Professional Documents
Culture Documents
BAO CAO THUCTAP TOT NGHIEP CHỈNH SỬA -
BAO CAO THUCTAP TOT NGHIEP CHỈNH SỬA -
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước đang trên đà phát triển, cuộc sống của con người cũng đang
dần nâng cao kéo theo nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của con người cũng tăng lên. Do
vậy đây là điều kiện cho các nhà kinh doanh phát triển, trong đó ngành thực phẩm là
ngành có nhu cầu phát triển không kém phần quan trọng, xã hội càng phát triển thì nhu
cầu ăn uống cũng cao hơn, không những tiết kiệm thời gian mà còn phải đảm bảo ngon
miệng và phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Không chỉ các món ăn được chế
biến công nghiệp hàng ngày mà sự chế biến sẵn có ở tự nhiên qua công nghệ chế biến
hiện đại cũng tạo cho các sản phẩm trông hấp dẫn ngon miệng hơn tiện lợi hơn, nhưng
vẫn giữ được mùi vị thơm ngon tự nhiên đặc trưng vốn có của từng loại sản phẩm.
Nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng, Công ty Phạm – Asset đã sản xuất
các loại sản phẩm như: đậu phộng nước cốt dừa, rau câu hương vải, cà phê Mirano, cà
phê JoJo, bánh quế hương dâu, bánh quế hương socola, bánh quế hương vani… đặc
biệt là sản phẩm bán snack JOJO với nhiều hương vị hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng
chẳng hạn như: bánh snack khoai tây, tảo biển, mật ong, phomai hành, gà nướng.
Trong các hương vị trên thì snack gà nướng là sản phẩm thu hút nhiều khách hàng và
là sản phẩm cạnh tranh của công ty trên thị trường. Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài:
“Tìm hiểu quy trình sản xuất bánh snack hương gà nướng”.
Trong quá trình thực tập nhóm chúng tôi được phân công trong tất cả các công
đoạn chế biến của nhà máy như khâu phôi, khâu rang chiên, khâu nướng bánh quế,
khâu đóng gói sản phẩm... Qua thời gian thực tập tại công ty nhóm chúng tôi đã học
hỏi được nhiều kinh nghiệm và nắm bắt được nhiều bài học, mở mang thêm nhiều kiến
thức.
Nhóm chúng tôi rất may mắn và vinh dự khi được thực tập tại công ty. Nơi đây
đã giúp chúng tôi củng cố kiến thức đã học, mở rộng thêm sự hiểu biết, đồng thời rèn
luyện khả năng vận dụng trong thực tế và nền tảng cho công việc của các thành viên
trong nhóm sau này. Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót rất mong quý Thầy (Cô), quý ban lãnh đạo của Công
ty nhận xét và góp ý kiến để nhóm chúng tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Xin chân thành cám ơn!
Hình 1.1. Cổng chính của công ty liên doanh Phạm – Asset.
Công ty Liên doanh Phạm – Asset được cấp giấy phép hoạt động vào 3/11/2002
và đến 5/5/2004 mới chính thức đi vào hoạt động.
Công ty Liên doanh Phạm – Asset là loại hình doanh nghiệp liên doanh. Công ty
có mặt bằng tương đối rộng tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí xây dựng Công ty,
Công ty lại nằm gần Thành phố nên vấn đề giao dịch buôn bán thuận lợi.
Từ ngày Công ty chính thức đi vào hoạt động cho đến nay đã sản xuất các mặt
hàng: bánh snack, đậu phộng nước cốt dừa, đậu phộng muối, bánh quế, cà phê…đạt
chất lượng cao, hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
và thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Công ty đã xuất khẩu các mặt
hàng qua các nước như: Nga, Campuchia, Malaysia…Nhưng bên cạnh đó công ty
cũng đã nhập khẩu một số mặt hàng như: Hương liệu, seosoning, các hóa chất để phục
vụ cho việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao. Ngày nay công ty phát triển
thêm một dòng sản phẩm mới được nhiều người ưa chuộng nữa đó là mặt hàng thạch
rau câu JoJo.
Công ty không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật, đào tạo công nhân viên có trình
độ kỹ thuật chuyên môn để hoàn thành tốt công việc được giao và ngày càng nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra các mẫu mã mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
luôn đứng vững trên thị trường.
1.1.1.1. Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu của công ty liên doanh Phạm – Asset là khẳng định uy tín thương hiệu
đối với khách hàng.Công ty luôn có định hướng rõ ràng, phù hợp với từng giai đoạn
phát triển và không ngừng đầu tư ở các lĩnh vực.Đầu tư nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm mới với thương hiệu bánh snack JOJO, đậu phộng JOJO, cà phê hòa tan
MIRANO, rau câu JOJO, bánh quế JOJO,… nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng.Không ngừng cải tiến các tiêu chuẩn chất lượng, nhằm đảm bảo về an toàn thực
phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000:2005, để
tất cả các sản phẩm đạt chất lượng và an toàn sức khỏe người tiêu dùng. Đầu tư máy
móc, trang thiết bị hiện đại nhằm gia tăng sản lượng sản xuất, đáp ứng tiêu thụ tại thị
trường nội địa và xuất khẩu. Tiếp tục cải tiến và phát triển bao bì mới của bánh snack,
đậu phộng, cà phê và định vị thương hiệu JOJO, MIRANO là sản phẩm chất lượng
cao.
Chú trọng đào tạo và huấn luyện phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chính sách
đãi ngộ thích hợp, nhằm thu hút lao động giỏi, lành nghề, không ngừng cải tiến môi
trường làm việc và phút lợi.
Công ty đang tiến hành kế hoạch chuyển đổi sang mô hình cổ phần hóa nhằm
từng bước hoàn thành mục tiêu niêm yết trên thị trường chứng khoáng để trở thành
công ty đại chúng vào năm 2015.
1.1.1.2. Định hướng phát triển
Công ty không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật, đào tạo công nhân viên có trình
độ kỹ thuật chuyên môn để hoàn thành tốt công việc được giao và ngày càng nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra các mẫu mã mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
luôn đứng vững trên thị trường.Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn. Thực
hiện bảo tồn và phát triển các nguồn vốn, tài sản của công ty nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất.Mở rộng sản xuất các mặt hàng cao cấp có giá trị kinh tế cao để đáp ứng các
nhu cầu xuất khẩu và thu nhiều lợi nhuận góp phần gia tăng thu nhập quốc dân, đẩy
mạnh tốc độ phát triển của công ty và đảm bảo đời sống của công nhân viên. Thay đổi
máy móc trang thiết bị hiện đại theo công nghệ tiên tiến nhằm đẩy mạnh năng xuất sản
xuất. Thường xuyên cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo uy tín và sức cạnh tranh vững mạnh trên thị trường trong và ngoài nước.Mở
các lớp huấn luyên về nghiệp vụ nâng cao tay nghề cho công nhân. Phát triển mọi
nguồn hàng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh theo hướng xuất khẩu thị trường trong và
ngoài nước. Tổ chức hệ thống các đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công
ty nhằm mở rộng thị trường.
1.1.2. Hệ thống quản lý chất lượng
Công ty liên doanh Phạm – Asset thực hiện việc quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 22000:2005.
Chính sách chất lượng và an toàn thực phẩm: công ty cam kết thực hiện các
chính sách sau đây nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng cũng như khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước:
- Xây dựng và duy trì cải tiến chất lượng thường xuyên hê ̣ thống quản lý an toàn
thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000: 2005.
- Cung cấp đến các khách hàng các sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn thực
phẩm với giá cả hợp lý.
- Đầu tư nhà xưởng, thiết bị công nghệ nhằm phát triển sản xuất theo nhu cầu thị
trường.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn về ý thức chất lượng và an toàn thực
phẩm cho tất cả cán bộ công nhân viên công ty.
Mục tiêu chất lượng và an toàn thực phẩm:
- Đạt được giấy chứng nhận ISO 22000:2005.
- Đảm bảo nguyên liệu đạt yêu cầu về chất lượng an toàn thực phẩm trên 95%
tổng sản lượng nguyên liệu nhập vào.
- Đảm bảo thực hiện đào tạo về an toàn thực phẩm trên 95% so với kế hoạch đề
ra.
Ngoài ra, dây chuyền sản xuất bánh snack của công ty đẫ được thực hiện tiêu
chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn FSSC 22000.
Tuy hiện nay công ty chỉ mới đổi mới hệ thống quản lý chất lượng ở dây chuyền
sản xuất snack, tuy nhiên công ty vẫn đang phấn đấu để các sản phẩm đều áp dụng hệ
thống quản lý này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và niềm tin của người tiêu
dùng.
Quốc lộ 1A
Ngã tư An Sương
Cầu vượt An Sương
Ngã tư Bà Điểm
Quốc lộ 1A
CT PHẠM-ASSET
LÔ D4/1 đường số 1B,
KCN Vĩnh Lộc, quận
Bình Tân, TP.Hồ Chí
Minh.
Hình 1.5. Sơ đồ dây chuyền thiết bị quy trình sản xuất snack hương gà nướng
TỔNG GIÁM
ĐỐCTỔNG
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNGKẾ
TOÁN
TRƯỞNG
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY LIÊN DOANH PHẠM - ASSET
10
ăn R& D, toán
Snack ĐẬU
ATLĐ, C- tạp nghiệp kho bán chính
vệ
NS y tế vụ vụ hàng hàng Makerting
PCCC
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY LIÊN DOANH PHẠM - ASSET
Công ty hoạt động theo mô hình của công ty liên doanh nên hoạt động của công
ty được điều hành dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị công ty. Ngoài ra, công ty
còn có các hệ thống phòng ban hỗ trợ trực tiếp điều hành và hoạt động và có các thành
viên tương ứng đảm nhiệm chức năng riêng để công ty đi vào hoạt động được hiệu
quả.
