/2017 lưu hành TT (tỷ chỉnh chỉnh 2016 2017e 2018F suất hóa TT hóa TT hóa TT về cổ đông về cổ đông cty về cổ đông cty P/E năm 2017 / LNST P/E phóng
đồng) 30/12/2016 29/12/2016 sinh lời 2015 2016 2017 cty mẹ 2016 mẹ 2017e (tỷ mẹ 2018F (tỷ 2016 thuộc về cổ đông 2017e 2017e
(YTD) (tỷ đồng.) đồng.) đồng.) cty mẹ năm 2016

ACV GTVT 108,500 2,177,173,236 236,223 48,600 108,500 2,228 1,960 2,557 123% 105,811 236,223 5,105 4,491 5,860 21.8 48.70 55.4 42.4

VRE Bất động sản 47,150 1,901,078,733 89,636 40,550 47,150 1,155 652 547 16% - - 89,636 - 1,375 1,155 35.1 40.81 72.3 86.1

BID Dịch vụ tài chính 25,500 3,418,715,334 87,177 13,760 25,500 1,354 1,457 1,611 85% 70,426 48,546 87,177 6,159 6,207 7,176 10.2 18.83 17.5 15.8

PLX Năng lượng 75,000 1,158,813,235 86,911 46,830 75,000 3,553 2,588 2,673 60% - 86,911 - 3,332 3,500 13.2 21.11 29.0 28.1

MSN Tiêu dùng 76,700 1,047,474,042 80,341 41,219 76,700 2,462 2,555 2,885 86% 57,871 49,173 80,341 2,791 2,899 2,996 16.7 31.15 30.0 26.6

MWG Bất động sản 131,000 316,754,277 41,495 77,360 131,000 9,438 6,025 7,598 69% 11,514 24,010 41,495 1,577 2,137 2,776 8.2 13.88 21.7 17.2

DHG Dược phẩm 115,000 130,746,071 15,036 62,341 115,000 8,149 4,981 5,318 84% 5,782 8,542 15,036 710 740 790 7.7 14.11 23.1 21.6

VCF Tiêu dùng 265,000 26,579,135 7,043 178,000 265,000 14,450 9,602 11,638 49% 3,615 4,731 7,043 384 255 309 12.3 18.34 27.6 22.8

BMP Sản xuất 85,600 81,860,938 7,007 103,202 85,600 12,554 5,277 5,639 -17% 5,958 8,686 7,007 627 480 513 8.2 6.82 16.2 15.2

DXG Bất động sản 21,550 302,942,630 6,528 10,316 21,550 3,073 2,386 2,808 109% 2,215 3,162 6,528 537 762 905 3.4 7.01 9.0 7.7

PVT Năng lượng 18,850 281,440,162 5,305 10,786 18,850 1,392 1,166 1,323 75% 2,610 3,265 5,305 416 364 414 7.7 13.54 16.2 14.3

PAC Sản xuất 48,550 46,471,707 2,256 30,905 48,550 3,636 2,819 2,080 57% 1,020 1,529 2,256 188 146 107 8.5 13.35 17.2 23.3

Nguồn: HSC dự báo


Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Ngày 19 tháng 1 năm 2018


May 20th, 2008
Trang 10
www.hsc.com.vn
Danh mục của HSC trong năm 2018

COMPANY REPORT
Mã cổ Ngành Giá vào ngày Số cổ phiếu Vốn hóa TT Vốn hóa TT LNST thuộc về cổ LNST thuộc về cổ y/y EPS 2017e EPS 2018f P/E BVPS P/B ROE
phiếu 12/1/2018 đang lưu hành (triệu đồng) (triệu USD) đông cty mẹ năm đông cty mẹ năm 2018 2017 2017 2018F
2017e (triệu đồng) 2018f (triệu đồng)

Ngân hàng - đánh giá Giữ nguyên tỷ trọng

VCB Tài chính 58.000 3.597.768.575 208.670.577 9.233 8.705.595 10.401.801 19% 2.353 2.699 21,5 15.333 3,8 17%

HDB Tài chính 45.450 980.999.771 44.586.440 1.973 1.695.948 2.770.799 63% 2.040 2.808 16,2 15.169 3,0 19%

MBB Tài chính 27.500 1.815.505.363 49.926.397 2.209 4.084.742 5.133.360 26% 2.044 2.421 11,4 15.362 1,8 17%

VIB Tài chính 28.500 530.574.039 15.121.360 669 1.117.560 1.366.279 22% 1.990 2.534 11,2 17.148 1,7 13%

EIB Tài chính 14.650 1.229.432.904 18.011.192 797 437.539 590.473 35% 336 454 32,3 11.278 1,3 4%

CP tài chính phi ngân hàng - đánh giá Tăng tỷ trọng

BVH Tài chính 69.200 680.471.434 47.088.623 2.084 1.222.367 1.330.099 9% 1.684 1.837 37,7 20.736 3,3 10%

HCM Tài chính 60.500 129.570.368 7.839.007 347 551.160 717.627 30% 4.266 4.581 13,2 22.146 2,7 21%

SSI Tài chính 31.300 499.849.370 15.645.285 692 928.607 1.008.602 9% 1.896 2.059 15,2 16.634 1,9 12%

CP BĐS - đánh giá Giảm tỷ trọng

VIC Tài chính (BĐS) 85.400 2.637.707.954 225.260.259 9.967 4.228.184 6.559.567 55% 1.721 2.670 32,0 11.795 7,2 12%

NLG Tài chính (BĐS) 32.500 157.226.409 5.109.858 226 506.686 630.522 24% 2.659 3.299 9,9 19.168 1,7 15%

CII Tài chính (BĐS) 38.000 246.244.905 9.357.306 414 1.498.316 1.177.160 -21% 5.131 3.996 9,5 14.692 2,6 16%

KBC Tài chính (BĐS) 15.000 469.760.189 7.046.403 312 767.543 847.672 10% 1.634 1.804 8,3 16.548 0,9 14%

CP công nghiệp & ngành có tính chu kỳ - điều chỉnh đánh giá Tăng tỷ trọng

HPG Công nghiệp 52.100 1.516.909.673 79.030.994 3.497 7.651.677 9.532.585 25% 5.308 5.969 8,7 23.226 2,2 27%

DRC Công nghiệp 26.700 118.792.605 3.171.763 140 177.305 213.381 20% 1.373 1.653 16,2 12.687 2,1 14%

VGC Công nghiệp 26.800 448.350.000 12.015.780 532 663.742 884.709 33% 2.399 2.591 10,3 14.320 1,9 18%

AAA Công nghiệp 34.500 83.599.988 2.884.200 128 229.120 286.043 25% 3.616 3.194 10,8 18.387 1,9 20%

CP tài nguyên - đánh giá Tăng tỷ trọng

GAS Dầu khí 100.500 1.913.348.070 192.291.481 8.508 8.046.051 9.067.976 13% 3.995 4.502 22,3 26.538 3,8 17%

PVD Dầu khí 27.700 382.850.160 10.604.949 469 (241.641) 146.572 -161% (1.148) 696 39,8 33.886 0,8 1,1%
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

CP hàng tiêu dùng & bán lẻ - đánh giá Tăng tỷ trọng

VNM Hàng tiêu dùng 209.900 1.451.278.700 304.623.399 13.479 11.113.284 12.590.008 13% 6.891 7.807 26,9 16.329 12,9 50%

KDC Hàng tiêu dùng 43.500 205.661.141 8.946.260 396 454.412 413.056 -9% 2.210 2.008 21,7 38.924 1,1 5%

MSN Hàng tiêu dùng 93.000 1.047.474.042 97.415.086 4.310 2.898.884 2.995.724 3% 2.555 2.885 32,2 23.373 4,0 15%

MWG Bán lẻ 130.200 316.754.277 41.241.407 1.825 2.136.828 2.775.876 30% 6.025 7.598 17,1 16.168 8,1 44%

GTN Nông nghiệp 15.150 250.000.000 3.787.500 168 54.023 124.130 130% 216 497 30,5 14.890 1,0 11%

LTG Nông nghiệp 43.400 67.161.150 2.914.794 129 502.124 565.563 13% 5.338 6.355 6,8 34.074 1,3 21%

Ngày 19 tháng
CP công nghệ - đánh giá Tăng tỷ trọng

FPT Kỹ thuật công nghệ 60.200 530.878.729 31.958.899 1.414 2.315.370 2.558.675 11% 3.925 4.316 13,9 27.350 2,2 17%

CP vận tải, logistic và dịch vụ tiện ích - đánh giá Tăng tỷ trọng

VSC Cảng & logistics 44.600 50.112.304 2.235.009 99 257.859 287.264 11% 5.264 5.864 7,6 31.810 1,4 19%

May1 năm
ACV Tiện ích 111.900 2.177.173.236 243.625.685 10.780 4.490.793 5.860.494 31% 1.960 2.557 43,8 12.564 8,9 20%

20th,2018
VJC Hàng không 155.500 451.343.284 70.183.881 3.105 4.309.538 4.972.722 15% 9.548 11.018 14,1 16.471 9,4 60%

CP dược phẩm - đánh giá Giảm tỷ trọng

2008
PME Dược phẩm 84.000 65.227.500 5.479.110 242 286.577 329.719 15% 4.328 4.979 16,9 24.967 3,4 19%
Trang 11

Nguồn: HSC dự báo


Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Chênh lệch thanh khoản tự do không còn là yếu tố quyết định thị trường. Các yếu tố khác đang chi phối thị
trường rõ ràng hơn.

Tăng trưởng cung tiền M2 và tín dụng theo năm Chênh lệch thanh khoản tự do và chỉ số VNindex
40%
1000 15%

35%
900
10%
Tăng trưởng tín dụng theo năm
30%
COMPANY REPORT Tăng trưởng cung tiền M2 theo năm
800
5%
25% 700
0%
20% 600

-5%
15% 500

10% VN index -10%


400
Chênh lệch thanh khoản
5% 300 -15%
03/2010
05/2010
07/2010
09/2010
11/2010
01/2011
03/2011
05/2011
07/2011
09/2011
11/2011
01/2012
03/2012
05/2012
07/2012
09/2012
11/2012
01/2013
03/2013
05/2013
07/2013
09/2013
11/2013
01/2014
03/2014
05/2014
07/2014
09/2014
11/2014
01/2015
03/2015
05/2015
07/2015
09/2015
11/2015
01/2016
03/2016
05/2016
07/2016
09/2016
11/2016
01/2017
03/2017
05/2017
07/2017
09/2017
11/2017

03/2011
05/2011
07/2011
09/2011
11/2011
01/2012
03/2012
05/2012
07/2012
09/2012
11/2012
01/2013
03/2013
05/2013
07/2013
09/2013
11/2013
01/2014
03/2014
05/2014
07/2014
09/2014
11/2014
01/2015
03/2015
05/2015
07/2015
09/2015
11/2015
01/2016
03/2016
05/2016
07/2016
09/2016
11/2016
01/2017
03/2017
05/2017
07/2017
09/2017
11/2017
Nguồn: NHNN, HSC thu thập Nguồn: NHNN, HSC thu thập

Cho đến năm 2016, chênh lệch thanh khoản tự do Điều quan trọng là cần hiểu rõ tác động của cả hai yếu
(chênh lệch giữa tăng trưởng cung tiền M2 và tăng tố này để giải thích sự tăng vọt của Vnindex trong năm
trưởng tín dụng) là yếu tố quyết định biến động của 2017. Khối ngoại mua ròng và cho vay ký quỹ trong
Vnindex. Tuy nhiên, trong năm 2017, tăng trưởng cung nước tăng mạnh là hai nguồn chính giúp đẩy giá cổ
tiền M2 thấp hơn nhiều so với tăng trưởng tín dụng tuy phiếu trong cả năm. Bên cạnh đó, với danh sách các
nhiên VNindex vẫn tăng mạnh. Một số yếu tố khác đã thương vụ bán vốn nhà nước tại các DNNN, chính phủ
tác động đến thị trường; có thể cũng khuyến khích giá cổ phiếu tăng. Và do đó,
cả các ngân hàng và các đơn vị quản lý thị trường đều
• Lực mua ròng của khối ngoại – một trong các yếu có vẻ khá ủng hộ đẩy mạnh bên cầu của thị trường từ
tố đó là lực mua ròng của khối ngoại, cụ thể là khối nhiều nguồn khác nhau. Chưa bao giờ dễ dàng hơn để
này đã chuyển từ bán ròng 354,08 triệu USD trong NĐTNN có thể được mã giao dịch. Trong khi đó các
năm 2016 sang mua ròng 1,15 tỷ USD trong năm ngân hàng đánh giá cho vay các công ty chứng khoán
2017. Tuy nhiên con số trên chưa phản ánh hoàn là khoản vay có rủi ro khá thấp.
toàn giá trị mua ròng thực tế của khối ngoại vì khối
này còn thực hiện mua thông qua cả các giao dịch
ngoài sàn. Chúng tôi sẽ phân tích cụ thể hơn về vấn
Chỉ số VN index và lãi suất cho vay bình quân
đề này ở phần sau.
1200 25%
VN index Lãi suất cho vay bình quân
• Vay nợ ngân hàng để hỗ trợ hoạt động ký quỹ 1100

của NĐT – Sử dụng vốn vay nhiều hơn để tài trợ cho 1000 20%

vay ký quỹ. Các công ty chứng khoán đã có thể tiếp 900

cận nguồn vốn vay ngân hàng lớn hơn nhiều trong 800 15%

những năm gần đây, và phần lớn vốn cho vay ký 700

quỹ trong năm 2017 là từ nguồn vốn vốn vay ngân 600 10%

hàng. Ngoài ra một số công ty chứng khoán cũng 500

phát hành trái phiếu để huy động vốn tài trợ cho vay 400 5%

ký quỹ cũng như bổ sung vốn lưu động. Đến hiện tại, 300

phần lớn cho vay ký quỹ là đến từ vốn chủ sở hữu. 200 0%
02/2008
05/2008
08/2008
11/2008
02/2009
05/2009
08/2009
11/2009
02/2010
05/2010
08/2010
11/2010
02/2011
05/2011
08/2011
11/2011
02/2012
05/2012
08/2012
11/2012
02/2013
05/2013
08/2013
11/2013
02/2014
05/2014
08/2014
11/2014
02/2015
05/2015
08/2015
11/2015
02/2016
05/2016
08/2016
11/2016
02/2017
05/2017
08/2017
11/2017

• Lãi suất thấp là một điểm cộng – Lãi suất giảm


ngoài dự báo trong năm 2017. Mặc dù mức giảm Nguồn: Bloomberg; HSC thu thập
không lớn nhưng biến động là nằm ngoài dự báo
và do đó chúng ta có thời điểm mùa hè lãi suất thấp
cho NĐT. Điều này góp phần tạo tâm lý hứng khởi
cho NĐT trên thị trường chứng khoán.

www.hsc.com.vn Trang 12

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Như vậy làm thế nào những yếu tố thúc đẩy cầu thị trường này tác động đến thị trường trong năm 2018?

Cho năm nay, HSC cho rằng diễn biến sẽ trở nên phức √ Quy mô các thương vụ trong năm 2018 sẽ
tạp hơn một chút. Đây không hẳn là tin xấu mà đơn giản không quá lớn. PV Oil, một doanh nghiệp bán
rằng năm 2017 giống như một ngày “trời quang mây lẻ xăng dầu và các sản phẩm từ xăng dầu khác,
tạnh” và điều kiện thời tiết này kéo dài cả năm. Trong PV Power, doanh nghiệp phát điện độc lập đầu
năm qua, thị trường chỉ xảy ra 8 lần điều chỉnh và VN ngành, BHN, nhà sản xuất bia lớn thứ hai tại
index giảm hơn 1% (so với 19 lần điều chỉnh trong năm Việt Nam và Techcombank, ngân hàng có quy
COMPANY
2016). REPORT
Trong những năm trước, thị trường liên tục điều mô trung bình tập trung vào bán lẻ. Đây đều là
chỉnh và điều chỉnh sâu trong cả năm. Do đó, sau một những thương vụ tốt và chúng tôi tin rằng sẽ
năm như vậy, giả định thị trường sẽ trở về mức thông được triển khai thành công. Tuy nhiên, quy mô
thường là hoàn toàn hợp lý theo quan điểm của chúng và đặc thù như những thương vụ của năm 2017
tôi. Tiếp đó hãy cùng xem xét lại ba nguồn hỗ trợ thị sẽ không lặp lại.
trường trên đây.
• Cho vay ký quỹ sẽ không duy trì được tốc độ
• Lực mua ròng của khối ngoại sẽ giảm trong tăng trưởng tương đương – HSC ước tính cho
năm nay – Thị trường Việt Nam hiện đang nằm vay ký quỹ bình quân đã tăng ít nhất 37% trong
giữa tình trạng thị trường cận biên và thị trường năm ngoái (chúng tôi ước tính giá trị cho vay ký quỹ
mới nổi. Ở thời điểm này năm ngoái, mức độ tham chỉ đến cuối Q3 của 4 công ty chứng khoán đầu
gia thị trường của khối ngoại thấp bất thường và ngành). Đây là mức tăng khá ấn tượng. Chúng tôi
đến thời điểm các thương vụ lớn bắt đầu xuất cũng ước tính sơ bộ tổng cho vay ký quỹ hiện tại
hiện, dự báo lợi nhuận tốt và có những đồn đoán tương đương khoảng 1,4% tổng vốn hóa thị trường
về khả năng Việt Nam được bổ sung vào rổ MSCI (với giả định 4 công ty chứng khoán đầu ngành
emerging market. Vì vậy điều không tránh khỏi đã kiểm soát khoảng 50% thị trường ký quỹ), tương
xảy đến. Thị trường đón nhận dòng tiền đổ vào ồ đương tăng 1,6%-1,7% so với trước đó. Tuy vậy
ạt do một số quỹ thị trường mới nổi giảm mạnh. vẫn trong hạn mức an toàn, nhưng cũng không thể
Trong năm nay, sau khi đã thực hiện đầu tư vào tăng với tốc độ tương đương nữa.
các doanh nghiệp, khối này có thể sẽ trở nên thận
trọng hơn trong các quyết định đầu tư. Đã có những √ Các công ty được phép vay nợ để cho vay ký
dấu hiệu sớm cho thấy một số NĐT tổ chức lớn đã quỹ nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định an
hoàn thành phân bổ vốn vào thị trường Việt Nam. toàn. Một số quy định cụ thể như sau; các công
Và chúng tôi đưa ra những nhận định sau; ty chứng khoán được phép tăng cho vay ký quỹ
lên mức tối đa là 200% vốn chủ sở hữu. Đối
√ Khối ngoại hiện đầu tư nhiều hơn vào thị trường với từng cổ phiếu, các công ty chứng khoán chỉ
Việt Nam và xu hướng này có thể tiếp tục nếu được phép cho vay tối đa 10% vốn chủ sở hữu
dòng tiền thị trường mới nổi vẫn dồi dào. và 5% vốn hóa của cổ phiếu đó. Mức thấp hơn
thường được các công ty áp dụng.
√ Nhiều thương vụ lớn trong năm 2017 là khá
đặc thù. VJC, hãng hàng không lớn nhất tại Việt √ Trong quá khứ cơ quan chức năng thường có
Nam xét về thị phần. PLX, doanh nghiệp bán sự can thiệp sau thời gian cho vay ký quỹ tăng
lẻ các sản phẩm xăng dầu lớn nhất. VGC, do- mạnh nhằm giảm nhiệt thị trường và tránh khả
anh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất. năng thị trường tăng do dòng tiền đầu cơ chủ
VRE, doanh nghiệp độc nhất về mô hình bán yếu từ việc cho vay ký quỹ.
lẻ hiện đại và BĐS với vị thế độc quyền về các
trung tâm thương mại. VPB, ngân hàng hoạt • Lãi suất có thể tăng trong năm nay – Lãi suất đã
động tốt song song với mảng cung cấp tài chính chạm đáy trong năm ngoái và trong Phần 1 của báo
tiêu dùng lớn nhất tại Việt Nam, và Sabeco, nhà cáo chiến lược chúng tôi dự báo lãi suất sẽ tăng
sản xuất bia lớn nhất. 30%-50% trong năm nay. Không phải là mức tăng
quá lớn nhưng rõ ràng đây là xu hướng trái ngược
với năm 2017.

Tiếp theo là những phân tích cụ thể hơn về từng yếu


tố trên.

www.hsc.com.vn Trang 13

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Khối ngọai đã hoàn thành cuộc đổ bộ trong năm 2017. Khối này vẫn sẽ tích cực tham gia thị trường trong năm
nay.

Theo số liệu chính thức, NĐTNN mua ròng 1.150,80 Giá trị mua ròng và tỷ trọng mua ròng trên tổng GTGD
triệu USD trong năm 2017. So với giá trị bán ròng của NĐTNN trên sàn HSX
354,10 triệu USD trong năm 2016. Theo báo cáo của
Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, giá trị danh mục 12000 40%

Giá trị mua ròng của NĐTNN


của khối ngoại đã tăng 33,8% từ cuối năm 2016 đến 10000 30%

hiệnCOMPANY REPORT
Tỷ trọng mua ròng của NĐTNN trong tổng GTGD

tại, đạt 27,3 tỷ USD vào cuối tháng 9/2017, tương 8000
20%
đương 1/3 vốn hóa thị trường. Dĩ nhiên, tổng giá trị thực 6000
tế là cao hơn rất nhiều. Nguyên nhân là do, khối ngoại 10%
4000
cũng tích cực tham gia: 0%
2000

-10%
• Phát hành riêng lẻ 0

• Đấu giá -2000 -20%

• Giao dịch thỏa thuận -4000 -30%

02/2007
06/2007
10/2007
02/2008
06/2008
10/2008
02/2009
06/2009
10/2009
02/2010
06/2010
10/2010
02/2011
06/2011
10/2011
02/2012
06/2012
10/2012
02/2013
06/2013
10/2013
02/2014
06/2014
10/2014
02/2015
06/2015
10/2015
02/2016
06/2016
10/2016
02/2017
06/2017
10/2017
Và những giao dịch trên không được tính vào con số
chính thức. HSC ước tính nếu cộng cả giá trị từ ba
Nguồn: HSX
hình thức trên trong năm 2017 (dựa trên số liệu truyền
miệng, bằng chứng thực tế và dự đoán), tổng giá trị
thực tế có thể lên tới 6.000 triệu USD. Theo đó, ước tính tiêu dùng. Hai thương vụ là phát hành riêng lẻ và hai
giá trị mua ròng của khối ngoại trong năm 2017 có thể thương vụ còn là đấu giá bán cổ phần. Tất cả đều là
lên tới 7.150 triệu USD. Cũng lưu ý rằng ước tính không những cổ phiếu đầu ngành. Và quy mô của 4 thương vụ
chính thức về giá trị mua ròng của khối ngoại thường này đều đủ lớn để thu hút các quỹ đầu tư thị trường mới
cao hơn nhiều so với số liệu chính thức. Đây là thực tế nổi với chức năng hoạt động linh hoạt. Có hai kết luận
dễ hiểu. Do NĐT thường lựa chọn mua một khối lượng quan trọng được rút ra ở đây là:
lớn cổ phiếu thông thường qua phát hành riêng lẻ, đấu
giá và giao dịch thỏa thuận. • Các thương vụ lớn này đã thu hút nhiều sự quan
tâm từ NĐT và trong một số trường hợp số lượng
HSC cho rằng cơ cấu các NĐTNN tham gia vào thị đăng ký lớn hơn rất nhiều với số lượng chào bán.
trường cũng có sự thay đổi trong năm qua. 18 tháng
trước, hai quỹ ETF ở nước ngoài áp đảo thị trường. • Luôn có sự chênh lệch cao hơn về định giá so với
Và nhiều quỹ lớn hơn có vẻ đã lựa chọn tham gia thị cổ phiếu tương tự trong khu vực, mặc dù là mức
trường Việt Nam thông qua hai quỹ này. Tuy nhiên, mặc chênh lệch khiêm tốn. Trong trường hợp phát hành
dù mức độ tham gia thị trường mở rộng nhưng quy mô riêng lẻ, mức chênh lệch nhỏ nhưng thường sẽ cao
giao dịch lại suy giảm. Với các giao dịch quy mô lớn hơn đối với các thương vụ đấu giá công khai, đặc
xuất hiện từ Q4/2016, một số NĐT đã đầu tư 20-80 triệu biệt là đối với SAB.
USD vào những cổ phiếu đáp ứng các tiêu chí cụ thể
gồm; Sự chênh lệch về định giá có thể giải thích bằng sự
khác biệt giữa người mua tham gia phát hành riêng lẻ
• Đầu ngành BĐS, hàng tiêu dùng hoặc các ngành (sự dụng phương pháp dựng sổ) và tham gia đấu giá
chủ chốt khác. (người mua cạnh tranh với nhau dựa trên giá đấu). Nói
cách khác người mua tham gia đấu giá là NĐT chiến
• Tăng trưởng nhanh và vượt trội so với các doanh lược dài hạn. Các thương vụ khác như phát hành riêng
nghiệp cùng ngành trong khu vực. lẻ của VRE cũng được thực hiện với giá bán lớn so
với bình quân cùng ngành trong khu vực. Và đây là
• Bảng cân đối tài sản mạnh. chìa khóa để lý giải biến động của thị trường trong năm
2017. Cả NĐT trong nước và nước ngoài đều sẵn sàng
• Ban giám đốc nhiệt huyết. trả mức giá cao hơn để mua một số cổ phiếu với niềm
tin chắc chắn đối với những lựa chọn này.
Các cổ phiếu nổi bật này được bán với giá cao hơn
đáng kể so với các cổ phiếu tương tự trong khu vực. • Khối ngoại đang định giá lại các cổ phiếu đầu ngành
Chúng tôi đã xem xét 4 thương vụ lớn làm ví dụ, hai trên thị trường thông qua việc tiếp cận các thương
thương vụ ngân hàng và hai thương vụ ở ngành hàng vụ lớn với;

www.hsc.com.vn Trang 14

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

√ Triển vọng tăng trưởng vượt trội so với các do- √ Khả năng trở thành thị trường mới nổi trong vài
anh nghiệp cùng ngành trong khu vực với thực năm tới.
tế tăng trưởng nhanh chóng ở một số ngành tại
Việt Nam như hàng tiêu dùng, BĐS và dịch vụ • Hàng loạt các thương vụ lớn được thực hiện trong
tài chính. năm 2017 đã thu hút nhiều NĐTNN mới tham gia
thị trường. Nói cách khác là kích thích nhu cầu của
NĐT hơn là đơn giản chỉ giúp gia tăng nguồn cung.

COMPANY REPORT
HSC ước tính giá trị mua ròng của khối ngoại
Danh mục mua của NĐTNN Tỷ đồng Tỷ USD
Mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài thông qua giao dịch thông thường
HSX 26.431,00
HNX (308,00)
Tổng trong năm 2017 26.123,00 1,15
Ước tính giá trị mua ròng của khối ngoại tại các đợt phát hành riêng lẻ quy mô lớn
VJC 1.894,0
NVL 1.367,4
NKG 810,0
VGC 1.800,0
VPB 6.423,9
HDB 3.139,2
Tổng trong năm 2017 15.434,5 0,68
Ước tính giá trị mua ròng của khối ngoại tại các đợt đấu giá và IPO lớn
CTCP Du lịch Bưu điện 365,07
TCT Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam – TNHH MTV 990,02
CTCP Sữa Việt Nam 8.990,01
TCT Đầu tư và Phát triển Công nghiệp – CTCP 485,02
TCT CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 109.972,03
Tổng trong năm 2017 120.802,2 5,32
Tổng ước tính 162.359,64 7,15
Đây là một ước tính sơ bộ sử dụng các hành động có lựa chọn của công ty do thiếu thông tin đã công bố; Nguồn: HSX, HNX, HSC

Chi tiết đấu giá cổ phiếu SAB Chi tiết đấu giá cổ phiếu VNM
Giá đấu (đồng/ cp) Khối lượng đấu (cp) Qui mô đấu giá Giá đấu (đồng/ cp) Khối lượng đấu Qui mô đấu giá
(triệu USD) (cp) (triệu USD)
320.000 343.682.587 4.887,93 186.000 48.333.400 399,56
Tên công ty EV/EBITDA 2017 EV/EBITDA 2018 Tên công ty EV/EBITDA 2017 EV/EBITDA 2018
Tsingtao Brewery 15,3 14,86 Bright Dairy & Food Co., Ltd 10,69 10,1
Carlsberg Malaysia 13,18 12,52 Yakult Honsha Co. Ltd. 17,27 22,49
Thai Beverage 18,17 16,8 Meiji Holdings 11,07 11,95
Beijing Yanjing 14,34 12,96 Dutch Lady Milk Industries Bhd 20,6 20,6
Kirin Holdings 12,82 12,36 Ultrajaya milk Indonesisa 11,1 11,32
Asahi Breweries 15,23 12,97 Fraser & Neave Holdings 21,02 17,03
Sapporo Holdings 10,79 10,32 Trung vị ngành 14,2 14,5
Heineken Malaysia 14,14 13,58 VNM (tại mức giá đấu) 18,7 16,9
Trung vị ngành 14,2 13,0 Chênh lệch 31,8% 16,6%
SAB (tại mức giá đấu) 33,2 31 Nguồn: Bloomberg; HSC.
Chênh lệch 133,1% 139,1%
Nguồn: Bloomberg; HSC.

www.hsc.com.vn Trang 15

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
www.hsc.com.vn
Phát hành riêng lẻ của ngân hàng - định giá so với các ngân hàng trong khu vực và vùng

COMPANY REPORT
Phát hành riêng lẻ Qui mô phát hành Giá trị giao dịch Quốc gia Vốn hóa TT ROE P/E P/B
của Ngân hàng (triệu USD) ước tính (VND) (triệu USD)
2016 2017 2018 2017 2018
HDBank 300 32.000 Việt Nam 1.395 9,2% 15,68 11,33 2,24 1,89
VPBank 260 39.000 Việt Nam 2.595 25,7% 9,77 8,33 2,06 1,59
Bình quân tỷ trọng 3.991 11,84 9,38 2,12 1,69
Định giá giao dịch so với mức trung bình của các ngân hàng trong khu vực -28% -35% 9% -5%
Định giá giao dịch so với mức bình quân của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam -44% -49% -13% -24%
So sánh với các ngân hàng niêm yết Thị giá Quốc gia Vốn hóa TT ROE P/E P/B
của Việt Nam (triệu USD)
2016 2017 2018 2017 2018
BID 27.000,00 Việt Nam 4.102 14,2% 18,54 16,76 1,97 1,79
CTG 24.950,00 Việt Nam 4.129 11,8% 14,93 13,45 1,48 1,34
VCB 55.000,00 Việt Nam 8.795 14,7% 28,26 25,38 3,59 3,32
MBB 26.550,00 Việt Nam 2.142 11,9% 12,16 9,60 1,73 1,53
ACB 38.800,00 Việt Nam 1.700 9,9% 19,10 11,13 2,38 1,96
SHB 9.800,00 Việt Nam 487 7,5% 8,33 6,85 0,76 0,69
EIB 12.650,00 Việt Nam 691 2,3% 37,60 27,86 1,12 1,08
VIB 23.000,00 Việt Nam 577 6,5% 18,96 16,42 1,77 1,61
LVPB 13.000,00 Việt Nam 379 13,3% 6,13 5,41 0,93 0,91
Tỷ trọng bình quân 23.003 21,22 18 2,44 2,22
Trung vị 1,73 1,53
So với các ngân hàng trong khu vực
SCB TB Equity Thái Lan 15.594 14,9% 11,19 10,5 1,39 1,29
BPI PM Equity Philippines 8.674 14,0% 18,98 16,33 2,4 2,17
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

BDO PM Equity Philippines 14.226 12,7% 24,51 20,78 2,37 2,17


CIMB MK Equity Malaysia 14.942 8,3% 13,04 11,79 1,21 1,16
PBK MK Equity Malaysia 19.914 15,9% 15,2 14,44 2,17 2,01
BMRI IJ Equity Indonesia 26.671 10,3% 17,2 14,01 2,11 1,92
Tỷ trọng bình quân 100.021 16,44 14,38 1,94 1,78
Trung vị 2,14 1,97

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 16
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Mua ròng của NĐTNN (2007-2017 YTD) Tỷ lệ giá trị mua ròng của khối ngoại/ Tổng GTGD hàng
tháng
HSX HNX Tổng Tổng (triệu USD) 2013 2014 2015 2016 2017
FY2007 22.875 2.865 25.740 1.225,7 Tháng 1 9,8% 5,9% 0,3% -3,4% 1,6%
FY2008 5.827 554 6.381 303,9 Tháng 2 0,0% 2,2% 5,6% -0,8% 1,0%
FY2009 3.177 370 3.546 168,9 Tháng 3 6,5% -2,7% -2,3% 0,8% 2,7%
FY2010 15.367 823 16.191 771,0 Tháng 4 1,6% 3,9% 5,6% -3,4% 3,0%
COMPANY
FY2011 REPORT642
1.263 1.905 90,7 Tháng 5 5,0% 6,7% 3,6% 1,6% 1,1%
FY2012 3.321 1.083 4.404 209,7 Tháng 6 -7,4% 5,3% 2,2% 0,0% 2,3%
FY2013 5.502 1.304 6.806 324,1 Tháng 7 -1,5% -0,4% 0,9% 0,1% 3,4%
FY2014 2.155 877 3.031 144,4 Tháng 8 -4,2% -2,5% -0,6% -3,3% 3,0%
FY2015 2.095 788 2.883 137,3 Tháng 9 3,3% -1,3% -2,7% -4,5% -0,3%
FY2016 (8.997) 959 (8.038) (354,1) Tháng 10 4,4% -1,9% 2,5% 0,2% 0,2%
FY2017 26.431 (308) 26.123 1.150,8 Tháng 11 1,4% -1,5% -1,2% -3,1% 6,8%
Nguồn: HSX, HNX, HSC. Tháng 12 4,1% 0,2% -4,6% -2,1% 1,5%
Nguồn: HSX; HNX; HSC.

