Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới các giảng viên trong Viện Hàng Hải trường
Đại Học Giao thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến
thức. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới thuyền trưởng, sĩ quan cấp quản lý và vận
hành, thủy thủ và toàn bộ thuyền viên , các anh chị tiếp viên trên tàu PHU QUOC EXPRESS
7 đã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại tàu.
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á, có đường bờ biển trải dài theo hướng Bắc –
Nam khoảng 3260 km, gần 3000 hòn đảo lớn nhỏ. Nhìn chung, vùng bờ biển Việt Nam có
địa hình khá phức tạp có nhiều cửa sông, vùng vịnh nhỏ. Nhưng cũng chính điều đó lại là
điểm hấp dẫn nhiều du khách trong và ngoài nước. Với mong muốn người Việt Nam, khách
du lịch đến Việt Nam được tận hưởng chất lượng cuộc sống, môi trường tốt và dịch vụ tàu
cao tốc Phu Quoc Express hoàn hảo nhất, công ty đã đưa vào khai thác tàu cao tốc Phu
Quoc Express tại Phú Quốc loại hình tàu với công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất của thế giới
hiện nay. Không chỉ dừng lại ở Đảo Phú Quốc. Công ty đưa khách du lịch đặt chân tới các
biển đảo khác trên lãnh thổ Việt nam và khu vực, nhằm tiếp tục mang đến cho hành khách
nhừng trải nghiệm tuyệt vời nhất trên biển. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua em
đã có điều kiện được thực tập trên tàu Phu Quoc Express 7. Em đã học hỏi thêm được nhiều
điều về kiến thức thực tiễn, công tác chuẩn bị, tiến hành công việc, khai thác sử dụng các
trang thiết bị máy móc hàng hải, kết hợp với các kiến thức học ở trường. Thêm vào đó là
sự cần cù , ý thức kỉ luật và xác định mục tiêu thăng tiến trong tương lai.
Do thời gian thực tập trên tàu tương đối ngắn nên em chưa kịp tìm hiểu kĩ về toàn
bộ con tàu. Bài báo cáo này là tổng hợp những điều em học hỏi được trong thời gian thực
tập được trên tàu cũng như từ các anh các chị trên tàu và công ty.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................ 4
1.1 Giới thiệu chung về Công ty và tàu Phu Quoc Express 7 ......................................................................4
1.2 Các thông số chính của tàu ..................................................................................................................4
1.3 Cấu trúc chung của tàu.........................................................................................................................7
1.4 Hình ảnh chụp chung với thuyền bộ của tàu khi đi thực tập ...............................................................8
CHƯƠNG 2 – QUẢN LÝ AN TOÀN – LAO ĐỘNG VÀ THUYỀN VIÊN................................. 9
2.1 Bảng phân công công việc trên tàu ......................................................................................................9
2.2 Công tác làm quen tàu mới ................................................................................................................10
2.3 Bảng phân công công việc trên tàu ....................................................................................................13
2.3 Công tác huấn luyện, diễn tập, thực tập trên tàu ..............................................................................14
2.4 Quản lý lao động hàng hải ..................................................................................................................15
CHƯƠNG 3 – CÁC TRANG THIẾT BỊ TRÊN TÀU.................................................................. 16
3.1 Trang thiết bị cứu sinh .......................................................................................................................16
3.2 Trang thiết bị cứu hỏa ........................................................................................................................21
3.3 Trang thiết bị buồng lái ......................................................................................................................25
3.4 Trang thiết bị thông tin liên lạc ..........................................................................................................35
3.5 Công tác nhận hành khách và hàng hóa lên tàu ................................................................................43
3.6 Trang thiết bị neo, buộc tàu ...............................................................................................................43
CHƯƠNG 4 – HÀNH HẢI ........................................................................................................... 45
4.1 Hành hải địa văn .................................................................................................................................45
4.2 Thực hành chuyến đi thực tế .............................................................................................................47
CHƯƠNG 5 – CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG TÀU ........................................................................ 49
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 50
Hình 1.1 – Hình chụp tổng quan tàu Phu Quoc Express 7
Số IMO 9853955
Hô hiệu 3WPU7
Số MMSI 574110281
Giá trị tàu không:∆0 = 85.50 𝑡ấ𝑛 ; (𝑋𝐺 = 12.367 𝑚; 𝑌𝐺 = 0.00 𝑚, 𝑍𝐺 = 2.69 𝑚)
1.4 Hình ảnh chụp chung với thuyền bộ của tàu khi đi thực tập
Hình 1.3
Máy trưởng: thực hiện đầy đủ công tác vận hành bảo dưỡng kiểm tra… đảm bảo bộ
phận máy luôn trong tình trạng sẵn sàng làm việc. Chỉ đạo bộ phận máy hỗ trợ công
tác bốc xếp hàng hóa, hỗ trợ hành khách tại hai đầu bến. Cuối tháng làm báo cáo
tiêu thụ nhiên liệu dầu nhớt gửi phòng vận hành.
