Professional Documents
Culture Documents
10.3.5. Kỹ thuật nhân giống và trồng cây gai xanh ở Thanh Hóa.
10.3.5.1. Nhân giống cho trồng mới
Cây gai xanh ở Thanh Hóa hiện nay được trồng từ cây giống nhân từ hạt,
lấy từ ruộng chuyên nhân giống của Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu An
Phước. Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn bao gồm: Thời gian từ gieo hạt đến xuất
vườn tối thiểu 100 ngày; Cây con có 12 lá thật trở lên, thân, lá có màu xanh đặc trưng
của giống (chưa chuyển màu), không bị sâu, bệnh. Chiều cao cây ≥ 20 cm; Đường
kính cổ rễ 0,5 cm; Đường kính rễ củ ≥ 0,5cm; Cây còn nguyên bộ rễ, có một ít đất
bám trên rễ, không bị khô, héo lá. Số lượng cây giống đạt tiêu chuẩn xuất vườn
trên 1 ha nhân giống từ 2.8 đến 3 triệu cây, đủ giống cho trồng mới khoảng 100
ha. Mỗi ha cần 8-10kg/hạt giống (mua của Trung quốc với giá khoảng 100 triệu
đồng/kg). Giá thành sản xuất 1 cây giống trung bình từ 500 – 700 đồng/cây tùy
theo địa điểm trồng mới. Thời vụ gieo hạt bắt đầu từ cuối tháng 9, đầu tháng 10
đến tháng 3 năm sau. Gieo thành 6 đợt, mỗi đợtcách nhau 5 ngày. Thời gian xuất
cây giống cho trồng mới bắt đầu từ tháng cuối tháng 2 đầu tháng 3 năm sau.
10.3.5.2. Kỹ thuật trồng cây gai xanh
Theo khuyến cáo của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển sản xuất An
Phước, qui trình kỹ thuật trồng cây gai xanh AP1 cụ thể như sau:
1) Thời vụ trồng: Trồng vào 2 thời vụ chính: vụ xuân và vụ thu theo lịc
trình cụ thể như sau
Trồng gai vụ xuân
Năm thứ 1 Năm thứ 2
15/2 đến 15/3 Làm đất, tròng mới
15/3 đến 30/5 Chăm sóc, thu hoạch 15/2 đến Chăm sóc, thu hoạch lần 1
lần 1 (75 ngày) 30/5 (75 ngày)
30/5 đến 20/7 Chăm sóc, thu hoạch 30/5 đến Chăm sóc, thu hoạch lần 2
lần 2 (50 ngày) 20/7 (50 ngày)
20/7 đến 10/9 Chăm sóc, thu hoạch 20/7 đến Chăm sóc, thu hoạch lần 3
lần 3 (50 ngày) 10/9 (50 ngày)
10/9 đến 30/11 Chăm sóc, thu hoạch 10/9 đến Chăm sóc, thu hoạch lần 4
lần 4 (80 ngày) 30/11 (80 ngày)
30/11 đến 15/2 năm sau: Để gai qua đông
Năm thứ 3, 4, trở đi: Lặp lại thời vụ như năm thứ 2
Trồng gai vụ thu
Năm thứ 1 Năm thứ 2
15/7 đến 15/8 Làm đất, tròng mới 15/2 đến Chăm sóc, thu hoạch lần 1
30/5 (75 ngày)
15/8 đến 30/11 Chăm sóc, thu hoạch 30/5 đến Chăm sóc, thu hoạch lần 2
lần 1 (75 ngày) 20/7 (50 ngày)
30/11 đến 15/2 năm sau: Để gai qua 20/7 đến Chăm sóc, thu hoạch lần 3
đông 10/9 (50 ngày)
10/9 đến Chăm sóc, thu hoạch lần 4
30/11 (80 ngày)
Từ 30/11 đến 15/2: Để gai qua đông
Năm thứ 3, 4, trở đi: Lặp lại thời vụ như năm thứ 2
2) Làm đất
- Làm đất cho trồng gai phải đảo bảo yêu cầu về độ sâu, độ mịn, độ tơi xốp,
giữ ẩm, mặt rộng bằng phẳng (tránh ngập úng cục bộ) và sạch cỏ dại. Các bước
qui trình làm đất trồng gai bao gồm.
