Kiểm tra - Đánh giá

You might also like

You are on page 1of 147

Ths. Lê Ngọc Vân HP.

Kiểm tra–Đánh giá - 2017

MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA-ĐÁNH GIÁ ........................... 8
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................... ........ 8
1.1.1. Đo lường (measurement).......................................................................................... 8
1.1.2. Kiểm tra (testing) ...................................................................................................... 8
1.1.3. Đánh giá (assessment) .............................................................................................. 8
1.1.4. Định giá trị (evaluation) ......................................................................................... 10
1.2. Chức năng của kiểm tra-đánh giá………………………………………………………… .. 10
1.3. Các hình thức của kiểm tra-đánh giá………………………………………… .. ..... 11
1.3.1. Các hình thức kiểm tra ........................................................................................... 11
1.3.2. Các loại đánh giá kết quả học tập của học sinh .................................................... 13
1.3.3. Các công cụ đánh giá thường được sử dụng ......................................................... 14
1.4. Thực trạng về kiểm tra-đánh giá môn Vật lý ở các trường phổ thông………. .. ...... 17
1.4.1. Thuận lợi ................................................................................................................. 17
1.4.2. Khó khăn và nguyên nhân ...................................................................................... 18
1.5. Làm thế nào để đổi mới phương pháp kiểm tra-đánh giá theo hướng tiếp cận năng
lực………………….. ………………………………………………………………….. 19
1.5.1. Khái niệm năng lực................................................................................................. 20
1.5.2. Năng lực của HS phổ thông ................................................................................... 20
1.5.3. Đánh giá theo năng lực có gì khác đánh giá theo kiến thức, kĩ năng? ................ 22
1.6. Tiêu chí của kiểm tra-đánh giá………………………………………………. .. ...... 22
1.6.1. Các tiêu chí của kiểm tra-đánh giá ....................................................................... 22
1.6.2. Nguyên tắc quán triệt trong kiểm tra-đánh giá ..................................................... 24
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 1 ................................................................................................... 25
CHƯƠNG II: KIỂM TRA HÌNH THỨC TỰ LUẬN, TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 26
2.1. Tự luận .................................................................................................................... ...... 26
2.2. Trắc nghiệm ............................................................................................................ ...... 26
2.3. So sánh tự luận và trắc nghiệm khách quan ......................................................... ...... 27
2.4. Các loại câu trắc nghiệm khách quan.................................................................... ...... 28
2.4.1. Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn ....................................................................... 28
2.4.2. Câu trắc nghiệm “đúng-sai” ................................................................................... 31

1
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

2.4.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi (xứng-hợp) .................................................................. 32


2.4.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết ................................................................................. 33
2.5. Nguyên tắc soạn thảo một bài trắc nghiêm khách quan....................................... ...... 34
2.5.1. Nguyên tắc soạn thảo bài trắc nghiệm khách quan .............................................. 34
2.5.2. Có 4 bước phải làm khi soạn các phương án nhiễu .............................................. 35
2.5.3. Các lỗi cần tránh khi soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn ...... 36
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 2 ................................................................................................... 41
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP VẬT
LÝ. PHÂN TÍCH BÀI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN............................................... 45
3.1. Thang đánh giá mục tiêu giáo dục ........................................................................ ...... 45
3.1.1. Mục tiêu thuộc lĩnh vực nhận thức theo Bloom ................................................... 45
3.1.2. Mục tiêu thuộc lĩnh vực kĩ năng theo E.J Simpson ............................................. 46
3.1.3. Mục tiêu thuộc lĩnh vực thái độ, cảm xúc theo David Krathworl ..................... 47
3.2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra ............................................................................ ...... 49
3.3. Phân tích bài trắc nghiệm khách quan .................................................................. ...... 57
3.3.1. Phân bố điểm số trên một nhóm học sinh ............................................................. 57
3.3.2. Các số định tâm....................................................................................................... 57
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 3 ................................................................................................... 60
3.3.3. Các số đo độ phân tán............................................................................................. 61
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 4 ................................................................................................... 63
3.3.4. Phân tích toàn bài trắc nghiệm ............................................................................... 64
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 5 ................................................................................................... 65
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 6 ................................................................................................... 67
3.3.5. Phân tích câu trắc nghiệm ...................................................................................... 67
3.3.6. Tính điểm tiêu chuẩn .............................................................................................. 70
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 7 ................................................................................................... 70
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 8 ................................................................................................... 70
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 9 ................................................................................................... 72
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 10 ................................................................................................. 73
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 11 ................................................................................................. 77
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GÍA KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH, THÔNG TIN PHẢN
HỒI CHO GIÁO VIÊN.................................................................................................... 80
4.1. Về kết quả học tập của học sinh ............................................................................ ...... 80

2
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

4.2. Thông tin phản hồi cho giáo viên .......................................................................... ...... 81
Ví dụ 1. ............................................................................................................................... 81
Ví dụ 2. ............................................................................................................................. 107
BÀI LUYỆN TẬP SỐ 12 ............................................................................................... 137
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 145

***

3
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT:

PGS: phó giáo sư; TS: tiến sĩ; Ths: Thạc sĩ; HS: học sinh; GV: giáo viên; THCS: trung học
cơ sở; THPT: trung học phổ thông; TNĐH: tốt nghiệp đại học; TNKQ: trắc nghiệm khách
quan; TL: tự luận; LT: lí thuyết; TH: thực hành; CTCB: chương trình cơ bản; CTNC:
chương trình nâng cao.

***

4
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

I. MỞ ĐẦU

Hiện nay, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhằm đưa nước ta thoát ra khỏi tình trạng
kém phát triển, cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Việc chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; sự phát triển nhanh chóng của khoa
học công nghệ; xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; nhu cầu học tập ngày càng
tăng của nhân dân vừa là thời cơ, vừa tạo ra thách thức to lớn đối với nền giáo dục nước ta.
Nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là bộ
phận quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, có bản sắc dân tộc đậm
nét và tính định hướng xã hội chủ nghĩa rõ ràng. Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được
đổi mới căn bản, toàn diện.

Nước ta đã trải qua 3 cuộc cải cách giáo dục. Cuộc cải cách lần thứ nhất vào năm 1950,
cuộc cải cách lần thứ 2 vào năm 1956 và cuộc cải cách lần thứ 3 vào năm 1979. Đến năm
1986, chuyển sang kinh tế thị trường nên chương trình giáo dục trở nên bất cập. Có thể
nhận thấy rằng qua các lần cải cách giáo dục thì sự đổi mới tập trung nhiều vào mục tiêu,
chương trình và nội dung đào tạo, chỉ một phần nào nói về phương pháp giảng dạy.

Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới nền giáo
dục và đào tạo của nước ta. Đây cũng đang là một vấn đề cấp bách được Đảng, nhà nước
quan tâm, thể hiện trong hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng như:

+ Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ
hai khóa VIII đã chỉ rõ: “ Thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu
khoa học, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến, các phương tiện dạy
học hiện đại vào quá trình dạy học…”
+ Nghị quyết đại hội Đảng lần X đã chỉ rõ phương hướng phấn đấu của nền giáo
dục nước ta trong giai đoạn mới là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu
tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học, thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.

5
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

+ Nghị quyết kì họp thứ tám Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông đã nêu “Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng
chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước”.
+ Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương tại Đại hội lần IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy
sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành làm chủ kiến thức,
tránh học vẹt, học chay, đổi mới và thực hiện nghiêm minh chế độ thi cử”[2].
+ Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã kí quyết định
số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình
giáo dục phổ thông là kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình
đã được ban hành, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo, tổ chức dạy học và kiểm tra-đánh
giá ở tất cả các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, xu hướng chung của dạy học trên thế giới hiện nay là chuyển từ mục tiêu cung
cấp tri thức sang hình thành các năng lực ở người học. Năng lực của HS không chỉ là tri
thức, kĩ năng, thái độ như chuẩn kiến thức quy định mà là sự kết hợp cuả cả ba yếu tố này
thể hiện ở khả năng hành động, muốn hành động và sẵn sàng hành động (gồm động cơ, ý
chí, tự tin, trách nhiệm xã hội…) để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế đã được Hội nghị Ban Cấp hành Trung Ương Đảng lần thứ tám (khóa XI)
thông qua ngày 04/11/2013 chỉ rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan” [1].
Để chuẩn bị cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015, trong đó kiểm tra-
đánh giá được xem là khâu đột phá, giáo viên phải có những năng lực cần thiết để thiết kế
và thực hiện các nhiệm vụ đánh giá chính yếu trong phạm vi lớp học, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế [3].
Tài liệu này được biên soạn nhằm cung cấp cho sinh viên sư phạm / giáo viên những kĩ
năng cần thiết để tăng cường năng lực thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, nhằm đánh
giá kết quả học tập và năng lực của học sinh chính xác hơn, từ đó rút ra những điều chỉnh
cần thiết trong việc dạy của giáo viên và học của học sinh.

6
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Mặc dù rất cẩn trọng khi biên soạn, nhưng vì thời gian eo hẹp, chắc rằng tài liệu này không
tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi chân thành cảm ơn những ý kiến góp ý của bạn đọc
và các đồng nghiệp.

***

7
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA-ĐÁNH GIÁ

1.1. Một số khái niệm


1.1.1. Đo lường (measurement)
Đo lường là quá trình so sánh được mô tả bằng một chỉ số về mức độ cá nhân đạt được
(về kiến thức, khả năng, thái độ,…).Ví dụ: Học sinh A làm bài kiểm tra được 8 điểm, học
sinh B xếp hạng thứ 2 trong lớp. Các chỉ số 8 điểm, thứ hạng 2 chỉ ra khả năng của học
sinh về mặt định tính hay định hạng.

Đo lường thành quả học tập là lượng giá mức độ đạt được các mục tiêu cuối cùng
(terminal) hay các tiêu chí (criterion) sau một khóa học.

1.1.2. Kiểm tra (testing)


Kiểm tra được hiểu là sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của người kiểm tra lên một đối
tượng nào đó nhằm thu được những dữ kiện, những thông tin cần thiết.
Theo Black & Wiliam (1998), kiểm tra là các hoạt động bao gồm quá trình quan sát của
giáo viên, trao đổi, thảo luận trong và ngoài giờ lên lớp giữa thầy và trò, phân tích bài tập,
bài kiểm tra... nhằm đánh giá mức độ tiếp thu bài học và dự báo kết quả học tập của học
sinh.
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: "kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét"[4]. Theo Phạm Hữu Tòng "kiểm tra là sự theo dõi, tác động của người kiểm
tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá''[5].
Kết luận:
Kiểm tra kết quả học tập của học sinh là quá trình tập hợp số liệu, bằng chứng để xác
định mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển nhằm
cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
1.1.3. Đánh giá (assessment)
Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ đạt được của một tập hợp các thông tin thu được với
một tập hợp các tiêu chí của mục tiêu đã xác định, nhằm đưa ra quyết định theo một mục
đích nào đó. Định nghĩa chung về đánh giá nói trên cũng được áp dụng trong giáo dục.
Có thêm nhiều định nghĩa về đánh giá trong giáo dục được Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
tổng hợp như sau [6]:

8
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Theo E.Beeby: "Đánh giá giáo dục là sự thu thập và lý giải một cách hệ thống những
bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm
hoạt động";
- Theo R.F.Magor: "Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và giáo viên để dự
đoán công việc phải tiếp tục và giúp đỡ học sinh tiến bộ".
- Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc: "Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu
thập và lý giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân
của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm
cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo...”
Thành tích học tập của mỗi học sinh phải được đánh giá đúng và công bằng. Việc đánh giá
đúng loại trừ được việc tùy tiện hạ thấp hoặc nâng cao yêu cầu giáo dục. Việc đánh giá sai
sẽ không động viên được học sinh. Khi đánh giá, giáo viên phải tỏ thái độ thiện chí và tế
nhị, động viên từng bước tiến bộ nhỏ, tin tưởng ở những thành tích sắp tới của mỗi học
sinh. Việc kiểm tra-đánh giá càng nghiêm khắc bao nhiêu thì giáo viên càng phải ứng xử
sư phạm tế nhị bấy nhiêu.

Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống là “quá trình thu thập và xử lý kịp thời,
có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục”. Căn cứ vào mục tiêu dạy học,
làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo dục tiếp theo. Cũng
có thể nói rằng, đánh giá là quá trình thu thập phân tích và giải thích thông tin một cách hệ
thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục về phía học sinh. Đánh giá
có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng hay định tính.

Kết luận:
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một quá trình thu thập các thông tin về kiến
thức, kĩ năng, thái độ của học sinh một cách đầy đủ, đúng đắn, chính xác. Từ đó hình
thành những nhận định, phán đoán về kết quả của việc học tập so với những mục tiêu, tiêu
chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất là bộ phận hợp thành
không thể thiếu của quá trình giáo dục, nó bao gồm các yếu tố: xác định mục tiêu giáo dục,
soạn thảo chương trình, kiểm tra-đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Trong dạy

9
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

học và trong giáo dục, kiểm tra là một hoạt động nhằm cung cấp dữ kiện, những thông tin
làm cơ sở cho việc đánh giá. Kiểm tra-đánh giá tạo thành một chu trình khép kín.

1.1.4. Định giá trị (evaluation)

Định giá trị là đưa ra sự nhận định, phán xét về giá trị của một cá nhân nào đó sau một
quá trình kiểm tra đánh giá. Để định giá trị tăng phần chính xác, thuyết phục thì phải thu
thập nhiều loại thông tin và việc xử lý những thông tin này phải dựa trên nhiều tiêu chuẩn,
đối chiếu với nhiều mục tiêu, từ đó mới có những phán quyết thích hợp có giá trị.

Hãy tưởng tượng một giáo viên muốn đưa ra quyết định xem nên bắt đầu dạy học sinh A
môn Vật lí lớp 12, từ đâu. Đầu tiên, giáo viên cho em A làm một bài kiểm tra viết để đánh
giá khả năng vật lí. Giáo viên cũng dùng các hình thức kiểm tra đánh giá khác để xác định
khả năng Vật lí của em này, bằng cách trò chuyện với học sinh này về các kiến thức Vật lí,
theo dõi em khi làm bài tập Vật lí, kiểm tra thứ hạng và điểm số các bài kiểm tra môn Vật
lí của em trước đây. Sau đó, giáo viên tổng hợp tất cả thông tin đánh giá đã thu thập được
để nhận định hoặc đưa ra ý kiến về khả năng hiểu biết môn Vật lí của học sinh A và ra
quyết định cuối cùng (học sinh A cần phải tham gia lớp học phụ đạo để giúp em có thể
theo kịp các bạn khác trong lớp về môn Vật lí, hoặc…).

1.2. Chức năng của kiểm tra-đánh giá[7]

Ba chức năng cơ bản của kiểm tra-đánh giá là:

* Chức năng dạy học

Kết quả kiểm tra-đánh giá:

- Xác định được mức độ mà học sinh đã đạt được so với mức độ cần phải đạt trong việc
thực hiện mục tiêu dạy học, về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình giáo dục
khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, môđun,
lớp học, cấp học).

- Xác định được tính hiệu quả của một phương pháp giảng dạy hoặc một chương trình
đào tạo một cách chính xác, khách quan, công bằng thông qua kiểm tra.

* Chức năng quản lí

10
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Kết quả kiểm tra-đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá phương pháp
dạy học của giáo viên và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp
học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra-đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết để:

- Giúp giáo viên nắm được tình hình học tập, mức độ phân hóa về trình độ học lực của
học sinh trong lớp. Từ đó, có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh
giỏi; giúp giáo viên điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp dạy học.

- Giúp học sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình;
xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công. Từ đó, điều chỉnh phương
pháp học tập, phát triển kĩ năng tự đánh giá.

- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng
giáo dục.

- Giúp cha mẹ học sinh và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng học sinh,
từng lớp và của cả cơ sở giáo dục.

* Chức năng xã hội

Thể hiện ở chỗ điều khiển sự phân luồng HS và phân luồng lao động xã hội. Kết quả kiểm
tra-đánh giá quá trình giáo dục (tốt nghiệp THCS, THPT, Tuyển sinh ĐH, TNĐH,...) được
dùng để lựa chọn, phân chia người học theo các chương trình giáo dục hoặc sử dụng nhân
lực phù hợp với mỗi cá nhân.

1.3. Các hình thức của kiểm tra-đánh giá


1.3.1. Các hình thức kiểm tra

11
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Các hình thức kiểm tra

Thực hành Viết Kết hợp vấn đáp,


Vấn đáp(miệng)
thực hành, viết

Trắc nghiệm khách Kết hợp tự luận và


Tự luận
quan TNKQ

Câu trả lời ngắn Câu TN Đúng /Sai

Câu trả lời theo dàn ý Câu TN điền khuyết

Câu hỏi mở Câu ghép đôi (xứng-


hợp)

Câu trắc nghiệm có


nhiều lựa chọn

Các hình thức kiểm tra trên được sử dụng trong đợt kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kì, kiểm tra tổng kết kết quả học tập của HS ở trường phổ thông.

1.3.1.1. Kiểm tra thường xuyên

Bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành dưới 1 tiết. Kiểm tra thường
xuyên được thực hiện thông qua việc quan sát một cách có hệ thống các hoạt động của lớp
học nói chung, của mỗi học sinh nói riêng, qua các khâu ôn tập củng cố bài cũ, tiếp thu bài
mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Mục đích của kiểm tra thường xuyên nhằm
xác định mức độ hình thành kiến thức kĩ năng của học sinh, giúp học sinh thực hiện các
bài tập đúng thời gian và có hiệu quả, tập thói quen làm việc độc lập và ý thức học tập
thường xuyên của học sinh. Giúp cho giáo viên kịp thời điều chỉnh cách dạy, học trò kịp
thời điều chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang
những bước mới.
12
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

1.3.1.2. Kiểm tra định kỳ


Bao gồm kiểm tra viết và thực hành 1 tiết trở lên hình thức kiểm tra này được thực hiện
sau khi học xong một chương lớn, một phần của chương trình hoặc sau một học kỳ. Nó
giúp cho giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất định,
đánh giá năng lực học sinh trong việc nắm bắt một khối lượng kiến thức kĩ năng, kỹ xảo
tương đối lớn, củng cố mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở tiếp tục học sang những phần
mới.

1.3.1.3. Kiểm tra tổng kết

Hình thức kiểm tra này được thực hiện vào cuối mỗi giáo trình, cuối năm học nhằm đánh
giá kết quả chung, củng cố mở rộng chương trình toàn năm của môn học, chuẩn bị điều
kiện để tiếp tục học chương trình của năm học sau.

Theo cách phân loại hình thức kiểm tra như trên, kết hợp với thực tế tình hình kiểm tra thi
cử ở nhà trường phổ thông hiện nay, cùng với tính chất quan trọng của các hình thức kiểm
tra khác nhau mà hai hình thức kiểm tra đầu (kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ)
thường được gọi là kiểm tra, còn hình thức kiểm tra tổng kết thường được gọi là thi học kì.

1.3.2. Các loại đánh giá kết quả học tập của học sinh

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình giáo
dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng
thực hiện mục tiêu học tập, năng lực của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những điều chỉnh sư
phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục và cho bản thân học sinh, để
học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn. Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng
phối hợp nhiều công cụ, phương pháp và hình thức khác nhau.

Căn cứ vào mục tiêu đánh giá, có bốn loại

1.3.2.1. Đánh giá sơ khởi (placement assessment)- kiểm tra chất lượng đầu năm
học được tiến hành vào đầu năm học nhằm tìm hiểu từng học sinh và cả lớp về kiến thức, kĩ
năng và thái độ học tập về môn học mà giáo viên đang phụ trách nhằm có phương hướng
thích hợp tổ chức các hoạt động học tập cho các em.
1.3.2.2. Đánh giá chẩn đoán (diagnosis assessment) là loại hình kiểm tra đánh giá
thăm dò có tính định kỳ, hoặc được tiến hành trước khi bắt đầu một dự án, đề án hoặc

13
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

chương trình mới hay một vấn đề quan trọng nào đó, giúp cho giáo viên biết được những
kiến thức mà học sinh nắm vững, những lỗ hổng cần được bổ khuyết, những điểm mạnh,
điểm yếu của học sinh tại thời điểm đánh giá để giáo viên đưa ra quyết định cho thích hợp.
1.3.2.3. Đánh giá quá trình (formative assessment) được tiến hành nhiều lần
trong quá trình giảng dạy nhằm cung cấp những thông tin ngược để giáo viên và học sinh
có những giải pháp kịp thời nhằm điều chỉnh cách dạy và cách học. Đánh giá quá trình có
thể do giáo viên hoặc đồng nghiệp hay do người học cùng thực hiện.
1.3.2.4. Đánh giá tổng kết (summative assessment) tiến hành khi kết thúc môn
học, khóa học bằng những kì thi nhằm đánh giá tổng quát về sự thành thạo của học sinh về
các mặt nội dung kiến thức, kĩ năng và thái độ, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.

Căn cứ vào cách thức lựa chọn nội dung và cách thức cho điểm, có hai loại

1.3.2.5. Đánh giá theo chuẩn (normal referenced assessment) nhằm so sánh kết
quả học tập giữa các HS được thụ hưởng cùng một chương trình giáo dục để xếp loại theo
thứ tự. Ví dụ : thi tuyển vào lớp 10, thi tuyển vào đại học, thi tuyển HS giỏi,…
1.3.2.6. Đánh giá theo tiêu chí (criterial referenced assessment) nhằm xác định
mức độ đạt được của HS theo mục tiêu giáo dục, tức mục tiêu kì vọng về kiến thức, kĩ
năng, thái độ. Ví dụ: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra học kì, thi tốt nghiệp,…
1.3.3. Các công cụ đánh giá thường được sử dụng[8]
Hiện nay ở Việt Nam đã biết đến một hệ thống công cụ đánh giá khá phong phú.
Về công cụ đánh giá, có thể sử dụng:
- Phiếu ghi chép các sự kiện thường nhật.
- Phiếu kiểm kê.
- Thang đo.
- Trắc nghiệm (TN tự luận và TN khách quan).
- Các câu hỏi kiểm tra.
- Bài tập.
- Trình diễn của học sinh.
- Học sinh tự đánh giá.
Tùy theo mục đích, đối tượng, giáo viên có thể chọn và sử dụng một số kĩ thuật vừa nêu.
1.3.3.1. Phiếu ghi chép các sự kiện thường nhật

14
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Là những mẫu chuyện bất chợt mà giáo viên thường gặp trong nhà trường, liên quan đến
một số học sinh, phản ánh những nét độc đáo về tính cách, thái độ, hành vi của học sinh
hoặc những tình huống, sự cố trong dạy học, giáo dục. Giáo viên có thể chuẩn bị cho mỗi
học sinh một tờ phiếu để khi quan sát được thì ghi lại.
Có thể coi đây là nhật kí của nghề sư phạm.
1.3.3.2. Phiếu kiểm kê
Dùng để theo dõi mức độ thành thạo của học sinh về một kĩ năng học tập nào đó. Ví dụ về
thói quen sử dụng sách giáo khoa tại lớp.
Cấu tạo của phiếu kiểm kê thường rất đơn giản:
Tiêu đề: Ghi nội dung cần theo dõi. Có thể ghi thêm ngày tháng.
Cột 1: Danh sách học sinh trong lớp (hay tổ học tập).
Từ cột 2 trở đi dành cho các nôi dung cần theo dõi ở học sinh về một kĩ năng. Khi học sinh
làm được ta đánh dấu (+), không có thì ghi dấu (-). Cuối cùng có phần đánh giá chung, ghi
ra những nhận xét.
1.3.3.3. Thang đo
Giống phiếu kiểm kê, nhưng yêu cầu cao hơn. Thay vì các đề mục theo dõi đựoc ghi dấu
(+) và (-) thì đổi thành cho điểm theo thang 3 hay 5 bậc. Ví dụ qui ước: 1 ( yếu); 2 ( trung
bình); 3 ( khá). Hoặc theo cách định tính: “chưa bao giờ”, “thỉnh thoảng”, “thường xuyên”.
Ví dụ về thang đo dạng số

Hướng dẫn: Hãy chỉ ra mức độ mà học sinh tham gia vào buổi thảo luận chung của lớp
bằng cách khoanh tròn vào những con số tương ứng. Trong đó 5 – Giỏi, 4 – Trên trung
bình, 3 – Trung bình, 2 – Dưới trung bình, 1 – Không đạt yêu cầu.

Học sinh tham gia thảo luận ở mức độ nào?

1 2 3 4 5

Ví dụ về thang đo dạng đồ thị


Hướng dẫn: Hãy chỉ ra mức độ mà học sinh tham gia vào buổi thảo luận chung của lớp
bằng cách đánh dấu x vào bất cứ điểm nào trên đoạn thẳng dưới mỗi câu hỏi.

Học sinh tham gia thảo luận ở mức độ nào?

15
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Ví dụ về Thang đo dạng đồ thị có mô tả


Hướng dẫn: Hãy chỉ ra mức độ mà học sinh tham gia vào buổi thảo luận chung của lớp
bằng cách đánh dấu x vào bất cứ điểm nào trên đoạn thẳng dưới mỗi câu hỏi. Ở phần
nhận xét hãy ghi thêm những gì giải thích cho cách đánh giá của cá nhân.

Học sinh tham gia thảo luận ở mức độ nào?

1.3.3.4. Câu hỏi kiểm tra


Có hai dạng câu hỏi: kiểm tra nói (vấn đáp) và kiểm tra viết (trắc nghiệm tự luận
hoặc trắc nghiệm khách quan).
- Kiểm tra nói: thường dùng trong các tiết lên lớp, nhằm thu thấp thông tin ngược
giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy. Nó đựơc dùng khi kiểm tra thường xuyên bài cũ
mổi đầu giờ, dạy bài mới hoặc củng cố sau mỗi tiết học. Cần lưu ý về số lượng câu hỏi sử
dụng trong một tiết không thể nhiều, do vậy GV phải chuẩn bị trước. Câu hỏi không được
quá khó hay quá dễ, phải sát trình độ học sinh, nội dung câu hỏi không dài, có yêu cầu
chinh xác, bắt buộc học sinh phải trả lời ngắn.
 Vấn đáp còn được coi là một biện pháp cải tiến việc dạy học (assessment for
learning)
 Giúp giáo viên thu nhận phản hồi từ học sinh một cách nhanh chóng
 Kích thích tính tích cực độc lập tư duy ở học sinh để tìm ra câu trả lời tối ưu trong
thời gian nhanh nhất
 Bồi dưỡng học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói; gây hứng thú học tập qua kết
quả trả lời
 Giáo viên vừa thu thông tin qua câu trả lời của học sinh vừa kết hợp quan sát thái
độ, tình cảm

16
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

 Giúp quan tâm đến từng học sinh, nhất là những học sinh giỏi và kém
 Tạo không khí làm việc sôi nổi, sinh động trong giờ học, giúp hs tập trung vào bài
học

- Kiểm tra viết: dùng khi học xong một chương, một phần chương trình. Có thể kiểm
tra toàn lớp nên có thể đánh giá trình độ chung của lớp.
1.3.3.5. Trình diễn của học sinh
Có thể hiểu rất đa dạng như: học sinh trình bày trước lớp một báo cáo nhỏ, biểu diễn một
thí nghiệm, giới thiệu một tác phẩm hay một ý tưởng, phát họa một kế hoạch, kể một câu
chuyên, tham gia trò chơi,…Qua các hoạt động này, giáo viên có thể đánh giá khá chính
xác về kĩ năng và thái độ của học sinh.
1.3.3.6. Học sinh tự đánh giá
Hình thức là một phiếu tự đánh giá trong đó ghi các nội dung cần đánh giá theo các mức
độ đã định trước. Điều quan trọng là giáo viên giao phó cho học sinh tự nhận xét điểm
mạnh, yếu, mức tiến bộ hay ý thức học tập, tinh thần trách nhiệm trong công việc của
mình.Tùy một số hoạt động, học sinh có thể tham gia xây dựng nội dung phiếu dưới sự gợi
ý, hướng dẫn cua giáo viên. Sau đây là một minh họa

Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu Kém


Kĩ năng
1.Chuẩn bị bài học mới
2.Ghi bài tại lớp
3.Tìm hiểu sách giáo khoa
4.Trả lời các câu hỏi trên lớp
5.Nhận xét, bổ sung

1.4. Thực trạng về kiểm tra-đánh giá môn Vật lý ở các trường phổ thông

1.4.1. Thuận lợi


- Kiểm tra-đánh giá là một mắc xích quan trọng trong quy trình giáo dục. Vì vậy gần đây
nhiều nhà giáo dục, các cấp quản lí đã quan tâm đến vấn đề này.
- Thông qua các hội nghị, lớp tập huấn, tinh thần đổi mới đã bắt đầu đi vào thực tế.

17
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Phần lớn các giáo viên ở trường phổ thông đã nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc
kiểm tra-đánh giá, nhiều giáo viên đã thực sự quan tâm đến đổi mới kiểm tra đánh giá theo
hướng tiếp cận năng lực người học, đổi mới phương pháp dạy học, đã có sự cải tiến về nội
dung, hình thức và phương pháp dạy học tích cực.

- Nhiều địa phương đã thông qua kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản
hướng dẫn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo nhằm nâng cao đổi mới kiểm tra-đánh giá theo
tinh thần nghị quyết 29, hội nghị BCH TWĐ lần thứ 8 khóa XI, năm 2013 về “đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.

1.4.2. Khó khăn và nguyên nhân


- Hệ thống các câu hỏi đánh giá trong ngân hàng đề thi rất hạn chế và chủ yếu dựa vào nội
dung của các đề thi tốt nghiệp hay các đề thi đại học, cao đẳng của các năm trước, chủ yếu
kiểm tra tri thức, kĩ năng. Nên các câu hỏi kiểm tra đánh giá chưa phong phú, chưa chọn
lọc, ít liên hệ gắn liền với những vấn đề của thực tiễn cuộc sống như giáo dục bảo vệ môi
trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục ứng phó với sự biến
đổi khí hậu, giáo dục kỹ năng sống..., chưa có sự vận dụng hiệu quả vào đời sống xã hội
và gắn liền với cuộc sống hiện tại.

- Giáo viên chỉ mới đánh giá để biết được mức độ tiếp thu kiến thức và kĩ năng của người
học mà chưa chú ý đến yêu cầu thực hiện những công việc có ý nghĩa giống với những
thách thức đời thường sẽ gặp sau này để xem người học hình thành kỹ năng đến mức nào.
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục thì cái quan trọng nhất trong việc đào tạo ở trung học
phổ thông là dạy cách học, do vậy việc nâng cao mức độ đánh giá cần được quán triệt là
cần phối hợp nhiêù hình thức đánh giá và đặc biệt cần phải bảo đảm nguyên tắc kiểm tra-
đánh giá của giáo viên phải kích thích được sự tự kiểm tra đánh giá của người học và kiểm
định được chính xác, khách quan thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học
và năng lực của người học.