1.4.2. Vai trò của các phòng ban trong nhà máy
Giám đốc
- Là người có quyền lớn nhất ở công ty. Là người chỉ đạo sản xuất và thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty, chủ trương quyền hành, ký hợp
đồng kinh tế, hợp tác liên doanh liên kết, có quyền tự chủ trong công ty trong
việc thực hiện xuất nhập khẩu.
- Có quyền thực hiện các phòng ban theo nguyên tắc quy định chung và chịu
trách nhiệm với quyết định của mình.
- Điều hành hoạt động của công ty theo đúng điều lệ của công ty, điều hành các
phòng ban làm việc có tổ chức và đạt hiệu quả cao. Chịu trách nhiệm toàn bộ sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc
Là người hỗ trợ cho giám đốc và chịu trách nhiệm của mình trước giám đốc về
phần việc mà mình phụ trách như: hành chính, thay mặt giám đốc ký các hợp đồng.
Toàn bộ hoạt động tài chính kế toán được giao cho kế toán trưởng.
Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức lực lượng lao động, tiền lương, tham
gia phối hợp cùng với bảo vệ báo cáo kịp thời với giám đốc công tác bảo vệ và phòng
cháy chữa cháy, tổ chức thực hiện về mặt công tác hành chính quản trị như:
- Quản trị nhân sự, tổ chức cán bộ, tuyễn dụng nhân sự, lập kế họch phát triển
nguồn nhân sự và chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về nhân sự.
- Dự báo, xác định nhu cầu về nhân sự.
- Lập kế hoach tiền lương, xây dựng thang lương, bảng lương và phân phối tiền
lương.
Phòng kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo mùa vụ,
quý, tháng, năm. Giúp Giám đốc trong việc tổ chức công tác xuất nhập khẩu hàng hóa.
Tổ chức kiểm tra máy móc, bảo quản hàng hóa vật tư, thành phẩm.
Phòng điều hành sản xuất
Điều hành mọi hoạt động tổ chức sản xuất của công ty. Phân công lao động trong
từng bộ phận sản xuất một cách hợp lý nhất.
Phòng kỹ thuật
Tổ chức kiểm tra quá trình sản xuất của Công ty. Phân công lao động trong từng
bộ phận sản xuất một cách hợp lý nhất. Tổ chức kiểm tra quá trình sản xuất, chất
lượng sản xuất, định mức kỹ thuật, ứng dụng toàn bộ kỹ thuật vào quá trình sản xuất
của công ty.
Phòng tài chính – kế toán
Tham mưu về quản lý tài chính, các khoản thu, chi. Thực hiện kế hoạch tài chính
của Công ty.
Phòng thí nghiệm
Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu nhập vào. Kiểm tra chất lượng của thành
phẩm, bán thành phẩm. Kiểm tra quy trình đóng gói của sản phẩm.
1.5. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy
1.5.1. An toàn lao động
Các qui định về thao tác vận hành, sửa chữa được quy định cụ thể tại mỗi thiết
bị:
1.5.1.1. Máy trộn bột
- Chỉ những người đã được huấn luyện mới được vận hành thiết bị.
- Không vận hành thiết bị khi các tấm chắn an toàn thiếu hoặc không ở đúng vị
trí ban đầu hoặc hệ thống dây điện không an toàn.
- Không đùa giỡn khi đang vận hành.
- Có ít nhất người trở lên khi thao tác bên trong bồn.
- Không đưa tay vào các cơ cấu đang chuyển động. Không tự ý căn chỉnh, sữa
chữa. Tắt máy và báo bảo trì nếu nghe tiếng động lạ hoặc thấy có dấu hiệu bất
thường.
- Công nhân khi vận hành thiết bị phải đeo khẩu trang.
- Khi sửa chữa máy phải cúp cầu dao điện và treo bảng “cấm đóng điện”.
Điều 4: Cấm câu, mắc, sử dụng nguồn điện tùy tiện, sau giờ làm việc phải kiểm
tra các thiết bị tiêu thụ điện. Chú ý đến đèn, quạt, bếp điện trước lúc ra về. Không để
hàng hóa, vật tư áp sát vào hông đèn, dây điện, phải tuân thủ nghiêm ngặt về kiểm tra
an toàn trong sử dụng đèn.
Điều 5: Vật tư, hàng hóa phải xếp gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC
tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra và cứu chữa khi cần thiết. Không
dùng khóa mở nắp phuy xăng và các dung môi dễ cháy bằng sắt, thép.
Điều 6: Khi giao nhận hàng, xe không được nổ máy trong kho, nơi chứa nhiều
chất dễ cháy và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 7: Trên các lối đi lại nhất là lối thoát hiểm không được để chướng ngại vật.
Điều 8: Đơn vị hoặc cá nhân có thành tích phòng cháy chữa cháy sẽ được khen
thưởng, người nào vi phạm các quy định trên tùy trách nhiệm nặng nhẹ mà bị xử lý thi
hành kỹ luật hành chính đến truy tố theo pháp luật hiện hành.
1.5.2.2. Tiêu lệnh chữa cháy.
Bước 1: Khi xảy ra cháy phải báo động gấp.
Bước 2: Cúp cầu dao điện nơi xảy ra cháy.
Bước 3: Dùng bình chữa cháy, cát và nước để dập cháy.
Bước 4: Điện thoại số 114 đội chữa cháy chuyên nghiệp.
1.5.2.3. Vị trí đặt thiết bị PCCC tại khu vực sản xuất bánh snack
- Bên cạnh cửa vào khu vực sản xuất.
- Trên phòng nấu.
- Bên cạnh cửa vào kho lạnh.
- Sau thiết bị sấy 1.
- Bên cạnh cửa ra vào nồi hơi.
1.6. Xử lý nước thải, phế thải và vệ sinh công nghiệp
1.6.1. Xử lý phế phẩm và phụ phẩm
Nguyên liệu
Trộn bột
Quấn
Rìa phôi,
Cắt Phôi không đúng chuẩn
Sấy
Rang
Phôi sống, phôi cháy
Thành phẩm
Chú thích:
1, 2, 3. Hồ chứa nước trước khi xử lý 7. Bơm nước thải
4. Nước thải 8. Lối vô nước thải
5. Bùn sinh học 9. Van xả.
6. Máy khí nén 10. Đập ngăn nước
Hình 1.8. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
1.6.4.3. Nguyên lý hoạt động
Đây là hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp lên men hiếu khí hoạt động
từng mẻ nối tiếp (SBR). Sử dụng chế phẩm vi sinh B560 HV của công ty Bio – Sytem
International Inc. (USA).
Nước thải của nhà máy đi theo đường ống (8), bị đập (10) ngăn lại, do đó sẽ chảy
vào các hố (1), (2), (3). Các hố chứa nước thải (1), (2), (3) được xây ngầm dưới mặt
đất và được thông với nhau. Bơm (7) sẽ bơm nước thải từ hố (1) lên bồn xử lý nước
thải. Bồn xử lý nước thải là một bồn hình trụ, bên trong được cấy sẵn một lượng chế
phẩm vi sinh B560 HV. Máy nén khí (6) tạo ra khí nén sục vào bồn xử lý nước thải,
tạo ra một môi trường hiếu khí trong thời gian t, sau khi xử lý xong, để lắng nước. Chế
phẩm vi sinh sẽ lắng xuống đáy bồn, nước thải xử lý sẽ được tháo ra qua van (9).
1.6.4.4. Quy trình vận hành
Kiểm tra
- Nguồn điện cung cấp.
- Tình trạng của bồn phản ứng, đường ống dẫn khí, nước (độ kín, van, …).
- Song chắn rác ( độ thông thoáng).
- Tình trạng hoạt động của máy bơm, máy thổi khí (độ rung, tiếng ồn của bạc
đạn, nhớt của máy thổi khí).
- Chất lượng nước thải từ công đoạn nấu (nếu chứa phôi nhiều, bột hoặc dầu nhớt
phải báo ngay cho quản đốc phân xưởng Pallet).
Vận hành
Bơm nước thải từ hố gas vào bồn phản ứng theo từng đợt (tùy thuộc vào lượng
nước thải ra từ công đoạn nấu).
Máy thổi khí hoạt động từ 2h – 3h tự động tắt 30 phút sau đó lại tiếp tục chạy với
chu trình trên. Tuyệt đối không được tắt máy thổi khí bằng tay.
Nếu hệ thống và men vi sinh hoạt động ổn định, tùy thuộc vào chất lượng nước
thải trong bồn phản ứng, theo cảm quan nếu thấy nước chuyển sang màu nâu vàng
(nước thải mới bơm vào có màu trắng đục) lấy mẫu nước để lắng, quan sát nếu thấy
phần nước bên trên tương đối trong, bùn hoạt tính lắng ở dưới có màu vàng thì có thể
tắt máy thổi khí, để lắng bùn khoảng 1h và mở van xả bỏ phần nước phía trên bồn
phản ứng ra ngoài.
Sau đó khóa van xả, tiếp tục bơm nước vào, mở máy thổi khí, bắt đầu lại quy
trình.
Theo thời gian, lượng bùn hoạt tính (sinh khối) trong bồn phản ứng có thể tăng
lên về mặt khối lượng. Trong đó, có một phần bị thoái hóa, cần phải xả bỏ bớt và thêm
men mới vào.
Tùy thuộc vào lượng nước thải thực tế mà điều chỉnh các thông số cho phù hợp:
- Thời gian của chu trình xử lý.
- Lượng xả bỏ sinh khối định kỳ.
- Khối lượng men cần thêm vào.
Lịch vận hành thực tế:
- Theo thực tế, thời gian xử lý 1 mẻ: 10h.
- Thời gian lắng: 1h.
- Thời gian xả nước: 1h.
- Số mẻ xử lý trong 1 ngày: 2 mẻ.
