Professional Documents
Culture Documents
Thi Nghiem DTCS - FINAL PDF
Thi Nghiem DTCS - FINAL PDF
Thi Nghiem DTCS - FINAL PDF
THÍ NGHIỆM
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Ấn bản 2013
MỤC LỤC I
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... I
HƯỚNG DẪN............................................................................................................... II
BÀI 2: THÍ NGHIỆM BỘ CHỈNH LƯU CẦU CÔNG SUẤT 1 PHA ...................................... 10
BÀI 3: THÍ NGHIỆM BỘ CHỈNH LƯU CẦU CÔNG SUẤT 3 PHA ...................................... 22
BÀI 7: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN TẦN THEO PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐIỆN THẾ
(VARIABLE - VOLTAGE INTERVER) ................................................................................ 49
HƯỚNG DẪN
MÔ TẢ MÔN HỌC
Giới thiệu tổng quan về điện tử công suất, các linh kiện công suất phổ thông được
sử dung phổ biến trên thị trường; các mạch cơ bản trong điện tử công suất, nguyên lý
vận hành và các phương pháp kích dẫn.
Môn học này cũng giúp người học nhận diện các sơ đồ mạch điện tử công suất,
phân tích nguyên lý và phương pháp đo đạc các thông số dòng áp cũng như nhận biết
các dạng sóng điện áp, dòng điện trên tải và trên các linh liện công suất trên mạch.
Bài 2: Bộ chỉnh lưu cầu công suất 1 pha: Bài này cung cấp cho sinh viên hiểu biết
về các bộ chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển bán phần và toàn phần với phương pháp
kích đồng bộ.
Bài 3: Bộ chỉnh lưu cầu công suất 3 pha: Bài này cung cấp cho sinh viên hiểu biết
về các bộ chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển bán phần và toàn phần với phương pháp
kích đồng bộ.
Bài 4: Bộ biến đổi điện áp xoay chiều: Bài này cung cấp cho sinh viên hiểu biết về
các bộ điều khiển điện áp xoay chiều mà linh kiện công suất là Triac.
Bài 5: Bộ biến đổi ngườn DC - DC công suất: Bài này giúp sinh viên nhận diện,
phân tích và đo đạc thông số dòng áp của các mạch biến đổi DC - DC.
Bài 6: Bộ biến tần điều rộng xung: Bài này giúp sinh viên có kiến thức về bộ biến
tần dung phương pháp PWM.
Bài 7: Bộ biến tần theo phương pháp biến đổi điện thế (Six – step): Bài này giúp
sinh viên có kiến thức về bộ biến tần dùng phương pháp Six – Step, các dạng sóng
trên tải của mạch này.
HƯỚNG DẪN III
Đối với mỗi bài thí nghiệm, người học đọc trước mục tiêu và tóm tắt bài học, sau
đó tìm thêm các thông tin liên quan đến đọc nội dung bài thí nghiệm để tham khảo
thêm. Kết thúc mỗi bài thí nghiệm người học phải soạn báo cáo thí ngiệm theo mẫu
đính kèm theo giáo trình thí nghiệm.
Điểm quá trình: 30%. Hình thức và nội dung do GV quyết định, phù hợp với quy
chế đào tạo và tình hình thực tế tại nơi tổ chức học tập.
Điểm thi: 70%. Chấm báo cáo thí nghiệm hoặc làm bài thi thực hành tùy vào quan
điểm của người hướng dẫn thí nghiệm.
BÀI 1: THÍ NGHIỆM MẠCH KÍCH THYRISTOR VÀ TRIAC 1
Khi nối Anode với cực “+” và Cathode với cực “-” của nguồn một chiều, J1 và J3
được phân cực thuận và J2 phân cực ngược. Kết quả là gần như toàn bộ điện thế
nguồn đặt lên lớp tiếp xúc J2. Nếu tác động vào cực G một điện thế dương so với K
(tín hiệu xung kích) thì Thysistor nhận năng lượng đủ lớn của điện trường tổng cộng.
Các điện trường này sẽ ion hóa các nguyên tử bán dẫn, tạo ra các điện tử mới (thứ
cấp). Các điện tử thứ cấp nhận năng lượng và gây ion hóa tiếp theo. Kết quả là một
2 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
thác lũ điện tử được tạo ra trong lớp tiếp xúc J2 và chảy vào N1, sau đó qua P1 để tới
cực A tạo thành dòng qua Thyristor. Thyristor làm việc trong chế độ này là chế độ
mở, có điện trở thuận nhỏ và dòng dẫn I lớn.
Để đưa Thyristor về trạng thái cấm (khóa), cần tiến hành theo 2 cách sau:
- Đảo chiều thế phân áp U hoặc tạo thế phân cực ngược cho Thyristor.
Mỗi loại Thyristor chế tạo có các đặc trưng khác nhau, cần lựa chọn loại
thích hợp với yêu cầu sử dụng:
- Điện áp ngược cực đại Uin.max : ( Tùy loại) vài trăm Volt vài kV.
- Quá trình chuyển từ mở sang cấm không xảy ra tức thời. Nếu khi Thyristor chưa
cấm hẳn mà đã xác lập thế U để UA-K dương, sẽ làm đoản mạch nguồn và hỏng
Thyristor.
