You are on page 1of 67

GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế
kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao
thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay vận
tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải
quốc tế.

I . Khái quát chung về vận tải đường biển

1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển.

* Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn
bán quốc tế.

* Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự
nhiên.

* Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung năng lực chuyên
chở của công cụ vận tải đường biển (tầu biển) không bị hạn chế như các công cụ của các
phương thức vận tải khác.

* Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành thấp.

Tuy nhiên, vận tải đường biển có một số nhược điểm:

- Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.

- Tốc độ của tầu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tầu biển còn bị hạn
chế

Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đường biển, ta có thể rút ra
kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng như sau:

+ Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế.

+ Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn, chuyên
chở trên cự ly dài nhưng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng.

2. Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.

* Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế

* Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển

* Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị
trường trong buôn bán quốc tế.
* Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.

3 - Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển

* Các tuyến đường biển

Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tầu biển hoạt động chở
khách hoặc hàng hoá

* Cảng biển

Là nơi ra vào neo đậu của tầu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tầu và là đầu
mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển.

* Phương tiện vận chuyển

Phương tiện vận tải biển chủ yếu là tầu biển, tầu biển có hai loại: tầu buôn và tầu
quân sự.

Tầu buôn là những tầu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. Tầu chở
hàng là một loại tầu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tầu buôn.

II. Các phương thức thuê tầu chuyên chở hàng hoá.

Trong hàng hải quốc tế có hai hình thức thuê tầu phổ biến.

+ Phương thức thuê tầu chợ (liner charter)

+ Phương thức thuê tầu chuyến (voyage charter)

1. Phương thức thuê tầu chợ

1.1. Khái niệm và đặc điểm của tầu chợ

a. Khái niệm tầu chợ

Tầu chợ là tầu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé qua những
cảng nhất định theo một lịch trình định trước. Tầu chợ hoạt động trên tuyến đường nhất
định nên người ta còn gọi là tậu định tuyến. Lịch chạy tầu thường được các hãng tầu công
bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ khách hàng.

b. Ðặc điểm tầu chợ

Căn cứ vào hoạt động của tầu chợ, chúng ta có thể rít ra những đặc điểm cơ bản của
tầu chợ như sau:

* Tầu chợ thường chở hàng bách hoá có khối lượng nhỏ.

* Cấu tạo của tầu chợ phức tạp hơn các loại tầu khác.
* Ðiều kiện chuyên chở do các hãng tầu quy định và in sẵn trên vận đơn đường biển
để phát hành cho người gửi hàng.

1.2. Phương thức thuê tầu chợ

a. Khái niệm về thuê tầu chợ

Thuê tầu chợ hay người ta còn gọi là lưu cước tầu chợ (liner booking note). Thuê tầu
chợ là chủ hàng (shipper) trực tiếp hay thông qua người môi giới (broker) yêu cầu chuyển
tầu (ship owner) giành cho mình thuê một phần chiếc tầu để chuyên chở háng hoá từ cảng
này đến cảng khác. Mối quan hệ giữa người thuê với người cho thuê trong phương thức
thuê tầu chợ được điều chỉnh bằng một chứng từ được gọi là vận đơn đường biển. Nội
dung của vận đơn đường biển do hãng tầu quy định sẵn

b. Trình tự các bước tiến hành thuê tầu chợ

Quy tình thuê tầu chợ có thể khái quát thành các bước cụ thể như sau:

+ Bước 1: Chủ hàng thông qua người môi giới, nhờ người môi giới tìm tầu hỏi tầu đề
vận chuyển hàng hoá cho mình.

+ Bước 2: Người môi giới chào tầu hỏi tầu bằng việc gửi giấy lưu cước tầu chợ (liner
booking note)

Giấy lưu cước thường được in sẵn thành mẫu, trên đó có các thông tin cần thiết để
người ta điền vào khi sử dụng, việc lưu cước tầu chợ có thể cho một lô hàng lẻ và cũng có
thể cho một lô hàng lớn thường xuyên được gửi. Chủ hàng có thể lưu cước cho cả quý, cả
năm bằng một hợp đồng lưu cuớc với hãng tầu.

+ Bước 3: Người môi giới với chủ tầu thoả thuận một số điều khoản chủ yếu trong
xếp dỡ và vận chuyển.

+ Bước 4: Người môi giới thông báo cho chủ hàng kết quả lưu cước với chủ tầu.

+ Bước 5: Chủ hàng đón lịch tầu để vận chuyển hàng hoá ra cảng giao cho tầu.

+ Bước 6: Sau khi hàng hoá đã được xếp lên tầu, chủ tầu hay đại diện của chủ tầu
sẽ cấp cho chủ hàng một bộ vận đơn theo yêu cầu của chủ hàng.

Qua các bước tiến hành thuê tầu chợ chúng ta thấy người ta không ký hợp đồng
thuê tầu. Khi chủ hàng có nhu cầu gửi hàng bằng tầu chợ chỉ cần thể hiện trên giấy lưu
cước với hãng tầu và khi hãng tầu đồng ý nhận hàng để chở thì khi nhận hàng, hãng tầu sẽ
phát hành vận đơn cho ngươì gửi hàng. Vận đơn khi đã phát hành nghĩa là chủ tầu có trách
nhiệm thực hiện việc vận chuyển lô hàng.

1.3. Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading - B/L)


Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển do người
chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi
hàng hoá đã được xếp lên tầu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.

a. Các chức năng của vận đơn

Theo điều 81 Bộ Luật hàng hải, vận đơn có 3 chức năng chính sau đây:

Thứ nhất, vận đơn là “bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tầu số
hàng hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến
nơi trả hàng”. Thực hiện chức năng này, vận đơn là biên lai nhận hàng của người chuyên
chở cấp cho người xếp hàng. Nếu không có ghi chú gì trên vận đơn thì những hàng hoá ghi
trong đó đương nhiên được thừa nhận có “Tình trạng bên ngoài thích hợp” (In apperent
good order and condition). Ðiều này cũng có nghĩa là người bán (người xuất khẩu) đã giao
hàng cho người mua (người nhập khẩu) thông qua người chuyên chở và người chuyên chở
nhận hàng hoá như thế nào thì phải giao cho người cầm vận đơn gốc một cách hợp pháp
như đã ghi trên vận đơn ở cảng dỡ hàng.

Thứ hai, “vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng” hay
nói đơn giản hơn vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn.
Vì vậy, vận đơn có thể mua bán, chuyển nhượng được. Việc mua bán, chuyển nhượng có
thể được thực hiện nhiều lần trước khi hàng hoá được giao. Cứ mỗi lần chuyển nhượng
như vậy, người cầm vận đơn gốc trong tay là chủ của hàng hoá ghi trong vận đơn, có
quyền đòi người chuyên chở giao hàng cho mình theo điều kiện đã quy định trong vận đơn
tại cảng đến.

Thứ ba, vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng
hoá bằng đường biển đã được ký kết.

Trong trường hợp thuê tầu chuyến, trước khi cấp vận đơn đường biển, người thuê
tầu và người cho thuê tầu đã ký kết với nhau một hợp đồng thuê tầu chuyến (charter party).
Khi hàng hoá được xếp hay được nhận để xếp lên tầu, người chuyên chở cấp cho người
gửi hàng vận đơn đường biển. Vận đơn được cấp xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký
kết.

Trong trường hợp thuê tầu chợ thì không có sự ký kết trước một hợp đồng thuê tầu
như thuê tầu chuyến mà chỉ có sự cam kết (từ phía tầu hay người chuyên chở) sẽ dành chỗ
xếp hàng cho người thuê tâù. Sự cam kết này được ghi thành một văn bản, gọi là giấy lưu
cước (booking note). Vậy vận đơn được cấp là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng
vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết. Nội dung của vận đơn là cơ sở
pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp xảy ra sau này giữa người phát hành và người cầm giữ
vận đơn.

b. Tác dụng của vận đơn

Vận đơn đường biển có những tác dụng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp hàng,
nhận hàng và người chuyên chở.
Thứ hai, vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ ba, vận đơn là căn cứ để nhận hàng và xác định số lượng hàng hoá người bán
gửi cho người mua và dựa vào đó để ghi sổ, thống kê, theo dõi xem người bán (người
chuyên chở) đã hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình như quy định trong hợp đồng
mua bán ngoại thương (vận đơn).

Thứ tư, vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ chứng từ thanh
toán tiền hàng.
Thứ năm, vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo
hiểm, hay những người khác có liên quan.

Thứ sáu, vận đơn còn được sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển
nhượng hàng hoá ghi tren vận đơn .......

c. Phân loại vận đơn

Vận đơn đường biển rất đa dạng, phong phú, được sử dụng vào những công việc
khác nhau tuỳ theo nội dung thể hiện trên vận đơn. Trong thực tiễn buôn bán quốc tế, có rất
nhiều căn cứ để phân loại vận đơn, cụ thể như sau:

- Nếu căn cứ vào tình trạng xếp dỡ hàng hoá thì vận đơn được chia thành 2 loại: vận
đơn đã xếp hàng (shipped on board bill of lading) và vận đơn nhận hàng để xếp (received
for shipment bill of lading).

- Nếu căn cứ vào quyền chuyển nhượng sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn thì vận
đơn lại được chia thành 3 loai: vận đơn đích danh (straight bill of lading), vận đơn vô danh
hay còn gọi là vận đơn xuất trình (bill of lading to bearer) và vận đơn theo lệnh (bill of lading
to order of...)

- Nếu căn cứ vào phê chú của thuyền trưởng trên vận đơn, người ta lại có vận đơn
hoàn hảo (Clean bill of lading) và vận đơn không hoàn hảo (unclean of lading).

- Nếu căn cứ vào hành trình của hàng hoá thì vận đơn lại được chia thành: vận đơn
đi thẳng (direct bill of lading), vận đơn chở suốt (through bill of lading) và vận đơn vận tải
liên hợp hay vận đơn đa phương thức (combined transport bill of lading or multimodal
transport bill of lading).

- Nếu căn cứ vào phương thức thuê tầu chuyên chở lại có vận đơn tầu chợ (liner bill
of lading) và vận đơn tầu chuyến (voyage bill of lading) hay vận đơn container (container of
lading).

- Nếu căn cứ vào giá trị sử dụng và lưu thông ta có vận đơn gốc (original bill of
lading) và vận đơn copy (copy of lading).
Ngoài ra còn có Surrendered B/L Seaway bill, Congen bill... Tuy nhiên theo Bộ luật hàng hải
Việt nam vận đơn được ký phát dưới 3 dạng: vận đơn đích danh, vận đơn theo lệnh, vận
đơn xuất trình.

d. Nội dung của vận đơn

Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tầu phát hành nên nội dung vận đơn cũng khác
nhau. Vận đơn được in thành mẫu, thường gồm 2 mặt, có nội dung chủ yếu như sau:

Mặt thứ nhất thường gồm những nội dung:

- Số vận đơn (number of bill of lading)

- Người gửi hàng (shipper)

- Người nhận hàng (consignee)

- Ðịa chỉ thông báo (notify address)

- Chủ tầu (shipowner)

- Cờ tầu (flag)

- Tên tầu (vessel hay name of ship)

- Cảng xếp hàng (port of loading)

- Cảng chuyển tải (visa or transhipment port)

- Nơi giao hàng (place of delivery)

- Tên hàng (name of goods)

- Kỹ mã hiệu (marks and numbers)

- Cách đóng gói và mô tả hàng hoá (kind of packages and discriptions of goods)

- Số kiện (number of packages)

- Trọng lượng toàn bộ hay thể tích (total weight or mesurement)

- Cước phí và chi phí (freight and charges)

- Số bản vận đơn gốc (number of original bill of lading)

- Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (place and date of issue)

- Chữ ký của người vận tải (thường là master’s signature)

Nội dung của mặt trước vận đơn do người xếp hàng điền vào trên cơ sở số liệu trên
biên lai thuyền phó.

Mặt thứ hai của vận đơn


Gồm những quy định có liên quan đến vận chuyển do hãng tầu in sẵn, người thuê
tầu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà mặc nhiên phải chấp nhận nó. Mặt sau thường
gồm các nội dung như các định nghĩa, điều khoản chung, điều khoản trách nhiệm của người
chuyên chở, điều khoản xếp dỡ và giao nhận, điều khoản cước phí và phụ phí, điều khoản
giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản miễn trách của người chuyên
chở...
Mặt hai của vận đơn mặc dù là các điều khoản do các hãng tầu tự ý quy định, nhưng
thường nội dung của nó phù hợp với quy định của các công ước, tập quán quốc tế vận
chuyển hàng hoá bằng đường biển.

e. Qui tắc quốc tế điều chỉnh vận đơn đường biển

Hiện nay có 2 nguồn luật quốc tế chính về vận tải biển, đó là:
- Công ước quốc tế để thống nhất một số thể lệ về vận đơn đường biển, gọi tắt là Công ước
Brussels 1924 và hai Nghị định thư sửa đổi Công ước Brussels 1924 là :

+ Nghị định thư sửa đổi Công ước Brussels 1924 gọi tắt là nghị định thư 1968.
(Visby Rules - 1968)
+ Nghị định thư năm 1978
- Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, gọi tắt là Công
ước Hamburg 1978

f. Những lưu ý khi sử dụng vận đơn đường biển

Vận đơn đường biển là một chứng từ quan trọng trong giao nhận vận chuyển, bảo
hiểm, thanh toán và khiếu nại (nếu có). Trong thực tiễn sử dụng vận đơn phát sinh nhiều
tranh chấp gây ảnh hưởng đến các bên liên quan do các bên chưa thực sự hiểu hoặc có
những cách hiểu khác nhau về giá trị pháp lý của vận đơn, về nội dung và hình thức của
vận đơn... Vì vậy khi lập và sử dụng vận đơn cần lưu ý những điểm sau đây:

* Giá trị pháp lý của vận đơn


Theo thông lệ Hàng hải Quốc tế (công ước Brussels 1924, điều 1 khoản b) và Bộ luật Hàng
hải Việt nam (điều 81 khoản 3) thì vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa người
nhận hàng và người chuyên chở. Khi xảy ra thiếu hụt, hư hỏng, tổn thất.... đôí với hàng hoá
ở cảng đến thì người nhận hàng phải đứng ra giải quyết với người chuyên chở căn cứ vào
vận đơn. Trên lý thuyết thì như vậy nhưng trong thực tế có rất nhiều tranh chấp phát sinh
xung quanh vấn đề này. Cụ thể là:

Trong thương mại hàng hải quốc tế thường lưu hành phổ biến 2 loại vận đơn: vận
đơn loại thông thường (gọi là Conline bill) và vận đơn cấp theo hợp đồng thuê tầu (gọi là
Congen bill). Ðiểm khác nhau cơ bản của 2 loại vận đơn này là: Conline bill chứa đầy đủ
mọi quy định để điều chỉnh quan hệ giữa người nhận hàng và người chuyên chở như phạm
vi trách nhiệm, miễn trách, thời hiệu tố tụng, nơi giải quyết tranh chấp và luật áp dụng, mức
giới hạn bồi thường, các quy định về chuyển tải, giải quyết tổn thất chung, những trường
hợp bất khả kháng.... Thông thường loại vận đơn này có đầy đủ 3 chức năng như điều 81
Bộ luật Hàng hải Việt nam quy định.
Ngược lại, Congen bill được cấp phát theo một hợp đồng thuê tầu chuyến nào đó.
Loại này thường chỉ có chức năng là một biên nhận của người chuyên chở xác nhận đã
nhận lên tầu số hàng hoá được thuê chở như đã ghi trên đó. Nội dung của loại vận đơn này
rất ngắn gọn và bao giờ cũng phải ghi rõ: phải sử dụng cùng với hợp đồng thuê tầu (to be
used with charter parties). Ngoài ra trong vận đơn loại này bao giờ cũng có câu: mọi điều
khoản, mọi quy định miễn trách nhiệm cho người chuyên chở đã ghi trong hợp đồng thuê
tầu kể cả các điều khoản luật áp dụng và trọng tài phải được áp dụng cho vận đơn (All
terms and conditions, leberties and exceptions of the charter party, dated as overleaf,
including the law and abitration clause, are herewwith incorporated).