Nhận định trên nhìn chung là đúng. Cổ phiếu đầu ngành Dĩ nhiên, hoạt động của NĐTNN trong năm 2017 không
thường cho kết quả tốt và do đó mức định giá ngày càng hoàn toàn dựa trên những cơ hội đầu tư đặc biệt hay
đắt có vẻ hợp lý. Chúng tôi cho rằng một số thương vụ các phiên đấu giá. Khối ngoại cũng mua vào các cổ
đã thực hiện có tính chất đặc thù và thực thế rằng với phiếu đã niêm yết và chủ đề ở đây là về tình trạng
quy mô lớn các thương vụ này có tác động đặc biệt. MSCI. Và mặc dù đã bỏ mất cơ hội vào danh sách xem
xét nâng hạng thị trường mới nổi trong mùa hè năm
ngoái, Việt Nam vẫn được lợi từ thông tin này. Đến ngày
30/11/2017, tỷ trọng của Việt Nam trong thị trường cận
biên MSCI đã tăng 4,22% lên 14,92%. Và tháng 11 là
tháng kỷ lục về giá trị mua ròng của khối ngoại trên thị
trường niêm yết của Việt Nam. Đây không phải là một
sự trùng hợp ngẫu nhiên.

www.hsc.com.vn Trang 17

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Kỳ vọng được MSCI nâng hạng thành thị trường mới nổi là yếu tố thúc đẩy dòng vốn ngoại vào thị trường.

Chỉ số MSCI Frontier Market Index - Tỷ trọng quốc gia Chỉ số MSCI Frontier Market Index - Tỷ trọng quốc gia
tính đến ngày 31/10/2017 tính đến ngày 30/11/2017

Argentina 23,23%
Argentina 22,34%

COMPANY REPORT Kuwait 18,03%


Kuwait 17,31%

Việt Nam 10,70% Việt Nam 14,92%

Nigeria 7,97% Morocco 7,67%

Morocco 7,67% Kenya 6,33%

Other 32,39% Khác 31,44%

Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg

Tất cả những điều này phụ thuộc vào quan điểm chung Tích cực.
của thị trường đối với thời điểm (1) Việt Nam được
MSCI đưa vào danh sách xem xét nâng hạng lên thành • Vốn hóa thị trường của 14 mã vốn hóa lớn nhất đã
thị trường mới nổi (2) Việt Nam được MSCI chính thức đạt quy mô đủ lớn – trong số 14 mã vốn hóa lớn
nâng hạng. Đây cũng là chủ đề được NĐT nói đến nhất đang niêm yết, thì 13 mã đã đáp ứng tiêu chí
nhiều trong những năm qua. Và năm 2017 là năm chủ về vốn hóa là 1,375 tỷ USD để trở thành thị trường
đề này được cả truyền thông và thị trường đề cập rộng mới nổi.
rãi. Dĩ nhiên, để được MSCI đưa vào danh sách xem
xét nâng hạng hay được MSCI chính thức nâng hạng là • Tổng thanh khoản thị trường đã đạt yêu cầu – thanh
kết quả cuối cùng của nhiều năm làm việc giữa MSCI khoản 12 tháng vào thời điểm trên đã cao hơn 15%
và cơ quan quản lý thị trường của bất kỳ quốc gia nào. so với tiêu chí để trở thành thị trường mới nổi.
Giống như ở bất kỳ một cuộc đàm phán nào, các vấn
đề trong đàm phán sẽ được nhận diện rõ ràng rồi đi sâu • Tần suất giao dịch đã cao hơn yêu cầu tối thiểu - ở
vào chi tiết và thống nhất các kế hoạch hành động. Các đây muốn nói đến tỷ lệ số ngày mà một mã cổ phiếu
cuộc họp sau đó sẽ đánh giá tiến triển đạt được ở các giao dịch ít nhất một lần, và tỷ lệ này cũng đã vượt
vấn đề quan trọng. 80%.

Vào danh sách xem xét nâng hạng đồng nghĩa với việc Những điều cần làm.
chính phủ của nước đó tự tin có thể thực hiện những
thay đổi cần thiết trong vòng 24 tháng để có thể chính • Tỷ lệ freefloat – Tỷ trọng số lượng cổ phiếu trên
thức nâng hạng. Không quốc gia nào ở trong danh sách thị trường mà NĐTNN còn có thể mua được chỉ là
xem xét nâng hạng lâu hơn 24 tháng, có nghĩa là sẽ 21%. Chỉ có 4 cổ phiếu trong giỏ MSCI Vietnam In-
được nâng hạng hoặc ra khỏi danh sách xem xét. Chính dex đáp ứng được tiêu chí về tỷ lệ free-float là 687
phủ Việt Nam có vẻ khá hài lòng với định hướng khắc triệu USD. Vấn đề này sẽ được giải quyết theo thời
phục các vấn đề mà MSCI đã đặt ra trong trung hạn và gian nhờ nhà nước sẽ bán ra thị trường một lượng
không vội vàng để được vào danh sách xem xét nâng cổ phần nhất định trong 2 năm tới. Theo đó tỷ lệ
hạng. free-float của các một số mã lớn sẽ tăng mạnh.

Vào tháng 10, Valentin Laiseca - Phụ trách thị trường • Khả năng tiếp cận của NĐTNN – Chỉ có tổng cộng
Đông Nam Á, MSCI đã phát biểu tại hội nghị SSI Gate- 20 doanh nghiệp nới room lên trên 49%. Trong khi
way. Ông cho rằng thời gian sớm nhất để Việt Nam có đó việc áp dụng NVDR (Chứng chỉ lưu ký không có
thể đáp ứng các yêu cầu nâng hạng của MSCI là năm quyền biểu quyết) vẫn đang dược thảo luận Luật
2020. Ở đây chúng tôi xin nhắc lại một số phát biểu của Chứng khoán sửa đổi sẽ giải quyết vấn đề này.
ông tại hội nghị trên;

www.hsc.com.vn Trang 18

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

• Còn ít thông tin được dịch ra tiếng Anh – Chỉ có • Sự khác biệt về chuẩn mực kế toán áp dụng – Sự
20-30 doanh nghiệp đứng đầu có thông tin tài chính khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
được dịch ra tiếng Anh. Và sẽ có quy định mới về chuẩn mực IAS/IFRS tạo ra khó khăn cho NĐTNN.
vấn đề này từ năm 2020 khi Luật Chứng khoán điều IFRS đang được xem xét áp dụng.
chỉnh được thông qua vào năm 2019.
• Thiếu sản phẩm kỳ hạn trên thị trường tiền tệ - Việc
không có một thị trường tiền tệ trên thế giới dành
cho đồng VND khiến NĐT gặp khó khăn khi muốn
COMPANY REPORT bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Và hiện vẫn chưa biết khi nào
vấn đề này mới được cải cách.

www.hsc.com.vn Trang 19

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

HSC cho rằng nếu thực tế hơn thì có lẽ phải đến năm 2021 Việt Nam mới được MSCI nâng hạng lên thị trường
mới nổi. Vì rào cản về khả năng tiếp cận thị trường có lẽ sẽ không dễ vượt qua.

Vấn đề chính ở đây vẫn là khả năng tiếp cận thị trường. • Quỹ iShares Core MSCI Emerging Markets ETF
Hiện vẫn chưa biết liệu Luật Chứng khoán sửa đổi (lấy MSCI Emerging Markets Investable Market In-
được thông qua vào năm 2019 có nội dung đủ mạnh để dex làm chỉ số cơ sở) đang quản lý tài sản là 42.785
giúp thị trường Việt Nam đáp ứng được tiêu chí nâng triệu USD tính đến thời điểm ngày 29/12/2017.
hạng của MSCI hay không. Việc nới room lên 100% Trong năm 2017 quỹ này có lợi suất là 36,76%.
COMPANY REPORT
cho tất cả các cổ phiếu niêm yết cũng đã được đề cập.
Tuy nhiên việc nới room chỉ được đề cập cho cổ phiếu Như vậy tài sản quản lý của quỹ ETF MSCI dành cho thị
niêm yết. Trong khi đó đối với cổ phiếu chưa niêm yết, trường sơ khai là 721 triệu USD trong khi của quỹ ETF
quy định về ngành kinh doanh có điều kiện vẫn được MSCI dành cho thị trường mới nổi là 82.221 triệu USD.
áp dụng. Do vậy trên thực tế nhiều doanh nghiệp có lẽ Và đây mới chỉ là số liệu từ iShares. Nhưng có thể suy
sẽ cảm thấy khó khăn khi nới room. Tuy nhiên từ nay ra toàn bộ các quỹ đầu tư khác.
đến năm 2019 vẫn còn thời gian để thêm các nội dung
chẳng hạn như NVDR vào luật. Hiện giả thuyết đằng sau dòng vốn ngoại chảy mạnh
mẽ vào thị trường Việt Nam trong năm nay là một số
Cho đến khi có những tín hiệu cho thấy điều này, thì có quỹ đầu tư vào thị trường mới nổi muốn đón đầu việc
lẽ sẽ là quá sớm để kỳ vọng Việt Nam sẽ được đưa vào Việt Nam được nâng hạng. Hầu hết quỹ đầu tư vào thị
danh sách theo dõi xem xét nâng hạng của MSCI. Do trường mới nổi thì điều lệ của quỹ chỉ cho phép đầu tư
vậy về mặt lý thuyết năm 2018 có thể là năm sớm nhất vào các thị trường này. Tuy nhiên một số quỹ đầu tư
để Việt Nam được đưa vào danh sách xem xét nâng vào thị trường mới nổi vẫn có thể đầu tư một phần vào
hạng, thì chúng tôi cho rằng năm 2019 hay 2020 sẽ một thị trường sơ khai nếu các quỹ này tin tưởng rằng
khả dĩ hơn. Do vậy chúng tôi thấy sẽ là hợp lý hơn nếu MSCI sẽ nâng hạng thị trường sơ khai đó trong vài năm
kỳ vọng 2021 là năm sớm nhất Việt Nam có thể được nữa. Và các quỹ này hiện biết được rằng MSCI có thể
nâng hạng. sẽ nâng hạng thị trường Việt Nam, sớm nhất có thể vào
năm 2021. Và Việt Nam có thể sẽ được đưa vào danh
Dưới đây chúng tôi xin được trình bày tóm tắt về tầm sách theo dõi nâng hạng ngay vào mùa hè năm 2019.
quan trọng khi được MSCI nâng hạng. MSCI phân loại
33 quốc gia vào nhóm thị trường sơ khai nhưng chỉ có Phần khó nhất là phải “trấn an” được các định chế quốc
24 thị trường trong số đó có mặt trong chỉ số thị trường tế. Và bản thân việc nhận được sự chấp nhận tạm thời
sơ khai. Hiện Việt Nam có tỷ trọng 14,8% trong chỉ số của MSCI là một công việc trong số đó; tuy nhiên đây là
này. Trên thị trường chứng khoán thế giới, vốn hóa của một quá trình dài hơi.
các thị trường phát triển chiếm 90,9% tổng vốn hóa toàn
thế giới trong khi đó vốn hóa của thị trường mới nổi chỉ
chiếm 8,8% còn thị trường sơ khai chỉ chiếm có 0,3%.
Để có thể thấy rõ hơn điều này chúng tôi sẽ so sánh tỷ
trọng của thị trường sơ khai và mới nổi trong giỏ ETF
iShares.

• Quỹ iShares MSCI Frontier 100 ETF (lấy MSCI


Frontier Markets 100 Index làm chỉ số cơ sở) đang
quản lý tài sản là 720,64 triệu USD tính đến thời
điểm ngày 29/12/2017. Trong năm 2017 quỹ này có
lợi suất là 33,66%.

• Quỹ iShares MSCI Emerging Markets ETF (lấy


MSCI Emerging Markets Index (SM) làm chỉ số cơ
sở) đang quản lý tài sản là 39.436 triệu USD tính
đến thời điểm ngày 29/12/2017. Trong năm 2017
quỹ này có lợi suất là 36,41%.

www.hsc.com.vn Trang 20

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
www.hsc.com.vn
MSCI ACWI & FRONTIER MARKETS INDEX
CHỈ SỐ MSCI ACWI INDEX MSCI EMERGING & FRONTIER MARKETS INDEX

COMPANY REPORT
MSCI WORLD INDEX MSCI EMERGING MARKETS INDEX MSCI EMERGING & FRONTIER MARKETS INDEX
THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI FRONTIER MARKET
Châu Mỹ Europe & Middle East Thái Bình Châu Mỹ Châu Âu, Trung Châu Á Châu Mỹ Châu Âu & CIS Châu phi Trung đông Châu Á
Dương Đông và Châu Phi
Canada Áo Úc Brazil Cộng hòa Séc Trung Quốc Argentina Croatia Kenya Bahrain Bangladesh
Bỉ Hồng Kông Chile Ai Cập Ấn Độ Estonia Mauritius Jordan Sri Lanka
Đan Mạch Nhật Bản Colombia Greece Indonesia Lithuania Morocco Kuwait Việt Nam
Phần Lan New Zealand Mexico Hungary Hàn Quốc Kazakhstan Nigeria Lebanon
Pháp Singapore Peru Ba Lan Malaysia Romania Tunisia Oman
Đức Qatar Pakistan Serbia WAEMU
Ireland Nga Philippines Slovenia
Israel Nam Phi Đài Loan
Ý Thỏ Nhĩ Kì Thái Lan
Hà Lan United Arab
Na Uy Emirates
Bồ Đào Nha
Tây Ban Nha MSCI STANDALONE MARKET INDEXES
Sweden
Thụy Sĩ Saudi Arabia Jamaica Bosnia Botswana Botswana Palestine
Anh Quốc Panama Herzegovina Herzegovina Ghana
Trinidad & Tobago Bulgaria Bulgaria Zimbabwe

Ukraine Ukraine
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Nguồn: MSCI

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 21
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

GTGD tăng mạnh do cả NĐT trong nước và NĐTNN mua vào mạnh. Trong đó margin đóng vài trò quan trọng
trong lực mua của NĐT trong nước. Và hiện chúng tôi chưa thấy dấu hiệu cho thấy có sự căng thẳng ở đây.

Doanh thu thị trường So sánh VN Index và khối lượng ký quỹ


180.000 8.000 7.000.000 1.145

1.080
160.000 7.000 Tiền gửi của khách hàng
Doanh thu hàng tháng của thị trường 6.000.000
1.015
140.000
Doanh thu bình quân ngày của thị trường 6.000 950

120.000 COMPANY REPORT 5.000.000 Mức độ margin hiện tại


885
5.000
820
100.000 4.000.000
VN index (cột bên phải) 755
4.000
80.000 690
3.000.000
3.000 625
60.000
560
2.000.000
2.000
40.000 495

1.000 1.000.000 430


20.000
365
0 0 0 300
01/2007
05/2007
09/2007
01/2008
05/2008
09/2008
01/2009
05/2009
09/2009
01/2010
05/2010
09/2010
01/2011
05/2011
09/2011
01/2012
05/2012
09/2012
01/2013
05/2013
09/2013
01/2014
05/2014
09/2014
01/2015
05/2015
09/2015
01/2016
05/2016
09/2016
01/2017
05/2017
09/2017

16/10/11
16/12/11

16/10/12
16/12/12

16/10/13
16/12/13

16/10/14
16/12/14

16/10/15
16/12/15

16/10/16
16/12/16

16/10/17
16/12/17
16/6/11
16/8/11

16/2/12
16/4/12
16/6/12
16/8/12

16/2/13
16/4/13
16/6/13
16/8/13

16/2/14
16/4/14
16/6/14
16/8/14

16/2/15
16/4/15
16/6/15
16/8/15

16/2/16
16/4/16
16/6/16
16/8/16

16/2/17
16/4/17
16/6/17
16/8/17
Nguồn: HSX, HSC Nguồn: dữ liệu của HSC

GTGD bình quân ngày tăng 74,5% trong năm 2017 và Và do vậy có thể nói nhờ lượng tiền của khối ngoại và
đạt 4.189,5 tỷ đồng. Trong khi đó mức cho vay mar- tiền margin lớn đã giúp thị trường tăng trưởng trong
gin ước tính tăng 67,9% trong năm 2017 (năm 2016 năm 2017. Điều này cho thấy tại mặt bằng giá hiện tại,
chỉ tăng 6,9%). Cơ quan quản lý không công bố số liệu thị trường đã có phần “nóng”. Chúng tôi nói vậy không
thường xuyên về mức cho vay margin nên HSC đã tự có ý là thị trường sẽ không thể tăng tiếp. Hiện tỷ lệ mar-
ước đoán con số này. Chúng tôi sử dụng phương pháp gin so với vốn hóa thị trường chưa phải ở mức đáng
ngoại suy dựa trên thị phần của chúng tôi để ước tính báo động. Trên thực tế mức tăng trưởng của thị trường
mức độ margin toàn thị trường. cao hơn mức tăng của margin cho đến gần đây. Và do
vậy hiện rủi ro thị trường đã tăng lên.
Do vậy, mức độ margin tăng đóng vai trò quan trọng
trong việc giúp thị trường tăng trong năm ngoái. Dưới Khi nhìn vào dư nợ cho vay margin, cần đặt ra 2 câu
đây chúng tôi sẽ so sánh 2 năm: hỏi:

• Trong năm 2016, Vnindex tăng 18,6% và dư nợ cho • Liệu các công ty chứng khoán có thể tiếp tục huy
vay margin tăng 6,9%. Khối ngoại bán ròng 354,1 động tiền dành cho mục đích cho vay margin mà
triệu USD. không gây áp lực lên các hệ số tài chính hay không?

• Trong năm 2017, Vnindex tăng 48,03% với dư nợ • Liệu tỷ lệ margin/ vốn hóa thị trường đã ở mức đáng
cho vay margin tăng 67,9%. Khối ngoại mua ròng báo động hay chưa?
1.150,80 triệu USD.
Và chúng tôi sẽ phân tích cụ thể lần lượt từng vấn đề
Vậy nguồn tiền đổ vào thị trường là từ đâu? như dưới đây.

Trên thực tế có 3 nguồn: tiền của NĐT trong nước, tiền


của NĐTNN và margin. Về mức độ nhạy cảm thì:

• Tiền của NĐT trong nước có thể nói là ít nhạy cảm


nhất.
• Tiếp theo là tiền của NĐTNN.
• Tiền từ vay margin là nhạy cảm nhất.

www.hsc.com.vn Trang 22

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
www.hsc.com.vn
Nợ của các công ty môi giới hàng đầu
Dư nợ 2014 2015 2016 Q3 FY2017

COMPANY REPORT
Ngắn hạn Dài hạn Tổng Ngắn hạn Dài hạn Tổng Ngắn hạn Dài hạn Tổng Ngắn hạn Dài hạn Tổng
SSI 1.506.127 - 1.506.127 3.913.848 687.500 4.601.348 4.819.341 199.652 5.018.992 6.817.669 569.263 7.386.931
HCM 210.437 - 210.437 654.103 - 654.103 1.000.000 - 1.000.000 1.671.692 - 1.671.692
VCI 266.512 - 266.512 535.500 - 535.500 627.508 - 627.508 943.983 - 943.983
VND 104.945 - 104.945 1.600.656 - 1.600.656 2.613.807 94.300 2.708.107 4.174.182 140.101 4.314.283
Nguồn: báo cáo tài chính của công ty
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 23
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Nếu nhìn vào bảng cân đối kế toán của các công ty Các công ty môi giới hàng đầu - Tổng margin, nợ và vốn
chứng khoán đứng đầu (cũng là những công ty đứng chủ sở hữu
đầu về cho vay margin), thì chúng tôi chưa thấy có dấu 50.000.000
hiệu cho thấy xuất hiện áp lực đối với các chỉ số tài 45.000.000
chính. Tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu (nợ dùng cho vay mar- 40.000.000
Tổng margin

gin) đã tăng một chút trong những năm qua nhưng vẫn 35.000.000 Tổng nợ và vốn CSH
chưa ở mức đáng báo động. Trên thực tế các công ty 30.000.000

chứng khoán này hoàn toàn có thể tăng cả vốn điều lệ 25.000.000

và điCOMPANY
vay thêm để đáp ứng sự tăng trưởng trong cho vay
REPORT 20.000.000

margin trong hệ thống. 15.000.000


10.000.000
5.000.000
Các công ty chứng khoán có nhiều phương án huy -
động vốn. Gồm:

Q4-2014

Q1-2015

Q2-2015

Q3-2015

Q4-2015

Q1-2016

Q2-2016

Q3-2016

Q4-2016

Q1-2017

Q2-2017

Q3-2017
• Phát hành cổ phiếu nâng vốn
• Vay ngân hàng Nguồn: báo cáo tài chính công ty
• Phát hành trái phiếu không chuyển đổi cho các
ngân hàng
• Phát hành trái phiếu không chuyển đổi cho khách chỉ số chủ chốt như mức vay nợ, tỷ lệ cho vay margin/
hàng tổng tài sản vẫn ở trong phạm vi an toàn. Trên thực tế
• Phát hành trái phiếu chuyển đổi vẫn có những vấn đề cần lưu ý là:

Theo đó các công ty chứng khoán có thể dễ dàng huy • Nếu lãi suất tăng nhanh hơn kỳ vọng, thì các công ty
động vốn dành cho vay margin. Hiện lãi suất cũng đang chứng khoán có thể sẽ không có khả năng chuyển
nhích dần lên. Và chúng tôi thấy lần phát hành trái phiếu toàn bộ tác động tăng lãi suất này sang cho khách
thường gần nhất có lãi suất là 9% trong khi lãi suất trong hàng vay margin.
mùa hè là 8,5%. Do vậy chúng tôi cho rằng chi phí huy
động của các công ty chứng khoán sẽ tăng lên trong • Nếu dư nợ cho vay margin tiếp tục tăng với tốc độ
năm 2018, có lẽ sẽ tăng khoảng 0,3%-0,5%. Tuy nhiên như trong Q4/2017, thì nguồn cho vay margin sẽ
điều này sẽ không thể ngăn các công ty chứng khoán bắt đầu căng thẳng trong vài quý tới.
ngừng huy động vốn trong một thị trường đang tăng
trưởng. • Cơ quan quản lý có thể sẽ siết cho vay margin trong
tương lai. Tuy nhiên hiện cơ quan quản lý vẫn chưa
Do vậy đối với câu hỏi thứ nhất, có thể thấy tình hình tài làm vậy.
chính của các công ty chứng khoán đáp ứng một cách
tuyệt vời trước nhu cầu cho vay margin tăng. Và những Và giờ chúng tôi sẽ phân tích câu hỏi thứ hai.

Tỷ trọng margin trong tổng nợ và vốn CSH của các công ty chứng khoán hàng đầu
Cho vay margin FY2014 FY2015 FY2016 Q3 FY2017
SSI 2.003.550 3.256.360 3.564.880 4.436.000
HCM 1.343.690 2.515.800 2.666.330 3.528.190
VCI 992.000 1.277.546 1.238.430 3.065.680
VND 845.710 1.770.830 1.879.880 2.672.320
Tổng 5.184.950 8.820.536 9.349.520 13.702.190
Nợ và vốn chủ sở hữu FY2014 FY2015 FY2016 Q3 FY2017
SSI 7.197.078 11.328.957 12.171.560 16.289.525
HCM 2.568.668 2.933.653 3.391.917 4.284.430
VCI 996.054 1.433.540 1.904.066 3.598.727
VND 1.940.235 3.536.088 4.656.370 6.689.208
Tổng 12.702.034 19.232.238 22.123.913 30.861.889
Tỷ trọng cho vay margin 40,8% 45,9% 42,3% 44,4%
Nguồn: báo cáo tài chính công ty

www.hsc.com.vn Trang 24

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Công ty chứng khoán đã phát hành các công cụ nợ trung hạn


Công ty Kì hạn Tổng phát Loại trái phiếu Tỷ lệ lãi suất Ngày phát Hiện trạng Chú thích
hành (tỷ đồng) thông thường hành
HSC 1 năm 800 Không chuyển đổi 9% 12/2017 Đã xong
SSI 3 năm 1200 Chuyển đổi 4% Chưa Đang lên kế Lãi suất tối đa không cao hơn
hoạch mức bình quân lãi suất tiền gửi
trung hạn của BIDV, Vietinbank
và +4,5%.
COMPANY
TVSI 3 tháng REPORT 150 Không chuyển đổi 9% 10/2017 Đã xong
VCI 2 năm 400 Không chuyển đổi na 2/2017 Đã xong
2 năm 300 Không chuyển đổi na 5/2017 Đã xong
2 năm 300 Không chuyển đổi na 8/2017 Đã xong
2 năm 500 Không chuyển đổi na 10/2017 Đã xong
ACBS 5 năm 800 Không có tài sản đảm bảo, 8,5% 6/2016
không chuyển đổi
Nguồn: báo cáo tài chính công ty

www.hsc.com.vn Trang 25

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Tổng margin & vốn hóa thị trường của Top 4 (triệu đồng) Dư nợ cho vay margin của 4 cty chứng khoán lớn nhất
trên tổng vốn hóa thị trường sàn HSX

2.500.000.000 16.000.000 0,9%

14.000.000 0,8%
2.000.000.000 Tổng vốn hóa thị trường Tổng margin
12.000.000 0,7%

0,6%
1.500.000.000 10.000.000
0,5%
8.000.000
0,4%
1.000.000.000
COMPANY REPORT 6.000.000
0,3%
4.000.000
500.000.000 0,2%
2.000.000
0,1%
- - 0,0%
Q1-2013
Q2-2013
Q3-2013
Q4-2013
Q1-2014
Q2-2014
Q3-2014
Q4-2014
Q1-2015
Q2-2015
Q3-2015
Q4-2015
Q1-2016
Q2-2016
Q3-2016
Q4-2016
Q1-2017
Q2-2017
Q3-2017

Q1-2013

Q2-2013

Q3-2013

Q4-2013

Q1-2014

Q2-2014

Q3-2014

Q4-2014

Q1-2015

Q2-2015

Q3-2015

Q4-2015

Q1-2016

Q2-2016

Q3-2016

Q4-2016

Q1-2017

Q2-2017

Q3-2017
Nguồn: Tổng cục thống kê; HSC dự báo Nguồn: Tổng cục thống kê; HSC dự báo

Về câu hỏi thứ hai, chúng tôi cũng cho rằng tỷ lệ cho Chúng tôi sử dụng số liệu từ 4 công ty chứng khoán
vay margin trên vốn hóa thị trường vẫn chưa quá cao. trên vì những công ty chứng khoán này có công bố số
Sơ đồ trên đây thể hiện tình hình cho vay margin của liệu và có cả số liệu quá khứ. Chúng tôi ước tính 4 công
4 công ty chứng khoán lớn nhất (SSI; HCM; VCI và ty này chiếm khoảng 50% thị phần cho vay margin. Và
VND). Hiện dư nợ cho vay margin của 4 công ty chứng như vậy lượng cho vay margin toàn thị trường sẽ bằng
khoán này mới bằng khoảng 0,7% tổng vốn hóa của khoảng gấp đôi lượng margin của 4 công ty chứng
HSX. Trước đó chúng tôi ước tính tổng dư nợ cho vay khoán trên. Và tỷ lệ này sẽ không thay đổi nhiều.
margin toàn thị trường bằng khoảng 1,4% tổng vốn hóa
thị trường; nghĩa là tỷ lệ này chưa quá cao. Trên thực tế Chúng tôi dự đoán dư nợ cho vay margin có thể tăng
như chúng tôi đã có đề cập trên đây, tỷ lệ này đã giảm tiếp 30%-40% trong năm 2018 nếu NĐT vẫn có nhu cầu
trong 12 tháng qua do vốn hóa thị trường tăng mạnh vay. Vì hầu hết các công ty chứng khoán vẫn còn khả
hơn cho vay margin do có một số doanh nghiệp lớn đã năng huy động thêm vốn để cho vay nếu cần. Và không
niêm yết trong 12 tháng qua. có quy định về giới hạn tổng lượng margin. Và hiện tốc
độ niêm yết mới các doanh nghiệp là khá nhanh chóng.
Một cách lý giải đơn giản cho vấn đề này là các công Và lưu ý là có độ trễ 6 tháng giữa thời gian niêm yết và
ty chứng khoán không được phép cho vay margin đối thời gian đủ điều kiện cho vay margin.
với cổ phiếu của các doanh nghiệp mới niêm yết (và
phải đợi 6 tháng). Do vậy có độ trễ giữa tốc độ tăng
của cho vay margin và vốn hóa thị trường. Đây là vấn
đề quan trọng vì lượng margin cấp cho một mã chứng
khoán (cũng như cho một khách hàng) có giới hạn nhất
định. Do vậy cách nhanh nhất để tăng margin là bổ sung
thêm công ty mới vào danh sách chứng khoán được
phép cho vay margin. Điều này phụ thuộc vào cơ quan
quản lý cũng như số lượng doanh nghiệp lớn niêm yết
trên thị trường.

www.hsc.com.vn Trang 26

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Quan điểm của HSC về thời gian cải cách thị trường chứng khoán
Cải cách thị trường – các mốc thời gian khả dĩ
Đã thực hiện trong năm 2016
Có 9 cổ phiếu đã nới room.
Đấu giá bán một phần cổ phần nhà nước tại một số công ty vốn hóa lớn như VNM.
Có khả năng xem xét nới room ngành ngân hàng.
Niêm yết một số DNNN cổ phần hóa - Habeco; Sabeco; Vietnam Airlines và ACV.
Đã COMPANY REPORT
thực hiện trong năm 2017
Thêm 6 doanh nghiệp nới room.
Thị trường phái sinh đi vào hoạt động với hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và trái phiếu.
VPB; VRE và KDF phát hành riêng lẻ và niêm yết.
Đấu giá doanh nghiệp đầu ngành khu công nghiệp Becamex IDC.
IPO & niêm yết Petrolimex.
Niêm yết Viet Jet Air & Novaland sau khi phát hành riêng lẻ cổ phần trước đó.
Đấu giá bán một phần cổ phần nhà nước tại một số doanh nghiệp vốn hóa lớn như Sabeco và VNM.
Dự kiến sẽ thực hiện trong năm 2018
Thời gian sớm nhất đưa Việt Nam vào danh sách xem xét nâng hạng lên thị trường mới nổi của MSCI sẽ được xem xét.
Chứng quyền có tài sản đảm bảo – hợp đồng quyền chọn dựa trên cổ phiếu.
Đấu giá bán tiếp một phần cổ phần nhà nước tại một số doanh nghiệp vốn hóa lớn: VNM; Habeco; BMP và FPT.
Phát hành riêng lẻ và/ hoặc niêm yết HDBank; Techcombank; VIB, một số ngân hàng khác và FPT Retail.
Sẽ có thêm DNNN IPO và niêm yết như PV Oil; PV Power.
Có khả năng việc nới room cho ngành ngân hàng sẽ được xem xét. Sẽ có thêm 5-10 doanh nghiệp nới room.
Có khả năng sáp nhập xong HSX với HNX.
Nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản, được đồng thời mua và bán 1 cổ phiếu trong 1 ngày.
Dự kiến thực hiện trong năm 2019
Có khả năng áp dụng giao dịch T+0. Chỉ khi cần cải thiện thanh khoản.
Các ngân hàng tích cực tăng vốn để chuẩn bị cho Basel 2.
Có thêm DNNN thực hiện đấu giá IPO, niêm yết và bán cổ phần trong bối cảnh nhà nước nỗ lực hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa.
Dự kiến thực hiện trong năm 2020
Thời gian sớm nhất để Việt Nam được nâng hạng lên thị trường mới nổi sẽ được xem xét.
Tiêu chuẩn CAR theo Basel 2 sẽ được áp dụng.
Chuẩn mực IFRS sẽ được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp niêm yết.
Nguồn: HSC thu thập và xem xét

www.hsc.com.vn Trang 27

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Cải cách thị trường vẫn được ưu tiên. Tuy nhiên tiến triển vẫn chậm.