Cấu trúc bán dẫn của Triac có thể mô tả bằng 2 cấu trúc 4 lớp tiếp xúc bán dẫn Ta
và Tb. Trong trường hợp nối T2 với nguồn “+” và T1 với nguồn ”-“, G với “+”, nửa Ta
của Triac làm việc như một Thyristor thông thường. Nếu phân cực nguồn ngược lại,
điện tử từ N3 sẽ phóng vào P2, gây ra quá trình thác lũ do va chạm làm dẫn Tb.
Khác với Thyristor, Triac có thể làm việc với điện thế điều khiển âm và không đổi
trạng thái khi đảo cực nguồn thế nuôi.
- Bảng nguồn PE-500PS ,chứa Aptomat 1 pha cho các ổ điện 220 VAC, Aptomat
chính 3 pha cấp nguồn (~24VAC) cho thí nghiệm, cầu chì, đèn báo nguồn, các lối
ra cho các nguồn ~24VAC/10A 3 pha, nguồn DC 12V/1.5A.
- Module tải:PEL-521
- Lưu ý ký hiệu thống nhất cho các khối để dễ xác định khi lắp ráp:
- PEC: Power Electronics Controller-ký hiệu cho các khối điện tử điều khiển, ví dụ
PE-501A,B,PEC-502,PEC-503,…
Hình 1.5: Thiết bị thực tập khảo sát linh kiện điện tử công suất
1.3.2 Thực hành điều khiển đồng bộ SCR và TRIAC theo pha
điện lưới:
a) Nối sơ đồ thí nghiệm như hình 1.6:
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12V và GND cho các module điện tử.
- Cấp nguồn 24VAC cho lối vào X-Y sơ đồ điều khiển đồng bộ PEC-502. Chú ý chiều
đánh dấu X&Y tương ứng với các cực nối tải.
- Nối lối ra bộ điều khiển OUT1/A với chốt G và OUT1/B với chốt K của SCR1 (PE-
511).
- Nối chốt A/SCR1 với tải đèn R1(PEL-521). Nối tải đèn với nguồn 24VAC
- Nối chốt Vrefo với Vrefi trên Module PEC-502 để cấp thế chuẩn từ biến trở P3 cho
các bộ so sánh.
b) Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu tại lối vào X-Y, các điểm kiểm
tra TP1TP5 và lối ra sơ đồ điều khiển đồng bộ, tín hiệu trên tải đèn. Vặn biến trở P3
để thay đổi góc cắt pha, quan sát sự thay đổi tín hiệu trên tải tương ứng. (lưu ý: dùng
dao động ký 2 tia để quan sát độ dịch của các tín hiệu).
c) Sử dụng OUT3 thay cho OUT1 của PEC-502. Nối OUT3/A với G và OUT3/B với
K của SCR1. Quan sát dạng tín hiệu trên tải. So sánh với trường hợp sử dụng OUT1.
Giải thích nguyên nhân khác nhau giữa chung.
d) Đảo ngược dây nối 24V cho lối vào sơ đồ điều khiển đồng bộ. Quan sát tín
hiệu ra trên tải. Giải thích sự khác nhau giữa chúng.
8 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Hình 1.8: Sơ đồ điều khiển xung đồng bộ Thysistor với tải trở
e) Thay tải trở bằng tải cảm L(PEL-521). Lặp lại các bước thí nghiệm trên. Vẽ
dạng tín hiệu trên tải vào báo cáo. So sánh dạng tín hiệu trên tải khi dùng tải trở và
tải cảm. Giải thích sự khác nhau giữa chúng.
f) Vẽ giản đồ so sánh trên tải R và L vào báo cáo khi đặt giá trị góc cắt pha
(điều chỉnh P3) = /5.
g) Thay thế Thyristor bằng Triac cho trường hợp tải trở và tải cảm (hình 1.8).
Lặp lại các bước thí nghiệm cho sơ đồ Triac (giống như đối với Thyristor). Vẽ dạng tín
hiệu trên tải vào báo cáo. So sánh dạng tín hiệu và giải thích sự khác nhau giữa
chúng.
h) Vẽ giản đồ sóng trên tải R và L vào báo cáo khi đặt giá trị góc cắt pha (điều
chỉnh P3) = /5.
BÀI 1: THÍ NGHIỆM MẠCH KÍCH THYRISTOR VÀ TRIAC 9
Hình 1.10: Sơ đồ điều khiển xung đồng bộ Triac với tải trở
10 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Do tác dụng của diode D1 và D2, điện áp tạo ra trên tải không âm. Do vậy, bộ
chỉnh lưu cầu điều khiển bán phần không được sử dụng khi tải đòi hỏi hoạt động trong
chế độ nghịch lưu có hoàn trả năng lượng về nguồn xoay chiều.
Hình 2.3: Giản đồ tín hiệu mạch chỉnh lưu điều khiển bán phần với tải R
12 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Trong đó:
- UAC , IAC là điện áp và đong điện xoay chiều cấp cho sơ đồ cầu.
- UDC và IDC là điện áp trên tải và dòng chỉnh lưu qua tải.
Hình 2.4: Sự phụ thuộc giữa điện áp chỉnh lưu điều khiển bán phần với giá
trị góc điều khiển
b) Trường hợp tải là thuần trở mắc nối tiếp với tải cảm RL:
Dạng tín hiệu trên mạch chỉnh lưu điều khiển bán phần được trình bày trên hình
2.5, trong đó:
- UAC, IAC là điện áp và dòng điện xoay chiều cấp cho sơ đồ cầu.