+ Vệ sinh đồng ruộng trước khi làm đất: dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng.
+ Cày sâu không lật lần 1: độ sâu 30-35 cm
+ Cày sâu không lật lần 2, vuông góc với lần 1: độ sâu 35-40 cm.
+ Cày lật bằng chảo 3 hoặc trụ 4, lần 1: độ sâu 20-22 cm.
+ Bừa chảo 7,8: độ sâu 15-18 cm.
+ Cày lật bằng chảo 3 hoặc trụ 4 , lần 2: độ sâu 22-25 cm.
+ Phay đất nhỏ, tơi, xốp sâu từ 10-20 cm
+ Rạch hàng: khoảng cách hàng 90 cm; sâu 20-25 cm.
3) Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng: 28.000 – 32.000 cây. Khoảng cách hàng cách hàng 90 cm; cây cách
cây 35-40 cm.
4) Trồng
- Trồng vào ngày râm mát, tốt nhất là buổi chiều. Rạch hàng xong trồng ngay.
- Rải đều phân chuồng, phân bón lót vào rãnh, phủ 1 lớp đất dày 1,0-1,5
cm, đặt cây, lấp đất kín cổ rễ, tưới nước xung quanh gốc (1 lít/cây). Đối với trồng
bằng cây con, hạn chế việc làm tổn thương bộ rễ khi trồng.Tuyệt đối không để rễ
cây tiếp xúc trực tiếp với phân bón lót.
5) Trồng dặm
Sau khi gai nảy mầm (15-20 ngày), tiến hành kiểm tra đồng ruộng, phát
hiện và trồng dặm các cây bị chết. Chăm sóc cá biệt (bón thêm phân hữu cơ, tưới
nước) để cây trồng dặm sinh trưởng tốt.
6) Phân bón
Đối với gai trồng mới:
- Vôi bột: 1,5 tấn /ha. Bón rải đều trên mặt trước khi cày lần 1.
- Bón lót: 20 tấn phân chuồng/ hoặc 1.5 tấn/ha trở lên phân vi sinh (tùy theo
loại phân) + 600 kg NPK 18-6-12.
- Bón thúc: Căn cứ tình hình sinh trưởng của ruộng gai để bón bổ sung đạm
ure (100 kg/ha) để thúc đẩy gai sinh trưởng, đẻ nhánh.
Đối với gai lưu gốc:
Bón thúc 1.5 tấn phân vi sinh (trong trường hợp không bón lót phân chuồng) +
700 kg NPK: 18 - 6 -12 vào thời điểm ngay sau khi thu hoạch (1-3 ngày). Dùng máy,
hoặc trâu, bò cày rãnh hai bên hàng gai sâu 15-20 cm, cách gốc gai 10-15 cm, sau đó
rải đều phân NPK vào rãnh, cày lấp kín phân. Tuyệt đối không bón vãi phân trên mặt
đất.
7) Chăm sóc
- Xới xáo, làm cỏ gốc: Căn cứ tình hình thực tế cỏ dại trong ruộng gai để
tiến hành xới xáo, làm cỏ gốc tạo điều kiện cho gai sinh trưởng tốt (đặc biệt là đối
với gai trồng mới).
- Tỉa cây vô hiệu: Khoảng 40-50 ngày (đối với gai trồng mới) và 10-15 ngày
(đối với gai lưu gốc), tiến hành kiểm tra đồng ruộng, đánh giá mật độ cây để tỉa các
cây vô hiệu, chỉ giữ lại mỗi khóm 6 -8 cây to, khỏe, đồng đều.
8) Phòng trừ sâu bệnh hại
- Sâu hại gai: Sâu hại gai chủ yếu là bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu róm ăn lá. Thời
gian, mức độ xuất hiện tùy thuộc vào điều kiện thời tiết từng vụ, từng năm.
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện các loại sâu hại để diệt trừ.
Trong trương hợp mật độ sâu xuất hiện cao, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật có hoạt chất Imidacloride; Cypemethrin; Abamectin; Fipronil; Benzoate;
Cabendazin… để phun.