Trên thực tế, ưu tiên của UBCK là phải có những động • Danh mục sản phẩm tương lai sẽ mở rộng – Sản
thái giúp giải quyết những vấn đề hiện đang cản trở Việt phẩm tương lai trái phiếu, hợp đồng tương lai trái
Nam được MSCI nâng hạng lên thành thị trường mới phiếu chính phủ đầu tiên dự kiến sẽ được ra mắt
nổi. Tuy nhiên đây không phải là ưu tiên duy nhất. Cơ vào Q3/2018. Chúng tôi cho rằng sản phẩm tương
quan này còn cần thị trường phát triển hơn nữa và đưa lai trái phiếu doanh nghiệp có thể cũng sẽ được ra
thêm sản phẩm ra thị trường. Dưới đây chúng tôi đề cập mắt vào cuối năm 2018. Tuy nhiên trước khi có hợp
đếnCOMPANY REPORT
hiện trạng các vấn đề cải cách thị trường chủ chốt. đồng tương lai trái phiếu doanh nghiệp có lẽ sẽ cần
phải phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
• Chứng quyền có bảo đảm – Sản phẩm này dự kiến thứ cấp.
sẽ ra mắt vào Q1/2018 sau khi lỗi hẹn trong 6 tháng
cuối năm 2017. Theo đó các công ty chứng khoán • Câu chuyện T+0 gần đây đã được truyền thông
sẽ xây dựng và đưa ra thị trường chứng quyền có nhắc đến – TTLK đã đề cập đến ý tưởng này trên
bảo bảo đảm dựa trên một số chứng khoán cơ sở. truyền thông gần đây. Cơ quan này đang nghiên
Dự kiến 2-3 chứng quyền sẽ được xây dựng dựa cứu phương án giao dịch T+0 và có vẻ đã chuẩn bị
trên các chứng khoán cơ sở có thanh khoản. hệ thống CNTT để chạy thử. UBCK sẽ phải lưu ý
nghiêm túc vấn đề này. Việc áp dụng giao dịch T+0
• Sáp nhập 2 sàn – Thị trường đã nói về việc sáp có thể sẽ có lợi trong tương lai khi mà thị trường
nhập trong gần 5 năm. Do có sự thay đổi gần đây cần cải thiện thanh khoản. Tuy nhiên hiện thanh
về vai trò lãnh đạo của UBCK và HSX, nên chúng khoản thị trường đã khá dồi dào.
tôi cho rằng việc sáp nhập sẽ có thêm động lực mới.
Cơ quan quản lý trước đây tập trung vào sản phẩm
phái sinh và chứng quyền, tuy nhiên với những sản
phẩm này đã đi vào hoạt động hoặc sắp đi vào hoạt
động nên trọng tâm có lẽ sẽ là điều chỉnh về mặt tổ
chức. Do vậy, chúng tôi kỳ vọng việc sáp nhập sẽ
diễn ra trong năm 2018. Trụ sở sau khi sáp nhập 2
sàn sẽ được đặt tại Hà Nội. Và toàn bộ cổ phiếu sẽ
giao dịch trên sàn HSX trong khi trái phiếu và sản
phẩm phái sinh sẽ giao dịch trên sàn HNX.

www.hsc.com.vn Trang 28

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Những yếu tố tích cực và tiêu cực của TTCK Việt Nam năm 2018
Mức độ Khả năng xảy ra Khả năng xảy ra Khả năng xảy ra
quan trong 3 tháng tiếp trong 6 tháng tiếp trong 12 tháng
trọng theo theo tiếp theo
Những thay đổi về vĩ mô
GDP vẫn tăng trưởng ổn định trong năm 2017 Mức 1 Cao Cao Cao
Lạm phát tăng và hướng về 4% Mức 1 Thấp Cao Cao
Tỷ giá giảm mạnh hơn Mức 1 Thấp Trung bình Cao
COMPANY REPORT
Ngành sản xuất và hàng tiêu dùng tăng trưởng mạnh hơn Mức 2 Trung bình Trung bình Cao
Ngành nông nghiệp tiếp tục hồi phục nhờ giá nông sản tăng Mức 2 Trung bình Trung bình Cao
Sản lượng ngành khai khoáng và tài nguyên tiếp tục giảm mạnh Mức 2 Cao Cao Cao
Một số hiệp định thương mại khu vực có diễn biến mới Mức 3 Thấp Thấp Trung bình
Thay đổi về chính sách tiền tệ
Tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2 sẽ giảm tốc nhẹ trong năm 2018 Mức 1 Cao Cao Cao
Lãi suất tăng với mức tăng vừa phải Mức 1 Thấp Trung bình Cao
Chênh lệch thanh khoản trước mắt vẫn sẽ âm Mức 1 Cao Trung bình Thấp
Những thay đổi ở chính sách tài khóa và cán cân thanh toán
Thâm hụt ngân sách giảm nhờ có nguồn thu mới Mức 1 Trung bình Cao Cao
Thặng dư thương mại sẽ tăng gấp đôi nhờ kim ngạch XK tăng tốc Mức 1 Cao Cao Cao
Dự trữ ngoại hối tăng nhờ cán cân thanh toán thặng dư Mức 1 Cao Cao Cao
Vốn ODA giảm sẽ ảnh hưởng một chút Mức 1 Cao Cao Cao
FDI tiếp tục tăng Mức 1 Cao Cao Cao
Những thay đổi về cơ cấu
Quá trình cổ phần hóa tiếp tục được thực hiện Mức 1 Cao Cao Cao
Có thêm sản phẩm chứng quyền có bảo đảm & có khả năng sẽ sáp Mức 2 Thấp Cao Cao
nhập 2 sàn
Những thay đổi khác
Hoạt động M&A tiếp tục nhận được sự quan tâm trong bối cảnh Mức 1 Cao Cao Cao
NĐTNN tiếp tục mua vào tài sản
Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản trị trong ngành ngân hàng Mức 2 Cao Cao Cao
Căng thẳng địa chính trị khu vực tiếp tục tăng Mức 1 Trung bình Trung bình Cao
Thị trường chứng khoán thế giới nhiều khả năng sẽ rung lắc mạnh hơn Mức 1 Trung bình Cao Cao
do thị trường đã tăng trong một thời gian dài
Rủi ro giảm/ ngừng QE là rất cao Mức 1 Thấp Trung bình Cao
Nguồn: HSC thu thập và xem xét

www.hsc.com.vn Trang 29

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Trong năm 2018 các nhân tố tích cực nhiều hơn hẳn các nhân tố tiêu cực. Tuy nhiên rủi ro dài hạn đang tăng dần.

Năm 2018 tiếp tục là năm có triển vọng cao là tăng Về triển vọng tài khóa, chúng tôi dự báo thâm hụt ngân
trưởng kinh tế sẽ ổn định. Chúng tôi cho rằng dự báo sách sẽ thu hẹp nhờ có nguồn thu mới. Bên cạnh đó
tăng trưởng GDP của chúng tôi là khá khả thi vì nhu cầu các nguồn thu hiện tại cũng tăng chẳng hạn như nguồn
tiêu dùng đang mạnh, sản xuất công nghiệp tiếp tục mơ thu từ thuế TNCN và TNDN. Tiền thu được từ cổ phần
rộng nhờ FDI trong khi ngành nông nghiệp cũng tiếp tục hóa cũng cao hơn kỳ vọng nhiều, theo đó chính phủ đã
hồi phục. Hiện chỉ có một điểm tối duy nhất là ngành có thể đạt được mục tiêu đề ra đối với tiền thu về từ
khaiCOMPANY
khoáng do REPORT
các mỏ đang già đi và hoạt động thăm thoái vốn, đồng thời có thêm nguồn dự trữ để có thể
dò & khai thác chưa được đầu tư thích đáng; theo đó dùng vào nhiều mục đích. Điều này đánh dấu một sự
sản lượng năm nay sẽ giảm. chuyển biến lớn đối với tình hình tài khóa và cũng nâng
tầm quan trọng của thị trường chứng khoán.
Lạm phát dự kiến sẽ tăng do áp lực giá lương thực năm
nay sẽ không còn thấp như năm ngoái. Giá dầu tăng, Chương trình cổ phần hóa của chính phủ sẽ còn tiếp
PPI của Trung Quốc tăng tốc, lạm phát ky vọng tăng sẽ diễn trong năm 2018 với nhiều đợt thoái vốn quy mô lớn
là vấn đề của cả thế giới chứ không chỉ Việt Nam. Tuy và niêm yết dự kiến sẽ diễn ra. Và với sự xuất hiện của
nhiên chúng tôi cho rằng lạm phát sẽ chỉ tăng ở mức chứng quyền có bảo đảm và khả năng sáp nhập 2 sàn,
vừa phải, theo đó lãi suất cũng chỉ tăng khiêm tốn. Do thì điều này có thể sẽ khiến NĐT tiếp tục tỏ ra hài lòng.
vậy chúng tôi vẫn chưa coi đây là một trở ngại của nền
kinh tế. Tuy nhiên lưu ý là các rủi ro của thị trường thế giới đang
tăng lên. Nhiều khả năng thời kỳ tăng trưởng kỷ lục của
Đồng thời triển vọng tỷ giá vẫn ổn định vì trước mắt GDP thế giới sắp chấm dứt với sự xuất hiện và lớn dần
chúng tôi vẫn giữ quan điểm trung lập đối với triển vọng lên của những dấu hiệu cho thấy sự căng thẳng như tỷ
đồng USD trong khi không cho rằng đồng NDT sẽ biến lệ thất nghiệp thấp, lỗ hổng sản lượng âm và lạm phát
động mạnh. Cho dù vậy tỷ giá vẫn sẽ tăng ở mức vừa kỳ vọng tăng. Bên cạnh đó các NHTW cũng sẽ giảm quy
phải. Chúng tôi cũng dự báo năm 2018 Việt Nam sẽ mô tài sản cộng với mặt bằng định giá của thị trường
xuất siêu và với vốn FDI tăng, chúng tôi cho rằng dự trữ chứng khoán cao. Trên thực tế, những rủi ro này có lẽ
ngoại hối sẽ tiếp tục tăng lên. sẽ chỉ đến trong trung dài hạn và là rủi ro từ bên ngoài.
Tuy nhiên Việt Nam đang ngày càng được nhiều NĐT
Tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2 có lẽ sẽ giảm tốc trên thế giới xem là thị trường mới nổi nên trong tương
một chút so với năm 2017 do NHNN nhiều khả năng lai, ngoài những rủi ro đến từ trong nước, NĐT trên thị
sẽ tiếp tục điều chỉnh 2 chỉ số này về mức bền vững trường chứng khoán Việt Nam còn cần phải đánh giá cả
trong dài hạn. Và một thực tế là với tỷ trọng cho vay đối những rủi ro từ bên ngoài.
với khu vực kinh tế tư nhân tăng lên, thì hiệu quả của
tín dụng trong việc thúc đẩy tăng trưởng GDP cao hơn
nhiều. Và hiệu quả cho vay tăng cũng sẽ giúp nhiều cho
việc kiểm soát lạm phát.

www.hsc.com.vn Trang 30

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Tiến độ mở room cho NĐTNN tính đến cuối năm 2017


STT Mã cổ phiếu Room cho NĐTNN Chú thích
Cổ phiếu đã mở room cho NĐTNN
1 PAN 100% Đã xong
2 DMC 100% Đã xong
3 SSI 100% Đã xong
4 EVE 100% Đã xong
5 COMPANY
VHC REPORT 100% Đã xong
6 GTN 100% Đã xong
7 KMR 100% Đã xong
8 CVT 100% Đã xong
9 VNM 100% Đã xong
10 CII 70% Đã xong
11 HCM 100% Đã xong
12 NVT 100% Đã xong
13 AAA 51% Đã xong
14 FTS 100% Đã xong
15 RIC 100% Đã xong
16 TCR 100% Đã xong
17 TLG 100% Đã xong
18 NKG 100% Đã xong
Những mã cổ phiếu có kế hoạch mở room cho NĐTNNN
1 SMC 100% ĐHCĐTN đã thông qua
2 FID 100% ĐHCĐTN đã thông qua
3 BMP 100% Đã nộp tài liệu cho UBCKNN
4 FCN 100% ĐHCĐTN đã thông qua
5 HHS 100% ĐHCĐTN đã thông qua
6 VDS 100% ĐHCĐTN đã thông qua
7 TSC 100% ĐHCĐTN đã thông qua
8 VNE 100% ĐHCĐTN đã thông qua
9 HQC 60% ĐHCĐTN đã thông qua
10 TDH 60% ĐHCĐTN đã thông qua
11 VIX 100% ĐHCĐTN đã thông qua
12 TNG 100% ĐHCĐTN đã thông qua
13 TCM 100% Đang xem xét (lo ngại do kinh doanh có điều kiện)
14 GMD 100% Đang xem xét (lo ngại do kinh doanh có điều kiện)
15 ASP 100% ĐHCĐTN đã thông qua
16 PVI 100% ĐHCĐTN đã thông qua
17 VJC 49% ĐHCĐTN đã thông qua để mở room từ 30% đến 49%
18 CTD 60% ĐHCĐTN đã thông qua để mở room từ 49% đến 60%
19 HBC cao hơn 49% ĐHCĐTN đã thông qua để mở room hơn 49%
20 DHG 100% ĐHCĐTN đã thông qua
21 IVS 100% UBCKNN đã thông qua
22 KDC 100% ĐHCĐTN đã thông qua
23 APG 100% Cổ đông đã thông qua
24 NTP 100% Tìm kiếm sự chấp thuận của các cổ đông
Nguồn: truyền thông, HSX, HNX, HSC

www.hsc.com.vn Trang 31

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Tiến trình nới room vẫn diễn ra nhưng chậm. Chưa thấy có dấu hiệu vấn đề nới room sẽ được đẩy nhanh cho
đến năm 2019.

Trong năm ngoái, một số công ty đã nới room. Và một Thực trạng nới room của các doanh nghiệp có thể được
số công ty khác dự kiến sẽ nới room trong tương lai. tóm tắt như sau:
Bước đầu tiên trong quá trình nới room là xin ý kiến tại
ĐHCĐTN, và đây là bước dễ nhất. Dưới đây chúng tôi • Được thực hiện ở từng doanh nghiệp đơn lẻ.
đã tóm tắt về những gì đã đã diễn ra ở vấn đề nới room
COMPANY REPORT
tính đến cuối năm 2017; • Một số doanh nghiệp rất tích cực trong khi một số
khác như “cưỡi ngựa xem hoa”.
• Tại thời điểm cuối năm 2016, đã có 10 công ty nới
room. Trong khi đó có thêm 18 công ty nữa bắt đầu • Một số doanh nghiệp (đã thông qua việc nới room
thực hiện các thủ tục để nới room. tại ĐHCĐTN) hiểu rõ rằng quy định về ngành kinh
doanh có điều kiện sẽ khiến cho việc nới room khó
• Đến thời điểm cuối năm 2017, chúng tôi ghi nhận có thực hiện.
20 công ty nới room. Trong khi đó có thêm 23 công
ty nữa bắt đầu thực hiện các thủ tục để nới room. • Việc ngành BĐS nằm trong danh sách ngành kinh
doanh có điều kiện là nguyên nhân phổ biến nhất
Trong số 10 doanh nghiệp mới nới room thành công cản trở quá trình nới room của nhiều doanh nghiệp.
trong năm 2017 có những cái tên như HCM; AAA; NKG
và BMP. Có thể nói đây hoàn toàn là những mã hạng B Với vai trò là công cụ mở cửa thị trường, hiện quá trình
về vốn hóa. Hiện vẫn chưa có mã có vốn hóa lớn nào nới room có vẻ chưa được thực hiện gấp rút. Đến cuối
nới room kể từ sau trường hợp của VNM. Hay thậm năm, nếu may mắn thì có lẽ sẽ có thêm 10 công ty nữa
chí chưa có mã vốn hóa nào từ sau VNM có kế hoạch nới room thành công. HSC ước tính vốn hóa thị trường
nới room. Cho dù vậy, đã có thêm 10 doanh nghiệp có của những mã đã nới room chỉ bằng xấp xỉ 12,6% tổng
những tiến triển mới trong việc nới room. vốn hóa thị trường. Và tỷ lệ này nhiều khả năng sẽ chỉ
tăng thêm một chút trong năm nay.
Về những doanh nghiệp đang trong quá trình thực hiện
việc nới room gồm có: Do vậy nếu trên cách làm hiện nay thì mặc dù vẫn “ổn”
với các doanh nghiệp thì lại không thực sự phù hợp cho
• Có một số mã vốn hóa lớn như CTD; KDC; PVI và mục đích cải thiện sự tiếp cận thị trường để giúp Việt
DHG. Và đây là thông tin tích cực. Nam được nâng hạng lên thành thị trường mới nổi trong
3-4 năm nữa.
• Nhiều mã đang trong quá trình nới room đã gặp
phải trở ngại khó vượt qua. Và do vậy thông tin này
kém tích cực hơn.

www.hsc.com.vn Trang 32

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Tiếp cận thị trường – nhiều ý kiến về phương hướng cải thiện
Điểm mạnh Điểm hạn chế
Luật Chứng khoán Có khả năng bỏ quy định về room Có vẻ sẽ bỏ được quy Chỉ áp dụng trong phạm vi thị trường chứng
sửa đổi định về room khoán
Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp niêm yết “Làm ngơ” các cơ quan quản lý khác
Chưa rõ cơ sở để các doanh nghiệp muốn thực
hiện theo phương án này
NVDR Vẫn được đề cập nhiều, đặc biệt là các lãnh Giải pháp dễ dàng và Cần thay đổi về quy định
COMPANY REPORT
đạo của HSX hợp lý
Bỏ quyền biểu quyết đối với cổ phiếu không Chưa rõ liệu UBCK có ủng hộ hay không
nằm trong room
Các lợi ích kinh tế khác giữ nguyên
Nguồn: quan điểm của HSC

Hiện như đã đề cập trên đây, Luật Chứng khoán sửa HSC cho rằng sẽ không thể chỉ có một giải pháp đơn
đổi dự kiến được ban hành vào năm 2019. Đây có thể lẻ cho vấn đề tiếp cận thị trường. Đối với một số doanh
là một cách để nới room cho các công ty niêm yết trên nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh có
thị trường chứng khoán. Tuy nhiên cách làm này không điều kiện thì luật hiện hành là chưa đủ giúp các doanh
làm thay đổi danh sách các ngành kinh doanh có điều nghiệp này nới room. Tuy nhiên đối với những doanh
kiện. Và do đó không rõ liệu các doanh nghiệp có tận nghiệp có một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh
dụng được cơ hội này hay không khi mà vẫn phải đối thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, thì chỉ có một
mặt với sự hạn chế từ các cơ quan quản lý khác chẳng hay hai cách có thể được sử dụng:
hạn như Bộ KHĐT hay Bộ Công thương.
• Bỏ các ngành kinh doanh có điều kiện. Sau khi TPP
Trên thực tế, giải pháp mà HSC ủng hộ là áp dụng với 12 nước tham gia đàm phán thất bại thì khả
NVDR. Các quan chức cao cấp của HSX đã đề cập đến năng này trên thực tế là không khả thi. Hiện chúng
NVDR và đồng thời cũng đã thực hiện nhiều công việc tôi chưa thấy có một hiệp định thương mại lớn nào
liên quan. Tuy nhiên dự thảo Luật Chứng khoán sửa có thể mở lại khả năng này. Tuy nhiên có lẽ nhà
đổi lại do Bộ Tài chính và UBCK soạn thảo và không nước Việt Nam sẽ có một số nhượng bộ.
rõ những cơ quan này có ủng hộ cho giải pháp NVDR.
Cho dù vậy, chúng tôi vẫn hy vọng NVDR sẽ được đưa • Sử dụng NVDR. Đây là giải pháp giải quyết tất cả
vào nội dung Luật Chứng khoán vào một thời điểm nào những vấn đề nhạy cảm.
đó.
• Tạo ra ngoại lệ cho các DNNN lớn trong đó nhà
nước muốn thoái một phần lớn cổ phần. Giải pháp
này giải quyết một vấn đề mà NVDR không thể giải
quyết. Chẳng hạn như trường hợp Sabeco.

Chúng tôi cho rằng một giải pháp tổng hợp từ 3 giải
pháp trên sẽ là tốt nhất. Nói cách khác, trong 3 giải pháp
trên không có bất kỳ một giải pháp nào hoàn hảo nếu
đứng đơn lẻ.

www.hsc.com.vn Trang 33

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
www.hsc.com.vn
Các đợt IPO và đấu giá cổ phần DNNN lớn dự kiến diễn ra trong năm 2018
Công ty Thời điểm IPO Vón điều lệ (VND) Số cổ p hiếu đang Thị giá Vốn hóa TT Vốn hóa TT

COMPANY REPORT
lưu hành (VND) (tỷ đồng) (triệu USD)
Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam (VRG) IPO vào ngày 02/02/2018 40.000.000.000.000 4.000.000.000 13.000 52.000.000.000 2.290,7
Tổng Công Ty Phát Điện 3 (EVNGENCO3) IPO vào tháng 02/2018 20.809.000.000.000 2.080.900.000 24.600 51.190.140.000 2.255,1
Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn IPO vào ngày 17/01/2018, sàn HSX 31.004.996.160.000 3.100.499.616 14.600 45.267.294.394 1.994,2
Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam (PV Power) IPO vào ngày 31/01/2018, sàn HNX 23.418.716.000.000 2.341.871.600 14.400 33.722.951.040 1.485,6
Mobifone IPO trong năm 2018 hoặc 2019 15.000.000.000.000 1.500.000.000 10.000 15.000.000.000.000 660,8
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam IPO vào 18/01/2018, sàn HNX 11.750.000.000.000 1.175.000.000 11.900 13.982.500.000 616,0
Vinalines IPO trong năm 2018 13.961.000.000.000 1.396.100.000 10.000 13.961.000.000.000 615,0
Tổng Công Ty Dầu Việt Nam (PV Oil) IPO vào ngày 25/01/2018, sàn HSX 10.342.295.000.000 1.034.229.500 13.400 13.858.675.300 610,5
Tổng Cty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM) IPO trong năm 2018 13.005.964.974.843 1.300.596.497 10.000 13.005.964.974.843 572,9
Genco 3 IPO trong năm 2018 12.600.000.000.000 1.260.000.000 10.000 12.600.000.000.000 555,1
Tổng Công Ty Lương Thực Miền Bắc (Vinafood 1) IPO trong năm 2018 5.520.334.853.938 552.033.485 10.000 5.520.334.853.938 243,2
Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist IPO trong năm 2018 5.300.000.000.000 530.000.000 10.000 5.300.000.000.000 233,5
Tổng Công ty Lương thực miền Nam (Vinafood II) IPO trong Q1 2018 5.000.000.000.000 500.000.000 10.100 5.050.000.000 222,5
Tổng Công Ty Cấp nước Sài Gòn (Sawaco) IPO trong năm 2018 4.678.307.000.000 467.830.700 10.000 4.678.307.000.000 206,1
Tổng Công Ty Bến Thành IPO trong Q2 2018 1.936.000.000.000 193.600.000 10.000 1.936.000.000.000 85,3
Tổng Công Ty Giấy Việt Nam (Apatit) IPO trong năm 2018 1.500.000.000.000 150.000.000 10.000 1.500.000.000.000 66,1
Công Ty Cấp Thoát Nước Lâm Đồng IPO ngày 15/01/2018, sàn HSX 788.000.000.000 78.800.000 11.000 866.800.000 38,2
73.717.545.189.515 12.750,7
Nguồn: truyền thông, HNX, HSX
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 34
Danh sách thoái vốn dự kiến của các công ty niêm yết và doanh nghiệp Nhà nước trong năm 2018
Tên doanh nghiệp Giá cổ phiếu Số lượng cổ phiếu % vốn dự GTVHTT GTVHTT Giá trị vốn dự kiến Giá trị vốn dự kiến
đang lưu hành kiến thoái (nghìn VND) (triệu USD) thoái (nghìn VND) thoái (triệu USD)

www.hsc.com.vn
Tổng Công Ty Cảng Hàng Không Việt Nam (ACV) 119.000 2.177.173.236 20,0% 259.083.615.084 11.413,4 51.816.723.017 2.282,7
BECAMEX 31.000 1.317.000.000 48,6% 40.827.000.000 1.798,5 33.359.741.700 1.469,6
Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam 14.400 2.341.871.600 49,0% 33.722.951.040 1.485,6 27.555.023.295 1.213,9
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (PLX) 75.000 1.158.813.235 24,9% 86.910.992.625 3.828,7 21.606.072.767 951,8
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (UPCOM) 24.900 564.442.500 20,0% 14.054.618.250 619,1 11.484.028.572 505,9

COMPANY REPORT
Tổng Công Ty Dầu Việt Nam 13.400 1.034.229.500 65,0% 13.858.675.300 610,5 11.323.923.588 498,9
Habeco 139.500 231.800.000 31,7% 32.336.100.000 1.424,5 10.250.543.700 451,6
Vinaconex 23.100 441.710.673 57,8% 10.203.516.546 449,5 8.337.293.370 367,3
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (UPCOM) 13.500 750.000.000 20,0% 10.125.000.000 446,0 8.273.137.500 364,5
Ngân hàng Tiên Phong 10.000 584.210.000 20,0% 5.842.100.000 257,4 4.773.579.910 210,3
Ngân hàng TMCP Phương Đông - OCB 10.000 400.000.000 20,0% 4.000.000.000 176,2 3.268.400.000 144,0
Tổng Công Ty Dược Việt Nam 20.900 237.000.000 65,0% 4.953.300.000 218,2 3.219.645.000 141,8
Tập đoàn Dệt May Việt Nam - Vinatex 11.400 500.000.000 53,5% 5.700.000.000 251,1 3.048.360.000 134,3
Tổng Công ty Thép Việt Nam 7.500 678.000.000 57,9% 5.085.000.000 224,0 2.945.232.000 129,7
Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh (BMI) 35.500 91.354.037 51,0% 3.243.068.314 142,9 2.649.911.119 116,7
Tổng Công Ty Cổ Phần gang Thép Thái Nguyên 11.100 284.000.000 35,0% 3.152.400.000 138,9 2.575.826.040 113,5
Tổng công ty Viglacera (VGC) 27.200 427.000.000 20,6% 11.614.400.000 511,6 2.394.889.280 105,5
Công ty cổ phần nhựa thiếu niên tiền phong (NTP) 66.200 89.240.302 37,1% 5.907.707.992 260,3 2.191.759.665 96,6
Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh (BMP) 83.000 81.860.938 29,5% 6.794.457.854 299,3 2.005.044.513 88,3
Công ty cổ phần FPT (FPT) 60.000 530.878.729 6,0% 31.852.723.740 1.403,2 1.895.237.063 83,5
Công Ty CP Hanel 10.000 192.600.000 29,0% 1.926.000.000 84,8 558.540.000 24,6
TCT Lắp máy Việt Nam 13.200 79.726.104 46,9% 1.052.384.573 46,4 493.357.888 21,7
Nhựa Hà Nội 85.500 6.500.000 81,7% 555.750.000 24,5 454.103.325 20,0
Tổng 592.801.761.318 26.114,6 216.480.373.310 9.536,6
Nguồn: truyền thông, HSC. HSX, HNX
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Trang 35

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Chương trình cổ phần hóa sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2018. Dự kiến sẽ có thêm nhiều đợt IPO và đấu giá
khiến báo chí tốn nhiều giấy mực.

Các sự kiện lớn khác đến trong năm 2018


Tên doanh nghiệp Mã cổ Giá OTC Số lượng cổ phiếu GTVHTT dự kiến Thời điểm
phiếu đang lưu hành (triệu USD) niêm yết
Các sự kiện niêm yết lớn đến trong năm 2018
COMPANY
Ngân hàng TMCP REPORT
Kỹ thương Việt Nam TCB 62.000 887.807.871 2.424,8 Q2 2018
TCT Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam VEAM 20.000 1.328.800.000 1.170,7 Q2 2018
CTCP Ô tô Trường Hải Thaco 56.000 352.500.000 869,6 2018
Yeah1 YEG NA 24.000.000 trên 200 triệu USD Q3 2018
Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB 15.000 400.000.000 264,3 2H 2018
Chuyển từ sàn UPCoM qua sàn HSX
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB 24.900 564.442.500 619,1 1H 2018
Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam ACV 116.700 2.177.173.236 11.192,8 1H 2018
Nguồn: phương tiện truyền thông, HSC

Năm ngoái kết thúc với một sự kiện nổi bật là phiên đấu • Trong số các DNNN IPO có PV Oil; PV Power và
giá 53,59% cổ phần Sabeco với giá trị 4.800 triệu USD. Nhà máy lọc dầu Bình Sơn sẽ IPO trong Q1. Cùng
Một doanh nghiệp đã mua gần trọn số cổ phần này (với với một số công ty phát điện của EVN và nhiều khả
một NĐT cá nhân mua phần còn lại để đảm bảo phiên năng là cả Tập đoàn Cao su Việt Nam & Maritime
đấu giá đủ điều kiện diễn ra thành công). Trước đó vài Bank. Ngoài ra chúng tôi kỳ vọng VEAM & Thaco
tuần SCIC đã bán được 3,33% cổ phần VNM cho một cũng sẽ niêm yết (hiện vẫn chưa có thông tin xác
người mua, cũng thông qua đấu giá với giá trị là 395 nhận chính thức). Cuối cùng còn có Mobifone có
triệu USD. Hai sự kiện này là kết quả hết sức mỹ mãn thể cổ phần hóa nhưng IPO Mobifone có thể rơi vào
của thời gian 18 tháng cổ phần hóa. năm nay hoặc không.

Và cũng đã có một số doanh nghiệp lớn niêm yết, phát • Trong số các doanh nghiệp tư nhân, gần đây có
hành riêng lẻ và đấu giá bán cổ phần. Theo đó đã có rất HDBank niêm yết. Chúng tôi kỳ vọng Techcombank,
nhiều thương vụ trao tay diễn ra: Tập đoàn Bến Thành và Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam (VIB) sẽ niêm yết trong nửa đầu năm.
• Từ nhà nước sang cho các NĐT, mà chủ yếu là Ngoài ra còn có các thương vụ phát hành riêng lẻ
NĐTNN. trước niêm yết chẳng hạn như trường hợp của HD-
Bank đã hoàn tất trong Q4/2017.
• Từ các cổ đông cá nhân sang cho các NĐT khác,
mà chủ yếu cũng là NĐTNN. • Về các sự kiến bán cổ phần, chúng tôi kỳ vọng nhà
nước sẽ bán toàn bộ hoặc một phần cổ phần tại
Năm 2018 là năm thứ 2 trong kế hoạch cổ phần hóa ACV; BHN; FPT; VGC; BMP và VNM trong năm
diễn ra trong 3 năm. Và do đó sẽ là một năm kế tục. 2018. Các doanh nghiệp có khả năng nhà nước
Một số sự kiện cổ phần hóa và niêm yết đã được phát cũng bán cổ phần là DPM và thậm chí cả GAS.
tín hiệu rõ ràng. Đặc biệt là những sự kiện diễn ra vào
Q1/2018. Tuy nhiên trong thời gian còn lại của năm vẫn Và thông thường trên đây chỉ là một phần các sự kiện
chưa biết cụ thể những doanh nghiệp nào sẽ cổ phần có thể diễn ra trong năm. Vì ít khi thông tin chắc chắn về
hóa và niêm yết tiếp theo. một sự kiện được công bố 3 tháng trước khi sự kiện đó
thực sự diễn ra. Và điều này đúng cả với các sự kiện tại
các DNNN cũng như doanh nghiệp tư nhân.

www.hsc.com.vn Trang 36

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Tầm vóc các đợt IPO và niêm yết trong năm 2017 khó lặp lại mặc dù vẫn có một số sự kiện cổ phần hóa đáng
chú ý sắp diễn ra.

