Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA: THỦY SẢN
MÔN: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THỦY SẢN GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
------
Đề tài:
Họ và tên MSSV
1. Phạm Thị Mỹ Duyên 2006150005
2. Mai Phúc Thịnh 2006150168
3. Phạm Thị Mát 2006150020
CNSX SẢN PHẨM TS GIÁ TRỊ GIA TẰNG GVHD: ĐINH HỮU ĐÔNG
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ SURIMI ................................................................................... 2
1.1. Khái quát chung về surimi ..................................................................................... 2
1.2. Lịch sử phát triển và triển vọng của surimi ........................................................... 3
1.3. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá chất lượng của surimi ............................... 4
1.4. Các hiện tượng xảy ra trong công nghệ sản xuất surimi........................................ 6
1.5. Khả năng tạo gel và cấu trúc của thực phẩm của protein ...................................... 6
1.6. Các gia vị, phụ gia dùng trong surimi và sản phẩm mô phỏng từ surimi .............. 8
CHƯƠNG 2. TỒNG QUAN NGUYÊN LIỆU CÁ MỐI .................................................. 14
2.1.Giới thiệu về nguyên liệu cá mối ............................................................................. 14
2.1.1. Cá mối vạch ...................................................................................................... 14
2.1.2. Cá mối vện ....................................................................................................... 14
2.1.4. Cá mối dài ........................................................................................................ 15
2.2. Thành phần dinh dưỡng trong cá mối ..................................................................... 16
2.2.1. Phụ gia:............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Gia vị: ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Các thiết bị dùng trong chế biến surimi: ................................................................. 16
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MÔ PHỎNG MỰC
TỪ SURIMI CÁ MỐI ....................................................................................................... 21
3.1. Quy trình chế biến sản phẩm surimi cá mối ........................................................... 21
3.1.2. Thuyết minh quy trình ...................................................................................... 22
3.2. Quy trình sản xuất sản phẩm mô phỏng mực surimi .............................................. 25
3.2.1. Quy trình sản xuất ............................................................................................ 25
3.2.2. Thuyết minh quy trình ...................................................................................... 25
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 29
LỜI MỞ ĐẦU
Surimi là tên của một sản phẩm độc đáo: thịt cá xay nhuyễn. Surimi đã ra đời ở
Nhật Bản hơn 1000 năm nay. Ngày nay, surim không chỉ là sản phẩm truyền thống chỉ có
ở Nhật Bản mà nó càng phát triển mạnh mẽ và vương ra nhiều quốc gia lớn trên khắp các
châu lục Âu - Á. Surimi và các sản phẩm từ surimi (giả tôm, thanh cua, giả mực,…) có
chỗ đứng vững chắc như ngày nay là vì surimi có những tính chất nổi bật như là sản
phẩm không có mùi tanh và có độ kết dính cao.
Ngoài ra, sản xuất surimi từ cá mối sẽ tận dụng được nguyên liệu sẵn có vad có thể
đánh bắt quanh năm ở miền Trung Việt Nam. Surimi còn là sản phẩm có lượng protein
cao, lipit thấp, không có cholesterol nên cơ thể dễ hấp thu.
Cholesterol
Protein (%) Lipit (%) Nước (%) Glucid (%)
(%)
16 0,2 75 0 0
Cứ 100 gram surimi thành phẩm được cơ thể người hấp thụ sẽ sinh ra 80 calo.
Trong năm 1983, cục đánh cá Mỹ thuộc bộ thương mại đã trích ra 1,5 triệu Dollar
cho việc nghiên cứu sản xuất surimi.
Mặt hàng mô phỏng được ưa chuộng nhất ở Mỹ là món cua giả sản xuất theo công
thức của Nhật. Năm 1984, Mỹ sản xuất 34.000 tấn surimi, năm 1989 tổng sản lượng
surimi ở Mỹ đạt 14.000 tấn phần lớn xuất khẩu sang Nhật. Tiêu thụ trong nước về các sản
phẩm dựa trên surimi trong năm 1989 lên đến 60.000 tấn. Các chuyên gia Mỹ lên kế
hoạch năm 1990 trên cơ sở nguyên liệu là surimi họ sẽ xuất ra 400.000 tấn hải sản mô
phỏng, năm 1995 sản xuất ra gần 1 triệu tấn và đến năm 2000 là 1.3 triệu tấn.