- Với cách đào tạo kiểu biên chế theo năm học trong các trường trung học phổ thông của ta
hiện nay, kết quả học tập môn học của học sinh được đánh giá bằng điểm thi kết thúc môn
học. Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành
theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo. Tuy nhiên, do phải đối phó với áp lực thi cử nặng nề mà nhiều giáo
viên vẫn chưa đổi mới phương pháp dạy học vẫn dạy theo lối đọc chép và kiểm tra-đánh
18
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

giá theo lượng kiến thức máy móc mà học sinh ghi nhớ được, ít liên hệ, vận dụng vào cuộc
sống thực tế. Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh dựa vào cách thi cử khi mà
học sinh chỉ việc chép lại bài giảng ở trên lớp hoặc có trong sách giáo khoa, rất ít khi được
trình bày quan điểm của mình.

Theo quy chế 40 thì số lần cho điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ của từng
môn tăng hơn so với trước nên nhiều giáo viên không kiểm tra đủ số lần điểm cho học sinh
mà cấy điểm, hoặc không chấm, trả bài cho học sinh. Cũng theo quy chế này, thì điểm
kiểm tra học kỳ nhân hệ số , đặc biệt là học kỳ II lại nhân 2, cộng với học kỳ I và chia cho
3. Do vậy, thường là vào cuối năm, áp lực thi cử lại dồn lên học sinh hết sức nặng nề, thêm
vào đó là yêu cầu báo cáo kết quả sớm đã làm cho giáo viên và học sinh phải chạy đua với
thời gian.

- Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra-đánh giá còn hạn chế, không đồng đều ở các lớp, các trường và các địa phương.

- Đội ngũ giáo viên vật lý ở một số trường còn thiếu, nhất là những vùng khó khăn, vùng
sâu, vùng xa. Viên chức quản lí thiết bị còn thiếu và hụt hẫng về kiến thức nghiệp vụ
chuyên môn, đại bộ phận không được đào tạo chính quy. GV cũng gặp rất nhiều khó khăn
khi phải đánh giá các hoạt động giáo dục (không biết đánh giá các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, đánh giá đạo đức, giá trị sống, kỹ năng sống như thế nào…).
- Điều kiện phòng học, phòng học bộ môn, kho chứa thiết bị... ở một số nơi còn hạn chế.
Thiết bị dạy học chưa được mua sắm đầy đủ, chưa được sử dụng hiệu quả, môi trường
thực hành chưa tốt, chưa thân thiện đối với giáo viên và học sinh… nên cách đánh giá của
GV về HS còn phiến diện, chưa đa dạng.

1.5. Làm thế nào để đổi mới phương pháp kiểm tra-đánh giá theo hướng tiếp cận
năng lực [3]
- Cần nâng cao hiểu biết của cán bộ quản lí, GV về triết lý đánh giá: (1) đánh giá phải vì
sự tiến bộ của HS; (2) đánh giá diễn ra trong suốt quá trình học tập, tự đánh giá; (3) đánh
giá được khả năng vận dụng, thực hiện… năng lực tư duy bậc cao (giải quyết vấn đề, sáng
tạo…)
- Làm rõ khái niệm năng lực /năng lực của HSPT là gì?

19
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Đánh giá năng lực HS sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức… đánh giá hiện đại
kết hợp truyền thống.
- Không chỉ là đánh giá kết quả học tập mà là đánh giá hoạt động học tập… cả đánh giá
hoạt động giáo dục (các hoạt động giáo dục trong giờ và ngoài giờ - trải nghiệm sáng tạo
cũng cần thiết kế và được đánh giá theo cách tiếp cận năng lực)
1.5.1. Khái niệm năng lực
- Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả
năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí (John
Erpenbeck 1998).
- Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công
nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002).
- Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được…
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn
sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành
công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001).
- Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành
(kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu
quả vấn đề đặt ra của cuộc sống (Nguyễn Công Khanh, 2012);
- Năng lực là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng
thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc
sống” (Québec- Ministere de l’Education, 2004).
1.5.2. Năng lực của HS phổ thông
- Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ...
phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành
công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong
cuộc sống (Nguyễn Công Khanh, 2012).
- Năng lực của HS là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ
thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội (Nguyễn Công Khanh, 2012).

20
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Chương trình GD phổ thông (sau 2015) hình thành và phát triển cho HS các năng lực
chung và năng lực chuyên biệt.
- Các năng lực chung
a) Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực tự quản lý.
b) Nhóm năng lực về quan hệ xã hội:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
c) Nhóm năng lực công cụ:
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT);
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;
+ Năng lực tính toán.
- Các năng lực chuyên biệt môn học/ lĩnh vực học tập: (1) Tiếng Việt; (2) Tiếng nước
ngoài; (3) Toán; (4) Khoa học tự nhiên, công nghệ; (5) Khoa học xã hội và nhân văn; (6)
Thể chất; (7) Nghệ thuật...
Có thể liệt kê những năng lực cốt lõi của HS Việt nam như sau:

21
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

1.5.3. Đánh giá theo năng lực có gì khác đánh giá theo kiến thức, kĩ năng?
Theo quan điểm giáo dục hướng vào người học, đánh giá kết quả giáo dục phải hướng tới
việc sau khi học, HS có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào cuộc
sống, chứ không chỉ đánh giá từng đơn vị kiến thức, kĩ năng riêng rẽ. Do đó, cần có cách
đánh giá khác. Đó là đánh giá theo năng lực.
Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học trong một
bối cảnh có ý nghĩa (Leenpil, 2011).
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa hai cách đánh giá, đánh giá năng lực và đánh
giá theo chuẫn kiến thức, kĩ năng; đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn
so với đánh giá kiến thức, kĩ năng, nó vừa đánh giá được kiến thức, kĩ năng, vừa đánh giá
được khả năng nhận thức, khả năng thực hiện, những tình cảm, những kinh nghiệm của
bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường ( trong gia đình, cộng đồng,
xã hội).

1.6. Tiêu chí của kiểm tra-đánh giá


1.6.1. Các tiêu chí của kiểm tra-đánh giá [9]
Từ lý luận và quá trình thực tiễn dạy học đã chứng tỏ rằng vấn đề kiểm tra, đánh giá theo
hướng tiếp cận năng lực, chỉ có tác dụng khi thực hiện những tiêu chí cơ bản sau trong
việc kiểm tra-đánh giá tri thức, kĩ năng, kỹ xảo, tình cảm, thái độ, vận dụng vào thực tiễn
của học sinh. Đó là:

1.6.1.1. Đảm bảo tính khách quan

22
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của học sinh
so với yêu cầu do chương trình quy định.

- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chung của chương trình đề ra.

- Tổ chức thi phải nghiêm minh.

Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá, cần cải tiến, đổi mới các phương
pháp, hình thức kiểm tra-đánh giá, từ khâu ra đề, tổ chức thi tới khâu cho điểm. Xu hướng
chung là tùy theo đặc trưng môn học mà lựa chọn hình thức thi thích hợp. Song dù hình
thức nào, vấn đề lựa chọn nội dung môn học theo các đơn vị kiến thức để làm chuẩn cho
việc kiểm tra-đánh giá và cho điểm khách quan là cực kỳ quan trọng.

1.6.1.2. Đảm bảo tính toàn diện

Trong quá trình kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của học sinh cần chú ý đánh giá cả số
lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức về sự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, năng
lực, ý thức, thái độ, hành vi của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề trong bối cảnh
thực.

1.6.1.3. Đảm bảo độ tin cậy

Chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được
chất lượng thực của học sinh, của tập thể lớp, trường và của các cơ sở giáo dục.

1.6.1.4. Đảm bảo tính khả thi

Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra-đánh giá phải phù hợp với
điều kiện học sinh, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.

1.6.1.5. Đảm bảo yêu cầu phân hoá

Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của học sinh, cần đảm bảo
dải phân hóa rộng đủ cho phân loại đối tượng.

1.6.1.6. Đảm bảo hiệu quả

23
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá học sinh, cơ sở giáo dục; thực hiện được
đầy đủ các mục tiêu đề ra; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.

1.6.1.7. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống

Quá trình kiểm tra-đánh giá là quá trình diễn ra trong suốt thời gian học của học sinh, do
đó cần phải thường xuyên kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau để đánh giá được năng
lực học tập và vận dụng của học sinh trong suốt quá trình, nhằm có những biện pháp khắc
phục khuyết điểm hay phát huy sự tiến bộ của học sinh.

1.6.1.8. Đảm bảo tính phát triển

Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ về năng lực của học sinh.
Cần đảm bảo tính công khai trong đánh giá ( HS, nhà trường, xã hội, phụ huynh).

1.6.2. Nguyên tắc quán triệt trong kiểm tra-đánh giá

Để đảm bảo tính khoa học của việc kiểm tra-đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng
lực vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, cần được tiến hành theo một quy trình hoạt động
chặt chẽ có tính nguyên tắc sau đây:

- Bước 1: Xác định rõ mục đích kiểm tra-đánh giá


+ Kiểm tra nhằm mục đích dạy học: bản thân việc kiểm tra đánh giá nhằm định
hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
+ Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành quả học tập hoặc nhằm nghiên cứu đánh
giá mục tiêu, phương pháp dạy học.
+ Kiểm tra trình độ xuất phát của người học có liên quan đến việc xác định nội
dung phương pháp dạy học của một học phần sắp bắt đầu…

- Bước 2: Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng
lực vận dụng cần kiểm tra đánh giá; các tiêu chí cụ thể của mục tiêu dạy học với từng kĩ
năng đó để làm căn cứ đối chiếu các thông tin sẽ thu được trong kiểm tra.

- Bước 3: Chọn hình thức kiểm tra, phương pháp, thiết kế công cụ, kĩ thuật đánh
giá.

24
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Bước 4: Triển khai kiểm tra và xử lí kết quả.


- Bước 5: Phản hồi thông tin tới người học và các đối tương liên quan.
- Bước 6: Ra quyết định.

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 1:


1. Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá? Có thể đánh giá mà không cần kiểm
tra hay không?

2. Học sinh A làm bài trắc nghiệm gồm 50 câu, đạt được 37 điểm (mỗi câu trắc
nghiệm làm đúng được 1 điểm). Hãy đánh giá thành quả học tập của A là thấp hay
không thấp?

3. Hãy nêu hình thức kiểm tra-đánh giá của một môn học thuộc chương trình
vật lí đại cương mà anh (chị) đã học.

4. Nghiên cứu tình huống: “Vẽ sơ đồ lớp học của em và trình bày đặc điểm vị
trí chỗ em đang ngồi trong lớp học (tọa độ, ánh sáng, quạt mát, tầm nhìn lên bảng,
tiếp giáp). Nếu được tự chọn chỗ ngồi, em sẽ chọn ngồi chỗ nào trong lớp học đó và
giải thích tại sao ?”

- Câu hỏi trên đánh giá được những năng lực gì của người học?

- Giáo viên sử dụng hình thức kiểm tra gì?

5. Nghiên cứu tình huống: Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh thực
hành lắp mạng điện trong nhà.
- Hoạt động trên đánh giá được những năng lực gì của người học?
- Giáo viên sử dụng công cụ kiểm tra gì?

***

25
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

CHƯƠNG II:

KIỂM TRA HÌNH THỨC TỰ LUẬN, TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

2.1. Tự luận (luận đề)


- Tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo lường
là câu hỏi, học sinh làm bài viết bằng ngôn ngữ của chính mình trong khoảng thời gian tùy
theo yêu cầu của đề thi (15 phút đến 180 phút).

- Một bài kiểm tra tự luận gồm một số câu hỏi tương đối ít và có tính tổng quát, đòi hỏi
học sinh phải mất nhiều thời gian để viết câu trả lời vì vừa phải nhớ lại kiến thức, biết vận
dụng kiến thức, vừa phải biết diễn đạt ý kiến của mình một cách chính xác và rõ ràng.

- Một bài tự luận thường được chấm điểm một cách chủ quan và điểm cho bởi những
người chấm khác nhau có thể sai lệch nhau nhiều hay ít tùy thuộc vào quan điểm của
người chấm.

2.2. Trắc nghiệm


- Trắc nghệm là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo
lường là nhiều câu hỏi, bài tập, đã có sẵn các phương án lựa chọn, học sinh làm bài bằng
cách chọn vào câu trả lời đúng nhất trong thời gian tùy yêu cầu của đề thi (từ 30 phút đến
90 phút).

- Một bài trắc nghiệm khách quan thường được chấm điểm một cách khách quan
nhờ máy chấm, hầu như không sai lệch.

- Các loại trắc nghiệm:

- Trắc nghiệm chuẩn mực (norm referenced test)

Là trắc nghiệm dùng để xác định thành tích của một cá nhân so với thành tích của các cá
nhân khác trong một nhóm người nào đó, cho biết vị thế tương đối của cá nhân này với
cùng một dụng cụ đo lường.

- Trắc nghiệm tiêu chí (criterion referenced test)

Là trắc nghiệm dùng để xác định thành tích của một cá nhân so với tiêu chí nào đó ,
thường là mục tiêu học tập đã xác định.
26
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Trong các trường trung học phổ thông, các đề kiểm tra trắc nghiệm cho học sinh thường là
trắc nghiệm tiêu chí, còn gọi là trắc nghiệm khách quan(objective test).
+ Trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử
dụng công cụ đo lường là hệ thống các bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có sẵn các phương án trả
lời, yêu cầu học sinh suy nghĩ và chọn phương án trả lời đúng nhất bằng một kí hiệu nhất
định. Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan gồm nhiều câu hỏi chỉ đòi hỏi những câu trả lời
ngắn gọn, học sinh chỉ cần một lượng thì giờ ngắn để đọc và suy nghĩ khi làm bài.

+ Trắc nghiệm được gọi là khách quan vì đề thi là hệ thống các câu trắc nghiệm được
chọn và cách chấm điểm là khách quan hơn so với các hình thức khác, không phụ thuộc
vào việc chủ quan của người ra đề và người chấm.

2.3. So sánh tự luận và trắc nghiệm khách quan


 Giống nhau
- Cả tự luận và trắc nghiệm khách quan đều là những hình thức kiểm tra-đánh giá mức
độ nắm vững kiến thức của học sinh, khả năng phân tích ,tổng hợp các ý tưởng, vận dụng
kiến thức để giải quyết các vấn đề.

- Cả tự luận và trắc nghiệm khách quan đều phải có tính tin cậy và tính giá trị .

 Khác nhau
Tự luận Trắc nghiệm khách quan
- Soạn đề nhanh, ít tốn thời gian và công - Soạn đề thi tốn kém, khó khăn, đòi hỏi
sức. Nhưng mất nhiều thời gian để chấm nhiều thời gian và công sức. Nhưng dễ
bài, kết quả bài kiểm tra phụ thuộc rất chấm bài, có thể sử dụng các phương
nhiều vào cách chấm bài của giáo viên. tiện kĩ thuật để chấm bài nhanh và chính
Khó chấm chính xác, độ tin cậy thường xác, độ tin cậy thường cao.
thấp.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng trình - Hạn chế trong việc đánh giá năng lực
bày ngôn ngữ viết. Hình thành cho học diễn đạt viết hoặc nói, năng lực sáng tạo,
sinh thói quen sắp xếp ý tưởng, suy diễn, khả năng lập luận, khả năng tư duy, sáng
khái quát hóa, phân tích, tổng hợp, phát tạo, tổng hợp kiến thức của học sinh.
huy tính độc lập, sáng tạo.
- Không thể đoán mò nội dung trả lời. Dễ - Có yếu tố ngẫu nhiên, may rủi. Học

27
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

phát hiện hiện tượng trao đổi bài. sinh có thể chọn đúng ngẫu nhiên. Học
sinh dễ quay cóp.
- Số lượng câu hỏi ít nên không thể kiểm - Số lượng câu hỏi nhiều, nội dung kiến
tra hết nội dung trong chương trình học, thức kiểm tra rộng, có thể kiểm tra được
không kiểm tra được bề rộng của kiến nhiều kiến thức cụ thể, nhiều khía cạnh
thức. Dễ dẫn đến hiện tượng học tủ. khác nhau của kiến thức nên chống lại
khuynh hướng học tủ, học lệch.
- Khó ra nhiều đề có độ khó tương đương - Có thể cho nhiều câu hỏi với độ khó
nên đề tự luận thường được sử dụng một tương đương, xây dựng ngân hàng đề, có
lần. phần mềm trộn câu hỏi theo mục đích
kiểm tra, nên các câu hỏi thường được sử
dụng lại.
- Học sinh có điều kiện bộc lộ khả năng - Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của học sinh
sáng tạo của mình một cách không hạn trong một phạm vi xác định, do đó hạn
chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của
đủ khả năng sáng tạo của học sinh. học sinh.

Ta thấy tự luận và trắc nghiệm khách quan có những mặt ưu và khuyết điểm riêng. Vì vậy
người ta vẫn thường sử dụng song song cả hai hình thức này trong kiểm tra đánh giá học
sinh tùy theo mục đích kiểm tra, điều kiện soạn bài, chấm bài và nội dung chương trình.
Tuy nhiên ở trường trung học phổ thông, hiện nay kiểm tra dưới hình thức tự luận được áp
dụng cho khối 10 và 11 và hình thức trắc nghiệm khách quan được áp dụng cho khối lớp
12.

2.4. Các loại câu trắc nghiệm khách quan[10]

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có thể chia làm 4 loại chính sau:

2.4.1. Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn


Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa chọn) là loại câu
được ưa chuộng nhất và có hiệu quả nhất.

- Cấu trúc:

28
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Một câu hỏi loại này thường gồm có hai phần: phần “dẫn” và phần “lựa chọn”. Phần dẫn là
một câu hỏi, một yêu cầu hay một câu bỏ lửng. Phần lựa chọn thường là bốn hay năm hay
phương án trả lời hay câu bổ túc cho phần dẫn bỏ lửng để học sinh tìm ra câu trả lời đúng
nhất. Ngoài một câu trả lời đúng nhất, các câu trả lời khác đều có vẻ hợp lý (gọi là những
“phương án nhiễu”). Điều quan trọng là làm sao cho những phương án nhiễu ấy hấp dẫn
ngang nhau đối với những học sinh chưa học kĩ hay chưa hiểu kĩ bài học.

- Ưu điểm:
+ Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời cho mỗi câu hỏi, giáo viên có thể
dùng loại câu hỏi này để kiểm tra-đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn
như:
 Xác định mối tương quan nhân quả.
 Nhận biết các điều sai lầm.
 Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.
 Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
 Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.
 Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.
 Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật.
 Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
+ Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi
trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, học sinh buộc phải xét
đoán, phân biệt rõ ràng trước khi trả lời câu hỏi.
+ Tính giá trị tốt hơn. Loại bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời có độ giá trị cao hơn
nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau như: khả năng nhớ, áp dụng các
nguyên lý, định luật, suy diễn, tổng quát hóa...rất hữu hiệu.
+ Tính khách quan khi chấm bài. Điểm số bài trắc nghiệm không phụ thuộc vào các
yếu tố như phẩm chất của chữ viết, khả năng diễn đạt tư tưởng của học sinh hoặc chủ quan
của người chấm.
- Nhược điểm:
+ Loại câu này khó soạn vì phải tìm cho được phương án trả lời đúng nhất, trong
khi các phương án còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng phải có vẻ hợp lý. Thêm vào đó các
câu hỏi phải đo được các mục tiêu ở mức năng lực nhận thức cao hơn mức biết, nhớ.

29
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

+ Những học sinh có óc sáng tạo, khả năng tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả
lời hay hơn đáp án đã cho, nên học sinh không thỏa mãn hoặc khó chịu.
+ Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng
phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm
bằng loại câu hỏi tự luận soạn kỹ.
+ Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
- Những lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
Câu trắc nghiệm khách quan loại này có thể dùng thẩm định năng lực nhận thức ở
mức ghi nhớ, thông hiểu, khả năng vận dụng, phân tích, tổng hợp hay sáng tạo của học
sinh. Vì vậy khi soạn câu hỏi loại này cần lưu ý:
+ Trong việc soạn các phương án trả lời sao cho câu đúng phải đúng một cách
không tranh cãi được (không có điểm sai và những chỗ tối nghĩa), còn các câu nhiễu đều
phải có vẻ hợp lí.
+ Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt và tác
động thu hút các học sinh kém hơn.
+ Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau một số lần tương
đương ở mỗi vị trí A, B, C, D, E. Vị trí các câu trả lời để chọn lựa nên được sắp xếp theo
một thứ tự ngẫu nhiên.
+ Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, diễn đạt rõ ràng một vấn đề hay nên mang
trọn ý nghĩa. Nên tránh dùng những câu có vẻ như câu hỏi loại “đúng sai” không liên hệ
nhau được sắp chung một chỗ.
+ Các câu trả lời trong các phương án cho sẵn để chọn lựa phải đồng nhất với nhau.
Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, hoặc cùng là động từ,
tính từ hay danh từ.
+ Nên có 4 hoặc 5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít
hơn thì yếu tố may rủi tăng lên. Ngược lại, nếu có quá nhiều phương án để chọn thì giáo
viên khó tìm được câu nhiễu hay và học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
+ Nên hạn chế dùng thể phủ định trong các câu hỏi. Không nên dùng hai thể phủ
định liên tiếp trong một câu hỏi.

Ví dụ:
Câu 1: Một vật có khối lượng m = 400 g được gắn trên một lò xo thẳng đứng có độ cứng k =
50 N/m. Đặt vật m’ có khối lượng 50 g lên trên m. Kích thích cho hệ dao động theo

30
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

phương thẳng đứng với biên độ nhỏ. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g = 10 m/s2. Biên
độ dao động lớn nhất của m để m’ không rời khỏi m trong quá trình dao động là
A. 10 cm. B. 9 cm. C. 5 cm. D. 4,5 cm.
Câu 2: Một con lắc đơn được treo ở trần một thang máy. Khi thang máy đứng yên, con lắc
dao động điều hòa với chu kì T. Khi thang máy đi lên thẳng đứng, chậm dần đều với gia tốc
có độ lớn bằng một nửa gia tốc trọng trường tại nơi đặt thang máy thì con lắc dao động điều
hòa với chu kì T’ bằng
A. 2T. B. T 2. C.T/2 . D. T/ 2.

2.4.2. Câu trắc nghiệm “đúng-sai”


- Cấu trúc:

Là câu trắc nghiệm yêu cầu người làm phải phán đoán đúng hay sai với một phát biểu,
cũng chính là để học sinh lựa chọn một trong hai đáp án đúng hay sai .

- Ưu điểm:
+ Đây là loại câu đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện. Mặc dù
khi soạn cần nhiều công phu nhưng lại khách quan khi chấm điểm.
+ Có thể khảo sát được nhiều mảng kiến thức của học sinh trong một khoảng thời
gian ngắn.
- Nhược điểm:
+ Có thể khuyến khích đoán mò vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho học
sinh thuộc lòng hơn là hiểu.
+ Khó dùng để phát hiện ra yếu điểm của học sinh, ít phù hợp với đối tượng học
sinh khá giỏi.
- Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu đúng-sai:
+ Câu nên hỏi những điều quan trọng, nội dung có giá trị chứ không phải là những
chi tiết vụn vặt, không quan trọng.
+ Câu nên trắc nghiệm khả năng lí giải, chứ không chỉ là trắc nghiệm trí nhớ. Càng
không nên chép lại những câu trong tài liệu giảng dạy, để tránh cho học sinh thuộc lòng
sách một cách máy móc mà không hiểu gì.
+ Trong một câu chỉ có một vấn đề trọng tâm hoặc một ý trọng tâm, không thể xuất
hiện câu hoặc nửa câu đúng, nửa câu sai.

31
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

+ Tránh sử dụng các từ ngữ có tính giới hạn đặc thù mang tính ám thị. Khi ý của đề
là chính xác thì nên tránh dùng những từ “nói chung”, “thường thường”, “thông thường”,
“rất ít khi”, “có khi”, “một vài”, “có thể” để tránh cho đối tượng làm bài dựa vào những từ
này đưa ra đáp án “đúng” từ đó đoán câu trắc nghiệm.
+ Tránh hỏi về những điều chưa thống nhất.

Ví dụ:

Câu 1: Gia tốc là một đại lượng có hướng.

A. Đúng. B. Sai.

Câu 2: Trong một chuyển động thẳng đều trên một đọan đường xác định thì tốc độ trung
bình và tốc độ tức thời có cùng một giá trị.

A. Đúng. B. Sai.

2.4.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi (xứng-hợp)


- Cấu trúc:

Đây là loại hình đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa chọn, trong loại này có hai cột gồm
danh sách những câu hỏi và câu trả lời. Dựa trên một hệ thức tiêu chuẩn nào đó đã định
trước, học sinh tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác sao
cho phù hợp. Số câu trong hai cột có thể bằng nhau hoặc khác nhau. Mỗi câu trong cột trả
lời có thể được dùng một lần hay nhiều lần để ghép với một câu hỏi.

- Ưu điểm:
+ Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng loại này thích hợp với học sinh cấp trung học
cơ sở. Có thể dùng loại câu hỏi này để đo các mức trí tuệ và năng lực khác nhau. Nó
thường được xem như hữu hiệu nhất trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức
hay lập các mối tương quan.
+ So với một số loại trắc nghiệm khác thì đỡ giấy mực, yếu tố may rủi giảm đi.
- Nhược điểm:
+ Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng
như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, nguyên lí.

32
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

+ Soạn câu hỏi loại này để đo mức độ kiến thức cao đòi hỏi nhiều công phu. Hơn
nữa nếu số câu trong các cột nhiều, học sinh sẽ mất nhiều thời gian đọc nội dung mỗi cột
trước khi ghép đôi.
- Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu ghép đôi:
+ Trong mỗi cột phải có ít nhất là sáu câu và nhiều nhất là mười hai câu. Số câu
chọn lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số câu trong cột câu hỏi, hoặc một câu trả lời có
thể được sử dụng nhiều lần điều này sẽ giúp giảm bớt yếu tố may rủi.
+ Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép một câu của cột câu hỏi và câu trả lời tương
ứng. Phải nói rõ mỗi câu trả lời chỉ được sử dụng một lần hay được sử dụng nhiều lần.
+ Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ nhau. Sắp xếp các câu trong
các cột theo một thứ tự hợp lý nào đó.

Ví dụ: Hãy tìm ở cột bên phải tên tác giả của mỗi công trình khoa học ở cột bên trái

A. Thuyết tương đối 1. Newton


B. Thuyết lượng tử ánh sáng 2. Galilée
C. Các định luật về dòng điện 3. Einstien
không đổi 4. Planck
D. Thuyết trường điện từ 5. Maxwell
E. 6. Faraday
F. 7. Oested
… 8. Ohm
(có n câu) 9. Copernic
...
(có m phương án trả
lời)

2.4.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết


- Cấu trúc:

33
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Các câu điền khuyết có thể chia hai dạng. Chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp
ngắn, hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống mà học
sinh phải điền vào bằng một từ hay một nhóm từ ngắn.

- Ưu điểm:
+ Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời.
Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn.
+ Rất thích hợp cho việc đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về các nguyên lí,
giải thích các dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ. Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học, suy
luận hay áp dụng vào các trường hợp khác.
- Nhược điểm:
+ Khi soạn loại câu trắc nghiệm này, thường dễ mắc sai lầm là người soạn thường
trích nguyên văn các câu từ sách giáo khoa. Ngoài ra loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn
vào chi tiết vụn vặt chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những dạng câu
hỏi trắc nghiệm khách quan khác.
+ Thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm, mất nhiều thời gian chấm, không áp
dụng được các phương tiện hiện đại trong kiểm tra-đánh giá.
- Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu điền khuyết:
+ Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh lấy nguyên văn các câu từ sách giáo khoa để khỏi
khuyến khích học sinh học thuộc lòng.
+ Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau để học sinh không đoán mò, nên để
trống những chữ quan trọng nhưng đừng quá nhiều.
- Ví dụ:
Câu 1: Bỏ qua ma sát và lực cản của môi trường, con lắc đơn sẽ dao động điều hòa
nếu biên độ dao động …..
Câu 2: Hiện tượng giao thoa ánh sáng được giải thích khi ta chấp nhận ánh sáng có
tính chất…..

2.5. Nguyên tắc soạn thảo một bài trắc nghiêm khách quan
2.5.1. Nguyên tắc soạn thảo bài trắc nghiệm khách quan
- Phần dẫn phải tạo căn bản cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra
một ý tưởng rõ ràng, đầy đủ giúp học sinh hiểu rõ câu trắc nghiệm muốn hỏi điều gì.

34
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Phần lựa chọn gồm nhiều phương án, trong đó có một phương án đúng, những
phương án còn lại gọi là “nhiễu” (hay gọi là mồi nhữ). Các phương án nhiễu phải có vẽ
hợp lý, có sức thu hút đối với học sinh không hiểu kĩ bài. Phương án nhiễu thường được
xây dựng dựa trên những sai sót hay thắc mắc của học sinh, những trường hợp khái quát
hóa không đầy đủ…Nếu phương án nhiễu không có hoặc quá ít học sinh chọn thì phương
án đó không đáp ứng được yêu cầu.

- Viết các câu trắc nghiệm sao cho có thể tối đa hóa khả năng phân biệt được học sinh
giỏi và học sinh kém.

- Sắp xếp các phương án lựa chọn theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu tiên
nào đó đối với vị trí của phương án đúng.

- Nên hạn chế dùng câu có lựa chọn: “tất cả đều đúng”, “tất cả đều sai” , “A và B đều
đúng”, “C và D đều sai”. Như thế, học sinh dễ đoán mò để loại trừ một số phương án khi
đã biết các phương án còn lại.

- Độ dài câu trả lời đúng và các câu nhiễu nên tương đương nhau. Tránh trường hợp ý
đúng thường dài hơn câu nhiễu. Có những câu mà đáp án đúng phải dài hơn câu nhiễu thì
nên thêm vào những câu mà có đáp án đúng ngắn hơn câu nhiễu.

- Các câu trả lời hoặc câu bổ sung trong phần lựa chọn phải được viết theo cùng một lối
hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, tức là tương đương về mặt hình thức và chỉ khác
nhau về mặt nội dung.

- Có khi câu trả lời đúng dưới cái nhìn chủ quan của người soạn cũng không thật chính
xác hay tối nghĩa. Vì thế cần tham khảo ý kiến của nhiều giáo viên khác.

2.5.2. Có 4 bước phải làm khi soạn các phương án nhiễu


Các câu nhiễu có giá trị khi nó hấp dẫn, nghĩa là có học sinh chọn, càng nhiều càng hấp
dẫn:

- Nghĩa là thoạt nhìn nó có vẻ như đúng và những học sinh chưa hiểu bài hoặc học bài
chưa kĩ, vận dụng còn yếu sẽ bị đánh lừa.

- Muốn câu nhiễu có giá trị lôi cuốn như vậy thì người soạn trắc nghiệm không thể tự ý
nghĩ ra một cách chủ quan mà thường thực hiện theo các bước sau:

35
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

+ Bước 1: Ra các câu hỏi mở về lĩnh vực nội dung dự định trắc nghiệm để học sinh tự
viết các câu trả lời.

+ Bước 2: Thu các bảng trả lời của học sinh, loại bỏ những câu trả lời đúng, giữ lại
những câu trả lời sai.

+ Bước 3: Thống kê phân loại các câu trả lời sai và ghi tần số xuất hiện từng loại câu
sai.

+ Bước 4: Ưu tiên chọn những câu sai có tần số cao làm câu nhiễu.