- Bệnh hại gai: Cho đến nay, về cơ bản chưa thấy xuất hiện các loại bệnh
gây hại trên cây gai.
9) Thu hoạch
- Thời điểm thích hợp cho thu hoạch gai là khi có 1/2 thân cây (tính từ gốc
lên) chuyển màu nâu nhạt; bóc vỏ gai không có sợi gai bám dính vào lõi cây, bề
mặt bên trong của vỏ bóng mịn. Thu hoạch sớm hơn hay muộn hơn đều dẫn đến
giảm năng suất, chất lượng sợi gai.
- Cắt gai sát mặt đất, vết cắt ngọt, không dập gốc gai. Loại bỏ các cây
không đủ tiêu chuẩn chế biến sợi (dưới 1,2 m). Bó gai thành bó 12-15 kg, bốc, xếp
và vận chuyển về cơ sở sơ chế ngay trong ngày.
- Không thu hoạch gai vào ngày trời mưa. Trong trường hợp trời nắng to,
không kịp vận chuyển, tuyệt đối không xếp gai thành đống, không che phủ bằng
cứ vật liệu nào để tránh làm hư hỏng gai.
10) Để gai qua đông
Sau khi thu hoạch vụ gai thứ tư/thứ năm trong năm, giữ nguyên ruộng gai
(không cày xới) để gai qua đông. Nếu có điều kiện, dùng các vật liệu hữu cơ (phế
phụ phẩm sơ chế gai, rơm rạ…) rải trên mặt đồng để chống rét cho gai, đặc biệt là
những năm có nhiệt độ thấp, kéo dài trong mùa đông.
11) Chăm sóc gai tái sinh
Vào khoảng tháng 2, 3 (tùy điều kiện cụ thể hàng năm), khi nhiệt độ, độ ẩm
không khí tăng dần và có mưa xuân là thời điểm thích hợp để xúc tiến gai tái sinh.
Các hoạt động chăm sóc bao gồm: Phát mầm gai; làm cỏ, xới xáo gốc, cày chăm
sóc giữa hàng và bón thúc phân vi sinh + NPK 18-6-12 cho vụ thu hoạch vụ gai
đầu tiên trong năm.
10.4. Nhận xét rút ra từ tổng quan
Nhân giống vô tính cây trồng là đã và đang được áp dụng rộng rãi với nhiều đối
tượng cây trồng, đặc biệt là các loài cây quí hiếm, khó nhân giống bằng hạt hoặc dễ bị
phân ly tính trạng trong quá trình thu phấn. Các phương pháp nhân giống vô tính chủ
yếu bao gồm: dâm, chiết, ghép, tách cây con. Các yếu tố cơ bản trong kỹ thuật nhân
giống vô tính bằng phương pháp dâm chồi là: xử lý chất kích thích sinh trưởng; lựa
chọn cây mẹ cho cắt chồi, lựa chọn giá thể, quản lý và điều khiển môi trường dâm cây;
huấn luyện cây dâm. Tuy nhiên, mỗi loại cây trồng khác nhau có yêu cầu khác nhau về
các yếu tố nêu trên.
Gai xanh là cây thụ phấn chéo nên việc nhân giống hữu tính từ hạt sẽ làm giảm
chất lượng hạt giống, ảnh hưởng sinh trưởng, năng suất, phẩm chất sợi. Nhân giống vô
tính cây gai xanh là phương pháp được sử dụng phổ biển ở các vùng trồng gai trên thế
giơi hiện nay. Mặc dù vậy, cho đến nay thông tin về các phương pháp nhân giống này
có rất hạn chế.
Ở Thanh Hóa, giống gai cho trồng mới chủ yếu được nhân từ hạt. Trong khí đó,
gai là cây trồng mới được chú ý phát triển trong thời gian gần đây nên chưa có các cơ
sở chuyên nghiên cứu và sản xuất hạt giống mà phải nhập từ nước ngoài, Vì vậy việc
nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây gai bằng phương pháp giâm chồi là rất cần
thiết, nhằm góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất, hiệu quả sản xuất để mở rộng và
phát triển vùng nguyên liệu cây gai, phục vụ công nghiệp nghiệp chế biến sợi.