So với tầm vóc của các sự kiện IPO, phát hành riêng lẻ, Nhưng dù sao vẫn còn các doanh nghiệp viễn thông và
cổ phần hóa và đấu giá trong năm 2017 thì các sự kiện một số công ty thành viên của PVN chưa IPO. Trong khi
được biết sẽ diễn ra trong năm 2018 sẽ không thể sánh đó việc bán bớt một lượng lớn cổ phần của nhà nước
được. Và điều này một phần có lẽ là do hiện mới chỉ là chẳng hạn như trường hợp GAS trong năm 2019 sẽ thu
đầu năm và còn nhiều sự kiện có thể diễn ra trong nửa hút nhiều sự quan tâm. Và trên thực tế, theo thời gian
cuốiCOMPANY
năm nhưngREPORT
hiện thị trường chưa được biết. thời điểm IPO của một số doanh nghiêp kể trên sẽ rõ
ràng hơn.
Tuy nhiên cảm giác hứng khởi như trong năm 2017 xuất
phát từ một loạt sự kiện quan trọng diễn ra ở các cổ
phiếu đầu ngành (VJC; VRE; VPB; HDB; PLX; VNM;
SAB và VGC) sẽ khó lặp lại trong năm 2018. Tuy nhiên
sẽ có những sự kiện quan trọng diễn ra ở cổ phiếu FPT;
ACV; BHN; Techcombank; PV Oil và PV Power; và điều
này chắc chắn cũng sẽ tạo ra sự hứng khởi nhất định.
Tuy nhiên để sự hứng khởi như trong năm 2017 lặp
lại có lẽ thì những doanh nghiệp viễn thông như Mo-
biphone phải IPO. Nhưng cơ hội để điều này xảy ra là
chưa rõ ràng.

www.hsc.com.vn Trang 37

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
www.hsc.com.vn
Các sự kiện niêm yết, phát hành riêng lẽ, bán cổ phần và thoái vốn lớn từ Q3 2015

COMPANY REPORT
Tên doanh nghiệp Mã cổ Giá cổ Số lượng cổ phiếu GTVHTT % vốn không Giá trị phát hành Biến động giá CP EPS dự PE dự
phiếu phiếu đang lưu hành (nghìn VND) phải của NN riêng lẽ/ đấu giá /bán kể từ khi niêm yết báo năm báo năm
CP trước khi niêm 2018 2018
yết (triệu USD)
Các doanh nghiệp Nhà nước
TCT Hàng không Việt Nam HVN 50.000 1.227.533.778 61.376.688.900 13,84% 99,2 30,7% 1.963 25,5
TCT Cảng Hàng không Việt Nam ACV 116.700 2.177.173.236 254.076.116.641 4,60% N/A 233,4% 2.557 45,6
Sabeco SAB 259.700 641.281.186 166.540.724.004 46,41% N/A 99,7% 7.783 33,4
Habeco BHN 138.800 231.800.000 32.173.840.000 18,21% N/A 159,0% 3.106 44,7
Vigaclera VGC 28.400 427.000.000 12.126.800.000 46,03% 85,5 201,2% 1.973 14,4
Petrolimex PLX 82.600 1.158.813.235 95.717.973.211 15,29% 178 77,1% 2.673 30,9
Các dđợt phát hành riêng lẽ, bán cổ phần, niêm yết
CTCP Hàng không VietJet VJC 148.500 451.343.284 67.024.477.674 100% 83 97,1% 11.018 13,5
Novaland NVL 69.000 642.828.788 44.355.186.372 100% 115 15,0% 3.513 19,6
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPB 46.400 1.497.403.415 69.479.518.456 100% 280 19,0% 2.404 19,3
CTCP Vincom Retail* VRE 46.400 1.901.078.733 88.210.053.211 100% 743 14,4% 547 84,8
Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM** HDB 39.700 980.999.979 38.945.699.166 100% 280 0,3% 2.808 14,1
Các đợt đấu giá lớn
Vinamilk (2 đợt đấu giá) VNM 208.900 1.451.278.700 303.172.120.430 63,99% 878 4573,4% 7.807 26,8
Sabeco SAB 259.700 641.281.186 166.540.724.004 46,41% 4.800 99,7% 7.783 33,4
* Trước khi niêm yết VRE đã bán cổ phiếu thứ cấp cho các cổ đông mới
** Trong trường hợp của HD Bank, Ngân hàng đã bán cổ phiếu thứ cấp với giá trị 289-90 triệu USD sau khi phát hành cổ phiếu sơ cấp với giá trị 150 triệu USD
Nguồn: HSX, HNX, HSC
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 38
www.hsc.com.vn
Sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp thuộc Top 60 xét theo vốn hóa thị trường
% sở hữu của chính phủ

COMPANY REPORT
Mã cổ Giá Vốn hóa TT
STT Tên doanh nghiệp Số cp đang lưu hành GT
phiếu (29/12/2017) (nghìn đồng) Cổ phiếu GT (Nghìn đồng) %
(triệu USD)
1 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 208.600 1.451.278.700 302.736.736.820 570.817.871 119.072.607.990 5.245 39,3%
2 GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam-CTCP 97.400 1.913.348.070 186.360.102.018 1.832.259.480 178.462.073.359 7.862 95,8%
3 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 54.300 3.597.768.575 195.358.833.623 2.774.353.387 150.647.388.914 6.636 77,1%
4 VIC Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần 77.300 2.637.707.954 203.894.824.844 - - - 0,0%
5 CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 24.200 3.723.404.556 90.106.390.255 2.400.204.956 58.084.959.935 2.559 64,5%
6 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 25.500 3.418.715.334 87.177.241.017 3.257.324.161 83.061.766.106 3.659 95,3%
7 MSN Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan 76.700 1.047.474.042 80.341.259.021 - - - 0,0%
8 BVH Tập đoàn Bảo Việt 65.300 680.471.434 44.434.784.640 504.664.236 32.954.574.611 1.452 74,2%
9 HPG Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 46.850 1.516.909.673 71.067.218.180 - - - 0,0%
10 MBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 25.400 1.815.505.363 46.113.836.220 - - - 0,0%
11 MWG Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động 131.000 316.754.277 41.494.810.287 - - - 0,0%
12 FPT Công ty Cổ phần FPT 57.100 530.878.729 30.313.175.426 33.555.622 1.916.026.028 84 6,3%
13 ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 36.900 985.901.288 36.379.757.527 - - - 0,0%
14 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 12.850 1.803.653.429 23.176.946.563 137.404 1.765.648 0 0,0%
15 EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 12.650 1.229.432.904 15.552.326.236 5.993.624 75.819.338 3 0,5%
16 CTD Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons 226.500 76.534.844 17.335.142.166 - - - 0,0%
17 DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí-CTCP 21.500 391.334.260 8.413.686.590 233.165.084 5.013.049.300 221 59,6%
18 SSI Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 28.800 499.849.370 14.395.661.856 - - - 0,0%
19 BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh 85.600 81.860.938 7.007.296.293 24.159.906 2.068.087.954 91 29,5%
20 HSG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen 24.500 349.992.883 8.574.825.634 - - - 0,0%
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Nguồn: HSX, HNX, HSC

Ngày 19 tháng 1 năm 2018


May 20th, 2008
Trang 39
www.hsc.com.vn
Sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp thuộc Top 60 xét theo vốn hóa thị trường (tiếp theo)
% sở hữu của chính phủ

COMPANY REPORT
Mã cổ Giá Số cp đang Vốn hóa TT
STT Tên doanh nghiệp GT
phiếu (29/12/2017) lưu hành (nghìn đồng) Cổ phiếu GT (Nghìn đồng) %
(triệu USD)
21 DHG Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang 115.000 130.746.071 15.035.798.165 56.626.237 6.512.017.255 287 43,3%
22 PVS Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam 23.600 446.700.421 10.542.129.936 229.514.676 5.416.546.361 239 51,4%
23 PVD Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí 23.350 382.850.160 8.939.551.236 192.969.781 4.505.844.376 198 50,4%
24 KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc-CTCP 13.400 469.760.189 6.294.786.533 - - - 0,0%
25 KDC Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido 39.500 205.661.141 8.123.615.070 - - - 0,0%
26 VCG Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam 21.800 441.710.673 9.629.292.671 255.264.598 5.564.768.235 245 57,8%
27 CII CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật T.P Hồ Chí Minh 35.100 246.244.905 8.643.196.166 - - - 0,0%
28 REE Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh 41.500 310.050.926 12.867.113.429 16.341.532 678.173.571 30 5,3%
29 PNJ Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 137.000 108.101.325 14.809.881.525 - - - 0,0%
30 SBT CTCP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh 20.800 557.018.673 11.585.988.398 - - - 0,0%
31 DCM Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau 13.600 529.400.000 7.199.840.000 400.023.057 5.440.313.575 240 75,6%
32 PVI Công ty Cổ phần PVI 32.000 222.487.267 7.119.592.544 81.986.558 2.623.569.852 116 36,9%
33 SHB Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội 9.300 1.119.192.914 10.408.494.100 - - - 0,0%
34 PPC Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 22.750 320.613.054 7.293.946.979 163.524.496 3.720.182.283 164 51,0%
35 KDH CTCP Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền 27.400 336.000.000 9.206.400.000 - - - 0,0%
36 GMD Công ty Cổ phần Gemadept 40.150 288.276.957 11.574.319.824 - - - 0,0%
37 VCF Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa 265.000 26.579.135 7.043.470.775 - - - 0,0%
38 HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 7.350 927.399.283 6.816.384.730 - - - 0,0%
39 VHC Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn 53.300 92.301.883 4.919.690.364 - - - 0,0%
40 PAN Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN 36.000 117.693.630 4.236.970.680 - - - 0,0%
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Nguồn: HSX, HNX, HSC

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 40
www.hsc.com.vn
Sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp thuộc Top 60 xét theo vốn hóa thị trường (tiếp theo)
% sở hữu của chính phủ

COMPANY REPORT
Mã cổ Giá Số cp đang Vốn hóa TT
STT Tên doanh nghiệp GT
phiếu (29/12/2017) lưu hành (nghìn đồng) Cổ phiếu GT (Nghìn đồng) %
(triệu USD)
41 DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng 24.200 118.792.605 2.874.781.041 59.999.358 1.451.984.464 64 50,5%
42 TRA Công ty Cổ phần TRAPHACO 117.000 41.450.540 4.849.713.180 12.321.163 1.441.576.038 64 29,7%
43 PGD CTCP Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam 37.500 89.998.070 3.374.927.625 - - - 0,0%
44 DXG CTCP Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh 21.550 302.942.630 6.528.413.677 - - - 0,0%
45 PVT Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí 18.850 281.440.162 5.305.147.054 143.536.080 2.705.655.108 119 51,0%
46 HCM CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 60.100 129.570.368 7.787.179.117 37.446.133 2.250.512.585 99 28,9%
47 NLG Công ty cổ phần Đầu tư Nam Long 30.100 157.226.409 4.732.514.911 - - - 0,0%
48 VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 17.200 206.241.246 3.547.349.431 63.016.948 1.083.891.506 48 30,6%
49 VSC Công ty cổ phần Tập đoàn Container Việt Nam 43.000 45.557.142 1.958.957.106 - - - 0,0%
50 SJS CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị & KCN Sông Đà 30.100 99.041.940 2.981.162.394 35.952.967 1.082.184.308 48 36,3%
51 VNS Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam 15.450 67.859.192 1.048.424.516 - - - 0,0%
52 HVG Công ty Cổ phần Hùng Vương 7.850 222.038.291 1.743.000.584 - - - 0,0%
53 CSM Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam 15.700 103.625.262 1.626.916.613 52.855.234 829.827.180 37 51,0%
54 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang 40.500 31.917.016 1.292.639.148 - - - 0,0%
55 IMP Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM 66.000 42.958.351 2.835.251.166 - - - 0,0%
56 PAC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam 48.550 46.471.707 2.256.201.375 23.898.273 1.160.261.154 51 51,4%
57 VFG Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam 33.500 23.768.189 796.234.332 - - - 0,0%
58 CMG Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC 29.000 67.341.953 1.952.916.637 - - - 0,0%
59 STK Công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ 18.400 59.937.798 1.102.855.483 - - - 0,0%
60 FCN Công ty cổ phần FECON 24.300 54.352.916 1.320.775.859 - - - 0,0%
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

61 ACV Tổng Công ty Cảng Hàng Không Việt Nam 108.500 2.177.173.236 236.223.296.106 2.077.023.267 225.357.024.485 9.928 95,4%
62 BHN Tổng CTCP Bia rượu Nước giải khát Hà Nội 127.600 231.800.000 29.577.680.000 189.592.400 24.191.990.240 1.066 81,8%
63 HVN Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam 43.200 1.227.533.778 53.029.459.210 1.057.643.103 45.690.182.055 2.013 86,2%
Tổng 973.064.623.813 42.866
Nguồn: HSX, HNX, HSC

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 41
www.hsc.com.vn
Dự báo chung cho TOP70
FY2013 FY2014 y/y FY2015 y/y FY2016 y/y FY2017e y/y FY2018F y/y

COMPANY REPORT
Tổng doanh thu 894.963.344 992.801.505 10,9% 1.012.252.800 2,0% 1.133.279.786 12,0% 1.371.998.561 21,1% 1.607.411.595 17,2%
Giá vốn hàng bán 694.798.069 767.099.681 749.450.531 820.214.019 993.790.544 1.154.218.409
Lợi nhuận gộp 200.165.276 225.701.824 12,8% 262.802.269 16,4% 313.065.767 19,1% 378.208.017 20,8% 453.193.186 19,8%
Tỷ suất lợi nhuận gộp 22,4% 22,7% 26,0% 27,6% 27,6% 28,2%
Lợi nhuận từ HĐKD 117.180.818 125.944.463 7,5% 139.031.301 10,4% 164.387.581 18,2% 202.191.264 23,0% 235.696.610 16,6%
LNTT 106.329.745 107.280.350 0,9% 114.981.709 7,2% 137.147.656 19,3% 163.132.277 18,9% 194.770.981 19,4%
LNST 77.270.281 80.816.748 4,6% 87.483.622 8,2% 105.755.874 20,9% 125.151.933 18,3% 147.963.867 18,2%
Tỷ suất LNST 8,6% 8,1% 8,6% 9,3% 9,1% 9,2%
Số cổ phiếu lưu hành 32.680.202.988 35.289.841.672 39.315.911.765 43.657.589.808 46.741.705.639 48.780.799.627
bình quân
EPS 1.584 1.657 4,6% 1.793 8,2% 2.168 20,9% 2.566 18,3% 3.033 18,2%
BVPS 14.995 15.373 15.935 15.608 16.371 18.149
ROA 9,05% 8,03% 7,32% 10,45% 10,67% 10,87%
ROE 15,77% 15,65% 14,97% 16,17% 17,30% 17,93%
P/E 19,64 19,07 19,07 17,86 21,58 18,44
P/B 3,14 2,82 2,65 2,70 3,43 3,01
Nguồn: HSC dự báo
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 42
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Lợi nhuận sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt trong năm 2018.

Doanh thu của TOP70 xét theo ngành


Doanh thu theo LNST %y/y
ngành
FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
Dịch vụ tài chính 33.666.647 32.106.789 35.378.307 44.955.716 65.851.098 -5% 10% 27% 46%
Tiêu dùng 13.278.666 20.473.397 19.379.856 23.582.966 26.656.094 54% -5% 22% 13%
COMPANY REPORT
Sản xuất 4.662.837 5.644.465 9.797.567 10.124.328 12.775.104 21% 74% 3% 26%
Bất động sản 6.465.407 6.227.505 10.562.351 15.108.238 18.552.054 -4% 70% 43% 23%
Năng lượng 20.412.209 17.358.825 15.244.070 14.330.400 16.077.437 -15% -12% -6% 12%
Công nghệ 1.701.928 2.060.156 2.113.805 2.476.794 2.762.790 21% 3% 17% 12%
GTVT 2.990.771 3.388.437 9.713.437 11.036.089 13.481.645 13% 187% 14% 22%
Dược phẩm 619.052 681.611 811.280 879.490 942.019 10% 19% 8% 7%
Logistics 779.043 681.618 632.875 2.694.926 753.386 -13% -7% 326% -72%
Tiện ích 1.403.977 812.272 801.022 1.182.906 1.049.160 -42% -1% 48% -11%
Bán lẻ 2.405.113 4.092.673 6.004.572 5.766.116 6.795.038 70% 47% -4% 18%
Nguồn: HSC

Các chuyên viên phân tích của chúng tôi đưa ra dự • Tăng trưởng doanh thu sẽ chậm lại so với năm
báo về lợi nhuận của TOP70 mã có vốn hóa lớn nhất ngoái, tuy nhiên các giả định ban đầu của chúng
thị trường trong năm 2018. Cụ thể, chúng tôi dự báo tôi không giống như những gì chúng tôi dự báo vào
EPS năm 2018 sẽ tăng 16,7% so với mức ước tính tăng thời điểm này trong năm 2017.
17,2% trong năm 2017. EPS cũng tăng mạnh hơn so
với dự báo ban đầu của chúng tôi vào tháng 1 năm • Chúng tôi dự báo tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ tăng vừa
ngoái là 15,4%. Dĩ nhiên, xuất phát điểm của năm nay phải chủ yếu nhờ lợi nhuận ngành dịch vụ tài chính
cao hơn do đây là năm thứ hai lợi nhuận phục hồi trên tiếp tục được cải thiện và hiệu quả hoạt động của
diện rộng. Chúng tôi dự báo 9 trong 11 ngành sẽ cho các ngành khác cũng được cải thiện nhờ tận dụng
tăng trưởng lợi nhuận so với con số 10 ngành trong những lợi ích kinh tế về quy mô. Một lưu ý quan
năm 2017. trọng ở đây là nhóm các công ty đã niêm yết trong
năm 2017 cũng bắt đầu cho thấy sự cải thiện trong
Tương tự như trong năm 2017, chúng tôi dự báo tăng hiệu quả hoạt động.
trưởng ổn định của doanh thu sẽ hỗ trợ chính cho tăng
trưởng EPS. Điều này đã phá vỡ xu hướng chung của • Giả định của chúng tôi về tỷ suất LNST gần như
những năm trước khi mà tăng trưởng lợi nhuận không không đổi so với năm ngoái chủ yếu do chúng tôi
đủ để bù đắp tỷ suất lợi nhuận giảm và tác động pha vẫn giả định lợi nhuận tăng sẽ giúp bù đắp sự gia
loãng, do đó không hỗ trợ tăng trưởng EPS. Tuy nhiên, tăng của chi phí lãi vay.
xu hướng này đã thay đổi trong năm 2017, mặc dù vậy
trong năm thứ hai của chu kỳ lợi nhuận, khả năng pha • Tăng trưởng EPS sẽ chậm lại so với năm ngoái một
loãng cổ phiếu sẽ lớn hơn do một số công ty niêm yết phần do tác động pha loãng và phần khác là do
có thể tìm cách tăng vốn. chúng tôi loại bỏ dự báo đóng góp của các khoản
lợi nhuận không thường xuyên theo tiêu chuẩn dự
báo chung.

Tóm lại, dự báo cho năm 2018 của chúng tôi là sự tiếp
tục của xu hướng trong năm ngoái. Tuy vậy vẫn có một
số thay đổi ở một số ngành và chúng tôi sẽ giải thích cụ
thể sau đây.

www.hsc.com.vn Trang 43

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Ngành dịch vụ tài chính sẽ tiếp tục có một năm khả quan nhờ doanh thu tăng trưởng tốt đồng thời chi phí dự
phòng thấp hơn. Các công ty chứng khoán và bảo hiểm cũng tiếp tục tăng trưởng.

Triển vọng doanh thu của ngành dịch vụ tài chính


FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PB FY2018F PB
Ngân hàng triệu đồng y/y%
VCB 5.844.067 6.827.457 8.523.083 11.144.961 14.905.536 16,8% 24,8% 30,8% 33,7% 3,61 3,33
BID COMPANY REPORT
6.459.069 7.948.658 7.734.627 8.800.000 9.911.063 23,1% -2,7% 13,8% 12,6% 2,00 1,82
CTG 7.303.461 7.345.441 8.569.482 9.747.973 10.816.971 0,6% 16,7% 13,8% 11,0% 1,53 1,38
MBB 3.174.002 3.220.671 3.650.585 5.144.446 6.460.025 1,5% 13,3% 40,9% 25,6% 1,79 1,67
STB 2.826.287 878.155 155.591 1.151.812 1.293.500 -68,9% -82,3% 640,3% 12,3% 1,20 1,20
ACB 1.215.401 1.314.151 1.667.026 2.519.347 4.343.149 8,1% 26,9% 51,1% 72,4% 2,46 2,02
VPB 1.608.603 3.096.202 4.929.311 7.127.133 8.765.861 92,5% 59,2% 44,6% 23,0% 3,31 3,26
EIB 353.624 60.822 390.630 546.924 1.486.964 -82,8% 542,3% 40,0% 171,9% 1,22 1,13
SHB 1.012.348 1.017.054 1.156.439 1.688.812 2.052.932 0,5% 13,7% 46,0% 21,6% 0,78 0,71
VIB 648.353 655.144 702.216 1.396.950 1.707.848 1,0% 7,2% 98,9% 22,3% 1,48 1,23
LPB 535.168 421.937 1.347.858 1.889.423 2.511.978 -21,2% 219,4% 40,2% 32,9% 1,00 0,99
HDB 622.217 788.434 1.147.633 2.423.554 3.904.969 26,7% 45,6% 111,2% 61,1% 2,78 2,37
Tổng 31.602.600 33.574.126 39.974.481 53.581.336 68.160.796 6,2% 19,1% 34,0% 27,2%
Bảo hiểm FY2013 FY2014 FY2015 FY2017e FY2018F FY2014 FY2015 FY2017e FY2018F FY2017e PB FY2018F PB
BVH 1.619.754 1.460.625 1.398.786 1.647.238 1.885.982 -9,8% -4,2% 17,8% 14,5% 3,23 3,07
PVI 361.149 708.459 714.318 704.000 794.420 96,2% 0,8% -1,4% 12,8% 1,09 1,06
BMI 144.906 154.152 162.954 177.495 233.174 6,4% 5,7% 8,9% 31,4% 1,41 1,30
PTI 85.553 202.808 222.722 244.994 278.719 137,1% 9,8% 10,0% 13,8% 1,01 0,92
BIC 138.991 156.923 165.645 191.098 225.863 12,9% 5,6% 15,4% 18,2% 1,92 1,86
PGI 110.145 124.255 140.924 165.683 230.481 12,8% 13,4% 17,6% 39,1% 1,50 1,41
Tổng 2.460.498 2.807.222 2.805.349 3.130.507 3.648.640 14,1% -0,1% 11,6% 16,6%
Chứng FY2013 FY2014 FY2015 FY2017e FY2018F FY2014 FY2015 FY2017e FY2018F FY2017e PB FY2018F PB
khoán
HCM 481.447 271.498 360.912 702.248 908.788 -43,6% 32,9% 94,6% 29,4% 2,82 3,12
SSI 927.840 1.053.798 1.056.828 1.157.955 1.257.669 13,6% 0,3% 9,6% 8,6% 1,77 1,59
Tổng 1.409.287 1.325.296 1.417.740 1.860.203 2.166.457 -6,0% 7,0% 31,2% 16,5%
Tổng ngành 35.472.385 37.706.644 44.197.570 58.572.047 73.975.893 6,3% 17,2% 32,5% 26,3%

Nguồn: HSC dự báo

Các cổ phiếu đầu ngành gồm VCB; MBB; HDB; EIB; năm qua. Và yếu tố thuận lợi mới kể từ năm 2017 là việc
VIB; BVH; BMI và SSI. LPB là ngân hàng còn nhiều xử lý nợ xấu đã được đẩy nhanh hơn với một số ngân
ẩn số. hàng trích lập dự phòng mức kỷ lục trong năm 2017.
Nhờ vậy lợi nhuận sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt trong năm
Ngành dịch vụ tài chính sẽ tiếp tục có một năm khả thứ hai liên tiếp 2018 do tăng trưởng của tổng thu nhập
quan nhờ các ngân hàng, các công ty chứng khoán và hoạt động sẽ được chuyển hóa thành lợi nhuận.
bảo hiểm được lợi từ môi trường lạm phát thấp. Tăng
trưởng tín dụng nhìn chung sẽ duy trì ở tốc độ tương tự Xét về giá cổ phiếu, nhiều cổ phiếu đầu ngành ngân
như trong năm ngoái. Tiếp đó, chúng tôi dự báo lãi suất hàng đã tăng rất mạnh trong năm 2017. Và P/B dự
sẽ tăng vừa phải và đây là yếu tố tích cực đối với các phóng 2018 bình quân các cổ phiếu ngân hàng đã niêm
công ty dịch vụ tài chính nói chung và đối với hệ số NIM yết hiện ở mức khá cao, trên 1,8 lần. Vì vậy cổ phiếu
của các ngân hàng nói riêng. ngành ngân hàng không còn rẻ. Tăng trưởng đảm bảo
và một số ngân hàng mới niêm yết như HDB và VPB
Các ngân hàng cũng sẽ tiếp tục cho tăng trưởng lợi sẽ duy trì tăng trưởng nhanh hơn các ngân hàng khác
nhuận rất tốt trong năm 2018. Nhờ tín dụng toàn ngành nhờ thế mạnh trong mảng tài chính tiêu dùng. Tiếp đó
tăng trưởng 18% và các dòng lợi nhuận ngoài lãi tăng chúng tôi cũng lưu ý một số mã ngân hàng tăng chậm
tốt. Dĩ nhiên đây cũng là những yếu tố tích cực trong vài hơn (một số mã chưa chính thức giao dịch trên sàn) và

www.hsc.com.vn Trang 44

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Chi phí dự phòng FY2012 FY2013 FY2014 FY2015 FY2016 FY2017F FY2018F FY2019F
BID 5.603.666 6.482.862 7.087.972 5.676.332 9.273.704 14.738.842 15.554.651 17.200.264
CTG 4.357.954 4.123.423 3.922.676 4.678.986 6.512.890 8.283.093 9.577.031 8.295.448
VCB 3.328.964 3.520.217 4.591.445 6.068.091 6.392.000 4.755.503 5.176.067 6.492.663
ACB 702.455 1.085.264 977.289 884.455 1.217.587 2.066.912 534.150 848.877
EIB 239.307 300.269 825.299 1.433.987 1.089.066 1.487.488 1.163.908 905.742
MBB 2.027.160 1.892.379 2.018.690 2.102.068 2.376.158 2.429.620 2.073.462 2.505.600
COMPANY
SHB REPORT
1.096.035 (492.881) 638.353 842.126 1.170.392 1.412.259 1.600.000 1.822.838
STB 1.331.265 434.635 962.588 2.256.014 696.243 495.000 742.500 965.250
HDB 298.736 191.841 456.470 934.619 993.605 1.257.470 1.672.818 2.086.298
LPB 306.953 283.342 226.820 502.310 492.299 873.032 1.050.817 1.297.427
VIB 743.964 871.058 1.188.008 509.071 606.127 645.816 764.224 972.564
VPB 399.914 1.025.982 979.474 3.277.640 5.313.094 7.909.621 8.861.943 10.895.796
Tổng 20.436.373 19.718.391 23.875.084 29.165.699 36.133.165 46.354.657 48.771.570 54.288.766
y/y% -3,5% 21,1% 22,2% 23,9% 28,3% 5,2% 11,3%
Nguồn: HSC dự báo

có P/B dự phóng thấp hơn nhiều so với mức bình quân tiết kiệm. Môi trường lãi suất tăng vừa phải sẽ hỗ trợ
ngành như EIB; VIB, LPB; thậm chí STB cũng sẽ là cơ nguồn lợi nhuận tài chính cho các công ty bảo hiểm mặc
hội đối với những NĐT sẵn sàng chấp nhận rủi ro. dù đây có thể không phải là yếu tố chủ đạo ảnh hưởng
đến lợi nhuận trong năm 2018.
Tuy nhiên, chúng tôi dự báo các ngân hàng lớn sẽ bắt
đầu tăng vốn trong 6 tháng cuối năm 2018 để chuẩn bị • Vietcombank (VCB) – VCB vẫn luôn được xem là
cho Basel 2. Chúng tôi cho rằng vấn đề nới room đối ngân hàng đầu ngành, với các hệ số an toàn tốt
với các ngân hàng sẽ không được giả quyết đồng loạt nhất và công tác quản lý rủi ro tín dụng vượt trội.
cho cả ngành trong năm nay. Mặc dù vậy chúng tôi dự Ngân hàng duy trì tăng trưởng cho vay và lợi nhuận
báo có thế sẽ có những nhượng bộ trong những trường tốt trong nhiều năm qua. Cho năm 2018, chúng tôi
hợp cụ thể. Chúng tôi cũng lưu ý rằng quy định nghiệm dự báo lợi nhuận tăng trưởng 33,7% nhờ tín dụng
ngặt hơn đối với vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn tăng trưởng 18%, tỷ lệ NIM ổn định, lãi thuần hoạt
sẽ được triển khai toàn diện vào cuối năm nay. Đây sẽ động dịch vụ tăng trưởng 22%, và dự kiến 2.000 tỷ
là trở ngại đối với các ngân hàng mặc dù vậy các ngân đồng lợi nhuận không thường xuyên từ thoái vốn từ
hàng theo lựa chọn hàng đầu của chúng tôi sẽ không MBB và EIB. Ngân hàng có thể tăng vốn trong năm
bị ảnh hưởng. 2018 mặc dù thời gian thực hiện còn chưa được
xác định rõ ràng. Định giá cổ phiếu đắt và giá cổ
Nếu thị trường biến động tốt và hàng loạt các thương phiếu tăng chậm hơn so với bình quân ngành trong
vụ lớn tiếp tục được thực hiện, năm nay sẽ năm khởi năm ngoái. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ
quan đối với các công ty chứng khoán. Ngành chứng phiếu là 60.300 đồng, tương đương P/B là 3,2 lần.
khoán tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ trong năm 2017
và các chỉ số thị trường hiện tại đã phản ánh điều này. • BIDV (BID) – KQKD năm 2017 của BIDV tốt hơn dự
Chúng tôi dự báo KLGD bình quân ngày sẽ tiếp tục tăng báo dù chi phí dự phòng ở mức kỷ lục. Tuy nhiên,
20%-25% trong năm 2018 nhờ khối ngoại bắt đầu tham Ngân hàng vẫn còn nhiều nợ xấu cần giải quyết và
gia giao dịch chứng khoán phái sinh và chứng quyền phần lớn là từ một số DNNN. Theo đó tăng trưởng
đảm bảo được giới thiệu trên thị trường. Chúng tôi cũng lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng và chỉ đạt mức khiêm
nhận thấy vẫn còn dư địa rất lớn để đẩy mạnh cho vay tốn do Ngân hàng cần đẩy mạnh trích lập dự phòng
margin (như đã đề cập trong báo cáo này). Các yếu tố trong vài năm tới. Cho năm 2018, chúng tôi dự báo
này sẽ thúc đẩy thị phần của top 4 công ty đầu ngành LNTT tăng trưởng 12,63% nhờ cho vay khách hàng
gia tăng hơn nữa. Trong khi đó các công ty bảo hiểm dự tăng trưởng 17% và huy động khách hàng tăng
báo cũng sẽ sẽ tăng trưởng doanh thu phí ổn định. Nhờ trưởng 20%. BID cần cấp thiết tăng vốn do hệ số
tỷ lệ thâm nhập của cả mảng nhân thọ và phi nhân thọ tính theo Basel hiện ở mức rất thấp là khoảng 9%
đều tăng với tốc độ đô thị hóa nhanh và sự gia tăng của trong khi đó không còn dư địa để tăng vốn cấp 2
tầng lớp trung lưu. Tương tự như trước đây, dẫn dắt hơn nữa. Chúng tôi dự báo Ngân hàng có thể phát
tăng trưởng tiếp tục là dòng sản phẩm bảo hiểm có tính hành riêng lẻ cho NĐTNN trong thời gian tới để tăng