Kinh nghiệm của Nhật Bản và các nước có nền công nghiệ tiên tiến đã được các
nước Châu Âu và các nước có nghề đánh cá phát triển đi sâu vào nghiên cứu, để xây
dựng cho mình một công nghệ sản xuất surimi và các sản phẩm giả từ surimi mang tính
đặc thù riêng cho tính chất của nguyên lệu và thị hiếu của người sử dụng ở các nước.
Italia với mức tiêu thụ surimi 6.000 tấn năm 1989. Khả năng thị trường này có thể
tiêu thụ tới 18.000 tấn trong năm 1992, đến nay mức tiêu thụ tăng lên rất nhiều.
Thị trường Pháp hiện nay tiêu thụ tới hàng trục nghìn tấn/năm.
Surimi là sản phẩm rất triển vọng của khối EU. Trong tương lai, surimi sẽ đi xa
ngoài phạm vi mô phỏng cua, thịt, tôm, sò. Surimi còn được dùng trong sản xuất rượu,
sữa, bánh mứt, kẹo.
Các chuyên gia của FAO trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm cho rằng surimi là cơ
sở cho thực phẩm trong tương lai. Ở các nước có sản lượng khai thác cá lớn, gần đây đã
đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất surimi từ các loại nguyên liệu
khác nhau, nhất là từ các loại nguyên liệu kém giá trị kinh tế. Loại nguyên liệu này trước
đay chưa được chú ý. Họ tiến hành nghiên cứu sâu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm
giả trên cơ sở surimi.
Ngành công nghệ sản xuất surimi và các sản phẩm mô phỏng phát triển sẽ góp phần
không nhỏ đáp ứng nhu cầu về thực phẩm cho con người, nâng cao hiệu suất sử dụng và
chất lượng cá khai thác được. Đồng thời nó còn đem lại hiệu quả kinh tế cao nhờ những
ưu điểm của mặt hàng này về giá trị dinh dưỡng cũng như về mặt cảm quan từ các loại
nguyên liệu kém giá trị kinh tế.
1.3. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá chất lượng của surimi
Chỉ tiêu cảm quan
Các vật lạ có trong surimi: Không có
Mẫu nghiên cứu Các chỉ số Phương pháp đánh giá và thiết bị dùng
1.4. Các hiện tượng xảy ra trong công nghệ sản xuất surimi
a. Hiện tượng Suvari
Hiện tượng suvari là sự hình thành cấu trúc protein dưới dạng lưới gel tương đối
bền. Nhờ có hiện tượng này làm cho surimi có tính chất dẻo dai, đàn hồi tốt.
Hiện tượng suvari bắt đầu từ khâu nghiền trộn đến khâu định hình. Để cho hiện
tượng Suvari xảy ra tối đa thì surimi được giữ trong một thời gian nhất định và thời gian
này phụ thuộc vào nhiệt độ.
Ví dụ ở nhiệt độ 10°C thì mất 20 – 48 giờ để hiện tượng này diễn ra tối đa, còn nếu
ở nhiệt độ 30°C thì thời gian là 2 giờ và khi nhiệt độ là 35°C thì thời gian còn 30 phút.
b. Hiện tượng Modari
Hiện tượng Modari là hiện tượng ngược lại với quá trình suvari, quá trình này luôn
xảy ra trong chế biến surimi và làm giảm tính chất đàn hồi, độ dẻo dai của sản phẩm. Quá
trình diễn ra mạnh ở nhiệt độ 40 - 70°C.
Trong sản xuất surimi, người ta có cố gắng loại trừ hiện tượng modari, kéo dài thời
gian ở nhiệt độ xảy ra hiện tượng suvari.
Hiện tượng modari cũng có thể xảy ra khi các chất phụ gia sử dụng không đúng tỷ
lệ hoặc không đạt tiêu chuẩn.