Tiếp viên: thực hiện theo các yêu cầu của công ty theo tiêu chí khách hàng là số một,
tăng cường công tác phục vụ, bán hàng, bán vé…. Tăng doanh thu. Là bộ mặt trực
tiếp với khách hàng hằng ngày phải luôn duy trì trạng thái tươi vui lịch sự phục vụ
chu đáo, luyện tập phát thanh theo đúng quy trình. Cuối ngày phải hoàn tất công tác
chuẩn bị cho ngày hôm sau về mọi mặt từ hàng hóa, vé xe…
2.1.3 Ca trực boong khi tàu hành trình
Thông thường, các ca trực boong gồm:
Ca sáng bắt đầu từ 7h30 đến 10h.
Ca trưa bắt đầu từ 11h00 đến 13h30.
Ca chiều bắt đầu từ 14h15 đến 16h45.
Chỉ dẫn các lối thoát hiểm, vị trí tập trung MUSTER STATION, vị trí đặt các phao
tròn, áo phao cá nhân và bình chữa cháy trên tàu theo sơ đồ FIRE CONTROL &
SAFETY PLAN;
Nhận biết các thiết bị an toàn được bố trí trên tàu (chức năng – vị trí – sơ lược cách
sử dụng): VHF cầm tay, bộ phản xạ tín hiệu Radar (SART), bè cứu sinh, phao chỉ
báo vị trí khẩn cấp (EBIRB);
Biết cách báo động và sử dụng bình cứu hỏa xách tay;
Biết cách đóng và mở các cửa kín nước, cửa thời tiết;
Giới thiệu, làm quen với tất cả thuyền viên, tiếp viên trên tàu;
Được quan sát và thao tác những việc đơn giản trong trực ca khi tàu chạy biển dưới
sự giám sát của thuyền trưởng và sỹ quan.
Hình 2.2 – Sơ đồ bố trí trang thiết bị cứu sinh và cứu hỏa tàu Phu Quoc Express 7
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Đinh Gia Huy
Hình 2.3 – Cửa thoát hiểm (trái) và Lối xuống buồng máy (phải)
Hình 2.4 – Trạm tập trung (trái) và Chỉ dẫn vị trí của nó (phải)
Hình 2.5 – Bảng phân công nhiệm vụ thuyền viên tàu Phu Quoc Express 7
2.3 Công tác huấn luyện, diễn tập, thực tập trên tàu
Theo định kỳ thời gian quy định Thuyền Trưởng giả định các tình huống sự cố có thể xảy
ra để tổ chức thực tập tình huống ứng cứu của tàu.
Thực tập báo động cứu thủng: Mỗi tháng một lần tiến hành khi tàu hành trình trên
biển.
Thực tập cứu sinh: Mỗi tháng một lần khi tàu chạy trên biển.
Thực tập bỏ tàu: ba tháng một lần.
Thực tập cứu hỏa: Thời gian biểu thực tập mỗi tháng một lần khi tàu đang hành trình
trên biển.
Yêu cầu:
Nội dung thực tập phải được ghi chép vào nhật ký thực tập và nhật ký hàng hải;
Kiểm tra thuyền viên nhận biết đúng tín hiệu báo động của từng tình huống. Số người
tham gia và tập trung vào vị trí đúng theo qui định của “Bảng phân công và chỉ dẫn
báo động” MUSTER LIST;
Kiểm tra xem thuyền viên có mang đúng các dụng cụ cấp cứu được phân công hay
không? Có mặc các loại phao áo cứu sinh, cứu hỏa,.. theo đúng qui định hay không?