- Như vậy, muốn được các “câu nhiễu” hay ta nên chọn những câu sai thường gặp
của chính học sinh không nên là những câu nhiễu do người soạn trắc nghiệm tự nghĩ ra.
Thực tế có những câu nhiễu do giáo viên nghĩ ra, cân nhắc rất kĩ nhưng vẫn không hấp dẫn
học sinh.

2.5.3. Các lỗi cần tránh khi soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn
- Cấu trúc câu chưa hoàn chỉnh ở phần dẫn hoặc phần lựa chọn

Ví dụ: Chọn câu sai trong các câu sau:

A. Nam châm có khả năng định hướng từ trường.

B. Đường sức từ là đường cong mà tiếp tuyến ở mỗi điểm trùng với trục của nam
châm thử đặt tại đó.

C. Từ phổ bao gồm các đường sức từ.

D. Đối với từ trường của một nam châm, đường sức từ bao giờ cũng đi ra ở cực bắc
và đi vào ở cực nam của nam châm đó.

Nhận xét: cả phần dẫn và phần lựa chọn đều chưa hoàn chỉnh, phần dẫn dùng từ “câu”lặp
lại, phần lựa chọn A sai nhưng C cũng không chính xác

Nên sửa lại: Chọn phát biểu sai.

A. Nam chân có khả năng định hướng từ trường.

36
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

B. Đường sức từ là đường cong mà tiếp tuyến ở mỗi điểm trùng với trục của nam
châm thử đặt tại đó.

C. Từ phổ là tập hợp các đường sức từ.

D. Đối với từ trường của một nam châm, đường sức từ bao giờ cũng đi ra ở cực bắc
và đi vào ở cực nam của nam châm đó.

- Lặp từ ở phần gốc hoặc phần lựa chọn

Ví dụ: Một con lắc đồng hồ chạy đúng giờ ở 200C trên mặt đất. Chọn câu đúng

A. Đưa lên cao, giữ nhiệt độ 200C thì đồng hồ chạy nhanh.

B. Đưa lên cao, giữ nhiệt độ 200C thì đồng hồ chạy chậm.

C. Đưa lên cao, giữ nhiệt độ 200C thì đồng hồ chạy đúng giờ.

D. Đưa lên cao, nhiệt độ tăng lên thì đồng hồ chạy đúng.
Nhận xét: Lặp từ ở phần lựa chọn

Nên sửa lại: Một con lắc đồng hồ chạy đúng giờ ở 200C trên mặt đất. Khi đưa lên cao,

A. giữ nhiệt độ ở 200C thì đồng hồ chạy nhanh.

B. giữ nhiệt độ ở 200C thì đồng hồ chạy chậm.

C. giữ nhiệt độ ở 200C thì đồng hồ chạy đúng giờ.

D. nhiệt độ tăng lên thì đồng hồ chạy đúng.

- Viết hoa hoặc viết thường ở đầu các lựa chọn

Ví dụ : Các đồng vị phóng xạ có

A. Cùng số khối, khác nguyên tử số. C. Cùng số khối, cùng nguyên tử số.

B. Cùng nguyên tử số, khác số khối. D. Cùng nguyên tử số, khác số prôtôn.

Nhận xét: Khi phần gốc và phần lựa chọn nối với nhau thành một câu hoàn chỉnh thì chữ
cái đầu tiên ở phần lựa chọn phải viết chữ thường.

Nên sửa lại: Các đồng vị phóng xạ có

37
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A. cùng số khối, khác nguyên tử số. C. cùng số khối, cùng nguyên tử số.

B. cùng nguyên tử số, khác số khối. D. cùng nguyên tử số, khác số prôtôn.

- Số ít hoặc số nhiều, phải tương thích giữa phần dẫn và phần lựa chọn

Ví dụ : Công của lực nào sau đây không phụ thuộc vào dạng đường đi?

A. Trọng lực và lực đàn hồi. C. Lực đàn hồi và lực ma sát.

B. Lực ma sát và trọng lực. D. Trọng lực, lực đàn hồi và lực ma
sát.

Nhận xét: Phần dẫn hỏi số ít nhưng phần lựa chọn là số nhiều.

Nên sửa lại: Công của các lực nào sau đây không phụ thuộc vào dạng đường đi?

A. Trọng lực và lực đàn hồi. C. Lực đàn hồi và lực ma sát.

B. Lực ma sát và trọng lực. D. Trọng lực, lực đàn hồi và lực ma
sát.

- Dùng sai dấu “:”

+ Nếu sau từ “là” chỉ đề cập đến một đối tượng hoặc câu gốc ghép với phần lựa chọn
tạo thành một câu hoàn chỉnh thì không dùng dấu hai chấm.

+ Nếu sau từ “là” có nhiều đối tượng được liệt kê thì phải dùng dấu hai chấm.Tuy
nhiên nếu sau từ “là” có 2 đối tương được liên kết bằng một trong các liên từ: “và”,
“hoặc”, “hay”,… thì ta không sử dụng dấu hai chấm.

Ví dụ 1: Nguyên tử hiđrô ở trạng thái kích thích thứ 2, chuyển về trang thái cơ bản thì số
vạch quang phổ có thể phát ra tối đa là:

A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.

Nên sửa lại: Nguyên tử hiđrô ở trạng thái kích thích thứ 2, chuyển về trạng thái cơ bản thì
số vạch quang phổ tối đa có thể phát ra là

A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.

Ví dụ 2: Các lực thế là

38
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A. Trọng lực, lực đàn hồi, lực ma sát. C. ……………..


B. Trọng lực, lực đàn hồi, lực tĩnh điện. D. ……………..

Nên sửa lại: Các lực thế là:

A. Trọng lực, lực đàn hồi, lực ma sát. C………………


B. Trọng lực, lực đàn hồi, lực tĩnh điện. D………………

Ví dụ 3: Trong mạch R, L nối tiếp, cho ZL = 60 ; U = 120 V, công suất tiêu thụ P = 72
W. Điện trở thuần của mạch là:

A. 120 và 80. B. 180 và 20. C. 140 và 60. D. 160 và 40.

Nên sửa lại: Trong mạch R, L nối tiếp, cho ZL = 60 ; U = 120 V, công suất tiêu thụ P =
72 W. Điện trở thuần của mạch là

A. 120  và 80 . B. 180  và 20 . C. 140  và 60 . D. 160  và 40 .

- Thiếu dấu “.” ở cuối mỗi lựa chọn

Khi câu dẫn ghép với lựa chọn thành một câu hòan chỉnh thì cuối câu phải có dấu
chấm để kết thúc một câu.

Ví dụ : Sự hình thành dao động điện từ tự do trong mạch dao động lý tưởng là do hiện
tượng

A. cộng hưởng điện C. phát xạ electron


B. tự cảm D. nhiễm từ

Nên sửa lại: Sự hình thành dao động điện từ tự do trong mạch dao động lý tưởng là do
hiện tượng

A. cộng hưởng điện. C. phát xạ electron.


B. tự cảm. D. nhiễm từ.

- Sử dụng phần mở rộng (...) không đúng chổ


Ví dụ: Một con lắc đơn chiều dài l = 100 cm, dao động với phương trình li độ  =
30
1
cos(t - π/2) rad. Vào thời điểm t = s con lắc có vận tốc dài là (lấy 2 = 10)
3

39
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

1 50 1
A. m/s B. m/s. C. m/s . D. 3 m/s.
3 3 3
Nên sửa lại: Một con lắc đơn chiều dài l = 100 cm, dao động với phương trình li độ  =
 1
cos(t - π/2) rad. Lấy 2 = 10. Vào thời điểm t = s con lắc có vận tốc dài là
30 3
1 50 1
A. m/s. B. m/s. C. m/s . D. 3 m/s.
3 3 3

- Thiếu dấu “?”

Ví dụ : Một sợi dây có khối lượng không đáng kể, dài l = 1 m, bị đứt khi lực căng dây T 
2 N. Một đầu dây treo cố định, đầu còn lại treo vật nhỏ m = 100 g. Lấy g = 10 m/s2 và 2 =
10. Phải kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng 1 góc nhỏ nhất là bao nhiêu để khi thả cho vật dao
động thì dây đứt.
A. 900 . B. 300 . C. 600 . D. 450.

Nên sửa lại: Một sợi dây có khối lượng không đáng kể, dài l = 1 m, bị đứt khi lực căng
dây T  2 N. Một đầu dây treo cố định, đầu còn lại treo vật nhỏ m = 100 g. Lấy g = 10
m/s2 và 2 = 10. Phải kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng 1 góc nhỏ nhất là bao nhiêu để khi thả
cho vật dao động thì dây đứt ?
A. 900 . B. 300. C. 600 . D. 450.

- Hạn chế sử dụng “các câu trên đều đúng”, “… đều sai “, “ABC đúng”, “ABC
sai”, “AB đúng” , “CD sai”

Ví dụ : Dao động cưỡng bức có đặc điểm

A. Chịu tác dụng của ngoại lực biến thiên tuần hoàn.

B. Biên độ phụ thuộc độ chênh lệch giữa tần số dao động cưỡng bức và tần số riêng
của hệ.
C. Ma sát của môi trường có ảnh hưởng tới biên độ khi có cộng hưởng.

D. Cả A, B, C đều đúng.

Nên sửa lại: Dao động cưỡng bức không có đặc điểm nào sau đây?

A. Chịu tác dụng của ngoại lực biến thiên tuần hoàn.

B. Biên độ phụ thuộc độ chênh lệch giữa tần số dao động cưỡng bức và tần số riêng
của hệ.
40
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

C. Biên độ khi cộng hưởng chịu ảnh hưởng bởi ma sát của môi trường .

D. Biên độ khi cộng hưởng càng nhỏ khi ma sát của môi trường càng nhỏ.

- Lặp từ ở phần dẫn, phần lựa chọn

Ví dụ: Trong các lựa chọn sau, lựa chọn nào chứa cả hai đại lượng vật lí đều có tính tương
đối?

A. Vận tốc, năng lượng. C. Động năng, năng lượng.

B. Công, động lượng. D. Động lượng, năng lượng.

Nên sửa lại: Hai đại lượng vật lí nào có tính tương đối?

A. Vận tốc, năng lượng. C. Động năng, năng lượng.

B. Công, động lượng. D. Động lượng, năng lượng.

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 2:


1. Hãy nêu một số ưu điểm của hình thức kiểm tra tự luận so với kiểm tra trắc
nghiệm khách quan.

2. Anh (chị) cho ý kiến của riêng mình về nhận xét: “trắc nghiệm không khảo sát
được khả năng sáng tạo của học sinh”.

3. Hãy phân tích những lỗi kĩ thuật của các câu trắc nghiệm dưới đây và chỉnh lại
cho tốt hơn.

Câu 1: Một vật dao động với phương trình: x = Asin( t   ). Với A,  là các hằng số
dương,  là hằng số. Vật này:

A. Dao động tuần hoàn C. Dao động điều hòa

B. Dao động tắt dần D. Dao động tự do.

Câu 2: Con lắc đơn có chiều dài l =1m dao động nhỏ tại nơi có gia tốc g =  2 m/s2. Chu kì
của con lắc bằng

41
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A. 2 s B. 3 s C. 4s D. 5s

Câu 3: Trong một dao động điều hòa thì:

A. Vận tốc tỉ lệ thuận với thời gian. C. Qũy đạo là một đường hình Sin.

B. Gia tốc là một hằng số. D. Qũy đạo là một đoạn thẳng.

Câu 4: Chọn câu sai khi nói về cơ năng của con lắc đơn dao động không ma sát:

A. Động năng cực đại ở vị trí cao nhất.

B. Thế năng cực tiểu khi đến vị trí cân bằng.

C. Cơ năng bảo toàn chỉ khi con lắc dao động nhỏ.

D. Động năng cực đại khi đến vị trí cân bằng.

Câu 5: Một người soi gương thấy ảnh của mình trong gương lớn hơn vật. Đây là gương gì?

A. Gương cầu lồi B. Gương phẳng

C. Gương cầu lõm D. Không xác định được vì thiếu dữ kiện.

Câu 6: Hệ nào sau đây không được coi là hệ kín?

A. Một vật ở rất xa các vật khác.

B. Hệ vật chuyển động không ma sát trên mặt phẳng nghiêng.

C. Hệ vật chuyển động không ma sát trên mặt phẳng ngang.

D. Hệ súng và đạn ngay trước và ngay sau khi bắn.

Câu 7: Hai đại lượng vật lí nào có tính tương đối?

A. Vận tốc, năng lượng. C. Công, động năng.

B. Động năng, năng lượng. D. Các câu trên đều đúng.

Câu 8:

A. Những lực tương tác của hai vật gọi là lực trực đối.

B. Lực và phản lực xuất hiện và mất đi đồng thời.


42
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

C. Lực và phản lực là hai lực trực đối nên cân bằng nhau.

D. Câu C sai.

Câu 9: Chọn phát biểu sai

A. Tương tác giữa hai vật nhất định, gia tốc mà chúng thu được luôn ngược chiều nhau
và có độ lớn tỉ lệ với khối lượng của hai vật.

B. Khối lượng là một đại lượng vô hướng, dương.

C. Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi có độ lớn tỉ lệ thuận với độ biến dạng của vật.

D. Hai lực trực đối không cân bằng nhau.

Câu 10: Công của lực nào sau đây không phụ thuộc vào dạng đường đi?

A. Trọng lực. B. Lực đàn hồi. C. Lực ma sát. D. Câu A và B đúng.

Câu 11: Một vật có khối lượng m ở độ cao h so với mặt đất có khả năng thực hiện một
công:

A. A = mgh. B. A < mgh. C. A > mgh D. Có thể bằng, nhỏ


hơn, lớn hơn mgh, thậm chí không thể thực hiện công.

Câu 12: Sóng điện từ và sóng cơ học không có cùng tính chất:

A. Nhiễu xạ. C. Phản xạ.

B. Truyền được trong chân không. D. Mang năng lượng.

Câu 13: Nhận xét nào về sóng điện từ là không đúng?

A. Sóng điện từ có thể tạo ra sóng dừng.

B. Sóng điện từ không cần phải dựa vào môi trường đàn hồi nào cả.

C. Biên độ sóng càng lớn thì năng lượng sóng càng lớn.

D. Câu A và C đúng.

Câu 14: Mức độ bền vững của một hạt nhân phụ thuộc vào

43
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A. Năng lượng liên kết C. Năng lượng liên kết riêng

B. Số các nuclôn trong hạt nhân D. Cả A, B, C đều đúng

Câu 15: Chu kì bán rã của U238 là T= 4,5.109 năm, số nguyên tử U bị phân rã sau 1 năm
của 1 g U là:

A. 3,85.1011 hạt. B. 4,28.1011 hạt. C. 3,9.1011 hạt. D. Một kết quả khác.

Câu 16: Hạt 73Li, hạt Anpha α, hạt Đơtơri có năng lượng liên kết lần lượt là: 39,2 MeV;
28,4 MeV và 2,24 MeV. Thứ tự tăng dần về tính bền vững của 3 hạt nhân trên là

A. α, Li, đơtơri B. Li, α, đơtơri C. đơtơri, α, Li D. đơtơri, Li, α

***

44
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

CHƯƠNG III:

QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP VẬT LÝ.

PHÂN TÍCH BÀI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.

3.1. Thang đánh giá mục tiêu giáo dục

3.1.1. Mục tiêu thuộc lĩnh vực nhận thức theo Bloom (1956) có sáu mức độ từ thấp
đến cao như sau:
1. Biết (knownledge) là ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dưới hình
thức mà HS đã được học.
2. Thông hiểu (comprehension) là hiểu các tư liệu đã được học, HS phải có khả năng
diễn giải, mô tả tóm tắt thông tin thu nhận được.
3. Áp dụng (application) là áp dụng được các thông tin, kiến thức vào tình huống
khác với tình huống đã học.
4. Phân tích (analysis) là biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa
các thành phần đó đối với nhau theo cấu trúc của chúng.
5. Tổng hợp (synthesis) là biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng
thể ban đầu.
6. Đánh giá (evaluation) là biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá
trên cơ sở các tiêu chí xác định.

Đến năm 2001, sự phân chia sáu mức độ nhận thức có thay đổi như sau: 1. biết
(knownledge); 2. thông hiểu (comprehension); 3. áp dụng (application); 4. phân tích
(analysis) và tổng hợp (synthesis); 5. đánh giá (evaluation) và 6. sáng tạo (creation).

Tuy nhiên, để đơn giản và thuận tiện trong việc soạn đề kiểm tra ở các trường trung học
phổ thông, ta thường dựa vào sự phân chia các cấp độ nhận thức theo Nitko:

- Cấp độ 1: Đó là những yêu cầu đòi hỏi về kiến thức đạt được ở mức độ nhận biết hoặc
câu hỏi yêu cầu về kĩ năng đạt ở mức độ bắt chước làm được một việc đã học là mức độ,
yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức. Nhận biết có thể được hiểu là học sinh nhận ra
thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, biết ý chính, nắm bắt được chủ đề hoặc nhận ra các
khái niệm nội dung, vấn đề đã học khi được yêu cầu.

45
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Nhóm động từ yêu cầu nhận thức cần đạt ở cấp độ 1 thường dùng là: định nghĩa ,mô tả,
nhận biết được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được, thuật lại được, nhận
dạng được, chỉ ra được,...
- Cấp độ 2: Đó là những yêu cầu đòi hỏi về kiến thức đạt được ở mức độ thông hiểu
hoặc câu hỏi yêu cầu về kĩ năng đạt được ở mức độ làm được chính xác một việc đã học.
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản, có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học theo ý
của mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt ra tương tự hoặc gần với các ví dụ học
sinh đã được học trên lớp.
Nội dung thể hiện ở việc thông hiểu thông tin, hiểu được ý nghĩa của thông tin, có thể trình
bày lại bằng một cách khác, có thể so sánh, sắp xếp lại, gộp nhóm lại, suy luận nguyên
nhân, có thể dự đoán kết quả.
Nhóm động từ yêu cầu nhận thức cần đạt ở cấp độ 2 thường dùng là: giải thích, cắt nghĩa,
trình bày theo cách khác, cho ví dụ, dự đoán, phân biệt, thiết lập,...
- Cấp độ 3, 4: Đó là những yêu cầu đòi hỏi về kiến thức đạt được ở mức độ vận dụng ở
mức thấp (3), áp dụng được các thông tin, kiến thức vào tình huống tương tự với tình
huống đã học, giải quyết các vấn đề bằng những kĩ năng hoặc kiến thức đã học,
Hoặc ở mức cao (4), những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kĩ
năng đã học đòi hỏi biết phân tích, tổng hợp, sáng tạo khi vận dụng vào các tình
huống mới lạ… Nội dung thể hiện ở việc sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp,
khái niệm và lý thuyết đã học trong những tình huống khác, thể hiện ở việc sử dụng những
gì đã học để tạo ra những cái mới, khái quát hóa từ các dữ kiện đã biết, liên hệ những điều
đã học từ nhiều lĩnh vực khác nhau, dự đoán, rút ra các kết luận, thể hiện ở việc so sánh và
phân biệt các kiến thức đã học, đánh giá các giá trị của các học thuyết, các luận điểm, đưa
ra quan điểm lựa chọn trên cơ sở đưa ra lập luận hợp lý, xác minh giá trị của chứng cứ,
nhận ra tính chủ quan, có dấu hiệu của sự sáng tạo.

Nhóm động từ yêu cầu nhận thức cần đạt ở cấp độ 3,4 thường dùng là: vận dụng, chứng
minh, phân tích, phân loại, giải bài tập, dự đoán, so sánh được các phương án giải quyết
vấn đề, giải quyết được những tình huống mới,...

Sự phân loại các cấp độ là tương đối, phụ thuộc vào đặc trưng của từng môn học và đối
tượng học sinh. Đó là các mức độ yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ,... cần đạt của
chương trình giáo dục phổ thông.

3.1.2. Mục tiêu thuộc lĩnh vực kĩ năng theo E.J Simpson có 5 mức như sau:
46
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

1. Nhận biết (perception) là bước đầu tiên trong việc thực hiện một thao tác, nhận
biết các đối tượng, tính chất, quan hệ bằng các cơ quan cảm xúc;

2. Bố trí (set) là sự điều chỉnh chuẩn bị cho một loại hoạt động hoặc trải nghiệm;

3. Đáp ứng được hướng dẫn (guide response) là bước đầu phát triển một kĩ năng
thao tác;

4. Cơ chế (mechanism) là sự tự tin thực hiện một thao tác khi có kích thích phù
hợp;

5. Đáp ứng thể hiện phức tạp ( complex overt response) là thực hiện thành thạo một
hành động.

Trong dạy học Vật lí, vận dụng cách phân chia này thành 4 mức kĩ năng:

- Mức 1: làm được một hành động đơn giản khi có hướng dẫn.
- Mức 2: Tự làm được một hành động đơn giản.
- Mức 3: Tự làm được thành thạo một hành động đơn giản.
- Mức 4: Tự làm được thành thạo một hoạt động (nhiều hành động).

Nhóm động từ yêu cầu kĩ năng cần đạt thường dùng là:

- Phân tích được lực tác dụng lên vật khi có gợi ý ( mức 1)
- Sử dụng được đồng hồ đo (mức 2)
- Lắp ráp được thí nghiệm đơn giản theo sơ đồ có sẵn (mức 1)
- Áp dụng được định luật, công thức giải bài tập đơn giản (mức 2)
- Vẽ được dạng đồ thị (đẳng nhiệt) thành thạo (mức 3)
- Thực hiện được thí nghiệm (mức 4)
- Vận dụng được phương pháp động lực học giải bài toán chuyển động (mức 4)
3.1.3. Mục tiêu thuộc lĩnh vực thái độ, cảm xúc theo David Krathworl gồm 5 mức

từ thấp đến cao như sau:

1. Tiếp nhận (receiving) là thể hiện sự nhạy cảm đối với các kích thích, gồm sự tự
nguyên tiếp nhận, sự quan tâm có lựa chọn;

2. Đáp ứng (responding) là thể hiện sự quan tâm tích cực đối với sự tiếp nhận, tự
nguyên đáp ứng và cảm giác thỏa mãn;

3. Chấp nhận giá trị (valuing) là thể hiện niềm tin, sự ưa chuộng;

47
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

4. Tổ chức (organization) là thể hiện sự khái quát hóa các giá trị;

5. Đặc trưng hóa (characterization) là thể hiện bao gồm các hành vi liên quan đến việc
tiếp nhận một tập hợp giá trị và khái quát hóa thành đặc trưng hay triết lí cuộc sống.

Trong dạy học Vật lí, vận dụng cách phân chia này thành hai nội dung:

- Nội dung 1: Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng.
- Nội dung 2: Giáo dục nhân cách người lao động trong xã hội công nghiệp hiện
đại.

Nhóm động từ yêu cầu thái độ cần đạt thường dùng là:

- Có quan điểm biện chứng khi xem xét sự vật, hiện tượng; - Tin vào khả năng
nhận thức của con người; - Ủng hộ, tán thành, bảo vệ quan điểm khoa học (nội
dung 1).
- Hứng thú với bài học; - Chuẩn bị bài chu đáo; - Tích cực xây dựng bài; - Hợp
tác với bạn; - Yêu quí, ngưỡng mộ các nhá bác học; - Say mê tìm tòi; - Chấp
hành nôi quy phòng thí nghiệm, có ý thức tổ chức kĩ luật; - Trung thực, tự giác
(nội dung 2).

Ví dụ: Bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt”

Mục tiêu

Kiến thức:

- Nêu được thông số trạng thái của chất khí, định nghĩa quá trình, đẳng quá trình,
quá trình đẳng nhiệt, phát biểu định nghĩa phương trình trạng thái (mức Biết),
- Nêu ví dụ thực tế về mối quan hệ P,V,T (mức Hiểu),
- Phát biểu, viết biểu thức định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (mức Biết),
- Giải thích được thuật ngữ “khối lượng khí xác định” và “tỉ lệ nghịch” trong nội
dung định luật (mức Hiểu),
- Nêu được dạng của đường đẳng nhiệt, họ đường đẳng nhiệt trên trục p,V (mức
Biết),
- Chứng minh được đường đẳng nhiệt phía trên ứng nhiệt độ cao hơn đường đẳng
nhiệt phía dưới (mức Hiểu),

48
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Chứng kiến các giai đoạn của phương pháp thực nghiện Vật lí, nhận ra và gọi
tên được từng giai đoạn (mức Biết).

Kĩ năng:

- Áp dụng định luật giải bài tập đơn giản (mức 2),
- Vẽ được đường đẳng nhiệt trên trục p,V (mức 3),
- Quan sát, thu thập, xử lí số liệu, rút ra kết luận (mức 4),
- Đề xuất phương án thí nghiệm khảo sát định lượng mối quan hệ p,V (mức 4),
- Nêu dự đoán về mối quan hệ p,V (mức 3).

Thái độ:

- Hứng thú, tích cực hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên (nội dung 2),

- Coi kiểm nghiệm dự đoán khoa học bằng thí nghiệm là con đường xây dựng,
kiểm tra các định luật Vật lí (nội dung 1).

3.2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra


Biên soạn đề kiểm tra năng lực HS (kiến thức, kĩ năng, tình cảm, thái độ, năng lực vận
dụng trong bối cảnh thực), với thời gian kiểm tra và số lượng câu hỏi hợp lí, sát trình độ
HS là điều kiện cần thiết để từ kết quả kiểm tra, giáo viên có thể đánh giá chính xác đối
tượng của mình.

Sử dụng đề kiểm tra dưới hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan là một trong
những công cụ được dùng khá phổ biến để đo lường và đánh giá kết quả học tập và năng
lực vận dụng của học sinh vào bối cảnh thực.

Biên soạn đề kiểm tra dưới hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan cần thực hiện
theo quy trình 6 bước sau đây:

Bước 1. Xác định mục tiêu của đề kiểm tra

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học
xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn
đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến
thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục tiêu của
đề kiểm tra cho phù hợp, mô tả yêu cầu cần đạt theo các cấp độ tư duy về các kiến thức

49
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

khoa học, các kỹ năng và khả năng vận dụng vào thực tế, những thái độ tình cảm đối với
khoa học và xã hội.

Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra, tính trọng số

Đề kiểm tra có các hình thức sau:

1. Đề kiểm tra tự luận;

2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng
trắc nghiệm khách quan.

4. ...

Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình
thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả,
tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.

Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc
cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm
tra phần tự luận (làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm
phần tự luận). Vì phải tốn nhiều công sức, mất thời gian và gặp phải một số khó khăn nên
đề kiểm tra kết hợp hai hình thức ít được áp dụng.

Sau khi xác định hình thức đề kiểm tra, ta tính trọng số các nội dung cần kiểm tra, để từ đó
xác định số lượng câu hỏi cho từng cấp độ nhận thức.

Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra

Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần kiểm
tra, một chiều là các cấp độ nhận thức mà học sinh cần đạt được: nhận biết, thông hiểu và vận
dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao). Trong mỗi ô là chuẩn kiến
thức, kĩ năng chương trình cần kiểm tra, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm
của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô dựa vào trọng số đã xác định ở bước 2, nó
phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài
kiểm tra đã xác định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA


(Dùng cho loại đề kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan)

50
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu
Tên chủ đề Cộng
Vận dụng cấp Vận dụng cấp
(Cấp độ 1) ( Cấp độ 2)
thấp (cấp độ 3) cao (cấp độ 4)

Chủ đề 1 ... ... ... ... ...

Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu

Số điểm (TL) Sốđiểm (TL) Số điểm (TL) Số điểm (TL) Số điểm (TL) Sốđiểm(TL)

Tỉ lệ % .....%

Chủ đề 2 ... ... ... ... ...

Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu

Số điểm (TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Sốđiểm(TL)

Tỉ lệ % ... ... ... ... ...%

................

Chủ đề n ... ... ... ... ...

Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu

Số điểm(TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Sốđiểm(TL)

Tỉ lệ % ... ... ... ... ...%

Tổng số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu

Tổngsốđiểm(TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Số điểm(TL) Sốđiểm(TL)

Tỉ lệ % ...% ...% ...% ...% Tỉ lệ ...%

Thiết lập ma trận đề kiểm tra gồm các khâu:

Khâu 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;

Khâu 2. Viết các chuẩn cần kiểm tra đối với mỗi cấp độ tư duy;

Khâu 3. Viết số câu hỏi cho từng nội dung, theo mức độ nhận thức;

51
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Khâu 4. Viết tổng số câu hỏi, tính tỉ lệ % tổng số điểm (đề tự luận(TL))

Khâu 5. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.

Cần lưu ý:

- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:

+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương
trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình
nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.

+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện được chọn để
đánh giá.

+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với
thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương...)
đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng)
nhiều hơn.

- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...):

Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề (nội
dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình
để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.

- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng

+ Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn
cần đánh giá, ở mỗi chủ đề. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự
nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh ( thường cấp
độ 1,2 chiếm tỉ lệ khoảng 60%, cấp độ 3,4 chiếm 40%).

+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở bước 5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương
ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng trắc nghiệm phải có số điểm bằng nhau.

+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì
cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi hình thức sao cho thích hợp.

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận

52
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và
nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan chỉ kiểm tra
một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.

Thông thường, một tiết học ở phổ thông chỉ kéo dài 45 phút, thích hợp với 20 câu trắc
nghiệm, nhưng để gia tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm thì đề thi cần phải đạt từ 30 câu
trở lên, thời gian phải nhiều hơn, tính bình quân một câu trắc nghiệm 4 lựa chọn cần 1,5
phút.

Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thỏa mãn các yêu cầu
sau:

a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

1. Câu hỏi phải kiểm tra được những nội dung quan trọng của chương trình;

2. Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng;

3. Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;

4. Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;

5. Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;

6. Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến
thức; thường được lấy từ những sai lầm hay gặp của HS trong quá trình dạy học.

7. Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác
trong bài kiểm tra;

8. Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;

9. Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;

10. Hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có
phương án nào đúng”, hoặc “ có một giá trị khác”.

b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận

1. Câu hỏi phải kiểm tra được nội dung quan trọng của chương trình;

2. Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra, câu hỏi thể hiện rõ nội dung
và cấp độ tư duy cần đo; có số điểm tương ứng;

53
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

3. Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;

4. Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;

5. Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;

6. Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của
người ra đề đến học sinh;

7. Cần chú ý về độ dài của bài luận, thời gian để viết bài luận phù hợp, các tiêu chí
cần đạt, không đánh đố học sinh.

8. Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của
mình, câu hỏi cần phải nêu rõ yêu cầu. Bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên
những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình
chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.

Nếu trường hoặc Sở Giáo Dục có ngân hàng câu hỏi đã được kiểm nghiệm đạt chất lượng
tốt thì Giáo Viên có thể sử dụng ngân hàng câu hỏi này .

Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm

Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra là cần thiết,
cần đảm bảo các yêu cầu:

+ Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn
và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.

+ Cần hướng tới xây dựng bảng mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh
giá được bài làm của mình. Brookhart (1999) đã phát triển kĩ thuật Rubrick (mô tả đặc
trưng) dựa trên ba tiêu chí: cấu trúc của bài viết, nội dung kiến thức và phong cách, kĩ thuật
viết. Rubrick là tập hợp các mô tả đặc trưng nhằm xác định các yêu cầu/đòi hỏi về từng mức
độ thành tích cần đạt được so với câu hỏi (được đánh giá bằng điểm số hoặc thứ hạng kém,
yếu, trung bình, khá, giỏi).