- UDC, IDC là điện áp và dòng điện trên tải RL. Điện áp trên tải có dạng không âm,
gián đoạn và giống như trường hợp tải là thuần trở R.
BÀI 2: THÍ NGHIỆM BỘ CHỈNH LƯU CẦU CÔNG SUẤT 1 PHA 13
Hình 2.5: Giản đồ tín hiệu mạch chỉnh lưu điều khiển bán phần với tải RL
Hình 2.7: Giản đồ tín hiệu mạch chỉnh lưu điều khiển toàn phần tải R
b) Trường hợp tải là trở thuần mắc nối tiếp với tải cảm RL:
Phụ thuộc vào tham số góc điều khiển, giá trị R, L và giá trị hiệu dụng của điện áp
nguồn dòng qua tải có thể có giá trị liên tục hoặc gián đoạn.
Trường hợp dòng qua tải liên tục (quan sát khi góc mở = 0):
BÀI 2: THÍ NGHIỆM BỘ CHỈNH LƯU CẦU CÔNG SUẤT 1 PHA 15
Hình 2.8: Giản đồ tín hiệu chỉnh lưu điều khiển toàn phần với tải RL dòng
tải liên tục
Hình 2.9: Giản đồ tín hiệu mạch chỉnh lưu điều khiển toàn phần với tải RL
– dòng tải gián đoạn.
16 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
- - Bảng nguồn PE-500PS, chứa Aptomat 1 pha cho các ổ điện 220 VAC, aptomat
chính 3 pha cấp nguồn cho thí nghiệm, cầu chì (~24VAC), đèn báo nguồn, các lối
ra cho các nguồn ~24VAC/10A 3 pha, nguồn 1 chiều +12V/1.5A và –12V/1.5A.
Hình 2.10: Thiết bị thực tập khảo sát bộ chỉnh lưu công suất 1 pha
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12V và đất cho module điện tử PEC-502.
- Cấp nguồn 24VAC cho lối vào X-Y của sơ đồ điều khiển PEC-502.
- Nối chốt Vrefo với Vrefi để đưa thế điều khiển góc cắt cho các bộ so sánh của PEC-
502.
BÀI 2: THÍ NGHIỆM BỘ CHỈNH LƯU CẦU CÔNG SUẤT 1 PHA 19
- Nối cá c lối ra OUT1/A-B với cực G và K của SCR1 và SCR2 tương ứng.
- Nối các diode D1, D2 (PE-512), SCR1 và SCR2 (PE-513) thành sơ đồ cầu. Cấp
nguồn 24VAC theo thứ tự X-Y tương ứng với nguồn đã cấp cho lối vào PEC-502.
- Nối trở đo R01, R02 và tải trở R/PEL-522 cho lối ra mạch cầu.
Hình 2.11: Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển bán phần với tải R
Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu trên tải R. Vặn biến trở P3 để
thay đổi ngưỡng đồng bộ – tương ứng, thay đổi góc điều khiển . Quan sát sự thay
đổi vị trí tín hiệu ra theo giá trị P3 tương ứng với vị trí 24V lối vào. Xác định vị trí với
= /2, vẽ lại dạng sóng chỉnh lưu UDC vào báo cáo.
- Dạng sóng trên R01(thuần trở) là dạng dòng IAC (UAC=IAC.R01) và vẽ dạng sóng
vào báo cáo.
- Dạng sóng trên SCR1 là dạng thế USCR1, vẽ dạng sóng vào báo cáo.
- Dạng sóng trên R02 là dòng I SCR1(UR02 =ISCR1.R02), vẽ vào báo cáo.
- Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu trên tải R, chỉnh biến trở P3 để ghi
nhận góc điều khiển và giá trị VOM tương ứng. Ghi kết quả đo bảng số liệu trong
báo cáo.
b) Sơ đồ chỉnh lưu cầu bán phần với Diode và Thyristor, tải RL:
Nối sơ đồ thí nghiệm như hình 2.12. Thay tải trở R bằng tải R+L/PEL-522 và
thực hiện các bước như với tải R.
Hình 2.12: Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển bán phần với tải RL
So sánh giải thích sự khác nhau về dạng tín hiệu trên tải cho hai trường hợp tải
R và tải RL.
c) Sơ đồ chỉnh lưu cầu điều khiển toàn phần với Thyristor, tải trở R.
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12 và đất cho module điện tử PEC-502.
- Cấp nguồn 24VAC cho lối vào X-Y của sơ đồ điểu khiển PEC-502.
BÀI 2: THÍ NGHIỆM BỘ CHỈNH LƯU CẦU CÔNG SUẤT 1 PHA 21
- Nối chốt Vrefo với Vrefi để đưa thế điều khiển góc cắt cho các bộ so sánh của PEC-
502.
- Nối các lối ra OUT1/A-B và OUT2/A-B với cực G và K của SCR1 và SCR2 tương
ứng.
- Nối trở đo R01, R02 và tải trở R/PEL-522 cho lối ra mạch cầu.
Hình 2.13: Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển toàn phần với tải R
Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu trên tải R. Vặn biến trở P3 để thay
đổi ngưỡng đồng bộ – tương ứng, thay đổi góc điều khiển . Quan sát sự thay đổi vị
trí tín hiệu ra theo giá trị P3 tương ứng với vị trí thế 24V lối vào. Xác định vị trí với
= /2, vẽ lại dạng sóng chỉnh lưu UDC vào báo cáo.