Hướng dẫn thuyền viên nhận biết các lối thoát sự cố, cách sử dụng áo cách nhiệt,
các ống cứu hỏa, bình bọt, bình CO2, hệ thống bơm van ống cứu hỏa và bơm sự cố.
Vận hành thử các máy móc thiết bị sự cố của tàu: Máy lái sự cố, nguồn sự cố, bơm
sự cố…
Hình 3.1 – Bè cứu sinh được sử dụng trên tàu Phu Quoc Express 7
Hạ bè theo phương pháp thủ công bằng tay:
Kiểm tra đoạn cuối của dây néo (painter) được buộc vào một điểm chắc chắn trên
boong tàu hay chưa.
Tháo dây chằng trên hộp chứa bè.
Đảm bảo dưới mạn chuẩn bị thả không có chướng ngại.
Hai người bưng hai đầu hộp chứa và ném xuống biển.
Đảm bảo dây néo vẫn còn buộc vào điểm ở trên tàu, tránh cho bè bị trôi ra xa.
Giật mạnh dây néo để bơm phồng bè.
Bè cứu sinh cần 20 đến 30 giây để phồng.
Lên bè cứu sinh từng người một bằng thang hoặc dây thừng.
Đề phòng các vật sắc nhọn làm hư hại đến bè cứu sinh.
Khi tất cả mọi người đã lên bè, sau khi điểm danh, cắt dây néo bằng dao.
3.1.2 Phao áo cứu sinh
Phao áo trẻ em: 30 cái.
Phao áo người lớn: 317 cái.
Vị trí: boong lầu lái, boong chính (khu vực phía trên ghế hành khách).
Hình 3.3 – Phao tròn có dây (trái), có đèn (giữa), có đèn và khói (phải)
3.1.4 Trang thiết bị cứu sinh khác
Pháo dù: số lượng 12, để ở cabin buồng lái.
Thiết bị đánh tín hiệu ban ngày: số lượng 1, để ở cabin buồng lái.
Phao vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp (EPIRB): số lượng 1, đặt ở cánh gà buồng
lái.
Hình 3.13 – Chuông báo cháy (trái), điểm báo cháy (giữa), cảm biến khói (phải)
MÁY THU
AIS GPS VHF
NAVTEX ECDICS MF/HF
Cầm tay
VHF ĐO MỨC KÉT
MÀN HÌNH
BẢNG ĐIỆN
LCD
GCS + DỪNG ĐỒNG HỒ CHỈ ĐỒNG HỒ CHỈ
RADAR SỰ CỐ BẢNG ĐIỀU BÁO MÁY BÁO MÁY
KHIỂN GẠT CHÍNH TRÁI CHÍNH PHẢI
HỆ THỐNG MƯA
TRUYỀN BẢNG TAY
BẢNG ĐIỀU
THANH NỘI CHUÔNG
KHIỂN BƠM HỆ THỐNG LÁI BẰNG ĐIỆN
BỘ TRUYỀN
THỦY LỰC
LỆNH
AIS SART
CỬA RA VÀO
Chuyển đổi giữa hai chế độ phát xung (TX) và chế độ chờ
TX/ST-BY
(STAND-BY)
Function keys Phím chức năng giúp truy cập nhanh vào các mục của Menu
PANNEL Điều chỉnh độ sáng của bảng điều khiển
VRM1 Hiển thị vòng cự ly di động số 1
VRM2 Hiển thị vòng cự ly di động số 2
ERBL Xác định khoảng cách và phương vị giữa hai mục tiêu riêng biệt
o Xoay núm [EBL] theo chiều kim đồng hồ để tăng độ tương phản màn hình.
Và ngược lại.
Điều chỉnh TUNE, GAIN, SEA, RAIN thích hợp để có được ảnh mục tiêu rõ nhất.
Có 3 chế độ hiển thị màn hình: Course – up, Head – up, North – up.
d. Khai thác sử dụng
*Xác định khoảng cách từ tàu tới mục tiêu
Ta có thể xác định khoảng cách đến mục tiêu vòng cự ly cố định (Range ring) hoặc vòng
cự ly di động (Variable range marker – VRM).