Trong trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng, thiếu hụt hoặc chậm giao hàng... ở cảng
dỡ hàng thì chỉ phải sử dụng vận đơn để giải quyết tranh chấp (nếu là Conline bill), nhưng
sẽ phải sử dụng cả vận đơn và hợp đồng thuê tầu (nếu là Congen bill). ở đây có thể xay ra
khả năng có mâu thuẫn giữa quy định của vận đơn và quy định trong hợp đồng thuê tầu.
Lúc này ưu tiên áp dụng những quy định của vận đơn để giải quyết tranh chấp. Trong
trường hợp cả vận đơn và hợp đồng đều không có quy định gì (khả năng thứ 2) thì áp dụng
luật do vận đơn chỉ ra trước, luật do hợp đồng chỉ ra sau nhưng phải xét đến các mối quan
hệ liên quan.

Vấn đề là ở chỗ các doanh nghiệp Việt nam hay mua hàng theo điều kiện CIF hoặc
C&F thì hợp đồng thuê tầu do người bán ký với chủ tầu, người mua (người nhận hàng) Việt
nam khó lòng biết được. Ðể hạ giá bán, thường là bằng cách hạ giá cước (phần F trong giá
C&F vàCIF) người bán hàng nước ngoài sẵn sàng chấp nhận những quy định khắt khe của
chủ tầu, không có các quy định về luật áp dụng và trọng tài. Có khi họ thuê cả những tầu
già, cũ, rách nát hay hỏng hóc. Nếu có hư hỏng mất mát thiệt hại về hàng hoá thì việc khiếu
nại chủ tầu rất khó khăn vì người mua hàng không có hợp đồng thuê tầu trong tay hoặc có
những hợp đồng toàn những quy định bất lợi cho người mua hàng. Ðôi khi lấy được hợp
đồng thuê tầu từ người bán thì thời hiệu tố tụng không còn nữa hoặc hợp đồng quy định
tranh chấp (nếu có) sẽ xét xử theo luật Anh và ở trọng tài hàng hải London.... Những quy
dịnh này hết sức bất lợi cho người mua Việt nam.

* Vận đơn là loại vận đơn chủ (Master bill of lading) hay vận đơn nhà (house bill
lading).
Vận đơn chủ hay vận đơn đường biển là vận đơn do người chuyên chở chính thức
(effective carrier) phát hành còn vận đơn nhà hay vận đơn thứ cấp do người chuyên chở
không chính thức (contracting carrier) hay còn gọi là người giao nhận phát hành trên cơ sở
vận đơn chủ. Ðây là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ giao
nhận kho vận với khách hàng.

Muốn phân biệt một vận đơn là Master bill hay House bill phải căn cứ vào nội dung
và hình thức cuả vận đơn.

Thứ nhất, vận đơn đường biển thường có dẫn chiếu một số công ước quốc tế phổ
biến như Hague Rules, Hague Visby Rules hoặc Hamburge Rules. Ngược lại, trên thế giới
không có một công ước nào điều chỉnh vận đơn thứ cấp.
Thứ hai, vận đơn đường biển chỉ quy định các quyền và nghĩa vụ người vận tải biển liên
quan tới việc bốc xếp, chuyên chở, dỡ hàng và trả hàng phát sinh từ hợp đồng thuê tầu.
Ngược lại vận đơn thứ cấp còn chứa đựng những quy định pháp lý về chuyên chở bằng
đường bộ, đường sông, đường sắt. Vì vậy, không gian pháp lý của vận đơn thứ cấp rộng
hơn vận đơn đường biển.

Thứ ba, trong vận đơn thứ cấp thường ghi địa điểm nhận hàng để chở (place of
receip) và địa điểm trả hàng (place of delivery) chứ không đơn thuần cảng bốc hàng và
cảng dỡ hàng.
Thứ tư, vận đơn đường biển bao giờ cũng ghi rõ: đã bốc hàng lên tầu (shipped on board)
hoặc đã nhận để bốc lên tầu (received for shipment). Ngược lại, vận đơn thứ cấp thường
ghi: nhận để vận chuyển (taken in charge for transport) vì có thể chở bằng đường biển,
đường sông, đường bộ...

Thứ năm, trong vận đơn đường biển, người gửi hàng gọi là shipper còn trong vận
đơn thứ cấp, người gửi hàng gọi là congignor. Trong vận đơn đường biển luôn ghi người
nhận hàng (consignee) hoặc đích danh hoặc theo lệnh nhưng trong vận đơn thứ cấp luôn
ghi là: hàng được giao nhận theo lệnh (consigned to order of....)
Thứ sáu, vận đơn đường biển luôn có chức năng là chứng từ nhận quyền định đoạt hàng
hoá nhưng với vận đơn thứ cấp, tính chất này có hay không do hai bên thoả thuận khi phát
hành.

Thứ bảy, người chuyên chở đường biển không chịu trách nhiệm về hàng đến chậm
nhưng người giao nhận lại phải chịu trách nhiệm về việc này. Có khi họ phải đến gấp đôI số
tiền cước cho thiệt hại do giao hàng chậm.

Thứ tám, thời hiệu khiếu nại trong vận đơn đường biển là 1 năm, trong khi đó ở vận
đơn thứ cấp chỉ là 9 tháng. Số thời gian chênh lệch là dành cho người giao nhận khiếu nại
lại người vận tải chính thức.
Thứ chín, vận đơn đường biển chỉ cần 1 con dấu và 1 chữ ký vì nó chỉ được cấp sau khi
hàng đã bốc lên tầu. Trong khi đó, vận đơn thứ cấp do được phát hành khi nhận hàng để
chở nên phải có thêm 1 con dấu và 1 chữ ký nữa xác nhận rằng hàng đã được bốc lên tầu
(ngày cấp vận đơn thứ cấp và ngày bốc hàng có thể khác nhau).

Tuy nhiên trong thức tế sự phân biệt giữa 2 loại vận đơn này chỉ là tương đối. Ðiều
quan trọng là khi có một vận đơn trong tay phải xem xét xem nó là loại gì và ai là người phát
hành để khi có tổn thất có thể giải quyết kịp thời, đúng đối tượng.

* Nội dung và hình thức của vận đơn

- Về nội dung:

+ Mục số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu mô tả hàng hoá phải ghi phù hợp
với số lượng hàng thực tế xếp lên tầu và phải ghi thật chính xác.
Khi nhận hàng theo vận đơn, phải lưu ý số hàng thực nhận so với số hàng ghi trong
vận đơn, nếu thấy thiếu, sai hoặc tổn thất thì phải yêu cầu giám định để khiếu nại ngay. Nếu
tổn thất không rõ rệt thì phải yêu cầu giám định trong 3 ngày kể từ ngày dỡ hàng.

+ Mục người nhận hàng: Nếu là vận đơn đích danh thì phải ghi rõ họ tên và địa chỉ
người nhận hàng, nếu là vận đơn theo lệnh thì phải ghi rõ theo lệnh của ai (ngân hàng,
người xếp hàng hau người nhận hàng). Nói chung, mục này ta nên ghi theo yêu cầu của
thư tín dụng (L/C) nếu áp dụng thanh toán bằng tín dụng chứng từ.

+ Mục địa chỉ người thông báo: Nếu L/C yêu cầu thì ghi theo yêu cầu của L/C, nếu
không thì để trống hay ghi địa chỉ của người nhận hàng.

+ Mục cước phí và phụ phí: phải lưu ý đến đơn vị tính cước và tổng số tiền cước.

Nếu cước trả trước ghi: “Freight prepaid”

Nếu cước trả sau ghi: “Freight to collect hay Freight payable at destination”.

Có khi trên vận đơn ghi : “Freight prepaid as arranged” vì người chuyên chở không
muốn tiết lộ mức cước của mình.

+ Mục ngày ký vận đơn: Ngày ký vận đơn thường là ngày hoàn thành việc bốc hàng
hoá lên tầu và phải trong thời hạn hiệu lực của L/C.

+ Mục chữ ký vận đơn: Chữ ký trên vận đơn có thể là trưởng hãng tầu, đại lý của
hãng tầu.
Khi đại lý ký thì phải ghi rõ hay đóng dấu trên vận đơn “chỉ là đại lý (as agent only)”.

- Về hình thức

Hình thức của vận đơn do các hãng tự lựa chọn và phát hành để sử dụng trong kinh
doanh. Vì vậy, mỗi hãng khác nhau phát hành vận đơn có hình thức khác nhau. Tuy nhiên
hình thức phát hành không quyết định giá trị pháp lý của vận đơn.

Những hình thức thể hiện của vận đơn:

Hình thức phổ biến nhất là loại vận đơn đường biển thông thường, chỉ sử dụng trong
chuyên chở hàng hoá bằng đường biển (trên vận đơn chỉ ghi ?Bill of lading?. Loại vận đơn
này là loại vận đơn truyền thống đang dần được thay thế bởi loại vận đơn phát hành dùng
cho nhiều mục đích, nhiều phương thức chuyên chở. Ðó là:

- Loại vận đơn dùng cho cả vận tải đơn phương thức và đa phương thức: trên vận
đơn ghi: “bill of lading for combined transport shipment or port shipment”. Loại chứng từ này
được hiểu là vận đơn đường biển và có thể chuyển nhượng được trừ phi người phát hành
đánh dấu vào ô “Seaway bill, non negotiable”.

- Vận đơn dùng cho cả lưu thông và không lưu thông: “bill of lading not negotiable
unless consigned to order” (vận đơn này không chuyển nhượng được trừ phi phát hành
theo lệnh)....
Như vậy nhìn vào hình thức vận đơn chúng ta không biết đươc nó là loại nào, giá trị
pháp lý như thế nào. Muốn xác định cụ thể ta lại phải xem xét đến các nội dung thể hiện
trên vận đơn.

i. Giấy gửi hàng đường biển (seaway bill)

Vận đơn là một trong những chứng từ quan trọng nhất của mua bán quốc tế khi hàng
hoá được vận chuyển bằng đường biển. Tuy vậy, dần dần vận đơn đã bộc lộ nhiều nhược
điểm như:

Thứ nhất, nhiều khi hàng hoá đã đến cảng dỡ hàng nhưng người nhận không có vận
đơn (B/L) để nhận hàng vì thời gian hành trình của hàng hoá trên biển ngắn hơn thời gian
gửi bill từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng.
Thứ hai, B/L không thích hợp với việc áp dụng các phương tiện truyền số liệu hiện đại tự
động (fax, teleax...) bởi việc sử dụng B/L trong thanh toán, nhận hàng.... đòi hỏi phải có
chứng từ gốc.

Thứ ba, việc in ấn B/L đòi hỏi nhiều công sức và tốn kém bởi chữ in mặt sau của B/L
thường rất nhỏ, khoảng 0,3mm để chống làm giả.

Thứ tư, việc sử dụng B/L có thể gặp rủi ro trong việc giao nhận hàng hoá (nếu đơn vị
bị mất cắp) vì B/L là chứng từ sở hữu hàng hoá....

Như vậy một loại chứng từ mới có thể thay thế được cho B/L và có chức năng tương
tự như B/L đã ra đời. Ðó là giấy gửi hàng đường biển (seaway bill). Sử dụng seaway bill có
thể khắc phục được những tồn tại đã phát sinh của B/L.

Thứ nhất, khi sử dụng seaway bill người nhận hàng có thể nhận được hàng hoá
ngày khi tầu đến cảng dỡ hàng hoá mà không nhất thiết phải xuất trình vận đơn đường biển
gốc vì seaway bill không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá. Hàng hoá sẽ được người
chuyên chở giao cho người nhận hàng trên cơ sở những điều kiện của người chuyên chở
hoặc một tổ chức quản lý hàng hoá tại cảng đến.

Thứ hai, seaway bill không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá, do đó người ta không
nhất thiết phải gửi ngay bản gốc cho người nhận hàng ở cảng đến mà có thể gửi bản sao
qua hệ thống truyền số liệu tự động. Như vậy đồng thời với việc xếp hàng lên tầu, người
xuất khẩu có thể gửi ngày lập tức seaway bill cho người nhận hàng trong vòng vài phút.
Người nhận hàng cũng như người chuyên chở không phải lo lắng khi giao nhận mà không
có chứng từ.
Thứ ba, khi sử dụng seaway bill, việc in các điều khoản bằng chữ rất nhỏ ở mặt sau được
thay thế bằng việc dẫn chiếu đến các điều kiện, quy định liên quan đến vận chuyển ở mặt
trước bằng một điều khoản ngắn gọn. Mặt khác người chuyên chở chỉ cần phát hành 1 bản
gốc seaway bill trong khi phải phát hành tối thiểu 1 bộ 3 bản gốc nếu sử dụng B/L.
Thứ tư, seaway bill cho phép giao hàng cho một người duy nhất khi họ chứng minh họ là
người nhận hàng hợp pháp. Ðiều này giúp cho các bên hữu quan hạn chế được rất nhiều
rủi ro trong việc giao nhận hàng, không những thế, vì seaway bill không phải là chứng từ sở
hữu hàng hoá nên khi bị mất hay thất lạc thì cũng không ra hậu quả nghiêm trọng nào.

Tuy nhiên, seaway bill không phải là không có những hạn chế như seaway bill cản
trở mua bán quốc tế (vì seaway bill là rất phức tạp và khó khăn khi người chuyên chở và
người nhận hàng là những người xa lạ, mang quốc tịch khác nhau; luật quốc gai của một số
nước và công ước quốc tế chưa thừa nhận seaway bill như một chứng từ giao nhận
hàng.... ở Việt nam, việc áp dụng seaway bill vận còn rất mới mẻ, mặc dù đã có cơ sở pháp
lý để áp dụng seaway bill. Mục C - điều 80 Bộ luật Hàng hải Việt nam quy định : Người vận
chuyển và người giao nhận hàng có thể thoả thuận việc thay thế B/L bằng giấy gửi hàng
hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương và thoả thuận về nội dụng, giá trị của
các chứng từ này theo tập quán Hàng hải quốc tế.

2. Phương thức thuê tầu chuyến

2.1. Khái niệm và đặc điểm của tầu chuyến

a. Khái niệm tầu chuyến

Tầu chuyến là tầu không chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, không
ghé qua những cảng nhất định và không theo một lịch trình định trước.

b. Ðặc điểm của tầu chuyến

Căn cứ vào hoạt động của tầu chuyến, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm của
tầu chuyến như sau:

* Ðối tượng chuyên chở của tầu chuyến

Tầu chuyến thường chuyên chở những loại hàng có khối lượng lớn, tính chất của
hàng hoá chuyên chở tương đối thuần nhất và thường chở đầy tầu.

* Tầu vận chuyển

Tầu vận chuyển theo phương thức chuyến thường có cấu tạo một boong, miệng hầm
lớn để thuận tiện cho việc bốc hàng.

* Ðiều kiện chuyên chở

Khác với tầu chợ, đối với tầu chuyến, điều kiện chuyên chở, cước phí, chi phí dỡ
hàng hoá lên xuống .... được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê tầu do người thuê và
người cho thuê thoả thuận.

* Cước phí

Cước tầu chuyến khác với cước tầu chợ, cước tầu chuyến do người thuê và người
cho thuê thoả thuận đưa vào hợp đồng, nó có thể bao gồm cả chi phí xếp dỡ hoặc không
tuỳ quy định.
Cước tầu chuyến thườngbiến động hơn cước tầu chợ

* Thị trường tầu chuyến

Thị trường tầu chuyến thường được người ta chia ra làm các thị trường khu vực căn
cứ vào phạm vi hoạt động của tầu.

2.2. Phương thức thuê tầu chuyến

a. Khái niệm phương thức thuê tầu chuyến:

Thuê tầu chuyến (Voyage) là chủ tầu (Ship-owner) cho người thuê tầu (Charterer)
thuê toàn bộ hay một phần chiếc tầu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này đến cảng khác.
Trong phương thức thuê tầu chuyến, mối quan hệ giữa người thuê tầu (chủ hàng) với người
cho thuê tầu (chủ tầu) được điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tầu chuyến
(Voyage charter party) viết tắt là C/P. Hợp đồng thuê tầu do hai bên thoả thuận ký kết.

b. Trình tự các bước tiến hành thuê tầu chuyến

Thuê tầu chuyến có thể chia ra thành sáu bước như sau:

+ Bước 1: Người thuê tầu thông qua người môi giới (Broker) yêu cầu thuê tầu để vận
chuyển hàng hoá cho mình.
Ở bước này người thuê tầu phải cung cấp cho người môi giới tất cả các thông tin về
hàng hoá như: tên hàng, bao bì đóng goi, số lượng hàng, hành trình của hàng.... để người
môi giới có cơ sở tìm tầu.