- Dạng sóng trên R01 là dạng dòng IAC, vẽ dạng sóng vào báo cáo.
- Dạng sóng trên SCR1 là dạng thế USCR1, vẽ dạng sóng vào báo cáo.
- Dạng sóng trên R02 là dòng ISCR1, vẽ dạng sóng vào báo cáo.
- Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu trên tải R, chỉnh biến trở P3 để ghi
nhận góc điều khiển và giá trị VOM tương ứng. Ghi kết quả đo vào bảng kết quả
trong báo cáo.
d) Sơ đồ chỉnh lưu cầu điều khiển toàn phần với Thyristor, tải RL.
Nối sơ đồ thí nghiệm như hình 2.13. Thay tải trở R bằng tải R+L và thực hiện
các bước như với tải R.
So sánh và giải thích sự khách nhau về dạng tín hiệu trên tải cho hai trường hợp
tải R và tải RL.
BÀI 3: THÍ NGHIỆM BỘ CHỈNH LƯU CẦU CÔNG SUẤT 3 PHA 23
Sơ đồ gồm 6 Thyristor chia thành 2 nhóm: nhóm dương (SCR1, SCR3, SCR5) và
nhóm âm (SCR4, SCR6, SCR2). Sơ đồ điều khiển đồng bộ 3 pha cho phép mở từng
cặp Thyristor tương ứng để tạo thế chỉnh lưu Udc trên tải Z. Giản đồ thời gian của
mạch cho trên hình 2. Điện áp các pha cấp cho bộ chỉnh lưu:
Va (U) 2V sin
2
Vb (V ) 2V sin( )
3
4
Vc (W) 2V sin( )
3
24 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
- Bảng nguồn PE-500PS, chứa Aptomat 1 pha cho các ổ điện 220VAC, Aptomat
chỉnh 3 pha cấp nguồn cho thí nghiệm, cầu chì (24 VAC), đèn báo nguồn
24VAC/10A 3 pha, nguồn 1 chiều +12V/1.5A và -12V/1.5A.
Hình 3.3: Thiết bị thực tập về chỉnh lưu công suất 3 pha
26 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12V và đất cho các sơ đồ điều khiển PEC-502.
- Nối nguồn AC 24V – 3 pha của PE-500PS theo kiểu tam giác như hình 3.4. Cấp
nguồn 24VAC/ U-V-W cho lối vào IN/X-Y các sơ đồ điều khiển tương ứng.
- Nối lối ra thế điều khiển góc cắt Vrefo của PE-502/1 với Vrefi của PEC-503/1,2,3.
Như vậy khi chỉnh P3 của PEC-502/1, cả 3 kênh sẽ cùng hoạt động theo cùng một
góc cắt pha.
- Nối các lối ra của khối PEC-502/1,2,3 với cực G&K của SCR1-6 tương ứng.
- Nối bổ sung các chốt điều khiển theo các lối ra PO với PI tương ứng như hình 3.4
- Nối nối tiếp tải trở R1 và R2 (đèn)/PEL-521 cho mạch công suất. Chú ý trong mạch
chỉnh lưu 3 pha này, thế ra cực đại đạt tới gần 40V, nên phải mắc nối tiếp 3 bóng
đèn 24V để không làm cháy bóng.
- Nối nguồn U-V-W cho mạch tải tương ứng theo sơ đồ hình 3.4.
Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu tại lối vào và trên tải đèn. Vặn
biến trở P3 của PEC-502/1 để thay đổi ngưỡng điều khiển đồng bộ. Quan sát sự thay
đổi tín hiệu ra trên tải trở theo giá trị P3.
Vẽ giản đồ thời gian cho các tín hiệu của bộ điều khiển và tín hiệu trên tải
tương ứng với tín hiệu cấp cho tải (24V) theo giá trị góc cắt pha (điều chỉnh P3) =
/3. Vẽ dạng sóng vào báo cáo.
Thay thế tải trở R bằng tải R+L: (mắc nối song song L1 và L2) trên PEL-521.
Lặp lại thí nghiệm như đối với tải trở R(đèn).
So sánh và giải thích sự khác nhau về dạng tín hiệu trên tải cho hai trường
hợp tải đèn và tải cảm.
BÀI 3: THÍ NGHIỆM BỘ CHỈNH LƯU CẦU CÔNG SUẤT 3 PHA 27
Bộ biến đổi điện áp xoay chiều sử dụng để điều khiển bếp điện, lò điện, điều khiển
ánh sáng, truyền động cầu trục, máy quạt, máy bơm, các dụng cụ điện. Điều khiển
nguồn cấp cho các bể mạ, thiết bị hàn.
Hình 4.2: Giản đồ tín hiệu bộ biến đổi điện áp xoay chiều tải trở R
b) Trường hợp tải R: Quá trình điện áp và dòng qua sơ đồ được biểu diễn
trên hình 4.3
Hình 4.3: Giản đồ tín hiệu bộ biến đổi điện áp xoay chiều tải trở RL
30 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
- Bảng nguồn PE-500PS, chứa Aptomat 1 pha cho các ổ điện 220VAC, Aptomat
chính 3 pha cấp nguồn cho thí nghiệm, cầu chì (24VAC), đèn báo nguồn, Các lối ra
cho nguồn 24V AC/10A 3 pha, nguồn 1 chiều 12V/1.5A.