1.6.4.5. Chế phẩm vi sinh sử dụng
Nhà máy sử dụng chế phẩm vi sinh B560 HV của công ty Bio – System
International Inc.(USA). Sản phẩm vi sinh này bao gồm hệ vi sinh vật ( hơn 14 chủng
vi sinh) đã được chọn lọc, làm cho thích nghi và có tốc độ nhân sinh khối lớn , đặc biệt
thích nghi cao cho mục đích xử lý nước thải ngành thực phẩm.
12 Lipid 1,4%
13 Tro 0,7%
14 Glucid 70,3%
15 Cellulose 0,3%
2.2.2. Tinh bột sắ n
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn chất lượng tinh bột sắ n (TCVN 4359:1996).
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu sắc Trắng
Thơm đặc trưng, không có mùi mốc
2 Mùi
lạ, không có mùi chua
3 Vị Không chua đắng, không có vị lạ
4 Tạp chất vô cơ Không có sạn
5 Sâu mọt Không có
6 Độ ẩm ≤ 14%
7 Độ mịn Không vón cục
8 Hàm lượng gluten ướt ≥ 30%
9 Độ chua ≤ 30ml NaOH 0,1N/100g bột
2.2.3. Muối
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn chất lượng của muối (TCVN 3974:2007).
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu sắc Trắng
2 Tạp chất Không có
3 Độ tinh khiết ≥ 99,9%
4 Ẩm ≤ 0,15%
5 Ca (ppm) ≤ 15 ppm
6 Mg (ppm) ≤ 1 ppm
7 SO42- (ppm) ≤ 200 ppm
8 K4Fe(CN)6 (ppm) ≤ 10 ppm
9 Ion Fe (ppm) ≤ 5 ppm
2.2.4. Đường
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn chất lượng của đường
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Độ Pol ≥ 99,8%
2 Đường khử ≤ 0,04%
3 Tro dẫn điện ≤ 0,03%
4 Độ màu ≤ 70IUo
2.2.8. Shortening
Bảng 2.9. Tiêu chuẩn chất lượng của Shortening (QCVN 4-12/BYT).
2.2.9. Seasoning
Bảng 2.10. Tiêu chuẩn chất lượng của Seasoning (QCVN 4-1:2010/BYT).
2.2.10. Nước
Bảng 2.11. Tiêu chuẩn chấ t lượng của nước(QCVN 02: 2009/BYT)
Tên chất Hàm lượng
Amoniac ( NH3) dưới 5,0 mg/l
Nitrit ( -NO2 ) 0,0
Natri clorua (NaCl) 70,0 – 100,0 mg/l
Chì (Pb) dưới 0,1 mg/l
Đồng ( Cu) 3,0 mg/l
Kẽm (Zn) 5,0 mg/l
Sắt (Fe) 0,3 – 0,5 mg/l
Asen (As) dưới 0,05 mg/l
Flo (F) 0,7 mg/l
Iot (I) 5,0 – 7,0 /l
Chất hữu cơ 0,5 – 2,0 mg/l
Nguyên liệu
Ủ lạnh
Kích thước hình lá
17 X 1 mm Cắt
Tỷ lệ phôi không đúng Nhiệt độ: 700C
dạng ≤ 4%
Thời gian: 2h30 -3h
Sấy
Khối lượng: max 2000kg
Độ ẩm: 12 ± 1%
Rang
Tẩm gia vị
Hình 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất bánh snack gà nướng
3.2.2. Trộn
3.2.2.1. Mục đích
Trộn bột nhằm phối trộn các thành phần nguyên liệu lại với nhau theo các tỉ lệ
định sẵn. Quá trình trộn giúp các cấu tử bột được phân bố đồng đều, tạo điều kiện
thuận lợi cho các quá trình sau dễ dàng hơn, nâng cao giá trị dinh dưỡng, cảm quan
của sản phẩm.
Chia nhỏ mẻ bột nhằm thuận lợi cho các mẻ nấu, các mẻ nấu có khối lượng
tương đồng, không mất nhiều thời gian tính toán lượng nước và chế độ nấu.
3.2.2.2. Yêu cầu
Các thành phần của nguyên liệu tạo thành hỗn hợp đồng nhất.
3.2.2.3. Cách tiến hành
- Đổ bột và gia vị vào bồn trộn.
- Đóng nắp và cài đặt thời gian.
- Khi đạt thời gian trộn, máy tự động ngưng, ta tiến hành tháo bột vào bao theo
quy định.
3.2.2.4. Sơ đồ cấu tạo
a. Cấu tạo
Bột ướt: Rìa của quá trình cắt, đem ngâm trong nước lạnh đến khi nào mềm thì
vớt ra nấu. Phần rơi vãi trong quá trình sấy đem xay khô rồi ngâm nước lạnh
khoảng 2h trước khi nấu.
Bột khô: Tại công đoạn cán có bộ phận cắt rìa tấm bột để đảm bảo độ dày đều và
độ nhẵn cho tấm bột, phần rìa cắt ra còn mềm ta đem đi nấu lại ngay mà không cần
ngâm.
Khi đã cho các thứ ở trên vào nồi nấu, ta bắt đầu cho máy hoạt động. Một phút
đầu trộn bột khô, thời gian nấu một mẻ là 11 phút: 2 phút 30 giây đầu ta nấu nửa hơi
và 8 phút 30 giây sau nấu hết hơi. Lượng nước cho vào nấu khoảng 7.6 – 9.3 lít ( máy
tự động canh). Nhiệt độ nấu bằng nhiệt độ hơi áp suất bão hòa, dưới áp suất hơi là 2 -4
bar trong khoảng 11 phút.
Khi bột chín nắp nồi tự động mở ra và ta mở nắp dưới xả bột xuống máng
3.2.3.4. Sơ đồ cấu tạo
a. Cấu tạo
4 2 1
3
10
6 7
5
9 11
8
12
- Sự biến đổi màu sắc: Nguyên nhân làm thay đổi màu sắc là do sự thay đổi khả
năng hấp thụ và phản xạ ánh sáng của vật liệu do tác động của nhiệt độ cao.
Biến đổi hóa học
Các chỉ tiêu như độ nhớt, độ hòa tan…cũng dễ bị thay đổi ở nhiệt độ cao, độ nhớt
tăng, nhiệt độ làm tăng tốc độ của một số phản ứng. Kết quả của sự xúc tiến các phản
ứng hóa học là sự biến đổi thành phần hóa học trong vật liệu, một số tạo thành pectin,
chất thơm, chất làm tăng chất lượng sản phẩm.
Biến đổi sinh học
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, chất nguyên sinh trong tế bào bị đông tụ, màng
tế bào bị phá hủy làm mất tính bán thấm, không khí và hơi nước trong các gian bào
thoát ra ngoài, làm cho cấu trúc toàn khối trở nên bền chặt.
3.2.3.6. Thông số kỹ thuật
Lượng nước vào, thời gian nấu, lượng hơi vào thay đổi theo công thức bột. Trong
đó, nếu công thức bột có nhiều tinh bột khoai mì thì thời gian nấu sẽ dài hơn.
Nhiệt độ nấu: 150 – 250oC.
Thời gian: 11 phút.
3.2.3.7. Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Bảng 3.1. Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục trong quá
trình nấu
STT Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
- Sau 8h tiến hành thông ống hơi
- Đường ống dẫn hơi bị ngẹt,
một lần
không vệ sinh dẫn đến lượng
hơi không đủ cho mẻ nấu
- Kiểm tra lại việc cài đặt lượng
1 Bột sống - Lượng nước cho vào nấu
nước, khối lượng và chất lượng
không đủ
bột ban đầu
- Kiểm tra lại việc cài đặt thời
Thời gian nấu không đủ
gian, khối lượng và chất lượng
bột.
- Kiểm tra lại việc cài đặt lượng
2 Bột nhão Lượng nước dư nước, khối lượng và chất lượng
bột
2
7
4 6
5 8
Lá bột theo băng tải (8) đến bộ phận dao cắt biên (7). Hai bên rìa của lá bột được
cắt đi, đạt bề ngang tiêu chuẩn. Lá bột tiếp tục theo băng tải làm nguội đến thiết bị sấy
sơ bộ.
3.2.4.5. Các biến đổi trong quá trình
Bột chuyển từ dạng khối sang dạng tấm có kích thước theo yêu cầu
3.2.4.6. Thông số kỹ thuật
- Chiều rộng phôi cán 340 +/- 10mm
- Bề dày phôi cán: 1,0– 1,2 mm
3.2.4.7. Các sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục
Bảng 3.2. Các sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục trong quá trình cán bột
STT Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
Lá bột dày hoặc Khe hở giữa cặp trục cán
1 Chỉnh lại trục cán tinh
mỏng hơn quy định quá rộng hoặc quá hẹp
Bề rộng của khe điều chỉnh Điều chỉnh lại độ rộng
2 Rìa cắt quá nhiều bề rộng lá bột lớn. của khe, điều chỉnh dao
Dao cắt rìa bị lệch cắt rìa.
Thiếu bột, bột bị quá khô Quá trình nấu phải liên
3 Lá bột bị rách
hoặc quá ướt tục và đều đặn
Điều chỉnh tỷ lệ bột cho
4 Lá bột bị sần sùi Bột bị quá khô
vào nấu
1 2
5
3
6
7
sấy giúp kéo dài thời gian tiếp xúc giữa lá phôi với nhiệt. Nhiệt độ tại mọi điểm trong
phòng sấy là như nhau.
Nhiệt độ của lá bột được đo bằng sensor gắn ở vị trí đầu của phòng sấy sơ bộ,
và đây cũng là nhiệt độ đánh giá chung cho bộ phận này. Quá trình sấy sơ bộ giúp
giảm ẩm lá phôi đến độ ẩm thích hợp cho quá trình ủ lạnh tiếp theo.
Lá phôi sau cắt rìa tiếp tục được băng tải (5) đưa lên tầng 7. Băng tải (5) chuyển
động lần lượt qua 6 buồng sấy, xuống từng tầng băng tải, theo chiều ngược nhau.