+ Bước 2: Người môi giới chào hỏi tầu


Trên cơ sở những thông tin về hàng hoá do người thuê tầu cung cấp, người môi giới
sẽ tìm tầu, chào tầu thuê cho phù hợp với nhu cầu chuyên chở hàng hoá.

+ Bước 3: Người môi giới đàm phán với chủ tầu

Sau khi chào hỏi tầu, chủ tầu và người môi giới sẽ đàm phán với nhau tất cả các điều
khoản của hợp đồng thuê tầu như điều kiện chuyên chở, cước phí, chi xếp dỡ....

+Bước 4: Người môi giới thông báo kết quả đàm phán với người thuê tầu:

Sau khi có kết quả đám phán với chủ tầu, người môi giới sẽ thông báo kết quả đàm
phán cho người thuê tầu để người thuê tầu biết và chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng thuê
tầu.

+ Bước 5: Người thuê tầu với chủ tầu ký kết hợp đồng

Trước khi ký kết hợp đồng người thuê tầu phải rà soát lại toàn bộ các điều khoản của
hợp đồng. Hai bên sẽ gạch bỏ hoặc bổ sung những điều đã thoả thuận cho phù hợp vì thuê
tầu chuyến, hợp đồng mẫu mới chỉ nêu những nét chung.

+ Bước 6: Thực hiện hợp đồng


Sau khi hợp đồng đã được ký kết, hợp đồng thuê tầu sẽ được thực hiện

Người thuê tầu vận chuyển hàng hoá ra cảng để xếp lên tầu. Khi hàng hoá đã được
xếp lên tầu, chủ tầu hoặc đại lý của tầu sẽ cấp vận đơn cho người thuê tầu, vận đơn này
được gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tầu (bill of lading to charter party).

2.3. Hợp đồng thuê tầu chuyến

a. Khái quát về hợp đồng thuê tầu chuyến

Hợp đồng thuê tầu chuyến là một dạng của hợp đồng thuê tầu, chúng ta có thể đưa
ra khái niệm về hợp đồng thuê tầu chuyến như sau:

Hợp đồng thuê tầu chuyến là hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển,
trong đó người chuyên chở cam kết sẽ chuyên chở hàng hoá từ một hay một số cảng này
đến một hay một số cảng khác giao cho người nhận còn người thuê tầu cam kết sẽ thanh
toán cuớc phí theo đúng như thoả thuận của hợp đồng.

Người chuyên chở (carrier) trong hợp đồng thuê tầu chuyến có thể là chủ tầu (ship-
owner) nhưng cũng có thể không phải là chủ tầu mà chỉ là người thuê tầu của người khác
để kinh doanh lấy cước. Còn người thuê tầu để chuyên chở hàng hoá có thể là người xuất
khẩu và cũng có thể là người nhập khẩu theo điều kiện và cơ sở giao hàng được áp dụng
trong hợp đồng mua bán ngoại thương.

Song trên thực tế người thuê tầu và người cho thuê tầu rất ít khi trực tiếp ký hợp
đồng với nhau. Trong thuê tầu nói chung và thuê tầu chuyến nói riêng, người ta hay thông
qua đại lý hoặc người môi giới để tiến hành việc thuê tầu. Người môi giới hay đại lý thường
là những người có chuyên môn, am hiểu về thị trường thuê tầu, luật hàng hải, tập tục của
các cảng... chính vì vậy khi thay mặt cho người thuê hay người cho thuê tầu để ký kết hợp
đồng chuyên chở sẽ bảo đảm quyền lợi cho người uỷ thác tốt hơn.

b. Mối quan hệ giữa hợp đồng thuê tầu chuyến với vận đơn

Khi chuyên chở hàng hoá bằng tầu chuyến, chúng ta cần phân biệt hợp đồng thuê
tầu (C/P) với vận đơn theo hợp đồng thuê tầu. Hai loại chứng từ này đều liên quan tới hàng
hoá chuyên chở nhưng có sự khác nhau. Theo thông lệ Hàng hải quốc tế và bộ luật Hàng
hải của Việt nam (điều 61-1), hợp đồng thuê tầu là cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm và
nghia vụ giữa người thuê tầu và người chuyên chở. Sau khi hàng hoá được xếp lên tầu,
người chuyên chở hoặc đại diện của họ có nghĩa vụ ký phát vận đơn (B/L) cho người giao
hàng. Người giao hàng (người bán) dùng vận đơn để có cơ sở đòi tiền người mua. Trong
luật Hàng hải quốc tế cũng như điều 81-3 bộ luật Hàng hải Việt nam thì vận đơn là cơ sở
pháp lý để điều chỉnh quan hệ giữa người chuyên chở và người nhận hàng ở cảng đến.

Như vậy, khi chuyên chở hàng hoá được bán theo điều kiện CIF hay CFR người
chuyên chở trở thành chủ thể của hai mối quan hệ pháp lý khác nhau và độc lập với nhau.
Theo cuốn “Carriage by sea” (trang 350 - London 1973) của luật sư người Anh (Carver) thì
người nhận hàng nhận vận đơn từ người bán hàng và vận đơn đó quy định trách nhiệm của
chủ tầu với người cầm giữ vận đơn (ở cảng đích), nó độc lập với hợp đồng thuê tầu, trừ
trường hợp hai bên quy định rõ trong vận đơn có ghi chú và đưa nội dung hợp đồng thuê
tầu vào đó. Chính vì vậy mặc dù người cầm giữ vận đơn có thể nhận biết qua vận đơn rằng
có tồn tại một hợp đồng thuê tầu như thế nhưng vận đơn khi đã chuyên cho người nhận
hàng (người cầm giữ vận đơn) thì nó sẽ tạo ra một hợp đồng mới ràng buộc chủ tầu với
người có vận đơn theo các điều kiện ghi trên vận đơn. Thông thường, trong hợp đồng thuê
tầu quy định nếu có tranh chấp sẽ giải quyết tại Trọng tài nước nào. Ngược lại trong vận
đơn cũng có điều khoản trọng tài nói rõ khi có tranh chấp giữa người chuyên chở và người
nhận hàng, tranh chấp đó sẽ được giải quyết ở đâu, theo luật nào (thường dẫn chiếu tới
quy tắc Hague -Visby).

Như vậy không thể lấy điều khoản trọng tài trong hợp đồng thuê tầu để giải quyết
tranh chấp phát sinh từ vận đơn và ngược lại (trừ vận đơn có quy định áp dụng điều khoản
của hợp đồng thuê tầu) vì điều khoản trọng tài trong hai chứng cứ pháp lý này điều chỉnh
hai loại quan hệ và chủ thể pháp lý khác nhau.

Thực tế trong quá trình chuyên chở, nếu có tranh chấp phát sinh thì người ta sẽ giải
quyết tranh chấp đó dựa vào vận đơn hoặc dựa vào hợp đồng thuê tầu tuỳ theo các trường
hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Người nhận hàng đồng thời là người ký hợp đồng thuê tầu, khi có
tranh chấp phát sinh đối với người chuyên chở sẽ lấy hợp đồng thuê tầu để giải quyết tranh
chấp.

+ Trường hợp 2: Người nhận hàng không phải là người ký hợp đồng thuê tầu, khi có
tranh chấp phát sinh đối với người chuyên chở sẽ lấy vận đơn để giải quyết tranh chấp.

+ Trường hợp 3: Vận đơn đã chuyển nhượng cho người khác, khi có tranh chấp phát
sinh giữa người chuyên chở với người cầm vận đơn sẽ lấy vận đơn để giải quyết tranh
chấp.

+ Trường hợp 4: Vận đơn có dẫn chiếu đến các điều khoản của hợp đồng thuê tầu
thì sẽ lấy các điều khoản của hợp đồng thuê tầu để giải quyết tranh chấp. Ðối với loại vận
đơn này thường trên vận đơn người ta ghi rõ “vận đơn dùng với hợp đồng thuê tầu” - Bill of
lading to be used with charter party,.

c. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tầu.

Hợp đồng thuê tầu chuyến là kết quả đàm phán giữa người thuê và người cho thuê
tầu. Trong hợp đồng người ta quy định rất rõ và cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của người
thuê và người cho thuê bằng các điều khoản ghi trên hợp đồng. Chính vì thế, trong quá
trình thực hiện hợp đồng nếu có tranh chấp xảy ra giữa người chuyên chở và người thuê
người ta sẽ lấy hợp đồng để giải quyết các tranh chấp. Tất cả các điều khoản quy định trong
hợp đồng đều có giá trị pháp lý để điều chỉnh hành vi giữa các bên. Các điều khoản này
buộc các bên ký kết phải thực hiện đúng như nội dung của nó. Bên nào thực hiện không
đúng những quy định của hợp đồng có nghĩa là vi phạm hợp đồng. Khi vi phạm những điều
khoản đã cam kết, bên vi phạm sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những hậu quả
do hành động vi phạm của mình gây ra.

Nguồn luật điều chỉnh CP là luật quốc gia chứ không phải các quy tắc quốc tế điều
chỉnh vận đơn.
Trong các mẫu hợp đồng thuê tầu chuyến đều có điều khoản quy định rằng nếu có những
tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng thì sẽ tham chiếu đến luật hàng hải của nước nào đó;
tham chiếu đến luật hàng hải nước nào và xử tại hội đồng Trọng tài nào do hai bên thoả
thuận. Thường các mẫu hợp đồng thuê tầu chuyến dẫn chiếu đến luật hàng hải Anh hoặc
Mỹ.

d. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê tầu chuyến

Hợp đồng thuê tầu chuyến là hợp đồng rất phức tạp có nhiều điều khoản khác nhau
để xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Hợp đồng thuê tầu chuyến có nhiều
loại, song nhìn chung nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản chủ yếu sau đây:

* Chủ thể của hợp đồng:

Chủ thể của hợp đồng thuê tầu chuyến bao gồm: chủ tầu (hoặc người chuyên chở)
và người thuê tầu (người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu).

Trong hợp đồng thuê tầu cần ghi rõ tên, địa chỉ của các bên. Những đại lý hoặc
người môi giới là người được uỷ thác để ký hợp đồng thuê tầu thì phải ghi rõ ở cuối hợp
đồng chữ “chỉ là đại lý - as Agent Only” mục đích để xác định tư cách của người ký hợp
đồng.

* Ðiều khoản về tầu


Tầu là công cụ để vận chuyển hàng hoá nên ở điều khoản này người ta quy định cụ thể các
đặc trưng cơ bản của con tầu mà hai bên đã thoả thuận như: tên tầu, quốc tịch tầu, chất
lượng, động cơ, trọng tải, dung tích, mớn nước, vị trí của tầu....

Trường hợp chủ tầu muốn giành được quyền thay thế tầu thì bên cạnh tên con tầu
sẽ ghi thêm: “hoặc một tầu được thay thế khác - or/and Subssitute sister ship”. Khi phải thay
thế tầu, chủ tầu phải báo trước cho người thuê biết và đảm bảo tầu thay thế phải có những
đặc điểm kỹ thuật tương tự như tầu đã quy định trong hợp đồng.

* Ðiều khoản về thời gian tàu đến cảng xếp hàng

Là thời gian tàu phải đến cảng xếp hàng nhận hàng để chuyên chở theo quy định.

Như vậy ở điều khoản này chủ tàu phải có trách nhiệm điều tàu đến cảng xếp hàng
đúng thời gian quy định trong tư thế sẵn sàng nhận hàng để xếp. Có nhiều cách quy định
thời gian tàu đến cảng xếp hàng như: quy định cụ thể, quy định khoảng hoặc quy định sau.

Trường hợp tàu đến trước thời gian quy định, người thuê tàu không nhất thiết phải
giao hàng, nhưng nếu giao hàng thời gian sẽ tính vào thời gian làm hàng, ngược lại tàu đến
mà chưa có hàng để giao thì số ngày tàu phải chờ đợi sẽ tính vào thời gian làm hàng. Khi
ký hợp đồng, tàu được thuê đang ở gần cảng xếp hàng, hai bên có thể thoả thuận theo các
điều khoản sau:

Prompt: Nghĩa là tàu sẽ đến cảng xếp hàng vài ba ngày sau khi ký hợp đồng.

Promptismo: Nghĩa là tàu sẽ xếp hàng ngay trong ngày ký hợp đồng.

Spot promt: Nghĩa là tàu sẽ xếp hàng ngay một vài giờ sau khi ký hợp đồng.

Chủ tàu phải thông báo cho người thuê tàu biết dự kiến thời gian tàu đến cảng xếp
hàng (extimated time of arrival- ETA)

+ Ngày huỷ hợp đồng:

Ngày huỷ hợp đồng thường là ngày cuối cùng của thời gian tàu phải đến cảng xếp
hàng.Cũng có trường hợp người ta quy định ngày huỷ hợp đồng muộn hơn một chút.

Về mặt pháp lý việc tàu đến muộn là vi phạm hợp đồng, mọi chi phí đưa tàu đến
cảng xếp hàng là chủ tàu phải tự gánh chịu. Song thực tế không phải tàu đến muộn là
người thuê tàu huỷ hợp đồng, việc huỷ hợp đồng hay không người ta còn căn cứ vào từng
trường hợp cụ thể

* Ðiều khoản về hàng hoá:


Khi thuê tàu chuyên chở một khối lượng hàng hoá nhất định, thì hai bên phải quy định rõ tên
hàng, loại bao bì, các đặc điểm của hàng hoá. Người thuê chở hai loại hàng hoá trên cùng
một chuyến tàu thì chú ý ghi chú vào hoặc tránh việc tranh chấp sau này. Quy định như vậy
có nghĩa là người đi thuê tàu muốn giành quyền lựa chọn hàng (cargo option).

Về số lượng hàng hoá, có thể thuê chở theo trọng lượng hoặc theo thể tích, tuỳ đặc
điểm của mặt hàng. Rất ít khi người ta quy định chính xác về số lượng hàng hoá thuê
chuyên chở, mà thường ghi kèm theo tỷ lệ hơn kém (dung sai). Khi gửi thông báo sẵn sàng
xếp hàng, thuyền trưởng sẽ tuyên bố chính thức số lượng hàng hoá chuyên chở. Người
thuê tàu có trách nhiệm xếp đầy đủ toàn bộ số lượng hàng hóa đã được thông báo (Full and
complete cargo).

Nếu giao và xếp lên tàu ít hơn số lượng quy định, người chuyên chở sẽ thu tiền cước
khống (Dead freight). Ngược lại, người chuyên chở không nhận hết số lượng quy định thì
người thuê tàu có quyền lợi đòi bồi thường những chi phí liên quan đến việc tàu bỏ lại hàng.

* Ðiều khoản về cảng bốc dỡ


Hai bên thỏa thuận tên một cảng hoặc một vài cảng xếp hàng (loading port). Cảng bốc dỡ
quy định trong hợp đồng phải là cảng an toàn (safe port) đối với tàu về mặt hàng hải và
chính trị xã hội. Ðể mở rộng quyền hạn của mình về việc thay đổi cảng xếp dỡ khi cần thiết,
chủ tàu thường đưa thêm câu hoặc nơi nào gần đấy mà tàu có thể đến được một cách an
toàn và luôn luôn đậu nổi vào hợp đồng (or so near thereto as ship may safely get and lie
always afloat). Khi ký kết hợp đồng, ta nên thỏa thuận gạch bỏ bớt đoạn này. Riêng thuật
ngữ always afloa (luôn luôn đậu nổi) nên thêm vào or safe aground (chạm đất an toàn) nhất
là khi cảng bốc/ dỡ chịu ảnh hưởng của phù sa bồi lấp và thuỷ triều. Trong trường hợp
chưa xác định được cảng bốc/ dỡ thì có thể quy định cảng bốc dỡ theo sự lựa chọn của
người thuê tàu.