Ví dụ Rubrick của một đề kiểm tra môn Vật lí lớp 11, THPT

Đáp án Điểm

Câu 1: Từ trường đều là từ trường mà đặc tính của nó giống nhau tại mọi
điểm.

54
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Các đường sức từ là những đường thẳng song song, cùng chiều và 0,25 điểm
cách đều nhau.

0,25 điểm

*Lực Lorenxơ là lực từ tác dụng lên một điện tích chuyển động
Câu 2: trong từ trường. 0,25 điểm

*Công thức tính lực Lorenxơ: f = |q|.v.B sinα

Trong đó: f: lực Lorenxơ (N)

|q|: độ lớn điện tích (C)

v: vận tốc chuyển động của điện tích (m/s)

B: độ lớn véctơ cảm ứng từ (T)

α : góc hợp bởi v⃗ và B⃗ 0,25 điểm

* Quy tắc bàn tay trái: Để bàn tay trái mở rộng sao cho từ trường 0,25 điểm
hướng vào lòng bàn tay,

chiều từ cổ tay đến ngón giữa là chiều của v⃗ khi q > 0 và ngược 0,25 điểm
chiều v⃗ khi q < 0.
0,25 điểm
Lúc đó, chiều của lực Lorenxơ là chiều ngón cái choãi ra.

*Vận dụng: 0,25 điểm

+ B⃗ + +
- v⃗
+ + +

Câu 3: *Hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng xuất hiện dòng điện 0,25 điểm
cảm ứng trong mạch kín mỗi khi có từ thông biến thiên qua mạch.

Hiện tượng này chỉ tồn tại trong khoảng thời gian tử thông qua 0,25 điểm
mạch kín đó biến thiên.

55
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

*Vận dụng: *Lập luận:

- Xác định chiều từ trường ban đầu do


nam châm gây ra, được xác định theo
quy tắc “đi ra cực Bắc, đi vào cực
0,25 điểm
nam”.

- Nam châm di chuyển lại gần vòng


N
dây → F qua vòng dây tăng→ ⃗
S
↑↓ ⃗ 0,25 điểm
⃗ ⃗
- Sử dụng quy tắc nắm tay phải xác
(C)
định chiều dòng điện cảm ứng trong

⃗ vòng dây→ chiều dòng điện cảm ứng


0,25 điểm
cùng chiều kim đồng hồ.

(Vẽ đúng hình được 0,25


điểm)

Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra, một thời gian sau cần phải xem xét lại đề để phát
hiện những sơ sót, cần chỉnh sửa, gồm các bước sau:

1. Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai
sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để
đảm bảo tính khoa học và chính xác.

2. Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần
đánh giá không ? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không ? Số điểm có thích
hợp không ? Thời gian dự kiến có phù hợp không ? (giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời
gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù
hợp, thời gian cho một bài trắc nghiệm chỉ nên trên dưới một giờ).

56
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

3. Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ
trợ cho việc này, có thể tham khảo trên trang web http://edu.net.vn/media/p/409784.aspx;
http://edu.net.vn/media/p/408105.aspx).

4. Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.

3.3. Phân tích bài trắc nghiệm khách quan[11]


Trước tiên ta làm quen với các số thống kê thông dụng sau:

3.3.1. Phân bố điểm số trên một nhóm học sinh


Sau khi chấm bài kiểm tra của học sinh với thang điểm từ 0 đến 10, ta sắp đặt các điểm số
đó vào một bảng phân bố tần số gồm 2 hàng, hàng trên là điểm số từ 0 đến 10, hàng dưới
là tần số của các điểm số. Ví dụ bảng phân bố tần số của bài kiểm tra gồm 40 học sinh

Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tần số 0 1 1 3 6 10 6 5 4 3 1

Thường thấy số học sinh đạt điểm trung bình hay gần trung bình chiếm tỉ lệ nhiều hơn so
với số học sinh đạt điểm cao hay điểm thấp, nên phân bố điểm theo tần số có đường cong
bình thường, đường cong Gauss.

Hình dưới phát họa một phân bố bình thường

3.3.2. Các số định tâm


Các số định tâm cho ta biết khuynh hướng tập trung tại trung tâm của các điểm số trong
một phân bố. Ta chỉ xét ba trong nhiều số định tâm

57
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

3.3.2.1. Số trung bình cộng (Mean, kỳ vọng)

- Định nghĩa: số trung bình cộng là số trung bình của một khối dữ liệu.

- Công dụng: Số trung bình cộng thường được dùng làm “đại diện” cho dấu hiệu
(điểm), đặc biệt là khi muốn so sánh các dấu hiệu cùng loại.

- Cách tính:

x
i 1
i
a. Số trung bình của tập hợp chính (population Mean):   (3.2.2.1)
N

Với tập hợp chính = {x1, x2,…xN}; N là số phần tử trong tập hợp chính.

x f
i 1
i i
b. Số trung bình của mẫu (Sample Mean): x n (3.2.2.2)
i 1
fi

Với mẫu = {x1,x2,…xn}; n là số phần tử trong mẫu; fi là tần số của xi.

w x
i 1
i i
c. Số trung bình của trọng số (Weighted Mean):   N (3.2.2.3)
w
i 1
i

wi là trọng số.

Ví dụ1: Xét mẫu điểm thô = {15,20,24,32}. Điểm số trung bình của mẫu gồm n= 4 điểm
số là X = (15+20+24+32)/4=22,75.

Ví dụ2: Xét mẫu điểm như phân bố tần số như dưới đây. Để tính điểm trung bình cộng,
trước tiên ta nhân từng điểm số với tần số (xi.fi), sau đó cộng chúng lại rồi chia cho tổng
tần số fi theo công thức (3.2.2.2)

Điểm số 6 7 8 9
Tần số 2 1 3 2

Điểm số trung bình là X = [6x2+7x1+8x3+9x2]/8 = 7,625.

58
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

3.3.2.2. Số trung vị Me (Median)

- Định nghĩa: Là điểm số nằm ngay tại vị trí chính giữa của một phân bố điểm số.

- Công dụng: số trung vị là mốc phân chia một phân bố điểm số thành hai phần bằng
nhau, mỗi phần chứa 50% số điểm số trong phân bố.

- Cách tính: Gọi n là số giá trị quan sát được (đối với biến ngẫu nhiên rời rạc)

 Nếu n là số lẻ thì số trung vị là số có thứ tự (n+1)/2. Nó chính là số có vị trí ở giữa

khối dữ liệu.

 Nếu n là số chẵn thì số trung vị là trung bình cộng của hai số có thứ tự n/2 và
(n/2)+1

Ví dụ 1: Trường hợp điểm số trong dãy là một số lẻ.

Có 7 điểm số là 15, 12, 17, 22, 25, 16, 11. Ta xếp theo thứ tự thành 11, 12, 15, 16, 17, 22,
25. Số trung vị là 16.

Ví dụ 2: Trường hợp điểm số trong dãy là một số chẵn.

Có 6 điểm số 11, 16, 20, 25, 18, 14. Ta xếp theo thứ tự thành 11, 14, 16, 18, 20, 25. Số
trung vị là 17, là trung bình cộng của 16 và 18, không thuộc điểm số nào của dãy số.

Ví dụ 3: Trường hợp điểm số trong dãy là một phân bố tần số.

Trước hết phải tích lũy tần số tại các điểm số, kế tiếp xác định số điểm số n có trong phân
bố , áp dụng công thức (n+1)/2 để tìm vị trí số trung vị, cuối cùng dò tìm trên bảng tần số
tích lũy suy ra số trung vị.

Xét phân bố điểm số theo tần số như sau:

Điểm số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tần số 1 3 5 8 4 7 3 5 3 1

+ Tích lũy tần số tại điểm số xi bằng cách cộng dồn tần số từ điểm thấp nhất đến điểm xi.

Điểm số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

59
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Tần số 1 3 5 8 4 7 3 5 3 1
Tsố tích lũy 1 4 9 17 21 28 31 36 39 40

+ Số điểm có trong phân bố là n= 40.

+ Vị trí số trung vị tại vị trí (n+1)/2= (40+1)/2= 20,5.

+ Dò theo hàng tần số tích lũy, ta thấy vị trí 20,5 thuộc về cột điểm số 5, có 2 điểm số 5 tại
vị trí 20, 21.Vậy số trung vị bằng (5+5)/2 = 5.

3.3.2.3. Số yếu vị (Mode)

-Định nghĩa: Số yếu vị của khối dữ liệu là số có tần số lớn nhất.

Ví dụ: Cho khối dữ kiện 0, 1, 0, 2, 5, 2, 5, 2, 3, 3, 5, 6, 4. Số yếu vị của khối dữ liệu là


2 và 5 có tần số lớn nhất là 3.

Ví dụ: Các số định tâm theo thống kê của Bộ GD và ĐT môn thi khoa học tự nhiên 2017

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 3:


1. Hãy nêu ý nghĩa của số trung bình, số trung vị.

2. Xác định số trung bình và số trung vị của dãy điểm số: 0, 6, 7, 9, 8, 7, 9, 7, 8.

3. Xác định số trung bình, số trung vị và số yếu vị của các phân bố điểm số sau:

a.

60
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Điểm 2 3 4 5 6 7 8 9
số
Tần số 1 3 5 10 12 5 3 3
b.

Điểm số 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tần số 1 1 6 7 9 2 1 2 1

3.3.3. Các số đo độ phân tán


Là số đo lường sự phân tán của các số trong dữ liệu đối với số định tâm. Ta chỉ xét hai
trong nhiều số đo độ phân tán.

3.3.3.1. Hàng số (Range)

- Định nghĩa: Là số đo khoảng cách giữa giá trị cao nhất và thấp nhất trong một khối
dữ liệu.

- Công dụng: Nó cho ta biết độ phân tán các dữ liệu trong một phân bố. Nếu giá trị
hàng số lớn, các dữ liệu bị phân tán xa trung tâm. Nếu giá trị hàng số nhỏ, các điểm số tập
trung gần trung tâm.

- Cách tính: Để tính hàng số ta lấy giá trị MAX trừ giá trị MIN .

Ví dụ: Hàng số của dãy điểm số thô: 12, 4, 14, 8, 3, 7, 20, 5, 16, 28 bằng 28 – 3 = 25.

3.3.3.2. Phương sai (Variance)

- Định nghĩa: phương sai của 1 biến ngẫu nhiên là một số đo độ phân tán thống kê của
biến đó, phương sai là giá trị trung bình của bình phương các độ lệch.

- Công dụng: phương sai hàm ý các giá trị của biến thường ở cách giá trị kỳ vọng bao
xa.

- Cách tính:

a. Phương sai của tập hợp chính (Population Variance)

61
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017
N
2
 (x  ) i
2  i 1
(3.2.3.1)
N

b. Phương sai của mẫu (Sample Variance)

n
2

2
 (x  x )
i 1
i
s  (3.2.3.2)
n 1

Nếu là phân bố điểm theo tần số thì dùng công thức:

1 n
s2   ( xi  x ) 2 . fi (3.2.3.3)
n  1 i 1

3.3.3.3. Độ lệch tiêu chuẩn S ( Standard Deviation)

- Định nghĩa: Độ lệch là số đo khoảng cách giữa một điểm số so với trị số trung bình.
Độ lệch tiêu chuẩn là căn số bậc hai của số trung bình của bình phương các độ lệch.

- Công dụng: Cho biết các điểm số trong một phân bố đã lệch đi so với điểm trung bình
là bao nhiêu.

Nếu s là nhỏ thì các điểm số tập trung xung quanh giá trị trung
bình.

Nếu s là lớn thì các điểm số lệch xa giá trị trung bình.

Vì thế, độ lệch tiêu chuẩn được sử dụng để so sánh mức phân


tán hay đồng nhất của hai hay nhiều điểm số cùng giá trị trung
bình.

- Cách tính: Có nhiều công thức tính độ lệch tiêu chuẩn. Ở đây ta chọn công thức thực
hành để tiện tính toán.

a. Độ lệch tiêu chuẩn của tập hợp chính (Population Standard Deviation)

1 N
  2   ( xi   ) 2 (3.2.3.4)
N i 1

62
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

b. Độ lệch chuẩn của mẫu (Standard Deviation)

1 n
s  s2   ( xi  x )2 (3.2.3.5)
n  1 i 1

Nếu là phân bố điểm theo tần số thì dùng công thức

1 n
s  s2   ( xi  x )2 . fi (3.2.3.6)
n  1 i 1

Trong đó:

xi là điểm bài trắc nghiệm của học sinh thứ i;

x là điểm trung bình của các bài trắc nghiệm trong mẫu;

n là tổng số học sinh làm bài trong mẫu;

fi là tần số của điểm xi.

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 4:


Kết quả kiểm tra giữa học kì môn Vật lí cùa hai lớp 10A1 và 10A2 như sau:

Điểm xi (lớp 10A1) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


Tần số fi 4 1 2 5 7 10 2 4 3 2

Điểm xi (lớp 10A2) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


Tần số fi 0 0 4 6 12 8 5 4 1 0

1. Dùng khái niệm hàng số, hãy so sánh độ phân tán điểm số của hai lớp, học sinh
lớp nào học đều hơn ?

2. Tính điểm trung bình của từng lớp.

3. Tính độ lệch tiêu chuẩn của mỗi lớp, so sánh mức phân tán hay đồng nhất
điểm số của hai lớp.

63
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

3.3.4. Phân tích toàn bài trắc nghiệm


Dùng các số thống kê thông dụng trên để phân tích các bài trắc nghiệm trong mẫu
a. Đánh giá độ khó của bài trắc nghiệm căn cứ vào điểm trung bình

x f i i
- Tính điểm trung bình bài trắc nghiệm: x  i 1
n
(3.2.4.1)
f
i 1
i

Trong đó: xi là số điểm bài trắc nghiệm của học sinh thứ i;

n là tổng số học sinh làm bài.

XM  XN
- Điểm trung bình lý thuyết của một bài trắc nghiệm: X L 
2 (3.2.4.2)

Trong đó XM là điểm tối đa của bài trắc nghiệm, XN là điểm có được do lựa chọn ngẫu
nhiên. Tùy theo loại câu trắc nghiệm có trong bài mà điểm ngẫu nhiên được tính khác
nhau:

+ Câu 2 lựa chọn: điểm ngẫu nhiên = số câu 2 lựa chọn × 50%

+ Câu 4 lựa chọn: điểm ngẫu nhiên = số câu 4 lựa chọn × 25%

+ Câu 5 lựa chọn: điểm ngẫu nhiên = số câu 5 lựa chọn × 20%

+ Câu điền khuyết: điểm ngẫu nhiên = 0

Ví dụ: Một bài trắc nghiệm có 40 câu, mỗi câu đều có 4 lựa chọn thì điểm tối đa là 40 và
điểm ngẫu nhiên tối đa có thể đạt = 40 × 25% = 10. Điểm trung bình lý thuyết là X L =
(40+10)/2 = 25.

- Nếu X xấp xỉ X L : bài trắc nghiệm là vừa sức học sinh.

- Nếu X > X L : bài trắc nghiệm là dễ đối với học sinh.

- Nếu X < X L : bài trắc nghiệm là khó đối với học sinh.

64
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Trong cách so sánh trên, chúng ta phải hiểu ý “xấp xỉ”, “lớn hơn”, “nhỏ hơn” như thế nào?
Có cách nào xác định được các biên giới của xấp xỉ với hai vùng còn lại?

Để tìm hai giá trị biên nói trên, ta cần áp dụng những kiến thức thống kê về ước lượng một
khoảng tin cậy cho trung bình, thường chọn là 95% hay 99%.

- Giá trị biên dưới = ̅ – Z ×


- Giá trị biên trên = ̅ + Z × (3.2.4.3)


Trong đó: ̅ là điểm trung bình lớp.

s là độ lệch tiêu chuẩn.

Z là trị số tùy thuộc vào xác suất tin cậy định trước.

Ví dụ: xác suất tin cậy là 95% thì Z = 1,96, xác suất tin cậy là 99% thì Z = 2,58

dễ vừa sức khó

biên dưới biên trên trục số độ khó

Bài trắc nghiệm là khó, dễ hay vừa sức học sinh tùy thuộc vào giá trị ̅ rơi vào miền nào
trên trục số độ khó.

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 5:


1. Tính điểm trung bình lí thuyết của bài trắc nghiệm có 30 câu, gồm 5 câu loại điền
khuyết, 25 câu loại 5 lựa chọn. Điểm tối đa là 30 điểm.

2. Bài trắc nghiệm có 50 câu, gồm 10 câu trắc nghiệm Đúng – Sai, 30 câu trắc nghiệm
loại 4 lựa chọn, 10 câu trắc nghiệm 5 lựa chọn. Điểm tối đa là 50 điểm.

a. Tính điểm may rủi trên từng loại câu.

b. Tính điểm trung bình lí thuyết của bài trắc nghiệm.

65
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

b. Đánh giá độ tin cậy của bài trắc nghiệm

- Tính tin cậy (Reliability) của bài trắc nghiệm: là khái niệm cho biết bài trắc
nghiệm đo kiến thức, kĩ năng của đối tượng với sự tin cậy có căn cứ và ổn định có thể
[10]. Nghĩa là một bài trắc nghiệm có tính tin cậy cao khi ta dùng các hình thức khác nhau
của cùng một bài trắc nghiệm hoặc tiến hành cùng một bài trắc nghiệm nhiều lần trên cùng
một đối tượng (cá nhân hay nhóm) thì kết quả thu được phải giống nhau.

Ví dụ: Một đề thi được gọi là tin cậy nếu dùng đề thi ấy ra cho một em học sinh làm trong
hai thời điểm cách nhau khoảng thời gian ngắn, trong những điều kiện như nhau. Kết quả
thu được gần giống nhau.

- Tính tin cậy được lượng hóa nhờ độ tin cậy, có nhiều công thức tính độ tin cậy, để
tiện cho việc thực hành ta dùng công thức sau

K   pq 
R 1  2 
K  1  s 
(3.2.4.4)

Trong đó: K là số câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi.

p là tỉ lệ người trả lời đúng cho một câu.

q là tỉ lệ người trả lời sai cho một câu, tức q = 1- p.

∑ pq là tổng số các tích p.q, tính từ câu thứ 1 đến câu thứ K.
1 n
s là phương sai của bài trắc nghiệm, s2   ( xi  x ) 2 . fi
n  1 i 1

- Nếu các câu trắc nghiệm không quá khác biệt nhau về độ khó p thì có thể phỏng
định gần đúng ∑ pq bằng cách sử dụng điểm trung bình X của bài trắc nghiệm và số câu
X X
K trắc nghiệm trong bài thi: p và q  1  và công thức trên thành
K K

 X 
X (1  ) 
K  K 
R 1 
K 1  s2 

  (3.2.4.5)

(công thức Kuder-Richardson) [10]

66
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Trong đó: X là điểm trung bình của bài trắc nghiệm.

K là số câu trắc nghiệm trong bài thi.

Độ tin cậy có giá trị từ 0 – 1. Độ tin cậy càng lớn thì tính tin cậy càng cao, đối với các
bài kiểm tra ở lớp học thì R vào khoảng 0,6 – 0,8 xem là đáng tin cậy.

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 6:


Bài trắc nghiệm có 58 câu 4 lựa chọn; số bài làm N = 75; mỗi câu đúng được 1 điểm;
điểm trung bình của nhóm x = 28,747; độ lệch chuẩn s = 5,083; xác suất tin cậy 95%.

a. Xác định giá trị biên dưới và biên trên trên trục số độ khó.

b. Bài trắc nghiệm này là dễ, vừa phải hay khó đối với học sinh?

c. Tính độ tin cậy của bài trắc nghiệm, kết luận.

3.3.5. Phân tích câu trắc nghiệm


a. Độ khó câu trắc nghiệm

- Căn cứ vào tỉ lệ phần trăm người trả lời đúng câu trắc nghiệm, ta xác định độ khó
của câu trắc nghiệm.
- Công thức: độ khó câu trắc nghiệm i là:
ND
Độ khó câu trắc nghiệm P = 100% (3.2.5.1)
N
ND : số người làm đúng.

- Công dụng: Muốn biết câu trắc nghiệm thứ i là khó hay dễ đối với học sinh ta so
sánh độ khó câu trắc nghiệm thứ i với độ khó trung bình của câu đó.

- Công thức: độ khó ì ℎ:


P = (100% +% điểm ngẫu nhiên)/2 (3.2.5.2)

+ Câu 2 lựa chọn: độ khó trung bình là 0,75.


+ Câu 4 lựa chọn: độ khó trung bình là 0,625.

67
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

+ Câu 5 lựa chọn: độ khó trung bình là 0,6.


+ Câu điền khuyết: độ khó trung bình là 0,5.

Mức độ khó hay dễ của câu trắc nghiệm thứ i có thể xác định theo thang đo sau:[10]

0,91 ≤ P ≤ 1: câu rất dễ.


0,71 ≤ P ≤ 0,90: câu dễ.
0,51 ≤ P ≤ 0,70: câu trung bình.
0,21 ≤ P ≤ 0,50: câu khó.
P ≤ 0,2: câu rất khó.

b) Độ phân cách câu trắc nghiệm

- Phương pháp xác định độ phân cách [10]:

Sau khi đã chấm và cộng tổng điểm bài trắc nghiệm, ta có thể thực hiện các bước sau để
xác định độ phân cách câu:

Bước 1: Xếp đặt các bảng trả lời đã được chấm theo thứ tự tổng điểm từ cao đến thấp.

Bước 2: Căn cứ trên tổng điểm của bài trắc nghiệm, lấy 27% số HS được điểm cao nhất,
xếp vào nhóm giỏi (nhóm cao) và 27% số HS có điểm thấp nhất, xếp vào nhóm kém
(nhóm thấp).
Bước 3: Lập bảng cho từng câu trắc nghiệm i hay bảng tỉ lệ phần trăm làm đúng các câu
trắc nghiệm với nhóm cao và nhóm thấp.

Bước 4: Tính độ phân cách D (discrimination) theo công thức:

ố à đú ó ố à đú ó ấ
D= × 100% (3.2.5.3)
ố ườ ộ ó

- Ý nghĩa độ phân cách [10]:

Có giá trị trong khoảng: -1 ≤ D ≤ 1.


0,40 ≤ D ≤ 1: câu có độ phân cách tốt.
0,30 ≤ D ≤ 0,39: câu có độ phân cách khá tốt.
0,20 ≤ D ≤ 0,29: câu có độ phân cách tạm được, cần chỉnh sửa.
-1≤ D ≤ 0,19: câu có độ phân cách kém, cân loại bỏ hay phải chỉnh sửa nhiều.

68
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

c) Phân tích câu nhiễu trong câu trắc nghiệm

Những bài trắc nghiệm đánh giá năng lực thường sử dụng các câu TN có nhiều lựa chọn
(multiple choice format) trong đó chỉ có một lựa chọn đúng, còn các lựa chọn khác là
những câu trả lời sai làm nhiệm vụ gây nhiễu (distractor), đánh lạc hướng người làm trắc
nghiệm. Độ khó của câu TN phụ thuộc vào năng lực gây nhiễu của các câu nhiễu này, do
vậy cần phân tích câu nhiễu trong từng câu TN để đánh giá liệu chúng có khả năng phát
hiện những sai lầm thường có ở người làm trắc nghiệm hay không.

Nếu các câu nhiễu được thiết kế tốt (có khả năng phát hiện những lỗi thường gặp của
người làm trắc nghiệm) sẽ làm tăng tính hiệu quả của câu TN.
Phân tích câu nhiễu giúp ta tìm kiếm những khuyết điểm, sai lầm trong câu trắc nghiệm
mà ta chưa nhận ra khi soạn, thường những câu nhiễu được giáo viên lấy từ những sai lầm
của học sinh trong quá trình day học. Hơn nữa phân tích câu nhiễu cũng giúp chúng ta nắm
những sai lầm hay chổ hổng kiến thức của học sinh và những vấn đề về nội dung kiến thức
và phương pháp giảng dạy của giáo viên,

Câu nhiễu tốt phải có người chọn, số người ở nhóm thấp lựa chọn nhiều hơn số người ở
nhóm cao, câu nhiễu không có người chọn hẵn nhiên là vô dụng cần phải chỉnh sửa hay
loại bỏ.

Lưu ý: Tiêu chuẩn để chọn câu TN được thiết kế tốt

Về lý thuyết, một câu TN có nhiều lựa chọn được thiết kế tốt phải có đủ 2 đặc tính
sau:

- Những người có hiểu biết, có kỹ năng (thuộc phạm vi trắc nghiệm đo lường) khi trả
lời sẽ chọn được câu trả lời đúng.

- Những người thiếu hiểu biết, không có kỹ năng (thuộc phạm vi trắc nghiệm đo
lường) khi làm trắc nghiệm sẽ khó chọn được câu trả lời đúng, họ chỉ có thể chọn ngẫu
nhiên trong số các câu trả lời; một số chọn đúng do đoán mò (may rủi); một số chọn sai.

Năng lực gây nhiễu của các câu nhiễu ảnh hưởng trực tiếp đến độ khó của câu trắc
nghiệm. Độ khó của câu trắc nghiệm lại ảnh hưởng trực tiếp đến độ phân cách. Cả độ khó
và độ phân cách của câu trắc nghiệm ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi phân bố điểm trắc
nghiệm, vì vậy ảnh hưởng đến độ tin cậy và tính hiệu quả của bài trắc nghiệm.

69
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Những câu TN có độ khó quá thấp hoặc quá cao, đồng thời có độ phân cách âm hoặc
quá thấp, là những câu kém phải xem xét lại để loại đi hay chỉnh sữa cho tốt hơn.

- Đáp án phải có số HS chọn theo tương quan thuận (nhóm cao chọn nhiều hơn nhóm
thấp).

- Câu nhiễu phải có số HS chọn theo tương quan nghịch (nhóm thấp chọn nhiều hơn
nhóm cao).

3.3.6. Tính điểm tiêu chuẩn


XX
- Tính điểm tiêu chuẩn Z: Z= (3.2.6.1)
S

Trong đó X là một điểm thô và X là điểm thô trung bình của nhóm làm trắc
nghiệm, S là độ lệch tiêu chuẩn của nhóm.

- Ý nghĩa: điểm Z cho biết vị trí của học sinh có điểm thô X so với trung bình của
nhóm học sinh cùng làm TN.

- Tính điểm tiêu chuẩn V: nước ta hiện nay sử dụng hệ thống điểm có 11 bậc,
thang điểm từ 0 đến 10, (điểm trung bình là 5, độ lệch tiêu chuẩn là 2).

V = 2Z + 5 (3.2.6.2)

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 7:


Tính trung bình và độ lệch tiêu chuẩn với dữ kiện là các điểm thô sau:

a. 16, 14, 12, 11, 10, 10, 9, 9, 8, 6.


b. 3, 3, 4, 5, 5, 6, 6, 7, 8, 9.
c. 30, 54, 42, 69, 58, 37, 48, 53, 60, 49.

***

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 8:


Tính: điểm trung bình (thô) của lớp, điểm trung bình LT, độ lệch tiêu chuaån, độ
tin cậy của bài TN, điểm chuẩn.

70
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Sau khi chấm bài TN Ví dụ có K= 12 câu TN có 4 lựa chọn, số HS làm kiểm tra là
n = 50, với số điểm thô của từng bài là số câu làm đúng, xếp thứ tự các bài từ điểm thấp
đến cao như bảng dưới đây:

Ñieåm thô 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Soá HS 0 2 5 5 6 6 4 12 4 5 1 0 0

1. Tính điểm trung bình (thô) của lớp ( X ):

x f i i
x i 1
n
, xi là điểm thô của bài thứ i.
i 1
fi

2. Tính điểm trung bình LT( X L ):

1
X L = (điểm của các câu TN + điểm NGẪU NHIÊN)
2

So sánh X và X L , kết luận về độ khó của bài TN với đối tượng kiểm tra?

3. Độ lệch tiêu chuẩn: là số đo lường cho biết các điểm số trong một phân bố đã
lệch so với trung bình là bao nhiêu. Dùng công thức (3.2.3.6)

1 N
s  s2   ( xi  x )2 . f i
n  1 i 1

vôùi X i laøñieåm baø


i TN thứ i, x laøđiểm trung bình caùc baø
i TN; fi là tần số của

điểm xi.

4. Tính độ tin cậy của bài TN. Dùng công thức (3.2.4.5)

 X 
X (1  ) 
K  K 
R 1 
K 1  s2 

 

71
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

XX
5. Tính điểm chuẩn Z: Z=
S

Ví dụ: với bài có điểm thô là X = 7, X = 5,52, độ lệch tiêu chuẩn của nhóm là s =
7  5,52
2,4 thì điểm Z =  0,6 2. Cho biết, học sinh này có vị trí tại 0,62 độ lệch tiêu chuẩn
2,4
trên trung bình của nhóm 50 học sinh làm trắc nghiệm.

6. Tính điểm chuẩn V: chọn thang điểm từ 0 đến 10, (điểm trung bình là 5, độ lệch

tiêu chuẩn là 2). V = 2Z+5

Ví dụ: bài có điểm thô X = 7 có điểm tiêu chuẩn là V = 2.0,62 + 5 = 6,24 ~ 6 điểm.

***

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 9:


Tính độ khó và độ phân cách của từng câu trắc nghiệm

Với N= 50. Chọn 27% số bài có điểm cao nhất (~ 14 bài) đại diện cho NHÓM CAO
và 27% số bài có điểm thấp nhất (~ 14 bài) đại diện cho NHÓM THẤP rồi lập bảng ghi
tần suất các lựa chọn A, B, C, D của tửng nhóm và tính độ khó, độ phân cách từng câu.

ND
Độ khó của câu i: Độ khó câu trắc nghiệm P(i) = 100%
N

ố à đú ó ố à đú ó ấ
Độ phân cách của câu i: D(i) = × 100%
ố ườ ộ ó

Ví dụ:

Câu 1:

A B C* D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 0 3 10 1 0 14
NHÓM THẤP 4 3 5 1 1 14
KQ: Độ khó P = ?. Độ phân cách D = ?

Rèn luyện:

Câu 2:

72
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A B C* D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 0 1 47 0 0 48
NHÓM THẤP 7 3 19 19 0 48
KQ: Độ khó P = ?. Độ phân cách D = ?

Câu 3:

A B C D* Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 3 11 1 33 0 48
NHÓM THẤP 3 10 3 29 0 48
KQ: Độ khó P = ?. Độ phân cách D = ?

Câu 4:

A B C* D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 2 5 39 2 0 48
NHÓM THẤP 7 6 23 5 5 48
KQ: Độ khó P = ?. Độ phân cách D = ?

Câu 5:

A B* C D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 4 35 3 5 1 48
NHÓM THẤP 9 5 17 8 9 48
KQ: Độ khó P = ?. Độ phân cách D = ?

***

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 10:


Phân tích câu trắc nghiệm về 3 phương diện sau:

- Độ khó (difficulty) P:

0,91 ≤ P ≤ 1: câu rất dễ

0,71 ≤ P ≤ 0,90: câu dễ

0,51 ≤ P ≤ 0,70: câu trung bình

73
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

0,21 ≤ P ≤ 0,50: câu khó

P ≤ 0,2: câu rất khó

- Độ phân cách (discrimination) D:

Có giá trị trong khoảng: -1≤ D ≤1.