Khi vừa ra khỏi buồng sấy, lá phôi được thiết bị quạt gió (6) thổi mát, rồi theo
máng dẫn (7) đến khu vực cuốn. Phôi sau khi được cuốn trong nilong sẽ được đem vào
phòng ủ lạnh.
3.2.5.5. Các biến đổi trong quá trình
Ẩm trên bề mặt khuếch tán nhẹ. Các liên kết nội sắp xếp lại hỗ trợ quá trình định
hình.
3.2.5.6. Thông số kỹ thuật
- - Nhiệt độ lá phôi sau sấy sơ bộ: 50oC
- - Nhiệt độ lá phôi sau khi làm nguội: 26 – 30oC
3.2.5.7. Các sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục
Bảng 3.3. Các sự cố, nguyên nhân và cách khắc phuc trong quá trình sấy sơ bộ
STT Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
- Lượng nước trong quá trình - Tiến hành nấu lại phôi
Phôi bị khô
1 nấu không đủ làm phôi bị khô - Giảm nhiệt độ sấy
bề mặt
- Nhiệt độ sấy cao hơn quy định - Tắt bớt quạt làm mát
- Lượng nước trong quá trình - Tiến hành nấu lại phôi
Phôi ướt bề
2 nấu dư làm phôi bị ướt. - Tăng nhiệt độ sấy
mặt
- Nhiệt độ sấy thấp hơn quy định - Bật quạt làm mát
3.2.6. Quấn
3.2.6.1. Mục đích
Tách riêng các lá bột khi đã qua công đoạn sấy sơ bộ,tránh hiện tượng dính phôi
trong công đoạn cắt, tạo hình. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển, trữ
lạnh và cắt phôi được dễ dàng hơn.
3.2.7. Ủ lạnh
3.2.7.1. Mục đích
Có sự phân bố lại ẩm của lá phôi trong quá trình ủ lạnh,nhằm định hình lại cấu
trúc, gia tăng kết cấu bền chặt của lá phôi, làm cho lá phôi có độ mềm dẻo thuận tiện
cho công đoạn tạo hình, nhờ quá trình ủ lạnh mà phôi sau quá trình sấy có bề mặt láng,
không bị rạn nứt.
3.2.7.2. Yêu cầu
- Phôi được trữ lạnh phải có bề mặt khô ráo, không bị dính bết khi cắt.
- Phôi có độ mềm dẻo.
3.2.8. Cắt
3.2.8.1. Mục đích
Tạo hình dáng cho sản phẩm và bảo quản sản phẩm được thuận tiện.
3.2.8.2. Yêu cầu
Phôi được cắt theo đúng kích thước phôi gà nướng với hình dạng lưới caro.
4 5
3
6
2
1
3.2.9. Sấy
3.2.9.1. Mục đích
Sấy phôi đến độ ẩm quy định, sấy làm giảm lượng nước tự do có trong phôi, làm
cho vi sinh vật khó phát triển để bảo quản sản phẩm lâu hơn. Ngoài ra sấy còn có tác
dụng định hình lại cấu trúc của phôi.
3.2.9.2. Yêu cầu
Phôi sấy đạt độ ẩm quy định.
Phôi không bị dính vào nhau.
3.2.9.3. Cách tiến hành
Đổ phôi vào máy sấy, phôi theo hệ thống băng tải sau đó tiến hành sấy phôi theo
các thông số kỹ thuật.
3.2.9.4. Sơ đồ cấu tạo
a. Cấu tạo
5
4
1 6 7
10
3
8
3.2.10. Rang
3.2.10.1. Mục đích
Làm chính, tạo dáng và màu sắc cho sản phẩm. Ngoài ra, rang còn giúp làm thủy
phần sản phẩm, tiêu diệt vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
3.2.10.2. Yêu cầu
Phôi sau quá trình rang không bị sống hay cháy. Màu sắc phôi đồng đều, phôi nở,
giòn.
3.2.10.3. Cách tiến hành
Nâng nhiệt độ bồn rang đến nhiệt độ quy định. Sau đó, đưa phôi từ công đoạn
sấy vào bồn rang bằng hệ thống gàu tải. Tiến hành rang theo các thông số kỹ thuật quy
định ứng với từng sản phẩm. Phôi sau rang được chuyển ra bằng băng tải vào bồn tẩm.
Trong quá trình di chuyển qua băng tải, các phôi không đạt yêu cầu được loại bỏ.
3 1
Quá trình rang làm xảy ra nhiều biến đổi trong nguyên liệu, điển hình như sự gia
tăng nhiệt độ. Những biến đổi ở trên làm nguyên liệu thay đổi: tỷ trọng giảm, thể tích
tăng.
Biến đổi hóa học
Nhiệt độ cao trong quá trình rang là tác nhân thúc đẩy nhiều phản ứng hóa học
xảy ra trong đó có hai phản ứng quan trọng ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của thực
phẩm: Phản ứng Mailard và phản ứng Caramen hóa. Hai phản ứng này làm cho sản
phẩm rang có màu sậm, ngoài ra còn góp phần tạo nên mùi đặc trưng cho sản phẩm.
Trong quá trình rang còn xảy ra nhiều phản ứng khác, ví dụ như các phản ứng
phân hủy vitamin làm giảm giá trị dinh dưỡng.
Biến đổi hóa lý
Trong quá trình rang, nhiệt độ cao sẽ làm nước trong thực phẩm chuyển pha, hiện
tượng này làm cho bánh sau khi rang có độ ẩm thấp hơn trước khi rang.
Biến đổi sinh học và hóa sinh:
Quá trình rang làm giảm mật độ vi sinh vật trong thực phẩm, tăng thời gian bảo
quản thực phẩm.
Trong quá trình này xảy ra phản ứng làm biến tính protein.
3.2.10.6. Thông số kỹ thuật
Nhiệt độ rang: 170 ÷ 270oC
Tốc độ phôi vào: 2,2-2,4 kg/phút.
Tốc độ phôi ra thành phẩm: 2kg/phút.
3.2.10.7. Các sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục
Bảng 3.8. Các sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục trong quá trình rang
STT Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
Kiểm soát nhiệt độ
1 Phôi sống Nhiệt độ rang thấp
rang
Kiểm soát nhiệt độ
2 Phôi cháy Nhiệt độ rang cao
rang
Phôi có màu không Độ dày phôi không đồng
3 Kiểm soát từ khâu cán
đều đều
1
6
7 4
2
5 3
phút/lần, nếu đạt khối lượng sẽ được đóng thành cây hoặc thùng (10 bịch/ cây –
thùng).
3.2.12.4. Sơ đồ cấu tạo
a. Cấu tạo
Hình 4.1: Bánh quế socola Hình 4.2: Bánh quế dâu Hình 4.3: Bánh quế vani
Đậu phộng
Cà phê
sấy – đã được sản xuất và bán ra hơn 1 tỉ đôla. Trong đó khoai tây rán chiếm 50% loại
snack cay trên thế giới, tương đương hơn 500 triệu đôla doanh số bán ra hàng năm.
Với tư cách là thương hiệu khoai tây rán số một Canada, Lay’s đóng một vai trò thiết
yếu trong quá trình phát triển và quảng cáo các loại snack bằng cách lôi kéo khách
hàng đến với các gian hàng bánh snack.
Snack Tom và Jerry: Sản phẩm được sản xuất bởi những nguyên liệu đảm bảo
chất lượng đạt tiêu chuẩn HACCP quốc tế và dưới sự giám sát và cho phép của Tập
đoàn Warner Bross.
Các bé không chỉ bị hấp dẫn bởi hành động vui nhộn của chú mèo Tom và chú
chuột Jerry, mà còn được thưởng thức hương vị bim bim thơm ngon, giòn tan do Tom
& Jerry mang tới với ba hương vị gà, tôm, khoai tây phù hợp với khẩu vị của trẻ em.
Đây là món quà hấp dẫn trong các bữa tiệc sinh nhật và dã ngoại của các bé.Snack
“Tom and Jerry” được tiêu thụ tốt tại Singapore và lần đầu tiên có mặt ở Việt
Nam. Sản phẩm được bán tại hệ thống siêu thị Fivimart, Citymart, Big C…
Việt Nam
Có hàng trăm loại snack được bán tại các quầy bách hóa và siêu thị, từ gói snack
tôm nhập khẩu đến bánh snack Việt Nam của Kinh Đô, Oẳn Tù Tì (Bibica), Oishi…
Nếu liệt kê tất cả thì phải có đến hàng trăm, hàng nghìn loại, nhưng phổ biến và bán
chạy nhất là cái loại bánh do Việt Nam sản xuất vì mùi vị quen thuộc, gần với khẩu vị
thường ngày của người mua, rẻ tiền hơn, ít ngán, tăng vị cay và rau củ…
Theo khảo sát có 3 loại bim bim bán chạy nhất là khoai tây, phồng tôm và snack
tổng hợp từ đủ loại gia vị như thịt, hải sản, bắp… Một số loại khác cũng được nhiều
người ưa thích vì hương vị lạ, ít ngán là phô mai, hamburger…Tất cả các loại snack
cho dù mang hương vị gì đi nữa thì thành phần chính vẫn là bột mì + gia vị + bột tôm
(thịt, mực… tùy mỗi loại) + hương tổng hợp + gia vị + phụ gia, chất bảo quản. Snack
khoai tây chiên có thành phần chủ yếu là khoai tây, được tẩm gia vị.
Trên thị trường hiện nay có ba loại bánh phổ biến:
- Snack khoai tây: nguyên liệu chính là bột khoai tây, khi ăn giòn và khô
- Snack phồng tôm: dẻo, dai, tan được trong miệng
- Snack tổng hợp từ bột mì và các loại gia vị.