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12VAC và GND cho module điều khiển.
- Cấp nguồn 24VAC cho lối vào sơ đồ điều khiển PEC-502. Chú ý chiều nối X-Y tương
ứng với chiều nối trên tải.
- Nối chốt Vrefo với Vrefo để đưa điện áp điều khiển góc cắt Vrefo vào các bộ so
sánh của PEC-502.
- Nối các lối ra OUT1/A-B với các cực G và T1 của Triac 1( PE-514).
- Nối tải trở R/PEC-522 với Triac 1 và với nguồn AC theo hình 4.6
- Nối Po2 với Pi1 để kích Triac theo cả hai bán kỳ điện lưới.
Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu tại lối vào và trên tải R.
Vặn biến trở P3 để thay đổi góc điều khiển. Quan sát sự thay đổi tín hiệu ra trên
tải trở theo giá trị P3/Vref. Xác lập P3 tương ứng với = /2 [rad]. Vẽ dạng tín hiệu
Uz và Iz vào báo cáo
Vặn biến trở P3 để thay đổi . Ứng với mỗi góc điều khiển, ghi giá trị Uz và Iz.R
vào bảng số liệu trong báo cáo.
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12V và GND cho Module điều khiển.
- Cấp nguồn 24VAC cho lối vào sơ đồ điều khiển PEC-502. Chú ý chiều nối X-Y tương
ứng với chiều nối trên tải.
- Nối chốt Vrefo với Vrefi để đưa thế điều khiển góc cắt Vref vào các bộ so sánh của
PEC-502
- Nối các lối ra OUT1/A-B với các cực G và T1 của Triac 1(PE-514).
- Nối tải trở R/PEC-522 với Triac 1 và với nguồn AC theo hình 4.7
- Nối Po2 với Pi1 để kích Triac theo cả hai nửa bán kỳ điện lưới.
BÀI 4: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU 33
Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu tại lối vào và trên tải R.
Vặn biến trở P3 để thay đổi góc điều khiển. Quan sát sự thay đổi tín hiệu ra trên
tải trở theo giá trị P3/Vref. Xác lập P3 tương ứng với = /2 [rad]. Vẽ dạng tín hiệu
Uz và Iz vào báo cáo.
Vặn biến trở P3 để thay đổi . Ứng với mỗi góc điều khiển, ghi giá trị , , , Uz
và Iz.R vào bảng số liệu và biểu diễn kết quả dưới dạng đồ thị.
Đặt góc điều khiển bằng góc tới hạn, vẽ lại dạng sóng Uz và Iz.R
Trên hình 5.1.a giới thiệu sơ đồ khóa Transistor với tải điện cảm và điện dung. Khi
tác động xung điều khiển sẽ làm bảo hòa transistor T1 trong thời gian t1, đưa thế
collector T1 lên giá trị nguồn, và cấm T1 trong thời gian t2 (hình 5.1b). Kết quả là lối
ra yếu tố chuyển mạch T1 có chuỗi xung có biên độ từ 0 đến Ui. Bộ lọc LC thực hiện 1
việc san bằng xung thế vuông góc lối ra. Giá trị thế ra sẽ bằng:
Nếu thay đổi độ rộng xung t1 điều khiển dẫn Tranristor, khi giữ nguyên tần số điền
khiển (t1+t2=const), có thể thay đổi thế ra Uo trong khoảng rộng.
BÀI 5: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN ĐỔI NGUỒN DC - DC CÔNG SUẤT 35
Trong chế độ dẫn bão hòa, sụt áp trên transistor là nhỏ, công suất tiêu tán trên
transistor là rất nhỏ so với phương pháp điều khiển tuyến tính và không phụ thuộc
vào hiệu thế giữa thế vào và thế ra.
Máy phát gồm sơ đồ phát và bộ đếm, cho ra xung vuông góc trực tiếp (lối ra P).
Các xung vuông góc cũng điều khiển khóa K1 ở bán kỳ ngắt cho phép dòng I nạp cho
36 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
tụ C5 để hình thành xung răng cưa. Xung này được tầng ngưỡng IC3B cắt ngưỡng
đồng bộ và hình thành xung ra. Kết quả là khi thay đổi ngưỡng Vref, độ rộng xung ra
thay đổi. Mạch hình thành độ rộng xung trên K2, C6, IC3A ngược pha với mạch trên
K1, C5 và IC3B. Vì vậy khi trộn hai tín hiệu nhờ cổng IC4, cho phép tạo chuỗi xung ra
với độ rộng thay đổi từ 0 đến 100%. Mạch phản hồi cách ly (ISOLATED FEEDBACK)
thực chất là bộ cách ly quang, cho phép biến đổi thế Uo thành điện thế phản hồi. Sự
thay đổi điện thế ra do tải sẽ làm thay đổi điện thế để sử dụng hiệu chỉnh độ rộng
xung điều khiển và cho phép bù trừ sự thay đổi thế ra do tải. Mạch trên IC5 thực hiện
vai trò hàm PID nhằm đảm bảo đáp ứng lối ra tốt nhất.
- Bảng nguồn PE-500PS, chứa Aptomat 1 pha cho các ổ điện 220VAC, Aprtomat
chính 3 pha cấp nguồn cho thí nghiệm, cầu chì (~24V AC), đèn báo nguồn, Các lối
ra cho nguồn ~24V AC/10A 3 pha, nguồn 1 chiều +12V/1.5A và –12V/1.5A.