1.5. Khả năng tạo gel và cấu trúc của thực phẩm của protein
a. Một số nét chung về sự hình thành gel protein
Ở đây cần phân biệt sự tạo gel với các hiện tượng khác tương tự đó là sự liên hợp,
sự tụ hợp, sự trùng hợp, sự kết tủa, sự kết tụ và sự đông tụ.
Sự kết tủa protein là phản ứng tập hợp có thể dẫn đến mất từng phần hay mất toàn
bộ độ hòa tan.
Khi protein không bị biến tính nhưng do giảm lực đẩy tĩnh điện giữa các mạch mà
dẫn đến các phản ứng tập hợp không trật tự sẽ xảy ra hiện tượng kết tụ.
Các phản ứng tập hợp không có trật tự xảy ra do biến tính và các phản ứng tập hợp
xảy ra do tương tác protein – protein chiếm ưu thế so với tương tác protein – dung môi sẽ
dẫn đến tạo thành khối lớn và thô gọi là sự đông tụ.
Khi các phân tử biến tính tập hợp lại để tạo thành một mạng lưới protein có trật tự
thì hiện tượng.
Khả năng tạo gel của protein được sử dụng để tạo độ bền vững, độ đàn hồi cho một
số thực phẩm, trong đó có các sản phẩm thực phẩm từ surimi.
b. Điều kiện tạo gel
Sự gia nhiệt: đa số trường hợp, sự gia nhiệt là cần thiết để tạo gel
Việc làm lạnh: cũng cần thiết và có thể tạo gel
Axit hóa nhẹ: quá trình axit hóa nhẹ cũng gây biến tính protein và gel có thể xảy ra
Tác dụng cơ học (nghiền, giã): làm phá hủy cấu trúc bậc cao của protein. Tạo ra sự
trượt và lực ma sát tăng, hình thành các liên kết nút mạng lưới gel (trường hợp nghiền
trộn surimi, sản xuất giò chả)
Bổ sung muối, đặc biệt là ion canxi có thể làm tăng khả năng tạo gel làm căng độ
cứng chắc cho gel.
Sự thủy phân enzym: nhiều protein có thể tạo gel không cần gia nhiệt mà chỉ cần xử
lý enzym mức độ vừa phải.
Sự kiềm hóa nhẹ sau đó trung hòa hoặc đưa về pH đến điểm đẳng điện cũng có thể
tạo ra sự hình thành gel như việc sản xuất đậu phụ.
c. Cơ chế tạo gel
Cơ chế và các tương tác hình thành mạng protein 3 chiều đặc trưng cho gel hiện
tượng chưa hoàn toàn rõ, Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ rằng cần phải chỉ rõ rằng cần phải
có giai đoạn biến tính, giảm mạch, phá vỡ cấu trúc liên kết bậc cao 2, 3, 4 của protein
Nút mạng lưới cũng được tạo ra do lực liên kết hydro giữa các nhóm peptit với
nhau, giữa các nhóm –OH của serin, treonin, tyrozin, -COOH của glutamic, aspactic.
Nhiệt độ càng thấp thì các liên kết này càng được tăng cường. Liên kết hydro là liên kết
yếu, tạo ra độ linh động nào đó làm cho gel có độ dẻo dai nhất định. Trong gel gelatn chủ
yếu là liên kết hydro. Khi gia nhệt liên kết hydro bị phá hủy và gel bị nóng chảy, khi để
nguội liên kết hydro tái hợp và gel lại hình thành.
Mỗi protein khác nhau có pH thích hợp cho khả năng tạo gel khác nhau. Trong
nhiều trường hợp pH thích hợp còn phụ thuộc cả vào nồng độ protein.
Các protein có thể tạo gel bằng cách cho tương tác với các chất đồng tạo gel như
polysaccarit, làm thành cầu nối mạng tạo gel, có độ chắc, đàn hồi cao hơn. Trong sản
xuất surimi thường phối trộn thêm tinh bột để surimi chắc, bền, dẻo.