Xác định khoảng cách bằng vòng cự ly cố định, ta thực hiện như sau:
o Hiển thị vòng cự ly cố định: nhấn [MENU], trên màn hình menu, chọn
[TOOL] => [RR] => [ON] và nhấn ENT.
o Tại góc trên cùng bên trái, ngay dưới thang cự ly là khoảng cách giữa các
vòng cự ly cố định.
o Bằng tương quan vị trí tàu ta với mục tiêu mà ta có thể nhanh chóng ước tính
được khoảng cách từ tới mục tiêu. Nhưng để có được khoảng cách chính xác,
ta phải sử dụng phương pháp xác định khoảng cách bằng vòng cự ly di động.
Xác định khoảng cách bằng vòng cự ly di động, ta thực hiện như sau:
o Nhấn nút VRM 1 hoặc VRM 2 để hiển thị vòng cự ly di động, xoay núm
VRM để điều chỉnh sao cho vòng cự ly này tiếp xúc với mép ngoài của mục
tiêu, đọc giá trị ở góc dưới bên phải màn hình.
*Xác định phương vị từ tàu tới mục tiêu
Tương tự như xác định khoảng cách, việc xác định phương vị của tàu với mục tiêu cũng có
thể dùng vành chia độ cố định hoặc dùng đường phương vị điện tử (Electronic bearing line
– EBL).
Xác định phương vị của tàu với mục tiêu băng vành chia độ cố định:
o Bằng tương quan vị trí của tàu chủ và mục tiêu, ta có thể nhanh chóng ước
tính được góc mạn tới mục tiêu. Nhưng để có được con số chính xác, ta phải
sử dụng đường phương vị điện tử.
Xác định phương vị của tàu với mục tiêu bằng EBL:
o Nhấn nút EBL 1 hoặc EBL 2 để hiển thị đường phương vị điện tử, xoay núm
EBL để điều chỉnh sao cho đường phương vị này tiếp xúc với mép ngoài mục
tiêu, đọc giá trị ở góc dưới bên phải màn hình.
*Lưu ý: cần chú ý đến chế độ màn hình đang sử dụng North-up, Head-up hay Course-
up mà ta có được giá trị từ EBL là phương vị hay là góc mạn.
e. Tắt thiết bị
Nhấn giữ nút [POWER ON/OF] 5 giây để tắt thiết bị.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 29
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Đinh Gia Huy
a. Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Back key Dùng để hủy vận hành hiện tại, trở về mục menu trước đó
Chọn các thông tin hiện tại trên màn hình hiển thị, chọn các mục
Scroll wheel menu và chỉnh sửa thông tin của bức điện, các số hiển thị trên màn
hình
Right and left
Phím chức năng,
function key
Pilot plug Cổng kết nối cho thiết bị của hoa tiêu (theo chuẩn của IMO)
Khi nhấn các phím sẽ xuất hiện tiếng "Beep", tùy vào cài đặt của
Sounder
người dùng có thể kích hoạt hoặc không.
b. Khai thác sử dụng
Máy thu A100 không có công tắc nguồn và được thiết kế dùng nguồn điện cố định.
Thiết bị có có 6 chế độ màn hình, để chuyển đổi giữa các chế độ màn hình, ta nhấn
nút Menu. Danh mục các chế độ màn hình được liệt kê ngay dưới đây.
o Target list (Danh sách tàu mục tiêu): Trên màn hình hiển thị tên tàu mục tiêu
hoặc số MMSI; khoảng cách, phương vị tàu ta so với tàu mục tiêu. Tàu gần
nhất sẽ được đứng đầu danh sách, chỉ có thể hiển thị được 200 tàu trong danh
sách.
o Own vessel and Voyage data (Tàu chủ và dữ liệu hành trình): Trên màn hình
hiển thị những thông tin như: Số MMSI, tên tàu, hô hiệu, trạng thái hàng hải
(Neo, hành hải..), thời gian dự kiến đến (ETA)
o Own dynamic data (Dữ liệu động của tàu chủ): Trên màn hình hiển thị những
thông tin như: Ngày/giờ hiện tại (UTC), kinh độ, vĩ độ, tốc độ so với đất
(SOG), hướng so với đất (COG), hướng mũi tàu, tốc độ quay trở (ROT)…
o Recived Message: Trên màn hình này sẽ hiện thị những bức điện AIS và bức
điện liên quan đến an toàn (SRM) nhận được từ các trạm AIS khác.