Hình 5.3: Thiết bị thực tập về biến đổi nguồn DC - DC công suất
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12V và đất cho sơ đồ điều khiển PEC – 503
- Nối thế chuẩn Ut với Vref để cấp thế từ biến trở P3 cho các bộ so sánh.
- Sử dụng dao động ký quan sát dạng sóng tín hiệu tại các chốt từ TP1tới TP13. Vẽ
dạng đồ xung quan sát theo tín hiệu đồng bộ TP1,TP2 và TP13. Vẽ vào báo cáo.
- Vặn biến trở P3 để thay đổi ngưỡng điều khiển đồng bộ. Quan sát sự thay đổi tín
hiệu tương ứng.
- Nối chốt W với C. quan sát tín hiệu ra tại G-S. Vẽ vào báo cáo.
- Nối lối ra G và S của khối PEC-503 với các chốt G và S tương ứng của khối công
suất PEC-515 (hình 5.2).
- Nối chốt C với P (PEC-503) để cấp xung vuông góc cho POWER MOSFET.
- Nối chốt để cấp nguồn ~24VAC từ PE-500PS cho lối vào VAC IN của PEC-515.
- Gắn 3 tải trở R1-R2-R3 (PEC-521) nối tiếp để sử dụng 3 giá trị tải R1, R1+R2,
R1+R2+R3.
- Sử dụng dao động ký để quan sát tín hiệu giữa G và S của TR1. Vẽ lại dạng tín
hiệu giữa S và Uo- vào báo cáo. Đo thế ra Uo (giữa Uo+&Uo-)
- Vặn biến trở P1 (FREQUENCY) để thay đổi tần số máy phát. Ghi kết quả đo (Thế ra
Uo, Độ mấp mô thế ra theo tải) ứng với các tần số phát khác nhau vào bảng kết
quả đo.
- Nối lối ra G và S của khối PEC-503 với các chốt G và S tương ứng của khối công
suất PEC-515 (hình 5.2).
- Nối chốt C với W (PEC-503) để cấp xung vuông góc cho POWER MOSFET.
- Nối chốt để cấp nguồn ~24VAC từ PE-500PS cho lối vào VAC IN của PEC-515.
- Gắn 3 tải trở R (PEC-521) nối tiếp để sử dụng 3 giá trị tải R1, R1+R2, R1+R2+R3.
- Sử dụng dao động ký để quan sát tín hiệu giữa G và S của TR1. Vẽ lại dạng tín
hiệu giữa S và Uo- vào báo cáo. Đo thế ra giữa (Uo+ - Uo-).
- Vặn biến trở P1 (FREQUENCY) để tần số máy phát = 20kHz. Ghi kết quả đo (Thế
ra Uo, Độ mấp mô thế ra theo tải) ứng với các độ rộng xung theo % của chu kỳ T
(chỉnh P3) vào bảng kết quả đo.
- Nhận xét kết quả đo trên bảng kết quả đo về sự phụ thuộc công suất và độ mấp
mô thế ra vào độ rộng xung.
BÀI 5: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN ĐỔI NGUỒN DC - DC CÔNG SUẤT 39
Khối biến đổi DC – DC lối vào cho phép tạo áp một chiều cung cấp cho bộ biến tần.
BÀI 6: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN TẦN KIỂU ĐIỀU RÔNG XUNG 41
Hình 6.1: Sơ đồ khối biến tần điều rộng xung
Khi thay đổi biến trở đặt sẽ làm thay đổi đồng thời cả biên độ và tần số sóng sin
của máy phát. Kết quả là làm thay đổi tần số và điện áp ra của bộ biến tần.
Hình 6.2: Giản đồ thời gian hoạt động của bộ biến tần điều rộng xung
42 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Dạng sóng ra của bộ biến tần điều rộng xung có dạng gần sin hơn so với bộ biến
tần 6 bước. Các dòng qua Thysistor cũng có dạng nhảy bậc giống xung kích. Khi dùng
với tải cảm, dòng điện ra chậm pha so với điện áp.
Do sử dụng chuỗi xung điều rộng ở tần số cao hơn, công suất tiêu tán của khối
biến tần điều rộng xung cũng thấp hơn.
- Bảng nguồn PE – 500PS chứa Aptomat 1 pha cho các ổ điện 220 VAC, Aptomat
chính 3 pha cấp nguồn cho thí nghiệm, cầu chì 24V AC, đèn báo nguồn, các lối ra
cho nguồn 24V AC/10A 3 pha, nguồn 1 chiều +12V/1.5A và -12V/1.5A.
Hình 6.3: Thiết bị thực tập về biến tần kiểu điều rộng xung
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12V và đất cho sơ đồ điều khiển PEC-505A.
- Vặn biến trở SET VALUE để thay đổi tần số và biên độ của máy phát tín hiệu sin.
Xác định khoảng tần số và biên độ lam việc của máy phát tín hiệu sin 3 pha.
44 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
- Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu của máy phát tín hiệu sin tại lối ra
PEC-505A.
- Dao động ký đặt ở chế độ đồng bộ với tín hiệu sinA. Quan sát sự chênh lệch pha
của tín hiệu sinB và sinC so với tín hiệu sinA.
- Vẽ giản đồ thời gian cho tín hiệu sin vào hình 6.1.BC. Xác định giá trị lệch pha của
tín hiệu.