1.6. Các gia vị, phụ gia dùng trong surimi và sản phẩm mô phỏng từ surimi
a. Chất phụ gia
Tinh bột
Tinh bột là một polysaccarit, chủ yếu có trong hạt hòa thảo, trong củ, thân cây và lá
cây. Bao gồm hai cấu tử là amiloza và amilopectin. Ở hạt lúa mì, amiloza chiếm 25% (dễ
hòa tan trong nước nóng và tạo nên dung dịch có độ nhớt cao).
Tinh bột có tác dụng làm tăng độ đàn hồi và độ chắc của sản phẩm, tạo độ dẻo dai
cho thực phẩm khi sử dụng ở mức độ nhất định, lượng tinh bột nhiều sẽ làm cho sản
phẩm bị khô và mất đi tính chất đặc trưng.
Gelatin
Gelatin là protein có phân tử lượng từ 20.000 đến 70.000. Gelatin được chế biến từ
da động vật. Nó không chứa nhiều các axit amin không thay thế, do đó không xem
gelatin là nguồn cung cấp protein. Gelatin không hòa tan trong nước lạnh, chỉ trương nở
hấp thụ lượng nước gấp 5 – 9 lần gelatin khô tuyệt đối. Gelatin phân tán hoàn toàn trong
nước nóng.
Gelatin được sử dụng trong công nghệ sản xuất surimi làm tác nhân keo hóa, nâng
độ nhớt của sản phẩm và có tác dụng làm bền thể gel đàn hồi của chúng. Tuy nhiên nếu tỉ
lệ gelatin nhiều sẽ làm màu sắc surimi xấu đi và khi ở dạng hấp chín sản phẩm sẽ trở nên
khô cứng.
Các muối Photphate
Để duy trì khả năng giữ nước của thịt cá, người ta sử dụng các chất làm bền liên kết
ẩm trong cơ thịt. Một trong những chất này là các muối photphate các dạng khác nhau.
Về qui cách, các muối photphate thực phẩm và các hỗn hợp của chúng phải có hàm
lượng chất cơ bản ít nhất 97%, tạp chất cho phép với hàm lượng lớn nhất như sau:
- Các chất không tan trong nước: 0.02%
- Các sunfat tính bằng SO42- : 0.05%
- Các clorua tính bằng Cl- : 0.10%
- Sắt tính bằng Fe: 0.01%
- Kim loại nặng bị H2S kết tủa: 0.005%
- Asen (As): 0.05%
- Orthophotphat tính ra PO43- : 0.30%
Các muối photphate bổ sung trong chế biến làm tăng mức độ giữ ẩm, giảm mất
nước khi gia nhiệt, duy trì màu sắc tự nhiên của sản phẩm.
Các loại photphate được sử dụng có thể có tính axit, trung tính hay kiềm, chúng
nâng cao và ổn định khả năng giữ ẩm của thịt cá mà không làm biến đổi pH và không làm
giảm giá trị các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm.
Sorbitol: (C6H14O6)
Là một rượu có công thức hóa học là: CH12OH-(CHOH)4-CH2OH
Sorbitol có vị ngọt, là chất kết tinh. Kết tinh với 0.5 hay 1 phân tử nước. Rất dễ tan
trong nước. Là chất quan hoạt, được sử dụng làm chất điều vị và cải thiện màu sắc của
surimi sản phẩm, đồng thời còn có tác dụng bảo quản và giữ nước cho sản phẩm.
b. Chất gia vị
Chất điều vị
Các chất điều vị chủ yếu là ngọt, mặn, chua, cay. Thuộc lọại này có thể kể tới
đường, bột ngọt, muối, nước mắm, dấm, ớt, tiêu,..
Đường:
Trong chế biến thực phẩm thường sử dụng đường cát trắng hay vàng. Yêu cầu
đường phải tốt không chua, hàm lượng saccaroza trên 99%, lượng nước nhỏ hơn 0.9%.