10.2. Danh mục các công trình đã công bố thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong
và ngoài nước.
1. Nguyễn Đinh Hải (2009), Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống và
nhân giống sinh dưỡng cây Macadamia ở Việt nam. Kỷ yếu hội nghị
khoa học công nghệ Lâm nghiệp khu vực phía bắc.
2. Dương Mộng Hùng (2005), Kỹ thuật nhân giống cây rừng. NXB Nông
nghiệp.
3. Đoàn Thị Mai và cộng sự (2009), Nhân giống Xoan ta bằng phương
pháp giâm hom và ghép cây mầm. Viên khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam
4. Đoàn Thị Mai và cộng sự (2009), Nhân giống sinh dưỡng và xây dựng
mô hình trồng một số dòng Keo lá tràm mới tuyển chọn. Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam.
5. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ (2006), Nghiên cứu khả năng
giâm hom cây Bách Vàng, phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng. Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
6. Hà Văn Tiệp (2009), Kết quả nghiên cứu gieo ươm Trai lý và giâm
hom Vù Hương tại Sơn La. Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
7. Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2001), Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh và cây giổi xanh là cơ sở xây
dựng các giải pháp kỹ thuật gây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11 Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp dệt may là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Theo báo cáo của Tập đoàn dệt may Việt Nam, trong năm 2016, mặc dù các
quốc gia nhập khẩu dệt may chính trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản đều có tốc
độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa dệt may rất thấp hoặc suy giảm so với các
năm trước đó. Song kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dệt may Việt Nam vẫn ước
đạt 28,3 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2015. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đi Mỹ
đạt 11,8 tỷ USD; đi EU đạt 3,7 tỷ USD, đi Nhật đạt 3,1 tỷ USD, đi Hàn Quốc đạt
2,6 tỷ USD. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 của Tập đoàn ước đạt 38.353
tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.511 triệu USD; doanh thu ước đạt 41.337
tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế ước đạt 1.430 tỷ đồng, mỗi năm tạo thêm việc mới,
ổn định cho gần 100 nghìn người với mức lương thu nhập bình quân 6,7 triệu
đồng/người/tháng.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, bất cập lớn nhất của ngành dệt
may trong chuỗi cung ứng là khâu cung cấp nguyên liệu, phụ liệu đầu vào. Hiện
tại ngành dệt may mới đáp ứng được khoảng 1% nhu cầu về bông, 30% nhu cầu
xơ. Sản lượng sản xuất khẩu sợi toàn ngành đạt trên 1 triệu tấn/năm, trong đó xuất
khẩu 70%. Sợi sử dụng trong nước chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc (43%),
Hàn Quốc (20%), Đài Loan (15%), các nước tham gia hiệp định TTP (9,7%). Qua
đó có thể thấy, ngành dệt may phụ thuộc quá lớn vào nguyên liệu, phụ liệu nhập
khẩu từ các nước không tham gia TTP. Điều này đồng nghĩa với việc dệt may Việt
Nam hầu như không được hưởng lợi nhiều từ các ưu đãi về thuế quan và không
đáp ứng yêu cầu về qui tắc xuất xứ theo qui định của TTP.
Cây gai (Boehmeria nivea) là cây lấy sợi, nguồn gốc nhiệt đới, có tiềm năng sinh
khối lớn, thời gian sinh trưởng ngắn, 1 năm thu hoạch 4-5 lần. Do những ưu điểm nổi
bật của sợi gai như có độ bền cao, tản nhiệt tốt, thoáng, mát, hút ẩm và có khả năng
kháng khuẩn nên sợi gai được coi là nguyên liệu có tiềm năng rất lớn trong ngành dệt
may, đặc biệt là các sản phẩm dệt may cao cấp.
Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có tổng diện txuích tự nhiên
1.111.464 ha trong đó, đất nông nghiệp 914.282 ha; dân số gần 3,5 triệu người.