- Loại bánh Snack ngoại nhập (từ Thái Lan, Trung Quốc…) giá thành cao, ít mùi
vị, thường chỉ có 3 loại: tôm, bắp, phô mai… Trong khi đó bánh Snack do Việt
Nam sản xuất ngày càng thắng thế do 2 lợi điểm: nhiều hương vị, giá rẻ. Hương
vị bánh snack Việt Nam tập trung khai thác các mùi vị hấp dẫn người ăn từ món
Tây đến món ta. Ví dụ như “bánh chả cá rán”, “gà nướng mật ong” của Bibica
hay “bò ngũ vị” của Kinh Đô… ngoài ra hương vị món tây như pizza, hamburger
cũng khá phổ biến. Các loại mùi vị này đã thay đổi ít nhiều để phù hợp hơn với
khẩu vị người Việt Nam như với món càri Ấn Độ trong bánh snack đã được giảm
độ cay, tăng mùi thơm của rau củ, hay như các loại snack pizza giảm hàm lượng
bơ, ít ngán.
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện doanh thu của các công ty sản xuất bánh Snack năm 2012
4.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công ty hiện nay một mặt đang duy trì sản xuất các sản phẩm sẵn có, một mặt
đang nghiên cứu cho ra các sản phẩm mới như: Snack tôm rang nước dừa, đậu phộng
vị dâu…để đáp ứng nhu cầu, khẩu vị của mọi người và làm đa dạng hơn chủng loại
sản phẩm của công ty. Từ đó, công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước: TP. Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Đà Lạt…là những thị trường tiêu thụ sản phẩm nhiều nhất của công ty.
Bên cạnh đó là: Malaysia, Campuchia và Nga là thị trường tiêu thụ sản phẩm ngoài
nước cảu công ty.
4.3.1. Một số hình ảnh minh họa cho sản phẩm
Phôi bánh Snack
1- Phôi bánh snack que gà 2- Phôi snack que tôm 3- Phôi snack xoắn mật ong
4- Phôi snack bánh phồng 5-Phôi snack mực 6- Phôi snack lưới
tôm
Bánh snack
Bánh snack đóng túi
Hình 4.13: Snack gà nướng bịch Hình 4.14: Snack gà nướng lon
- Các chất phụ gia: hàm lươ ̣ng sử du ̣ng phải thuô ̣c quy đinh
̣ của Bộ Y Tế
- Các chỉ tiêu hóa học và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quyết định 46/2007/QĐ-BYT.
- Nước chế biến: theo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống số 1329/2002/QĐ-BYT.
Bao bì
Bánh snack có cấu trúc giòn, xốp, khô và với những tính chất đặc trưng như: nhẹ,
tỷ trọng thấp, dòn, có độ nở phồng cao, hình dạng sản phẩm đa dạng nên bao bì bánh
snack thường có cấu tạo 5 lớp:
- - Lớp ngoài (graphics carrier).
- - Lớp mực in.
- - Lớp kết dính.
- - Lớp ngăn cách.
- - Lớp làm kín.
Lớp ngoài (graphics carrier): được làm bằng OPP (Oriented Polypropylene) có
tác dụng tăng cường chống ẩm, tăng độ cứng cho bao bì tráng thủng lỗ, tránh trầy
xước để bảo vệ lớp mực in bên trong
Lớp mực in: chưa tất cả các thông tin về sản phẩm theo quy định về việc ghi
nhãn cho bao bì hiện hành. Nội dung ghi nhãn hàng hóa trên bao bì sản phẩm:
- Định lượng
- Ngày sản xuất
- Hạn sử dụng
- Thành phần dinh dưỡng
- Hướng dẫn sử dụng
- Hướng dẫn bảo quản
V NaOH .100.k
X
m.10
Trong đó:
VNaOH: Thể tích của NaOH 0.1N tiêu tốn
K: Hệ số hiệu chỉnh của NaOH
10: Hệ số chuyển nồng độ của dung dịch NaOH 0.1N thành NaOH 1N
m: Khối lượng mẫu.
Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
- Đây là phương pháp chuẩn độ trực tiếp nên đơn giản, dễ thực hiện
- Thiết bị cũng đơn giản.
- Cho kết quả nhanh.
Nhược điểm
Do chuẩn độ bằng tay nên việc nhận màu tại điểm tương đương không được
chính xác.
Nguyên nhân gây sai số và cách khắc phục
Nguyên nhân gây sai số
- Hóa chất pha không đúng nồng độ.
- Nhận màu tại điểm tương đương không chính xác.
- Bột dính lên thành bình.
Cách khắc phục
- Pha hóa chất đúng nồng độ.
- Thao tác chuẩn độ phải thật cẩn thận.
- Khi cân mẫu tránh để cho bột dính lên thành nếu có dính phải dùng bình tia xịt
nước cất cho mẫu xuống hết.
- Khi chuẩn phải lắc tròn đều và chuẩn từng giọt NaOH 0.1N xuống từ từ.
5.1.1.3. Xác định gluten ướt của bột mì
Gluten ướt trong bột mì là: Là một loại chất có tính dẻo đàn hồi, bao gồm gliadin
và glutenin.
- Mục đích: Đánh giá độ kết dính, đàn hồi của bột mì.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho bột mì.
Nguyên tắc
Bột mì được nhào với dung dịch đệm NaCl trung tính. Sau đó loại bỏ phần dư
thừa của dung dịch vắt và phần bã còn lại là gluten.
Dụng cụ
- Cân kỹ thuật 0.01g.
- Tô sứ 200ml.
- Rây nylon.
Hóa chất
- Dung dịch NaCl trung tính.
- Dung dịch KI.
Quy trình
- Cân khoảng 50g bột trên cân kỹ thuật 0.01g, cho lượng bột cân vào tô sứ và
cho khoảng 20ml nước muối (khoảng 1620% NaCl).
- Dùng đũa thủy tinh trộn đều cho đến khi thành khối bột đồng nhất.
- Dùng đầu ngón tay vét các mảnh bột dính vào đũa và chén.
- Lăn khối bột thành hình cầu và để yên khoảng 20 phút ở nhiệt độ phòng (để cho
gluten ổn định).
- Sau đó rửa gluten dưới tia nước nhỏ trên rây, cho khối bột trên vào lòng bàn tay
trái nắm các ngón tay lại và đưa vào vòi nước (tránh gluten trôi theo nước), đồng
thời dùng tay phải điều chỉnh vòi nước chảy nhẹ, để tránh mất gluten phải đặt
phía trái 1 rây nylon. Tiếp tục rửa dưới dòng nước nhẹ cho đến khi hết tinh bột.
- Xác định việc rửa hoàn thành bằng cách nhỏ 23 giọt nước vắt từ gluten vào
cốc nước trong, thấy nước không đục thì đã hết tinh bột, còn nếu thấy nước trong
cốc đục thì phải tiếp tục rửa cho đến hết. Hoặc có thể xác định lượng tinh bột đã
hết chưa bằng cách nhỏ 12 giọt dung dịch KI vào khối bột nếu thấy màu xanh
xuất hiện thì chưa hết tinh bột.
- Khi rửa xong dùng tay vắt hết nước trong gluten, ép gluten giữa lòng bàn tay,
thỉnh thoảng thấm bằng khăn khô. Gluten đã vắt khô với độ chính xác 0.01g.
Công thức tính kết quả
m1 100
%Gluten ướt = m0
Trong đó:
POV(meq/kg) = V.2
Trong đó:
V:thể tích tiêu tốn của dung dịch Na2S2O30.01N
Chú ý:
Nếu lượng cân khác (*) thì kết quả được tính theo công thức:
V .0,01.1000
PoV (meq/kg) =
m
Trong đó:
V: Thể tích tiêu tốn của dung dịch Na2S2O3 0.01N
0.01: Nồng độ của Na2S2O3
m: Khối lượng mẫu cân được
Nguyên nhân gây sai số và cách khắc phục
Trong đó:
ĐgNaOH: Đương lượng gam của NaOH
F: Hệ số chuyển từ NaOH thành KOH
M: Khối lượng mẫu
Vì là dầu cọ Olein nên hàm lượng của acid béo tự do được tính theo acid Oleic:
mĐĐoleic .( NV ) NaOH .100 282.10 3.0,1.V .100
%FFA = = = 0,1.V
m 28,2
Trong đó :
mĐg: Là mili đương lượng gam của acid oleic
( w3 w1 )
% Ẩm = .100
w2
Trong đó :
W1:khối lượng của chén nung và nắp.
W2: khối lượng mẫu.
W3: khối lượng của chén + nắp+ mẫu sau khi sấy.
Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
- Cho kết quả có độ chính xác cao.
- Là phương pháp trọng tài để làm chuẩn
- Xác định hệ số hiệu chuẩn
Nhược điểm
- Thời gian xác định lâu.
Nguyên nhân gây sai số và cách khắc phục
Nguyên nhân gây sai số
- Các lồng sấy gia nhiệt không đều.
- Đảo trộn mẫu trước và sau khi xay chưa đều.
- Xay mẫu chưa nhỏ.
- Chén nung đang còn dính mẫu của lần sấy trước.
- Trong thời gian quy định sấy là 4h30’ nhưng lượng ẩm chưa được bay hết gây
nên sai số dư.
Cách khắc phục
- Thông báo cho người quản lý ở dưới xưởng điều chỉnh nhiệt độ sấy cho đúng
quy định.
- Đảo trộn đều mẫu trước khi xay.
- Mẫu phải được xay nhỏ,mịn.
- Chén nung, nắp phải sạch và được sấy cùng nhiệy độ của sấy mẫu trong 30phút
sau đó cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm trước khi cân mẫu.
- Phải sấy mẫu đến khối lượng không đổi.
5.1.3.3. Xác định độ ẩm bằng máy sấy ẩm HR83 và KETT
Giữa hai máy sấy ẩm HR83 và KETT thì máy HR83 cho kết quả chính xác hơn
do vậy mà máy HR83 được sử dụng trong việc xác định độ ẩm của bán thành phẩm
nhiều hơn, còn máy KETT chỉ thường sử dụng khi xác định ẩm của bột và đậu phộng
khi nhập về.