Nếu quy định một số cảng bốc dỡ hoặc khu vực cảng bốc dỡ (Range of port), thì phải
quy định thêm thứ tự địa lý của cảng xếp dỡ (port to be in Geographitical rotain) để giảm
thời gian và chi phí đi lại của tàu, thứ tự địa lý của cảng xếp phụ thuộc vào luồng tàu chạy
và sự lựa chọn của chủ tàu.
Số lượng cảng bốc dỡ có ảnh hưởng trực tiếp đến mức cước thuê tàu. Vì vậy, người thuê
tàu cần cố gằng xác định rõ cảng xếp dỡ cụ thể, tránh ký kết chung chung về cảng xếp dỡ

* Ðiều khoản về cước phí thuê tàu:


Cước phí thuê tàu chuyến (Freight) do chủ tàu và người thuê tàu thương lượng và quy định
rõ trong hợp đồng thuê tàu. đây là một điều khoản quan trọng cua hợp đồng thuê tàu
chuyến. Hai bên thoả thuận những nội dung sau:

+ Mức cước (Rate of freight): là tiền cước tính cho mỗi đơn vị cước (Freight unit).
Ðơn vị tính cước có thể là đơn vị trọng lượng (tấn phổ thông, tấn Anh, tấn Mỹ) đối với hàng
nặng (weight cargo) hay đơn vị thể tích (mét khối, cubic feet) đối với hàng cồng kềnh
(meaurement cargo) hoặc một đơn vị tính cước khác như: Standard (hàng gỗ), gallon (dầu
mỏ), Bushels (lúa mì) v,v,,, mức cước thuê bao (lumpsum freight) không phụ thuộc vào loại
và số lượng hàng hoá chuyên chở mà tính theo đơn vị trọng tải hoặc dung tích tàu. Bên
cạnh mức cước thuê tàu, hai bên còn phải thoả thuận chi phí xếp dỡ thuộc về ai.

+ Số lượng hàng hoá tính tiền cước: Tiền cước có thể tính theo số lượng hàng hoá
xếp lên tàu ở cảng gưỉ hàng (intaken quantity) hay còn gọi là tiền cước tính theo số lượng
hàng hoá ghi trên vận đơn (Bill of lading quantity), hoặc tính theo số lượng hàng giao tại
cảng (Delivery quantity). Khi chuyên chở hàng rời, giá trị thấp như quặng sắt, than đá việc
cân lại hàng ở bến cảng đến rất tốn kém, nên trong hợp đồng thường quy định cước phí
tính theo số lượng ghi trên vận đơn nhưng khấu trừ 1- 2% tổng tiền cước phí để dùng cho
chi phí không cân lại hàng (2% discount in lieu of weighting)

+ Thời gian thanh toán tiền cước: cước phí thanh toán tại cảng bốc hàng (Freight
payable at port of loading), tức là toàn bộ chi phí phải thanh toán khi ký vận đơn(on signing
of loading) hoặc sau khi ký vận đơn vài ngày. Cước phí thanh toán tại cảng dỡ hàng
(Freight payable at the port of desination) hay còn gọi là cước phí trả sau (Freight to collect).
Thời gian thanh toán cước phí cảng dỡ có thể quy định cụ thể hơn như: cước phí trả trước
khi dỡ hàng (Freight payable before breaking bulk); cước phí trả sau khi đã hàng xong
(Freight payable after complete of discharge); cước phải trả cùng với việc bốc dỡ hàng
trong mỗi ngày (Freight payable concurent with discharge)v.v..

Nhưng cách tốt nhất là quy định cước phí thuê tàu, cước phí trả trước một phần, trả
sau một phần. Với quy đinhụ này, người thuê tàu giữ lại được một phần cước phí để sau
này bù trừ vào việc tính tiền thưởng phạt (nếu có).
Về nguyên tắc, người chuyên chở chỉ được thanh toán cước phí thuê tàu khi hàng
hoá thực sự được chuyên chở đến cảng dỡ hàng quy định. Nhưng trong vận đơn hoặc hợp
đồng thuê tàu thường ghi câu: cước phí được coi như tiền thu nhập về chuyên chở khi bốc
hàng lên tàu và trả không phụ thuộc vào việc tàu hoặc hàng hoá bị mất hay không mất.
(Freight to be considered as earned upon shipment and must be paid ship and/ or cargo lost
or not lost).

+ Ngoài ra trong điều khoản cước phí hai bên còn thoả thuận về địa điểm thanh toán,
tỷ giá hối đoái của đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán, tiền cước phí ứng trước
(advance freight)vv....

* Ðiều khoản về chi phí bốc dỡ:


Chi phí bốc dỡ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá cước chuyên chở hàng hoá. Trong
trường hợp thuê tàu chuyến bao giờ cũng có điều khoản quy định về phân chia chi phí bốc
dỡ giữa chủ tàu và người đi thuê tàu, trong thực tiễn đi thuê tàu, thường áp dụng nhiều
công thức mẫu về phân chia chi phí bốc dỡ. Song các điều kiện dưới đây thường được áp
dụng phổ biến nhất:

+ Theo điều kiện miễn chi phí bốc dỡ hàng (Free in = FI), tức là chủ tàu được miễn
chi phí xếp hàng lên tàu, nhưng chịu chi phí bốc dỡ hàng khỏi tàu. Ðể phân định chính xác
và cụ thể hơn đối với chi phí sắp đặt (Stowage) và san hàng (Trimming) trong hầm tàu cần
ghi “Free in and Stowage” (FI.S) hoặc “Free in and Trimming” (FI.T)

+ Theo “điều kiện miễn chi phí dỡ hàng” (Free out = FO), tức là chủ tàu được miễn
chi phí dỡ hàng khỏi tàu, nhưng phải chịu chi phí bốc hàng lên tàu. Người nhận hàng phải
chịu toàn bộ chi phí dỡ hàng từ hầm tàu lớn của cảng. Cụ thể thường ghi “Cargo to be
taken by receivers out of ship’s free expense to the vessel”.

+ Theo “điều kiện miễn cả chi phí xếp dỡ hàng” (Free in and out - FIO) tức là chủ tàu
được miễn chi phí bốc dỡ hàng lên tàu, lẫn chi phí dỡ hàng khỏi tàu. Ngoài ra còn quy định
miễn thêm cả chi phí sắp đặt, san hàng bằng cách ghi: FI.O.S hoặc FI.O.T.

Việc lựa chọn điều kiện và chi phí bốc dỡ nào trong hợp đồng thuê tàu, trước hết
phải phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Mục
đích của việc lựa chọn này là để phân định rõ ràng trách nhiệm của các bên tránh trả chi phí
bốc dỡ hàng hai lần (cho người chuyên chở và người bán hàng); trả những chi phí không
thuộc trách nhiệm của mình, thuận lợi cho công việc tổ chức bốc dỡ hàng ở cảng.

* Ðiều khoản về thời gian bốc dỡ:


Là khoảng thời gian do hai bên thoả thuận dành cho người đi thuê tàu tiến hành công việc
bốc dỡ hàng lên tàu hoặc dỡ hàng khỏi tàu gọi là “thời gian cho phép” (allowed time). Nếu
người đi thuê tàu hoàn thành công việc bốc hàng hoặc dỡ hàng sớm hơn thời gian cho
phép, thì được hưởng tiền thưởng bốc hoặc dỡ hàng nhanh (Despatch money). Ngược lại,
người đi thuê tàu hoàn thành công việc bốc hoặc dỡ hàng chậm hơn thời gian cho phép, thì
bị phạt bốc dỡ hàng chậm (Demurrage).
Ðể tính thời gian cho phép bốc dỡ hàng, trong hợp đồng có thể quy định: một số
ngày cố định (ví dụ: 15 ngày bốc và 12 ngày dỡ) hoặc quy định mức bốc dỡ trung bình
(loading/and/disharging rate) cho cả tàu trong một ngày.

Khái niệm về “ngày” trong việc tính thời gian bốc dỡ hàng của hợp đồng thuê tàu
chuyến được hiểu theo nghĩa sau đây:

+ Ngày (days) là ngày theo lịch.

+ Ngày liên tục (Runing days), những ngày kế tiếp nhau trên lịch kể cả ngày lễ, ngày
chủ nhật.

+ Ngày làm việc (working days) là những ngày làm việc chính thức tại các cảng do
luật pháp của từng nước quy định.

+ Ngày làm việc 24 giờ liên tục (Woking days of 24 consecutive hours) là ngày làm
việc 24 giờ, chứ không phải là ngày làm việc 8 giờ. Một ngày làm việc liên tục được tính từ
nửa đêm hôm trước đến nửa đêm hôm sau.

+ Ngày làm việc tốt trời (Weather woking days) là những ngày thời tiết tốt cho phép
tiến hành công việc bốc hoặc dỡ hàng. Ngày mưa, gió, bão là thời tiết xấu không thể tiến
hành bốc hoặc dỡ hàng nên không tính.

+ Ngày chủ nhật (Sundays) là ngày nghỉ cuối tuần do luật pháp của từng nước quy
định. Ngày chủ nhật thường là ngày nghỉ làm việc, nhưng cũng có thể tiến hành bốc dỡ
được, tuỳ theo quy định của hợp đồng.

+ Ngày lễ (holidays) bao gồm những ngày lễ quốc gia và ngày lễ quốc tế. Trong ngày
lễ này thường nghỉ làm việc, nhưng cũng có thể tiến hành bốc dỡ hàng tuỳ theo quy định
của hợp đồng.

Từ những khái niệm về ngày nói trên, ta thấy được thời gian cho phép bốc dỡ hàng
khác hẳn so với ngày tính trên lịch thông thường. Chẳng hạn quy định thời gian cho phép
bốc dỡ hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến theo các cách sau:

- Thời gian cho phép bốc và dỡ hàng là 10 ngày làm việc tốt trời 24 giờ liên tục,
không kể chủ nhật và ngày lễ, trừ phi có sử dụng(cargo to be loaded and discharge in 10
weather working days of 24 consecutive hours, Sundays, holidays excepted, unless used=
WWD, S, H, E, X, U, U).

- Thời gian cho phép có thể quy định riêng cho bốc dỡ hàng, tức là tính thưởng phạt
riêng cho từng cảng, hoặc quy định thời gian cho phép chung cả bốc dỡ hàng, tức là sau khi
hoàn thành việc dỡ hàng mới tính thưởng phạt.

Thời gian cho phép bốc dỡ hàng bắt đầu tính từ khi nào? Mốc để bắt đầu tính thời
gian cho phép bốc dỡ mỗi hợp đồng thuê tàu quy định một khác nhưng đều căn cứ vào thời
gian đưa hoặc chấp nhận thông báo sẵn sàng bốc dỡ theo quy định của hợp đồng.
Trong hợp đồng cũng phải quy định rõ: thời gian tàu phải chờ bến đậu (time lost in
waiting for berth) có tính vào thời gian cho phép bốc dỡ hay không?

Tiền thưởng bốc dỡ nhanh (despatch money) là số tiền mà chủ tàu thưởng cho
người đi thuê tàu khi họ hoàn thành công việc bốc dỡ hàng trước thơì gian cho phép. Tiền
phạt bốc dỡ chậm (Demurrage money) là tiền mà người đi thuê tàu bị phạt khi họ hoàn
thành việc bốc dỡ hàng sau thời gian cho phép.

Mức tiền thưởng thông thường chỉ bằng 1/2 mức tiền phạt.

Nguyên tắc của phạt bốc dỡ chậm là “Khi bị phạt thì luôn luôn bị phạt” (once on
demurrag, always on demurrage), tức là một khi đã phạt thì những ngày tiếp theo kể cả
ngày chủ nhật, ngày lễ, ngày xấu trời đều bị phạt.

Nhưng tiền thưởng lại quy định theo 2 trường hợp: thưởng cho tất cả thời gian tiết
kiệm được (all time saved) hoặc chỉ thưởng cho thời gian làm việc tiết kiệm được (working
time saved).

* Ðiều khoản về trách nhiệm và miễn trách của người chuyên chở:

Trong hợp đồng thuê tàu đều quy định người chuyên chở có trách nhiệm đối vời
những hư hỏng, mất mát của hàng hoá trong các trường hợp sau:

- Do thiếu sự cấn mẫn hợp lý (Due Deligence) làm cho tàu không đủ khả năng đi
biển.

- Do xếp đặt hàng hoá không tốt (Bad stowage), do bảo quản hàng hoá không chu
đáo.

Người chuyên chở cũng được miễn trách nhiệm (exemptions from liabitily) đối với
những hư hỏng, mất mát của hàng hoá do các nguyên nhân và trường hợp sau:

- Do thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển, cướp biển

- Do ẩn tỳ của tàu và máy móc

- Do bản chất của hàng hoá

- Do cháy, nhưng không do lỗi của sĩ quan thuỷ thủ trên tàu.

- Do chiến tranh và các hoạt động bị bắt, tịch thu của chính phủ.

* Các điều khoản khác

Trong hợp đồng thuê tàu, có nhiều các điều khoản khác trong đó cần lưu ý: điều
khoản về Trọng tài (arbitration clause), điều khoản về hai tàu đâm và nhau cùng có lỗi (Both
to blame conlison clause), điều kiện thông báo tàu ETA (expected time of arrival), điều
khoản kiểm đếm (tally clause).

e. Các loại hợp đồng mẫu:


Hợp đồng thuê tàu chuyến là một văn bản pháp lý ký kết giữa chủ tàu và người đi
thuê tàu để chuyên chở hàng hoá. Hợp đồng thuê tàu chuyến ký kết nhằm thực hiện hợp
đồng mua bán ngoại thương. Vì vậy nội dung, các điều khoản qui định của hợp đồng thuê
tàu chuyến phải phù hợp với những quy định về thuê tàu của hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ
thuê tàu chuyến khá phức tạp như đã trình bày ở trên. Chính vì vậy để đi đến việc ký kết
hợp đồng chủ tàu cũng như người thuê tàu phải tổn phí nhiều thời gian để giao dịch đàm
phán.

Ðể đơn giản hoá các thủ tục hành chính, giảm bớt thời gian giao dịch đàm phán,
đồng thời hạn chế các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện, các tổ chức hàng hải
quốc tế và quốc gia, các luật sư đã quan tâm đặc biệt đến việc tiêu chuẩn hoá hợp đồng
thuê tàu, phát hành những hợp đồng thuê tàu chuyến mẫu để sử dụng trong thuê tàu. Sau
khi thống nhất, người lập hợp đồng chỉ cần điền thêm những điều khoản cụ thể vào chỗ
trống đồng thời để gạch đi những câu những từ không có thoả thuận và bổ sung theo
những điều không có trong mẫu. Hợp đồng thuê tàu chuyến mẫu chỉ mang tính bắt buộc khi
hai bên đã thống nhất ký kết.
quốc tế.

III. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển

1. Khái quát chung về giao nhận

1.1. Ðịnh nghĩa về giao nhận và người giao nhận (freight forwarding and freight
forwarder):

Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.

Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để gioa hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận
khác.

Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một
cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận

Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ
sau đây:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.

- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho
khách hàng.

- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không
thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

1.3. Trách nhiệm của người giao nhận

a. Khi là đại lý của chủ hàng

Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:

+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn

+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.

+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

+ Chở hàng đến sai nơi quy định

+ Giao hàng cho người không phải là người nhận

+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế

+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.

Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành
vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu anh ta
chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard
Trading Conditions) của mình.

b. Khi là người chuyên chở (principal)

Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta
phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao
nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của
mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả
của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh
ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier)
mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách
khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở -
contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như
đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như
người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của
mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm
như một người chuyên chở

Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại
quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp

- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá

- Do chiến tranh, đình công

- Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.

2. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển

2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng.

a. Cơ sở pháp lý:

Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp
luật quốc tế, Việt nam....

- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng
hoá ....

Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế

- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận tải; Các
loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư

+ Bộ luật hàng hải 1990

+ Luật thương mại 1997

+ Nghị định 25CP, 200CP,330CP

+ Quyết dịnh của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106 (23/8/1997)
liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt nam.