Lượng đường khử < 0.1%, tinh thể rời không bị vón cục. Đường có tác dụng:
- Tăng giá trị dinh dưỡng cho thực phẩm
- Tạo cho thực phẩm có vị ngọt
- Tác dụng với các axit amin trong quá trình chế biến tạo phản ứng melanoidin,
quinolamin làm cho sản phẩm có màu đẹp, mùi thơm khi gia nhiệt.
- Nồng độ đường cao có tác dụng bảo quản thực phẩm
- Đường có khả năng giữ nước cho sản phẩm
Natri glutamat (mì chính hay bột ngọt)
Natri glutamat là muối của axit glutamic, một axit amin quan trọng tham gia cấu tạo
nên protein của người và động vật
Công thức cấu tạo: HOOC-CH2-CH2-CHNH2-COONa.H2O
Natri glutamat tồn tại ở dạng tinh thể trắng, có vị ngọt của thịt, hơi mặn, có khả
năng làm hò tan trong nước. Điểm đầu vị của Natriglutamat là 0.5%, ở pH = 5 – 6.5 thể
hiện vị rõ nhất, khi pH < 4 không thể hiện vị.
Muối ăn (NaCl)
Đây là chất vị quan trọng, nó tạo cho thực phẩm vị đậm đà. Thực phẩm có vị mặn
vừa phải là có từ 1.5 – 2% muối ăn. Muối dùng trong thực phẩm là muối tốt có từ 95%
NaCl trở lên, không có tạp chất và độ ẩm không quá 0.5%. Trong muối không tồn tại
muối tạp như Ca, Mg, K…Nếu các muối đó tồn tại thì không quá 2.5%.
Chất thơm
Tỏi
Tên khoa học là Allium sativum L
Thuộc họ hành tỏi Liliaceae
Trong tỏi có ít iod, tinh dầu (1 kg tỏi chứa 60 – 200mg tinh dầu). Thành phần chính
của tỏi là chất kháng sinh alixin (C6H10OS2). Đây là một chất sunfua (gọi là Phitonxit) có
tác dụng diệt khuẩn mạnh, tác dụng kháng khuẩn có hieeujj quả ngay ở nồng độ rất loãng,
cho nên thực phẩm ướp tỏi không những thơm ngon mà còn được bảo quản.
Hành
Tên khoa học là Allium sativum L
Thuộc họ hành tỏi Liliaceae
Trong hành chứa nhiều chất dinh dưỡng, 100g hành tươi có tới 60mg Vitamin C,
6mg carotenoit (chất tiền Vitamin A). Ngoài ra trong hành có các muối Ca, Na, K và đặc
biệt là tinh dầu Phitonxit. Hành vừa có tác dụng tạo mùi thơm cho sản phẩm lại vừa có
tác dụng bảo quản.
Gừng
Tên khoa học là Zingiber offcenabe Rose
Thuộc họ gừng Zingiberaceae
Có 2-3% tinh dầu trong gừng, khoảng 5% chất béo và 3.7% tinh bột cùng các chất
cay như Zingeron, Zingerola và Shogaola. Trong nhân gian, gừng là vị thuốc giúp tiêu
hóa, gừng là gia vị không thể thiếu của một số món ăn.
Sả
Tên khoa học là Cymbogon nardusrennsi
Thuộc họ lúa
Trong sả chứa 1-2% tinh dầu. Ngoài tác dụng gia vị, tinh dầu sả còn giúp cho sự
tiêu hóa tốt.
Hồi
Tên khoa học là L. Iiicium vurum hook F
Thuộc họ hồi L. llicieae
Còn được gọi là đại hồi hay bất giác hồi hương. Trong quả hồi ngoài các chất nhầy,
đường thì chủ yếu là tinh dầu (chiếm 3 – 3.5% ở hồi tươi hay 9 -10% ở hồi khô)
Trong tinh dầu hồi, 80 – 90% là anethol, còn lại là tecpen, pinen, dipenten limare…
Ngoài đại hồi còn có tiểu hồi hay hồi hương
Tên khoa học là Focniculum vulgaremillen
Thuộc họ hoa tán Umbellifereae
Trong quả có 3 – 12% tinh dầu, thành phần chủ yếu là anerhol chiếm 50 – 70%,
ngoài ra còn có estragolmetylengenol aldehyt và xeton
Đầu khấu
Tên khoa học là Amcumum cardaraumum L
Thuộc họ gừng Zinguiberaceae
Có 2.4% tinh dầu trong đậu khấu, thành phần chủ yếu của tinh dầu là D.bocneola và
D.campho. Những thành phần này là cho đậu khấu có mùi thơm cay.