Nguyên tắc
Mẫu sau khi xay nhỏ, mịn, trộn đếu và tùy theo từng loại mẫu khác nhau mà ta
cài đặt chế độ sấy khác nhau.
- Đối với mẫu sấy 1: sấy ở nhiệt độ 1200C trong thời gian15 phút.
- Đối với mẫu sấy 2: sấy ở nhiệt độ 1200C trong thời gian 10 phút.
- Đối với mẫu sau chiên: sấy ở nhiệt độ 900C trong thời gian 5 phút.
Dụng cụ
- Máy sấy ẩm HR83.
- Thìa inox lấy mẫu.
Quy trình
- Các mẫu được trộn đều trước khi xay, mẫy sấy 1 và sấy 2 được xay trong cối
xay còn mẫu sau chiên được xay trong máy xay. Sau khi xay xong dùng thìa trộn
đều lại một lần nữa.
- Reset để máy xóa kết quả của lần sấy trước.
- Chọn phương pháp để sấy:
Sấy 1: chọn phương pháp 01.
Sấy 2: chọn phương pháp 02.
Sau chiên, sau tẩm: chọn phương pháp 03.
- Nhấn nút O/T để máy trở về 0.0000g.
- Dùng thìa inox để lấy mẫu: đối với mẫu sấy 1và sấy 2 thì lượng cân là 3g10%.
- Nhấn nút start để máy bắt đầu đo.
- Đủ thời gian cài đặt sấy máy sẽ báo kêu, hiện kết quả của hàm lượng % ẩm trên
màn hình.
Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
Cho kết quả nhanh.
Nhược điểm
Kết quả không chính xác.
Nguyên nhân gây sai số và cách khắc phục
Nguyên nhân gây sai số
Từ các hệ số hiệu chỉnh trên mà mỗi khi làm ẩm HR83 phải cộng thêm hoặc trừ
bớt đi hệ số hiệu chỉnh để ra kết quả của ẩm cần xác định.
5.1.3.4. Xác định tỷ khối
Mục đích
Đánh giá được độ phồng nở của bánh để điều chỉnh thời gian và nhiệt độ sấy của
phôi cũng như khối lượng phôi đem chiên, nhiệt độ chiên.
Phạm vi áp dụng
Tỷ khối (g/l) = W
V
Trong đó:
W: khối lượng của bánh (g).
V: thể tích đo được (l).
Nguyên nhân gây sai số và cách khắc phục
Nguyên nhân
Xóc bánh không đều, làm cho các miếng bánh nằm không ngay nên thể tích khi
đo sẽ cao và dẫn đến tỷ trọng thấp.
Khắc phục
Xóc cho bánh nằm ngay ngắn trước khi đặt tấm gạt để đo.
Nhận xét :
- Khi thể tích của bánh càng cao thì tỷ khối của bánh càng thấp, độ phồng cao.
- NKhi thể tích của bánh càng thấp thì tỷ khối của bánh càng cao, độ phồng thấp
5.1.3.5. Xác định hàm lượng muối
Mục đích
Đây là phương pháp gốc dùng để xác định hàm lượng muối trong bánh nhằm
điều chỉnhgia vị cho phù hợp với yêu cầu cần đưa ra.
Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho bánh sau chiên, sau khi tẩm gia vị và thành phần % seasoning có
trong sản phẩm. Và xác định hệ số hiệu chỉnh của muối ăn tinh khiết.
Nguyên tắc
Mẫu bánh sau khi đã được xay nhỏ và trộn đều, rồi hòa tan bằng dung dịch
H2SO4 0.02N. Sau đó dùngmáy chuẩn độ điện thế MetterDL55 với sự có mặt của chất
chuẩn AgNO3 0.1N để xác định hàm lượng muối có trong mẫu.
Phương trình phản ứng:
NaCl + AgNO3 H2SO4 NaNO3 + AgCl (màu trắng)
Dụng cụ
- Cân phân tích 4 số lẻ.
- Máy chuẩn độ điện thế MetterDL55.
- Tủ sấy.
- Bình hút ẩm.
- Cốc nhựa 100ml.
- Thìa inox.
Hóa chất
- Dung dịch AgNO3 0.1N (được pha từ chất chuẩn gốc).
- Dung dịch H2SO4 0.02N (được pha từ chất chuẩn gốc).
- Dung dịch KNO3 1M.
- Dung dịch NaClO3 3%.
Quy trình
Kiểm tra độ tinh khiết của muối ăn
- Mỗi đầu ca trước khi xác định hàm lượng muối có trong bánh thì phải kiểm tra
lại hệ số hiệu chỉnh của muối. Thường thì kiểm tra hệ số hiệu chỉnh nằm trong
khoảng f= 0.991.01.
- Sấy muối ở nhiệt đô 1200C trong thời gian 1h30’.
- Sau thời gian sấy xong thì cho vào bình hút ẩm.
- Đặt cốc nhựa đựng mẫu lên cân, tare cân về 0.0000g, rồi cân khoảng từ
0.030.05g muối tinh khiết.
- Cho vào cốc chứa mẫu 60ml nước cất.
- Gắn cốc chứa dung dịch mẫu vào máy, cài đặt máy để máy tự động chuẩn độ.
- Nhấn nút result, nút OK để được kết quả cần xác định.
Xác định muối trong bánh sau chiên, sau tẩm
Muối trong bánh sau chiên:
- Cân 150g bánh, xay thật nhỏ, mịn, trộn đều, dùng chổi quét thật sạch xung
quanh máy và dao xay. Sau đó chuyển sang ca nhựa khác trộn đều lại lần nữa
bằng thìa inox.
- Đặt cốc nhựa lên cân rồi tare về 0.0000g, cân từ 1.5 1.7g mẫu vào cốc.
- Sau đó thực hiện các thao tác hoàn toàn giống với việc chuẩn độ muối tinh
khiết ở trên.
- Máy sẽ hiện lên % muối có trong bánh sau chiên.
Muối trong bánh sau tẩm: làm hoàn toàn tưong tự như bánh sau chiên.
Công thức tính kết quả
Dựa vào % của muối trong bánh sau chiên, sau tẩm và % của muối trong gia vị
mà nơi sản xuất đã xác định và cho ta số liệu của từng lô hàng khác nhau. Từ đó ta tính
được hàm lượng seasoning (gia vị) có trong bánh như sau:
m2 m1
%Seasoning =
m0
Trong đó:
m0: hàm lượng % của muối trong seasoning.
m1: hàm lượng % của muối trong bánh sau chiên.
m2: hàm lượng % của muối trong bánh sau tẩm.
Dụng cụ
- Máy trích ly tự động soxhlet.
- Cốc thủy tinh: 2 cái.
- Túi đựng mẫu: 2 cái.
- Giấy lọc.
- Kẹp giữ túi: 2 cái.
- Đá bọt.
- Tủ sấy.
- Bình hút ẩm.
- Cân phân tích 4 số lẻ.
- Ống đong 100ml.
- Thìa inox lấy mẫu.
Hóa chất
Dung môi petroleum ether.
Quy trình
- Mẫu bánh sau chiên được xay nhỏ và trộn đều (lấy mẫu từ mẫu làm ẩm và
muối).
- Cho vào mỗi cốc trích 1 viên đá bọt và sấy khô trong tủ sấy khoảng 1h cùng
điều kiện nhiệt độ như sấy mẫu rồi cho vào bình hút ẩm để cân bằng nhiệt độ.
- Cân cốc trích bằng cân phân tích 4 số lẻ, ghi chính xác khối lượng: W1
(0.0001).
- Cân khoảng 3g mẫu trên giấy lọc, ghi chính xác khối lượng: W2, gói lại vào túi
trích.
- Chèn túi trích vào kẹp giữ túi và đặt vào cốc trích.
- Rót 150ml dung môi ra ống đong và chuyển vào cốc trích.
- Đặt cốc trích vào máy trích ly.
- Khóa vang thoát dung môi.
- Mở nước xả.
- Cài đặt chương trình trích ly.
- Máy sẽ tự động trích ly trong khoảng thời gian 2h32’.
- Sau khi trích ly xong cửa buồng mẫu sẽ tự động mở lên.
- Khóa nước, tắt máy, thu hồi dung môi.
- Lấy cốc mẫu ra và cho vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 1030C 20C cho đến khi khối
lượng không đổi.
- Sau khi sấy song cho cốc vào bình hút ẩm để cân bằng nhiệt.
- Cân cốc, ghi khối lượng: W3.
Công thức tính kết quả
(w3 w1 ) 100
%Lipid =
Trong đó: w2
w1: là khối lượng của cốc trích và viên đá bọt trước khi trích ly.
w2: là khối lượng mẫu.
w3: là khối lượng của cốc trích và viên đá bọt sau khi trích ly.
Ưu và nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
- Hệ thống chưng cất tự động nên ít tốn thời gian và công sức của người phân
tích.
- Lượng lipid được trích ra khỏi mẫu hoàn toàn.
Nhược điểm
- Phương pháp này chỉ áp dụng cho mẫu ở dạng rắn, bột.
- Hàm lượng béo có trong mẫu phải lớn thì mới áp dụng được phương pháp này.
Nguyên nhân gây sai số, sự cố và cách khắc phục
Nguyên nhân
- Khi cân mẫu, mẫu dính lên túi trích.
- Khi cho dung môi vào cốc rót mạnh tay sẽ làm cho mẫu bị nổi lên trên và tràn
vào cốc trích.
Sự cố
Trong quá trình trích ly bị mất điện, nước sẽ không chạy vào để làm nguội ống
sinh hàn bên trong máy và thời gian trích ly sẽ bị sai lệch.
Khắc phục
Cân mẫu cẩn thận, dùng thìa lấy mẫu cho gọn, tránh để thìa mẫu chạm vào thành
túi trích.
Đặt miệng ống đong chứa dung môi vào góc của cốc rồi nhẹ nhàng chuyển dung
môi vào cốc.
Không được vận chuyển nguyên liệu trên những phương tiện bẩn hoặc trước đó
mới chứa hàng hóa có mùi đặc biệt, có tính độc hại.