0,40 ≤ D ≤ 1: câu có độ phân cách tốt.

0,30 ≤ D ≤ 0,39: câu có độ phân cách khá tốt.

0,20 ≤ D ≤ 0,29: câu có độ phân cách tạm được, nên chỉnh sửa cho tốt hơn.

-1≤ D ≤ 0,19: câu có độ phân cách kém, cần loại bỏ hay phải chỉnh sửa
nhiều.

- Các câu nhiễu (distractors):

* Câu nhiễu, nếu không có HS nào chọn hoặc quá ít HS chọn, hẳn nhiên là vô dụng,
cần phải chỉnh sữa.

* Câu nhiễu phải có số HS nhóm thấp chọn nhiều hơn nhóm cao (ngược lại, đáp án
phải có số HS nhóm cao chọn nhiều hơn nhóm thấp).

* Nếu câu nhiễu được biên soạn dựa vào những sai lầm thường mắc phải của HS thì
thường hấp dẫn. GV nên sưu tầm trong quá trình dạy học.

Ví dụ: Phần DAO ĐỘNG VÀ SÓNG (K = 40 câu TN, N = 178 HS)

Câu 8: Chọn câu đúng. Một dao động điều hòa có

A. thế năng và động năng vuông pha. B. vận tốc và li độ vuông pha .

C. li độ và gia tốc cùng pha. D. gia tốc và vận tốc cùng pha.

A B* C D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 4 4 29 9 2 48
NHÓM THẤP 2 6 23 13 4 48

74
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Độ khó P = 0,1: câu rất khó. Độ phân cách D = - 0,04: kém

Nhận xét: Câu nhiễu D có tương quan nghịch như mong đợi, nhưng A và C laị có tương
quan thuận không mong đợi. Nhiễu C có đa số HS chọn như vậy HS chưa có kĩ năng biến
đổi lượng giác nên thấy a và x ngược pha nhau. Câu này không phù hợp với trình độ học
sinh, cần lưu ý cho HS khi dạy về kiến thức này.

Câu 11: Khi nói về dao động điều hòa, phát biểu nào sau đây sai ?

A. Tổng năng lượng là đại lượng tỉ lệ với bình phương của biên độ.

B. Động năng và thế năng là những đại lượng biến thiên tuần hoàn.

C. Tổng năng lượng là đại lượng tỉ lệ với bình phương của li độ.

D. Tổng năng lượng của con lắc phụ thuộc vào kích thích ban đầu.

A B C* D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 2 4 42 0 0 48
NHÓM THẤP 6 2 30 8 2 48

P = 0,75: câu dễ. D = 0,25: tạm.

Nhận xét: Kiến thức được hỏi chỉ yêu cầu nhớ. Học sinh chọn câu nhiễu A và D có thể do
không đọc kĩ phần gốc hoặc không thuộc bài.

Câu 14: Con lắc đơn dao động nhỏ có chu kì T = 0,3 s với biên độ S0= 3 cm. Hỏi khi dao
động nhỏ với biên độ 6 cm thì chu kì là bao nhiêu ?

A. 0,15 s. B. 0,3 s. C. 0,6 s. D. 0,173 s.

A B* C D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 0 22 26 0 0 48
NHÓM THẤP 8 6 28 4 2 48

P = 0,29: câu khó. D = 0,33: độ phân cách khá.

Nhận xét: Đa số HS làm sai vì không nắm vững lí thuyết. Khi dạy GV nên nhấn mạnh dao
động nhỏ thì chu kì con lắc đơn không phụ thuộc vào biên độ dao động. Câu nhiễu C quá
hấp dẫn, câu nhiễu D thiếu hấp dẫn nên chỉnh lại.
75
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Câu 22: Dao động cưỡng bức là dao động có

A. tần số bằng tần số riêng của hệ.

B. biên độ bằng biên độ của ngoại lực tuần hoàn.

C. tần số bằng tần số của ngoại lực tuần hoàn.

D. biên độ chỉ phụ thuộc vào tần số của ngoại lực.

A B C* D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 13 0 30 4 1 48
NHÓM THẤP 15 0 14 18 1 48

P = 0,46: câu khó. D = 0,33: phân cách khá.

Nhận xét: Câu nhiễu A và D tốt vì có nhiều học sinh chọn đặc biệt là D có phân cách tốt,
câu nhiễu B vô dụng vì không có học sinh nào chọn phải chỉnh lại khi dùng câu trắc
nghiệm này lần sau.

Câu 28: Chọn câu sai.

A. Vận tốc truyền âm trong chất rắn > trong chất lỏng> trong chất khí.

B. Các vật liệu như bông, tấm xốp truyền âm kém do tính đàn hồi kém.

C. Tạp âm không có tần số xác định.

D. Biên độ dao động cuả sóng âm đặc trưng cho độ cao của âm.

A B C D* Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 4 6 4 32 2 48
NHÓM THẤP 12 12 10 12 2 48

P = 0,46: Câu khó. D = 0,42: phân cách tốt.

Nhận xét: Các câu nhiễu đều tốt, có tương quan nghịch như mong đợi. Đáp án có tương
quan thuận như mong đợi. Không cần chỉnh sửa.

76
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 11:


Hãy xác định: 1. Từng câu trắc nghiệm là dễ hay khó so với trình độ HS?

2. Độ phân cách từng câu trắc nghiệm là cao hay thấp?

3. Lựa chọn đúng và các câu nhiễu của từng câu trắc nghiệm có cần
sửa chữa không? Nêu kết luận chung cho từng câu trắc nghiệm.

Câu 4: Chọn câu đúng.

A. Nếu không chịu lực nào tác dụng thì mọi vật phải đứng yên.

B. Nếu vật chuyển động được nghĩa là có lực tác dụng vào nó.

C. Khi thấy vận tốc của vật thay đổi thì chắc chắn là đã có các lực không cân bằng tác
dụng vào vật.

D. Khi không còn lực nào tác dụng lên vật nữa thì vật đang chuyển động sẽ lập tức
dừng lại.

A B C* D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 3 4 51 0 0 58
NHÓM THẤP 16 17 19 4 2 58

Gợi ý: P =… : ……………….D = …: …………………..

Câu 5: Một chiếc xe đang chuyển động như thế nào nếu thấy người ngồi trên xe có xu
hướng ngã người về phía sau?

A. Tròn đều. B. Chậm dần đều. C. Nhanh dần đều. D. Đều qua đường vòng.

A B C* D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 0 6 51 1 0 58
NHÓM THẤP 2 16 31 8 1 58

Gợi ý: P = …: ………………..D = …: …………………..

Câu 7: Một xe tải có khối lượng 2 tấn, đang chạy với vận tốc 72 km/h thì hãm phanh đột
ngột và dừng lại hẵn sau khi đi được quãng đường 40 m. Lực hãm xe có giá trị bằng

77
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A. 129,6 N. B. 10000 N. C. 10 N. D. 129600 N.

A B* C D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 2 52 1 3 0 58
NHÓM THẤP 22 17 10 8 2 58

Gợi ý: P = …: ………………..D =…: …………………..

Câu 12: Một vật có trọng lực 8 N treo vào một lực kế trong thang máy. Nếu thang máy
chuyển động xuống dưới nhanh dần đều thì lực kế chỉ giá trị

A. > 8 N. B. < 8 N. C. = 8 N. D. = 0 N.

A B* C D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 11 45 1 1 0 58
NHÓM THẤP 27 17 6 6 2 58

Gợi ý: P = …: ………………..D = …: …………………..

Câu 13: Một người ngồi trong ô tô đang chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang,
người này ném một vật với vận tốc bằng vận tốc của xe nhưng theo hướng ngược lại.
Người quan sát trên đường thấy vật

A. chuyển động rơi tự do. C. chuyển động thẳng đều.

B. chuyển động ném ngang. D. đứng yên.

A* B C D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 12 33 2 11 0 58
NHÓM THẤP 10 37 5 6 0 58

Gợi ý: P = …: ………………..D = …: …………………..

Câu 14: Bỏ qua ma sát. Một lực không đổi F lần lượt truyền gia tốc 6 m/s2 cho vật (1), 4
m/s2 cho vật (2). Hỏi với lực F trên sẽ truyền gia tốc bao nhiêu cho vật (1) và (2) ghép chặt
nhau ?

A. 2 m/s2. B. 2,4 m/s2. C. 5 m/s2. D. 10 m/s2.

78
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A B* C D Bỏ trống Tổng số
NHÓM CAO 7 35 10 2 4 58
NHÓM THẤP 10 18 10 15 5 58

Gợi ý: P = …: ………………..D = …: …………………..

***

79
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

CHƯƠNG IV:

ĐÁNH GÍA KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH,

THÔNG TIN PHẢN HỒI CHO GIÁO VIÊN


Sau khi tiến hành kiểm tra, dựa vào kết quả có được từ bài làm của học sinh. Giáo viên có
thể đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, khả năng vận dụng, thái độ,… của học sinh. Ngoài
ra cũng có thể nhận xét sơ bộ về hiệu quả giảng dạy của giáo viên về vấn đề được kiểm
tra.

4.1. Về kết quả học tập của học sinh


- Đánh giá được trình độ học tập của học sinh:

+ Qua những bài tập định đính, những bài toán khó cần các em suy nghĩ, tư duy tìm
cách giải... Cho phép giáo viên nhận định những học sinh thật sự khá, giỏi trong lớp.

+ Qua việc giải bài tập tổng hợp, học sinh phải biết chọn lựa kiến thức phù hợp, biết đổi
đơn vị, vẽ đồ thị , tính toán ,…Giáo viên có thể biết được những kiến thức HS chưa nắm
vững, hoặc khả năng vận dụng chưa nhuần nhuyễn,… của học sinh.

- So sánh được khả năng tiếp thu kiến thức giữa các nhóm học sinh:
Qua bài làm của học sinh tuy có những bài điểm số bằng nhau nhưng chưa chắc trình độ trí
tuệ và thông minh như nhau vì có học sinh thuộc rất kĩ lý thuyết nhưng vận dụng vào giải
bài tập lại khó khăn và ngược lại. Điều này giúp cho giáo viên biết được tư chất, tính cách
của học sinh: chăm chỉ, thông minh, lười, chậm hiểu…

- Đánh giá thái độ của học sinh:

Bài kiểm tra có những câu hỏi lý thuyết ở mức độ nhận biết, ghi nhớ, học sinh chỉ cần học
thuộc bài sẽ làm được nhưng nếu học sinh không làm được thì phải xem lại thái độ học tập
của học sinh đối với môn học, học mơ hồ hay lười biếng của học sinh.

80
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

4.2. Thông tin phản hồi cho giáo viên


- Giáo viên xem lại đã đạt mục tiêu giảng dạy môn học chưa, xem lại những nội dung
kiến thức trọng tâm nào cần đào sâu, nhấn mạnh, cần tăng cường vận dụng những kiến
thức nào cho học sinh.

- Qua bài làm của học sinh giúp cho giáo viên có những nhận định khá chính xác và bổ
ích về phương pháp truyền đạt của mình như:

+ Với những câu hỏi lý thuyết ở mức độ ghi nhớ, hiểu nhưng nếu học sinh không làm
được thì giáo viên phải xem lại cách thức truyền đạt của mình, phải thay đổi thế nào để
học sinh nắm bắt được kiến thức.

+ Với những câu hỏi khó mà ngay cả các học sinh giỏi của lớp cũng không thể làm
được thì giáo viên nên xem lại câu hỏi đó có vượt khỏi tầm hiểu biết của học sinh hay
không, hay giáo viên đã đơn giản hóa kiến thức, truyền đạt không đủ hay sơ sài cho học
sinh, những kiến thức nào là khó với học sinh cần giảng kĩ hơn, cho học sinh tìm hiểu và
vận dụng làm bài tập nhiều hơn.

+ Giáo viên có thể phân loại học sinh theo các dạng: chăm chỉ, thông minh, chậm hiểu,
lười để từ đó có hướng quan tâm, bồi dưỡng thích hợp.

+ Giáo viên có thể so sánh hiệu quả giảng dạy từng kiến thức của mình với đồng nghiệp
để học hỏi rút kinh nghiệm.

Ví dụ 1: Biên soạn đề kiểm tra giữa học kì, kiểm tra-đánh giá học sinh lớp 10A1 của
trường trung học phổ thông Nguyễn Chí Thanh[12].
Đặc điểm: Các học sinh năng động trong học tập, có tinh thần đoàn kết, hòa đồng,
nghiêm túc trong giờ kiểm tra.

Tổng số học sinh là 40.

Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra


- Sau khi học xong hai chương IV “Các định luật bảo toàn”, sẽ tiến hành tổ chức cho học
sinh kiểm tra giữa kì. Nội dung chủ yếu cần phải nắm được trong chương này là:
Chương IV: CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
Kiến thức:

81
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

− Viết được công thức tính động lượng và nêu được đơn vị đo động lượng.

− Phát biểu và viết được hệ thức của định luật bảo toàn động lượng đối với hệ hai vật.

− Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức tính công, công suất.

− Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức tính động năng. Nêu được đơn vị đo
động năng.

− Phát biểu và viết được hệ thức của định lí động năng.

− Phát biểu được định nghĩa thế năng của một vật trong trọng trường và viết được công
thức tính thế năng này. Nêu được đơn vị đo thế năng.

− Viết được công thức tính thế năng đàn hồi.

− Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức tính cơ năng.

− Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng và viết được hệ thức của định luật này.

Kĩ năng:

− Vận dụng định luật bảo toàn động lượng, bảo toàn năng lượng để giải được các bài

tập đối với hai vật va chạm, bài toán đạn nổ.

− Vận dụng kiến thức tính tương đối của chuyển động để giải các bài tập liên quan đến
chuyển động : định luật bảo toàn động lượng, định lí động năng.

− Vận dụng được các công thức A = Fscosα và ℘ = = ⃗ . ⃗.

− Vận dụng được công thức tính thế năng (thế năng trọng trường, thế năng đàn hồi) của
một vật và việc chọn gốc thế năng để giải quyết bài tập liên quan.

− Vận dụng định lí động năng để giải quyết các bài tập .

− Vận dụng định luật bảo toàn cơ năng để giải được bài toán chuyển động của một vật.

Bước 2: Hình thức đề kiểm tra


Trắc nghiệm khách quan 20 câu, thời gian làm bài là 30 phút.

82
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Tính trọng số nội dung kiểm tra theo khung phân phối chương trình Chương “Các
định luật bảo toàn”

Tổng Số tiết Số tiết thực Trọng số


Nội dung
số tiết LT LT VD LT VD
Động lượng. Định luật
3 2 1,4 1,6 14 16
bảo toàn động lượng.
Công và công suất. 2 2 1,4 0,6 14 6
Động năng. 1 1 0,7 0,3 7 3
Thế năng. 2 2 1,4 0,6 14 6
Cơ năng. 2 1 0,7 1,3 7 13
Tổng 10 8 5,6 4,4 56 44

- Số tiết thực lý thuyết được tính bằng cách lấy số tiết lý thuyết nhân với 70%.
- Số tiết thực vận dụng được tính bằng cách lấy tổng số tiết trừ đi giá trị lý thuyết
tương ứng.
- Trọng số các ô tương ứng với số tiết thực dạy được tính bằng cách lấy giá trị ô
tương ứng của số tiết thực dạy nhân với 100 chia cho tổng số tiết.
b) Tính số câu hỏi và điểm số cho các cấp độ

Số lượng câu Điểm số


Cấp độ Nội dung Trọng số
hỏi kiểm tra (thô)
Động lượng. Định luật
14 3 3
bảo toàn động lượng.
Lí thuyết

Công và công suất. 14 3 3


Động năng. 7 1 1
Thế năng. 14 3 3
Cơ năng. 7 1 1
Động lượng. Định luật
16 4 4
bảo toàn động lượng.
Vận dụng

Công và công suất. 6 1 1


Động năng. 3 2 2
Thế năng. 6 1 1

83
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Cơ năng. 13 1 1
Tổng 100 20 20

Bước 3: Xây dựng ma trận đề kiểm tra

Nội Mức độ nhận thức


dung Nhận biết (1) Thông hiểu (2) Vận dụng (3,4)
Tổng
kiến
TN TL TN TL TN TL
thức
• Động lượng ⃗của vật
chuyển động là đại lượng
vectơ được đo bằng tích của
khối lượng m và vectơ vận
tốc ⃗của vật.
⃗= .⃗ • Đối với hệ hai vật :
• Viết được • Trong hệ SI, đơn vị của
⃗ + ⃗ = ′⃗ + ′⃗
công thức tính động lượng là kilôgam mét
trong đó, ⃗, ⃗ tương
Động động lượng và trên giây (kg.m/s).
ứng là động lượng của
lượng. nêu được đơn • Định luật bảo toàn động
hai vật lúc trước tương
Định vị đo động lượng : Vectơ tổng động
luật lượng. lượng của hệ kín được bảo tác; ′⃗ , ′⃗tương ứng là 7 câu
bảo • Phát biểu và toàn. động lượng của hai vật trắc
lúc sau tương tác. nghiệm
toàn viết được hệ ⃗ = ⃗′
động thức của định Với ⃗là động lượng ban đầu, • Vận dụng kiến thức
lượng. luật bảo toàn ⃗′ là động lượng lúc sau. tính tương đối của
động lượng đối chuyển động, công thức
• Độ biến thiên động lượng cộng vận tốc vào các bài
với hệ hai vật.
của một vật (một hệ) bằng tập tính động lượng.
động lượng lúc sau trừ cho
động lượng ban đầu
∆ ⃗ = ⃗′ − ⃗
Với ⃗là động lượng ban đầu,
⃗′ là động lượng lúc sau.
3 câu trắc nghiệm 4 câu trắc nghiệm
• Phát biểu • Công thực hiện bởi một lực • Xác định được dấu của
được định ⃗ không đổi là đại góc α để áp dụng và giải
nghĩa và viết lượng đo bằng tích độ lớn của chính xác các bài tập.
được công lực và hình chiếu của độ dời • Biết cách tính công,
thức tính công, điểm đặt trên phương của lực. công suất và các đại
công suất. A = F.s.cosα lượng trong các công
Công thức tính công và công 4 câu
và công trong đó, F là độ lớn lực tác trắc
dụng , s là độ dời điểm đặt suất.
suất. nghiệm
của lực, α là góc tạo bởi
hướng của lực và hướng của
độ dời.
• Công là đại lượng vô hướng
và có giá trị đại số. Nếu A > 0
thì A được gọi là công phát

84
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

động. Nếu A < 0 thì A được


gọi là công cản.
• Trong hệ SI, đơn vị công là
Jun (J). 1 Jun là công
thực hiện bởi lực có độ lớn 1
Niutơn khi điểm đặt của
lực có độ dời 1 mét theo
phương của lực.
• Công thức tính công suất
℘= = ⃗. ⃗
Trong hệ SI, công suất đo
bằng oát (W).
3 câu trắc nghiệm 1 câu trắc nghiệm
•Phát biểu • Động năng của một vật là • Vận dụng các công
được định năng lượng do vật chuyển thức tính động năng,
nghĩa và viết động mà có. Động năng có định lí động năng để giải
được công giá trị bằng một nửa tích quyết các bài tập liên đến
thức tính động khối lượng và bình phương lực tác dụng, độ dời hay
năng. Nêu vận tốc của vật. vận tốc của vật.
được đơn vị đo 1
động năng. đ =
2
• Phát biểu và trong đó, m là khối lượng của
viết được hệ vật, đo bằng kilôgam
thức của định (kg),v là vận tốc của vật, đo
Động lí động năng. bằng mét trên giây (m/s). 3câu trắc
năng • Trong hệ SI, đơn vị của nghiệm
động năng là jun (J).
• Định lí động năng: Độ biến
thiên động năng của một vật
bằng công của ngoại lực tác
dụng lên vật.
= đ − đ
• Nếu công của ngoại lực là
dương (công phát động) thì
động năng của vật tăng. Nếu
công này âm (công cản) thì
động năng của vật giảm.
1 câu trắc nghiệm 2 câu trắc nghiệm
• Phát biểu • Thế năng là năng lượng của • Thế năng của một vật
được định một hệ có được do phụ thuộc vào mốc (hay
nghĩa thế năng tương tác giữa các phần của gốc) thế năng (tại đó z =
của một vật hệ. 0) tùy theo cách chọn.
trong trọng • Thế năng trọng trường của Khi tính độ cao z, ta
trường và viết một vật là dạng năng lượng chọn chiều của trục z 4 câu
Thế
được công tương tác giữa Trái Đất và vật hướng lên trên. trắc
năng
thức tính thế ; năng lượng này phụ thuộc • Công của trọng lực , nghiệm
năng này. Nêu vào vị trí tương đối của vật lực đàn hồi không phụ
được đơn vị đo trong trọng trường. thuộc hình dạng đường
thế năng. • Đại lượng Wt = mgz là thế đi của
• Viết được năng của vật trong trọng vật mà chỉ phụ thuộc các
công thức tính trường (gọi tắt là thế năng vị trí

85
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

thế năng đàn trọng trường), trong đó, m là đầu và cuối. Nên chúng
hồi. khối lượng của vật, g là gia được gọi là những lực
tốc trọng trường, z là độ cao thế.
của vật so với mốc được chọn. • Khi vật dịch chuyển từ
• Mọi vật khi biến dạng đàn vị trí (1) đến vị trí (2) bất
hồi đều có khả năng sinh kì, ta luôn có : A12 = Wt1
công, tức là mang một năng – Wt2
lượng. Năng lượng này được Hay
gọi là thế năng đàn hồi. Công A12= Wđh1 – Wđh2
thức tính thế năng của lực đàn • Công của trọng lực, lực
hồi : đàn hồi bằng độ giảm
Wđh = ½ kx2 thế năng.
trong đó, k là độ cứng của lò
xo, x là độ biến dạng
của lò xo.
• Trong hệ SI, đơn vị của thế
năng là jun (J).
3 câu trắc nghiệm 1 câu trắc nghiệm
• Phát biểu • Tổng động năng và thế năng • Biết cách tính động
được định gọi là cơ năng của vật. năng, thế năng, cơ năng
nghĩa và viết W = Wđ + Wt ; và các đại
được biểu thức trong đó, Wđ là động năng và lượng trong hệ thức của
của cơ năng. Wt là thế năng của vật. định luật bảo toàn cơ
• Phát biểu • Trường hợp trọng lực : năng.
được định luật Một vật m rơi tự do lần lượt • Biết cách tính động
bảo toàn cơ qua hai vị trí tương ứng với lượng và các đại lượng
năng và viết hai độ cao z1 và z2, tại đó có trong hệ thức
được hệ thức vận tốc tương ứng là ⃗và ⃗, của định luật bảo toàn
của định luật ta có : động lượng.
này. • Biết lập hệ phương
• Vận dụng + = + trình theo các hệ thức
2 2
định luật bảo Hay Wđ1 + Wt1 = Wđ2 + Wt2 của các định
toàn cơ năng Trong quá trình chuyển động, luật bảo toàn.
và bảo toàn nếu vật chỉchịu tác dụng của Chú ý các dạng chuyển
Cơ động lượng để trọng lực, động năng có thể động khi vận dụng: 2câu trắc
năng giải được bài chuyển thành thế năng và − Chuyển động trên mặt nghiệm
toán chuyển ngược lại, và tổng của chúng, phẳng nghiêng, chuyển
động của một tức là cơ năng của vật, được động ném .
vật, của hệ có bảo toàn (không đổi theo thời − Chuyển động của con
hai vật. gian). lắc đơn.
• Trường hợp lực đàn hồi : − Dao động của con lắc
Thế năng của vật dưới tác lò xo.
dụng của lực đàn hồi của lò
xo cũng là thế năng đàn hồi
của lò xo.
Trong quá trình chuyển động
của con lắc lò xo, khi động
năng của vật tăng thì thế năng
giảm và ngược lại nhưng tổng
động năng và thế năng, tức là
cơ năng của vật, thì luôn bảo
toàn.

86
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

W = Wđ+ Wđh
= ½ mv2 + ½ kx2
= hằng số
• Tổng quát : Cơ năng của
một vật chỉ chịu tác dụng của
những lực thế luôn được bảo
toàn.
1 câu trắc nghiệm 1 câu trắc nghiệm
20 câu
trắc
nghiệm
9 câu trắc nghiệm hoặc
11 câu trắc nghiệm hoặc 3 câu tự luận hay 6
TỔNG 3 câu tự luận (4,5 điểm)
( 5,5 điểm ) 55% câu tự
45%
luận (10
điểm)
100%

Bước 4: Biên soạn đề trắc nghiệm khách quan


ĐỀ 1
Họ tên : ………………………………………………….
Lớp : …………………… Đề Kiểm tra Trắc nghiệm khách quan
Môn : Lý. Thời gian làm bài 30 phút.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đáp án

Câu 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Đáp án

Câu 1. Một ô-tô A có khối lượng m1 Câu 2. Một viên đạn khối lượng m
đang chuyểnđộng với vận tốc ⃗đuổi theo = 2kg đang bay thẳng đứng lên cao với
một ô-tô B có khối lượng m2 chuyển vận tốc 250 m/s thì nổ thành 2 mảnhcó
động với vận tốc ⃗ . Động lượng của xe khối lượng bằng nhau. Mảnh thứ nhất bay
A đối với hệ quy chiếu gắn với xe B là theo phương ngang với vận tốc v1=500
A. ⃗ = ( ⃗− ⃗) . m/s thì mảnh thứ 2 bay với vận tốc bằng
B. ⃗ = ( ⃗+ ⃗) .
A. 807 m/s.
C. ⃗ = ( ⃗− ⃗) .
B. 707 m/s.
D. ⃗ = ( ⃗+ ⃗) .
C. 607 m/s.
D. 507 m/s.

87
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Câu 3. Cho một lò xo nằm ngang ở trạng B. 4,9 kg.m/s .


thái ban đầu không bị biến dạng. Khi tác C. 5 kg.m/s .
dụng một lực F = 3 N kéo lò xo cũng theo D. 9,8 kg.m/s .
phương ngang, ta thấy nó dãn được 2cm. Câu 7. Tính chất nào sau đây không phải
Thế năng của lò xo khi đó là của động năng ?
A. 0,02 J. A. Có giá trị dương .
B. 3 J. B. Phụ thuộc vào hệ quy chiếu .
C. 0,03 J. C. Có tính tương đối .
D. 2 J. D. Có giá trị dương hoặc âm .
Câu 4. Một vật có khối lượng m = 500 g Câu 8. Vật m được thả rơi tự do ( không
đang chuyển động theo chiều âm trục tọa vận tốc đầu) từ độ cao h =200 m xuống
độ x với vận tốc 43,2 km/h thì động đất. Lấy g=10 m/s2 . Vận tốc của vật khi
lượng của vật có giá trị là nó rơi được 180m là
A. 6 kg.m/s . A. 20 m/s.
B. -6 kg.m/s . B. 40 m/s.
C. -36 kg.m/s . C. 80 m/s.
D. 36 kg.m/s . D. 60 m/s.
Câu 5. Một ô-tô có khối lượng 1 tấn đang Câu 9. Một quả bóng đang bay ngang với
chuyển động với vận tốc 72km/h. Tài xế động lượng ⃗ thì đập vuông góc vào một
thấy ở phía trước có chướng ngại vật nên bức tường thẳng đứng, bay ngược trở lại
hãm phanh và ô-tô đi thêm được 50m thì theo phương vuông góc với bức tường
dừng lại. Lực hãm có độ lớn là với cùng tốc độ ban đầu. Độ biến thiên
A. 2000 N. động lượng của quả bóng là
B. 8000 N. A. -2 ⃗ .
C. 4000 N. B. ⃗ .
D. 51840 N. C. 2 ⃗ .
Câu 6. Một vật có khối lượng 1kg rơi tự D. 0⃗ .
do xuống đất trong khoảng thời gian 0,5s. Câu 10. Khi khối lượng giảm một nửa và
2
Lấy g = 9,8m/s . Độ biến thiên động vận tốc của vật tăng lên gấp đôi thì động
lượng của vật trong khoảng thời gian đó năng của vật sẽ
là A. tăng gấp đôi .
A. 10 kg.m/s . B. không đổi .

88
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

C. tăng gấp 4 . C. 2 Wđ /3 .
D. tăng gấp 8 . D. 3 Wđ /4 .
Câu 11. Một vật khối lượng m đang Câu 15. Điều nào sau đây không đúng
chuyển động ngang với vận tốc v thì va khi nói về động lượng ?
chạm vào vật có khối lượng 2m đang A. Trong hệ kín, động lượng được
đứng yên. Sau va chạm, hai vật dính vào bảo toàn.
nhau và chuyển động với cùng vận tốc là B. Động lượng của một vật bằng
A. v/3 . tích khối lượng và bình phương
B. v/2 . của vận tốc.
C. 3v . C. Động lượng của một vật là một
D. 2v/3 . đại lượng vector.
Câu 12. Một vật nằm yên trên sàn nằm D. Động lượng của một vật bằng
ngang có thể có tích khối lượng và vận tốc của vật .
A. thế năng. Câu 16. Hệ thức liên hệ giữa động lượng
B. gia tốc. và động năng của một vật có khối lượng
C. động lượng. m là
D. động năng. A. 2 Wđ = mp2 .
Câu 13. Một ô-tô có công suất của động B. Wđ = mp2 .
cơ là 100 kW đang chạy trên đường với C. p2 = 2m Wđ .
vận tốc 36 km/h. Lực kéo của động cơ lúc D. p2 = 4m Wđ .
đó là Câu 17. Chọn câu sai .
A. 100 N. A. Thế năng của một vật trong
B. 10 000 N. trọng trường thực chất cũng là thế năng
C. 360 N. của hệ kín gồm vật và Trái đất.
D. 2778 N. B. Thế năng của một vật tại một vị
Câu 14. Một đầu đạn nằm yên sau đó nổ trí trong trọng trường phụ thuộc cả vào
thành hai mảnh có khối lượng lần lượt là vận tốc của nó tại vị trí đó.
M và 2M . Cho động năng tổng cộng là C. Thế năng được xác định sai
Wđ . Động năng của mảnh có khối lượng kém một hằng số cộng, nhưng hằng số
M là này không làm thay đổi độ giảm thế năng
A. Wđ /2 . khi trọng lực thực hiện công.
B. Wđ /3 .

89
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

D. Công dương do trọng lực thực C. cùng phương, ngược chiều với
hiện bằng độ giảm thế năng của vật trong vector vận tốc.
trọng trường. D. có phương vuông góc với
Câu 18. Đơn vị nào sau đây là đơn vị vector vận tốc.
của công ? Câu 20. Một vật nhỏ được ném từ một
N điểm M phía trên mặt đất; vật lên tới
A. Niutơn trên mét ( ).
m
điểm cao nhất N thì rơi xuống. Bỏ qua
B. Oát (W).
sức cản của không khí. Trong quá trình
C. Mã lực (HP) .
MN thì vật có
D. Jun (J).
A. thế năng giảm.
Câu 19. Động lượng là đại lượng vector
B. cơ năng không đổi.
A. cùng phương, cùng chiều với
C. động năng tăng.
vector vận tốc.
D. cơ năng cực đại tại N.
B. có phương hợp với vector vận
tốc một góc α bất kì.