Đinh hương
Tên khoa học là Syzygium asomaticum L
Thuộc họ Sim myrtaceae.
Nụ đinh hương chứa 10 -12%, 5 – 6% chất vô cơ, 6 – 10% lipit, 13% taurin, rất
nhiều gluxit. Hoạt chất chính của đinh hương là tinh dầu chiếm 15 – 20%. Tinh dầu này
tạo cho đinh hương có mùi thơm, có tác dụng diệt khuẩn mạnh.
Nhục quế
Tên khoa học là Cinamomum lourorii neas
Thuộc họ long não Lauraceae
Ngoài những chất như tinh bột, chất nhầy, taurin, chất màu, đường thì trog quế Việt
Nam có 1 – 5% tinh dầu, trong tinh dầu quế có khoảng 95% aldehit xiatic làm quế có mùi
thơm dễ chịu
Hỗn hợp của 5 hương liệu đại hồi , tiểu hồi, đinh hương, đậu khấu, nhục quế, với tỷ
lệ xác định tạo nên ngũ vị hương. Có rất nhiều công thức pha chế ngũ vị hương, chẳng
hạn:
Các chất: Đại hồi/ tiểu hồi/ đinh hương/ Đậu khấu/ nhục quê được pha chế theo tỷ lệ
1/1/1/1/1 hoặc theo tỷ lệ 5/1/1/3/1.
Ngoài các chất kể trên các gia vị có tác dụng tạo mùi thơm như các loại rau thơm lá
nguyệt quế, rau cần,..
c. Chất nhuộm màu
Dùng biến đổi màu sắc sản phẩm theo ý định của người sản xuất cho phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng. Có nhiều loại chất màu, khi sử dụng cần chú ý tới tác dụng
của một số chất đối với kim loại hoặc chất có tính axit, bazơ gây phản ứng phụ. Không sử
dụng màu công nghiệp, sử dụng màu thực phẩm ở lượng tối thiểu tạo màu phù hợp.
Nên dùng các loại màu chiết rút từ tự nhiên từ các loại trái cây, vỏ quả, vỏ cây, rễ
cây,..
d. Chất bảo quản
Mục đích của việc dùng chất này là nhằm hạn chế sự biến đổi về chất của thực
phẩm do tác dụng của vi sinh vật, bằng cách diệt khuẩn hoặc làm ngừng sự hoạt động của
vi khuẩn. Các chất này đều giới hạn về lượng sử dụng và công dụng vì chúng có khả
năng gây độc.
Chất kháng sinh clorua tetraxylin nhìn chung cấm dùng. Ỏ Nhật được phép sử dụng
khi trộn vào nước đá đến nồng độ 5ppm để đảm bảo cá nguyên liệu, làm chả cá, đồ hộp,
cá ướp muối, cá muối khô.
Có một chất sát khuẩn có thể trực tiếp cho vào thực phẩm là Nitrofurone hoặc
Benzoat Natri,…còn nhiều loại chỉ dùng để sát khuẩn nguyên liệu và dụng cụ đựng.
- Đặc điểm: Cá có chiều dài 8 – 20 cm. Lưng màu nâu nhạt, bụng trắng bạc, có viền
sau vây lưng và đuôi màu xanh đen. Lưỡi có nhiều răng nhỏ. Chiều dài khai thác 200 –
300 mm, khối lượng tối đa 700 gram.
- Mùa vụ: Cá có quanh năm.
- Phân bố: Cá tập trung tại các vùng biển Nhật Bản, Thái Lan, Việt Nam và Nam
Trung Hoa.