...........

b. Nguyên tắc:

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại
các cảng biển Việt nam như sau:

- Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở
hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.

- Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do các
chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận tải (tàu)
(quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác
phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ,
thanh toán các chi phí có liên quan.

- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải trả
các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.

- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.

- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những
chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục trong
một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.

Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....

- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.

2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK

a. Nhiệm vụ của cảng

- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng

Hợp đồng có hai loại:


+ Hợp đồng uỷ thác giao nhận

+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản
hàng hoá

- Giao hàng xuất khẩu cho tầu và nhận hàng nhập khẩu từ tầu nếu được uỷ thác

- Kết toán với tầu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để
bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.

- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.

- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng

- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá trình
giao nhận vận chuyển xếp dỡ.

- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu có
biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên
vẹn

+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc không rõ
(dẫn đến nhầm lẫn mất mát)

b. Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu

- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng

- Tiến hành giao nhận hàng hoá trong trường hợp hàng hoá không qua cảng hoặc
tiến hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.

- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng

- Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hoá và tầu

- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:

* Ðối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:

+ Lược khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tầu, do đại lý tầu
biển làm được cung cấp 24h trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu
+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung
cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tầu.

* Ðối với hàng nhập khẩu:

+ Lược khai hàng hoá

+ Sơ đồ xếp hàng

+ Chi tiết hầm tầu ( hatch list)

+ Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng

Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu.

- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh

- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên
có liên quan

- Thanh toán các chi phí cho cảng.

c. Nhiệm vụ của hải quan

- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
đối với tầu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu

- Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu

- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt nam qua cảng
biển

2.3. Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển

a. Ðối với hàng xuất khẩu

a.1. Ðối với hàng hoá không phải lưu kho bãi tại cảng

Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước để
xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng. Từ kho
riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp cho tầu. Các
bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.

Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành

- Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tầu

+ Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tầu xếp dỡ
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch...

+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tầu

+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng

+ Tiến hành xếp hàng lên tầu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải
theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên tầu và ghi vào
tally sheet (phiếu kiểm kiện)

+ Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tầu (là cơ sở để
cấp vận đơn). Biên lai phải sạch

+ Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký, đóng
dâú.

+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định

+ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá
(nếu cần).

+ Tính toán thưởng phát xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có)

a.2.Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng

Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại thương
(hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao
hàng cho tầu

* Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo quản
hàng hoá với cảng

- Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy tờ:

+ Danh mục hàng hoá XK (cargo list)

+ Thông báo xếp hàng của hãng tầu cấp ( shipping order) nếu cần

+ Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)

- Giao hàng vào kho, bãi cảng

* Cảng giao hàng cho tàu:

- Trước khi giao hàng cho tầu, chủ hàng phải:

+ Làm các thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có....
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tầu đến (ETA), chấp nhận NOR

+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng

- Tổ chức xếp và giao hàng cho tầu:

+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải nếu cần

+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tầu. Việc xếp hàng lên tầu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tầu dưới sự giám sát của đạI diện hải quan. Trong quá trình giao
hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Tally Report, cuối
ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tầu, ghi vào Final Report. Phía tầu cũng
có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể thuê
nhân viên của công ty kiểm kiện

+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tầu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó (Mate?s
Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L)

- Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao
nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho
ngân hàng để thanh toán tiềnhàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán
phải phù hợp một cách máy móc với L/C và phải phù hợp với nhau và phải xuất trình trong
thời hạn hiệu lực của L/C.

- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu
cần)

- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho....

- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có

a.3. Ðối với hàng XK đóng trong contaner:

* Nếu gửi hàng nguyên (FCL)

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào booking note và đưa cho đại
diện hãng tầu để xin ký cùng với bản danh mục XK (cargo list)

- Sau khi đăng ký booking note, hãng tầu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn

- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình

- Mời đại diện hải qian, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám đinh (nếu có) đến kiểm tra và
giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm
phong, kẹp chì container
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tầu tại CY quy định, trước khi hết thời
gian quy định (closing time) của từng chuyến tầu (thường là 8 tiếng trước khi tầu bắt đầu
xếp hàng) và lấy biên lai nhanạ container để chở MR.

- Sau khi container đã xếp lên tầu thì mang MR để đổi lấy vận đơn

* Nếu gửi hàng lẻ (LCL):

- Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đạI lý của hãng tầu, cung cấp cho họ
những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi booking note được chấp nhận, chủ hàng sẽ
thoả thuận với hãng tầu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý taị CFS hoặc ICD quy định

- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng hàng
vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niên phong
kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tầu và yêu cầu cấp
vận đơn.

- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ

- Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến

b. Ðối với hàng nhập khẩu

b.1.Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng

Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao
nhận trực tiếp với tầu

- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải
trao cho cảng một số chứng từ:

+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)

+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)

+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)

+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)

- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tầu

- Trực tiếp nhận hàng từ tầu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng
như:

+ Biên bản giám định hầm tầu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tầu
về những tổn thất xảy sau này.

+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt


+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt

+ Bản kết toán nhận hàng với tầu (ROROC)

+ Biên bản giám định

+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)

............

- Khi dỡ hàng ra khỏi tầu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan kiểm
hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho

- Làm thủ tục hải quan

- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá

b.2. Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng

* Cảng nhận hàng từ tầu:

- Dỡ hàng và nhận hàng từ tầu (do cảng làm)

- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng
lập)

- Ðưa hàng về kho bãi cảng

* Cảng giao hàng cho các chủ hàng

- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vạn đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tầu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order). Hãng tầu
hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng

- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai

- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói đến
văn phòng quản lý tầu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O

- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ
phận này giữ 1D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng

- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:

+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:

. Tờ khai hàng NK

. Giấy phép nhập khẩu

. Bản kê chi tiết


. Lệnh giao hàng của người vận tải

. Hợp đồng mua bán ngoại thương

. Một bản chính và một bản sao vận đơn

.Giấy chứng nhận xuất xứ

. Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có

. Hoá đơn thương mại

......................

+ Hải quan kiểm tra chứng từ

+ Kiểm tra hàng hoá

+ Tính và thông báo thuế

+ Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và
xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan

- Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang ra
khỏi cảng và chở về kho riêng

b.3. Hàng nhập bằng container

* Nếu là hàng nguyên (FCL)

- Khi nhận được thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tầu để lấy D/O

- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có
thể đề nghị đưa cả container vè kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ
container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)

-Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng
cùng D/O đến Văn phòng quản lý tầu tại cảng để xác nhận D/O

- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng

* Nếu là hàng lẻ (LCL):

Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tầu hoặc đại lý của
người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFR quy định và làm các thủ tục như
trên.

III. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển

1. Khái quát chung về giao nhận


1.1. Ðịnh nghĩa về giao nhận và người giao nhận (freight forwarding and freight
forwarder):

Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.

Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để gioa hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận
khác.

Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một
cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận

Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ
sau đây:

- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.

- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho
khách hàng.

- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không
thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

1.3. Trách nhiệm của người giao nhận

a. Khi là đại lý của chủ hàng

Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:

+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn

+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

+ Chở hàng đến sai nơi quy định

+ Giao hàng cho người không phải là người nhận

+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế

+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.

Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành
vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu anh ta
chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard
Trading Conditions) của mình.

b. Khi là người chuyên chở (principal)

Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta
phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao
nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của
mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả
của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh
ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier)
mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách
khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở -
contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như
đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như
người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của
mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm
như một người chuyên chở

Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại
quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp

- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá


- Do chiến tranh, đình công

- Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.

2. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển

2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng.

a. Cơ sở pháp lý:

Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp
luật quốc tế, Việt nam....

- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng
hoá ....

Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế

- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận tải; Các
loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK

Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư

+ Bộ luật hàng hải 1990

+ Luật thương mại 1997

+ Nghị định 25CP, 200CP,330CP

+ Quyết dịnh của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106 (23/8/1997)
liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt nam.

...........

b. Nguyên tắc:

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại
các cảng biển Việt nam như sau:

- Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở
hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.

- Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do các
chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận tải (tàu)
(quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác
phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ,
thanh toán các chi phí có liên quan.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải trả
các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.

- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.

- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những
chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục trong
một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.

Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....

- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.

2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK

a. Nhiệm vụ của cảng

- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng

Hợp đồng có hai loại:

+ Hợp đồng uỷ thác giao nhận

+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản
hàng hoá

- Giao hàng xuất khẩu cho tầu và nhận hàng nhập khẩu từ tầu nếu được uỷ thác

- Kết toán với tầu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để
bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.

- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.

- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng

- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá trình
giao nhận vận chuyển xếp dỡ.

- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu có
biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên
vẹn

+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc không rõ
(dẫn đến nhầm lẫn mất mát)

b. Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu

- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng

- Tiến hành giao nhận hàng hoá trong trường hợp hàng hoá không qua cảng hoặc
tiến hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.

- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng

- Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hoá và tầu

- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:

* Ðối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:

+ Lược khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tầu, do đại lý tầu
biển làm được cung cấp 24h trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu

+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung
cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tầu.

* Ðối với hàng nhập khẩu:

+ Lược khai hàng hoá

+ Sơ đồ xếp hàng

+ Chi tiết hầm tầu ( hatch list)

+ Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng

Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu.

- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh

- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên
có liên quan

- Thanh toán các chi phí cho cảng.

c. Nhiệm vụ của hải quan

- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
đối với tầu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu
- Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu

- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt nam qua cảng
biển

2.3. Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển

a. Ðối với hàng xuất khẩu

a.1. Ðối với hàng hoá không phải lưu kho bãi tại cảng

Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước để
xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng. Từ kho
riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp cho tầu. Các
bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.

Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành

- Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tầu

+ Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tầu xếp dỡ

+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch...

+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tầu

+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng

+ Tiến hành xếp hàng lên tầu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải
theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên tầu và ghi vào
tally sheet (phiếu kiểm kiện)

+ Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tầu (là cơ sở để
cấp vận đơn). Biên lai phải sạch

+ Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký, đóng
dâú.

+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định

+ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá
(nếu cần).

+ Tính toán thưởng phát xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có)

a.2.Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng


Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại thương
(hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao
hàng cho tầu

* Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo quản
hàng hoá với cảng

- Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy tờ:

+ Danh mục hàng hoá XK (cargo list)

+ Thông báo xếp hàng của hãng tầu cấp ( shipping order) nếu cần

+ Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)

- Giao hàng vào kho, bãi cảng

* Cảng giao hàng cho tàu:

- Trước khi giao hàng cho tầu, chủ hàng phải:

+ Làm các thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có....

+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tầu đến (ETA), chấp nhận NOR

+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng

- Tổ chức xếp và giao hàng cho tầu:

+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải nếu cần

+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tầu. Việc xếp hàng lên tầu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tầu dưới sự giám sát của đạI diện hải quan. Trong quá trình giao
hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Tally Report, cuối
ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tầu, ghi vào Final Report. Phía tầu cũng
có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể thuê
nhân viên của công ty kiểm kiện

+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tầu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó (Mate?s
Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L)

- Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao
nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho
ngân hàng để thanh toán tiềnhàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán
phải phù hợp một cách máy móc với L/C và phải phù hợp với nhau và phải xuất trình trong
thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu
cần)

- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho....

- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có

a.3. Ðối với hàng XK đóng trong contaner:

* Nếu gửi hàng nguyên (FCL)

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào booking note và đưa cho đại
diện hãng tầu để xin ký cùng với bản danh mục XK (cargo list)

- Sau khi đăng ký booking note, hãng tầu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn

- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình

- Mời đại diện hải qian, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám đinh (nếu có) đến kiểm tra và
giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm
phong, kẹp chì container

- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tầu tại CY quy định, trước khi hết thời
gian quy định (closing time) của từng chuyến tầu (thường là 8 tiếng trước khi tầu bắt đầu
xếp hàng) và lấy biên lai nhanạ container để chở MR.

- Sau khi container đã xếp lên tầu thì mang MR để đổi lấy vận đơn

* Nếu gửi hàng lẻ (LCL):

- Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đạI lý của hãng tầu, cung cấp cho họ
những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi booking note được chấp nhận, chủ hàng sẽ
thoả thuận với hãng tầu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý taị CFS hoặc ICD quy định

- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng hàng
vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niên phong
kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tầu và yêu cầu cấp
vận đơn.

- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ

- Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến

b. Ðối với hàng nhập khẩu


b.1.Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng

Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao
nhận trực tiếp với tầu

- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải
trao cho cảng một số chứng từ:

+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)

+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)

+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)

+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)

- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tầu

- Trực tiếp nhận hàng từ tầu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng
như:

+ Biên bản giám định hầm tầu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tầu
về những tổn thất xảy sau này.

+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt

+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt

+ Bản kết toán nhận hàng với tầu (ROROC)

+ Biên bản giám định

+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)

............

- Khi dỡ hàng ra khỏi tầu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan kiểm
hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho

- Làm thủ tục hải quan

- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá

b.2. Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng

* Cảng nhận hàng từ tầu:

- Dỡ hàng và nhận hàng từ tầu (do cảng làm)

- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng
lập)
- Ðưa hàng về kho bãi cảng

* Cảng giao hàng cho các chủ hàng

- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vạn đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tầu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order). Hãng tầu
hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng

- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai

- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói đến
văn phòng quản lý tầu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O

- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ
phận này giữ 1D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng

- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:

+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:

. Tờ khai hàng NK

. Giấy phép nhập khẩu

. Bản kê chi tiết

. Lệnh giao hàng của người vận tải

. Hợp đồng mua bán ngoại thương

. Một bản chính và một bản sao vận đơn

.Giấy chứng nhận xuất xứ

. Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có

. Hoá đơn thương mại

......................

+ Hải quan kiểm tra chứng từ

+ Kiểm tra hàng hoá

+ Tính và thông báo thuế

+ Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và
xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan

- Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang ra
khỏi cảng và chở về kho riêng
b.3. Hàng nhập bằng container

* Nếu là hàng nguyên (FCL)

- Khi nhận được thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tầu để lấy D/O

- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có
thể đề nghị đưa cả container vè kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ
container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)

-Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng
cùng D/O đến Văn phòng quản lý tầu tại cảng để xác nhận D/O

- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng

* Nếu là hàng lẻ (LCL):

Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tầu hoặc đại lý của
người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFR quy định và làm các thủ tục như
trên.

IV. Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển

Giao nhận hàng hoá XNK bằng đường biển đòi hỏi rất nhiều loại chứng từ. Việc phân
loại chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng chúng. Ðể đơn giản và tiện
theo dõi, chúng ta có thể phân thành hai loại:

- Chứng từ dùng trong giao hàng xuất khẩu

- Chứng từ dùng trong nhận hàng xuất khẩu

1. Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu

Khi xuất khẩu hàng hoá bằng đường biển, người giao nhận (NGN) được uỷ thác của
người gửi hàng lo liệu cho hàng hoá từ khi thông quan cho đến khi hàng được xếp lên tầu.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình này cụ thể như sau:

- Chứng từ hải quan

- Chứng từ với cảng và tầu

- Chứng từ khác

1.1. Chứng từ hải quan:

- 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ quản lý
chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao phải nộp.

- 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu


- 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
như hợp đồng

- 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại mỗi điểm làm
thủ tục hải quan).

- 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất)

a. Tờ khai hải quan

Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất trình
cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc
gia.

Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai báo hải quan là
việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc gia. Mọi hành vi
vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều bị cơ quan hải quan xử lý
theo luật pháp hiện hành.

b. Hợp đồng mua bán ngoại thương

Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở
kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở
hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ
nhận hàng và trả tiền hàng.

c. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp

Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7 chữ số do
Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh gnhiệp hội đủ một số điều kiện (về pháp lý,
về vốn....) là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.

d. Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)

Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó tạo điều
kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn
khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và phẩm cấp khác nhau.