o Alarm screen: Màn hình hiển thị trạng thái của hệ thống báo động AIS.
o Target plot screen: Màn hình hiển thị vị trí tương đối giữa tàu ta với các tàu
sử dụng thiết bị AIS hoặc các trạm. Màn hình cho ta một cái nhìn tổng quan
về các tàu mục tiêu. Nhưng chú ý không được thay thế những thông tin trên
màn hình hiển thị AIS với Hải đồ điện tử chuyên dụng.
a. Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Tên núm nút Chức năng
Cursor key Các phím điều hướng
GAIN/STC/ENTER Điều chỉnh độ nhạy, STC và ENTER
(+) và (-) Phóng to và thu nhỏ
MENU Truy cập vào menu
GO TO Phím hành trình
PAGE Chọn trang màn hình
ACTIVE Chọn khung đỏ
WPT/MOB Nhập điểm waypoint/đánh dấu vị trí người rơi xuống nước
CANCEL Hủy thao tác đang thực hiện
POWER Bật/tắt thiết bị
Hệ thống điều khiển máy lái chính trên buồng lái có thể được điều khiển bằng nút
(button press) nhấn hoặc bằng tay trang (joystick) bằng công tắc ngay trên mặt điều
khiển.
MF/HF- SRG – SAMYUNG 16. Màn hình LCD kích thước 10*4;
DSC 3150DN 17. Dải tần số thu Rx: 0.1 to 29.9999MHz.
18. Dải tần số phát Tx: 1.6 to 27.5MHz.
19. Tích hợp trực canh DSC.
20. Có thể lưu được 100 bức điện thu, 100
bức điện phát và 50 bức điện thu báo
động cấp cứu.
21. Công suất phát: 150W/250W.
22. Nguồn cung cấp: DC 24V.
NAVTEX SMARTFIND MCMURDO 23. Màn hình màu, kích thước 6 inch;
GMDSS 24. Có thể tiếp nhận đồng thời cả 3 kênh.
NAVTEX 25. Có thể nhận các bản tin ở tần số 490
kHz, 518 kHz, 4209.5 kHz.
AIS – SMARTFIND MCMURDO 26. Loại IMO AIS SART, không nổi tự
SART - S5 do.
27. Phát AIS tần số: AIS1: 161,975 MHz,
AIS2: 162,025 MHz.
28. Công suất phát: 1W EIRP
29. Pin Lithium, hoạt động thấp nhất trong
vòng 96 giờ đồng hồ.
EPIRB EPIRB E5 MCMURDO 30. Hoạt động trên tần số 406MHz theo tổ
chức COSPAS-SARSART.
31. Thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn của
SOLAS.
32. Hạn pin: 5 năm
33. Bộ nhả thuỷ tĩnh sẽ tự động kích hoạt
khi chìm ở độ sâu từ 2-4m.
34. Dễ dàng vận chuyển với hộp khung an
toàn.
35. Sau khi kích hoạt sẽ hoạt động tối
thiểu trong 48 giờ.
3.4.1 VHF-DSC
3.4.2 MF/HF-DSC
Hình 3.21 – Thiết bị MF/HF DSC trên tàu Phu Quoc Express 7
a. Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Hình 3.22 – Thiết bị thu NAVTEX SmartFind trên tàu Phu Quoc Express 7
a. Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Tên núm nút Chức năng
☼ Điều chỉnh độ sáng màn hình
△▽◁▷ Các phím điều hướng
ENTER Mở bản tin khi nhận, xác nhận các thông số thiết lập
Các phím mềm Các phím chức năng, tùy từng menu mà nó có chức năng
khác nhau
Hình 3.23 – Thiết bị phát đáp AIS trên tàu Phu Quoc Express 7
*Hướng dẫn sử dụng
Lấy túi đựng thiết bị AIS-SART ra khỏi giá đỡ được treo cố định trên tàu.
Mang túi đựng thiết bị ra phao bè cứu sinh.