2 3
Chú thích:
1. Bể chứa nước
2. Thùng chứa nguyên liệu
3. Bộ phận điều khiển
Nguyên lí hoạt động: Nguyện liệu được đưa vào bể đã chứa nước sẵn, khi động cơ điện
hoạt động bánh răng trên trục động cơ sẽ quay truyền chuyển động cho bánh răng trên
thùng chứa nguyên liệu. Thùng chuyển động 25 vòng/phút với 25 phút đánh khuấy, 5 –
10 phút rửa. Khi cá được đảo trộn trong trống quay các van nước từ hệ thống phun nước
sẽ phun xuống để rửa sạch cá.
-Máy ép:
Nguyên tắc làm việc của máy ép trục vít: là sử dụng 1 vít để ép nguyên liệu. Vít có
hình dạng đặc biệt, lòng ép cũng được thiết kế có hình dạng đặc biệt sao cho thể tích rỗng
giữa lòng ép và trục ép càng về sau càng nhỏ. Lòng ép là một ống hình trụ ghép lại bằng
nhiều thanh rời gọi là thanh căn, ngay giữa 2 thanh căn là khe hở nhỏ để dầu có thể chảy
ra được. Nguyên liệu cho vào máy ép bị nén dần về phía cuối máy, càng về sau thể tích
khoang ép càng nhỏ, áp suất sẽ tăng, dầu sẽ thoát ra khỏi nguyên liệu theo khe hở thanh
căn chảy ra ngoài ở phía dưới, bã sẽ thoát ra ở cuối lòng ép. Cuối lòng ép có bộ phận hình
côn điều chỉnh khe hở ra (côn điều chỉnh). Nếu khe hở lớn, áp suất ép nhỏ và ngược lại.
Nguyên liệu trước khi ép thường được chuẩn bị trước: nghiền sơ bộ, sau đó tiến
hành chưng sấy bằng phương pháp nhiệt ẩm đưa nguyên liệu có dầu đến nhiệt độ, độ ẩm
thích hợp cho quá trình ép, trích ly.
Quá trình ép thường gặp phải hiện tượng nguyên liệu dính vào trục và quay theo
trục (bám đầy vào khoảng trống xung quanh trục vít), khi đó trục vít ép không còn tác
dụng ép nữa và phải dừng máy để làm sạch trục vít ép.
2 1 5
Chú thích:
1.Cửa nạp nguyên liệu
2. Cửa theo dõi nguyên liệu
3. Động cơ mô tơ
4. Cánh vít
5. Trục vít
-Máy dò kim loại:
Nguyên lí hoạt động: Sản phẩm được cho qua máy dò kim loại, nếu kim loại được
tìm thấy trong sản phẩm thì máy sẽ cho ra âm thanh báo động và ánh sáng cùng một lúc,
tự động loại bỏ sản phẩm bằng cách báo động hoặc tạm dừng, còn sản phẩm không có
kim loại thì máy hoạt động bình thường ( không có âm thanh và ánh sáng).
Nguyên lí hoạt động: Khi hoạt động, ta đưa bao bì đã chứa thực phẩm vào buồng
hút theo hướng dẫn của mỗi loại máy, đóng kín buồng hút và bật công tắt máy bơm để
bắt đầu hút chân không, sau thời hạn đã chỉ định máy sẽ tự động nếu máy tự động hoặc
người vận hành nếu máy thủ công sẽ ép mối hàn kín miệng bao bì bằng nhiệt.
Rửa 1
Xử lý
Nghiền thô
Rửa 2
Bảo quản
Rửa 3
giã Thời gian 20 phút Mục đích của công đoạn này là tạo cho
sản phẩm có độ đồng điều, mịn có độ bền
dẻo dai. Thời gian nghiền giã phụ thuộc
3.2. Quy trình sản xuất sản phẩm mô phỏng mực surimi
3.2.1. Quy trình sản xuất
Surimi cá mối
lạnh đông
Rã đông
Phối trộn
Nghiền trộn
Ổn đinh nhiệt
Cấp đông
Bao gói
Bảo quản