www.hsc.com.vn Trang 45

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

vốn cấp 1. Rủi ro pha loãng là một yếu tố khác cùng thống chi nhánh. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý
với triển vọng tăng trưởng lợi nhuận khiêm tốn. Giá của cổ phiếu là 12.000 đồng, tương đương P/B là
cổ phiếu đã tăng rất tốt trong năm 2017 và có vẻ đã 1,0 lần.
phản ánh hết giá trị. Chúng tôi ước tính giá trị hợp
lý của cổ phiếu là 23.000 đồng, tương đương P/B là • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
1,5 lần. (ACB) – ACB sẽ xử lý phần tài sản tồn đọng còn
lại trong năm 2018. Do đó, chúng tôi dự báo LNTT
• Vietinbank (CTG) – CTG là một trong 4 ngân hàng sẽ tăng trưởng 72,39% trong năm 2018 nhờ cho
quốc doanhREPORT
COMPANY và là ngân hàng lớn nhất xét về vốn vay khách hàng và huy động khách hàng đều tăng
điều lệ, đứng thứ hai về tổng tài sản, dư nợ cho trưởng 18%. Giả định tỷ lệ NIM ổn định. Và dự báo
vay khách hàng và huy động khách hàng. Khó khăn thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi đều tăng
lớn nhất đối với Ngân hàng hiện tại là tìm cách tăng trưởng tốt. Chúng tôi cũng dự báo chi phí dự phòng
vốn, và cải thiện các hệ số an toàn như LDR. Chúng sẽ giảm mạnh 74,16% so với năm 2017 và nhờ vậy
tôi dự báo lợi nhuận năm 2018 sẽ tăng trưởng 11% lợi nhuận sẽ tăng trưởng rất khả quan. Room vẫn
nhờ tín dụng tăng tưởng 17%, lãi thuần hoạt động đầy sau khi Standard Chartered Bank thoái vốn.
dịch vụ tăng trưởng 12%, tuy nhiên chi phí dự phòng Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là
dự báo sẽ tăng do Ngân hàng vẫn khá chậm trong 45.000 đồng, tương đương P/B là 2,27 lần.
xử lý các tài sản tồn đọng. Chúng tôi ước tính giá trị
hợp lý của cổ phiếu là 27.900 đồng, tương đương • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
P/B là 1,5 lần. Thịnh Vượng (VPB) – VPB theo đuổi chiến lược
tăng trưởng mạnh và chấp nhận rủi ro cao với việc
• Ngân hàng Quân đội (MBB) – MBB xếp thứ 3 sở hữu Công ty tài chính tiêu dùng đầu ngành và
về tổng tài sản trong các ngân hàng thương mại lĩnh vực này là động lực tăng trưởng chính của
cổ phần. MBB có lợi thế cạnh tranh về chi phí huy Ngân hàng trong vài năm qua. VPB tập trung vào
động nhờ sở hữu nguồn khách hàng doanh nghiệp các khoản vay cá nhân không đảm bảo, là mảng
quân đội và tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn lớn, nhờ vậy thúc đẩy tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận nhưng
tỷ lệ NIM của Ngân hàng ở mức khá cao so với các cũng kèm theo mức rủi ro lớn nhất trên thị trường
ngân hàng khác. Chất lượng tài sản và công tác cho vay tiêu dùng. Chúng tôi dự báo VPB sẽ tăng
quản lý rủi ro của MBB cũng được đánh giá là một trưởng lợi nhuận 23% trong năm 2018 với giả định
trong những ngân hàng tốt nhất trong ngành. Trong cho vay tăng trưởng 20% trong khi đó tỷ lệ NIM hợp
những năm gần đây, MBB tập trung vào mở rộng nhất không đổi tại 8,02%. Chi phí dự phòng vẫn ở
khối khách hàng cá nhân, và Công ty tài chính tiêu mức thấp so với các ngân hàng khác. Cổ phiếu đắt
dùng (MCredit) mới thành lập đã sẵn sàng đi vào xét về P/B. Tuy nhiên, cổ phiếu VPB xứng đáng có
hoạt động. Ban lãnh đạo mới trong năm 2017 tỏ ra định giá cao hơn bình quân ngành trong thời điểm
tham vọng hơn trong kế hoạch kinh doanh và nỗ lực hiện tại. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ
hơn trong công tác quan hệ NĐT. Chúng tôi dự báo phiếu là 53.400 đồng, tương đương P/B là 2,3 lần.
MBB sẽ tăng trưởng lợi nhuận 25,6% trong năm
2018, nhờ tín dụng tăng trưởng 18%, lãi thuần hoạt • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập
động dịch vụ tăng trưởng 37%. Chúng tôi ước tính khẩu Việt Nam (EIB) – EIB sẽ xóa lỗ lũy kế trong
giá trị hợp lý của cổ phiếu là 38.200 đồng, tương năm 2018 với những dấu hiệu đầu tiên cho thấy
đương P/B là 2,2 lần. sự phục hồi sau gần 4 năm tiến hành tái cơ cấu
khi tài sản giảm mạnh và cổ đông mâu thuẫn. Cho
• Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn năm 2018, chúng tôi dự báo lợi nhuận sẽ tăng
Thương Tín (STB) – STB đã đẩy mạnh xử lý nợ trưởng mạnh 171,88% nhờ cho vay khách hàng
xấu nhanh hơn dự báo trong năm 2017 đặc biệt là tăng trưởng 18,35%, huy động khách hàng tăng
sau khi Chủ tịch HĐQT mới được bổ nhiệm. Có khả trưởng 17% và tỷ lệ NIM cũng được cải thiện lên
năng trong 3 năm tới Ngân hàng có thể xử lý được 2,67%. Lợi nhuận từ thoái vốn tại STB (khoảng 500
phần lớn nợ xấu và ghi nhận mức nhỏ lỗ nhỏ hơn tỷ đồng) dự kiến sẽ đóng góp đáng kể cho lợi nhuận
mặc dù giá trị tài sản tồn đọng cần xử lý lên tới 86 năm 2018. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ
nghìn tỷ đồng. STB được phép áp dụng phương phiếu là 16.000 đồng, tương đương P/B là 1,3 lần.
pháp hạch toán kế toán đặc biệt trong suốt quá trình
tái cơ cấu và nhờ vậy có thể phân phối (làm mềm) • Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà
lợi nhuận trong 5 đến 10 năm tới. Do đó, các hệ Nội (SHB) – Sau khi sáp nhập với Habubank và
số của STB không thể so sánh với các ngân hàng tăng trưởng dư nợ mạnh mẽ kể từ năm 2012, SHB
khác. Tuy nhiên, STB vẫn là ngân hàng TMCP lớn hiện nằm trong top 5 NHTMCP xét về tổng tài sản.
nhất xét về tổng tài sản, cho vay khách hàng và hệ Tuy nhiên, tiến độ xử lý tài sản tồn đọng của SHB

www.hsc.com.vn Trang 46

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Thu nhập thuần FY2012 FY2013 FY2014 FY2015 FY2016 FY2017F FY2018F FY2019F
từ HĐKD
BID 9.514.976 11.772.818 13.547.041 13.624.990 17.008.331 22.522.896 25.465.714 28.316.040
CTG 12.525.854 11.874.045 11.226.137 12.024.427 14.763.294 17.548.837 19.456.045 20.846.827
VCB 9.092.861 9.263.293 10.435.512 12.895.548 14.751.209 15.828.329 18.311.985 22.222.723
ACB 1.745.131 2.120.824 2.192.690 2.198.606 2.884.613 4.586.260 4.877.298 6.844.453
EIB 3.090.304 1.128.137 1.178.923 1.494.809 1.479.696 1.686.614 2.650.872 2.856.218
COMPANY
MBB REPORT
5.116.711 4.914.011 5.192.692 5.322.739 6.001.475 6.887.984 7.666.733 10.497.026
SHB 1.260.463 507.167 1.661.019 1.868.702 1.619.138 1.705.463 3.079.057 4.183.710
STB 2.699.116 3.395.283 3.788.875 3.134.169 851.834 1.646.812 2.036.000 2.443.200
HDB 725.885 432.295 1.078.687 1.723.053 2.141.238 3.681.024 5.577.787 7.252.707
LPB 1.274.638 947.744 761.988 924.247 1.840.157 2.762.455 3.562.795 4.516.815
VIB 1.444.727 952.149 1.836.361 1.164.215 1.308.343 2.042.766 2.472.072 3.083.210
VPB 1.252.646 2.380.828 2.588.077 6.373.842 10.242.405 15.036.754 17.627.804 20.411.350
Tổng 49.743.312 49.688.594 55.488.002 62.749.347 74.891.734 95.936.193 112.784.162 133.474.278
y/y % -0,1% 11,7% 13,1% 19,4% 28,1% 17,6% 18,3%
Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

vẫn rất chậm kể từ sau sáp nhập và chất lượng tài tốc độ tăng trưởng trung bình gộp là 26% trong
sản của Ngân hàng cũng là vấn đề lo ngại. Chúng ba năm qua và dự đoán mức tăng trưởng này sẽ
tôi dự báo SHB sẽ tăng trưởng lợi nhuận 21,6% được duy trì trong những năm tới nhờ Ngân hàng
với giả định thu nhập lãi thuần tăng trưởng 12% và được phép mở rộng hệ thống để theo kịp các ngân
lãi thuần hoạt động dịch vụ tăng trưởng 30% nhờ hàng khác. Chúng tôi dự báo VIB sẽ tăng trưởng
Ngân hàng tăng hoa hồng từ bán bảo hiểm. Chúng lợi nhuận 22% trong năm 2018 nhờ tín dụng tăng
tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 13.100 trưởng 25% và lãi thuần hoạt động dịch vụ tăng
đồng, tương đương P/B là 1,0 lần. trưởng 34%. Cổ phiếu hiện đang giao dịch trên
UpCOM nhưng thanh khoản khá thấp. VIB có kế
• Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDB) – hoạch tăng vốn mới và chuyển lên niêm yết trên
HDB là NHTMCP có quy mô trung bình với 50% cổ HSX trong năm nay. Chúng tôi ước tính giá trị hợp
phần sở hữu tại HD Saison, công ty tài chính tiêu lý của cổ phiếu là 41.300 đồng, tương đương P/B là
dùng. Ngân hàng mẹ tập trung vào cho vay DNNVV, 2,0 lần.
khách hàng cá nhân và cho vay tiêu dùng. Trong
năm 2017, HDB đạt tăng trưởng lợi nhuận rất ấn • Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LPB) –
tượng nhờ mở rộng hệ thống quyết liệt. Chất lượng LPB là ngân hàng duy nhất có được những lợi ích
tài sản và các hệ số an toàn của Ngân hàng đều rất từ hệ thống rộng khắp các bưu điện của Việt Nam.
tốt. Cho năm 2018, chúng tôi dự báo Ngân hàng LPB đã nâng cấp 80 bưu cục trong năm 2017 và dự
sẽ tăng trưởng LNTT 61,13% nhờ tăng trưởng tín kiến nâng cấp thêm 120 bưu cục trong năm 2018
dụng 30%, tăng trưởng huy động 24%, tỷ lệ NIM và chuyển các bưu cục này thành chi nhánh/phòng
cao hơn và tổng thu nhập ngoài lãi tăng nhanh hơn. giao dịch cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
Mặc dù định giá cổ phiếu hiện đã khá đắt, HDBank khách hàng. Tốc độ mở rộng nhanh chóng với chi
vẫn là lựa chọn hấp dẫn với tốc độ tăng trưởng phí thấp sẽ là động lực tăng trưởng chính của Ngân
nhanh và room nước ngoài còn trống. Động lực hàng trong năm 2018. Chúng tôi dự báo Ngân hàng
tăng trưởng tương lai là từ hệ sinh thái khách hàng sẽ tăng trưởng lợi nhuận 32,95% trong năm 2018
độc nhất gồm HDBank – HDSaison – Vietjet. Chúng nhờ cho vay khách hàng tăng trưởng 30% và huy
tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 38.500 động khách hàng tăng trưởng 25%. Tỷ lệ NIM cũng
đồng, tương đương P/B là 2,3 lần. được cải thiện nhờ tỷ trọng cho vay khách hàng
cá nhân tăng. Các hệ số an toàn rất tốt, tuy nhiên
• Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Ngân hàng đã khóa room khối ngoại ở mức 25%
Nam (VIB) – VIB là ngân hàng tập trung vào cho để chuẩn bị cho phát hành tăng vốn trong tương
vay khách hàng có quy mô trung bình. Ngân hàng lai. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là
được quản lý rất tốt với bảng cân đối tài sản “sạch 25.600 đồng, tương đương P/B là 1,8 lần.
sẽ”. Tăng trưởng tín dụng trên mức bình quân với

www.hsc.com.vn Trang 47

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Ngành bảo hiểm sẽ tăng trưởng lợi nhuận khiêm • Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
tốn trong năm nay. (PGI) – là công ty con của Petrolimex hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản. PGI chuyên cung
• Tập đoàn Bảo Việt (BVH) – BVH hoạt động theo cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn với
mô hình tập đoàn trong lĩnh vực bảo hiểm nhân tỷ lệ tái bảo hiểm cao do các tài sản được bảo hiểm
thọ và phi nhân thọ. BVH đứng đầu ở cả hai mảng có giá trị lớn. Cho năm 2018, chúng tôi dự báo lợi
bảo hiểm này nhờ hàng loạt các sản phẩm mới nhuận tăng trưởng 39% với doanh thu phí bảo hiểm
được giới thiệu trong những năm gần đây. Ưu tiên từ các dự án dầu khí lớn tăng. Chúng tôi ước tính
chính của BVH
COMPANY là gia tăng thị phần, theo đó tăng
REPORT giá trị hợp lý của cổ phiếu là 21.150 đồng, tương
trưởng doanh thu phí sẽ tiếp tục tăng mạnh hơn đương P/B là 1,5 lần.
tốc độ trung bình ngành. Tuy nhiên, lợi nhuận sẽ
tăng chậm hơn do lợi suất đầu tư thấp và lãi suất Ngành chứng khoán sẽ tiếp tục có một năm khả
kỹ thuật đối với dự phòng toán học thấp hơn trong quan.
mảng bảo hiểm nhân thọ. Cho năm 2018, chúng tôi
dự báo LNTT tăng trưởng 14,49% nhờ doanh thu • CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
phí bảo hiểm nhân thọ tăng trưởng 25,36%, doanh (HCM) – công ty chứng khoán lớn thứ hai thị trường
thu phí bảo hiểm phi nhân thọ tăng trưởng 14,37%, với thị phần năm 2017 là 12%. Năm 2017 là năm
tổng bồi thường và dự phòng tăng 22,36% và lợi khởi sắc dù khởi đầu kém khả quan nhờ thị phần
nhuận tài chính tăng 25,51%. Chúng tôi ước tính tăng và đóng góp của một số thương vụ lớn. Chúng
giá trị hợp lý của cổ phiếu là 66.000 đồng, tương tôi dự báo lợi nhuận năm 2018 tăng trưởng 20%
đương P/B là 3,0 lần. nhờ (1) KLGD bình quân ngành tăng 20% và (2) thị
phần trên cả hai sàn đều tăng. Hoạt động cho vay
• Công ty Cổ phần PVI (PVI) – PVI hiện là công ty margin vẫn còn tiềm năng tăng trưởng lớn trong khi
đứng thứ hai trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. đó HCM cũng hưởng lợi từ làn sóng các thương
PVN nắm 36,8% cổ phần của PVI, PVCombank vụ IPO và niêm yết. Bộ phận khách hàng tổ chức
nắm 4,3% cổ phần và đối tác chiến lược nước ngoài mở rộng trong khi đó bộ phận khách hàng cá nhân
nắm 49% cổ phần. Tại ĐHĐCĐ năm ngoái, PVI đã cũng bắt đầu giới thiệu nhiều hơn các sản phẩm
được cổ đông chấp thuận cho nới room lên 100% quản lý tài sản. Giá cổ phiếu tăng mạnh trong năm
nhằm giúp PVN giảm tỷ lệ sở hữu. Tuy nhiên, chưa ngoái và hiện giao dịch với P/B dự phóng là 2,14
có thêm tiến triển mới xoay quanh chủ đề này trong lần. Những đồn đoán về khả năng M&A là yếu tố
năm 2017. Công ty vẫn tăng trưởng lợi nhuận trong hỗ trợ tuy nhiên giá cổ phiếu có vẻ vẫn chưa phản
năm 2017 nhờ lợi nhuận từ hoạt động bảo hiểm ánh các yếu tố căn bản. Chúng tôi ước tính giá trị
tốt hơn và đóng góp của thu nhập tài chính mặc hợp lý của cổ phiếu là 70.000 đồng, tương đương
dù không còn lợi nhuận không thường xuyên. Cho P/B là 2,5 lần.
năm 2018, chúng tôi dự báo LNTT sẽ tăng trưởng
12,84% với doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng • CTCP Chứng khoán Sài Gòn (SSI) – công ty
14,80%, tổng bồi thường và chi phí dự phòng tăng chứng khoán đầu ngành tại Việt Nam với thị phần
13,70% và thu nhập tài chính tăng trưởng 11,33%. dẫn đầu là 16,25% vào thời điểm cuối năm 2017.
Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là Chúng tôi dự báo SSI sẽ tăng trưởng lợi nhuận 9%
45.000 đồng, tương đương P/B là 1,5 lần. trong năm 2018 nhờ (1) KLGD bình quân ngày tăng
và (2) thị phần ở cả hai sàn tăng lên mức 17%. Các
• Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh (BMI) – là doanh hoạt động của SSIAM cũng giúp gia tăng thị phần
nghiệp bảo hiểm dẫn đầu về dịch vụ bảo hiểm cháy và đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của
nổ và xếp thứ 3 về tổng thị phần chung. BMI khá công ty. Lợi nhuận từ danh mục tự doanh do công
thận trọng trong kế hoạch kinh doanh từ vài năm ty quản lý cũng như danh mục của SSIAM cũng
qua với kế hoạch tăng trưởng LNST dưới 10%. Tuy là nguồn đóng góp lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên,
nhiên chúng tôi dự báo BMI sẽ đạt tăng trưởng lợi vấn đề nợ tại HNG vẫn ảnh hưởng đến lợi nhuận
nhuận 31% trong năm nay nhờ tăng trưởng của trong vài năm qua và cần được giải quyết triệt để.
mảng bảo hiểm phi nhân thọ với hỗ trợ sự gia tăng Cổ phiếu đang giao dịch với P/B dự phóng là 1,7
của tầng lớp trung lưu trong khi đó tổng thị phần lần. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là
của BMI vẫn ổn định. Câu chuyện về SCIC thoái 43.000 đồng, tương đương P/B là 2,34 lần.
51% cổ phần vẫn bỏ ngỏ trong khi đó cổ phiếu hiện
giao dịch với P/B thấp hơn bình quân ngành. Chúng
tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 40.350
đồng, tương đương P/B là 1,5 lần.

www.hsc.com.vn Trang 48

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Triển vọng đối với ngành hàng tiêu dùng có nhiều điểm trái chiều. Mặc dù hầu hết các công ty đều tăng trưởng
lợi nhuận tốt.

Triển vọng doanh thu ngành tiêu dùng (LNST thuộc về cổ đông cty mẹ)
FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PE FY2018F PE
Tiêu dùng triệu đồng y/y%
MSN 1.080.169 1.478.292 2.791.444 2.836.222 2.877.458 36,9% 88,8% 1,6% 1,5% 35,52 32,04
VNMCOMPANY REPORT
6.068.808 7.773.410 9.350.329 11.113.284 12.590.008 28,1% 20,3% 18,9% 13,3% 30,47 26,90
SAB 2.627.143 3.410.296 4.477.972 4.900.175 5.346.774 29,8% 31,3% 9,4% 9,1% 36,40 33,53
BHN 101.542 887.170 784.862 820.873 838.100 773,7% -11,5% 4,6% 2,1% 46,59 45,72
KDC 536.446 5.269.945 1.156.652 454.412 413.056 882,4% -78,1% -60,7% -9,1% 20,14 22,16
Tổng 10.414.107 18.819.113 18.561.258 20.124.967 22.065.397 80,7% -1,4% 8,4% 9,6%
Bán lẻ
MWG 668.106 1.071.894 1.577.369 2.210.746 2.682.363 60,4% 47,2% 40,2% 21,3% 21,37 17,96
PNJ 242.495 75.546 450.488 749.540 969.552 -68,8% 496,3% 66,4% 29,4% 20,43 16,67
Tổng 910.601 1.147.439 2.027.857 2.960.286 3.651.915 26,0% 76,7% 46,0% 23,4%
Các ngành tiêu dùng liên quan khác
VHC 439.152 322.527 554.625 597.171 632.910 -26,6% 72,0% 7,7% 6,0% 9,13 8,59
PAN 100.274 215.281 256.987 420.702 317.944 114,7% 19,4% 63,7% -24,4% 11,66 17,95
HAG 1.474.256 502.343 -1.136.650 1.041.562 1.648.253 -65,9% -326,3% -191,6% 58,2% 6,64 4,45
SBT 120.553 188.337 293.814 339.792 629.184 56,2% 56,0% 15,6% 85,2% 19,47 22,53
VCF 401.372 295.351 384.070 255.209 309.331 -26,4% 30,0% -33,6% 21,2% 24,47 20,19
GTN 86.456 54.900 15.264 54.023 83.524 -36,5% -72,2% 253,9% 54,6% 72,65 46,99
Tổng 2.622.064 1.578.739 368.110 2.708.459 3.621.145 -39,8% -76,7% 635,8% 33,7%
Tổng ngành 13.946.772 21.545.290 20.957.225 25.793.711 29.338.456 54,5% -2,7% 23,1% 13,7%

Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

Các lựa chọn đầu ngành của chúng tôi là MSN; hơn từ các khu vực nông thôn với dự kiến mạng lưới
VNM; MWG; LTG và GTN. HAG là doanh nghiệp còn phân phối của các công ty sẽ được mở rộng và tiếp cận
nhiều ẩn số. đến thị trường này. Tiêu thụ các đồ uống có gas, đặc
biệt là bia dự báo sẽ tăng 9%-10% trong năm 2018 nhờ
Ngành hàng tiêu dùng dự báo sẽ phản ánh bức tranh nhu cầu ổn định và các công ty lớn trong ngành không
trái chiều trong năm 2018. Trong các doanh nghiệp chủ ngừng thực hiện các chiến dịch marketing kích cầu.
chốt, chúng tôi dự báo VNM và SAB sẽ tăng trưởng
tốt trong năm nay nhờ xu hướng tăng trưởng dài hạn. • VNM – Công ty đứng đầu trong sản xuất các sản
Tuy nhiên, lợi nhuận của MSN và KDC chỉ tăng nhẹ phẩm từ sữa tại Việt Nam và cũng là công ty đầu
do không còn đóng góp của các khoản lợi nhuận bất ngành hàng tiêu dùng. Cho năm 2018, chúng tôi dự
thường như trong năm 2017. báo doanh thu thuần tăng trưởng 9,8% và LNST
tăng trưởng 12,4% với giả định thị phần tăng thêm
Chúng tôi tin rằng trong năm 2018, tiêu thụ các sản 1%. Chúng tôi cũng giả định doanh thu xuất khẩu ổn
phẩm tiêu dùng nhanh nhìn chung sẽ tăng theo sát tốc định. Đồng thời chúng tôi cũng dự báo giá bột sữa
độ tăng trưởng GDP với (1) thu nhập bình quân đầu nguyên liệu sẽ giảm 3% so với năm ngoái. Sau khi
người tăng, (2) quá trình đô thị hóa hiện tại và (3) mức mua lại 65% cổ phần của CTCP Đường Khánh Hòa
độ tiêu thụ vẫn khá thấp đối với một số sản phẩm so với (KSC), công ty sản xuất đường lớn thứ 4 tại Việt
ở các quốc gia khác trong khu vực. Nam, công ty có thể tích cực hơn trong hoạt động
M&A ở thị trường trong nước. Xét về các yếu tố căn
Chúng tôi dự báo dòng sản phẩm từ sữa sẽ duy trì bản, cổ phiếu không còn rẻ, tuy nhiên cổ phiếu vẫn
tăng trưởng doanh thu khoảng 10% nhờ việc phát triển là mã được thị trường săn đón và sau khi Jardine
sản phẩm và tung ra các sản phẩm mới, cùng với đó là Cycle and Carriage bán cổ phần trong Q4, nhiều
những nỗ lực marketing từ phía các công ty sữa cũng NĐT tổ chức tỏ ra quan tâm đến cổ phiếu. Chúng tôi
như nhu cầu gia tăng từ trẻ sơ sinh (dự báo tăng thêm dự báo giá trị hợp lý của cổ phiếu là 216.000 đồng.
khoảng 1,6 triệu bé mỗi năm) và doanh số bán hàng cao

www.hsc.com.vn Trang 49

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

• SAB – Đối với SAB, chúng tôi dự báo doanh thu năm • VHC – doanh nghiệp xuất khẩu cá tra và các sản
2018 tăng trưởng 9,4% và LNST tăng trưởng 9,1% phẩm liên quan hàng đầu Việt Nam với chuỗi sản
với giả định thị phần không đổi, là khoảng 43% và xuất kinh doanh khép kín. Xuất khẩu phục hồi từ
tỷ suất LNST ổn định. Sau khi Thai Beverage mua sau Q3, trước đó xuất khẩu sang Mỹ giảm khi quy
cổ phần kiểm soát, hứa hẹn sẽ có những cải thiện chế thanh tra mới của USDA được triển khai từ
trong hoạt động của SAB. Tuy nhiên, những thay tháng 8. Chúng tôi dự báo LNST năm 2018 sẽ tăng
đổi tích cực sẽ chưa phản ánh vào KQKD cho đến trưởng 5,9%. Câu chuyện tăng trưởng dài hạn vẫn
năm 2019 hoặc những năm sau đó. Câu chuyện ở nguyên vẹn nhờ nhu cầu từ Trung Quốc gia tăng và
cổ phiếu hiện
COMPANY đã thay đổi từ M&A sang khả năng
REPORT tiêu thụ các sản phẩm giá trị gia tăng như collagen.
cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Có lẽ ưu tiên hàng đầu Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận có thể giảm nhẹ do giá
của cổ đông mới là mua lại cổ phần thiểu số ở các nguyên liệu tăng mạnh. Trong khi đó rủi ro vẫn ở
công ty con sản xuất và phân phối. Họ cũng có mục mức cao do những quy định về thương mại trong
tiêu (chưa chính thức) là giành lại 50% thị phần từ ngành liên tục thay đổi. Chúng tôi ước tính giá trị
mức 43% hiện tại. Giá Cổ phiếu cần ổn định trở lại hợp lý của cổ phiếu là 60.000 đồng.
sau năm 2017 biến động. Chúng tôi nhận thấy giá
trị đầu tư dài hạn ở mức giá hiện tại. Ước tính giá trị • MWG – nhà phân phối các sản phẩm công nghệ
hợp lý của cổ phiếu theo chúng tôi là 200.000 đồng. và điện máy hàng đầu Việt Nam với 425 thị phần
ĐTDĐ và 25% thị phần điện máy. Mở rộng nhanh
• MSN – Trở thành công ty hàng tiêu dùng hàng đầu chóng sang mảng bách hóa với 275 cửa hàng bách
khi không còn các khoản lợi nhuận bất thường. hóa đi vào hoạt động tại khu vực ngoại thành TPH-
Chúng tôi dự báo cả mảng hàng tiêu dùng và pro- CM và dự kiến tăng lên tổng cộng 1.000 cửa hàng
tein đều sẽ phục hồi từ KQKD thấp trong 6 tháng đến cuối năm 2018. Thách thức đặt ra là cải thiện
đầu năm 2017. Tăng trưởng trong năm 2018 sẽ đến tỷ suất lợi nhuận và phân phối trên thị trường sản
từ nước uống tăng lực và từ năm 2019 là các sản phẩm hàng hóa tươi sống chất lượng cao. Đồng
phẩm thịt mới bao gồm thịt lợn tươi. Trong khi đó thời công ty cũng thử nghiệm bán lẻ dược phẩm
mảng khai khoáng cũng được lợi nhờ giá vonfram thông qua M&A với một chuỗi dược phẩm nhỏ vào
tăng. Bên cạnh đó, Techcombank cũng kỳ vọng sẽ cuối năm 2017 và hiện tại công ty có 14 hiệu thuốc
tăng trưởng tốt. Khả năng thoái một phần vốn tại và dự kiến tăng lên 20-50 hiệu thuốc đến cuối năm
Masan Resources và niêm yết cổ phiếu của Tech- 2018. Giá cổ phiếu hiện giao dịch với P/E dự phóng
combank là động lực hỗ trợ chính trong năm nay. 2018 là 16,5 lần và HSC dự báo LNST tăng trưởng
Chúng tôi dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ 21,3%. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong năm
năm 2018 tăng trưởng 9,4% và so với LNST của cổ 2018 sẽ ở mức khiêm tốn do kế hoạch mở rộng
đông công ty mẹ năm 2017 đã loại trừ thu nhập bất chuỗi bách hóa tham vọng yêu cầu lượng vốn đầu
thường thì cao hơn 44%. Công ty sẽ tập trung trở lại tư rất lớn, khoảng 2.000 tỷ đồng trong khi đó tỷ suất
mảng hàng tiêu dùng chủ chốt và sản phẩm nước lợi nhuận vẫn thấp hơn các mảng đang dần bão
uống tăng lực mới đồng thời công tác quan hệ NĐT hòa khác. Trong năm 2019, tăng trưởng lợi nhuận
tích cực giúp thu hút sự quan tâm của NĐT trở lại sẽ nhanh hơn, đạt 35% nhờ lợi nhuận của mảng
với cổ phiếu sau thời gian dài tăng chậm hơn so với bách hóa được cải thiện. Chúng tôi ước tính giá trị
thị trường. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ hợp lý của cổ phiếu là 165.000 đồng.
phiếu là 95.000 đồng.
• PAN – Doanh nghiệp sở hữu chuỗi trồng trọt toàn
• KDC – Dự báo KDC sẽ đạt tăng trưởng tốt hơn ở tất diện với một số công ty liên kết trong mảng hàng tiêu
cả các mảng kinh doanh như hàng đông lạnh, dầu dùng. Trong năm 2017, PAN đã thành công tăng tỷ
ăn sau tái cấu trức đồng thời mảng phân phối đường lệ sở hữu tại BBC (một công ty hàng tiêu dùng có
và các loại gia vị sẽ đóng góp lợi nhuận trong năm quy mô trung bình) lên trên 51%. Trong năm 2018,
nay. Chúng tôi dự báo doanh thu thuần tăng trưởng PAN sẽ tiếp tục thực hiện các thương vụ M&A. PAN
37% và LNST của cổ đông công ty mẹ tăng trưởng vừa mới nâng sở hữu tại Công ty cổ phần thực
14,2%. Nhiều nhà đầu tư vẫn chưa hiểu rõ các mảng phẩm Sao Ta (FMC) lên 34,17%, do đó FMC hiện
kinh doanh mới về chiến lược dài hạn của công ty. nay đã trở thành công ty liên kết của PAN. Chúng
Công ty con KDF, viên ngọc quý của công ty đã tôi dự báo doanh thu tăng trưởng 31,5% và LNST
niêm yết cổ phiếu trong năm ngoái và giá cổ phiếu của cổ đông công ty mẹ tăng giảm 24,4% do không
chỉ tăng nhẹ do tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn dự còn các khoản lợi nhuận không thường xuyên. Tập
báo. Chúng tôi không nhận thấy nhiều yếu tố hỗ đoàn hoạt động trong nhiều lĩnh vực thú vị tuy nhiên
trợ giá cổ phiếu trong năm nay, tuy nhiên NĐT dài cơ cấu quản lý theo tập đoàn lỏng lẻo đã không
hạn nên tiếp tục quan sát cổ phiếu. Chúng tôi ước tận dụng hiệu quả lợi thế này. Cổ phiếu kém thanh
tính giá trị hợp lý của cổ phiếu KDC là 46.000 đồng. khoản với tỷ lệ cổ phiếu lưu hành tự do thấp, do đó

www.hsc.com.vn Trang 50

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

khó để NĐT tiếp cận. Cổ phiếu hiện giao dịch với Chúng tôi dự báo năm 2018 sẽ là năm khả quan hơn
P/E dự phóng 2018 là 17,9 lần. Chúng tôi ước tính đối với hầu hết các công ty hoạt động trong lĩnh vực
giá trị hợp lý của cổ phiếu là 47.735 đồng. nông nghiệp nhờ ngành tiếp tục phục hồi nhờ điều kiện
thời tiết thuận lợi hơn so với giai đoạn 2015 & 2016.
• SBT – Là công ty sản xuất đường lớn nhất sau sáp Sản xuất gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng 2,6% trong
nhập với Đường Biên Hòa với 30% thị phần. Nhờ năm 2018 đạt 44,3 triệu tấn, trong khi đó chúng tôi dự
tác động từ sáp nhập, chúng tôi dự báo doanh thu báo xuất khẩu gạo sẽ tăng 9% về sản lượng và 9,5% về
tăng trưởng 117,2% và LNST của cổ đông công ty giá trị. Các công ty trong ngành như PAN và GTN (phát
mẹ tăng trưởng
COMPANY REPORT85,2%. Trong khi đó mảng đường triển các sản phẩm gạo, sữa và trà trong mảng hàng
chủ chốt sẽ chịu ảnh hưởng từ giá đường giảm, tiêu dùng) sẽ tăng trưởng tốt trong năm nay. Tuy nhiên
do từ năm 2018 sẽ không còn hạn ngạch đường cạnh tranh trở nên gay gắt hơn khi các công ty nhà
xuất khẩu từ các nước ASEAN theo ATIGA. Sự xâm nước trong ngành được tái cấu trúc và cổ phần hóa, từ
nhập ngành của VNM cũng đe dọa thị phần của đó cải thiện hoạt động với nhiều nỗ lực đẩy mạnh mar-
SBT do VNM có lợi thế về marketing và hệ thống keting và quảng bá thương hiệu.
phân phối rộng khắp. Cổ phiếu SBT hiện giao dịch
với P/E dự phóng là 22,6 lần, là mức định giá đắt. Giá cao su trải qua một năm đầy biến động. Sau khi
Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là phục hồi mạnh từ mức thấp 1.500 USD/tấn trong năm
14.125 đồng. 2016 lên mức đỉnh 2.800-2.900 USD/tấn vào đầu năm
2017 và sau đó giảm trở lại mức 1.700-1.800 USD/tấn.
• PNJ – đơn vị bán lẻ trang sức lớn nhất với khoảng Chúng tôi dự báo giá cao su sẽ tăng vừa phải trong năm
26,5% thị phần toàn quốc đối với trang sức vàng. 2018. Tập đoàn cao su Việt Nam (VRG), nắm quyền
Công ty đã rất quyết liệt trong mở rộng hệ thống kiểm soát tại hầu hết các doanh nghiệp cao su lớn trong
bán hàng trong năm 2017. Tại thời điểm cuối năm nước dự kiến sẽ tiến hành niêm yết và đây là sẽ bước
2017, công ty có 269 cửa hàng (tăng 22,3%). Công khởi đầu cho ngành. Nhờ có thể tiếp cận với nguồn vốn
ty đặt kế hoạch đạt 300 cửa hàng (tăng 11,5%) vào tư nhân, dự kiến sẽ có nhiều dự án mới được phát triển
cuối tháng 4 năm 2018. Triển vọng tăng trưởng tốt trong ngành. Trong khi đó dự báo sản lượng khai thác
trong dài hạn nhờ (1) không có cạnh tranh; (2) kế của các công ty cao su sẽ tăng trưởng khiêm tốn trong
hoạch mở rộng cửa hàng đầy tham vộng; và (3) khả năm nay.
năng tăng thị phần từ thị trường trang sức không
có thương hiệu. Chúng tôi dự báo doanh thu tăng Tuy nhiên lợi nhuận của các công ty đường có thể chịu
trưởng 22,6% và LNST của cổ đông công ty mẹ ảnh hưởng bởi nhập khẩu tăng do hạn ngạch đường
tăng trưởng 29,35% trong năm 2018. Cổ phiếu hiện nhập khẩu từ các nước ASEAN bị gỡ bỏ từ năm 2018
giao dịch với P/E dự phóng 2018 là 16,9 lần. Chúng theo ATIGA. Câu chuyện nổi bật trong ngành là khả
tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 160.170 năng hợp nhất ngành bởi vì sau sáp nhập, SBT hiện
đồng. nắm khoảng 30% thị phần trong nước. Việc VNM gia
nhập ngành cũng là mối đe dọa về cạnh tranh đặc
• LTG – Doanh nghiệp sản xuất và phân phối thuốc biệt khi mà công ty này mở rộng phát triển thêm nhiều
bảo vệ thực vật lớn nhất với thị phần 20%. Các thương hiệu hàng tiêu dùng. Đối với các công ty hóa
ngành kinh doanh khác gồm: phân phối và sản xuất chất bảo vệ thực vật như LTG và VFG, hàng giá rẻ nhập
phân bón hữu cơ và sinh học & giống cây trồng; khẩu từ Trung Quốc vẫn là thách thức lớn khi thị trường
chế biến và tiêu thụ gạo. Trong nhiều năm qua, lợi chung dự báo sẽ chững lại hoặc chỉ tăng nhẹ 3%-5%.
nhuận và tỷ suất lợi nhuận của LTG liên tục giảm
do phụ thuộc quá mức vào gạo dẫn đến tình trạng
tồn kho lớn. Tuy nhiên, công ty đã tiến hành thanh
lý toàn bộ gạo tồn kho trong 6 tháng đầu năm 2017.
Trong năm 2018, chúng tôi dự báo tăng trưởng do-
anh thu đạt 7,2% và LNST tăng trưởng 19,1% chủ
yếu nhờ tỷ suất lợi nhuận gộp của mảng gạo tăng.
Cổ phiếu LTG hiện giao dịch với P/E dự phóng là
6,8 lần. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ
phiếu là 57.194 đồng.

www.hsc.com.vn Trang 51

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Ngành sản xuất có một năm 2017 khá khó khăn. Triển vọng cho năm nay nhìn chung khả quan hơn nhiều.