Mở túi đựng để lấy thiết bị ra.
Gắn chặt thiết bị phần màu cam vào trục đỡ màu đen.
Mở nắp cao su ở dưới đế của trục đỡ màu đen và kéo nhiều đoạn của trục ra và vặn
cho chặt ta được giá đỡ thiết bị có chiều dài khoảng 1m.
Để kích hoạt thiết bị. Dùng tay giật mạnh nắp bảo vệ màu đỏ. Nhấn và giữu nút ON
trong vòng vài giây cho đến khi đèn LED đỏ nháy sáng.
Để tắt thiết bị hoặc dừng sự cố báo nạn, nhấn và giữ nút TEST trong vòng 2 – 3 giây
cho đến khi đèn đỏ tắt thì nhả nút TEST.
Khi đặt thiết bị trên bè cứu sinh cần phải lưu ý: thiết bị phải được đặt thẳng đứng,
không bị che khuất bởi các chướng ngại vật, bảo đảm chiều cao so với mực nước
biển ít nhất là 1m.
3.5 Công tác nhận hành khách và hàng hóa lên tàu
Tàu Phu Quoc Express 7 là tàu cao tốc với số lượng hành khách chuyên chở tối đa là 286
người. Ngoài ra tàu còn nhận chở thêm một số hàng hóa như: xe máy, hành lý ký gửi, bao
gửi…
* Qui trình tiếp nhận hành khách và hàng hóa chuẩn bị cho chuyến hành trình
Nhân viên soát vé kiểm tra vé, chứng minh nhân dân của hành khách. Sau đó chỉ
dẫn lối vào khoang hành khách của tàu. Tiếp viên hướng dẫn chỗ ngồi cho hành
khách theo số ghế trên vé.
Một số thủy thủ kiểm tra vé của hành khách có xe máy, sau đó sắp xếp và chằng
buộc kĩ càng theo hàng ở phía sau lái của tàu.
Đại phó gửi danh sách hành khách, hàng hóa và tình trạng của các két nước dầu,
nước ngọt về công ty. Thông báo cho thuyền trưởng chuẩn bị rời cầu khi mọi công
tác hoàn thành và đã sẵn sàng cho chuyến đi.
3.6 Trang thiết bị neo, buộc tàu
3.6.1 Neo
Số lượng: 1
Vị trí: phía mũi tàu
Trọng lượng: 160 kg
Độ dài xích neo: 137.5 m
Khi quy đổi phương vị từ tàu → mục tiêu sang phương vị nghịch, ta cần cộng thêm 180
và nếu radar đang ở chế độ head up thì ta phải chuyển góc mạn mục tiêu về phương vị của
mục tiêu.
Hình 4.1 – Xác định vị trí tàu bằng 1 phương vị 1 khoảng cách (bên trái); bằng 2 phương
vị (bên phải)
Khi xác định VTT = 2 phương vị, nên chọn 2 mục tiêu có góc kẹp ngang từ 30 - 150
Đối với việc xác định vị trí tàu bằng 2 khoảng cách tới 2 mục tiêu, giao của 2 đường đẳng
trị khoảng cách có thể cho ra 2 điểm. Nếu cả 2 điểm đều nằm trên biển thì ta cần lấy thêm
1 đường phương vị nghịch để có vị trí tàu chính xác.
Việc xác định vị trí tàu cơ bản là sử dụng giao điểm của ít nhất 2 đường vị trí. Nếu
quan sát bằng mắt thường, ta có thể có 3 loại đường vị trí, đường phương vị nghịch;
đường đẳng trị khoảng cách; đường đẳng trị góc kẹp ngang giữa 2 mục tiêu.
Do đó có khá nhiều cách xác định vị trí tàu nếu quan sát bằng mắt thường như: 1
phương vị và 1 khoảng cách; 2 phương vị mục tiêu đồng thời; 3 phương vị; 2 khoảng
cách; 2 góc kẹp ngang đồng thời; 1 phương vị và 1 góc kẹp ngang; 1 khoảng cách
và 1 góc kẹp ngang...
Tàu Phu Quoc Express 7 xác định vị trí tàu bằng phương pháp GPS
4.2 Thực hành chuyến đi thực tế
Vào lúc 11h00, ngày 13/08/2019 tàu Phu Quoc Express 7 chạy tuyến Rạch Giá đi Bãi Vòng.