Chất hàng lên phương tiện vận chuyển phải nhẹ nhàng, không đè nén quá mức
lên nhau.
5.1.5.2. Phương pháp lấy mẫu
Mục đích
Lấy mẫu là một quá trình lấy mẫu nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
nhằm xác định phẩm chất qua 3 quá trình: cảm quan, hóa lý và vi sinh.
Ý nghĩa
Quyết định kết quả phân tích.
Tiến hành:
Đối với nguyên vật liệu
Bột mì, tinh bột, đường, muối
Lấy mẫu từ các bao đựng bột, đường, muối bằng xiêm lấy mẫu. Trước khi đặt
xiêm vào bao thì xiêm phải được làm sạch. Đặt xiêm theo hướng vào phần giữa của
bao và hướng từ dưới lên trên, máy xiêm úp xuống sau đó phải xoay xiêm 1800 rồi rút
ra.
Đối với những bao không xiêm được thì lấy mẫu bằng cách mở miệng bao.
Tùy theo số lượng trong lô hàng mà lượng bao được lấy mẫu được quy định
trong bảng sau:
Bảng 5.2. Mô tả số bao được lấy mẫu
Dùng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên để tìm bao được chỉ định, lấy mẫu và
xiêm các bao đã được chỉ định. Lấy mẫu vàokhai inox khoảng 3 kg và trộn đều. Sau
đó dàn đều lên khaihình vuông rồi chia hình vuông theo đường chéo thành 4 phần, lấy
2 phần đối diện sau đó trộn đều và tiếp tục lặp lại quá trình chia mẫu như trên cho đến
khi lượng mẫu khoảng 300 500g rồi chia làm 2 mẫu, 1 mẫu đem thử nghiệm còn 1
mẫu đem lưu.
Tần suất lấy mẫu: Mỗi khi hàng nhập về.
Dầu thực vật Olein
- Lấy một can bất kỳ trong lô hàng nhập. Rót dầu ra becher 500 ml khô, sạch.
- Dùng đũa thủy tinh khuấy trộn đều và chia thành 2 phần bằng nhau, 1 phần
dùng để làm thí nghệm, còn 1 phần để lưu mẫu.
- Tần suất lấy mẫu: Mỗi khi hàng nhập về
Đối với bánh bán thành phẩm và thành phẩm
Phôi sấy 1
Chờ nhiệt độ nguội đến 400C. Khi phôi đang chảy xuống băng tải rồi dùng hộp
nhựa hứng mẫu, sau 13 phút lại lấy mẫu lần nữa. Cứ tiếp tục làm như thế khoảng 45
lần, lượng mẫu được từ 150200 g, trộn đều mẫu rồi đem xay khoảng 100g.
Tần suất lấy mẫu: khi sấy phôi được 2h30 phút.
Phôi sấy 2
Mở nắp ngoài của máy sấy, chờ cho lồng quay đến nút (mở - đóng) của lồng sấy
rồi dùng hộp nhựa đựng mẫu lấy mẫu ở 2 ngăn liên tiếp nhau (trong mỗi lồng sấy thì
có 4 ngăn) khoảng một lượng 150200g, trộn đều mẫu rồi đem xay khoảng 100g.
Tần suất lấy mẫu: Khi sấy phôi được 6h.
Mẫu bánh sau rang và sau tẩm
Sau rang
Dùng ca nhựa khô, sạch (>5l), có nắp đậy (vì mẫu này dùng để làm ẩm), hứng
mẫu khi mẫu đã được rang xong, qua máy ly tâm để ráo dầu và chạy xuống băng tải.
Tần suất lấy mẫu: mỗi giờ lấy 1 lần.
Sau tẩm
Dùng ca nhựa khô, sạch (>5l), có quai sách hứng mẫu bánh ở ngay lồng quay sau
khi đã tẩm gia vị
Tần suất lấy mẫu: mỗi giờ lấy 1 lần
Hàm lượng muối và béo trong bánh
Hàm lượng muối:
Khi xác định hàm lượng muối thì ta lấy mẫu trực tiếp từ băng tải sau khi bánh
mới chiên xong (sau chiên) và sau khi tẩm gia vị (sau tẩm).
- Thời gian lưu mẫu: Khoảng 1 tháng, sau khi đã sản xuất hết nguyên liệu nhập
về.
Phôi sấy và bánh sau rang tẩm
- Các mẫu này không cần lưu vì chỉ làm trong ngày, trong ca.
- Nếu làm chưa kịp có thể đựng mẫu trong hủ nhựa có nắp đậy, kín rồi ghi ký
hiệu tên của từng loại và thời gian lấy mẫu.
Bánh đã đóng gói
- Số lượng lưu tùy thuộc vào sự hoạt động của máy mà lấy mẫu lưu nhiều hay ít,
cứ một máy đóng gói thì lấy hai mẫu để lưu.
- Ghi phiếu mẫu: tên sản phẩm, số máy đóng gói, tên người đóng gói, ngày giờ
lấy mẫu lưu, tên người lấy mẫu.
- Thời gian lưu mẫu: 6 tháng.
5.1.7. Kiểm tra khối lượng-hàm lượng không khí-quy cách đóng gói của bao
bì thành phẩm
Mục đích chung
Xác định khối lượng, hàm lượng không khí, quy cách đóng gói của bao thành
phẩm để đảm bảo yêu cầu đưa ra.
Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho thành phẩm đã đóng gói, trước khi xuất kho.
5.1.7.2. Kiểm tra khối lượng bao thành phẩm
Nguyên tắc
Bao thành phẩm được lấy từ mỗi máy và kiểm tra bằng cân phân tích.
Dụng cụ
Cân phân tích 1 số lẻ.
Quy trình
- Tare cân về 0.0g.
- Cân khối lượng của bao thành phẩm (10 gói/lần).
- Ghi lại số cân được.
Công thức tính
Khối lượng tịnh = Khối lượng bao thành phẩm - khối lượng bao rỗng
5.1.7.3. Kiểm tra hàm lượng không khí trong bao thành phẩm
Nguyên tắc
Bao thành phẩm được lấy từ mỗi máy và dùng thước cặp Miyutoyo để kiểm tra.
Dụng cụ
Thước cặp Miyutoyo 5 tấc.
Quy trình
- Chỉnh thước về đúng vị trí 0.
- Đo chiều dày của bao thành phẩm (10gói/ lần).
- Ghi lại số đo được.
5.1.7.4. Kiểm tra quy cách đóng gói
Nguyên tắc
Bao thành phẩm được lấy từ mỗi máy sau đó quan sát bằng mắt thường và dùng
thau nước sạch để kiểm tra độ kín của bao.
Dụng cụ
Thau nước sạch.
Quy trình
- Quan sát bằng mắt thường để kiểm tra code.
- Kiểm tra ngoại quan mối ghép bụng như: nhăn, lòi mí…
- Kiểm tra ngoại quan mối ghép đầu.
- Nhúng bao thành phẩm vào thau nước sạch.
- Quan sát có bọt khí nổi lên lên mặt nước hay không (nếu có chứng tỏ bao bị xì,
phải thông báo cho bảo trì điều chỉnh máy).
- Ghi nhận các điểm quan sát được.
6.3. Xây dựng hệ thống HACCP cho sản phẩm bánh snack tại công ty
6.3.1. Thành lập đội HACCP
Thành lập đội HACCP là một bước quan trọng quyết định trực tiếp tới chất lượng
kế hoạch HACCP và hiệu quả vận hành của nó sau này. Thành viên của đội HACCP
cần có những cán bộ đại diện các bộ phận sản xuất, quản lý thuộc các chuyên ngành
khác nhau và do một đại diện lãnh đạo (thường là do phó giám đốc phụ trách kỹ thuật)
đứng đầu.
Đội HACCP cần có sự phân công cụ thể cho các thành viên có kế hoạch công tác
rõ ràng.
6.3.1.1. Điều kiện để trở thành thành viên của đội HACCP
Nắm vững công nghệ của dây chuyền sản xuất.
Được đào tạo đầy đủ về kỹ năng xây dựng áp dụng, tự đánh giá hệ thống
HACCP.
Là cán bộ được đào tạo về chuyên môn, công nghệ và quản lý chất lượng có khả
năng diễn đạt trình bày vấn đề.
Số lượng thành viên đội HACCP cho quy trình sản xuất bánh snack là 5 người,
các thành viên được phân công trách nhiệm cụ thể gắn liền với nhiệm vụ đang thực
hiện tại công ty như sau:
6.3.1.2. Trách nhiệm của đội HACCP
Thực hiện và tổ chức thực hiện các bước xây dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo
các nguyên tắc cơ bản của HACCP.
Hướng dẫn các bộ phận có liên quan thực hiện nhiệm vụ xây dựng, áp dụng,
thẩm định, tự đánh giá và liên tục hoàn thiện hệ thống.
Giữ vai trò chủ chốt trong việc đào tạo và thực hiện HACCP.
Định kì tiến hành đánh giá hiệu quả áp dụng HACCP làm cơ sở cho việc điều
chỉnh, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống HACCP.
Báo cáo với ban lãnh đạo của doanh nghiệp, liên hệ với cơ quan bên ngoài có liên quan
tới hệ thống HACCP (như cơ quan quản lý, tổ chức chứng nhận, tổ chức tư vấn…).
6.3.1.3. Trách nhiệm của đội trưởng HACCP
Đảm bảo thành phần đội HACCP phù hợp với nhu cầu xây dựng và áp dụng hệ
thống HACCP.
Tổ chức các cuộc họp (địa điểm, chương trình họp, trang thiết bị…).
-Các chỉ tiêu hóa học và vệ sinh an toàn thực phẩm theo
quyết định 46/2007/QĐ-BYT.
-Nước chế biến: theo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống số
1329/2002/QĐ-BYT.
-Phụ gia thực phẩm: theo quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT.