Triển vọng doanh thu ngành sản xuất


FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PE FY2018F PE
Thép triệu đồng y/y%
HPG 3.144.253 3.485.463 6.602.102 7.651.677 9.532.585 10,9% 89,4% 15,9% 24,6% 9,33 8,29
HSG 410.342 652.875 1.504.193 1.331.664 1.626.050 59,1% 130,4% -11,5% 22,1% 7,15 5,86

COMPANY
Tổng REPORT
3.554.595 4.138.338 8.106.295 8.983.341 11.158.635 16,4% 95,9% 10,8% 24,2%
Ngành sản xuất khác
BMP 376.812 518.902 627.403 479.948 512.921 37,7% 20,9% -23,5% 6,9% 15,92 14,90
CSM 330.964 289.927 260.895 59.689 126.477 -12,4% -10,0% -77,1% 111,9% 33,02 15,58
DRC 62.210 415.032 395.197 177.305 235.190 567,1% -4,8% -55,1% 32,6% 20,10 15,15
PAC 74.409 90.476 187.726 130.175 137.672 21,6% 107,5% -30,7% 5,8% 19,16 18,12
PHR 263.847 191.791 220.051 293.870 604.208 -27,3% 14,7% 33,5% 105,6% 16,23 7,89
Tổng 1.108.242 1.506.127 1.691.272 1.140.987 1.616.469 35,9% 12,3% -32,5% 41,7%
Tổng ngành 4.899.431 5.851.243 10.000.814 10.680.816 13.301.377 19,4% 70,9% 6,8% 24,5%

Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

Cổ phiếu đầu ngành gồm HSG; HPG; AAA; PHR & Chúng tôi cũng dự báo tiêu thụ ô tô sẽ phục hồi trong
DRC. Thaco là doanh nghiệp còn nhiều ẩn số. năm 2018. Doanh số ô tô giảm xuống 244.873 xe, giảm
9,7% so với cùng kỳ trong 11 tháng đầu năm 2017 do
Ngành sản xuất trải qua một năm 2017 trầm lắng do những băn khoăn về cơ chế thuế mới. Tuy nhiên, chúng
những khó khăn từ biến động tăng mạnh rồi sau đó tôi dự báo tiêu thụ ô tô sẽ tăng mạnh trở lại trong năm
lại giảm của giá nguyên vật liệu. Do đó một số doanh 2018 khi áp dụng thuế nhập khẩu mới đối với các dòng
nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề từ tồn kho nguyên liệu giá xe CBU xuống 0% từ 30% trong năm ngoái, nhờ vậy
cao. Triển vọng năm nay có vẻ tốt hơn. Một phần do kết nhu cầu đối với các phụ tùng như lốp và ắc quy cũng
quả ảm đạm của năm ngoái. Và một phần nhờ các công tăng. Hơn nữa, việc bổ sung công suất cũng giúp thúc
ty sản xuất chủ chốt như HPG dự báo sẽ tăng trưởng lợi đẩy doanh thu của các công ty này. Chúng tôi dự báo
nhuận khá trong năm 2018. giá nguyên vật liệu sẽ không dao động nhiều đến mức
cực đoan như trong năm 2017 và nhờ vậy công tác
Triển vọng ngành thép cũng tốt hơn chủ yếu nhờ nhu quản lý tồn kho cũng được cải thiện. Chúng tôi cũng dự
cầu mạnh từ các dự án cơ sở hạ tầng và BĐS đang trong báo tỷ lệ sử dụng công suất của các nhà máy mới sẽ tốt
quá trình xây dựng. Các doanh nghiệp thép như HPG hơn, theo đó tăng tỷ suất lợi nhuận và giảm chi phí sản
vẫn không ngừng mở rộng công xuất và sản lượng mới xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.
được tiêu thụ tốt, nhờ vậy chi phí sản xuất đơn vị giảm.
Theo quan sát thị trường, giá quặng sắt dự báo sẽ giảm Ngành ô tô hiện vẫn không có nhiều công ty chuẩn bị
trong năm nay với hàng loạt nhà máy công nghiệp nặng cho niêm yết cổ phiếu. Tuy nhiên, chúng tôi dự báo các
của Trung Quốc phải ngừng hoạt động do lo ngại về ô công ty lắp ráp ô tô như VEAM và Trường Hải (Thaco)
nhiễm. Đặc biệt khi mà nguồn cung quặng sắt dự báo sẽ niêm yết trong năm nay. Giá cổ phiếu của các công
sẽ tăng trong hai năm tới. Do đó, chúng tôi thận trọng ty ô tô và các công ty trong ngành đã niêm yết nhìn
đối với dự báo giá tăng và do đó tăng trưởng sản lượng chung không tăng tốt trong hai năm qua. Do kết quả
sẽ là yếu tố quyết định trong năm 2018. Mặt khác, sản kinh doanh kém khả quan. Do đó giá và định giá của cổ
xuất thép tại Trung Quốc giảm mạnh giúp giảm đe dọa phiếu trong ngành đã niêm yết và trên OTC hiện đều rất
cạnh tranh từ thép nhập khẩu. Cổ phiếu ngành thép vẫn hấp dẫn.
duy trì mức định giá hấp dẫn với P/E dự phóng 2018 là
7 lần. • HPG – công ty sản xuất thép xây dựng và ống thép
hàng đầu tại Việt Nam. Sản phẩm của công ty chủ
Triển vọng đối với TOP70 công ty ngành sản xuất có yếu được sử dụng là vật liệu xây dựng và đây là
vẻ hấp dẫn nhờ mức so sánh thấp (đối với các công ty phân khúc mà công ty nắm 24% thị phần tại thời
nhựa và lốp xe) và ngành ô tô cũng dự báo sẽ phục hồi điểm cuối năm 2017 với hệ thống phân phối rộng
mạnh. Nhu cầu đối với các sản phẩm nhựa cũng tốt với khắp cả nước. Công ty đang tiến hành xây dựng
nhiều dự án cơ sở hạ tầng và BĐS trong quá trình xây khu liên hiệp gang thép khổng lồ với vốn đầu tư
dựng. 40.000 tỷ đồng tại Dung Quất và công suất dự kiến
là 3,5 triệu tấn HRC và 2 triệu tấn thép xây dựng

www.hsc.com.vn Trang 52

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

(trong đó 1 triệu tấn là thép xây dựng chất lượng nhuận tăng trưởng 6,9% sau khi giảm mạnh 23,5%
cao) với giai đoạn 1 dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào trong năm ngoái. HSC dự báo LNST năm 2018 đạt
đầu năm 2019. Nhà máy mới sẽ là động lực tăng 513 tỷ đồng (tăng trưởng 6,9%) và EPS là 5.639
trưởng từ năm sau. Cho năm 2018, ghi nhận doanh đồng. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu
thu BĐS và hoạt động của nhà máy tôn sẽ là đóng là 90,226 đồng.
góp chính cho lợi nhuận 6 tháng đầu năm trong khi
đó động lực tăng trưởng cho nửa cuối năm là đến • CSM – một trong những công ty sản xuất lốp xe
từ công suất thép xây dựng mới. HSC dự báo LNST lớn tại Việt Nam. Công ty chủ yếu tập trung vào lốp
năm 2018 đạt
COMPANY 9,533 tỷ đồng (tăng trưởng 24,6%) và
REPORT xe máy và lốp xe ô tô (cả lốp bias và lốp radial).
EPS là 5.969 đồng. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý Gần đây, công ty giới thiệu thêm sản phẩm mới tập
của cổ phiếu là 59.690 đồng. trung vào lốp xe khách và hướng tới thị trường xuất
khẩu cho sản phẩm này. Chủ động trong dự trữ tồn
• HSG – là công ty sản xuất lớn nhất về thép cán kho đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của
nguội, vật liệu nhựa xây dựng và ống thép tại Việt công ty. LNST giảm mạnh do dự trữ tồn kho quá
Nam và cho xuất khẩu. Sản phẩm của công ty cũng mức nguyên vật liệu ở mức giá cao trong 6 tháng
chủ yếu được sử dụng là vật liệu xây dựng và công đầu năm. Trong năm nay, chúng tôi dự báo lợi
ty sở hữu hệ thống phân phối ưu việt. Chính sách nhuận sẽ được cải thiện đáng kể từ mức thấp trong
chủ động trong dự trữ tồn kho đã giúp đẩy mạnh tỷ năm ngoái. Doanh thu dự báo tăng nhờ đóng góp
suất lợi nhuận trong năm 2016 nhưng lại phản tác nhiều hơn từ các sản phẩm mới (lốp xe khách và
dụng và kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực trong lốp radial). Cho năm 2018, HSC dự báo LNST đạt
năm 2017. Công ty hiện đang tiến hành tái cấu trúc 126,5 tỷ đồng (tăng trưởng 112%) và EPS là 1.123
hệ thống phân phối và dự kiến tiếp tục mở rộng đồng. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu
công suất. Công ty tham vọng trong kế hoạch mở là 14.598 đồng.
rộng, tuy nhiên quá trình thực hiện sẽ theo từng giai
đoạn. Khoản lợi nhuận từ chuyển nhượng dự án • DRC – nhà sản xuất lốp xe hàng đầu Việt Nam với
cảng sẽ sớm được hạch toán sau hai quý trì hoãn. 36% doanh thu từ lốp radial. Sản phẩm chủ chốt
Giá cổ phiếu tăng chậm hơn trong những quý gần của công ty gồm lốp xe tải trọng tải lớn (cả lốp radial
đây và chúng tôi dự báo giá chạy và theo kịp ngành và bias), lốp xe địa hình. Giai đoạn 1 của nhà máy
là hợp lý. HSC dự báo LNST năm 2018 đạt 1.626 tỷ lốp radial hiện đã chạy với hơn 100% công suất.
đồng (tăng trưởng 22,1%). EPS dự phóng 2018 là Cho giai đoạn 2, nhà máy sẽ tăng gấp đôi công suất
4.321 đồng. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ (bổ sung 300.000 lốp) vào cuối năm nay. Tiếp đó
phiếu là 32.405 đồng. công ty dự kiến xây dựng nhà máy mới sản xuất
lốp xe du lịch (PCR). Lợi nhuận năm 2017 bị ảnh
• NKG – là doanh nghiệp xếp thứ hai về sản xuất hưởng do lượng tồn kho nguyên liệu giá cao. Công
tôn tại Việt Nam với 16,2% thị phần (xếp sau HSG) suất lốp radial mới và không còn ảnh hưởng từ tồn
và 10,7% thị phần ống thép. Doanh thu xuất khẩu kho nguyên liệu giá cao sẽ thúc đẩy lợi nhuận năm
chiếm hơn 50% doanh thu tôn trong năm 2017. nay tăng trưởng trở lại. Cho năm 2018, HSC dự
NKG sẽ tăng công suất thêm 69% để đáp ứng nhu báo LNST đạt 235,2 tỷ đồng (tăng trưởng 32,6%) và
cầu lớn từ thị trường xuất khẩu và trong nước. Tỷ EPS là 1.822 đồng. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý
suất lợi nhuận tăng dần từ 7,8% trong năm 2015 của cổ phiếu là 30.600 đồng.
lên 11,4% hiện tại nhờ cơ cấu danh mục sản phẩm
tốt hơn, chuỗi sản xuất khép kín với sự bổ sung của • AAA – là doanh nghiệp sản xuất túi nhựa lớn nhất
dây chuyền CRC. Công ty đang nỗ lực đẩy mạnh tại Việt Nam và xếp thứ 5 trong ngành tại Châu Á.
tiêu thụ trong nước để cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Với gần 100% doanh thu đến từ xuất khẩu, AAA
Cho năm 2018, HSC dự báo LNST đạt 881 tỷ đồng tránh được rủi ro tỷ giá nhờ thông thường 80%
(tăng trưởng 20,8%) và EPS là 6.438 đồng. Chúng nguyên liệu thô được nhập khẩu trong khi đó 99%
tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 49.573 sản lượng cũng được xuất khẩu sang Châu Âu, Mỹ
đồng. và Nhật. Triển vọng tương lai đến từ các nhà máy
mới hướng đến khách hàng mới tại Nhật và Mỹ.
• BMP – sản xuất ống nhựa lớn nhất Việt Nam. Công Cho năm 2018, HSC dự báo doanh thu đạt 4.566
ty sở hữu chuỗi phân phối trên cả nước với thương tỷ đồng, (tăng trưởng 29,6%) và LNST của cổ đông
hiệu mạnh và chất lượng sản phẩm tốt. Với cạnh công ty mẹ đạt 266,8 tỷ đồng (tăng trưởng 23,4%).
tranh gay gắt từ các doanh nghiệp mới gia nhập Công ty đặt kế hoạch LNST của cổ đông công ty mẹ
ngành, thị phần của BMP sẽ giảm nhẹ. Để duy trì vị là 330 tỷ đồng (tăng trưởng 50%). Chúng tôi ước
thế đầu ngành và đẩy mạnh doanh thu, BMP đã hi tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 36.900 đồng.
sinh lợi nhuận. Cho năm 2018, chúng tôi dự báo lợi

www.hsc.com.vn Trang 53

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

• PAC – nhà cung cấp ắc quy hàng đầu Việt Nam. • Thaco – đơn vị sản xuất ô tô lớn nhất Việt Nam với
Công ty sản xuất ắc quy chủ yếu cho ô tô và xe máy. 35,8% thị phần trong năm 2017. Sản phẩm chủ chốt
Nhu cầu với sản phẩm của công ty xuất phát từ nhu của công ty gồm xe tải, xe bus và xe ô tô con (công
cầu thay thế ắc quy và từ nhu cầu từ các nhà sản ty phân phối và lắp ráp xe từ các thương hiệu KIA,
xuất, lắp ráp xe máy và xe ô tô (OEM) trong đó nhu Mazda và Peugeot). Từ năm nay, THA sẽ chính thức
cầu thay thế thúc đẩy doanh thu chính. Tỷ suất lợi trở thành đơn vị độc quyền nhập khẩu và phân phối
nhuận giảm do giá nguyên liệu tăng không chuyển ô tô BMW tại Việt Nam. Nhu cầu từ người sử dụng
đổi hoàn toàn sang giá bán. Cho năm 2018, HSC cuối cùng dự báo khả quan sau thời gian chờ đợi
dự báo LNST
COMPANY sẽ phục hồi và tăng trưởng nhẹ 3,1%.
REPORT áp dụng mức thuế nhập khẩu 0% đối với ô tô nhập
Tuy nhiên, trọng tâm câu chuyện ở cổ phiếu là khả khẩu nguyên chiếc từ các nước ASEAN trong năm
năng thoái vốn của Vinachem trong năm 2018. ngoái. Công ty vẫn chưa công bố KQKD 9 tháng
Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là đầu năm. Cho năm 2017, công ty đặt kế hoạch do-
45.326 đồng. anh thu thuần là 59.679 tỷ đồng (tăng trưởng 0,9%)
và LNST đạt 5.003 tỷ đồng (giảm 36,7%). Dựa trên
kế hoạch này, EPS pha loãng 2017 là 3.000 đồng,
tương đương P/E 2017 là 16 lần.

www.hsc.com.vn Trang 54

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Ngành BĐS sẽ tăng trưởng lợi nhuận tốt trong năm 2018. Nhờ chu kỳ hạch toán đạt đỉnh điểm.

Triển vọng doanh thu ngành bất động sản


Phát triển FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
BĐS FY2017e PE FY2018F PE
triệu đồng y/y%
VIC 3.158.582 1.215.775 2.439.511 4.228.184 6.559.567 -61,5% 100,7% 73,3% 55,1% 46,66 30,08
NVL 93.696 415.423 1.665.078 2.201.095 2.570.248 343,4% 300,8% 32,2% 16,8% 21,57 19,81
DXGCOMPANY REPORT336.629
167.834 537.204 750.802 1.073.598 100,6% 59,6% 39,8% 43,0% 9,89 6,98
NLG 95.573 206.244 345.218 506.686 630.522 115,8% 67,4% 46,8% 24,4% 11,66 9,40
KDH 43.920 260.419 371.775 503.290 542.648 492,9% 42,8% 35,4% 7,8% 15,66 18,80
SJS 156.395 109.442 145.121 167.763 175.756 -30,0% 32,6% 15,6% 4,8% 17,30 16,51
Tổng 3.716.001 2.543.931 5.503.905 8.357.819 11.552.339 -31,5% 116,4% 51,9% 38,2%
Điều hành tài sản bất động sản
VRE 104.922 1.089.884 2.436.561 1.240.000 1.554.000 938,8% 123,6% -49,1% 25,3% 71,17 56,79
Tổng
Xây dựng và M&E
CTD 327.353 732.803 1.422.144 1.757.938 1.989.075 123,9% 94,1% 23,6% 13,1% 10,42 9,32
VCG 305.495 390.574 483.557 544.648 555.541 27,8% 23,8% 12,6% 2,0% 19,06 18,68
REE 1.061.971 853.082 1.093.237 1.373.629 1.450.389 -19,7% 28,2% 25,6% 5,6% 9,86 9,34
FCN 130.306 142.224 150.107 193.171 221.418 9,1% 5,5% 28,7% 14,6% 6,72 5,87
Tổng 1.825.125 2.118.683 3.149.046 3.869.386 4.216.424 16,1% 48,6% 22,9% 9,0%
Cơ sở hạ tầng và KCN
CII 388.169 624.594 838.280 1.498.316 1.177.160 60,9% 34,2% 78,7% -21,4% 7,44 9,56
KBC 325.617 611.911 557.370 769.853 937.195 87,9% -8,9% 38,1% 21,7% 9,06 7,44
Tổng 713.786 1.236.504 1.395.650 2.268.169 2.114.355 73,2% 12,9% 62,5% -6,8%
Nguyên vật liệu xây dựng
VGC 210.495 328.387 513.750 612.864 668.936 56,0% 56,4% 19,3% 9,1% 17,67 16,19
Tổng 210.495 328.387 513.750 612.864 668.936 56,0% 56,4% 19,3% 9,1%
Tổng ngành 6.465.407 6.227.505 10.562.351 15.108.238 18.552.054 -3,7% 69,6% 43,0% 22,8%

Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

Cho năm 2018, chúng tôi dự báo các doanh nghiệp • Với dự báo sẽ có tổng cộng 57.213 căn được mở
phát triển BĐS sẽ tăng trưởng mạnh trong năm nay bán (tăng mạnh 473%) do một số công ty BĐS lớn
nhờ phần còn lại của các dự án có kết quả bán hàng như VIC, NVL và DXG có kế hoạch mở bán đầy
rất tốt trong giai đoạn 2015-2017 sẽ được bàn giao và tham vọng cho năm 2018.
cho hạch toán doanh thu. Trong năm 2018, chúng tôi
dự báo: Trong năm 2017, một số công ty BĐS lớn như Nova-
land, DXG đã trì hoãn kế hoạch mở bán để giải quyết
• Tổng doanh thu từ 6 công ty BĐS đã niêm yết các vấn đề thủ tục và pháp lý liên quan đến một số dự
(chiếm 82,7% tổng vốn hóa toàn ngành) sẽ tăng án. Chính phủ thực thi quy định nghiêm ngặt hơn và
trưởng 47% đạt 161,8 nghìn tỷ đồng và LNST của các công ty phát triển hiện phải hoàn thành toàn bộ thủ
cổ đông công ty mẹ tăng trưởng 38% đạt 11,5 nghìn tục pháp lý cần thiết trước khi có thể mở bán các dự
tỷ đồng. án. Đồng thời do thực trạng dư thừa ở phân khúc nhà
ở trung đến cao cấp và do đó tốc độ phát triển ở phân
• Kết quả bán hàng dự báo tăng mạnh 70% đạt khúc này cũng chậm lại. Chẳng hạn, VIC đã không giới
38.546 căn gồm căn hộ chung cư và nhà liền kề thiệu thêm bất kỳ dự án nhà ở mới nào ở phân khúc
& biệt thự. Với tổng giá trị hợp đồng đã ký dự báo trung cấp trong cả năm 2017.
tăng 30% đạt 127,9 nghìn tỷ đồng với nhiều sản
phẩm nhà ở bình dân được giới thiệu hơn trên thị
trường.

www.hsc.com.vn Trang 55

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Quy mô mở bán mới trong năm nay dự báo sẽ lớn hơn • NVL – doanh nghiệp phát triển lớn tại TPHCM
do nhiều dự án mới đã sẵn sàng cho chào bán. Như đã tập trung vào các dự án ở phân khúc trung cấp.
đề cập, 6 công ty phát triển BĐS đã niêm yết sẽ mở bán Lợi nhuận năm nay dự báo chỉ tăng trưởng khiêm
57.213 căn (tăng mạnh 473%) trong năm 2018. Trong tốn do trì hoãn mở bán một số dự án trong năm
đó, VIC có kế hoạch mở bán khoảng 30.000 căn (tăng ngoái để xử lý các vấn đề về thủ tục và pháp lý.
400%) trên cả nước với một số dự án Vincity tại Hà Mặc dù vậy, tốc độ mở bán các dự án mới sẽ trở
Nội, TPHCM và Thanh Hóa. Trong khi đó, NVL cũng về mức thông thường trong năm nay. Chúng tôi dự
có dự kiến sẽ mở bán tổng cộng 4 dự án tại Quận 2 và báo LNST của cổ đông công ty mẹ năm 2018 sẽ
quận Bình Tân REPORT
COMPANY với tổng cộng khoảng 11.500 căn (tăng tăng trưởng 16,8%, tương đương P/E dự phóng là
2.159%). Theo kế hoạch, DXG sẽ mở bán 7 dự án với 19,81 lần. KQKD năm ngoái kém khả quan hơn một
tổng cộng 7.200 căn (tăng 1.331%) và NLG mở bán phần do sự mở rộng nhanh chóng trong những năm
khoảng 4.900 căn (tăng 182%). trước đã dẫn đến tình trạng dư thừa các sản phẩm
trung đến cao cấp tại TPHCM. Tuy nhiên, vấn đề
Phân khúc bình dân và trung cấp sẽ tiếp tục tăng trưởng nguồn cung tồn đọng đã được xử lý trong khi đó
và đóng vài trò quan trọng nhờ nhu cầu thực tế lớn. công ty cũng đang nỗ lực giải quyết các vấn đề về
Mặc dù vậy chúng tôi cho rằng các công ty phát triển quy định. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ
ở những phân khúc này sẽ phải linh hoạt hơn và cải phiếu là 61.028 đồng
thiện sản phẩm của mình để chống chọi với áp lực cạnh
tranh ngày càng gia tăng. Trong khi đó, đối với phân • DXG – đơn vị môi giới BĐS hàng đầu và đã mở
khúc cao cấp, một số dự án có vị trí đắc địa, thiết kế độc rộng sang phát triển các dự án trung cấp. Triển
đáo do các thương hiệu lớn phát triển sẽ vẫn tiếp tục vọng tăng trưởng tốt nhờ số lượng bán hàng rất tốt
thu hút người mua. Giá bán trên thị trường sơ cấp dự trong các dự án mở bán gần đây. Công ty tích cực
báo sẽ ổn định và có thể tăng nhẹ khoảng 3%-4% ở tất trong các hoạt động M&A để gia tăng quỹ đất. Lợi
cả các phân khúc. Mặc dù vậy, chúng tôi cũng lưu ý sẽ nhuận 2018 dự báo tăng trưởng 43% và ở thị giá
có khoảng 48.000 căn hộ được hoàn thành và bàn giao hiện tại, cổ phiếu có vẻ rẻ với P/E dự phóng là 7,0
trong năm 2018 và 50% sẽ là cho thuê, do đó áp lực sẽ lần, thấp hơn 15% so với ước tính RNAV của chúng
gia tăng lên những NĐT mua để cho thuê. tôi. DXG đã bắt đầu mở rộng sang mảng phát triển
và nhờ vậy giành lại niềm tin của NĐT sau vài năm
• VIC – doanh nghiệp phát triển nhà ở và mặt bằng liên tục thay đổi kế hoạch giữa chừng trong năm.
thương mại hàng đầu tại Việt Nam với thương hiệu Việc công ty tập trung trở lại mảng môi giới cho tỷ
đã được nhận diện rộng rãi trên hầu hết các phân suất lợi nhuận cao cũng là yếu tố hỗ trợ. Dự báo
khúc nhà ở, resort, khách sạn và công viên giải trí, năm nay tiếp tục là năm khả quan với cổ phiếu.
dịch vụ y tế, giáo dục và bán lẻ hàng tiêu dùng. Công Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là
ty có nhiều năm kinh nghiệm ở tất cả các mảng hoạt 27.193 đồng.
động. Sự mở rộng gần đây sang mảng bán lẻ và re-
sort đã ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên, • NLG – dẫn đầu phân khúc bình dân trong nhiều
mảng BĐS tăng trưởng vượt trội đã giúp bù đắp bất năm với danh mục sản phẩm phong phú gồm căn
lợi này. Công ty dự kiến sẽ gia tăng tỷ trọng các tài hộ, nhà liền kề, biệt thự và cả lô đất nền. Chiên lược
sản BĐS hoạt động trong cơ cấu lợi nhuận. Chúng hợp tác với các NĐT Nhật Bản giúp công ty có thể
tôi dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ năm 2018 tiếp cận nguồn vốn lớn hơn. Sở hữu quỹ đất lớn
sẽ tăng trưởng 55%, theo đó P/E dự phóng là 30 tại tỉnh Long An vẫn là điểm lo ngại, tuy nhiên công
lần. Định giá cổ phiếu không rẻ nhưng đây là mức ty đã từng bước phát triển. Chúng tôi dự báo lợi
chênh lệch hợp lý. VIC đang nhanh chóng chuyển nhuận tăng trưởng 24,4% trong năm 2018. Định giá
đổi sang mô hình cung cấp toàn diện môi trường cổ phiếu hợp lý với P/E dự phóng là 9,4 lần, thấp
sống bao gồm nhà ở, resort, dịch vụ giáo dục, y tế, hơn 14% so với ước tính RNAV của chúng tôi. Tuy
hàng hóa bán lẻ cho tầng lớp trung lưu mới nổi tại nhiên, room đã đầy. Cổ phiếu tăng chậm hơn so với
các khu vực đô thị lớn. Chiến lược mở rộng ngoài ngành và cuối cùng đã thành công thu hút sự quan
ngành BĐS chủ chốt không phải lúc nào cũng thuận tâm của NĐT trở lại trong năm ngoái. Triển vọng
lợi, tuy nhiên công ty luôn nhanh chóng học hỏi và tăng trưởng rất khả quan với lợi thế về sản phẩm và
rút kinh nghiệm. Động thái chuyển hướng sang nhà dày dặn kinh nghiệm xây dựng. Chúng tôi ước tính
ở bình dân thông qua các dự án Vincity có thể là giá trị hợp lý của cổ phiếu là 36.100 đồng.
động lực tăng trưởng chính cho năm 2018. Chúng
tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 102.617
đồng.