ĐỀ 2
Họ tên : ………………………………………………….
Lớp : …………………… Đề Kiểm tra Trắc nghiệm khách quan
Môn : Lý. Thời gian làm bài 30 phút.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đáp án

Câu 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Đáp án

Câu 1. Một vật có khối lượng m = 500g D. -6 kg.m/s .


đang chuyển động theo chiều âm trục tọa Câu 2. Một ô-tô có công suất của động cơ
độ x với vận tốc 43,2 km/h thì động lượng là 100kW đang chạy trên đường với vận tốc
của vật có giá trị là 36 km/h. Lực kéo của động cơ lúc đó là
A. 6 kg.m/s . A. 100 N.
B. -36 kg.m/s . B. 360 N.
C. 36 kg.m/s . C. 2778 N.

90
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

D. 10 000 N. hãm phanh và ô-tô đi thêm được 50 m thì


Câu 3. Một vật nhỏ được ném từ một điểm dừng lại. Lực hãm có độ lớn là
M phía trên mặt đất; vật lên tới điểm cao A. 2000 N.
nhất N thì rơi xuống. Bỏ qua sức cản của B. 4000 N.
không khí. Trong quá trình MN thì vật có C. 8000 N.
A. cơ năng cực đại tại N. D. 51840 N.
B. thế năng giảm. Câu 7. Một ô-tô A có khối lượng m1 đang
C. cơ năng không đổi. chuyển động với vận tốc ⃗ đuổi theo một
ô-tô B có khối lượng m2 chuyển động với
D. động năng tăng.
vận tốc ⃗ . Động lượng của xe A đối với
Câu 4. Một đầu đạn nằm yên sau đó nổ
hệ quy chiếu gắn với xe B là
thành hai mảnh có khối lượng lần lượt là M
A. ⃗ = ( ⃗+ ⃗) .
và 2M . Cho động năng tổng cộng là Wđ .
B. ⃗ = ( ⃗− ⃗) .
Động năng của mảnh có khối lượng M là
C. ⃗ = ( ⃗+ ⃗) .
A. 3 Wđ /4 .
D. ⃗ = ( ⃗− ⃗) .
B. Wđ /2 .
Câu 8. Chọn câu sai .
C. 2 Wđ /3 .
A. Thế năng của một vật tại một vị
D. Wđ /3 .
trí trong trọng trường phụ thuộc cả vào vận
Câu 5. Một viên đạn khối lượng m =
tốc của nó tại vị trí đó.
2 kg đang bay thẳng đứng lên cao với vận
B. Thế năng của một vật trong trọng
tốc 250 m/s thì nổ thành 2 mảnh có khối
trường thực chất cũng là thế năng của hệ
lượng bằng nhau. Biết mảnh thứ nhất bay
kín gồm vật và Trái đất.
theo phương ngang với vận tốc v1=500 m/s
C. Thế năng được xác định sai kém
thì mảnh thứ 2 bay với vận tốc bằng
một hằng số cộng, nhưng hằng số này
A. 707 m/s. không làm thay đổi độ giảm thế năng khi

B. 607 m/s. trọng lực thực hiện công.


D. Công dương do trọng lực thực
C. 507 m/s.
hiện bằng độ giảm thế năng của vật trong
D. 807 m/s. trọng trường.
Câu 9. Một quả bóng đang bay ngang với
Câu 6. Một ô-tô có khối lượng 1 tấn đang
động lượng ⃗ thì đập vuông góc vào một
chuyển động với vận tốc 72 km/h. Tài xế
bức tường thẳng đứng, bay ngược trở lại
thấy ở phía trước có chướng ngại vật nên
91
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

theo phương vuông góc với bức tường với Câu 13. Một vật có khối lượng 1kg rơi tự
cùng tốc độ ban đầu. Độ biến thiên động do xuống đất trong khoảng thời gian 0,5s.
lượng của quả bóng là Lấy g = 9,8 m/s2. Độ biến thiên động lượng
A. 2 ⃗ . của vật trong khoảng thời gian đó là
B. -2 ⃗ . A. 10 kg.m/s .

C. 0⃗ . B. 5 kg.m/s .

D. ⃗ . C. 4,9 kg.m/s .

Câu 10. Hệ thức liên hệ giữa động lượng và D. 9,8 kg.m/s .

động năng của một vật có khối lượng m là Câu 14. Một vật nằm yên trên sàn nằm

A. p2 = 4m Wđ . ngang có thể có

B. 2 Wđ = mp2 . A. động năng.


B. thế năng.
C. p2 = 2m Wđ .
C. gia tốc.
D. Wđ = mp2 .
D. động lượng.
Câu 11. Cho một lò xo nằm ngang ở trạng
Câu 15. Đơn vị nào sau đây là đơn vị của
thái ban đầu không bị biến dạng. Khi tác
công ?
dụng một lực F = 3 N kéo lò xo cũng theo
A. Mã lực (HP) .
phương ngang, ta thấy nó dãn được 2cm.
N
B. Niutơn trên mét ( ).
Thế năng của lò xo khi đó là m
A. 0,02 J. C. Jun (J).
B. 3 J. D. Oát (W).
C. 0,03 J. Câu 16. Khi khối lượng giảm một nửa và
D. 2 J. vận tốc của vật tăng lên gấp đôi thì động
Câu 12. Điều nào sau đây không đúng khi năng của vật sẽ
nói về động lượng ? A. không đổi .
A. Động lượng của một vật bằng tích B. tăng gấp 8 .
khối lượng và vận tốc của vật . C. tăng gấp đôi .
B. Động lượng của một vật bằng tích D. tăng gấp 4 .
khối lượng và bình phương của vận tốc. Câu 17. Tính chất nào sau đây không phải
C. Động lượng của một vật là một của động năng ?
đại lượng vector. A. Có tính tương đối .
D. Trong hệ kín, động lượng được B. Có giá trị dương .
bảo toàn. C. Phụ thuộc vào hệ quy chiếu .
92
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

D. Có giá trị dương hoặc âm . B. có phương hợp với vector vận tốc
Câu 18. Một vật khối lượng m đang chuyển một góc α bất kì.
động ngang với vận tốc v thì va chạm vào C. có phương vuông góc với vector
vật có khối lượng 2m đang đứng yên. Sau vận tốc.
va chạm, hai vật dính vào nhau và chuyển D. cùng phương, ngược chiều với
động với cùng vận tốc là vector vận tốc.
A. 3v . Câu 20. Vật m được thả rơi tự do ( không
B. v/3 . vận tốc đầu) từ độ cao h = 200m xuống đất.
C. 2v/3 . Lấy g=10m/s2 . Vận tốc của vật khi nó rơi
D. v/2 . được 180m là
A. 20 m/s.
Câu 19. Động lượng là đại lượng
B. 60 m/s.
vector
C. 40 m/s.
A. cùng phương, cùng chiều với
D. 80 m/s.
vector vận tốc.
Bước 5: Xây dựng đáp án và hướng dẫn giải

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đề 1 A B C B C B D C A A
Đề 2 D D C C A B B A B C
Câu 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Đề 1 A A B C B C B D A B
Đề 2 C B C B C C D B A B

Câu Tóm tắt Giải

93
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Vận tốc của xe A đối với hệ quy chiếu gắn với xe B :


Ô-tô A

⃗= ⃗− ⃗
Ô-tô B Động lượng của xe A đối với hệ quy chiếu gắn với xe B là

A và B chuyển :
1 động cùng chiều. ⃗= . ⃗ = .( ⃗ − ⃗)
Động lượng của
xe A đối với hệ
quy chiếu gắn với
xe B ?
Một viên đạn Xem hệ viên đạn ngay trước và sau
=2 ⃗ ⃗
khi nổ là hệ kín. Áp dụng định luật
bay
= 250 /
bảo toàn động lượng :
thẳng đứng, lên
⃗= ⃗+ ⃗
cao. ⃗
⃗= ⃗+ ⃗
Nổ ra thành 2
= . = 2 . 250 = 500 . /
2
mảnh khối lượng Với = . = 1 . 500 = 500 . /
m1 = m2. Theo định lí Pi-ta-go :
Mảnh 1 bay ngang
= + = 500√2 . /
với vận tốc
v1=500m/s. Mà = . ⇒ = = 500√2 ≈ 707 /
v2 ?
Lò xo nằm ngang, Lực đàn hồi : F = k.|∆ | ⇒ = /|∆ | = 150 N/m.
ban đầu không Thế năng đàn hồi : Wđh= ½ k.|∆ |2
biến dạng. = ½ . 150. 0,022
3 F = 3N. = 0,03 J
dãn |∆ |=2
cm=0,02 m
tính Wđh ?
m = 500g = 0,5 kg Chuyển động theo chiều âm ⇒ v = - 12 m/s
chuyển động theo Động lượng của vật : p = m.v = - 6 m/s
4
chiều âm trục x
| |=43,2

94
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

km/h=12m/s
Tính p ?
m = 1 tấn = 1000 Áp dụng định lí động năng ta có :
kg ∆ đ =
v0 = 72 km/h = 20 ⇔ đ − đ = . . cos
m/s 1
⇔ 0− = . . cos(180 )
5 hãm phanh ⇒ đi 2

được ⇔ = = 4 000
2. . cos(180 )
s = 50 m ⇒ v = 0
tính lực hãm Fh =
?
Vật có m=1kg rơi Rơi tự do : v0 = 0
tự do Vận tốc vật lúc 0,5s : v = g.t = 4,9 m/s
6 t = 0,5 s Độ biến thiên động lượng :
g = 9,8 m/s |∆ | = p – p0 = 4,9.1 – 0 = 4,9 kg.m/s
|∆ | = ?
7 Động năng không thể có giá trị âm.
Vật m thả rơi tự Vật rơi được 180m ⇒ h2 = 20 m.
do Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng ta có :
(v0 = 0) từ độ cao W1 = W2
8 h1 = 200 m ⇔ mgh1 = mgh2 + ½.mv2
khi nó rơi được ⇔ v = 60 m/s
180m
tính v ?
⃗= ⃗ Nếu giả sử chọn chiều chuyển động của bóng lúc đập vào
| ⃗| = | ⃗|, ngược tường là chiều dương thì khi đó
9
chiều ⃗ ⃗= ⃗ và ⃗=− ⃗
∆ ⃗= ? khi đó ∆ ⃗ = ⃗ - ⃗ = -2 ⃗
m2 = ½ m1 Ta có : Wđ = ½ mv2
v2 = 2 v1
10 đ 2
đ ⇒ = =2
=? đ
đ 2

95
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Ban đầu có 2 vật Xem hệ vật ngay trước và sau va chạm là hệ kín. Áp dụng
ậ ó ậ ố định luật bảo toàn động lượng ta có :
ậ 2 đ đứ
⃗+ ⃗= ⃗
Sau va chạm : 2
11 Chiếu lên chiều chuyển động thì
vật dính vào nhau
m.v = (m + 2m).v’
cùng chuyển động
⇒ v’ = v/3.
với vận tốc v’ .
Tính v’ ?
Vật nằm yên trên sàn nằm ngang có thể có thể có thế năng
12
do tùy theo cách ta chọn mốc(gốc) thế năng .
P=100 kW=100 Áp dụng công thức :
000 W ⃗. ⃗
= =
13 v = 36 km/h = 10
m/s Vì ⃗ ⇈ ⃗ nên ⃗. ⃗ = .

tính Fk ? ⇒ = = 10 000

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho đầu đạn ngay
Mảnh 1
trước và sau khi nổ, ta có :
2
Mảnh 2
0 = + 2 ⇒ = −
2
Wđ1 + Wđ2 = Wđ
Wđ1 = ? Wđ Động năng của vật 1: đ =
2

14 2 .
Động năng của vật 2: = 2 =
đ
2 4

Động năng của 2 vật ∶ đ = +


2 4
3 3 đ
= =
4 2
2
Suy ra ∶ đ = đ
3
Động lượng của một vật bằng tích khối lượng và vận tốc
15 nên nó là đại lượgn vector. Trong hệ kín thì động lượng
được bảo toàn.
16 Ta có : = . ⇒ = .

96
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

. .
Mặt khác ∶ đ = =
2 2.
2
Suy ra : p = 2m. Wđ
Thế năng của vật tại một vị trí trong trọng trường không
17
phụ thuộc vào vận tốc của vật đó.
18 Đơn vị của công là Jun (J).
Động lượng là đại lượgn vector, cùng phương, cùng chiều
19
với vector vận tốc.
Vì vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực ( lực thế) nên cơ
năng của vật được bảo toàn.

M
20 ⃗

(Số lượng câu hỏi và đáp án ở mỗi đề là như nhau. Thứ tự câu hỏi và đáp án được
thay đổi ngẫu nhiên theo sự xáo trộn của phần mềm xáo đề)

Bước 6: Xem xét lại toàn bộ quy trình soạn đề kiểm tra

Tổng kết bài kiểm tra


I. Dựa vào bảng phân bố điểm thô của học sinh, ta tiến hành đánh giá về bài trắc
nghiệm và câu trắc nghiệm như sau:

Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
SốHS 0 0 0 0 0 0 3 3 1 4 2 6 4 5 2 4 2 2 2 0 0

1. Đánh giá bài trắc nghiệm

97
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

a. Độ tin cậy

Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm là R = 0,612 chứng tỏ bài kiểm tra đáng tin cậy.Ta có
thể thống kê dựa vào các dữ liệu thu được.

b. Độ khó bài trắc nghiệm

- Điểm trung bình: x =11,800

- Điểm trung bình lí thuyết: xL = 12,500

- Độ lệch tiêu chuẩn: s = 3,398

- Xác suất tin cậy chọn 95% thì Z = 1,96

- Giá trị biên dưới 10,747, giá trị biên trên 12,853

Ta thấy điểm trung bình lí thuyết nằm trong khoảng giữa giá trị biên dưới và biên trên
nên kết luận bài trắc nghiệm này là vừa sức với học sinh.

2. Đánh giá câu trắc nghiệm

a. Đánh giá chung

Qua bài làm của nhóm học sinh này, có 20 học sinh làm đề 1 và 20 học sinh làm đề
2. Kết quả chung cho cả 2 đề được quy về đồng nhất và lập thành bảng hai chiều bao gồm
nội dung kiểm tra , tỉ lệ % học sinh chọn đáp án đúng (tô đậm) và tỉ lệ % học sinh chọn
đáp án sai hoặc bỏ trống (bình thường) tương ứng từng nội dung của bài kiểm tra, được
tổng kết lại như sau:

Tỉ lệ % học sinh chọn đáp án tương ứng


Câu
A B C D Bỏ trống
1 35 25 30 10 0

98
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

2 2,5 40 22,5 30 5
3 7,5 7,5 72,5 10 2,5
4 10 65 10 15 0
5 12,5 10 65 12,5 0
6 10 62,5 17,5 7,5 2,5
7 10 7,5 15 67,5 0
8 27,5 15 7,5 50 2,5
9 50 10 20 20 0
10 57,5 12,5 5 25 0
11 40 15 32,5 12,5 0
12 55 7,5 17,5 17,5 0
13 7,5 62,5 12,5 17,5 0
14 12,5 25 55 7,5 0
15 10 75 10 5 0
16 30 12,5 42,5 12,5 2,5
17 25 45 12,5 15 2,5
18 0 2,5 5 92,5 0
19 90 5 2,5 2,5 0
20 12,5 62,5 20 5 0

- Tỉ lệ học sinh bỏ trống câu trắc nghiệm nhỏ

- Tỉ lệ học sinh chọn đáp án đúng trong từng câu trắc nghiệm đều cao vượt trội so
với tỉ lệ chọn câu nhiễu.
Đây là kết quả mong đợi của một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, không có dấu
hiệu bất thường.
- Bảng thống kê độ khó (P) và độ tin cậy (D) của từng câu trắc nghiệm thông qua
kết quả làm bài của học sinh:

Câu Độ khó ( difficulty ) P Độ phân cách ( discrimination ) D


1 0.35 0.50
2 0.40 0.50

99
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

3 0.73 0.45
4 0.65 0.60
5 0.65 0.70
6 0.63 0.55
7 0.68 0.55
8 0.50 0.60
9 0.50 0.70
10 0.58 0.65
11 0.40 0.40
12 0.55 0.50
13 0.63 0.55
14 0.55 0.60
15 0.75 0.30
16 0.43 0.55
17 0.45 0.40
18 0.93 0.15
19 0.90 0.20
20 0.63 0.65

b.Đánh giá từng câu trắc nghiệm:


Câu 1: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu khó và có độ phân cách tốt.

Đáp án A được số học sinh chọn theo tương quan thuận (nhóm cao chọn nhiều hơn nhóm
thấp). Các câu nhiễu B, C, D có số học sinh chọn đúng theo tương quan nghịch (nhóm thấp
chọn nhiều hơn nhóm cao). Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 2: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu khó và có độ phân cách tốt.

Đáp án B được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 3: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu dễ và có độ phân cách tốt.

100
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Đáp án C được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, B, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Cần lưu ý học sinh đổi đơn vị trước khi tính toán.
Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 4: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án B được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Chú ý với học sinh về cách xét dấu của vận tốc
trong câu trắc nghiệm này. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 5: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án C được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, B, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Tuy nhiên các câu nhiễu vô dụng đối với các học
sinh nhóm cao. Cần chỉnh sửa lại đôi chút để sử dụng lại.

Câu 6: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án B được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Chú ý với học sinh lấy g=9,8 m/s2, một số học
sinh làm bài theo quán tính lấy g=10 m/s2. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 7: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án D được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, B, C có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Các học sinh không làm được câu này là do
không học kĩ lí thuyết. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.
Câu 8: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu khó và có độ phân cách tốt.

Đáp án D được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, B, C có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Các học sinh không làm được câu này là do đọc
đề không kĩ, giáo viên lưu ý với học sinh “…vật rơi được 180m…” có nghĩa là nó cách
mặt đất 200 – 180 = 20 m .Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 9: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu khó và có độ phân cách tốt.

Đáp án A được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu B, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

101
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Câu 10: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án A được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu B, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Giáo viên chú ý với học sinh về cách xác định
hướng của vật và chọn một chiều dương nhất định. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 11: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu khó và có độ phân cách tốt.

Đáp án A được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu B, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 12: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án A được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu B, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 13: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án B được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Giáo viên nhắc học sinh phải đổi đơn vị trước khi
làm bài. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 14: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án C được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, B, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 15: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu dễ và có độ phân cách khá tốt.

Đáp án B được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Tuy nhiên cần phải chỉnh sửa đôi chút để có thể
sử dụng lại lần sau.

Câu 16: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu khó và có độ phân cách tốt.

Đáp án C được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, B, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 17: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu khó và có độ phân cách tốt.

102
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Đáp án B được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Học sinh cần phải đọc kĩ các phương án để có lựa
chọn chính xác. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

Câu 18: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu rất dễ và có độ phân cách kém.

Đáp án D được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu C có số học sinh
chọn đúng theo tương quan nghịch. Còn câu nhiễu A và B trở nên vô dụng vì không có
học sinh nào chọn, phải chỉnh sửa nhiều hoặc bỏ câu trắc nghiệm này trong lần ra đề sau.

Câu 19: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu dễ và có độ phân cách tạm được.

Đáp án A được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu B, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch.Tuy nhiên các câu nhiễu không đánh lừa được học
sinh nhóm cao vì đây là câu lí thuyết, đã có sẵn trong chương trình, nên cần điều chỉnh lại
câu trắc nghiệm này cho lần ra đề kế tiếp.

Câu 20: Đây là câu trắc nghiệm thuộc nhóm câu trung bình và có độ phân cách tốt.

Đáp án B được số học sinh chọn theo tương quan thuận. Các câu nhiễu A, C, D có số học
sinh chọn đúng theo tương quan nghịch. Không cần chỉnh sửa khi ra đề lần sau.

II. Dựa vào bảng phân bố điểm chuẩn của học sinh, ta tiến hành nhận xét, đánh giá,
góp ý về việc biên soạn đề, về trình độ học sinh, về giáo viên, về sách giáo khoa như
sau:

Bảng phân bố điểm chuẩn

Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số học sinh 0 0 3 4 6 10 7 6 4 0

103
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Biểu đồ thể hiện sự phân bố điểm kiểm tra


12

10

6
số học sinh
4

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

a. Nhận xét chung qua biểu đồ


- Đồ thị phân bố gần giống dạng hình chuông, phổ điểm phân bố từ 3 đến 9, tăng
dần từ điểm 3 đến điểm 6 rồi giảm dần về điểm 9. Các điểm số phân bố tập trung ở khu
vực điểm 6. Điểm số của học sinh lệch về phía điểm từ trung bình đến khá. Số học sinh đạt
5,6,7 chiếm gần ½ của lớp.
- Bài kiểm tra có thể phân tách học sinh yếu, trung bình, khá, giỏi của lớp và có thể
dùng để kiểm tra-đánh giá.
- Điểm số trung bình và trên trung bình chiếm tỉ lệ cao (hơn 80%) cho thấy kết quả
học tập của học sinh lớp này đạt yêu cầu.

b. Nhận xét, đánh giá, góp ý về các mặt

1. Về kết quả học tập của học sinh:


- Qua kết quả bài kiểm tra thì có khoảng 18% số học sinh trong lớp có điểm dưới
trung bình. Số học sinh đạt điểm trung bình và trên trung bình chiếm khoảng 82% số học
sinh trong nhóm. Từ kết quả này cho ta thấy tình hình học tập chung của học sinh lớp này
là đạt yêu cầu.
- Phần kiến thức:
+ Với những câu lý thuyết ở mức độ nhận biết, ghi nhớ thì có 60% học sinh thuộc
bài, chọn đúng đáp án: câu 7,15,18,19 .
+ Câu hỏi mà học sinh không làm được tập trung vào câu suy luận, biến đổi công
thức (các câu 10,11, 13, 16) , tính toán, đổi đơn vị và cần kết hợp thêm kiến thức cũ (các

104
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

câu 1, 2, 3, 5, 8, 14, ). Nguyên nhân do các em không học bài hay học bài chưa kĩ , chưa
hiểu hết ý nghĩa bài học, không chú ý lắng nghe giảng bài.
+ Các em cần phải tự giác, tích cực trong học tập, chú ý lắng nghe thầy cô giảng
bài, nếu gặp vấn đề khó khăn trong học tập thì phải hỏi giáo viên hay các bạn học tốt hơn
để hiểu rõ bài học và dành nhiều thời gian học bài, làm các bài tập vận dụng trong đề
cương, sách bài tập . Giáo viên cần chú ý quan tâm đến nhóm học sinh không làm được
những câu lí thuyết, tính toán đơn giản để định hướng học tập cho các em đạt kết quả tốt
trong kì kiểm tra tập trung và thi học kì II sắp tới.
- Phần kĩ năng:
+ Có khoảng 77% số học sinh trong lớplàm được các câu hỏi đơn giản, chủ yếu
nhớ lại lí thuyết và vận dụng công thức đơn giản để tính ra đúng đáp án.
+ Đa số các học sinh (khoảng 40%) làm được 3 câu (câu 1, 2, 14) được đánh giá
là khó.
+ Các học sinh trong lớp hơi yếu phần vận dụng, nhất là các bài tập vận dụng liên
quan đến hình vẽ, chọn chiều cho vận tốc, vật rơi cách mặt đất, bài toán hai vật dính vào
nhau… được thể hiện dưới nhiều cách nhìn nên có ½ số học sinh trong nhóm làm sai các
câu liên quan (như các câu 2, 4, 8, 9, 11, 17, 20).
+ Phần các câu hỏi tính toán: các em chưa có kĩ năng phân tích đề từ đó dẫn đến
việc không biết bắt đầu từ đâu và kết thúc ở chỗ nào để đạt yêu câu của bài toán, đa số học
sinh làm được bài nhưng bên cạnh đó cũng còn có một số em ghi được công thức nhưng
không tìm ra được cách giải.
+ Về mặt phương pháp ta chưa thể đánh giá chính xác bài kiểm tra như thế là khó
hay vượt quá trình độ trí tuệ của học sinh mà qua phân tích cho thấy nguyên nhân cơ bản
là học sinh không vận dụng được nhiều và khả năng tổng hợp, tư duy kiến thức còn yếu.
+ Học sinh thiếu kĩ năng làm bài tập (bấm máy sai, đổi sai đơn vị…), chưa có khả
năng tìm tòi suy nghĩ sáng tạo, làm rập khuôn theo những gì đã học.
+ Với học sinh không làm tốt bài kiểm tra thì bản thân các em cần phải tự rèn
luyện nhiều hơn nữa. Giáo viên động viên các em cố gắng phấn đấu trong học tập. Đồng
thời, giáo viên cần phải giảng dạy kĩ hơn, nhằm tăng khả năng vận dụng của học sinh theo
từng mức từ dễ đến khó để các em theo kịp bài học.

105
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

2. Về thông tin phản hồi cho Giáo viên:


- Giáo viên giảng bài cần nói rõ định nghĩa và ý nghĩa của các đại lượng liên quan,
nhấn mạnh những điểm quan trọng trong định nghĩa.
- Cần rèn luyện khả năng vận dụng và tăng cường khả năng tư duy cho học sinh
qua việc giải các bài tập định lượng và định tính.
- Khảo bài các em nhiều hơn, giúp các em lấy lại kiến thức cơ bản của bài học từ
đó các em mới có hứng thú trong việc làm thêm các bài tập tổng hợp liên quan.
Cụ thể :
+ Ở bài Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng , giáo viên nhấn mạnh định
nghĩa động lượng, định luật bảo toàn động lượng và cách tính đại lượng này, về phần bài
tập áp dụng trong sách giáo khoa chỉ nằm ở việc vận dụng công thức cơ bản, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh vận dụng định luật bảo toàn động lượng trong các trường hợp hai vật
va chạm trực diện, bài toán đạn nổ, hay tính tương đối của vận tốc,.. từ đó phát huy khả
năng tư duy sáng tạo cho học sinh trong lúc giải quyết các bài tập liên quan. Ở phần này
nên vẽ hình rõ ràng, xác định hướng của các vector thành phần, hướng dẫn cho học sinh
từng bước xây dựng định luật ( từ biểu thức vector rồi chiếu lên các hệ trục tọa độ, ứng
dụng các tỉ số lượng giác, đổi đơn vị, bấm máy,… )
+ Bài Công và Công suất : Giáo viên giải thích rõ cho học sinh phần định nghĩa
công vàcông suất ; rèn luyện thêm cách tính công, công suất và các đại lượng trong các
công thức tính công và công suất.
+ Bài Động năng: Giáo viênlưu ý phần vận dụngđịnh lí động năng vào việc giải bài
tập chohọc sinh, đồng thời nhắc lại các kiến thức về chuyển động trong quá trình giải bài
tập ở phần này.
+ Bài Thế năng, nhấn mạnh học sinh phần định nghĩa cũng như là công thức tính
thế năng trọng trường-đàn hồi, các lực thế, cách chọn gốc thế năng trong một số bài toán
sao cho việc giải toán là thuận tiện nhất, và ghi nhớ rằng Công của trọng lực, lực đàn hồi
bằng độ giảm thế năng.
+ Bài Cơ năng, học sinh đã được học kĩ bài Động năng và Thế năng, ở bài này lưu
ý học sinh điều kiện áp dụng định luật bảo toàn cơ năng là khi vật nằm trong trường lực
thế. Các bài tập chủ yếu là vận dụng lại các kiến thức có trong bài Động năng và Thế
năng.

106
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Số học sinh trung bình yếu cần được khảo bài thường xuyên và quan tâm nhiều
hơn.

Ví dụ 2: Biên soạn đề kiểm tra giữa học kì , kiểm tra-đánh giá học sinh lớp 11A1 và 11A10
trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi, năm học 2012 [13].
Đặc điểm: các học sinh có tinh thần đoàn kết, ngoan, học tập khá tốt.

Tổng số: 88 học sinh.

Bước 1: Xác định mục tiêu của đề kiểm tra


- Sau khi học xong hai chương IV “từ trường” và chương V “cảm ứng điện từ”, sẽ
tổ chức cho học sinh kiểm tra giữa kì theo chương trình cơ bản.

Chương IV: TỪ TRƯỜNG


Kiến thức:
- Nêu được từ thông tồn tại ở đâu và có tính chất gì.
- Nêu được các đặc điểm của đường sức từ của nam châm thẳng, của nam châm chữ U, của
dòng điện thẳng dài, của ống dây có dòng điện chạy qua.
- Phát biểu được định nghĩa và nêu được phương, chiều của cảm ứng từ tại một điểm trong
từ trường.
- Nêu được đơn vị của cảm ứng từ.
- Viết được công thức tính cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường gây bởi dòng điện
thẳng dài vô hạn và tại một điểm trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua.
- Viết được công thức tính lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt
trong từ trường đều.
- Nêu được lực Lorenxơ là gì và viết được công thức tính lực này.
Kĩ năng:
- Vẽ được các đường sức từ biểu diễn từ trường của thanh nam châm thẳng, của dòng điện
thẳng dài, của ống dây có dòng điện chạy qua và của từ trường đều.
- Xác định được độ lớn, phương, chiều của véctơ cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường
gây bởi dòng điện thẳng dài và tại một điểm trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua.
- Xác định được véctơ lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn thẳng có dòng điện chạy qua
được đặt trong từ trường đều.

107
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Xác định được cường độ, phương, chiều của lực Lorenxơ tác dụng lên một điện tích q
chuyển động với vận tốc v⃗ trong mặt phẳng vuông góc với các đường sức của từ trường
đều.
CHƯƠNG V: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
Kiến thức:
- Mô tả được thí nghiệm hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Viết được công thức tính từ thông qua một diện tích.
- Nêu được đơn vị của từ thông.
- Nêu được cách làm biến đổi từ thông.
- Phát biểu và viết công thức của định luật Faraday về cảm ứng điện từ, định luật Len-xơ
về chiều dòng điện cảm ứng.
- Nêu được dòng điện Fu-cô là gì.
- Nêu được hiện tượng tự cảm là gì.
- Nêu được độ tự cảm là gì và đơn vị đo độ tự cảm.
- Nêu được từ trường trong ống dây có dòng điện chạy qua và mọi từ trường đều mang
năng lượng.
- Viết được công thức tính năng lượng của từ trường trong lòng ống dây có dòng điện chạy
qua.
Kĩ năng:
- Làm được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Tính được suất điện động cảm ứng trong trường hợp từ thông qua một mạch kín biến đổi
đều theo thời gian.
- Xác định được chiều của dòng điện cảm ứng theo định luật Len-xơ.
- Tính được suất điện động tự cảm trong ống dây khi dòng điện chạy qua nó có cường độ
biến đổi theo thời gian.
- Tính được năng lượng của từ trường trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua.
Bước 2: Hình thức đề kiểm tra
- Đề trắc nghiệm khách quan có 30 câu, thời gian làm bài là 45 phút.
- Nếu dùng đề tự luận có 6 câu, thời gian làm bài là 45 phút.
a)Tính trọng số nội dung kiểm tra theo khung phân phối chương trình
Tổng số Số tiết lý Số tiết thực Trọng số
Nội dung
tiết thuyết LT VD LT VD

108
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Chương IV: Từ trường 7 4 2,8 4,2 20 30


Chương V: Cảm ứng 7 4 2,8 4,2 20 30
điện từ
Tổng 14 5,6 8,4 40 60

- Số tiết thực lý thuyết được tính bằng cách lấy số tiết lý thuyết nhân với 70%.
- Số tiết thực vận dụng được tính bằng cách lấy tổng số tiết trừ đi giá trị lý thuyết
tương ứng.
- Trọng số các ô tương ứng với số tiết thực dạy được tính bằng cách lấy giá trị ô
tương ứng của số tiết thực dạy nhân với 100 chia cho tổng số tiết.
b) Tính số câu hỏi và điểm số cho các cấp độ

Số lượng câu hỏi cần Điểm số


Cấp độ Nội dung Trọng số
kiểm tra (đề TL)
Chương IV: Từ trường 20 6 2
LT
Chương V: Cảm ứng điện từ 20 6 2
Chương IV: Từ trường 30 9 3
VD
Chương V: Cảm ứng điện từ 30 9 3
Tổng 100 30 10

Bước 3: Xây dựng ma trận đề kiểm tra

Mức độ nhận thức


Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Tổng
TN TL TN TL TN TL
Chương IV: 1.1 Nêu được từ 1.3 Mô tả đặc điểm 1.6 Vẽ được các đường sức
1.Từ trường trường tồn tại ở đường sức từ của từ biểu diễn từ trường của
đâu và có tính chất thanh nam châm thanh nam châm thẳng, của
gì? thẳng, nam châm chữ dòng điện thẳng dài, của
1.2 Phát biểu được U, dòng điện thẳng, ống dây có dòng điện chạy
định nghĩa từ dòng điện tròn. qua và của từ trường đều. 3 câu trắc
trường, đường sức 1.4 Phát biểu được nghiệm
từ. quy ước tìm hướng
của từ trường tại một
điểm.