2.Mục đích sử dụng sản - Thực phẩm ăn liền không qua chế biến
- Mảnh thủy tinh: vỏ chai, lọ, nhiệt kế, mặt đồng hồ…
- Mảnh kim loại: từ thiết bị, ghim kẹp, từ nhà xưởng, từ công nhân…
- Mảnh gỗ: từ vật liệu xây dựng, dụng cụ bằng gỗ…
- Đá sạn: từ nhà xưởng, phương tiện vận chuyển, chứa đựng…
- Mảnh nhựa: thiết bị, bao bì, nhà xưởng…
- Lông, tóc: từ công nhân.
- Bộ phận, phân côn trùng, chuột: từ nhà xưởng, kho, thiết bị…
- Liệt kê các mối nguy tại các bước trong quá trình chế biến, các nguồn có mối
nguy tiềm ẩn:
- Nguyên vật liệu đầu vào.
- Các yếu tố bên trong của sản phẩm.
- Điều kiện lưu trữ và phân phối.
- Thiết kế nhà xưởng và thiết bị.
- Con người.
6.3.3.2. Đánh giá các mối nguy
Thực hiện phân tích mối nguy:
- Xác định khả năng xảy ra mối nguy: cao, thấp hay trung bình.
- Xác định độ nghiêm trong của mối nguy: cao, thấp hay trung bình.
- Xác định tính quan trọng của mối nguy: dựa vào khả năng xảy ra mối nguy và
độ nghiêm trọng của nó. Nếu tính quan trọng của mối nguy là cao thì tại điểm
này có thể xác định là CCP.
6.3.3.3. Nhận diện các biện pháp kiểm soát
Các biện pháp kiểm soát mối nguy sinh học: thanh trùng, đông lạnh/làm mát,
lên men, kiểm soát pH, độ ẩm…
Các biện pháp kiểm soát mối nguy hóa học: chương trình đảm bảo chất lượng
cho nhà cung ứng, giấy chứng nhận phân tích của nguyên vật liệu (COA), các hóa chất
được phép sử dụng, kiểm nghiệm dư lượng thuốc kháng sinh/thuốc trừ sâu / hóc môn
tăng trưởng, quản lý thuốc diệt côn trùng, quản lý các sản phẩm có chứa chất gây dị
ứng, chương trình vệ sinh.
Các biện pháp kiểm soát mối nguy vật lý: kiểm soát mối nguy nhiễm mảnh
thủy tinh qua chính sách kiểm soát thủy tinh. Kiểm soát nhiễm kim loại qua nam
châm, máy rà kim loại, màng chắn, sàng lọc bằng lưới nylon. Kiểm soát nhiễm mảnh
gỗ qua việc không sử dụng dụng cụ bằng gỗ trong quá trình chế biến. Kiểm soát nhiễm
mảnh chất dẻo qua việc kiểm tra ngoại quan và sàng rây.
Nguyên Xác định mối Có mối Chứng Có thể áp Khâu
liệu/ nguy tiềm ẩn nguy tiềm minh quyết dụng các này có
khâu xâm nhập ẩn về an định của biện pháp phải là
chế biến vào, được toàn thực bạn ở cột phòng ngừa điểm
kiểm soát phẩm nào (3) nào để ngăn kiểm
hoặc tăng lên đáng kể chặn các soát tới
ở khâu này không? mối nguy hạn
đáng kể? không?
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
kiện cho vi
sinh vật
phát triển
Hóa học:
Không có (áp
dụng GMP,
SSOP)
Vật lý: Bụi, Không Nhiễm từ vi Kiểm tra Không
mảnh kim môi trường ngoại quan,
loại sàn xuất, bảo trì thiết
thiết bị. bị định kỳ
9 Rang, Sinh học: Vi Có Do các Giám sát các Có
tẩm sinh vật gây thông số thong số quá
bệnh, bào tử của quá trình rang:
trình rang nhiệt độ, tốc
không đạt độ bồn rang,
ẩm độ
Hóa học: Dư Có Do định Kiểm soát Không
lượng thành lượng dư định lượng
phần phụ gia thành phần thành phần
phụ gia phụ gia
Vật lý: Bụi, Không Nhiễm từ vi Kiểm tra Không
mảnh kim môi trường ngoại quan,
loại sàn xuất, bảo trì thiết
thiết bị. bị định kỳ
10 Đóng gói Sinh học: Vi Có Do các Giám sát các Có
sinh vật gây thông số thông số của
bệnh của quá quá trình
trình đóng đóng gói:
gói không lượng không
đạt, bao bị khí, mối
xì, hở ghép
Hóa học:
Không có (áp
dụng GMP,
SSOP)
Vật lý: Tạp Có Do nhiiễm Lấy mẫu Không
chất, mảnh từ thiết bị, cảm quan
nhựa, mảnh bao bì 4h/lần
kim loại… Bảo trì thiết
bị định kỳ
11 Bảo Sinh học:
quản, Không có (áp
vận dụng GMP,
chuyển SSOP)
Hóa học:
Không có (áp
dụng GMP,
SSOP)
Vật lý: Không
có (áp dụng
GMP, SSOP)
Tên công ty: Mô tả sản phẩm: Bánh snack
Địa chỉ công ty: Phương pháp bảo quản và phân phối: Để nơi khô ráo,
thoáng mát, vận chuyển bằng xe tải khô, sạch.
Người thành lập: Sử dụng: Ăn liền
Người thẩm xét: Nơi tiêu thụ: Thị trường trong nước
Ngày:
Bảng 6.1. Tổng hợp sơ đồ quyết định CCP sản phẩm bánh snack
Bước chế biến/ mối nguy Q1 Q2 Q3 Q4 CCP
3. Tái chế sau đóng gói: tạp chất, Có Không Có Không CCP3
mảnh kim loại, mảnh nhựa
- Hồ sơ đào tạo.
Sửa đổi, cập nhật và phê duyệt hồ sơ chương trình
Phương pháp lưu trữ hồ sơ
6.3.7. Các thủ tục thẩm tra
6.3.7.1. Thẩm tra chương trình
Mục đích của việc thẩm tra nhằm đánh giá lại tính thích hợp của chương trình
HACCP với điều kiện sản xuất thực tế của Công ty.
Nội dung thẩm tra
Việc thẩm tra bao gồm: toàn bộ chương trình HACCP.
Người thẩm tra
Người thẩm tra chương trình HACCP là Đội trưởng hoặc Đội Phó Đội HACCP.
Tần suất thẩm tra hoạt động của hệ thống HACCP
- Lần đầu tiên trước khi ban hành chương trình HACCP.
- Một tháng sau khi chương trình HACCP vào hoạt động tiến hành thẩm tra sửa
đổi và phê chuẩn lại.
- Khi có sự thay đổi bất kỳ một điểm nào trên dây chuyền sản xuất, xét thấy nghi
ngờ về an toàn thực phẩm.
- Ba tháng 1 lần.
- Hàng năm Ban Giám Đốc kiểm tra hoạt động của hệ thống HACCP một lần và
khi có sự thay đổi về qui trình.
6.3.7.2. Thẩm tra hồ sơ
Nội dung thẩm tra
- Xem xét, thẩm tra tất cả các hồ sơ, biểu mẫu có liên quan đến hoạt động chương trình
HACCP.
- Đối chiếu với thực tế.
- Lấy mẫu ngẫu nhiên trên dây chuyền sản xuất hay trên sản phẩm cuối cùng kiểm tra
về tính an toàn thực phẩm.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh dụng cụ, thiết bị.
Người thẩm tra
Người thẩm tra hồ sơ, biểu mẫu HACCP là Đội Phó Đội HACCP hoặc Trưởng
Ban điều hành - QC.
Tần suất thẩm tra hồ sơ
- Thời gian Chlorine tác dụng trước khi sử dụng tối thiểu 20 phút.
- Chlorine dư phải đúng quy định
- Có hệ thống báo động cho thiết bị tự động
- Kiểm tra nồng độ Chlorine dư hàng ngày.
Nếu xử lý bằng tia cực tím:
- Thời gian tối đa sử dụng đèn.
- Kiểm soát tốc độ dòng chảy qua đèn.
- Có hệ thống báo động khi đèn không làm việc.
Phòng ngừa sự nhiễm bẩn:
- Kiểm tra đường ống dẫn nước trong nhà máy.
- Ngăn ngừa hiện tượng chảy ngược
- Vệ sinh định kỳ bể chứa nước.
Kiểm tra chất lượng nước
Lập kế hoạch và lấy mẫu kiểm nghiệm: dựa trên sơ đồ hệ thống cung cấp nước,
xác định các điểm lấy mẫu nước phân tích theo tần suất thích hợp trong năm đảm bảo
nguyên tắc:
- Tần suất phù hợp.
- Lấy mẫu (đại diện) các vị trí có cùng tần suất trong tháng giáp vòng trong năm.
- Nêu rõ các chỉ tiêu cần kiểm tra cho từng vị trí lấy mẫu.
- Xử lý khi kết quả phân tích.
Phân công thực hiện giám sát
- Sơ đồ hệ thống cung cấp nước.
- Kế hoạch lấy mẫu nước.
- Kết quả phân tích mẫu nước.
- Các sự cố, các vi phạm và hành động sữa chữa.
- Biểu mẫu theo dõi giám sát vệ sinh hệ thống nước. Phân công cụ thể người thực
hiện.
6.3.8.2. SSOP – An toàn nguồn nước đá
Các thủ tục cần thực hiện
Kiểm soát chất lượng nước sản xuất nước đá theo SSOP về nước.
Điều kiện sản xuất bảo quản vận chuyển.
- Nước đá cây phải đảm bảo yêu cầu về:
- Khai thác các nguồn nguyên liệu trong nước thay thế cho việc nhập
nguyên liệu từ nước ngoài để giảm bớt chi phí thu mua.
- Trang bị thêm máy móc để giảm đi một số công đoạn gia công bằng tay
nhằm giảm sức lao động, nâng cao năng xuất.