www.hsc.com.vn Trang 56

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

• KDH – doanh nghiệp phát triển BĐS có quy mô để từ đó giảm tính chu kỳ của hoạt động xây dựng.
trung bình tập trung vào các sản phẩm biệt thự và Tuy nhiên, các hoạt động kinh doanh mới mới này
nhà liền kề tại TPHCM đặc biệt là tại Quận 9. Công dự kiến sẽ chưa đóng góp lợi nhuận cho đến năm
ty có tỷ suất lợi nhuận cao và duy trì tăng trưởng 2019 hoặc sau đó nữa. Chúng tôi dự báo lợi nhuận
vững với chiến lược tập trung vào phân khúc bình năm 2018 tăng trưởng 13,1% và nhận thấy định giá
dân đến trung cấp cùng thương hiệu mạnh và kinh cổ phiếu vẫn ở mức hợp lý đối với công ty xây dựng
nghiệm dày dặn trong triển khai dự án. Kế hoạch hàng đầu như CTD, cụ thể P/E dự phóng là 9,3 lần.
sáp nhập với BCI sắp tới sẽ là động lực cho KDH Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là
nhờ công tyREPORT
COMPANY có thể tiếp cận quỹ đất lớn và giới thiệu 235.000 đồng.
các dự án mới tại Bình Chánh. Mặc dù vậy chúng
tôi dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ sẽ tăng • VGC – là một trong những DNNN về xây dựng lớn
trưởng nhẹ 7,8% dựa trên tiến độ hạch toán các dự nhất với kinh nghiệm sâu rộng trong lĩnh vực xây
án hiện tại, theo đó P/E dự phóng là 18,8 lần. Sáp dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
nhập với BCI mang lại cho KDH quỹ đất lớn và kéo thủy điện, nhiệt điện, điện gió, … Quá trình tái cấu
theo những thay đổi trong mô hình sản phẩm vốn trúc sau thoái vốn nhà nước trong năm nay mở
tập trung vào nhà liền kề và biệt thự. Doanh thu sẽ ra cơ hội cải thiện tăng trưởng của công ty trong
tăng trưởng nhanh hơn, tuy nhiên lợi nhuận sẽ tăng tương lai. Tuy vậy vẫn cần vài năm nữa để những
chậm hơn nhiều. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý thay đổi phản ánh đáng kể lên KQKD của công ty.
của cổ phiếu là 29.380 đồng. Chúng tôi dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ
tăng trưởng nhẹ 2% trong năm 2018, theo đó P/E
• SJS – chuyên về BĐS và xây dựng với quỹ đất lớn. dự phóng là 18,7 lần. Chúng tôi ước tính giá trị hợp
Tuy nhiên, hoạt động xây dựng rất mờ nhạt. Chúng lý của cổ phiếu là 22.600 đồng.
tôi dự báo mức tăng trưởng khiêm tốn đối với LNST
cho cổ đông công ty mẹ trong năm 2018, là 4,8%, • REE – chúng tôi dự báo LNST của cổ đông công
theo đó P/E dự phóng là 16,5 lần. Quỹ đất của công ty mẹ năm 2018 tăng trưởng khiêm tốn, tăng 5,6%
ty ở Hà Nội có vị thế rất đẹp, tuy nhiên công ty có vẻ với đóng góp từ mảng điện giảm do mảng thủy điện
hài lòng với việc bán đất nền. Tiềm năng lớn trong sẽ không còn đạt KQKD khả quan vì tác động từ
nhiều năm nhưng thiếu tham vọng từ ban lãnh đạo hiện tượng La Nina giảm đi. Định giá của cổ phiếu
là điểm cần lưu ý. Không có nhiều yếu tố hỗ trợ giá này vẫn hợp lý với P/E dự phóng là 9,3 lần. REE là
cổ phiếu. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ doanh nghiệp được quản trị tốt nhưng lợi nhuận có
phiếu là 32.000 đồng. tính chu kỳ xuất phát từ bản chất các lĩnh vực kinh
doanh chính của công ty. Hiện giá cổ phiếu không
• VRE – là công ty con của VIC vận hành chuỗi trung có nhiều động lực tăng trong ngắn hạn do room đã
tâm thương mại lớn nhất và rộng khắp cả nước với đầy. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu
60% thị phần. Dự báo công ty sẽ tiếp tục mở rộng REE là 44.300 đồng.
nhanh chóng trong 3 năm tới với tổng diện tích sàn
dự kiến tăng gấp đôi. Dự báo LNST của cổ đông
công ty mẹ tăng trưởng 25% trong năm 2018, tương Tổng số căn hộ đã bán tại thị trường BĐS TPHCM
đương P/E dự phóng là 57 lần. Định giá không rẻ
và cổ phiếu có thể vẫn sẽ duy trì mức định giá cao 40.000
hơn này nhờ lợi thế gần như độc quyền tại hầu hết 35.000
Hạng sang Cao cấp Trung cấp Căn hộ thu nhập thấp

các vị trí đắc địa để phát triển trung tâm thương


mại. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu 30.000

là 65.000 đồng. 25.000

20.000
• CTD – nhà thầu xây dựng đầu ngành với giá trị 15.000
hợp đồng chuyển tiếp lớn và giá trị hợp đồng ký
10.000
mới tăng ổn định. Nhờ vậy, công ty vẫn duy trì tăng
trưởng tương đối sau vài năm lợi nhuận tăng mạnh. 5.000

Công ty hiện cũng đang mở rộng sang phát triển -


các dự án nhà bình dân đến trung cấp đồng thời 2013 2014 2015 2016 2017 2018F 2019F 2020F

tạo nguồn doanh thu từ các tài sản BĐS kinh doanh
Nguồn: CBRE

www.hsc.com.vn Trang 57

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

• FCN – đây là doanh nghiệp đầu ngành kỹ thuật nền Số căn hộ mới mở bán tại TPHCM (theo năm)
móng trong nước và hiện công ty đang mở rộng
sang lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình 45.000 Hạng sang
Trung cấp
Cao cấp
Căn hộ thu nhập thấp
ngầm (quan trắc, xử lý nền, chống thấm công trình 40.000

ngầm) và nền móng (khảo sát địa chất, xử lý nền và 35.000

thí nghiệm nền móng). Chiến lược của công ty là 30.000

hợp tác chặt chẽ với các nhà thầu Nhật Bản với vai 25.000

trò nhà thầu phụ trong các dự án công trình ngầm 20.000

quy mô lớn REPORT


COMPANY với mục đích học hỏi chuyên môn kinh 15.000
nghiệm. Chúng tôi dự báo lợi nhuận năm 2018 tăng 10.000
trưởng 33% với P/E dự phóng là 5,9 lần. Giá cổ 5.000
phiếu đã không được NĐT quan tâm trong vài năm -
qua do công ty phát hành khối lượng lớn trái phiếu 2013 2014 2015 2016 2017 2018F 2019F 2020F

chuyển đổi. Tuy nhiên lợi nhuận của công ty sẽ tăng


trưởng trong năm nay và FCN đáng kể NĐT xem Nguồn: CBRE
xét. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu
FCN là 27.000 đồng.

• CII – Doanh nghiệp đầu ngành cơ sở hạ tầng theo • VGC – là một trong những doanh nghiệp đầu ngành
hình thức BT và BOT với hệ số IRR các dự án cao sản xuất VLXD tại Việt Nam, sản xuất nhiều sản
hơn bình quân khu vực nhờ mối quan hệ mật thiết phẩm như: kính xây dựng, gạch ốp lát, thiết bị vệ
với chính quyền địa phương và không bị các đối sinh, gạch xây… Công ty còn có các KCN lớn và
thủ nước ngoài cạnh tranh. Triển vọng dài hạn khả quỹ đất cho mục đích ở có thể khai thác. HSC hiện
quan do nhu cầu nâng cấp cơ sở hạ tầng xung qua- dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ năm 2018
nh TP HCM. Công ty chủ yếu tập trung vào dự án tăng trưởng 24%. Tốc độ tăng trưởng có thể tăng
đường bộ; tuy nhiên CII cũng có một số dự án nước lên đặc biệt là sau khi Nhà nước giảm tỷ lệ sở hữu
sạch sắp đến ngày hái quả. Công ty có đất tại khu từ 53% hiện nay xuống còn 36% trong năm 2018.
vực Thủ Thiêm và đây sẽ là nguồn doanh thu đáng Khi đó, công ty sẽ có thêm dư địa mở rộng hoạt
kể trong vài năm tới. Tuy nhiên giá cổ phiếu CII có động và tái cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh kém
xu hướng biến động mạnh do LNST không ổn định hiệu quả. Việc Bộ Xây dựng thoái vốn một phần
và chịu nhiều tác động từ lợi nhuận tài chính. HSC trong năm nay có thể là một động lực ngắn hạn cho
hiện dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ năm giá cổ phiếu. Hiện P/E dự phóng là 16,19 lần, không
2018 sẽ giảm 21,4%; theo đó P/E dự phóng là 9,6 quá đắt. VCG là doanh nghiệp được quản trị tốt với
lần. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu thị phần đứng đầu ở hầu hết các ngành kinh doanh
CII là 38.500 đồng. phục vụ thị trường phổ thông. Đây là cổ phiếu có
thể nắm giữ dài hạn. Chúng tôi ước tính giá trị hợp
• KBC – là doanh nghiệp đầu ngành phát triển KCN lý của cổ phiếu VCG là 35.000 đồng.
và KDC với quỹ đất KCN đạt xấp xỉ 5.100 ha và quỹ
đất KDC là 1.063 ha. KBC đã thu hút thành công
các doanh nghiệp Bắc Á đến với KCN của mình.
Tuy nhiên lợi nhuận của KBC không ổn định. Quỹ
đất của KBC lớn và tiếp tục được mở rộng nhờ công
ty nâng tỷ lệ sở hữu tại các công ty con & công ty
liên kết. Việc tham gia vào lĩnh vực phát triển BĐS
nằm cạnh KCN của công ty nói chung là động thái
tích cực. HSC hiện dự báo LNST của cổ đông công
ty mẹ năm 2018 tăng trưởng 22%; theo đó P/E dự
phóng là 7,4 lần. Định giá hiện không đắt nhưng giá
cổ phiếu từ lâu đã thường biến động mạnh và đã nỗ
lực để tích lũy được đà tăng ổn định. Chúng tôi ước
tính giá trị hợp lý của cổ phiếu KBC là 19.000 đồng.

www.hsc.com.vn Trang 58

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
www.hsc.com.vn
Mô hình dự báo nguồn cung và doanh thu hợp đồng của các công ty BĐS năm 2018

COMPANY REPORT
Doanh thu LNST thuộc về cổ đông cty mẹ Số căn hộ mở bán Số căn hộ bán Doanh thu hợp đồng
2017 2018 % tăng 2017 2018 % tăng 2017 2018 % tăng 2017 2018 % tăng 2017 2018 % tăng
trưởng trưởng trưởng trưởng trưởng
VIC 88.040.787 130.434.498 48% 4.228.184 6.559.567 55% 6.000 30.000 400% 11.500 22.000 91% 67.748.661 87.100.000 29%
NVL 11.569.490 18.848.613 63% 2.201.095 2.570.248 17% 509 11.500 2159% 6.742 7.182 7% 20.430.000 23.473.698 15%
NLG 3.107.786 3.917.797 26% 506.686 615.681 22% 1.737 4.900 182% 2.668 4.441 66% 4.669.000 6.384.000 37%
KDH 2.997.333 2.523.849 -16% 503.290 542.648 8% 1.091 2.100 92% 964 1.133 18% 2.572.000 2.600.000 1%
DXG 3.214.687 4.701.235 46% 761.894 1.073.618 41% 503 7.200 1331% 600 3.000 400% 2.618.297 7.384.000 182%
TDH 1.122.886 1.362.256 21% 136.976 147.097 7% 145 1.513 943% 165 790 379% 327.000 957.000 193%
Tổng 110.052.969 161.788.249 47% 8.338.124 11.508.859 38% 9.985 57.213 473% 22.639 38.546 70% 98.364.957 127.898.698 30%

Nguồn: HSC dự báo


Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008
Trang 59
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Lợi nhuận các doanh nghiệp ngành tài nguyên sẽ cải thiện trong năm nay sau năm 2017 lợi nhuận kém nhờ
giá dầu tăng.

Triển vọng lợi nhuận ngành năng lượng


FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PE FY2018F PE
triệu đồng y/y%
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ nguồn
GASCOMPANY REPORT
14.122.676 8.533.695 7.075.439 8.046.051 9.067.976 -39,6% -17,1% 13,7% 12,7% 25,13 22,30
PLX -365.178 2.724.414 4.665.287 3.332.227 3.500.442 -846,1% 71,2% -28,6% 5,0% 32,46 31,43
PVT 341.140 368.091 415.565 364.478 413.620 7,9% 12,9% -12,3% 13,5% 15,66 13,80
PGD 165.494 238.235 219.378 174.470 194.249 44,0% -7,9% -20,5% 11,3% 22,93 20,59
Tổng 14.264.132 11.864.436 12.375.668 11.917.226 13.176.286 -16,8% 4,3% -3,7% 10,6%
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thượng nguồn
PVD 2.419.409 1.664.224 120.297 -241.641 52.562 -31,2% -92,8% N/A N/A (21,78) 100,00
PVS 1.813.436 1.491.073 987.339 909.999 1.185.622 -17,8% -33,8% -7,8% 30,3% 13,54 15,06
Tổng 4.232.845 3.155.297 1.107.636 668.358 1.238.184 -25,5% -64,9% -39,7% 85,3%
Khác
DPM 1.096.276 1.487.751 1.140.935 946.509 882.043 35,7% -23,3% -17,0% -6,8% 9,99 10,72
DCM 818.957 851.341 619.831 798.307 780.925 4,0% -27,2% 28,8% -2,2% 10,57 10,81
Tổng 1.915.233 2.339.092 1.760.766 1.744.816 1.662.968 22,1% -24,7% -0,9% -4,7%
Tổng ngành 20.412.209 17.358.825 15.244.070 14.330.400 16.077.437 -15,0% -12,2% -6,0% 12,2%

Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

Các mã chúng tôi ưa chuộng nhất trong ngành là: Môn vẫn đang trong quá trình nghiên cứu khả thi.
GAS; PVD và PV Oil. DPM là mã còn nhiều ẩn số. Một động lực quan trọng cho giá cổ phiếu GAS là
PVN dự kiến bán 30,97% cổ phần tại GAS trong
Chúng tôi kỳ vọng các mã ngành tài nguyên sẽ có một năm 2018 hoặc 2019 để giảm sở hữu từ 95,97%
năm 2018 khởi sắc hơn. Chúng tôi ước tính giá dầu thô hiện nay xuống còn 65%. Chúng tôi ước tính giá trị
bình quân sẽ vào 60 USD/thùng (tăng 10%), cao hơn hợp lý của cổ phiếu GAS là 90.000 đồng.
nhiều mức hòa vốn là 55 USD/thùng của các nhà thầu
dầu khí của Việt Nam. Với giá tăng và sản lượng các • PVS – có P/E dự phóng năm 2018 là 15,2 lần.
mỏ giảm dần, chúng tôi kỳ vọng vốn đầu tư cho hoạt LNST của công ty sẽ tăng trưởng 15% trong năm
động thăm dò khai thác sẽ tăng khoảng 15% lên 23 ng- 2018 nhờ nhu cầu đối với các dịch vụ thượng nguồn
hìn tỷ đồng trong năm 2018. Đây là thông tin tích cực ngoài khơi tăng lên. Cụ thể, dự án Cá Rồng Đỏ tái
cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ nguồn như khởi động trong Q4/2017 đã đem lại khối lượng
PVD và PVS. Các mã khác như GAS cũng sẽ hưởng lợi công việc lớn hơn (với giá cũng tốt hơn) cho mảng
nhờ nâng công suất sau khi các đường ống mới được dịch vụ cơ khí & xây lắp (M&C) của PVS trong năm
đưa vào hoạt động sau một thời gian dài trì hoãn. 2018. Mảng này dự kiến sẽ tiếp tục đóng góp nhiều
nhất vào doanh thu của PVS trong năm 2018, xấp
• GAS – là doanh nghiệp đầu ngành về cung cấp khí xỉ 45%, vào 7,2 nghìn tỷ đồng. Trong khi đó giá dầu
tự nhiên và LPG tại Việt Nam với mạng lưới đường tiếp tục phục hồi dự kiến sẽ giúp cải thiện các mảng
ống rộng lớn. Quá trình chuyển sang mô hình kinh kinh doanh khác của PVS, đặc biệt là mảng khảo
doanh chỉ dựa trên phí đã gần như hoàn tất. Việc sát địa chấn và dịch vụ tàu chuyên dụng. Ở mặt
xây thêm các hệ thống ống dẫn mới sẽ giúp công không tích cực, đàm phán hợp đồng cho tàu FPSO
ty tăng trưởng ổn định trong vài năm tới. Hiện P/E Lam Sơn vẫn chưa kết thúc với giá cho thuê dự
dự phóng năm 2018 của cổ phiếu GAS đang là 22,7 kiến giảm một nửa. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý
lần và HSC dự báo LNST năm 2018 sẽ tăng trưởng của cổ phiếu PVS là 30.533 đồng.
12,7%. Cổ phiếu đã được NĐT quan tâm trở lại nhờ
giá dầu tăng và triển vọng tăng trưởng hồi phục • PVD – là doanh nghiệp đầu ngành cho thuê giàn
với hệ thống đường ống Nam Côn Sơn giai đoạn khoan tự nâng tại Việt Nam với thị phần lớn trong
2 đang được xây dựng (hệ thống đường ống này thị trường cho thuê các doanh nghiệp trong nước.
sẽ giúp nâng công suất vận chuyển khí thêm 10%). KQKD của PVD đạt đáy trong nửa đầu năm 2017
Tuy nhiên hệ thống đường ống dẫn khí Lô B – Ô khi công ty chỉ cho thuê được 1 trong 4 giàn kho-

www.hsc.com.vn Trang 60

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

an tự nâng của mình. Hiện cả 4 giàn khoan của • DPM – là doanh nghiệp đầu ngành sản xuất phân
PVD đều đang có việc, chủ yếu là các hợp đồng bón với nhà máy đã khấu hao hết và mạng lưới
ngắn hạn. HSC dự báo số ngày hoạt động cho tất phân phối rộng khắp cả nước. KQKD trong những
cả các giàn khoan của PVD sẽ tăng 8% lên 1.314 năm gần đây trồi sụt do thị trường đã bão hòa, nhu
ngày trong năm 2018 và kỳ vọng giá cho thuê sẽ cầu không tăng và đe dọa từ hàng nhập khẩu. Hiện
tăng 25% lên khoảng 60-65.000 USD. Giá cho thuê giá đầu vào của DPM đã bằng với giá bình quân
giàn khoan chưa tăng do hiện đang thừa cung giàn khu vực nên công ty có thể sẽ gặp khó khăn khi giá
khoan trong khu vực. Giá cổ phiếu đã tăng gấp đôi khí tự nhiên đầu vào tăng trong năm nay (chúng tôi
kể từ đáy nhờ
COMPANY sự hồi phục của giá dầu. Điểm hòa
REPORT dự báo LNST sẽ giảm 7,6%). DPM đã có kế hoạch
vốn của các doanh nghiệp khai thác dầu tại Việt mở rộng trước sự bão hòa của mô hình kinh doanh
Nam là 55 USD/thùng; thì việc giá dầu hồi phục lên hiện tại. Chẳng hạn, nhà máy NPK của DPM sẽ đi
trên mốc 60 USD/thùng cho thấy hoạt động thăm vào hoạt động trong năm nay; tuy nhiên nhà máy
dò khai thác sẽ hồi phục trong năm nay. Chúng tôi này sẽ chưa đóng góp nhiều vào lợi nhuận vì chi
dự báo hoạt động kinh doanh chính của PVD sẽ phí khấu hao và lãi vay tăng. Tuy nhiên khả năng
chuyển từ lỗ sang lãi với lợi nhuận năm 2018 đạt 46 bán cổ phần nhà nước và kế hoạch tham gia vào
tỷ đồng nhờ nhu cầu đối với các giàn khoan và dịch lĩnh vực kinh doanh mới có thể là động lực cho giá
vụ liên quan tăng lên. Chúng tôi ước tính giá trị hợp cổ phiếu vốn đang ở mặt bằng rất rẻ. Chúng tôi ước
lý của cổ phiếu PVD là 28.123 đồng. tính giá trị hợp lý của cổ phiếu DPM là 25.800 đồng.

• PLX – hoạt động kinh doanh chính của PLX là bán • PV Oil – Với cổ phiếu sắp IPO là PV Oil, chúng tôi
buôn và bán lẻ xăng dầu nên mức lợi nhuận của dự báo LNST sẽ tăng trưởng 39,1% nhờ sản lượng
công ty gần như là cố định theo công thức của Bộ tiêu thụ tăng 7%. Định giá của PV Oil (doanh nghiệp
Công thương. PLX sở hữu 2.500 cửa hàng xăng lớn thứ 2 trên thị trường xăng dầu trong nước, chỉ
dầu và cung cấp xấp xỉ 6,5 triệu m3 xăng dầu mỗi sau PLX) có vẻ hấp dẫn tại giá khởi điểm đấu giá
năm với thị phần toàn quốc là 48%. PLX có các là 13.400 đồng; tương đương P/E dự phóng năm
công ty con và công ty liên kết hoạt động trong các 2018 là 26 lần.
lĩnh vực có liên quan đến ngành xăng dầu gồm: vận
tải, hóa dầu và khí. Mảng bán buôn và bán lẻ xăng • Lọc dầu Bình Sơn (BSR) – cũng sẽ IPO vào Q1.
dầu đóng góp khoảng 89% tổng doanh thu; mảng Chúng tôi dự báo BSR sẽ tăng trưởng khiêm tốn
hóa dầu đóng góp 2,5%; mảng LPG đóng góp trong năm 2018 với LNST tăng trưởng 8,3%. BSR
khoảng 1,5%; vận tải đóng góp khoảng 1,5% và các đã có một năm 2017 khả quan với LNST tăng trưởng
mảng khác đóng góp 3%. Mảng bán buôn và bán lẻ 81% nhờ thuế nhập khẩu đánh vào sản phẩm xăng
xăng dầu đóng góp khoảng 66% tổng LNTT; mảng dầu do nhà máy sản xuất đã được dỡ bỏ. Trước
hóa dầu đóng góp 8%; mảng LPG đóng góp khoảng đây Bộ Tài chính áp thuế nhập khẩu đối với toàn bộ
6%; vận tải đóng góp khoảng 10%; bảo hiểm đóng xăng dầu do BSR sản xuất cùng mức với xăng dầu
góp khoảng 3% và các mảng khác đóng góp 7%. nhập khẩu. Nếu không phải trả khoản thuế nhập
Chúng tôi dự báo LNST năm 2018 tăng trưởng 5%, khẩu trên, thì cổ phần BSR có vẻ rất hấp dẫn với
chủ yếu nhờ sản lượng tiêu thụ tăng 4,5%. Giá cổ P/E dự phóng năm 2018 đạt 5,3 lần (tính tại giá
phiếu đã tăng mạnh trong năm 2017 sau khi niêm khởi điểm IPO là 14.600 đồng). Đợt đấu giá BSR
yết nhờ triển vọng sẽ có các nguồn thu mới như nhiều khả năng sẽ thu hút các NĐT trong ngành
cho thuê mặt bằng các cửa hàng xăng dầu không cũng như NĐT chiến lược.
sử dụng đến. Thị trường đang chờ đợi dấu hiệu cho
thấy triển vọng trên được hiện thực hóa; thể hiện ở
mức định giá đang cao. Chúng tôi ước tính giá trị
hợp lý của cổ phiếu PLX là 94.500 đồng.

www.hsc.com.vn Trang 61

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Triển vọng lợi nhuận ngành GTVT (LNST thuộc về cổ đông công ty mẹ)
FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PE FY2018F PE
triệu đồng y/y%
VJC 106.107 1.170.253 2.555.459 4.445.981 5.190.905 1003% 118% 74% 17% 15,08 12,91
HVN 252.491 505.953 2.052.522 2.099.316 2.430.246 100% 306% 2% 16% 30,05 25,92
ACV 2.632.174 1.712.230 5.105.456 4.490.793 5.860.494 -35% 198% -12% 31% 59,50 45,60
Tổng 2.990.771 3.388.437 9.713.437 11.036.089 13.481.645 13,3% 186,7% 13,6% 22,2%

Nguồn: dự báo của REPORT


COMPANY chuyên viên phân tích HSC

Triển vọng lợi nhuận ngành Logistics (LNST thuộc về cổ đông công ty mẹ)
FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PE FY2018F PE
triệu đồng y/y%
VSC 248.084 279.258 251.282 257.859 287.264 12,6% -10,0% 2,6% 11,4% 8,17 7,33
GMD 530.959 402.360 381.593 2.437.067 466.122 -24,2% -5,2% 538,7% -80,9% 3,52 18,41
Tổng 1.092.036 1.009.878 943.798 2.888.691 988.437 -7,5% -6,5% 206,1% -65,8%

Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

Triển vọng lợi nhuận ngành Tiện ích (LNST thuộc về cổ đông công ty mẹ)
FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PE FY2018F PE
triệu đồng y/y%
PPC 1.044.705 560.651 542.900 877.659 790.475 -46,3% -3,2% 61,7% -9,9% 8,89 9,87
VSH 359.272 251.622 258.122 305.247 258.685 -30,0% 2,6% 18,3% -15,3% 11,70 13,81
Tổng 1.403.977 812.272 801.022 1.182.906 1.049.160 -42,1% -1,4% 47,7% -11,3%

Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

Triển vọng lợi nhuận ngành Công nghệ (LNST thuộc về cổ đông công ty mẹ)
FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PE FY2018F PE
triệu đồng y/y%
FPT 1.632.085 1.930.896 1.990.643 2.315.370 2.558.675 18,3% 3,1% 16,3% 10,5% 15,52 14,11
CMG 69.843 129.260 123.163 161.423 204.114 85,1% -4,7% 31,1% 26,4% 12,98 10,26
Tổng 1.701.928 2.060.156 2.113.805 2.476.794 2.762.790 21,0% 2,6% 17,2% 11,5%

Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

Triển vọng lợi nhuận ngành Dược phẩm (LNST thuộc về cổ đông công ty mẹ)
FY2014 FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F FY2015 FY2016 FY2017e FY2018F
FY2017e PE FY2018F PE
triệu đồng y/y%
DHG 533.273 588.701 710.289 740.057 790.173 10,4% 20,7% 4,2% 6,8% 21,56 20,20
IMP 85.779 92.910 100.991 139.433 151.846 8,3% 8,7% 38,1% 8,9% 20,49 18,85
Tổng 619.052 681.611 811.280 879.490 942.019 10,1% 19,0% 8,4% 7,1%

Nguồn: dự báo của chuyên viên phân tích HSC

www.hsc.com.vn Trang 62

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Lợi nhuận ngành vận tải & logistic sẽ tăng trưởng khá trong năm 2018.

Các mã chúng tôi ưa chuộng nhất trong ngành là • HVN – Hãng hành không lớn nhất Việt Nam với
VJC & VSC. HVN là mã còn nhiều ẩn số. 58% thị phần trong nước gồm Vietnam Airline
(43% thị phần) là hãng hàng không dịch vụ trọn gói
Chúng tôi dự báo lợi nhuận của ngành vận tải và logis- và Jetstar Pacific, hãng hàng không giá rẻ (15%
tic sẽ tăng trưởng trong năm 2018. Đặc biệt là ngành thị phần trong nước). HSC dự báo HVN sẽ tăng
hàng không nhờ số lượng hành khách và hàng hóa tăng trưởng lợi nhuận 15% trong năm 2018. Động lực
mạnh.COMPANY REPORT
Những động lực chính là (1) hoạt động xuất nhập tăng trưởng chính là từ lượng hành khách chuyên
khẩu tăng trưởng mạnh giúp lợi nhuận các công ty lo- chở tăng trưởng 7%. HVN sẽ niêm yết cổ phiếu trên
gistic tăng trưởng (2) số lượng hành khách và hàng hóa HSX và dự kiến sẽ tổ chức đấu giá bán 4% cổ phần
tiếp tục tăng. Theo Tổng cục Du lịch, số lượt khách du nhà nước cho các NĐT tài chính trong Q2 năm nay.
lịch nước ngoài đến Việt Nam dự kiến tăng 24% đạt Chúng tôi ước giá trị hợp lý của cổ phiếu là 34.000
16 triệu lượt khách trong năm nay. Tuy nhiên cần lưu đồng.
ý là giá nhiên liệu tăng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
doanh nghiệp trong ngành. Tuy nhiên ngoại trừ ACV, thì • GMD – doanh nghiệp vận hành cảng biển lớn nhất
định giá của hầu hết các cổ phiếu trong ngành vẫn khá tại khu vực biển Hải Phòng. Cho năm 2018, HSC dự
hợp lý. báo doanh thu thuần sẽ giảm 39% và LNST giảm
80% do không còn đóng góp lơi nhuận từ thoái vốn
• ACV – độc quyền vận hành tất cả các sân bay tại (thoái 51% cổ phần trong mảng logistic). Công ty
Việt Nam. Chúng tôi dự báo lợi nhuận của ACV sẽ sẽ tập trung vào mảng cảng biển và đây sẽ là động
tăng trưởng 31% trong năm 2018 nhờ (1) lượng lực tăng trưởng chính trong tương lai. Sau khi cảng
hành khách chuyên chở tăng trưởng 12% và (2) phí Nam Đình Vũ đi vào hoạt động Q2/2018, GMD sẽ
dịch vụ hành khách nội địa tăng bình quân 28%. trở thành doanh nghiệp vận hành cảng biển lớn
Chúng tôi nhận thấy đà tăng ngắn hạn của giá cổ nhất ở khu vực biển Hải Phòng với tổng công suất
phiếu do công ty sẽ chuyển sang niêm yết trên HSX là 1,25 triệu Teus/năm (tăng 92%). Chúng tôi ước
trong Q2/2018 và có thể tiến hành đấu giá bán cổ tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 50.728 đồng.
phần cho các NĐT tài chính trong Q3. Dù vậy định
giá cổ phiếu đắt. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý • VSC – doanh nghiệp vận hành cảng biển ở khu
của cổ phiếu là 95.000 đồng. vực biển Hải Phòng. Cho năm 2018, HSC dự báo
VSC sẽ tăng trưởng lợi nhuận 14% với (1) hàng
• VJC – Hãng hàng không giá rẻ hàng đầu Việt Nam hóa xử lý tăng trưởng 14% nhờ cảng Vip Green
với 42% thị phần nội địa. Chúng tôi dự báo VJC giành thị phần từ các cảng hạ nguồn; (2) giá dịch
sẽ tăng trưởng lợi nhuận 16% trong năm 2018, với vụ bình quân tiếp tục giảm 5% do cạnh tranh giữa
giả định (1) hành khách chuyên chở trăng trưởng các công ty cảng biển tại Hải Phòng ngày càng gia
24%; (2) giá vé bình quân tăng 8% nhờ đóng góp tăng. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu
lớn hơn của mảng hành khách quốc tế; (3) VJC sẽ là 50.000 đồng.
bán và cho thuê lại 13 máy bay trong năm 2018. Với
mô hình kinh doanh hiện tại, triển vọng tăng trưởng • VNS – triển vọng tương lai kém khả quan với cạnh
của VJC vẫn rất tiềm năng trong vài năm tới nhờ tranh gay gắt từ Uber và Grab. Tuy nhiên, công ty
mở rộng các đường bay nội địa và quốc tế đến Việt thay đổi mô hình kinh doanh từ mô hình chia do-
Nam. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu anh thu truyền thông sang mô hình cho thuê xe
là 165.000 đồng. và từ đó giúp cải thiện lợi nhuận nhờ chi phí nhân
công giảm. Chúng tôi dự báo VNS sẽ tăng trưởng
lợi nhuận 20% trong năm 2018. Tuy nhiên, mức độ
tăng trưởng lợi nhuận sẽ chững lại khi toàn bộ xe
được cho thuê. Hiện tại, VNS đã cho thuê khoảng
80% đội xe. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ
phiếu là 15.000 đồng.

www.hsc.com.vn Trang 63

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Ngành dịch vụ tiện ích sẽ tăng trưởng doanh thu trong khi lơi nhuận không đồng nhất trong năm 2018. PV
Power tổ chức IPO sẽ là sự kiện chính trong năm.