Điều kiện khí hậu, đất đai của tỉnh được đánh giá là khá phù hợp cho việc phát
triển cây gai. Vì vậy để phát huy và khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế của
tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời tạo việc
lam mới, tăng thu nhập người dân các địa phương, tăng thu ngân sách Nhà nước,
UBND tỉnh Thanh Hoá ký Quyết định số 742/QĐ-UBND, ngày 4/3/2016 về việc
chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm đầu tư dự án Nhà máy sản xuất sợi dệt kết
hợp với phát triển vùng nguyên liệu cây gai xanh tại xã Cẩm Tú, huyện Cẩm Thủy
do Công ty Cổ phần đầu tư phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu An Phước làm
chủ đầu tư. Theo dự án, công suất nhà máy sản xuất sợi dệt (giai đoạn 1: 2018-
2020) là 10.000 cọc sợi năm, sản phẩm đầu ra 1.500 tấn sợi gai loại 1 và 1.300 tấn
bông, yêu cầu diện tích vùng nguyên liệu 3.500 ha ; sản lượng cây gai tươi (thân +
ngọn lá tươi) là 3.500 tấn/năm. Giai đoạn 2 (từ 2021 trở đi) nâng công suất nhà
máy và mở rộng diện tích vùng nguyên liệu lên gấp 2 lần.
Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cây gai cho nhà máy hoạt động, từ năm
2016, Công ty cổ phần đầu tư phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu An Phước
phối hợp với Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu,
khảo nghiệm giống gai xanh AP1 trên diện tích 142,8 ha tại 65 xã ở 14 huyện
trong tỉnh (Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Xuân, Thường Xuân, Bá Thước, Như
Thanh, Lang Chánh, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Quảng Xương, Thiệu Hóa, Hoằng
Hóa, Nông Cống, Yên Định, Vĩnh Lộc). Năng suất gai tươi đạt 20-25 tấn/ha/vụ
thu hoạch, 1 năm thu hoạch 4 vụ. Giống giai xanh AP1 đã được Bộ Nông nghiệp
và PTNT công nhận giống cây trồng mới cho sản xuất thử.
Kết quả điều tra ban đầu hiện trạng sản xuất cây gai xanh AP1 ở các địa phương
cho thấy, cây giống cho trồng mới được gieo từ hạt. Mức độ đồng đều của ruộng gai
còn thấp, cây sinh trưởng chậm, nhiều cây vô hiệu, lâu kín ruộng. Trong khi đó, các
nước có diện tích, năng suất, sản lượng gai lớn trên thế thới như Trung Quốc, Ấn độ,
Philipin, Braxin… chủ yếu sử dụng thân ngầm (củ gai) lấy từ ruộng gai 2 năm tuổi trở
lên để trồng hoặc trồng bằng cây giống nhân vô tính (tách cây con, giâm thân, giâm
chồi).
Gai là cây thụ phấn chéo, chất lượng hạt giống không đều và dễ bị phân ly.
Việc sử dụng cây giống nhân từ hạt để trồng có thể là một trong những nguyên
nhân dẫn đến hạn chế sinh trưởng, năng suất, chất lượng sợi so với tiềm năng của
giống. Bên cạnh đó các nguồn thông tin về kỹ thuật nhân giống và sản xuất cây gai
trong nước và trên thế giới còn rất hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu kỹ thuật nhân
giống vô tính cây gai là vấn đề rất có ý nghĩa về mặt khoa học, thực tiễn và mang
tính thiết cao. Từ đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống
vô tính cây gai xanh (Boehmeria niveaL.Gaud) bằng phương pháp giâm chồi.
12 Mục tiêu đề tài
12.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây gai xanh bằng phương pháp
giâm chồi, tạo cơ sở để phổ biến vận dụng, góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất để mở rộng và phát triển bền vững vùng nguyên liệu
trồng cây gai xanh phục vụ công nghiệp sản xuất sợi dệt ở Thanh Hóa.
12.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được loại và nồng độ chất kích thich sinh trưởng, loại chồi và
giá thể phù hợp cho nhân giống vô tính cây gai bằng phương pháp giâm chồi.
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất cây gai trồng bằng cây giống giâm chồi so với trồng bằng cây giống gieo từ hạt.