1.2. Chứng từ với cảng và tầu

Ðược sự uỷ thác của chủ hàng. NGN liên hệ với cảng và tầu để lo liệu cho hàng hóa
được xếp lên tâù. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này gồm:

- Chỉ thị xếp hàng (shipping note)

- Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt)


- Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)

- Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest)

- Phiếu kiểm đếm (Dock sheet & Tally sheet)

- Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan)

a. Chỉ thị xếp hàng:

Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng, công
ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi đến cảng để xếp lên tầu và
những chỉ dẫn cần thiết,

b. Biên lai thuyền phó

Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho người
gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng. Việc cấp biên lai thuyền phó là
một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống tầu, đã được xử lý một cách thích hợp và
cẩn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng người vận tải nếu thấy tình trạng bao bì không
chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền phó.

Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển là
tầu đã nhận hàng để chuyên chở

c. Vận đơn đường biển

Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do người
chuyên chở hoặc đạI diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tầu hoặc
sau khi đã nhận hàng để xếp.

Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động
nghiệp vụ giữa người gửi hàng vvới người vận tải, giữa người gửi hàng với người nhận
hàng. Nó có tác dụng như là một bằng chứng về giao dịch hàng hoá, là bằng chứng có hợp
đồng chuyên chở

d. Bản khai lược hàng hoá

Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tầu đẻ vận chuyển đến các cảng khác
nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên

Bản lược khai phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang
chuẩn bị ký vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho tầu rời
cảng.

Bản lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng như nhập khẩu và là cơ
sở để công ty vận tải (tầu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng

e. Phiếu kiểm đếm


Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tầu trên đó ghi số lượng hàng hoá đã
được giao nhận tại cầu

Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tầu do nhân viên kiểm đếm chịu
trách nhiệm ghi chép

Công việc kiểm đếm tại tầu tuỳ theo quy định của từng cảng còn có một số chứng từ
khác như phiếu ghi số lượng hàng, báo cáo hàng ngày....

Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp lên tầu. Do đó
bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng hoá một bản để
lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau này.

f. Sơ đồ xếp hàng

Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tầu. Nó có thể dùng các màu khác nhau
đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hàng lên xuống các
cảng.

Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng gửi tới, thuyền trưởng
cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm sử dụng một cách hợp lý các
khoang, hầm chứa hàng trên tầu cân bằng trong quá trình vận chuyển.

1.3. Chứng từ khác

Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tầu, NGN được sự uỷ
thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về hàng hoá, chứng từ về
bảo hiểm, chứng từ về thanh toán... Trong đó có thể đề cập đến một số chứng từ chủ yếu
sau:

- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)

- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)

- Phiếu đóng gói (Packing list)

- Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng (Certificate of quantity/weight)

- Chứng từ bảo hiểm

a. Giấy chứng nhận xuất xứ

Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất khẩu
kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất khẩu xác
nhận.

Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà nước
vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế
độ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực nhất định, nó nói lên phẩm chất của hàng hoá
bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá.

b. Hoá đơn thương mại

Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một hoá đơn thương
mại. Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên
hoá đơn.

c. Phiếu đóng gói

Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng. Phiếu
đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện hàng được chia ra
làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao gói, kích cỡ bao gói, các
dấu hiệu có thể có trên bao gói... Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua
có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngoài bao bì.

d. Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng

Ðây là một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu nhằm
xác định số trọng lượng hàng hoá đã giao

Tuy nhiên để đảm bảo tính trung lập trong giao hàng, người nhập khẩu có thể yêu
cầu người xuất khẩu cấp giấy chứng nhận số/trọng lượng do người thứ ba thiết lập như
Công ty giám định, Hải quan hay người sản xuất.

e. Chứng từ bảo hiểm

NGN theo yêu cầu của người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá. Chứng
từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu để
xác nhận về việc hàng hoá đã được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm

Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)

2. Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu

Khi nhận hàng nhập khẩu, NGN phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt, mất mát,
tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại đòi bồi thường.

Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thường, đó là:

- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu

- Biên bản kê khai hàng thừa thiếu

- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ

- Biên bản giám định phẩm chất


- Biên bản giám định số trọng lượng

- Biên bản giám định của công ty bảo hiểm

- Thư khiếu nại

- Thư dự kháng

..........

a. Biên bản kết tóan nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC)

Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng hoặc toàn bộ
số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng dỡ hàng qui định.

Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số lượng hàng thực
nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai của tàu. Vì vậy đây là căn cứ để người
nhận hàng tại cảng đến khiếu nại người chuyên chở hay công ty bảo hiểm (nếu hàng hoá
đã được mua bảo hiểm). Ðồng thời đây cũng là căn cứ để cảng tiến hành giao nhận hàng
nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã hoàn thành việc giao
hàng cho người nhập khẩu theo đúng số lượng mà mình thực tế đã nhận với người chuyên
chở.

b. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC)

Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh lệch so với
trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng thừa thiếu.
Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một biên bản được lập ra trên cơ sở biên bản kết toán
nhận hàng với tàu và lược khai.

c. Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR)

Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy hàng hoá bị hư
hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận, kho hàng). và tàu phải cùng nhau lập
một biên bản về tình trạng đổ vỡ của hàng hoá. Biên bản này gọi là biên bản xác nhận hàng
hư hỏng đỏ vỡ do tàu gây nên.

d. Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)

Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người nhập khẩu
(tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản này được lập theo
qui định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất.

e. Biên bản giám định số lượng/ trọng lượng

Ðây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng được dỡ khỏi
phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu. Thông thường biên bản giám định số
lượng, trọng lượng do công ty giám định cấp sau khi làm giám định.
f. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.

Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất thực tế của lô
hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho việc bồi thường tổn
thất.

g.Thư khiếu nại

Ðây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại thoả mãn yêu
sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc khi hợp đồng cho
phép có quyền khiếu nại).

h. Thư dự kháng (Letter of reservation)

Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì về tình trạng
tổn thất của hàng hoá thì phải lập thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu nại đòi bồi thường
các tổn thất về hàng hoá của mình. Như vậy thư dự kháng thực chất là một thông báo về
tình trạng tổn thất của hàng hoá chưa rõ rệt do người nhận hàng lập gửi cho người chuyên
chở hoặc đại lý của người chuyên chở.
Sau khi làm thư dự kháng để kịp thời bảo lưu quyền khiếu nại của mình, người nhận hàng
phải tiến hành giám định tổn thất của hàng hoá và lập biên bản giám định tổn thất hoặc biên
bản hàng đổ vỡ hư hỏng để làm cơ sở tính toán tiền đòi bồi thường.

Tóm lại, Giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển là
nghiệp vụ phức tạp trong buôn bán quốc tế. Hợp đồng xuất nhập khẩu chỉ có thể thực hiện
được khi hoạt động giao nhận vận tải được thực hiện. Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp
đồng thay đổi quyền sở hữu song quyền sở hữu di chuyển như thế nào phải cần đến giao
nhận và vận tải. Giao nhận và vận tải đóng vai trò hết sức quan trọng trong buôn bán quốc
tế
Khái quát chung về vận tải đường biển
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển.
Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển
Các phương thức thuê tầu chuyên chở hàng hoá.
Phương thức thuê tàu chợ
Khái niệm và đặc điểm của tầu chợ
Phương thức thuê tầu chợ
Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading - B/L)
Phương thức thuê tầu chuyến
Khái niệm và đặc điểm của tầu chuyến
Phương thức thuê tầu chuyến
Hợp đồng thuê tầu chuyến
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển
Khái quát chung về giao nhận.
Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận
Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Trách nhiệm của người giao nhận
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển
Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng.
Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK
Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu
Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu

GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER

Container
Khái niệm container
Tiêu chuẩn hóa container
Phân loại container
Nghiêp vụ chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container
Kỹ thuật đóng hàng vào container
Phương pháp gửi hàng bằng container
Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng container
Trách nhiệm của người chuyên chở container đối với hàng hóa.
Cước phí trong chuyên chở hàng hóa bằng container

GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG


VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Khái quát về vận tải đa phương thức
Khái niệm
Ðặc điểm của vận tải đa phương thức quốc tế
Các hình thức vận tải đa phương thức trên thế giới
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong vận tải đa phương thức quốc tế.
Các phương thức vận tải trong vận tải đa phương thức
Các đầu mối chuyển tiếp và thông tin trong vận tải đa phương thức
Thủ tục hải quan trong vận tải đa phương thức
Tổ chức chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế
Nguồn luật điều chỉnh vận tải đa phương thức
Người kinh doanh vận tải đa phương thức
Chứng từ vận tải đa phương thức
Trách nhiệm của MTO đối với hàng hoá

GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Khái quát về vận tải hàng không


Ðặc điểm của vận tải hàng không
Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải hàng không
Hàng hoá thường vận chuyển bằng đường hàng không
Tổ chức vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không
Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không quốc tế
Khiếu nại và kiện tụng người chuyên chở hàng không
Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB)
Cước hàng không
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng dường hàng không
Giao hàng xuất khẩu
Nhận hàng nhập khẩu

BẢO HIỂM HÀNG HOÁ CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

Những vấn đề cơ bản trong bảo hiểm


Bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển
Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển trên thị trường bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm A
Điều kiện bảo hiểm B
Điều kiện bảo hiểm C
Các điều khoản chung cho các điều kiện bảo hiểm A-B-C
Trình tự giao hàng xuất khẩuÐối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp trong
nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
1. Giao hàng XK cho cảng:
- Giao Danh mục hàng hoá XK ( Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí
kho bãi và lên phương án xếp dỡ
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng
hoá với cảng
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng,
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
2. Giao hàng XK cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá Xk để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên cơ
sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng ( Cargo
plan)
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng,
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số
máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần)
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng
sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình
giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Final
Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate’s
Receipt) để lập vận đơn.
Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet,
cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng ký xác
nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân
hàng để thanh toán tiền hàng.
Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L. hối phiếu, hoá đơn thương mại,
giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận trọng lượng, số lượng..
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá nếu
cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho.
- Tính toán thường phạt xếp dỡ, nếu có.

Ðối với hàng hóa không lưu kho bãi tại cảng
Ðây là các hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho riêng của mình
hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu . Các bước giao nhận cũng
diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng và ký kết hợp đồng xếp
dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba ( cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng
hàng hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba
bên.

Ðối với hàng XK đóng trong container


* Nếu gửi hàng nguyên( FCL/FCL)
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Booking Note và đưa cho đại
diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục hàng XK.
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn và
giao Packing List và Seal;
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình- - Chủ hàng mời đại diện
hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định( nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng
hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì
container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần;
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải quan cảng,
trước khi hết thời gian quy định ( closing time) của từng chuyến tàu ( thường là 8 tiếng
trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt;
- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận đơn.
* Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL)
- Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ
những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp nhận, chủ
hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng;
-Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người chuyên chở
hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc đóng hàng
vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm phong,
kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu
cấp vận đơn,
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến;
- Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.

Trình tự nhận hàng nhập khẩu

Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
1. Cảng nhận hàng từ tàu:
- Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng hoá
(Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác như Hải quan,
Ðiều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng;
- Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy hầm tàu
ẩm ướt, hàng hoá ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản
để hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập
biên bản mới tiến hành dỡ hàng
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để đưa về
kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng kiểm đếm và
phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hoá và ghi vào Tally Sheet;
- Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi rõ số
lượng, loại hàng, số B/L;
- Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng
hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet;
- Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu ( ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng và tàu đều
ký vào Bản kết toán này, xác nhận số lương thực giao so với Bản lược khai hàng (Cargo
Manifest) và B/L;
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng hư hỏng
(COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC), nếu tàu giao
thiếu.
2. Cảng giao hàng cho chủ hàng:
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu
của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng(D/O- Delivery order). Hãng tàu hoặc
đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng;
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản;- Chủ hàng mang biên lai nộp
phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký
xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O; - Chủ hàng mang 2 bản D/O còn
lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ một D/O và làm hai
phiếu xuất kho cho chủ hàng;
- Chủ hàng làm thủ tục hải quan
Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi
cảng và chở hàng về kho riêng. Ðối với hàng không lưu kho, bãi tại cảng
Khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ hầm hoặc tàu hoặc hàng rời như
phân bón, xi măng, clinker, than quặng, thực phẩm…thì chủ hàng hoặc người được chủ
hàng ủy thác có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.Trước khi nhận hàng, chủ hàng
phải hoàn tất các thủ tục hải quan và trao cho cảng B/L, lệnh giao hàng( D/O). Sau khi
đối chiếu với Bản lược khai hàng hoá Manifest, cảng sẽ lên hoá đơn cước phí bốc xếp và
cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận cảng tại tàu để nhận
hàng.Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết giao nhận và
xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng Phiếu giao hàng kiêm phiếu xuất kho. Ðối
với tàu vẫn phải lập Tally sheet và ROROC như trên.
Ðối với hàng nhập bằng container
1. Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)
- Khi nhận được thông báo hàng đến ( Notice of arrival), chủ hàng mang B/L gốc và giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O;
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá 9 chủ hàng có thể
đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ
container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt;
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng từ nhận hàng
cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O;
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
2. Nếu là hàng lẻ( LCL/LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người
gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục như trên.
Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)
Hợp đồng tàu chuyến