Các cổ phiếu đầu ngành gồm PV Power và NT2. • PV Power – Doanh nghiệp phát điện lớn thứ hai tại
Việt Nam với tổng công suất 4.208 MW. PW Power
Triển vọng tăng trưởng vẫn rất tiềm năng nhờ lượng sẽ tiến hành IPO bán đấu giá 20% cổ phần, tương
tiêu thụ điện trên đầu người tại Việt Nam có mức tăng đương 468,37 triệu cổ phiếu vào ngày 31/1/2018
trưởng lớn thứ hai tại khu vực Đông Nam Á sau Cam- với giá khởi điểm là 14.400 đồng. Cho năm 2018,
COMPANY REPORT
puchia. Trong giai đoạn 2017-2020, theo Đề án phát chúng tôi dự báo lợi nhuận tăng trưởng 20% nhờ
triển điện lực Việt Nam 7, lượng tiêu thụ điện của Việt phục hồi lợi nhuận của NT2 (PV Power nắm 60% cổ
Nam dự báo sẽ tăng với tốc độ trung bình gộp năm là phần) và nhà máy nhiệt điện Vũng Áng (PV Power
10%. Giá nguyên vật liệu (than cốc và khí) tăng có thể nắm 100% cổ phần). Tại mức giá khởi điểm, cổ
ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của công ty điện. Tuy phiếu PV Power có P/E dự phóng 2018 là 12,5 lần.
nhiên, bù lại giá bán điện trên thị trường phát điện cạnh Mặc dù mức giá khởi điểm không quá rẻ, IPO của
tranh hiện được đề xuất tăng 10%. Chúng tôi dự báo PV Power vẫn sẽ thu hút nhiều NĐT nhờ triển vọng
tăng trưởng lợi nhuận của TOP70 các công ty dịch vụ tăng trưởng dài hạn khả quan và vị thế của công ty
tiện ích sẽ không đồng nhất. Tăng trưởng lợi nhuận của trên thị trường phát điện của Việt Nam (chiếm 12%
các nhà máy nhiệt điện sẽ phục hồi từ mức thấp trong tổng công suất phát điện). Hơn nữa, dự báo công
năm 2017 trong khi đó lợi nhuận của các nhà máy thủy ty sẽ tăng trưởng lợi nhuận vượt trội nhờ (1) tổng
điện sẽ bị ảnh hưởng do không còn lợi thế về lượng công suất dự kiến tăng 36% lên 5.708,2 MW sau khi
mưa lớn như trong năm 2017. nhà máy Nhơn Trạch 3&4 đi vào hoạt động trước
năm 2021; (2) tỷ suất lợi nhuận tăng nhờ không còn
• PPC – PPC vận hành hai nhà máy nhiệt điện tại chi phí dự phòng và chi phí lãi vay của nhà máy Cà
Phả Lại với công suất 1.040 MW. Cho năm 2018, Mau 1&2 sau khi đã được trích lập hoàn toàn vào
HSC dự báo lợi nhuận của PPC sẽ tăng trưởng cuối năm 2018. Chúng tôi ước tính giá trị hơp lý của
10% nhờ sản lượng điện Qc (sản lượng điện tiêu cổ phiếu là 20.000 đồng.
thụ đảm bảo từ EVN) giảm 5%. Nâng cấp nhà máy
Phả Lại 1 kéo theo gia tăng chi phí tài chính trong
dài hạn. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ
phiếu là 22.000 đồng.

• NT2 – NT2 vận hành một nhà máy nhiệt điện chạy
khí với công suất 750 MW. Chúng tôi ước tính công
ty sẽ phục hồi lợi nhuận mạnh mẽ trong năm 2018
với LNST tăng trưởng 27%. Động lực tăng trưởng
chính đến từ sản lượng điện tăng 10% nhờ không
còn gián đoạn trong hoạt động để tiến hành bảo
dưỡng định kỳ trong Q3/2017. Chúng tôi ước tính
giá trị hợp lý của cổ phiếu là 33.000 đồng.

www.hsc.com.vn Trang 64

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Triển vọng ngành công nghệ tốt.

Các cổ phiếu đầu ngành là FPT và CMG. Yeah1 là • FPT – cổ phiếu hiện giao dịch với P/E dự phóng
doanh nghiệp còn nhiều ẩn số. 2018 là 14,1 lần. Công ty sẽ được hưởng lợi trực
tiếp từ xu hướng gia tăng ngân sách cho phần mềm
Cổ phiếu ngành công nghiệp sẽ có một năm khả quan và các dịch vụ đám mây/ lưu trữ. FPT có nguồn
hơn. Chi tiêu cho công nghệ cả trong nước và quốc tế khách hàng lớn gồm các doanh nghiệp lớn trong
đều tăng mạnh, đặc biệt là đầu tư cho phần mềm và lĩnh vực sản xuất, dịch vụ tiện ích, logistic, vận tải
dịchCOMPANY
vụ công nghệREPORT
thông tin cho doanh nghiệp trong bối ở các thị trường phát triển nhất như Châu Âu, Nhật
cảnh ngày càng nhiều công ty hướng tới tự động hóa. Bản và Mỹ (các công ty này có ngân sách lớn cho
Trên thị trường thế giới, ngân sách cho phần cứng dự chuyển đổi sang công nghệ số). Chúng tôi dự báo
báo giảm trong khi đó ngân sách cho phần mềm và các LNTT của FPT sẽ tăng trưởng 10,3% trong năm
dịch vụ đám mây/ lưu trữ dự kiến sẽ tăng mạnh. Trong 2017 dù không còn hợp nhất với FPT Retail và FPT
khi đó tại thị trường trong nước, ngân sách cho phần Trading. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ
mềm, đặc biệt là của các công ty dịch vụ tài chính và phiếu là 72.700 đồng.
dịch vụ công cũng dự báo sẽ tăng nhanh chóng, tuy
nhiên ngân sách cho phần cứng dự báo sẽ tăng ở mức • CMG – cổ phiếu hiện giao dịch với P/E dự phóng
khiêm tốn nhưng vẫn chiếm phần lớn trong chi cho công là 10,3 lần. Tỷ suất lợi nhuận của CMG dự báo sẽ
nghệ thông tin năm 2018. Ngân sách cho các dịch vụ được cải thiện đáng kể trong năm nay nhờ công ty
đám mây/ lưu trữ trong nước sẽ tăng mạnh nhưng vẫn đã hoàn thiện đầu tư cho hạ tầng viễn thông trong
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng ngân sách cho công nghệ năm 2017 và hiện phần lớn doanh thu từ các chủ
thông tin. Chúng tôi dự báo cả FPT và CMG đều sẽ thuê bao mới sẽ trực tiếp chuyển thành lợi nhuận.
tăng trưởng mạnh trong năm 2018 với nhiều yếu tố hỗ Lợi nhuận dự báo tăng trưởng mạnh từ mức thấp
trợ. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng lưu ý tới Yeah1, công trong năm ngoái. Và chúng tôi dự báo lợi nhuận
ty dịch vụ quảng cáo số và Youtube và định hướng mở năm 2018 sẽ tăng trưởng 26,4%. Ước tính giá trị
rông sang mảng truyền hình sẽ tổ chức IPO trong vài hợp lý của cổ phiếu là 38.000 đồng.
tháng tới.

www.hsc.com.vn Trang 65

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Triển vọng thị trường thế giới năm 2018 – cân bằng giữa triển vọng tăng trưởng và rủi ro.

CPI ở các nền kinh tế chính toàn cầu (%y/y) CPI chính của các nền kinh tế hàng đầu thế giới (%y/y)
10,0% 10,0%
CPI Mỹ (y/y) CPI Mỹ (y/y)
8,0% 8,0%
CPI Trung Quốc (y/y) CPI Trung Quốc (y/y)
6,0% 6,0%
CPI Nhật Bản (y/y) CPI Nhật Bản (y/y)

COMPANY REPORT
4,0% 4,0%

2,0% 2,0%

0,0% 0,0%

-2,0% -2,0%

-4,0% -4,0%
01/2006

01/2007

01/2008

01/2009

01/2010

01/2011

01/2012

01/2013

01/2014

01/2015

01/2016

01/2017

01/2006

01/2007

01/2008

01/2009

01/2010

01/2011

01/2012

01/2013

01/2014

01/2015

01/2016

01/2017
Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg

Thị trường chứng khoán thế giới đã khởi đầu năm 2018 Một trong những vấn đề khó hiểu nhất trong chu kỳ hiện
khả quan. Sau năm 2017 tăng trưởng mạnh, những nay là sự thiếu vắng bóng dáng của lạm phát. Điều này
NĐT lạc quan vào triển vọng năm 2018 đã viện dẫn được giải thích là do lỗ hổng sản lượng lớn và nhu cầu
các yếu tố: tăng trưởng trên thế giới tăng tốc, lạm phát trước đây kém. Tuy nhiên trong năm 2017, điều này đã
vẫn thấp và thương mại phát triển. Theo dự báo, nền không còn đúng nữa nhưng lạm phát vẫn ở mức thấp.
kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng 3,6%-4% (năm 2017 Các nhà kinh tế học đã nỗ lực để nắm được bản chất
tăng trưởng 3,7%; cao hơn dự báo theo khảo sát của vấn đề và cách lý giải hợp lý nhất có vẻ là tác động sau
Bloomberg là 3,3%). một thời kỳ dài lạm phát thấp trong khi nguồn cung vẫn
còn dồi dào. Tuy nhiên từ giờ cần theo dõi lạm phát
Tuy nhiên những NĐT bi quan lại lo ngại mức tín dụng và chỉ cần lạm phát tăng mạnh thì đây sẽ là một trong
trên thế giới đang cao, các NHTW thu hẹp nới lỏng định những rủi ro lớn nhất đối với triển vọng tăng trưởng
lượng và rủi ro địa chính trị cao. Nhiều người còn lo ngại trung hạn của nền kinh tế thế giới.
lạm phát cốt lõi sẽ tăng trở lại trên cơ sở mặt bằng định
giá cao của thị trường chứng khoán. Một số chuyên gia Triển vọng thế giới có ảnh hưởng đến Việt Nam ở hai
cho rằng thị trường chứng khoán sẽ có cú tăng cuối khía cạnh chủ chốt:
cùng trong năm 2018 trước khi mọi thứ hạ màn. Nhiều
người lại cho rằng xu hướng tăng thậm chí còn chấm • Kim ngạch thương mại 2 chiều của Việt Nam hiện
dứt sớm hơn thế. Dưới đây chúng tôi xem xét 2 nền bằng 180% GDP và nhờ vào nguồn vốn FDI trong
kinh tế có sức ảnh hưởng quan trọng nhất đối với Việt một thập kỷ qua; từ đó giúp GDP tăng trưởng, tỷ
Nam là Mỹ và Trung Quốc. giá ổn định và dự trữ ngoại hối tăng lên. Và tất cả
những điều này phụ thuộc vào sự tăng trưởng xuất
Tăng trưởng của nền kinh tế thế giới hồi phục nhờ niềm khẩu.
tin tiêu dùng tại các khu vực chính như châu Âu và Bắc
Mỹ hồi phục. Điều này đã khiến thương mại toàn cầu sôi • Vốn FII đóng vài trò quan trọng trong việc đẩy thị
động hơn, từ đó giúp các nền kinh tế châu Á lấy lại sức trường chứng khoán tăng trong năm 2017. Thị
sống; giúp Trung Quốc có thể bắt đầu giải quyết các vấn trường đã vượt qua quy mô một thị trường sơ khai
đề cơ cấu “thâm căn cố đế” trong nền kinh tế như tỷ lệ trong năm ngoái và có tiềm năng trở thành một thị
nợ và mức độ ô nhiễm cao. Tương tự Fed cũng đã nhân trường mới nổi. Ít nhất nếu nhìn vào dòng tiền đổ
tình hình tích cực hiện tại để đưa lãi suất về mặt bằng vào thị trường.
bình thường cũng như giảm quy mô tài sản; từ đó tạo
ra dư địa giảm lãi suất trong tương lai nếu tăng trưởng Trong kịch bản cơ bản của mình, chúng tôi cho rằng thị
suy giảm trở lại. trường sẽ tiếp tục tăng trưởng ít nhất là trong nửa đầu
năm 2018. Với triển vọng thị trường chứng khoán thế
giới trong thời gian này cũng tích cực. Tuy nhiên chúng
tôi thấy sẽ có một số trở lực xuất hiện từ mùa hè trở đi.
Và khi đó chúng tôi cho rằng NĐT nên thận trọng.

www.hsc.com.vn Trang 66

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc vẫn bền vững nhưng nỗi lo nợ công vẫn còn đó.

Tăng trưởng GDP của Trung Quốc có thể giảm Tỷ trọng nợ của Trung Quốc trong GDP
xuống còn 6,5% trong năm 2018 – Thị trường dự báo
nền kinh tế Trung Quốc sẽ tăng trưởng 6,5% trong năm 300%
Nợ doanh nghiệp Nợ hộ gia đình Nợ chính phủ
2018, giảm nhẹ so với mức tăng trưởng 6,8% trong năm
250%
2017 (dự kiến Q4 năm 2017 tăng trưởng 6,6%). PMI
của Trung Quốc cũng giảm gần đây mặc dù nhu cầu 200%
COMPANY
từ bên ngoài vẫnREPORT
tốt. Tăng trưởng giá trị sản xuất công
nghiệp trong tháng 12 dự kiến sẽ chùng xuống còn 6% 150%

do nước này trấn áp hoạt động tín dụng ngầm và các


100%
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm. Dự kiến tăng trưởng GDP
6 tháng đầu năm của Trung Quốc có thể giảm tốc xuống 50%

còn 6,4% trước khi tăng tốc lên 6,6% trong 6 tháng cuối
năm. 0%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017e

Dòng tiền một lần nữa bị rút ra có lẽ sẽ gây một chút áp Nguồn: JP Morgan
lực lên đồng NDT và bản thân chính quyền Trung Quốc
cũng hiểu rằng đồng NDT mạnh sẽ có lúc giúp giảm bớt
căng thẳng trong vấn đề thương mại với Mỹ; là vấn đề tỷ lệ nợ/ GDP có vẻ đã ổn định trở lại thì điều này chủ
khả năng cao sẽ xảy ra. Trong khi đó dự trữ ngoại hối yếu là nhờ GDP tiếp tục tăng trưởng nhanh mà không
của Trung Quốc đã tăng 20,7 tỷ USD lên 3,14 nghìn tỷ phải là do mức vay nợ trong nền kinh tế đã giảm xuống.
USD vào tháng 12 và tăng 129 tỷ USD nếu tính cả năm
nhờ Trung Quốc thực hiện các biện pháp kiểm soát vốn HNA là hình ảnh tiêu biểu cho các doanh nghiệp vay
nghiêm ngặt hơn. Theo đó nước này sẽ có nhiều dư địa nợ nhiều tại Trung Quốc – Trong số các doanh nghiệp
để thực hiện linh hoạt các chính sách trong tương lai. lớn có mức vay nợ cao tại Trung Quốc thì tiêu biểu là
Tập đoàn HNA, một tập đoàn đa ngành tham gia vào
Trung Quốc sẽ chỉ đẩy mặt bằng lãi suất tăng lên các lĩnh vực: hàng không, BĐS, dịch vụ tài chính, du
một chút trong thời gian lâu nhất có thể để giải quyết lịch, logistic và các lĩnh vực khác. HNA đã được truyền
vấn đề nợ trong cơ cấu kinh tế - NHTW Trung Quốc thông đề cập nhiều. Tình hình tài chính của tập đoàn
(PBOC) sẽ tiếp tục đẩy mặt bằng lãi suất tăng một chút này ngày càng trở nên căng thẳng trong những năm
nhằm tiếp tục quá trình giảm nợ trong nền kinh tế. Thị gần đây sau khi HNA thực hiện các thương vụ mua
trường kỳ vọng PBOC sẽ nâng lãi suất thêm 0,05% đối tài sản bằng cách đi vay nợ. Tập đoàn này đã chi 40
với các hợp đồng mua bán lại trái phiếu 3 lần trong năm tỷ USD mua nhiều loại tài sản gồm cổ phần Deutsche
nay. Lãi suất này hiện là 2,5% sau khi đã tăng 0,25% Bank và Hilton Worldwide. Tuy nhiên HNA đã không
trong năm 2017. Tuy nhiên hiện thị trường kỳ vọng lãi thành công khi thực hiện 4 thương vụ của mình trong
suất tham chiếu (lãi suất điều hành liên quan tới cho vay 6 tháng qua. Trong khi đó, trong quý vừa qua, một số
mua nhà và cho vay nói chung) vẫn giữ nguyên cho đến công ty con của HNA đã phải chấp nhận lãi suất cao
năm 2020. Các mức lãi suất này đã ổn định kể từ tháng khi đi vay còn một số khác đã phải hủy bỏ các đợt
10/2015. Ở một mức độ nhất định có vẻ PBOC đang dõi phát hành trái phiếu do không có nhiều NĐT quan tâm.
theo các động thái chính sách của Fed mặc dù PBOC rõ
ràng là đang điều hành chính sách trong một bối cảnh Theo S&P Global Market Intelligence, HNA có 382,8 tỷ
khác với Fed và sử dụng các công cụ điều hành riêng NDT (58 tỷ USD) nợ dài hạn tính tại thời điểm ngày
nhằm giải quyết vấn nạn chính của nền kinh tế Trung 30/6. Nợ thuần bằng 6,5 lần lợi nhuận trước lãi vay,
Quốc - đó là tỷ lệ nợ cao. Nói chung PBOC có thể làm thuế và khấu hao (EBITDA). Trong những tuần gần đây
được điều này tốt nhất khi lãi suất chỉ tăng nhẹ và lạm nhiều thành viên trong tập đoàn HNA đã không trả lãi
phát ở mức vừa phải. khi đến hạn cho một số ngân hàng tại Trung Quốc. Theo
đó 3 chủ nợ đã phong tỏa một số hạn mức tín dụng
Tỷ lệ nợ cao trong nền kinh tế là rủi ro lớn nhất – Hệ chưa sử dụng của các công ty thành viên trên. China
thống tài chính của Trung Quốc đã trở nên quá nóng với Development Bank, Export-Import Bank of China, Bank
mức tín dụng đang ở mức cao so với mặt bằng thế giới. of China Ltd., China Construction Bank Corp., Agricul-
Tỷ lệ tín dụng trên GDP hiện cao hơn khoảng 25% so tural Bank of China Ltd., Industrial & Commercial Bank
với xu hướng dài hạn trong đó riêng nợ của các doanh of China Ltd., China Minsheng Banking Corp. và Bank
nghiệp bằng khoảng 165% GDP. Bên cạnh mức vay nợ of Communications là những ngân hàng cấp hạn mức
cao của doanh nghiệp và chính phủ, thì mức vay nợ cá tín dụng lớn nhất tại thời điểm cuối năm 2015 (là năm
nhân cũng đã tăng nhanh trong 5 năm qua. Và trong khi gần nhất số liệu được công bố) cho HNA.

www.hsc.com.vn Trang 67

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

HNA mới chỉ là một trong một nhóm các công ty lớn của bị cơ quan quản lý và các cơ quan xếp hạng tín nhiệm
Trung Quốc “vung tiền” mua tài sản nước ngoài. Các giám sát, theo dõi chặt chẽ trong bối cảnh Trung Quốc
công ty khác gồm Dalian Wanda, Anbang Insurance và đang trấn áp hoạt động tín dụng ngầm cũng như các
Fosun International. Hiện các doanh nghiệp này đang doanh nghiệp vay nợ nhiều.

COMPANY REPORT

www.hsc.com.vn Trang 68

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Nền kinh tế Mỹ có vẻ sẽ có thêm một năm khả quan. Tuy nhiên việc thắt chặt dần chính sách
tiền tệ sẽ tạo ra những rủi ro nhất định.

Lãi suất dài hạn và Shiller P/E dài hạn (CAPE) GDP của Mỹ theo đồng USD

50 16% 10,0%

45 CAPE Lãi suất dài hạn 14%


5,0%
40
P/E điều chỉnh theo chu k ì (CAPE)

COMPANY
35 REPORT 12%

0,0%

Lãi suất dài hạn


10%
30

25 8% -5,0%
20
6%
15 -10,0%
4%
10
2% -15,0%
5

0 0%
-20,0%
1881
1886
1891
1896
1901
1906
1911
1916
1921
1926
1931
1936
1941
1946
1951
1956
1961
1966
1971
1976
1981
1986
1991
1996
2001
2006
2011
2016

1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017

Nguồn: Robert J. Shiller Nguồn: Bloomberg

Tăng trưởng GDP của nền kinh tế Mỹ nhiều khả Đạo luật cải cách thuế sẽ là một động lực vừa phải
năng sẽ mạnh hơn trong 2018 – Thị trường dự báo cho sự tăng trưởng của kinh tế Mỹ trong năm 2018
tăng trưởng GDP của Mỹ sẽ đạt 2,5%-2,7% trong năm – Trong triển vọng đưa ra cho năm nay của mình, Gold-
2018 so với mức ước tính là 2,5% trong năm 2017. Các man Sachs Global Investment Research ước tính những
chỉ báo tăng trưởng của Mỹ đều khả quan trong năm thay đổi trong chính sách tài khóa trong năm 2018 có
2017 với chi tiêu cho tiêu dùng và giá trị sản xuất công thể giúp GDP của Mỹ tăng trưởng thêm khoảng 0,4%
nghiệp đạt mức cao. Và mặc dù đạt thấp hơn một chút trong năm 2018; và xấp xỉ 1/2 trong số này là từ cắt
so với kỳ vọng trong tháng 12, thì bảng lương phi nông giảm thuế. Có lẽ mức đóng góp vào tăng trưởng không
nghiệp đã không ảnh gây ảnh hưởng nhiều đến tâm lý được như kỳ vọng nhưng việc giảm thuế TNDN về cuối
NĐT vì số việc làm mới được tạo ra trong khu vực kinh một chu kỳ tăng trưởng kinh tế dài sẽ không thể đem lại
tế tư nhân vẫn cao. Thị trường BĐS nhà ở cũng tăng nhiều hiệu quả. Thị trường kỳ vọng phần lớn phần thuế
trưởng mạnh do mặt bằng lãi suất thấp đã khuyến khích tiết kiệm được sẽ được các doanh nghiệp dùng để mua
hoạt động xây dựng nhà mới. lại cổ phiếu quỹ và trả cổ tức thay vì đầu tư nâng công
suất và tạo ra thêm việc làm. Và điều này ít nhất sẽ có
Lạm phát vẫn thấp mặc dù lỗ hổng sản lượng đã lợi cho thị trường chứng khoán Mỹ và thế giới.
đóng lại – Đã có một số dấu hiệu đầu tiên cho thấy
hoạt động sản xuất đã khởi sắc hơn sau 1 thập kỷ tăng
trưởng thấp. Lỗ hổng sản lượng của Mỹ cho thấy nền Doanh thu dịch vụ bán lẻ và thực phẩm đã điều chỉnh
kinh tế nước này đang “vượt công suất” một chút. Và
thông thường đây là lúc cần phải theo dõi sát lạm phát. 15,0%

Tuy nhiên hiện tượng ‘Đường cong Phillips’ thể hiện 10,0%
mối liên hệ giữa lạm phát và tỷ lệ việc làm vẫn chưa
xuất hiện trong chu kỳ này. Và điều này đã khiến nhiều 5,0%

thành viên của Fed cảm thấy khó hiểu. Giá hàng hóa cơ
bản không tăng rõ rệt cho đến gần đây, chi phí tại các 0,0%

mạng lưới phân phối và logistic được giảm bớt, và nỗi -5,0%
lo mất việc làm đã khiến PPI tại Mỹ và cả thế giới nói
chung tăng chậm. Theo đó chu kỳ kinh tế kéo dài hơn -10,0%

cho dù Fed đã bắt đầu nâng lãi suất. Tuy nhiên tình
trạng hình này đã dần thay đổi và thị trường kỳ vọng -15,0%
1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017
lạm phát cốt lõi sẽ tăng dần kể từ nửa cuối năm 2018.
Nguồn: Bloomberg

www.hsc.com.vn Trang 69

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể sẽ gây ra Sản xuất công nghiệp của Mỹ (y/y)
một số bất ổn đặc biệt là nếu lạm phát tăng cùng
lúc – Quá trình phân kỳ giảm quy mô tài sản của Fed đã 10,0%

được chúng tôi đề cập chi tiết trong Báo cáo chiến lược
5,0%
phần 1. Tóm lại quá trình giảm quy mô tài sản của Fed
mỗi tháng sẽ đạt đỉnh vào mùa hè năm 2018. Cho đến 0,0%
nay các thị trường vẫn đứng vững trong những ngày
đầu giảm quy mô tài sản của Fed. Tuy nhiên tác động -5,0%

tích COMPANY
tụ từ việc thu hẹp quy mô tài sản với tốc độ ngày
REPORT
-10,0%
một tăng sẽ gây ra phản ứng trên thị trường trái phiếu
vào mùa hè. Nếu cùng lúc đó lạm phát kỳ vọng tăng thì -15,0%
các thị trường tại Mỹ sẽ chịu ảnh hưởng đáng kể.
-20,0%
1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017
Định giá của cả thị trường trái phiếu và cổ phiếu đều ở
mức cao so với bình quân dài hạn. Mức Shiller P/E 10
Nguồn: Bloomberg
năm của chỉ số S&P 500 (dựa trên lợi nhuận (đã điều
chỉnh theo lạm phát) bình quân 10 năm liền trước) hiện
đã cao hơn 33 lần. Chỉ có duy nhất một lần mức P/E nói
trên cao hơn hiện nay là giai đoạn 2007-2008. Tuy nhiên
thị trường vẫn chưa đến giai đoạn hưng phấn thường
thấy ở thời kỳ cuối của một thị trường tăng trưởng. Và
có lẽ giai đoạn này sẽ diễn ra trước khi thị trường suy
giảm trở lại. Và 6 tháng đầu năm nay có lẽ sẽ xảy ra
điều này. Do vậy trong khi nền kinh tế vẫn đang tăng
trưởng tốt thì chúng tôi cho rằng rủi ro từ các thị trường
sẽ là rủi ro lớn nhất đối với nền kinh tế Mỹ trong năm
2018.

www.hsc.com.vn Trang 70

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 19 tháng
May1 năm
20th,2018
2008

Rủi ro chính trong năm 2018 – Chúng tôi đã nêu rõ các rủi ro của nền kinh tế thế giới trong
năm 2018 như dưới đây;

Rủi ro đối với thị trường chứng khoán & nền kinh tế thế giới trong năm 2018
Rủi ro Ảnh hưởng tới nền kinh tế & thị trường chứng khoán Việt Nam Mức độ rủi ro
Cú sốc từ sự giảm quy mô tài sản của Fed Trung bình đến cao
Lợi suất trái phiếu thế giới sẽ tăng
COMPANY REPORT Từ đó ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ và chứng khoán
Tâm lý tránh rủi ro sẽ khings vốn FII bị hút về
Chiến tranh mậu dịch Cao
Canada cảnh báo Mỹ có ý định rút khỏi NAFTA trong tháng tới
Mỹ và Trung Quốc tiếp tục gay gắt về vấn đề thương mại
Lạm phát cốt lõi tăng mạnh về cuối năm Thấp đến trung bình
Lạm phát sẽ tăng sau lạm phát cốt lõi khoảng 1 hoặc 2 quý
Lãi suất trên thế giới tăng
Từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế và thị trường chứng khoán
Rủi ro địa chính trị gây ảnh hưởng Trung bình
Việc rút vốn bất ngờ của NĐT khỏi thị trường sơ khai và mới nổi
Rủi ro đối với tỷ giá, vốn FDI và nền kinh tế
Nguồn: quan điểm của HSC

• Rủi ro thắt chặt chính sách tiền tệ thông qua • Thị trường mới nổi sẽ hứng chịu rủi ro lớn nhất
giảm quy mô tài sản của Fed – Fed dự kiến giảm từ sự thắt chặt chính sách tiền tệ của Fed – các
quy mô tài sản (đã được đề cập chi tiết tại Báo cáo thị trường mới nổi sẽ chịu nhiều rủi ro từ chính sách
chiến lược phần 1 của chúng tôi) và mức độ giảm thắt chặt tiền tệ của Fed. Các nền kinh tế mới nổi cố
sẽ đạt đỉnh điểm vào mùa hè năm 2018 với lượng định một phần tỷ giá với đồng USD và như đề cập
công cụ tài chính đáo hạn mỗi tháng sẽ đạt mức cao dưới đây số tiền vay nợ bằng đồng USD của các
nhất theo kế hoạch của Fed. Và khi đó thị trường nền kinh tế này là rất lớn.
tài chính Mỹ sẽ được kiểm chứng xem đã sẵn sàng
đón nhận động thái thắt chặt này hay chưa. ECB • Một lượng lớn trái phiếu và các khoản vay hợp
cũng đang trong giai đoạn đầu giảm quy mô QE. vốn của các nền kinh tế mới nổi sẽ đáo hạn
Và động thái thắt chặt của Fed sẽ là rủi ro lớn nhất trong năm 2018 - Viện Tài chính quốc tế đã cảnh
đối với các thị trường trên thế giới trong năm nay. báo “các nền kinh tế mới nổi sẽ phải trả nợ rất
Tác động chính có thể sẽ là lợi suất trái phiếu kho nhiều” trong năm nay. Sẽ có trên 1,5 nghìn tỷ USD
bạc Mỹ tăng mạnh vì nhu cầu mua trái phiếu từ Fed trái phiếu và các khoản vay hợp vốn đáo hạn từ nay
giảm xuống trong khi theo kế hoạch Kho bạc Mỹ sẽ đến cuối năm 2018. Các quốc gia như Trung Quốc,
phát hành mạnh trái phiếu trong năm nay. Nga, Hàn Quốc và Brazil sẽ có một lượng lớn nợ
phải trả trong năm nay.
• Lạm phát cốt lõi tăng mạnh – Trong thập kỷ qua
chính sách tiền tệ được nới lỏng và mặt bằng lãi • Tỷ lệ nợ của thế giới ở mức cao kỷ lục – Mức vay
suất ở mức thấp kỷ lục là nhờ lạm phát cốt lõi ở mức nợ của thế giới đã tăng mạnh lên mức cao kỷ lục
thấp. Và dấu hiệu cho thấy lạm phát cốt lõi tăng trở là 233 nghìn tỷ USD trong Q3/2017 (trong Q3/2017
lại sẽ thể hiện trước tiên ở PPI của Trung Quốc. tăng thêm 16 nghìn tỷ USD). Đây là hệ quả của một
thập kỷ nới lỏng chính sách tiền tệ và lãi suất thấp.
• Thị trường ngày càng lo ngại về khả năng xảy ra
chiến tranh thương mại – đã có nhiều phát biểu • Rủi ro địa chính trị vẫn ở mức cao hơn bình
đề cập đến khả năng Mỹ có thể rút khỏi hiệp định thường – những cuộc khủng hoảng/ bế tắc trên thế
NAFTA trong vài tháng tới. Bên cạnh đó Mỹ cũng có giới vẫn chưa tìm được một giải pháp ngoại giao.
những phát biểu quyết liệt hơn trong vấn đề thương Tham vọng hạt nhân của Triều Tiên là rủi ro lớn
mại với Trung Quốc. Điều này làm cho tình hình trở nhất với nhiều nhà quan sát cho rằng năm 2018
nên căng thẳng và có thể đe dọa triển vọng tăng sẽ là năm vấn đề Triều Tiên sẽ trở thành một cuộc
trưởng kinh tế thế giới. khủng hoảng.

www.hsc.com.vn Trang 71

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Khuyến cáo
May 20th, 2008

Báo cáo này được viết và phát hành bởi HSC hoặc một trong các chi nhánh để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài. Các ý kiến,
dự báo và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của HSC và có
thể thay đổi mà không cần thông báo. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như
thông báo với người đọc trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không
chính xác. Thông tin trong báo cáo này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh
cũng như độ chính xác của thông tin.

Giá cả và các công cụ tài chính có thể thay đổi mà không báo trước. HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo này cho
hoạt động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho các quỹ mà HSC đang quản lý. HSC có thể giao dịch
choCOMPANY
chính công REPORT
ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân tích trong báo cáo này và cũng có thể tham
gia vào các giao dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện trong báo cáo này.

Các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền chọn, hợp
đồng tương lai hay công cụ phái sinh nào. Cán bộ của HSC có thể có các lợi ích tài chính đối với các chứng khoán và các công
cụ tài chính có liên quan được đề cập trong báo cáo. Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu cung cấp những thông tin
khái quát. Báo cáo này không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ
người nào nhận được hoặc đọc báo cáo này. Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá chứng khoán luôn biến động, có thể lên hoặc xuống.
Những diễn biến trong quá khứ, nếu có, không hàm ý cho những kết quả tương lai.

Các công cụ tài chính được đề cập trong báo cáo có thể sẽ không phù hợp với tất cả nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải có quyết định
của riêng mình bằng cách tham khảo các nhà tư vấn tài chính độc lập nếu cần thiết và dựa trên tình hình tài chính và mục tiêu
đầu tư cụ thể của mình.

Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái sản xuất,
phát hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn bản chấp thuận của
HSC. Khi sử dụng các nội dung đã được HSC chấp thuận, xin vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn. Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu
trách nhiệm đối với HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng của HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi
phạm theo Khuyến cáo này và theo quy định của pháp luật.

GIẢI THÍCH CÁC MỨC ĐÁNH GIÁ CỔ PHIẾU

MUA: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích vượt thị trường chung trên 10%/năm
KHẢ QUAN: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích vượt thị trường chung 10%/năm
GIỮ: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích bằng với thị trường chung
KÉM KHẢ QUAN: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích kém hơn thị trường chung 10%/năm
BÁN: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích kém hơn thị trường chung trên 10%/năm

TRỤ SỞ CHÍNH CHI NHÁNH HÀ NỘI


Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone
76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm
T : (+84 28) 3823 3299 T : (+84 24) 3933 4693
F : (+84 28) 3823 3301 F : (+84 24) 3933 4822

E: info@hsc.com.vn W: www.hsc.com.vn

www.hsc.com.vn Trang 72

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

You might also like