- Đề xuất được kỹ thuật nhân giống vô tính cây gai bằng phương pháp giâm
chồi phù hợp với điều kiện sản xuất của nông dân.
13 Đóng góp mới của đề tài
13.1. Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung dữ liệu khoa học về nhân
giống vô tính cây trồng bằng phương pháp giâm chồi trong nghiên cứu trường hợp
đối với cây gai xanh.
13.1. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phổ biến, khuyến cao và nhân rộng
trong sản xuất. Qua đó góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản
xuất để mở rộng và phát triển bền vững vùng trồng cây gai xanh cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp sản xuất sợi dệt ở Thanh Hóa.
14. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
14.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cây gai xanh AP1 do Công ty cổ phần đầu tư phát triển sản xuất và xuất
nhập khẩu An Phước, phối hợp với Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam nghiên
cứu khảo nghiệm tại Thanh Hóa, được công nhận giống và cho sản xuất thử theo
Quyết định số 308/QĐ-TT-CCN, ngày 10/8/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Các chất kích thích sinh trưởng (NAA; IBA), các loại giá thể trồng cây,
nguyên vật liệu, đất, phân bón hiện có tren thị trường.
14.2. Phạm vi nghiên cứu
Các thí nghiệm được thực hiện ở qui mô Pilot tại khu thí nghiệm thực hành
trường Đại học Hồng Đức. Trong đó tập trung chủ yếu nghiên cứu các nội dung về xử
lý chất kích thích sinh trưởng, loại chồi dâm và giá thể dâm chồi, tình hình sinh
trưởng, năng suất, phẩm chất sợi của cây gai trồng bằng cây giống dâm chồi.
15. Cách tiếp cận
Đề tài vận dụng phương pháp tiếp cận sau:
- Tiếp cận hệ thống: Thông qua nghiên cứu hiện trạng sản xuất, phát hiện những
tồn tại hạn chế có liên quan đến kỹ thuật nhân giống để xác định vấn đề cần nghiên
cứu.
- Tiếp cận phân tích: Bố trí các thí nghiệm chính qui theo nội dung nghiên
cứu để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
16. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
16.1. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
cụ thể như sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng loại và nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến sự
hình thành và phát triển bộ rễ của các loại chồi giâm khác nhau.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sự hình thành và phát triển bộ rễ
của chồi giâm.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất cây gai trồng bằng cây giống giâm chồi.
16.2. Tiến độ thực hiện
Thời gian
Nội dung công việc Sản phẩm, Người
TT
thực hiện kết quả thực hiện
Bắt đầu Kết thúc
1 Xây dựng thuyết minh Thuyết minh 12/2017 12/2017 Chủ nhiệm
đề tài được duyệt ĐT, CTV
2 Thu thập các tài liệu Thu được các 12/2017 1/2018 Chủ nhiệm
có liên quan đến đề tài,
số liệu sơ cấp, ĐT, CTV
thứ cấp.
3 Chuẩn bị đất và vật Chuẩn bị 1/2016 1/2016 Chủ nhiệm
liệu thí nghiệm được đất và ĐT, CTV
mua đầy đủ
vật liệu phục
vụ thí nghiệm
4 Thi công thí nghiệm Thi công thí 2/2018 7/2018 Chủ nhiệm
vụ Xuân năm 2018 nghiệm đảm ĐT, CTV
bảo đúng yêu
cầu kỹ thuật.
5 Theo dõi các chỉ tiêu Sổ số liệu thô 2/2016 7/2016 Chủ nhiệm
nghiên cứu theo nội ĐT, CTV
dung của thuyết minh
6 Xử lý số liệu và viết Bài báo đăng 7/2016 9/2016 Chủ nhiệm
bài báo tạp chí chuyên ĐT, CTV
ngành
7 Hoàn thành báo cáo và Đề tài được 10/2016 12/2016 Chủ nhiệm
nghiệm thu đề tài nghiệm thu ĐT, CTV
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 270 giờ chuẩn và 9.985.000đ (Chín triệu
chín trăm tám mươi lăm nghìn đồng).
Thanh Hoá, ngày 20 tháng 11 năm 2017