Hình 6.4: Máy phát tín hiệu sin 3 pha và bộ hình thành xung điều rộng
b) Khảo sát hoạt động của bộ tạo xung có độ rộng thay đổi:
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12V và đất cho sơ đồ điều khiển PEC-505A và PEC-
505B.
BÀI 6: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN TẦN KIỂU ĐIỀU RÔNG XUNG 45
- Nối các lối ra sinA, sinB, sinC của khối PEC-505A với các lối vào tương ứng của
khối PEC-505B.
Kiểm tra lối ra của máy phát tín hiệu tam giác. Vẽ dạng tín hiệu tam giác vào
hình 6.1 BC.
Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu lối ra của bộ so sánh Comp1,
Comp2, Comp3 tại TP1-2-3 tương ứng.
- Vẽ giản đồ xung TP1-2-3 tín hiệu sin và tam giác vào hình 6.1BC.
- Vẽ giản đồ thời gian tín hiệu điều khiển ở các lối ra T1-T6/PEC-505B vào hình
6.1.BC.
Vặn biến trở SET VALUE để thay đổi tần số và biên độ của máy phát tín hiệu
sin. Quan sát và vẽ lại dạng tín hiệu lối ra của bộ so sánh Comp1, Comp2, Comp3 tại
TP1-2-3 tương ứng vào hình 6.2.BC.
- Vẽ giản đồ thời gian tín hiệu điều khiển ở các lối ra T1-T6/PEC-505B vào hình
6.2.BC.
- Giữ nguyên vị trí biến trở SET VALUE cho thí nghiệm sau.
- Phát biểu kết luận về sự phụ thuộc của tín hiệu ra các bộ so sánh (Comp1-3) theo
tần số và biên độ tín hiệu sin chuẩn.
c) Khảo sát hoạt động của bộ biến tần điều rộng xung (PWMI):
- Khối PEC-504A và phần vào của PE-516 tạo thành bộ biến đổi điện thế DC-DC cấp
cho lối vào bộ công suất biến tần.
- Khối PEC-505A là bộ tạo xung độ rộng thay đổi và bộ lối ra điều khiển MOSFET của
bộ công suất biến tần PE-516.
- Nối các chốt U – V – W với tải R1-R2-R3 của khối tải PEC-521, Các tải R đấu kiểu
sao.
46 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
- Chú ý trình tự nối các biến thế tương ứng với các MOSFET: Hàng tên ký hiệu lần
lượt là T1-T3-T5. Hàng tên dưới tương ứng là T4-T6-T2. Khi nối nhầm sẽ dẫn tới 2
MOSFET một cột cùng dẫn, cùng chập, nổ nguồn, gây hư hỏng.
Kiểm tra hoạt động của bộ biến đổi thế DC-DC. Chỉnh biến trở SET (PEC-504A)
để thế ra là 24VDC.
- Kiểm tra cấp nguồn 12V và đất cho sơ đồ điều khiển PEC-505A, PEC-505B.
BÀI 6: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN TẦN KIỂU ĐIỀU RÔNG XUNG 47
Sử dụng dao động ký quan sát và vẽ tín hiệu pha tại các điểm U-V-W trên PE-
516 so với Uin-. Đưa tiếp dạng tín hiệu này vào giản đồ thời gian hình 6.2.BC.
48 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Sử dụng dao động ký quan sát và vẽ tín hiệu dây giữa U-V, V-W, và U-W trên
PE-516. Đưa tiếp dạng tín hiệu này vào giản đồ thời gian hình 6.2.BC.
Giữ nguyên cấu hình thí nghiệm trên. Nối các chốt U-V-W trực tiếp với tải
motor AC. Sử dụng dao động ký quan sát và vẽ lại tín hiệu U pha và U dây vào hình
6.2.BC.
So sánh sự khác nhau giữa tín hiệu U pha và U dây trong các bước 5-6-7.
Nối các lối ra U-V-W với 3 tải R1-R2-R3. Giữ nguyên U0 = 24V. Thay đổi biến
trở SET VALUE. Xác định mối quan hệ giữa tần số sóng sin chuẩn với dòng trên tải.
Khi thay đổi biến trở đặt SET, bộ biến đổi A tới F sẽ làm thay đổi tần số đếm tương
ứng, làm thay đổi tần số sóng ra của biến tần. Đồng thời cũng làm thay đổi tương ứng
thế DC và do đó làm thay đổi điện áp sóng ra.
Dạng sóng ra của bộ biến tần 6 bước có dạng các bậc nhảy hình chữ nhật. Các
sóng qua Thysistor cũng có dạng nhảy bậc giống xung kích. Khi dùng với tải cảm,
dòng điện ra chậm pha so với điện áp.
Trên hình 7.2a là dạng sóng khi mồi 1200 vào tải trở.
Trên hình 7.2b là dạng sóng khi mồi 1800 vào tải trở.
Hình 7.2: Giản đồ thời gian hoạt động của bộ biến tần kiểu 6 bước
BÀI 7: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN TẦN THEO PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐIỆN THẾ 51
(VARIABLE - VOLTAGE INTERVER)
- Bảng nguồn PE – 500PS chứa Aptomat 1 pha cho các ổ điện 220 VAC, Aptomat
chính 3 pha cấp nguồn cho thí nghiệm, cầu chì 24V AC, đèn báo nguồn, các lối ra
cho nguồn 24V AC/10A 3 pha, nguồn 1 chiều +12V/1.5A và -12V/1.5A.