Tàu chạy theo tuyến hành trình được thiết lập sẵn trên thiết bị hải đồ điện tử HAIYANG
HD-70C.
4.2.1 Các thông tin của chuyến đi:
- Thời gian dự kiến khởi hành (ETD): 11h00
- Thời gian dự kiến đến (ETA): 13h15
- Khoảng cách giữa cảng đi và cảng đến: 63 hải lý
- Tọa độ tại cảng Rạch Giá:
o Vĩ độ: 10000.6244N
o Kinh độ: 105004.5909E
- Tọa độ tại cảng Bãi Vòng:
o Vĩ độ: 10008.735N
o Kinh độ: 104002.3863E
- Phương vị của tàu: 2800
- Tốc độ trung bình: 25kt
4.2.2 Điều động tàu Phu Quoc Express 7 rời cầu
* Trường hợp rời cầu bằng lái
- Thuyền trưởng nhận định đang có dòng xuôi với vận tốc 0.4 – 0.5 knot nên ra cầu
bằng lái là tối ưu.
- Tàu Phu Quoc Express 7 chuyển hướng bằng cách điều chỉnh tốc độ quay của cặp
chân vịt, không sử dụng bánh lái. Có nghĩa là khi tàu muốn chuyển hướng sang phải
điều chỉnh sao cho tốc độ quay chân vịt bên trái mạnh hơn tốc độ quay của chân vịt
bên phải bằng cặp tay trang.
- Tiến hành cởi hết các dây chỉ để lại dây chéo mũi và dây dọc mũi.
- Sau đó đẩy tay trang trái tới và cho máy chạy tới nhẹ, khi tàu ở vị trí (2), mặt phẳng
trục dọc tàu tạo với chiều dọc cầu một góc khoảng 200 – 250 thì dừng máy, đưa hai
tay trang về số không và cho máy chạy lùi, khi có trớn lùi nhanh chóng thu các dây
mũi.
- Khi tàu đến vị trí (3) đẩy tay trang phải tới, cho máy chạy tới và hành trính theo
hướng yêu cầu.
KẾT LUẬN
Tuy thời gian tham gia thực tập trên tàu rất ngắn nhưng em hiểu thêm về ngành Hàng Hải
và cảm nhận được phần nào của sự khó khăn và trở ngại của những người đi biển. Với
nhiều thuyền viên, họ không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc "bán” cả tuổi trẻ của mình
cho biển cả mênh mông. Biển mang đến cho họ lợi ích vật chất, đồng thời cũng mang lại
nhiều hiểm họa như sóng to, gió lớn... luôn song hành cùng những cuộc hành trình của các
thuyền viên. Họ phải chịu những thiệt thòi, trải qua cuộc sống xa nhà, những lúc vợ nhớ,
con đau, bố mẹ cần thì họ không thể có mặt, phải ghánh trên mình trách nhiệm của công
việc. Vì vậy ngoài việc trao dồi thêm về kiến thức Hàng Hải, tăng trải nghiệm thực tiễn,
chúng em cần phải có ý chí và rèn luyện sức khỏe để ngày càng hoàn thiện hơn và được
gắn bó với nghề. Môi trường làm việc đòi hỏi tính chuyên nghiệp, tính kỷ luật rất cao và
chặt chẽ. Mỗi thuyền viên đều đảm nhận nhiệm vụ cụ thể và giữ vai trò quan trọng trên một
con tàu. Mọi người trên tàu phải luôn đoàn kết và tương trợ lẫn nhau, đảm bảo đời sống
tinh thần như anh em trong một gia đình, vì an toàn của mình và an toàn chung của cả con
tàu.
Bài báo cáo còn nhiều thiết sót, em mong các thầy xem xét và đưa ra những ý kiến chỉ bảo
để em có thể hoàn thiện tốt hơn.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và chúc các thầy cùng gia đình mạnh
khỏe, đạt nhiều thành công, chúc các anh trên tàu PHU QUOC EXPRESS 7 có nhiều sức
khỏe và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, có những chuyến hành trình tốt đẹp.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 50
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Đinh Gia Huy