1. Tên và địa chỉ người thuê tàu, người vận chuyển.


2. Quy định về tàu:
- Tên tàu
- Cờ tàu
- Năm đóng
- Trọng tải
- Dung tích đăng ký toàn phần và dung tích đăng ký tịnh
- Loại hạng của tàu
- Cơ quan đăng kiểm khả năng đi biển
- Vị trí của tàu lúc ký hợp đồng
3. Thời gian tàu đến cảng xếp: phải quy định rõ khoảng thời gian
- Nếu tàu đến chậm quá quy định, người thuê tàu có quyền huỷ hợp đồng (tuỳ theo sự
thoả thuận).
- Tàu được xem như đã đến cảng nếu xảy ra một trong ba trường hợp sau:
+ Tàu đã cập cầu cảng hoặc đến vùng thương mại của cảng quy định trong C/P
+ Tàu đã sẵn sàng để xếp hoặc dỡ hàng của người thuê
+ Tàu đã trao thông báo sẵn sàng NOR (Notice of Readiness) cho người được ghi trong
C/P (tức người thuê)
4. Quy định về hàng:
- Tên hàng
- Loại bao bì
- Trọng lượng (có dung sai)
- Thể tích
Lưu ý:
- Ðơn vị trọng lượng có thể dùng MT (Metric Ton: 1000kg), tấn dài (Long Ton: 1016kg)
hay tấn ngắn (Short Ton: 907kg).
- Về thể tích có thể dùng mét khối hay tấn khối Anh (CFT).
- Chủ tàu được lựa chọn hoặc dùng trọng lượng hay thể tích để tính tiền cước điều nào có
lợi cho họ.
- Nếu người thuê tàu cung cấp không đủ số lượng hàng quy định, cũng phải chịu cước
như hàng đã đầy tàu. Nếu có chèn lót, cần quy định ai chịu chi phí và cung cấp vật liệu
chèn lót (chủ tàu hay người thuê tàu)
5. Cảng xếp dỡ:
Có thể là một hay nhiều cảng hoặc ở một khu vực hay một nhóm cảng.
- Cảng xếp phải là cảng an toàn về hàng hải và chính trị tức là phải đủ độ sâu để tàu luôn
nổi hoặc nếu chạm bùn vẫn đảm bảo an toàn cho tàu và không có chiến tranh, đình công,
bạo loạn.
6. Chi phí xếp dỡ hàng:
Bốn cách chủ yếu quy định ai phải chịu chi phí xếp dỡ:
- Theo điều kiện tàu chợ (Liner Terms): người vận chuyển phải chịu trách nhiệm và chi
phí xếp dỡ hàng. Các chi phí xếp dỡ đã được tính gộp trong giá cước thuê tàu. Theo cách
này, mức xếp dỡ được quy định theo tập quán của cảng (người ta ghi According to
customs of port hoặc With all despatch hoặc customary quick despatch chứ không quy
định tiền thưởng phạt xếp dỡ nhanh hay chậm như thuê tàu chuyến
- Theo điều kiện miễn xếp (Free In: FI): Chủ tàu được miễn phí xếp xuống tàu, nhưng
phải chịu phí dỡ hàng tại cảng đến.
- Theo điều kiện miễn dỡ (Free Out: FO): chủ tàu được miễn phí dỡ hàng khỏi tàu tại
cảng đến nhưng phải chịu chi phí xếp hàng xuống tàu tại cảng xếp.
- Theo điều kiện miễn xếp. dỡ (Free In and Out: FIO): Người thuê tàu phải chịu các phí
chi phí xếp hàng xuống tàu tại cảng xếp cũng như phí dỡ hàng khỏi tàu tại cảng dỡ..
Ngoài ra còn quy định chi phí san hàng (Trimming) đối với hàng rời và xếp đặt
(Stowage) đối với hàng có bao bì ở hầm tàu do ai chịu.
Nếu chủ tàu được miễn phí xếp dỡ, san xếp thì ghi FIOST ở sau giá cước. Thí dụ:
Freight: USD 15/MT, FIOST
7. Cước phí và thanh toán:
- Giá cước: Trong hợp đồng cần ghi rõ giá cước, loại tiền thanh toán; đồng thời đơn vị
tính cước là theo trọng lượng hay thể tích đều có thể dùng chung một đơn vị là tấn cước
(Freight Ton).
Khi ấn định giá cước, cần xác định ai chịu phí xếp, dỡ và chi phí xếp hàng dưới tàu.
Thí dụ : Freight: USD 30 FIO and Stowed Per Metric Ton (Giá cước là 30 đôla Mỹ một
tấn mét, chủ tàu được miễn phí xếp dỡ và xếp hàng dưới tàu) hoặc USD 30 M3 FIO (30
đôla Mỹ một mét khối , miễn phí xếp dỡ).
Nếu tính cước theo trọng lượng, cũng cần ghi rõ trọng lượng tính cước phí theo số lượng
hàng xếp lên tàu ở cảng xếp hay theo số lượng hàng giao ở cảng đến.
- Thanh toán tiền cước:
+ Cước phí trả trước (Freight Prepaid): người thuê phải trả toàn bộ tiền cước cho chủ tàu
sau khi xếp xong hàng hoặc sau khi ký B/L một số ngày do hai bên quy định nếu bán theo
CIF, CF.
Thí dụ: Cước phí phải trả trong vòng 04 ngày kể từ ngày ký B/L , không được khấu trừ
và không hoàn lại dù tàu và/hoặc hàng mất hay không mất (freight to be paid in four days
after signing B/L, discountless and not returnable, ship and/or cargo lost or not lost)
+ Cước phí trả sau (Freight to collect):
Thời điểm trả có thể ấn định:
Trả tiền trước khi mở hầm tàu để dỡ hàng (freight payable before breaking bulk- b.b.b)
Trả đồng thời với việc dỡ hàng (freight payable concurent ưith discharge)
Trả sau khi dỡ xong hàng (freight payable after completion of discharge)
+ Trả trước một phần và trả sau một phần (advance freight):
Thí dụ: trả 80% tiền cước tại cảng xếp sau khi ký B/L, số tiền còn lại trả đứt trong vòng 5
ngày sau khi dỡ hàng xong.
Việc giữ lại một phần tiền cước nhằm giúp người thuê gây áp lực nếu có tranh chấp,
thưởng phạt với hãng tàu.
Hợp đồng cũng phải quy định tiền cước được thanh toán tại ngân hàng nào, cách thức trả
tiền…
8. Thông báo sẵn sàng NOR (Notice of Readiness):
Có hai loại thông báo:
- Thông báo ngày dự kiến tàu đến cảng
Việc thông báo ngày dự kiến tàu đến cảng trong một khoảng thời gian ngắn (7,5,3 ngày)
trước khi tàu đến cảng xếp dỡ là rất cần cho có đủ thời gian làm thủ tục cho tàu ra vào
cảng và chuẩn bị xếp dỡ hàng theo đúng lịch trình đã quy định giữa hai bên chủ tàu và
người thuê tàu.
- Thông báo sẵn sàng xếp dỡ hàng.
Thời gian được phép đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ là thời gian tàu đã đến bến, tàu đã
sẵn sàng để nhận hoặc giao hàng.
Ðối với các mặt hàng ngũ cốc, theo tập quán vận chuyển sản phẩm này, bản thông báo
sẵn sàng xếp hàng thường phải kèm theo một biên bản giám định các khoang hầm đã
sạch sẽ có thể
nhận hàng được.
Thời gian đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ còn tuỳ thuộc vào điều khoản về tàu đến bến.
+ Nếu hợp đồng thuê tàu quy định Tàu đến lượt (In turn hay In regular turn) khi có nhiều
tàu phải chờ đợi, bao giờ tàu chở hàng đến lượt mình cập cầu, lúc ấy thuyền trưởng mới
được đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ cho người thuê tàu, cũng giống như điều khoản vị trí
(berth clause). Nếu thuê tàu nên chọn cách này.
+ Nếu hợp đồng quy định Miễn đến lượt tức là không cần tàu cập cầu (Free turn) hay
Thời gian chờ cầu cũng tính (time waiting for berth to count), khi tàu đã sẵn sàng là có
thể đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ và người thuê tàu phải chịu trách nhiệm về thời gian
tàu chờ cầu để cập cầu.
+ Nếu hợp đồng quy định Ðến lượt không quá 48 giờ tức là đến lượt cập cầu nhưng 48
tiếng rồi mà vẫn chưa cập cầu, tàu cứ đưa NOR (In turn not exceding 48 hours), tàu chỉ
chờ tối đa 48 giờ đồng hồ sau đó nếu cần phải chờ nữa, người thuê tàu phải chịu trách
nhiệm.
9. Mức xếp dỡ (Loading/ Discharging Rate): là số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc thể tích
hàng phải xếp hoặc dỡ trong vòng 01 giờ hay 01 ngày .
Có hai cách thoả thuận về mức xếp dỡ.
- Quy định mức xếp dỡ trung bình cho cả tàu là bao nhiêu tấn/ ngày
- Quy định mức xếp dỡ trung bình cho từng khoảng hầm là bao nhiêu tấn / ngày
10. Thời gian xếp dỡ (Laytime hay Layday):
Có hai cách quy định về thời hạn xếp dỡ (Loading/Discharging Laytime):
- Phân chia thời hạn xếp dỡ làm 2 giai đoạn: Thời hạn xếp và dỡ hàng Cargo to be loaded
at the rate of 3000 MT and discharge at the rate of 900 MT per weather working day of
24 hours, sunday and holiday excepted both and even if used (hàng được xếp với mức
3000 tấn và dỡ với mức 900 tấn ngày làm việc nghỉ, có làm cũng không tính
(S.H.E.X.E.U)
- Gộp thời gian xếp dỡ hàng làm một để tính: gọi là thời hạn xếp dỡ bù trừ (reversible
laydays) 2000 MT per weather working day of 24 consecutive hours, sundays and
holidays excepted unless used (SHEXUU). Như vậy nếu tàu chở 10 000 MT thời hạn xếp
dỡ sẽ là: 10 000 MT/ 2000 MT = 5 ngày quy định (5 WWDSHEX UU- Working days
sundays holidays excepted, unless used) có nghĩa là 5 ngày làm việc, chủ nhật, ngày lễ
được nghỉ nhưng nếu có làm thì tính)
Ngoài ra, còn quy định thời hạn xếp dỡ được tính từ thời điểm nào:
Thí dụ: Theo mẫu hợp đồng thuê tàu GENCON, thời hạn xếp dỡ bắt đầu tính từ 1 giờ
chiều nếu thông báo sẵn sàng xếp dỡ được trao và chấp nhận trước 12 giờ trưa; bắt đầu
tính từ 6 giờ sáng ngày làm việc hôm sau, nếu NOR xếp dỡ được trao trong giờ làm việc
buổi chiều ngày hôm trước.11. Thưởng phạt về xếp dỡ (Demurage/ Despatch money:
DEM/DES): mức tiền bội thường hoặc phạt thường được quy định theo ngày hoặc tấn
dung tích đăng ký toàn phần của tàu mỗi ngày
Thí dụ: quy định mức phạt USD 2000/ngày hoặc USD 0,3/GRT/ngày… Nguyên tắc của
phạt là : Khi đã phạt là luôn bị phạt ,tức các ngày sau đó dù là ngày chủ nhật, ngày lễ, xấu
hay tốt trời đều bị phạt.
Mức thưởng thường chỉ bằng 1/ 2 mức phạt. Tiền thưởng thường được tính theo ngày
hoặc theo tỷ lệ một phần của ngày( Pro-rata), không hẳn ngày chẵn mà còn tính thêm giờ
phút.
Lưu ý : tàu chợ không có tiền thưởng phạt về xếp dỡ nhanh chậm, chỉ có trong tàu
chuyến. 12. Ðiều khoản cầm giữ hàng ( Lien clause):
Chủ tàu sẽ cầm giữ hàng thay cho cước phí, cước khống tiền phạt.
Người thuê vẫn còn trách nhiệm về cước khống và tiền phạt do mình gây ra ở cảng xếp
và trách nhiệm về cước phí và tiền phạt ở cảng dỡ hàng nếu chủ tàu không thu được tiền
thanh toán do việc cầm giữ hàng.13. Ðiều khoản trọng tài ( arbitration clause):
Bất kì tranh chấp nào nảy sinh ngoài hợp đồng hiện tại sẽ được chuyển cho trọng tài
thuộc : Phòng Trọng tài Hàng hải( Chambre arbitral marinetime) ở Paris chẳng hạn.
Quyết định đưa ra theo quy tắc của Phòng trọng tài sẽ là phán quyết cuối cùng ràng buộc
hai bên.14. Trách nhiệm và miễn trách của người vận chuyển.
Nói chung các hợp đồng đều quy định chủ tàu phải chịu trách nhiệm như Công ước
Brussels 1924 đã nói : Tổn thất hư hỏng của hàng hoá do xếp không cẩn thận, do chèn lót
không tốt, do hun khói, do thiếu cần mẫn thích đáng nên tàu không đủ khả năng đi biển…
Các trường hợp miễn trách nhiệm (exemption from liability) gồm: thiên tai, tai hoạ ngoài
biển, thuỷ thủ phá hoại, cháy, cướp biển, ẩn tỳ của vỏ tàu và máy móc, do bản chất hàng,
sơ sót của thuyền trưởng, bị cầm giữ do vua chúa và chính phủ, đi lệch
hướng( deviation). Ngoài ra, chủ tàu được miễn trách do trì hoãn lúc khởi hành và trong
chuyến hải trình bởi đình công , thiếu thuỷ thủ hoặc những người ảnh hưởng đến hải
trình.15. Các điều khoản khác:
Hợp đồng thuê tàu còn có các điều khoản tổn thất chung( General average), 2 tàu đâm
nhau cùng có lỗi ( Both to blame collíion clause), chiến tranh, đình công( Strike), băng
giá( ice). Khi kí hợp đồng, nếu thấy điều khoản nào không thích hợp hai bên có thể loại
bỏ.
Ngoài ra, cần xác định rõ chủ tàu hay người cho thuê chịu các chi phí sau:
- Chi phí cung cấp vật liệu chèn lót, cung cấp cần trục, dây buộc
- Chi phí thuê người điều khiển cần trục, di chuyển cần trục, đóng mở hầm tàu
- Chi phí làm ngoài giờ, kiểm đếm thuế má, cảng phí

Cách thức thuê tàu chuyến

Thuê tàu chuyến phức tạp hơn công việc thuê tàu chợ, đòi hỏi người thuê tàu phải am
hiểu tuyến, luồng vận tải; am hiểu đặc điểm kinh doanh của từng hãng tàu; am hiểu về
giá cước phí

Những công việc chính khi thuê tàu chuyến:


- Xác định loại hình tàu chuyến sẽ thuê phục vụ cho kinh doanh:
+ Thuê chuyến một (Single voyage)
+ Thuê khứ hồi (Round voyage)
+ Thuê nhiều chuyến liên tục (Consecutive voyage)
+ Thuê bao cả tàu trong một thời gian (Lumpsum)
- Uỷ thác cho công ty giao nhận hoặc trực tiếp đứng ra đàm phán ký Hợp đồng thuê tàu
(Voyage charter party) với hãng tàu

- Tập kết hàng để giao lên tàu (khi xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, D) lấy Biên lai
thuyền phó (Mate’s receipt), sau đó đổi lấy Vận đơn sạch đã xếp hàng (B/L clean on
board)

Lưu ý: Nếu thuê tàu để chỉ định chuyên chở trong trường hợp mua hàng theo điều kiện
FOB thì người thuê phải kịp thời thông báo cho nhà xuất khẩu các thông tin về ngày giờ
con tàu sẽ vào lấy hàng để người xuất khẩu chuẩn bị hàng tập kết lên tàu. Trong trường
hợp này, người lấy B/L không phải là người thuê tàu mà là người xuất khẩu.

- Thanh toán cước phí, tiền bốc dỡ, tiền thưởng phạt xếp dỡ

Theo Kỹ thuật kinh doanh XNK (PGS.TS Võ Thanh Thu)

Thể thức lập vận đơn

- Lập một tờ khai vận chuyển ghi rõ: tên tàu, tên người gửi hàng, tên người nhận hàng,
nơi đến, số, ký mã hiệu, kiện hàng, tính chất hàng, trọng lượng hay khối lượng, trị giá
hàng nếu cần. Sau đó người gửi hàng ký tên vào tờ khai đó.
- Giao tờ khai cho nhân viên tàu tính tiền cước và chi phí phụ
- Nhận lại một phiếu xếp hàng để xếp hàng xuống tàu đã chỉ định.
- Nhân viên nhận hàng của tàu ký xác nhận vào phiếu xếp hàng sau đó chuyển cho bộ
phận chuyên trách
- Bộ phận chuyên trách cấp chính thức một vận đơn hợp lệ cho người gửi hàng, có chữ ký
của thuyền trưởng hay đại lý.

Theo Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương ( Dương Hữu Hạnh)

Cách thức thuê tàu chợ

Bước 1: Tập trung đủ số lượng hàng quy định Bước 2: Nghiên cứu lịch trình tàu chạy.
Lịch này thường được
đăng trên các báo Sài Gòn giải phóng, báo Nhân Dân. Từ đó
chọn hãng tàu có uy tín và cước phí thấp. Hiện tại, giữa các
hãng tàu có sự cạnh tranh lớn nên người thuê tàu thường được
hưởng một khoản hoa hồng nhất định. Bước 3: Chủ hàng lập Bảng kê khai hàng (Cargo
list) và uỷ thác
cho công ty đại lý vận tải giữ chỗ trên tàu. Chủ hàng ký Ðơn xin
lưu khoang (booking note) với đại lý sau khi hãng tàu đồng ý
nhận chuyên chở, đồng thời đóng cước phí vận chuyển. Bước 4: Giao hàng cho tàu. Nếu
là hàng nguyên container thì
làm thủ tục mượn container để chất xếp hàng, sau đó giao
container cho bãi hoặc trạm containerBước 5: Lấy Vận đơn (Bill of Lading) Bước 6:
Thông báo cho người mua về kết quả giao hàng Theo Kỹ thuật kinh doanh XNK
(PGS.TS Võ Thanh Thu

AIR TRANSPORTATION

Thông báo tổn thất và khiếu nại đối với người chuyên chở hàng không

Thời hạn khiếu nại:

- Ðối với hư hỏng dễ thấy của hàng hoá : ngay sau khi phát hiện hư hỏng và muộn nhất là
sau 14 ngày kể từ ngày nhận hàng;
- Các trường hợp hư hỏng khác: trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận hàng;
- Ðối với chậm trễ: trong vòng 21 ngày kể từ ngày hàng hoá được đặt dưới sự định đoạt
của người nhận ;
- Ðối với trường hợp không giao hàng; trong vòng 120 ngày kể từ ngày phát hành vận
đơn hàng không;
- Khiếu nại tiền cước lạm thu: trong vòng 180 ngày kể từ ngày phát hành vận đơn hàng
không;
- Ðối với hư hỏng hành lý: trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận hàng.