109
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

1.5 Phát biểu tính


chất của đường sức
từ.
(1 câu trắc nghiệm) (2câu trắc nghiệm)
2. Lực từ. 2.1 Phát biểu 2.2 Phát biểu được 2.5 Xác định được véctơ
Cảm ứng từ được định nghĩa định nghĩa và nêu lực từ tác dụng lên một
từ trường đều. được phương chiều đoạn dây dẫn thẳng có dòng
của cảm ứng từ tại một điện chạy qua được đặt
điểm của từ trường. trong từ trường đều.
2.3 Nêu được đơn vị 2.6 Giải các bài tập về lực
đo của cảm ứng từ. từ. 4 câu trắc
2.4 Viết được công nghiệm
thức tính lực từ tác
dụng lên đoạn dây dẫn
có dòng điện đặt trong
từ trường đều.
(2 câu trắc nghiệm) (2câu trắc nghiệm)
3.Từ trường 3.1 Phát biểu được đặc 3.4 Xác định được độ lớn,
của dòng điện điểm cảm ứng từ tại phương, chiều của véctơ
chạy trong các một điểm M trong từ cảm ứng từ tại một điểm
dây dẫn có trường của dây dẫn có trong từ trường gây bởi
hình dạng đặc dòng điện. dòng điện thẳng dài và tại
biệt. 3.2 Viết được công một điểm trong lòng ống
thức tính cảm ứng từ dây có dòng điện chạy qua.
tại một điểm trong từ
trường gây bởi dòng 5 câu trắc
điện thẳng dài vô hạn, nghiệm
dòng điện tròn và tại
một điểm trong lòng
ống dây có dòng điện
chạy qua.
( 2 câu trắc nghiệm) (3câu trắc nghiệm)
4.Lực 4.1Nêu được 4.2 Viết được công 4.4 Xác định được cường
Lorenxơ định nghĩa lực thức tính lực Lorenxơ. độ, phương, chiều của lực
Lorenxơ 4.3 Phát biểu được quy Lorenxơ tác dụng lên một
tắc bàn tay trái xác điện tích q chuyển động với
định chiều của lực vận tốc v⃗ trong mặt phẳng 3 câu trắc
Lorenxơ. vuông góc với các đường nghiệm

110
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

sức của từ trường đều.


( 1 câu trắc nghiệm) (2câu trắc nghiệm)
6 câu trắc nghiệm 9 câu trắc nghiệm 15 câu TN
Số câu
hoặc 2 câu tự luận ( 2 điểm ) hoặc 1 câu tự luận ( 3 hoặc 3 câu
(số điểm),
điểm ) TL(5 điểm)
tỉ lệ %
20% 30 % 50%
Chương V: 1.1Nêu được 1.4 Viết được công 1.12 Nhận biết khi nào có
Cảm ứng điện định nghĩa từ thức tính từ thông qua sự biến thiên từ thông.
từ thông. một diện tích và nêu 1.13 Tính từ thông xuyên
1.Từ thông. 1.2Nhận biết sự được đơn vị của từ qua các diện tích khác
Cảm ứng điện có mặt của dòng thông. nhau, tính cảm ứng từ, tính
từ điện Fu-cô. 1.5 Chỉ ra ý nghĩa các góc hợp bởi véctơ B⃗ và 7 câu trắc
1.3 Nêu được đại lượng trong công véctơ pháp tuyến n⃗ của mặt nghiệm
định nghĩa dòng thức tính từ thông. phẳng tạo bởi vòng dây khi
điện Fu-cô. 1.6 Nêu cách làm biến biết các dữ kiện còn lại.
đổi từ thông. 1.14 Tìm ra trường hợp nào
1.7 Nêu được định dòng điện cảm ứng xuất
nghĩa dòng điện cảm hiện trong mạch.
ứng và hiện tượng cảm 1.15 Xác định chiều dòng
ứng điện từ. điện cảm ứng theo định luật
1.8 Giải thích sự xuất Len-xơ.
hiện dòng điện cảm 1.16 Ứng dụng liên hệ thực
ứng trong mạch. tế của dòng điện Fu-cô.
1.9 Phát biểu được
định luật Len-xơ về
chiều dòng điện cảm
ứng.
1.10 Giải thích sự xuất
hiện dòng điện Fu-cô.
1.11 Giải thích các
ứng dụng của dòng
điện Fu-cô, các tác hại
và cách khắc phục.
( 3 câu trắc nghiệm) (4 câu trắc nghiệm)
2. Suất điện 2.1 Nêu được 2.2 Phát biểu và viết 2.4 Giải các bài tập về suất
động cảm ứng định nghĩa suất được biểu thức của điện động cảm ứng.
điện động cảm định luật Faraday. 3 câu trắc
ứng. 2.3 Trình bày được nghiệm

111
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

mối quan hệ giữa suất


điện động cảm ứng và
định luật Len-xơ.
( 1 câu trắc nghiệm) (2câu trắc nghiệm)
3. Tự cảm 3.1 Nhận biết 3.2 Phát biểu được 3.6 Giải các bài tập về suất
được sự xuất định nghĩa hiện tượng điện động tự cảm.
hiện của hiện tự cảm, suất điện động 3.7 Ứng dụng liên hệ thực
tượng tự cảm. tự cảm. tế của hiện tượng tự cảm.
3.3 Giải thích sự xuất
hiện của hiện tượng tự
cảm.
3.4 Viết được công 5 câu trắc
thức tính suất điện nghiệm
động tự cảm, năng
lượng từ trường của
ống dây tự cảm.
3.5 Viết được công
thức tính từ thông
riêng của mạch.
( 2 câu trắc nghiệm) (3câu trắc nghiệm)
9 câu trắc nghiệm 15 câu
Số câu 6 câu trắc nghiệm hoặc 1 câu tự luận
hoặc 2 câu tự luận TNhoặc3
(số điểm), (2 điểm)
( 3 điểm ) câu TL (5
tỉ lệ % 20 %
30 % điểm), 50%
30 câu TN
12 câu trắc nghiệm 18 câu trắc nghiệm hoặc 3
Tổng số câu hoặc 6
hoặc 3 câu tự luận câu tự luận
(điểm) câuTL
( 4 điểm ) (6 điểm )
tỉ lệ % (10 điểm)
40% 60%
100%

Bước 4: Biên soạn đề kiểm tra (giữa học kì II).


Môn Vật Lý. Lớp 11
Hình thức: TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Thời gian: 45phút

Câu 1: Từ trường là dạng vật chất tồn tại xung quanh

112
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A. hạt mang điện chuyển động.


B. hạt mang điện.
C. dây dẫn điện.
D. các chất như Fe, Mn, Co…

Câu 2: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào biểu diễn đúng hướng của véctơ cảm ứng từ tại
tâm vòng dây tròn mang dòng điện

B⃗ I I B⃗

A. B. C. D.
I I
B⃗ B⃗

Câu 3: Chọn công thức định luật Faraday về cảm ứng điện từ xét trong hệ SI
F F
A. ec = . B. ec= − k .
∆F ∆F
C. ec = k . D. ec= − .
∆ ∆

Câu 4: Tại tâm của dòng điện tròn gồm 100 vòng, người ta đo được cảm ứng từ B =
62,8.10-4T . Đường kính vòng dây là 10cm. Cường độ dòng điện chạy qua mỗi vòng dây là
5 A. B. 1 A. C. 10 A. D. 0,5 A.

Câu 5: Một hạt có khối lượng m mang điện tích q bay theo phương vuông góc với đường
sức từ của từ trường đều có độ lớn cảm ứng từ là B, vận tốc của hạt là v. Bán kính quỹ đạo
chuyển động tròn của hạt là
| |
R= | |
. B. R= . C. R= | |
. D. R= .

Câu 6: Chọn công thức tính độ lớn của từ thông

A. F = .sinα. B. F = BSsinα.

C. F = .cosα . D. F = BScosα.

Câu 7: Một khung hình vuông gồm 20 vòng dây có cạnh a = 10cm, đặt trong từ trường
đều, độ lớn của từ trường là B = 0,05T. Mặt phẳng khung dây hợp với đường sức từ một
góc α = 300. Từ thông có độ lớn là
A. 5 mWb. B. 50 mWb. C. 0,25 mWb. D. 8,66 mWb.
Câu 8: Tính độ lớn của lực từ F⃗ tác dụng lên dây dẫn dài 1cm có dòng điện 5A đặt trong
từ trường đều B= 0,04T, biết góc hợp bởi B⃗ và chiều dài l là 300

113
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

10-3 N. B. 0,1 N. C. 0,173 N. D. 0,173.10-3 N.

Câu 9: Công thức nào sau đây tính cảm ứng từ tại tâm của vòng dây tròn có bán kính R
mang dòng điện I ?

A. B = 2.10-7 . B. B = 2π.10-7 . C. B = 2π.10-7I.R. D. B= 4π.10-7 .

Câu 10: Chọn câu đúng. Để giảm dòng Fu-cô, lõi của biến áp thường được
A. dùng thép đúc thành khối.
B. xếp bởi các lá thép dính liền nhau.
C. phủ bởi một lớp sơn cách điện.
D. xếp bởi các lá thép silic cách điện với nhau nhưng được ép chặt.
Câu 11: Một vòng dây dẫn tròn có diện tích 0,4m2 đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ
B = 0,6T, véctơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng vòng dây. Nếu cảm ứng từ B có giá
trị 0,6T tăng đến 1,4T trong thời gian 0,25s thì suất điện động cảm ứng xuất hiện trong
vòng dây là
A. 1,28 V. B. 12,8 V. C. 3,2 V. D. 32 V.
Câu 12: Cho dòng điện cường độ 1A chạy trong dây dẫn thẳng dài vô hạn. Cảm ứng từ tại
những điểm cách dây 10cm có độ lớn
A. 2.10-5 T. B. 5.10-6 T. C. 2.10-6 T. D. 0,5.10-6 T.

Câu 13: Suất điện động cảm ứng trong cuộn dây có hệ số tự cảm 0,2H khi dòng điện có
cường độ biến thiên 400A/s là

A. 10 V. B. 400 V. C. 800 V. D. 80 V.
Câu 14: Một cuộn dây có 400 vòng, điện trở 4Ω, diện tích mỗi vòng là 30cm2, được đặt cố
định trong từ trường đều, véctơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng tiết diện cuộn dây.
Tốc độ biến thiên cảm ứng từ qua mạch là bao nhiêu để cường độ dòng điện trong mạch là
0,3A?
A. 1 T/s. B. 0,5 T/s. C. 2 T/s. D. 4 T/s.
Câu 15: Một dây dẫn mang dòng điện được bố trí theo phương nằm ngang, có chiều từ
trong ra ngoài. Nếu dây dẫn chịu lực từ tác dụng lên dây có chiều từ trên xuống dưới thì
cảm ứng từ có chiều từ
A. phải sang trái. B. dưới lên trên.
C. trên xuống dưới. D. trái sang phải.
Câu 16: Chọn phát biểu không đúng trong các phát biểu sau. Lực Lorenxơ

114
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

A. không phụ thuộc vào chiều của đường sức từ.


B. vuông góc với véctơ cảm ứng từ.
C. vuông góc với vận tốc chuyển động của hạt.
D. phụ thuộc vào độ lớn và dấu của điện tích hạt chuyển động trong từ trường.
Câu 17: Một hình vuông có cạnh 5cm đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ B=4.10-4 T.
Từ thông qua hình vuông đó bằng 10-6 Wb. Tính góc hợp bởi véctơ cảm ứng từ với pháp
tuyến của hình vuông đó
A. 90o. B. 0o.
C. 30o. D. 60o.

Câu 18: Một ống dây gồm 500 vòng, có chiều dài 50cm, tiết diện ngang của ống là
100cm2. Lấy π = 3,14. Hệ số tự cảm của ống dây có giá trị

A. 15,9 mH. B. 31,4 mH. C. 62,8 mH . D. 6,28 mH.


Câu 19: Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong một ống dây kín là do sự thay đổi
A. chiều dài của ống dây. B. khối lượng của ống dây.
C. từ thông qua ống dây. D. cả A, B và C.
Câu 20: Cảm ứng từ sinh bởi dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài không có đặc điểm
nào sau đây?
A. Vuông góc với dây dẫn.
B. Tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện.
C. Tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ điểm đang xét đến dây dẫn.
D. Tỉ lệ thuận với chiều dài dây dẫn.
Câu 21: Đơn vị nào sau đây là đơn vị của từ thông?
A. Tesla (T). B. Coulomb (C). C. Weber (Wb). D. Henri (H).
Câu 22: Một điện tích có độ lớn 10 µC bay với vận tốc 105 m/s theo phương vuông góc
với các đường sức một từ trường đều có độ lớn cảm ứng từ bằng 1 T. Độ lớn lực Lorenxơ
tác dụng lên điện tích là
A. 104 N. B. 1 N. C. 0,1 N. D. 0 N.

Câu 23: Đơn vị đo của cảm ứng từ là


A. Jun ( J). B. Weber (Wb). C. Vôn (V). D. Tesla (T).

Câu 24: Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng khi nam châm rơi
thẳng đứng xuống tâm vòng dây đặt trên bàn?

115
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

N N S S
S S N N
A. v⃗ Icư
B. v⃗ Icư C. v⃗ Icư D. v⃗ Icư= 0

Câu 25: Trong các yếu tố sau:


I. Cấu tạo của mạch điện. III. Cường độ của dòng điện qua mạch.
II. Tốc độ biến thiên của dòng điện qua mạch.
Suất điện động tự cảm xuất hiện trong mạch phụ thuộc vào các yếu tố nào ?
A. I và III. B. II và III. C . I và II. D .Cả ba yếu tố.
Câu 26: Hai vòng dây có cùng bán kính R =5cm đặt đồng tâm sao cho 2 mặt phẳng vòng
dây vuông góc nhau. Cuờng độ dòng điện chạy qua các vòng dây có cuờng độ bằng nhau
là 10A. Từ trường tại tâm của 2 vòng dây là

A. 1,776.10-4 T. B. 1,265. 10-4 T. C. 2,5. 10-4 T. D. 3,342. 10-4 T.


Câu 27: Từ trường bên trong ống dây là từ trường đều và các đường sức từ là các
A. đường tròn.
B. đường thẳng vuông góc với trục ống và cách đều nhau.
C. đường thẳng song song với trục ống và cách đều nhau.
D. đường xoắn ốc.
Câu 28: Xác định công thức tính từ thông riêng của một mạch kín?

A. F = L.i . B. F = . C. F = B.i . D. F = .

Câu 29: Lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn có dòng điện đặt trong từ trường không phụ
thuộc vào
A. điện trở của dây dẫn.
B. độ lớn của cảm ứng từ.
C. cường độ dòng điện.
D. chiều dài của dây dẫn.

Câu 30: Trong hình vẽ bên, đáp án nào sau đây là đúng khi xác định chiều dòng điện

tự cảm do ống dây gây ra và dòng điện qua đèn 2 trong thời gian K đóng?
R 1
A. Itc từ A đến B; I2 từ B đến C. B. Itc từ A đến B; I2 từ C đến B. A B C
2
116
K
E
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

C. Itc từ B đến A; I2 từ B đến C. D. Itc từ B đến A; I2 từ C đến B.

BẢNG CHUYỂN ĐỔI TRẬT TỰ CÁC CÂU TỪ ĐỀ GỐC


ĐỀ A
Đề B Đề C Đề D
(đề gốc)
1 6 8 2
2 7 9 4
3 8 10 6
4 9 11 8
5 12 1 10
6 13 26 12
7 1 2 14
8 2 12 16
9 3 3 18
10 4 4 20
11 5 5 1
12 14 13 3
13 15 14 5
14 16 15 7
15 17 6 9
16 18 7 11
17 19 16 13
18 10 27 15
19 11 17 17
20 20 28 19
21 21 29 21
22 22 18 23
23 23 30 25
24 24 19 27
25 25 20 22
26 27 21 24

117
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

27 28 22 26
28 29 23 28
29 26 24 30
30 30 25 29

Bước 5: Đáp án
Câu Đề A Đề B Đề C Đề D
1 A D A C
2 C A B A
3 D A D D
4 A B A A
5 A C A D
6 D D A C
7 A A C A
8 A C C A
9 B D D D
10 D A A D
11 A A A A
12 C A D D
13 D A A A
14 A A A A
15 A B D B
16 A D A A
17 B C A D
18 D D C A
19 C A B B
20 D D A C
21 C C A C
22 B B D D
23 D D C C
24 A A C C

118
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

25 C C D B
26 A C C A
27 C A B A
28 A A D A
29 A A A C
30 C C C A

(Có thể load phần mềm trộn câu trắc nghiệm McMIX, miễn phí )

Bước 6: Xem xét lại toàn bộ quy trình biên soạn đề

Bước 4: Biên soạn đề kiểm tra (giữa học kì II).


Môn Vật Lý. Lớp 11 chương trình cơ bản.
Hình thức: TỰ LUẬN.
Thời gian: 45phút.
a) Đề 1
A. Lý thuyết

Câu 1(0,5đ): Từ trường đều là gì? Đường sức từ của từ trường đều được vẽ như thế nào?

Câu 2(1,5đ): Lực Lorenxơ là gì? Viết công thức tính lực Lorenxơ. Phát biểu quy tắc bàn
tay trái xác định chiều lực Lorenxơ.

Vận dụng: Xác định lực Lorenxơ tác dụng lên một điện tích chuyển động trong từ
trường đều B⃗ như sau
+ B⃗ + +
q<0 - v⃗
+ + +

Câu 3(2đ): Thế nào là hiện tượng cảm ứng điện từ? Lập luận để xác định chiều dòng điện
cảm ứng xuất hiện trên vòng dây (C) khi nam châm tiến lại gần vòng dây.

N
S

119 (C)
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

B. Bài tập

Câu 1(3đ): Hai dây dẫn thẳng dài song song đặt cách nhau một khoảng là 5cm trong không
khí, có dòng điện I1 = 12A; I2 = 18A chạy ngược chiều nhau. Xác định:

- Véctơ cảm ứng từ tại điểm M cách I1 là 3 cm, cách I2 là 2 cm.


- Quỹ tích những điểm tại đó có từ trường bị triệt tiêu.
Câu 2(2đ): Một ống dây hình trụ dài 20 cm, có 500 vòng dây. Diện tích mỗi vòng là S=10
dm2.
- Tính độ tự cảm ống dây.
- Dòng điện trong ống dây tăng từ 0 đến 3A trong khoảng thời gian 0,1s. Tính
suất điện động tự cảm xuất hiện trong ống dây.
Câu 3(1đ): Một ống dây được cuốn bằng đồng có đường kính 0,8 mm (kể cả sơn cách
điện) các cuộn dây cuốn sát nhau và ống dây đủ dài để cuốn một lớp. Tìm cảm ứng từ
trong lòng ống dây. Biết cường độ dòng điện trong ống dây I= 3 A.

b) Đề 2:

A. Lý thuyết

Câu 1(2đ): Định nghĩa đường sức từ. Nêu các tính chất của đường sức từ

Câu 2(1đ): Dòng điện cảm ứng là gì?

Vận dụng: Hãy dùng định luật Len-xơ để xác định chiều dòng điện cảm ứng xuất
hiện ở vòng dây (C) khi nam châm di chuyển ra xa vòng dây

N S

Câu 3(1đ): Dòng điện Fu-cô là gì? Nêu những ứng dụng của dòng điện Fu-cô mà em biết.

120
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

B.Bài tập

Câu 1(3đ): Hai dây dẫn thẳng dài vô hạn song song và đặt cách nhau một khoảng là 50 cm
trong không khí. Dòng điện trong hai dây dẫn cùng chiều và có cường độ I1 = 6A; I2 = 4A.
Xác định:

- Véctơ cảm ứng từ tại điểm M cách đều I1 ; I2 một khoảng là 25 cm.
- Quỹ tích những điểm tại đó có từ trường bị triệt tiêu.
Câu 2 (2đ): Một dây dẫn hình vuông cạnh 6cm được đặt trong từ trường có cảm ứng từ B=
2.10-4T, góc hợp bởi B⃗ và mặt phẳng hình vuông là 600.
- Tính từ thông qua diện tích dây dẫn trên.
- Từ trường nói trên giảm đều về giá trị 0 trong thời gian 0,2 s. Tính suất điện
động cảm ứng xuất hiện ở dây dẫn trong thời gian này.
Câu 3 (1đ): Một dây đồng dài 96 cm, bên ngoài phủ một lớp sơn cách điện mỏng. Sợi dây
được cuốn thành một ống dây dài 10 cm, bán kính 3 cm. Xác định độ tự cảm của ống dây?
Coi rằng các vòng dây là sát nhau.

Bước 5: Đáp án và thang điểm

a) Đề 1:
A. Lý thuyết:
Đáp án Điểm
Câu 1: Từ trường đều là từ trường mà đặc tính của nó giống nhau tại mọi
điểm. 0,25điểm
Các đường sức từ là những đường thẳng song song, cùng chiều
và cách đều nhau. 0,25điểm
Câu 2: *Lực Lorenxơ là lực từ tác dụng lên một điện tích chuyển động 0,25 điểm
trong từ trường.
*Công thức tính lực Lorenxơ: f = |q|.v.B sinα 0,25 điểm
Trong đó: f: lực Lorenxơ (N)
|q|: độ lớn điện tích (C)
v: vận tốc chuyển động của điện tích (m/s)
B: độ lớn véctơ cảm ứng từ (T)
α : góc hợp bởi v⃗ và B⃗

121
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

* Quy tắc bàn tay trái: Để bàn tay trái mở rộng sao cho từ trường
hướng vào lòng bàn tay, 0,25 điểm
chiều từ cổ tay đến ngón giữa là chiều của v⃗ khi q > 0 và ngược
chiều v⃗ khi q < 0. 0,25 điểm
Lúc đó, chiều của lực Lorenxơ là chiều ngón cái choãi ra. 0,25 điểm
*Vận dụng: 0,25 điểm

+ B⃗ + +
- v⃗
+ + +

Câu 3: *Hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng xuất hiện dòng điện
cảm ứng trong mạch kín mỗi khi có từ thông biến thiên qua 0,5 điểm
mạch.
Hiện tượng này chỉ tồn tại trong khoảng thời gian tử thông qua 0,5 điểm
mạch kín đó biến thiên.
*Vận dụng: *Lập luận:
- Xác định chiều từ trường ban đầu
do nam châm gây ra, được xác định
N
theo quy tắc “đi ra cực Bắc, đi vào
S
cực nam”. 0,25 điểm
⃗ ⃗ - Nam châm di chuyển lại gần vòng
(C) dây → F qua vòng dây
tăng→ ⃗ ↑↓ ⃗ 0,25 điểm

- Sử dụng quy tắc nắm tay phải xác
định chiều dòng điện cảm ứng trong
vòng dây→ chiều dòng điện cảm ứng
(Vẽ đúng hình được 0,25 cùng chiều kim đồng hồ. 0,25 điểm
điểm)

B. Bài tập:

Đáp án Điểm

122
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Câu 1:
I1
+
M
. I2


0,25 điểm


B1 = 2.10-7. = 2.10-7. = 8.10-5 (T) 0,25 điểm


,

B2 = 2.10-7. = 2.10-7. = 1,8.10-4 (T) 0,25 điểm


,

B ⃗ = B⃗ + B⃗ 0,25 điểm

Vì B ⃗ ↑↑ B ⃗ nên BM = B1 + B2
= 8.10-5 + 1,8.10-4 = 2,6.10-4 (T) 0,25 điểm
phương ∶ thẳng đứng 0,25 điểm
B ⃗ chiều: hướng từ trên xuống
độ lớn: B = 2,6.10 (T)
b) 0,25 điểm

C x I1 A B I2
+

Gọi C là điểm mà tại đó B⃗ = 0⃗; AC là x 0,25 điểm

Ta có B ⃗ = B ⃗ + B ⃗ = 0⃗ ↔
B ⃗ cùng phương, ngược chiều với B ⃗
điểm C nằm ngoài AB và gần A hơn
B = B

= 0,25điểm

↔ 2.10-7. = 2.10-7.

↔ =
( , ) 0,25điểm
↔ 18x = 0,6 + 12x

123
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

↔ 6x = 0,6
↔ x = 0,1 (m) 0,25điểm
Vậy quỹ tích những điểm mà tại đó từ trường triệt tiêu sẽ 0,25điểm
nằm trên đường thẳng trong cùng mặt phẳng với hai dòng
điện và cách dây thứ nhất 0,1 m; cách dây thứ hai 0,15 m.
Câu 2: *Tóm tắt:
l = 20cm = 0,2m
N = 500 vòng
S =10 dm2 = 0,1 m2
L=?
Iđ = 0(A) ; Is= 3A; ∆t= 0,1s
etc = ?
Độ tự cảm của ống dây 0,5 điểm

L = 4π.10-7. .S

= 4π.10-7. .0,1 0,25 điểm


,

= 0,157 (H) 0,25 điểm


Suất điện động tự cảm 0,5 điểm

|e | = L

= 0,157 0,25 điểm


,

= 4,71 (V) 0,25 điểm


Câu 3: *Tóm tắt:
d= 0,8mm = 8.10-4m
I = 3A
B =?
Cảm ứng từ trong lòng ống dây 0,25điểm
B = 4π.10-7.n.I

= 4π.10-7. .I 0,25điểm

= 4π.10-7. .3 0,25 điểm


.

= 4,71.10-3 (T) 0,25điểm

124
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

b) Đề 2:

A. Lý thuyết:
Đáp án Điểm
Câu 1: * Đường sức từ là những đường vẽ trong không gian có từ trường 0,5 điểm
sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm có phương trùng với phương của
từ trường tại điểm đó. 0,5điểm
*Tính chất của đường sức từ: 1điểm
- Qua mỗi điểm trong không gian chỉ vẽ được một đường (đúng mỗi
sức từ. tính chất
- Đường sức từ là những đường cong khép kín hoặc vô hạn được 0,25
ở hai đầu. điểm)
- Chiều của đường sức từ tuân theo những quy tắc xác
định (quy tắc nắm tay phải, quy tắc vào Nam ra Bắc).
- Quy ước vẽ: đường sức từ vẽ thưa biểu diễn từ trường
yếu, vẽ sát nhau biểu diễn từ trường mạnh, vẽ song song,
cách đều biểu diễn từ trường đều.
Câu 2: * Dòng điện cảm ứng là dòng điện xuất hiện trong mạch kín mỗi 0,25điểm
khi có từ thông biến thiên qua nó.
*Vận dụng *Lậpluận:
- Xác định chiều từ trường ban

đầu do nam châm gây ra, được
xác định theo quy tắc “đi ra cực
⃗ B⃗ N S
Bắc, đi vào cực Nam” 0,25 điểm
(C) - Nam châm di chuyển ra xa vòng
dây → F qua vòng dây giảm →
(Vẽ hình đúng được ⃗ ↑↑ ⃗
0,25điểm) - Sử dụng quy tắc nắm tay phải
xác định chiều dòng điện cảm ứng
trong vòng dây→ chiều dòng điện 0,25 điểm
cảm ứng như hình vẽ.
Câu 3: *Dòng điện Fu-cô là dòng điện cảm ứng xuất hiện trong các khối 0,25 điểm

125
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

vật dẫn khi các khối này chuyển động trong từ trường
hay được đặt trong từ trường biến thiên theo thời gian. 0,25 điểm
*Ứng dụng : - Bộ phanh điện tử của ô tô hạng nặng. 0,25 điểm
- Lò cảm ứng để nung nóng kim loại. 0,25 điểm

B.Bài tập:
Đáp án Điểm
Câu 1: ⃗
0,25 điểm
I1
. M ⃗ . I2

B1 = 2.10-7. = 2.10-7. = 4,8.10-6 (T) 0,25 điểm


,

B2 = 2.10-7. = 2.10-7. = 3,2.10-6 (T) 0,25 điểm


,

B ⃗ = B⃗ + B ⃗ 0,25 điểm

Vì B ⃗ ↑↓ B ⃗ nên BM = |B − B |
= 4,8.10 – 3,2.10 = 1,6.10-6 (T) 0,25 điểm

phương ∶ thẳng đứng 0,25 điểm


B ⃗ chiều: hướng từ dưới lên
độ lớn: B = 1,6.10 (T)
b) 0,25điểm

I1 A
. C B
. I2


Gọi C là điểm mà tại đó B⃗ = 0⃗; BC là x 0,25 điểm

Ta có B ⃗ = B ⃗ + B ⃗ = 0⃗ ↔
B ⃗ cùng phương, ngược chiều với B ⃗
điểm C nằm trong AB và gần B hơn
B = B

126
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

B = B 0,25 điểm

↔ 2.10-7. = 2.10-7.
0,25 điểm
↔ =
,

↔ 6x = 2- 4x 0,25 điểm
↔ x = 0,2m
Vậy quỹ tích những điểm mà tại đó từ trường triệt tiêu sẽ nằm 0,25 điểm
trên đường thẳng trong cùng mặt phẳng với hai dòng điện và cách
dây thứ nhất 0,3 m; cách dây thứ hai 0,2 m.
Câu 2: cạnh: 6cm = 0,06m → S = 0,062 m2= 3,6.10-3 (m2) 0,25 điểm
B = 2.10-4 T
α = ( ⃗, ⃗ ) = 900- 600= 300 0,25 điểm
Từ thông qua diện tích dây dẫn: 0,25 điểm
F = BScos
= 2.10-4. 3,6.10-3. cos300= 6,2.10-7 (Wb) 0,25 điểm
Bsau= 0T, ∆t= 0,2 (s)
Fsau = Bsau Scos = 0(Wb) 0,25 điểm
∆F = Fsau - Fđầu = 0- 6,2.10-7 = - 6,2.10-7 (Wb) 0,25 điểm
∆F 0,25 điểm
Suất điện động cảm ứng : |e | =

, . 0,25 điểm
= = 3,1.10-6 (V)
,

Câu 3: *Tóm tắt:


ldây = 96cm
lống dây= 10cm
R= 3cm → S = π.R2= π. 0,032 m2 0,25 điểm
â , 0,25 điểm
Số vòng dây: N= = = 5 (vòng )
. ,

Độ tự cảm của ống dây 0,25 điểm

L= 4π.10-7. .S

= 4π.10-7. . π. 0,032 = 9,1.10-7 (H) 0,25 điểm


,

127
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Bước 6: Xem xét lại toàn bộ qui trình biên soạn đề

3.2. Đánh giá sau kiểm tra (tự luận)

- Sau khi chấm điểm các bài làm trên thang điểm từ 0 đến 10. Ta có phân bố điểm
bài kiểm tra như sau:

Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số học sinh 1 3 6 10 15 20 13 10 7 3

Biểu đồ phân bố điểm

25

20

15

10
số học sinh

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

a.Nhận xét chung qua biểu đồ:


+Đồ thị phân bố gần giống đường cong bình thường. Các điểm số phân bố tập
trung ở khu vực điểm 6. Điểm số của học sinh lệch về phía điểm từ trung bình đến khá. Số
học sinh đạt 4,5,6 chiếm gần ½ của lớp.
+Bài kiểm tra có thể phân tách học sinh yếu, trung bình, khá, giỏi của nhóm và có
thể dùng để kiểm tra-đánh giá.
+ Điểm số trung bình và trên trung bình chiếm tỉ lệ cao (hơn 70%) cho thấy kết
quả học tập lớp này đạt yêu cầu.
+Qua bài làm của nhóm học sinh này, có 47 học sinh làm đề 1 và 41 học sinh làm
đề 2. Kết quả chung cho cả 2 đề được lập thành bảng hai chiều bao gồm nội dung kiểm tra
và tỉ lệ % học sinh làm đúng hoàn toàn và tỉ lệ % học sinh làm sai hoàn toàn từng nội dung
bài kiểm tra được tổng kết như sau:

128
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Tỉ lệ % học sinh làm Tỉ lệ % học sinh làm


Nội dung
đúng hoàn toàn sai hoàn toàn
Lý thuyết Câu 1 87,5 % 0%
Câu 2 50% 5,7%
Câu 3 67% 3,4%
Bài tập Câu 1 66% 6,8%
Câu 2 59% 8,0%
Câu 3 19% 50%

b.Nhận xét mức độ hoàn thành bài kiểm tra

a) Phần lý thuyết:

*Đề 1:

- Không thuộc công thức tính lực Lorenxơ: 6 học sinh.