Hình 7.3: Thiết bị thực tập về biến tần kiểu biến đổi điện thế (VV1)
BÀI 7: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN TẦN THEO PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐIỆN THẾ 53
(VARIABLE - VOLTAGE INTERVER)
Khảo sát hoạt động của khối PEC-504A và PE-516 (Hình 7.5).
- Kiểm tra việc cấp nguồn 12V và đất cho sơ đồ điều khiển PEC-504A.
Điều chỉnh biến trở SET trên PEC-504A, theo dõi sự thay đổi điện áp ra U0 trên
đồng hồ của PE-516. Quan sát tín hiệu điều khiển tại C1 (so với Emitter của
Transistor điều khiển công suất). Nối tải đèn R1 với lối ra của bộ nguồn DC trên PE-
516 (song song cới đồng hồ đo thế V). Vặn biến trở SET để thay đổi thế ra. Xác định
mối liên quan giữa thế ra U0 với độ rộng T xung điều khiển C1. Ghi kết quả vào bảng
1.
Bảng 1
T(C1)
Đặt U0 = 20V, lần lượt mắc song song các bóng đèn còn lại. Xác định mối liên
quan giữa dòng tải với độ rộng xung điều khiển C1. ghi kết quả vào bảng 2.
Bảng 2
T(C1)
Kiểm tra sự thay đổi tần số lối ra bộ biến đổi V-F trên PEC-504A. Xác định mối
liên hệ giữa điện thế U0 với chu kỳ xung ở lối ra DIGITAL OUTPUT. Ghi kết quả đo vào
bảng 3.
Bảng 3
F(Dig.Out)
54 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
- Giữ nguyên sơ đồ tín hiệu như mục I. Nối lối ra DIGITAL OUT của PEC-504A vào lối
DIGITAL INPUT của PEC-504B.
- Kiểm tra việc cấp nguồn +12V và đất cho sơ đồ điều khiển PEC-504B.
- Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu của máy phát tín hiệu tại các lối ra
PEC-504B. Dao động ký đặt ở chế độ đồng bộ với tín hiệu D0.
- Quan sát sự lệch pha của tín hiệu D1-D5 so với tín hiệu D0. Quan sát tín hiệu ra
tương ứng tại lối ra T1-T6. Vẽ dạng xung vào hình 7.1BC.
- Có thể dùng hai kênh của dao động ký để xác định đồng thời tín hiệu D và T.
- Sử dụng dao động ký quan sát dạng tín hiệu của máy phát tín hiệu tại các lối ra
PEC-504B. Dao động ký đặt ở chế độ đồng bộ với tín hiệu D0.
- Quan sát sự lệch pha của tín hiệu D1-D5 so với tín hiệu D0. Quan sát tín hiệu ra
tương ứng tại lối ra T1-T6. Vẽ dạng xung vào hình 7.2BC.
BÀI 7: THÍ NGHIỆM BỘ BIẾN TẦN THEO PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐIỆN THẾ 55
(VARIABLE - VOLTAGE INTERVER)
Nối sơ đồ PEC-504A, PEC-504B, PE-516, PEL-521 như hình 7.5, trong đó:
- Khối PEC-504A và phần vào của PE-516 tạo thành bộ biến đổi điện thế DC-DC cấp
cho lối vào bộ công suất biến tần.
- Nối khối PEC-504B là bộ tạo xung điều khiển 6 bước cho MOSFET bộ công suất
biến tần PE-516.
- Nối U-V-W với tải R1, R2, R3 của khối tải pel-521. nối tải trở kiểu sao.
56 THÍ NGHIỆM ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
- Chú ý trình tự nối các biến thế tương ứng với các MOSFET: Hàng tên ký hiệu lần
lượt là T1-T3-T5. Hàng tên dưới tương ứng là T4-T6-T2. Khi nối nhầm sẽ dẫn đến 2
MOSFET một cột cùng dẫn, làm chập, nổ nguồn, gây hư hỏng.
Kiểm tra hoạt động của thế biến đổi DC-DC. Chỉnh biến trở SET (PEC-504A) để
thế ra = 24VDC.
Đặt công tắc MODE ở vị trí 1200. Sử dụng dao động ký quan sát và vẽ lại tín
hiệu pha (so với Uin-) tại các điểm U-V-W trên PE-516 vào hình 7.1.BC.
Sử dụng dao động ký quan sát và vẽ lại tín hiệu dây: giữa U-V, V-W, U-W trên
PEC-516. Đưa tiếp dạng tín hiệu này vào giản đồ thời gian hình 7.1.BC.
Giữ nguyên cấu hình thí nghiệm trên. Nối các chột U-V-W trực tiếp với tải
motor AC. Sử dụng dao động ký quan sát và vẽ lại tín hiệu U pha và U dây vào hình
7.1.BC.
Xác định mối quan hệ giữa điện thế U0 và dòng tải. Ghi kết quả vào bảng 7.1.
So sánh sự khác nhau của tín hiệu U pha và U dây trong các bước 5-6-8.
Đặt công tắc MODE ở vị trí 1800. Lập lại các bước 4 – 8 ở trên. Ghi kết quả vào
hình 7.2.BC.
Vặn biến trở SET trên PEC-504A để thay đổi thế DC cấp cho bộ công suất
MOSFET. Quan sát hiệu ứng thay đổi của U dây và U pha.