Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thực hành kỹ thuận thực phẩm 2
Báo cáo thực hành kỹ thuận thực phẩm 2
A. LẠNH ĐÔNG
1. Mục đích
2
Báo cáo thưc hành
3. Kết quả
Lạnh đông nhanh : sậm màu, mềm Lạnh đông chậm : giữ được màu
hơn lạnh đông nhanh, để một thời ban đầu, cấu trúc cứng, dịch rỉ ít
gian thì dịch rỉ nhiều hơn lạnh đông 3
chậm
Báo cáo thưc hành
Khối lượng
Phương pháp
Lạnh đông nhanh 6,47 6,33
3. CHIÊN
1. Bản chất
Chiên là quá trình xử lý nhiệt trong đó chất béo vừa là tác nhân gia nhiệt vừa là thành
phần của thực phẩm.
2. Nguyên tắc
Khi cho thực phẩm vào trong dầu nóng thì nhiệt độ bề mặt của sản phẩm sẽ tăng nhanh ,
nước sẽ bốc hơi từ đó tạo gradient ẩm trong lòng vật liệu , giúp cho sự dịch chuyển ẩm từ
trong lòng vật liệu lên trên bề mặt . Khi tốc độ bay hơi trên bề mặt sản phẩm thấp hơn tốc
độ dịch chuyển ẩm thì bề mặt sản phẩm sẽ từ từ khô đi , nhiệt độ của nó tăng dần lên đến
nhiệt độ của dầu (160oC ) và từ đó hình thành lớp vỏ cứng bên ngoài đặc trưng cho sản
phẩm chiên
4
Báo cáo thưc hành
3. Mục đích
Tìm được thời gian và nhiệt độ thích hợp để thực hiện chế biến sản phẩm bằng phương
pháp chiên đối với các loại rau củ quả khác nhau.
Nguyên liệu: chuẩn bị mẫu khoai môn cao , nguyên liệu được cắt thành miếng nhỏ
dày khoảng 1*5cm
Chia thành 2 mẫu , mỗi mẫu 500g : chần và không chần
Khối lượng
Phương pháp
Chần 100,2 112,33
1. Quan sát độ thấm dầu sau khi chiên của nguyên liệu
Sau khi chiên nguyên liệu :
Nhiệt độ : 160oC
Thời gian
1 5
3
Sản phẩm
6
Báo cáo thưc hành
Chần
Không chần
Nhận xét :
- Khi chiên , nước trong nguyên liệu sẽ thóat ra ngoài khoảng 30-40% , do đó hàm
lượng chất khô tăng lên . Ngoái ra trong quá trình đó , nguyên liệu thu dầu mỡ nên sản
phẩm có hàm lượng chất béo cao khoảng 10-13% so với thành phẩm. Nên khi bỏ ra giấy
thì nguyên liệu chiên càng lâu thì vết loang dầu càng lớn do hút dầu trong quá trình chiên
nhiều
- Sản phẩm chiên càng lâu thì giá trị cảm quan như độ ngọt, chắc, mùi thơm hấp dẫn
và màu đặc trưng hơn
Khi chiên ở nhiệt độ thấp và thời gian ngắn làm cho lượng ẩm trong nguyên liệu thoát ra
ít, sản phẩm mềm và không đạt được độ chiên cần thiết. Khi chiên ở nhiệt độ thấp và thời
7
Báo cáo thưc hành
gian dài thì lượng ẩm thoát ra nhiều nhưng lượng dầu thấm vào sản phẩm cũng nhiều làm
giảm giá trị cảm quan.
Sản phẩm chần thì sẽ chiên dễ hơn do khi chần, lớp protopectin thủy phân thành pectin
hòa tan và giữ được độ giòn lâu hơn.
Dung dịch mẫu: Mật ong lỏng (mật ong : nước = 1:1)
Cách tiến hành:
- Cho khoảng 400ml dung dịch mật ong đã pha lỏng vào cốc thủy tinh 500ml và đặt cốc
vào bình đều nhiệt trong 10 phút. Đo nhiệt độ mẫu.
- Chọn đầu đo phù hợp với mẫu mật ong lỏng (đầu đo S61).
8
Báo cáo thưc hành
- Chọn tốc độ quay sao cho % moment quay trong khoảng 30-70%.