- Không xác định được lực Lorenxơ: 14 học sinh.

- Không xác định được chiều dòng điện cảm ứng trong mạch kín: 15 học sinh.

*Đề 2:

- Không thuộc định nghĩa dòng điện cảm ứng: 7 học sinh.

- Không xác định được chiều dòng điện cảm ứng trong mạch kín: 27 học sinh.

- Không thuộc định nghĩa đường sức từ: 4 học sinh.

- Không thuộc định nghĩa dòng điện Fu-cô: 6 học sinh.

- Chưa nắm được ứng dụng của dòng điện Fu-cô: 4 học sinh.

b) Phần bài tập

- Câu 1: Cả 2 đề học sinh đều không làm được câu 1b với số lượng khá nhiều (đề 1: 11
học sinh; đề 2: 13 học sinh).

- Câu 2: Học sinh mắc vào lỗi đổi sai đơn vị hay chỉ thuộc được công thức nhưng cách
làm lại sai và cũng có học sinh không làm được (đề 1: 3 học sinh; đề 2: 4 học sinh).

129
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

- Câu 3: Câu hạn chế điểm 10 nên có nhiều học sinh không làm được:

+ Đề 1: Học sinh chưa tìm ra được N = . Số học sinh không làm được là 31.

â
+ Đề 2: Học sinh chưa tìm ra được N = . Số học sinh không làm được là 24.

Đánh giá từng câu hỏi tự luận

*Có 47 học sinh làm kiểm tra đề 1:

Lý thuyết:

Câu 1: Từ trường đều là gì? Đường sức của từ trường đều được vẽ như thế nào?

Câu hỏi ở mức độ nhận thức là biết. Học sinh chỉ cần thuộc bài hay nắm những ý
chính trong định nghĩa là có thể làm được câu này. Đa số học sinh đều làm được, chỉ có
vài học sinh học bài chưa kĩ nên quên một trong ba ý “song song, cách đều và cùng chiều”
của cách vẽ đường sức của từ trường đều.
Đây là một kiến thức cơ bản nhưng giáo viên cũng cần chú ý nhấn mạnh kiến thức
này.

Câu 2: Câu hỏi này gồm có 4 ý:

Ý đầu tiên “lực Lorenxơ là gì?”. Câu hỏi này ở mức độ nhận thức là biết. Với câu
hỏi này các học sinh đều trả lời tốt.
Ý thứ hai “viết công thức tính lực Lorenxơ”. Câu hỏi cũng ở mức độ nhận thức là
biết. Học sinh chỉ cần ghi nhớ là làm được nhưng có 6 học sinh làm bài không đạt yêu cầu.
Giáo viên cần nhấn mạnh công thức này và cho học sinh làm các bài tập vận dụng để khắc
sâu hơn công thức.
Ý thứ ba là “phát biểu quy tắc bàn tay trái để xác định chiều lực Lorenxơ”. Hầu hết
các học sinh đều nhớ kiến thức này.
Ý thứ tư là bài tập vận dụng ở mức độ hiểu, yêu cầu xác định lực Lorenxơ tác dụng
lên một điện tích chuyển động trong từ trường đều B⃗ như sau

+ B⃗ + +
q<0 - v⃗
+ + +
130
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Học sinh có thuộc quy tắc bàn tay trái nhưng chưa hiểu và vận dụng được. Theo
quy tắc thì chiều từ cổ tay đến các ngón tay chỉ chiều của v⃗ khi q > 0 nhưng học sinh
thường không chú ý khi q < 0 phải đổi ngược chiều lại nên số học sinh không làm được
khá nhiều (14 học sinh), đây là điều đáng quan tâm.
Kiến thức này tưởng chừng đơn giản và học sinh đã được học ở lớp 9 nhưng lại là
vấn đề còn khó khăn với học sinh. Giáo viên nên dành thời gian rèn luyện và vận dụng
nhiều hơn cho học sinh. Đặc biệt là nhóm học sinh trung bình của lớp.

Câu 3: Thế nào là hiện tượng cảm ứng điện từ? Lập luận để xác định chiều dòng điện cảm
ứng xuất hiện trên vòng dây (C) khi nam châm tiến lại gần vòng dây.

N
S

(C)

Nêu khái niệm hiện tượng cảm ứng điện từ là câu hỏi ở mức độ nhận thức biết. Hầu
hết các học sinh đều làm được. Học sinh có thể nắm được và dễ khắc sâu khái niệm thông
qua các thí nghiệm trong bài học.
Tuy nhiên, phần câu hỏi vận dụng xác định chiều dòng điện cảm ứng thì học sinh
làm chưa tốt, có 15 học sinh không làm được. Một số học sinh không nhớ kiến thức cơ bản
nhất là chiều của từ trường ban đầu do nam châm gây ra được xác định theo quy tắc “ đi ra
cực Bắc, đi vào cực Nam” và chưa nắm được nội dung định luật Len-xơ nên không xác
định được chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín. Những học sinh này kém
phần vận dụng.
Giáo viên lưu ý nhóm học sinh không làm được câu này để rèn luyện nhiều hơn, kịp
thời chấn chỉnh giúp các em lấy lại kiến thức vận dụng của bài học. Giáo viên cần giải
thích cặn kĩ hơn định luật Len-xơ (chống lại sự biến thiên từ thông ban đầu qua mạch kín
là như thế nào? Chống lại sự tăng là như thế nào? Chống lại sự giảm là như thế nào?...) vì
đây là kiến thức cơ bản giúp học sinh giải quyết các bài tập về xác định chiều dòng điện
cảm ứng.
Bài tập:

131
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Câu 1: Hai dây dẫn thẳng dài song song đặt cách nhau một khoảng là 5cm trong không
khí, có dòng điện I1 = 12A; I2 = 18A chạy ngược chiều nhau. Xác định:

Véctơ cảm ứng từ tại điểm M cách I1 là 3cm, cách I2 là 2cm.


Quỹ tích những điểm tại đó có từ trường bị triệt tiêu.

Bài toán này yêu cầu học sinh nhớ công thức tính cảm ứng từ gây ra bởi dây dẫn
thẳng dài mang dòng điện tại một điểm, xác định được phương, chiều của véctơ cảm ứng
từ và dùng nguyên lý chồng chất từ trường.
Qua các bài làm của học sinh. Đa số học sinh tính được giá trị B1,B2 do dây dẫn
thẳng dài mang dòng điện I1 và I2 gây ra tại điểm M cách I1 là 3cm, cách I2 là 2cm. Nhưng
có 4 học sinh chưa sử dụng được quy tắc cộng véctơ nên không tìm được cảm ứng từ tổng
hợp tại M. Và có 11 học sinh không biết cách lý luận để tìm được quỹ tích những điểm mà
tại đó từ trường bị triệt tiêu, điểm này sẽ nằm ngoài đường thẳng nối I1I2 và nằm gần I1
hơn.
Các giáo viên thường xem đây là dạng bài tập quan trọng của chương “từ trường”
nên đối với nhóm học sinh không làm được câu này. Giáo viên phải chú trọng rèn luyện
thường xuyên hơn để các em theo kịp.
Câu 2: Một ống dây hình trụ dài 20cm, có 500 vòng dây. Diện tích mỗi vòng là S=10 dm2.
Tính độ tự cảm ống dây.
Dòng điện trong ống dây tăng từ 0 đến 3A trong khoảng thời gian 0,1s. Tính suất
điện động tự cảm xuất hiện trong ống dây.

Bài toán này yêu cầu các học sinh phải thuộc và nắm được ý nghĩa các đại lượng có
trong công thức tính độ tự cảm ống dây và công thức tính suất điện động tự cảm xuất hiện
trong ống dây.
Đa số các học sinh đều thuộc hai công thức trên nhưng khi thế số vào công thức để
tính do không cẩn thận hay có sự lúng túng mà có 9 học sinh đổi sai đơn vị và bấm máy
sai. Từ việc làm sai câu a sẽ dẫn đến kết quả câu b cũng sai.
Đây là bài tập quen thuộc nên số học sinh làm đúng như mong đợi. Giáo viên chỉ
cần lưu ý cho học sinh khi làm bài phải cẩn thận trong cách chuyển đổi đơn vị và trong
cách tính toán để học sinh khỏi nhầm lẫn.

132
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Câu 3: Một ống dây được cuốn bằng đồng có đường kính 0,8mm (kể cả sơn cách điện) các
cuộn dây cuốn sát nhau và ống dây đủ dài để cuốn một lớp. Tìm cảm ứng từ trong lòng
ống dây. Biết cường độ dòng điện trong ống dây I=3A.

Bài toán yêu cầu xác định cảm ứng từ trong lòng ống dây. Đây là bài toán khó đối
với các học sinh, có nhiều học sinh không làm được. Để làm được câu này, học sinh cần
suy luận là chính. Một số học sinh nhớ được công thức tính cảm ứng từ trong lòng ống dây
B = 4π.10-7n.I nhưng không làm được ra kết quả cuối cùng, có thể do không nắm được
kiến thức để suy luận tìm ra n = .

Học sinh không thể vận dụng được do giáo viên chưa cho học sinh làm dạng toán
này hay do giáo viên truyền đạt không đạt yêu cầu. Giáo viên cần xem lại việc dạy kiến
thức này và nên chú ý nhiều hơn đến việc rèn luyện tư duy của học sinh qua các bài tập
định tính. Những học sinh hoàn thành tốt câu 3 là những học sinh giỏi của lớp. Giáo viên
nên quan tâm đến học sinh làm được câu này để bồi dưỡng nhiều hơn.

*Có 41 học sinh làm kiểm tra đề 2:

Lý thuyết:

Câu 1: Định nghĩa đường sức từ. Nêu các tính chất của đường sức từ

Đây là câu hỏi ở mức độ nhận thức là biết. Câu này yêu cầu học sinh nhớ lại định
nghĩa đường sức từ và các tính chất của nó. Hầu hết học sinh đều nhớ được kiến thức trên,
chỉ có 4 học sinh không làm được. Chứng tỏ những học sinh này ít chú ý học các định
nghĩa hoặc không thuộc bài.

Giáo viên nên quan tâm đến việc hình thành định nghĩa và các tính chất của đường
sức từ cho học sinh. Có thể do giáo viên không xem đây là bài quan trọng chỉ giảng sơ nên
một số học sinh không nắm được kiến thức cơ bản của chương.

Câu 2: Dòng điện cảm ứng là gì?

Câu hỏi này cũng ở mức độ nhận thức là biết. Học sinh chỉ cần nhớ lại bài đã học là
làm được.
Đây là kiến thức cơ bản của chương cảm ứng điện từ và kiến thức này được hình
thành thông qua các thí nghiệm trong bài học nhưng có 7 học sinh không làm được. Chứng

133
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

tỏ những học sinh này còn mơ hồ về kiến thức khái niệm dòng điện cảm ứng và hình như
không nhớ gì đến bài học.
Giáo viên cần xem lại tình hình học tập của những học sinh này. Giáo viên nên
quan tâm đến việc hình thành khái niệm dòng điện cảm ứng cho học sinh. Khi giảng phần
này giáo viên phải giảng rõ ràng để học sinh nắm được cốt lõi vấn đề chứ không chấp nhận
kiểu học vẹt.
Phần câu hỏi vận dụng: dùng định luật Len-xơ để xác định chiều dòng điện cảm
ứng xuất hiện ở vòng dây (C) khi nam châm di chuyển ra xa vòng dây

N S
(C)

Phần vận dụng này có 27 học sinh không làm được, học sinh làm quá kém. Câu hỏi
này tương tự như phần vận dụng trong câu 2 đề 1. Như vậy, tính chung cho cả 2 đề có 42
học sinh không làm được phần kiến thức xác định chiều dòng điện cảm ứng.
Giáo viên nên cho học sinh vận dụng nhiều hơn vì nhóm học sinh này có khả năng
vận dụng còn yếu. Đặc biệt đối với những kiến thức của chương “cảm ứng điện từ”.

Câu 3: Dòng điện Fu-cô là gì? Nêu những ứng dụng của dòng Fu-cô mà em biết.

Câu hỏi này chỉ yêu cầu ở mức độ nhớ lại nhưng số học sinh không làm được khá nhiều
(9 học sinh). Cho thấy học sinh không chú ý đến kiến thức phần này.

Bài về dòng điện Fu-cô giúp học sinh hiểu về những kĩ thuật và ứng dụng trong thực tế
nhiều hơn nên giáo viên cần truyền đạt cho học sinh những hiểu biết cơ bản đó.

Bài tập:

Câu 1: Hai dây dẫn thẳng dài vô hạn song song và đặt cách nhau một khoảng là 50 cm
trong không khí. Dòng điện trong hai dây dẫn cùng chiều và có cường độ I1 = 6A;I2 = 4A .
Xác định:

Véctơ cảm ứng từ tại điểm M cách đều I1 ; I2 một khoảng là 25 cm.
Quỹ tích những điểm tại đó có từ trường bị triệt tiêu.
134
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Bài toán này yêu cầu học sinh nhớ công thức tính cảm ứng từ gây ra bởi dây dẫn
thẳng
dài mang dòng điện tại một điểm, xác định được phương, chiều của véctơ cảm ứng từ và
dùng nguyên lý chồng chất từ trường.
Khoảng ½ số học sinh vận dụng tốt. Tuy nhiên, có 6 học sinh không sử dụng được
quy tắc cộng véctơ nên không tìm được cảm ứng từ tổng hợp tại điểm M cách đều I1,I2 một
khoảng là 25cm. Ở câu b, có 13 học sinh chưa lý luận để tìm được quỹ tích những điểm
mà tại đó từ trường bị triệt tiêu, điểm này sẽ nằm trong đoạn thẳng nối I1I2.
Đây là dạng bài toán cơ bản và quan trọng của chương “từ trường” nên giáo viên
cần chú ý nhóm học sinh không làm được câu này. Cho học sinh vận dụng rèn luyện
thường xuyên hơn để theo kịp nhịp điệu của bài.
Câu 2: Một dây dẫn hình vuông cạnh 6cm được đặt trong từ trường có cảm ứng từ B=
2.10-4T, góc hợp bởi ⃗ và mặt phẳng hình vuông là 600.
Tính từ thông qua diện tích dây dẫn trên.
Từ trường nói trên giảm đều về giá trị 0 trong thời gian 0,2s. Tính suất điện động
cảm ứng xuất hiện ở dây dẫn trong thời gian này.

Để làm được bài toán này, học sinh phải thuộc và hiểu rõ từng đại lượng trong
công thức tính từ thông qua diện tích dây dẫn và công thức tính suất điện động cảm ứng
xuất hiện trong dây dẫn. Học sinh đã không đọc kĩ đề ở chỗ “góc hợp bởi B⃗ và mặt phẳng
hình vuông là 600”, hay những học sinh này không nhớ và không hiểu ý nghĩa các đại
lượng có trong công thức tính từ thông F = BScos nên đã thế 600 vào góc α.
Những học sinh làm bài như thế là những học sinh rất chậm, không tiếp thu được
bài học về từ thông hay học quá cẩu thả. Giáo viên cần chú ý khảo sát bài và giải thích ý
nghĩa của các đại lượng trong công thức tính từ thông vì đây là kiến thức cơ bản mà học
sinh cần phải hiểu.
Câu 3: Một dây đồng dài 96cm, bên ngoài phủ một lớp sơn cách điện mỏng. Sợi dây được
cuốn thành một ống dây dài 10cm, bán kính 3cm. Xác định độ tự cảm của ống dây? Coi
rằng các vòng dây là sát nhau.

135
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Bài toán này yêu cầu học sinh tính độ tự cảm của ống dây. Phần kiến thức này ít
được giáo viên chú ý khi giảng nên kiến thức cơ bản này trở thành khó đối với học sinh.

Đa số học sinh nhớ được công thức tính độ tự cảm trong lòng ống dây L= 4π.10-7. .S.

Trong các dữ kiện đề bài đã cho, học sinh không biết cách lý luận để tìm ra giá trị số vòng
dây N. Học sinh học thuộc công thức nhưng không biết cặn kĩ hơn về công thức. Giáo viên
nên xem lại việc dạy kiến thức câu này và rèn luyện khả năng tư duy suy luận cho học
sinh.
3.3. Đánh giá về một số phương diện
* Về kết quả học tập của học sinh:
- Qua kết quả bài kiểm tra thì có khoảng 26% số học sinh trong nhóm có điểm
dưới trung bình. Số học sinh đạt điểm trung bình và trên trung bình chiếm khoảng 74% số
học sinh trong nhóm. Từ kết quả này cho ta thấy tình hình học tập chung của nhóm học
sinh này đạt yêu cầu.
- Về phần kiến thức:
+ Với những câu lý thuyết ở mức độ nhận biết, ghi nhớ thì chỉ có 50% học sinh
thuộc bài, trả lời tốt câu hỏi “ các đường sức của từ trường đều được vẽ như thế nào; định
nghĩa đường sức từ, nêu các tính chất của đường sức từ”
+ Câu hỏi mà học sinh không làm được tập trung vào câu “định nghĩa dòng điện
cảm ứng và định nghĩa từ trường đều”. Học sinh chưa hiểu hết ý nghĩa bài học, không chú
ý lắng nghe giảng bài, học bài chưa kĩ.
+ Các em cần phải tự giác, tích cực hơn trong học tập, chú ý lắng nghe thầy cô
giảng bài, nếu gặp vấn đề khó khăn trong học tập thì phải hỏi giáo viên hay các bạn học tốt
hơn để hiểu rõ bài học và dành nhiều thời gian học bài, làm bài.
- Về phần kĩ năng:
+ Có khoảng 84% số học sinh trong nhóm xác định được lực Lorenxơ tác dụng lên
một điện tích chuyển động trong từ trường đều B⃗.
+ Đa số các học sinh đều làm được câu 2 trong phần bài tập.
+ Các học sinh trong nhóm yếu phần vận dụng, nhất là các bài tập vận dụng liên
quan đến hình vẽ không gian được thể hiện dưới nhiều cách nhìn nên có ½ số học sinh
trong nhóm không xác định được chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín.
+ Phần bài tập: với câu 1 các em đều tìm ra được B1,B2 nhưng có rất ít các em lý
luận để làm được câu b hay lý luận sai, không hiểu vấn đề. Còn bài tập 3 khá xa lạ đối với

136
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

học sinh, đa số học sinh không làm được, một số em ghi được công thức nhưng không tìm
ra được cách giải.
+ Về mặt phương pháp ta chưa thể đánh giá chính xác bài kiểm tra như thế là khó
hay vượt quá trình độ trí tuệ của học sinh mà qua phân tích cho thấy nguyên nhân cơ bản
là học sinh không vận dụng được nhiều và khả năng tổng hợp, tư duy kiến thức còn yếu.
+ Học sinh thiếu kĩ năng làm bài tập (bấm máy sai, đổi sai đơn vị…), chưa có khả
năng tìm tòi suy nghĩ, cứ làm rập khuôn theo những gì đã học.
+ Với học sinh không làm tốt bài kiểm tra thì bản thân các em cần phải tự rèn
luyện nhiều hơn nữa. Giáo viên phải động viên các em cố gắng phấn đấu trong học tập.
Đồng thời, giáo viên cần phải giảng dạy kĩ hơn, tăng khả năng vận dụng của học sinh theo
từng mức từ dễ đến khó để các em theo kịp bài học.
* Về thông tin phản hồi cho giáo viên:
- Giáo viên giảng bài cần nói rõ định nghĩa và ý nghĩa của từng kiến thức, nhấn
mạnh những điểm quan trọng trong định nghĩa.
- Cần tăng cường rèn luyện khả năng vận dụng và khả năng tư duy cho học sinh
thông qua việc giải các bài tập định lượng và định tính.
- Số học sinh trung bình yếu cần được khảo bài thường xuyên hơn.

BÀI LUYỆN TẬP SỐ 12:


Mỗi nhóm hãy biên soạn 1 đề kiểm tra 1 tiết – Chương Động học chất điểm – Lớp 10
nâng cao

HÌNH THỨC: TNKQ (gồm 30 câu – Thời gian làm bài 45 phút )

***

137
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

PHỤ LỤC[15]
KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ

LỚP 10(cơ bản)

Cả năm: 37 tuần (70 tiết)

Học kì I: 19 tuần (36 tiết)

Học kì II: 18 tuần (34 tiết)

HỌC KÌ I

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương I. Động học chất điểm 14 10 2 2

Chương II. Động lực học chất điểm 11 8 2 1

Chương III. Cân bằng và chuyển động của vật rắn 9 8 1

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương I) 1

Kiểm tra học kì I 1

Tổng số tiết trong học kì 36

HỌC KÌ II

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương IV. Các định luật bảo toàn 10 8 2

Chương V. Chất khí 6 5 1

Chương VI. Cơ sở của nhiệt động lực học 4 3 1

Chương VII. Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể 12 8 2 2

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V) 1

Kiểm tra học kì II 1

138
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Tổng số tiết trong học kì 34

LỚP 10 (nâng cao)

Cả năm: 37 tuần (87 tiết)

Học kì I: 19 tuần (36 tiết)

Học kì II: 18 tuần (51 tiết)

HỌC KÌ I

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương I. Động học chất điểm 17 11 2 4

Chương II. Động lực học chất điểm. Các lực trong cơ học 17 11 2 4

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương I) 1

Kiểm tra học kì I 1

Tổng số tiết trong học kì 36

HỌC KÌ II

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương III. Tĩnh học vật rắn 8 4 2 2

Chương IV. Các định luật bảo toàn 13 10 3

Chương V. Cơ học chất lưu 3 3

Chương VI. Chất khí 7 5 2

ChươngVII. Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể 11 8 2 1

Chương VIII. Cơ sở của nhiệt động lực học 6 5 1

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương IV) 1

139
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương VI) 1

Kiểm tra học kì II 1

Tổng số tiết trong học kì 51

LỚP 11(cơ bản)

Cả năm: 37 tuần (70 tiết)

Học kì I: 19 tuần (37 tiết)

Học kì II: 18 tuần (33 tiết)

HỌC KÌ I

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương I. Điện tích. Điện trường 10 7 3

Chương II. Dòng điện không đổi 13 8 2 3

Chương III. Dòng điện trong các môi trường 12 8 2 2

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương II) 1

Kiểm tra học kì I 1

Tổng số tiết trong học kì 37

HỌC KÌ II

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương IV. Từ trường 6 4 2

Chương V. Cảm ứng điện từ 6 4 2

Chương VI. Khúc xạ ánh sáng 4 2 2

Chương VII. Mắt. Các dụng cụ quang 15 8 2 5

140
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V) 1

Kiểm tra học kì II 1

Tổng số tiết trong học kì 33

LỚP 11 (nâng cao)

Cả năm: 37 tuần (87 tiết)

Học kì I: 19 tuần (36 tiết)

Học kì II: 18 tuần (51 tiết)

HỌC KÌ I

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương I. Điện tích điện trường 12 8 4

Chương II. Dòng điện không đổi 13 7 2 4

Chương III. Dòng điện trong các môi trường 9 7 2

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương II) 1

Kiểm tra học kì I 1

Tổng số tiết trong học kì 36

HỌC KÌ II

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương III. Dòng điện trong các môi trường (tiếp theo) 7 4 2 1

Chương IV. Từ trường 13 9 2 2

Chương V. Cảm ứng điện từ 8 6 2

Chương VI. Khúc xạ ánh sáng 5 2 3

141
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Chương VII. Mắt. Các dụng cụ quang 15 8 2 5

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương IV) 1

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương VI) 1

Kiểm tra học kì II 1

Tổng số tiết trong học kì 51

LỚP 12 (cơ bản)

Cả năm: 37 tuần (70 tiết)

Học kì I: 19 tuần (35 tiết)

Học kì II: 18 tuần (35 tiết)

HỌC KÌ I

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương I. Dao động cơ 11 6 2 3

Chương II. Sóng cơ và sóng âm 8 6 2

Chương III. Dòng điện xoay chiều 14 8 2 4

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương II) 1

Kiểm tra học kì I 1

Tổng số tiết trong học kì 35

HỌC KÌ II

Tổng Lí Thực Bài


Nội dung
số tiết thuyết hành tập

Chương IV. Dao động và sóng điện từ 5 4 1

Chương V. Sóng ánh sáng 9 5 2 2

142
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Chương VI. Lượng tử ánh sáng 7 5 2

Chương VII. Hạt nhân nguyên tử 9 7 2

Chương VIII. Từ vi mô đến vĩ mô 3 2 1

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V) 1

Kiểm tra học kì II 1

Tổng số tiết trong học kì 35

LỚP 12 (Nâng cao)

Cả năm: 37 tuần ( 105 tiết )

Học kì I : 19 tuần (56 tiết )

Học kì II : 18 tuần (49 tiết )

HỌC KÌ I

Tổng Lý Thực Bài tập,


Nội dung
số tiết thuyết hành ôn tập
Chương I. Động lực học vật rắn 8 6 2
Chương II. Dao động cơ 13 8 2 3
Chương III. Sóng cơ 11 7 2 2
Chương IV. Dao động và sóng điện từ 7 6 1
Chương V. Dòng điện xoay chiều 14 9 2 3
Kiểm tra 1 tiết (học xong chương I) 1
Kiểm tra 1 tiết (học xong chương III) 1
Kiểm tra học kì I 1
Tổng số tiết trong học kì
56

HỌC KÌ II

Tổng Lý Thực Bài tập,


Nội dung
số tiết thuyết hành ôn tập
Chương VI. Sóng ánh sáng 14 9 2 3

143
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

Chương VII. Lượng tử ánh sáng 11 8 3


Chương VIII. Sơ lược về thuyết tương đối hẹp 3 2 1
Chương IX. Hạt nhân nguyên tử 12 9 3
Chương X. Từ vi mô đến vĩ mô 6 5 1
Kiểm tra 1 tiết (học xong chương VII) 1
Kiểm tra 1 tiết (học xong chương IX) 1
Kiểm tra học kì II 1
Tổng số tiết trong học kì 49

***

144
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Nghị quyết số 29, Hội nghị Ban Cấp hành Trung Ương Đảng lần thứ tám (khóa XI) về
đổi mới CĂN BẢN, TOÀN DIỆN giáo dục và đào tạo, ngày 04/11/2013.

[2]. Lê Thị Thu Hiền, Xây dựng và sự dụng phần mềm dạy học ở trường dự bị đại học dân
tộc, tạp chí giáo dục, tháng 11/2008.

[3]. Nguyễn Công Khanh, Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Nhà xuất bản Đại học sư
Phạm, 2014.

[4]. Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1995.

[5]. Phạm Hữu Tòng, Chức năng tổ chức kiểm tra định hướng hoạt động học của dạy học,
Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
[6]. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh , phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận cải tiến hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần vật lý đại cương của sinh viên đại học sư
phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo Dục Học, Trường Đại Học Vinh, 2002.
[7]. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn vật lý lớp 10 của Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo, 2010.
[8]. Trần Bá Hoành, Đánh giá trong giáo dục, 1995.
[9]. Nguyễn Phụng Hoàng và Vũ Ngọc Lan ,Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và
đánh giá thành quả học tập, Nhà xuất bản Giáo Dục, 1997.

[10]. Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập ,tập I, tập II
(phương pháp thực hành), Nhà xuất bản trường Đại Học Tổng Hợp thành phố Hồ Chí
Minh,1995. Nhà xuất bản trường Đại Học Tổng Hợp thành phố Hồ Chí Minh, 1998.

[11]. Lý Minh Tiên, Đoàn Văn Điều, Trần Thị Thu Mai, Võ Văn Nam, Đỗ Hạnh Nga,
Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan,
Nhà xuất bản Giáo Dục, 2004.

[12]. Nguyễn Thanh Toàn, (GV Lê ngọc Vân hướng dẫn), Kiểm tra-đánh giá kết quả học
tập của học sinh theo chuẩn kiến thức và kĩ năng môn Vật Lý chương “Các định luật bảo
toàn”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2013.

145
Ths. Lê Ngọc Vân HP. Kiểm tra–Đánh giá - 2017

[13]. Nguyễn Ngọc Thanh Ngân, (GV Lê ngọc Vân hướng dẫn), Kiểm tra-đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức và kĩ năng môn Vật Lý chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Sư Phạm thành phố
Hồ Chí Minh, 2012.

[14]. Nguyễn Thế Khôi, Lương Duyên Bình…, Sách Vật Lí 10,11,12 cơ bản, nâng cao,
Nhà xuất bản Giáo Dục 2013.

[15]. Khung phân phối chương trình môn Vật lí, Bộ GD và ĐT, năm 2012.

***

146
G/V Lê Ngọc Vân HP Kiểm tra – Đánh giá

147

You might also like