- Ghi nhận độ nhớt ứng với từng tốc độ quay đã chọn (ít nhất là 5 số vòng quay khác
nhau).
- Tiến hành đo theo một trong hai trình tự: Số vòng quay tăng dần hoặc số vòng quay
giảm dần.
Bảng số liệu:
- Từ bảng số liệu cho thấy, tốc độ quay càng tăng thì độ nhớt của mật ong lỏng càng tăng.
- Với các giá trị tốc độ quay trên, độ nhớt của mật ong lỏng tương ứng với các tốc độ
quay là không tăng đáng kể.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đo độ nhớt bằng máy Brookfield:
Ưu điểm:
Nhược điểm:
9
Báo cáo thưc hành
Xác định nhiệt dung riêng của mẫu thực phẩm bằng cách sử dụng nhiệt lượng kế có và
không có hộp đựng mẫu.
2. Định nghĩa.
Nhiệt dung riêng của một loại vật liệu là nhiệt lượng cần thiết để nâng nhiệt độ của một
đơn vị khối lượng vật liệu đó lên 10C hoặc 0 F, hoặc K.
Thí nghiệm 1.
Bước 1: Cho 450ml nước lạnh vào bình cắm nhiệt kế và đo nhiệt độ bình nước lạnh.
Bước 2: Cho 450ml nước nóng nhiệt độ từ 80- 85 0 C. Đổ vào bình nước lạnh .
Thí nghiệm 2:
Bước 1: Cân 450 g lúa cho vào bình, đo nhiệt độ của lúa.
10
Báo cáo thưc hành
5. Xử lý số liệu.
Thí nghiệm 1
mbcb = ( m nóngc nóngΔ nóng – m lạnhc lạnhΔ lạnh )/ Δ bình ( mà Δ bình = Δ lạnh )
mbcb = [ 0.45* 4198* ( 850C- 500C) – 0.45*4176* ( 500C – 32.1 0 C )] / ( 500C – 32.1 0
C ) = 1814.57 KJ/Kg.K
Thí nghiệm 2
11
Báo cáo thưc hành
6. Kết luận
Sự thay đổi nhiệt độ của một lượng xác định vật liệu chưa biết nhiệt dung riêng được só
sánh sự thay đổi của một nhiệt lượng xác định vật liệu đã biết nhiệt dung riêng sau khi hai
vật liệu đó được trộn lẫn và để được trạng thái cân bằng. Gía trị nhiệt dung riêng của từng
chất phụ thuộc vào thành phần, độ ẩm và nhiệt độ của chất đó.
Máy Kett
Khối
Mẫu Kí hiệu M% Mtb% Xtb
lượng (g)
L1 1.014 92.59
Hành lá 13.1/13,9 15,1
L2 1.001 92.42
L3 1.009 92.08
Nhận xét: Có thể xác định được ẩm độ của nhiều loại hạt bằng máy Kett.
12
Báo cáo thưc hành
Nghiên cứu quá trình sấy rau quả, từ đó xác định đường cong sấy, tốc độ sấy
cũng như mối quan hệ giữa các thông số trong quá trình sấy.
Khái niệm
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước từ vật liệu vào môi trường (thường là không
khí) bằng cách cấp nhiệt cho nước trong vật liệu ẩm bay hơi.
Đường cong giảm ẩm: là đường biểu diễn sự giảm ẩm của vật liệu sấy theo
thời gian, là đường biểu diễn mối quan hệ của ẩm độ (căn bản khô) theo thời gian
t.
Dựa vào các thông số đã biết, tính toán và xác định năng lượng mất mát của tủ sấy.
13
Báo cáo thưc hành
Hình: Ngâm cà rốt trong vitamin C. Hình: Cà rốt trước khi sấy.
14
Báo cáo thưc hành
Bản đồ giảm ẩm
5
4.5
4
3.5
Khối lượng
3
2.5 Series1
2 Series2
1.5
1 Series3
0.5
0
0 1 2 3 4
Thời gian
4. Kết luận.
Sau khi sấy khối lượng cà rốt giảm đáng kể vì vậy sản phẩm bị co hoặc nhăn lại .
Đối với cà rốt ngâm trong vitamin C khi sấy cho màu sắc tươi mà đẹp mắt hơn và
tăng độ bền của sản phẩm.
15