Thông báo tổn thất và khiếu nại có thể gửi cho:+ Người chuyên chở có vận đơn đang sử
dụng,
+ Người chuyên chở thứ nhất,
+ Người chuyên chở cuối cùng,
+ Người chuyên chở thực tế đã gây ra mất mát, hư hỏng trên chặng đường anh ta chuyên
chở. Nếu người chuyên chở hàng không không giải quyết khiếu nại hoặc giải quyết
không thoả đáng thì chủ hàng có quyền kiện ra toà.
Thời gian đi kiện là 2 năm, kể từ:
- Ngày máy bay đến, hoặc ngày đáng lẽ máy bay đến,
- Ngày mà việc vận chuyển chấm dứt.

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không

Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại trong trường hợp hàng hoá,
hành lý bị phá huỷ, mất mát hoặc hư hỏng với điều kiện là sự cố gây ra thiệt hại đó xảy ra
trong quá trình vận chuyển hàng không.

Vận chuyển hàng không bao gồm thời gian mà hàng hoá nằm trong sự trông nom, quản
lý của người chuyên chở, dù ở sân bay, ở trong máy bay hoặc trong trường hợp phải hạ
cánh ngoài sân bay thì ở bất kì nơi nào.

Người chuyên chở hàng không sẽ không chịu trách nhiệm nếu anh ta chứng minh được
rằng sự phá huỷ, mất mát hoặc hư hỏng là do các nguyên nhân sau đây gây ra:
- Tính chất hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá
- Khuyết điểm về bao bì của hàng hoá do một người không phải là người chuyên chở
hoặc đại lý của họ gây ra;
- Hành động chiến tranh hoặc xung đột vũ trang ;
- Hành động của nhà cầm quyền liên quan đến việc vào, ra hay quá cảnh của hàng hoá.
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không đối với hàng hóa và hành lý ký
gửi là 250 Fr ( tương đương với 17 SDR hay 20 USD) cho mỗi kg hàng hóa bị mất, trừ
trường hợp người gửi hàng đã kê khai giá trị hàng hoá khi giao hàng cho người chuyên
chở. Trong trường hợp này, người chuyên chở sẽ bồi thường theo giá trị kê khai, nếu giá
trị kê khai đó là chính xác.
Người chuyên chở hàng không sẽ mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên, nếu
người chuyên chở hàng không phạm lỗi cố ý hoặc cẩu thả, mặc dù biết rằng tổn thất có
thể xảy ra.Ngoài ra, người chuyên chở còn phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do chậm trễ
trong việc vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hoá. Tuy vậy, người chuyên chở
không chịu trách nhiệm về chậm trễ nếu người chuyên chở chứng minh được anh ta và
người làm công hay đại lý của anh ta đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh thiệt
hại hoặc đã không thể áp dụng được những biện pháp như vậy.

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

Các loại cước hàng không

Cước hàng bách hoá (General Cargo Rates- GCR)


Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá thông thường vận chuyển giữa hai sân bay mà
không áp dụng bất kỳ một loại cước đặc biệt nào. Cước này cao hay thấp phụ thuộc vào
trọng lượng của hàng hoá, khối lượng hàng: càng nhiều thì giá cước càng hạ.

Cước tối thiểu ( Minimum Charges- M)


Là giá cước thấp nhất mà một hãng hàng không có thể vận chuyển một lô hàng, có tính
đến các chi phí cố định mà hãng hàng không phải chi ra để vận chuyển.

Cước đặc biệt ( Specific Commodity Rates- SCR)


Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá đặc biệt xuất phát từ một địa điểm t cụ thể đến
một nơi đến cụ thể. Cước này thường thấp hơn cước hàng bách hoá và được công bố cho
những hàng đặc biệt hay hàng hoá chuyên chở trên những tuyến đường đặc biệt. Mục
đích của cước này là dành cho chủ hàng một giá cước cạnh tranh nhằm khuyến khích họ
gửi hàng bằng máy bay để tận dụng khả năng chuyên chở của hãng hàng không.

Cước phân loại hàng ( Class Rates/ Commodity Classification Rates)


Cước này thường được thể hiện bằng số phần trăm của cước bách hoá hoặc một khoản
phụ thêm vào cước bách hoá và được áp dụng cho một số ít mặt hàng ở trong hoặc giữa
các khu vực quy định. Cước này được áp dụng khi không có cước đặc biệt cho hàng hoá
nào đó. Các mặt hàng thường được áp dụng loại cước này là: Ðộng vật sống (150%
GCR); hàng giá trị cao; vàng bạc, đá quý( 200% GCR); sách báo, tạp chí, catalô. sách
cho người mù( 50%), hài cốt…
Cước áp dụng cho tất cả mặt hàng ( Freight All Kinds- FAK)
Giá cước loại này tính theo khối lượng và áp dụng cho tất cả các mặt hàng trong một
container không phân biệt đó là hàng gì. Cước này không áp dụng cho các mặt hàng như
hàng dễ hư hỏng, động vật sống, hàng giá trị cao…

Cước container ( Container Rates)


Nếu hàng được đóng trong container thích hợp với việc vận chuyển bằng máy bay thì
hãng hàng không sẽ áp dụng một giá cước hạ hơn.

Cước giá trị


Là cước heo giá trị hàng hoá kê khai. Ví dụ, nếu hàng có giá trị trên 20 USD/kg thì cước
là 5% giá trị kê khai. Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn
Châu)
Các loại cước hàng không
Cước hàng bách hoá (General Cargo Rates- GCR)
Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá thông thường vận chuyển giữa hai sân bay mà
không áp dụng bất kỳ một loại cước đặc biệt nào. Cước này cao hay thấp phụ thuộc vào
trọng lượng của hàng hoá, khối lượng hàng: càng nhiều thì giá cước càng hạ.

Cước tối thiểu ( Minimum Charges- M)


Là giá cước thấp nhất mà một hãng hàng không có thể vận chuyển một lô hàng, có tính
đến các chi phí cố định mà hãng hàng không phải chi ra để vận chuyển.

Cước đặc biệt ( Specific Commodity Rates- SCR)


Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá đặc biệt xuất phát từ một địa điểm t cụ thể đến
một nơi đến cụ thể. Cước này thường thấp hơn cước hàng bách hoá và được công bố cho
những hàng đặc biệt hay hàng hoá chuyên chở trên những tuyến đường đặc biệt. Mục
đích của cước này là dành cho chủ hàng một giá cước cạnh tranh nhằm khuyến khích họ
gửi hàng bằng máy bay để tận dụng khả năng chuyên chở của hãng hàng không.

Cước phân loại hàng ( Class Rates/ Commodity Classification Rates)


Cước này thường được thể hiện bằng số phần trăm của cước bách hoá hoặc một khoản
phụ thêm vào cước bách hoá và được áp dụng cho một số ít mặt hàng ở trong hoặc giữa
các khu vực quy định. Cước này được áp dụng khi không có cước đặc biệt cho hàng hoá
nào đó. Các mặt hàng thường được áp dụng loại cước này là: Ðộng vật sống (150%
GCR); hàng giá trị cao; vàng bạc, đá quý( 200% GCR); sách báo, tạp chí, catalô. sách
cho người mù( 50%), hài cốt…

Cước áp dụng cho tất cả mặt hàng ( Freight All Kinds- FAK)
Giá cước loại này tính theo khối lượng và áp dụng cho tất cả các mặt hàng trong một
container không phân biệt đó là hàng gì. Cước này không áp dụng cho các mặt hàng như
hàng dễ hư hỏng, động vật sống, hàng giá trị cao…

Cước container ( Container Rates)


Nếu hàng được đóng trong container thích hợp với việc vận chuyển bằng máy bay thì
hãng hàng không sẽ áp dụng một giá cước hạ hơn.
Cước giá trị
Là cước heo giá trị hàng hoá kê khai. Ví dụ, nếu hàng có giá trị trên 20 USD/kg thì cước
là 5% giá trị kê khai. Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn
Châu)

Trình tự giao hàng xuất khẩu

Người xuất khẩu tiến hành giao hàng vận chuyển bằng đường hàng không theo các bước
sau:1. Lưu cước với hãng hàng không hoặc với người giao nhận:
Người gửi hàng phải điền vào Booking Note theo mẫu của hãng hàng không với các nội
dung như: tên người gửi, người nhận, bên thông báo; mô tả hàng hoá: loại hàng, trọng
lượng, số lượng, thể tích; tên sân bay đi, tên sân bay đến; cước phí và thanh toán…2.Vận
chuyển, đóng hàng và giao hàng cho người chuyên chở:
- Chuẩn bị mọi giấy tờ cần thiết cho lô hàng;
- Lập phiếu cân hàng ( Scaling Report);
- Ðóng gói, ghi ký mã hiệu, dán nhãn hiệu;
- Làm thủ tục hải quan;
- Giao hàng cho hãng hàng không.3. Lập Airway Bill (AWB)
Sau khi hàng được xếp vào pallet, igloo hay container, cán bộ giao nhận liên hệ với hãng
hàng không để nhận AWB và điền các chi tiết vào AWB.
Nếu gửi hàng qua người giao nhận sẽ có hai loại AWB được sử dụng là Master AWB
(MAWB) do hãng hàng không cấp cho người giao nhận và House AWB (HAWB) do
người giao nhận cấp khi người này làm dịch vụ gom hàng.

4. Thông báo cho người nhận về việc gửi hàng


Nội dung của thông báo gồm: số HAWB/MAWB; người gửi, người nhận, tên hàng, số
lượng, trọng lượng, thể tích, tên sân bay đi, tên sân bay đến, ngày khởi hành( ETD), ngày
dự kiến đến(ETA)…

5. Lập bộ chứng từ thanh toán và thanh toán các khoản cần thiết. Theo Vận tải và giao
nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

Trình tự nhận hàng nhập khẩu

Người nhập khẩu tiến hành nhận hàng vận chuyển bằng đường hàng không theo các bước
sau:

1. Nhận các giấy tờ, chứng từ:


Sau khi nhận được giấy báo hàng đến, người nhận phải đến hãng hàng không để nhận
được các giấy tờ, chứng từ liên quan.

2. Nhận hàng tại sân bay:


Người nhận hàng mang chứng minh thư và giấy giới thiệu để nhận hàng tại sân bay. Khi
nhận phải kiểm tra hàng hoá, nếu có hư hỏng, đổ vỡ phải lập biên bản giám định, có xác
nhận của kho để khiếu nại sau này.
3. Làm thủ tục hải quan:
Trước khi làm thủ tục, phải đăng ký tờ khai. Hồ sơ đăng ký làm thủ tục hải quan bao gồm
( thường đăng ký trước một buổi):
- Vận đơn hàng không (AWB) bản gốc 2;
- Phiếu đóng gói (Packing List)
- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
Sau khi xem xét hồ sơ, hải quan tiến hành kiểm và ký thông báo thuế.

4.Thanh toán các khoản liên quan và đưa hàng ra khỏi sân bayTheo Vận tải và giao nhận
hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

TRANSPORTATION BY CONTAINERS

Phương thức gửi hàng lẻ

Phương thức gửi hàng lẻ được sử dụng khi người gửi hàng không đủ lượng hàng để xếp
đầy một container.

Quy trình

- Người gom hàng đóng nhiều lô hàng lẻ của các chủ hàng khác nhau vào cùng một
container bằng chi phí của mình.
- Người vận chuyển xếp container lên tàu.
- Tại cảng đến, đại lý giao nhận nhận container được dỡ từ tàu xuống, vận chuyển về
trạm làm hàng lẻ để rút hàng.
- Các lô hàng được tách ra riêng biệt và giao cho người nhận
( người NK)Trách nhiệm của các bên:

* Người gửi hàng:


- Vận chuyển hàng từ kho hay nơi chứa hàng của mình đến trạm làm hàng lẻ của cảng
gửi giao cho người gom hàng và phải chịu chi phí vận chuyển này.
- Chuyển các chứng từ cần thiết liên quan đến thương mại, vận tải, thủ tục xuất khẩu cho
người gom hàng.
- Nhận vận đơn và trả cước hàng lẻ. * Người nhận hàng:
- Xin giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn hợp lệ cho người nhận hàng.
- Nhanh chóng nhận hàng tại trạm CFS.* Người vận chuyển hàng lẻ:
Có thể là người vận chuyển thực sự ( effective carrier) tức hãng tàu hoặc có thể là người
thầu vận chuyển hàng lẻ nhưng lại không có tàu ( NVOCC: Non Vessel Operating
Common Carrier).
- Người vận chuyển thực sự ( hãng tàu) vận chuyển hàng lẻ với tư cách người gom hàng,
ký phát vận đơn thực ( Master B/L) cho người gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyên chở
đến cảng đích và dỡ hàng xuống cảng, giao hàng cho người nhận tại trạm CFS cảng đến.
- Người thầu vận chuyển hàng lẻ ( NVOCC) thường do công ty giao nhận đảm trách với
tư cách người gom hàng, là người chuyên chở theo hợp đồng vận chuyển ( Contracting
Carrier) chứ không phải là đại lý ( agent).
Người thầu vận chuyển hàng lẻ chịu trách nhiệm suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi
nhận hàng tại cảng gửi đến khi giao trả hàng xong tại cảng đích. Vận đơn họ ký phát cho
người gửi hàng có thể là vận đơn tập thể ( House Bill of Lading) hoặc vận đơn do Hiệp
hội những người giao nhận quốc tế soạn thảo ( FIATA Bill of Lading) nếu họ là thành
viên của hội này.Theo Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (Dương Hữu
Hạnh)

Phương thức gửi hàng đầy container

Phương thức gửi hàng đầy container được sử dụng khi người gửi hàng có lượng hàng đủ
chứa đầy một hay nhiều container hoặc hàng hoá có tính chất đòi hỏi phải chứa trong một
container, nên thuê cả một hay nhiều container để gửi hàng.

Quy trình

- Chủ hàng đóng hàng vào container tại kho riêng hoặc tại bãi. Sau khi làm thủ tục hải
quan kiểm hoá, container được niêm phong kẹp chì.
- Chủ hàng hay công ty giao nhận vận chuyển container đến bãi chứa container (C/Y) để
chờ xếp lên tàu.
- Tại cảng đến, người vận tải sắp xếp và chịu chi phí vận chuyển container vào bãi chứa
của mình.
- Từ bãi chứa container, người nhận hàng hoặc công ty giao nhận sắp xếp và làm thủ tục
hải quan, vận chuyển về kho riêng và rút hàngTrách nhiệm của các bên:

* Người gửi hàng( Shipper)


- Vận tải hàng từ kho hay nơi chứa hàng trong nước đến bãi chứa container của cảng gửi
hàng.
- Ðóng hàng vào container, kể cả chất xếp và chèn lót.
- Ghi ký mã hiệu ( markings) và dấu hiệu chuyên chở.
- Niêm phong và cặp chì container theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan.
- Chịu mọi chi phí liên quan.
Việc đóng hàng vào container có thể thực hiện tại bãi chứa container hoặc tại kho riêng
của người gửi hàng nếu có yêu cầu, nhưng người gửi hàng phải đảm bảo an toàn và chịu
chi phí điều vận container đi và về bãi chứa.
* Người nhận hàng ( Consignee)
- Xin giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình B/L hợp lệ cho người vận chuyển để nhận hàng.
- Rút hàng tại bãi chứa hoặc tại kho của mình để hoàn trả container rỗng cho người
chuyên chở kịp thời, tránh bị phạt.
* Người vận chuyển ( Carrier)
- Chăm sóc, giữ gìn, bảo quản hàng xếp trong container kể từ khi nhận từ người gửi tại
bãi chứa của cảng gửi cho đến khi giao trả hàng cho người nhận tại bãi chứa ở cảng đến.
- Xếp hàng từ bãi chứa ở cảng gửi lên tàu kể cả việc xếp hàng trên tàu.
- Dỡ hàng từ tàu xuống bãi chứa ở cảng đến.
- Giao hàng cho người nhận có vận đơn hợp pháp.
- Chịu mọi chi phí xếp dỡ container lên xuống tàu. Theo Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm
trong ngoại thương (Dương Hữu Hạnh)

Các loại hợp đồng thuê container

Hợp đồng thuê chuyến ( Trip Leasing)


Hợp đồng thuê tàu chuyến được sử dụng khi người thuê có nhu cầu sử dụng ngay
container. Giá tiền thuê chuyến được tính theo đơn vị container/ngày hoặc
container/tháng, biến động theo thị trường và thường cao hơn giá cho thuê ở các loại hợp
đồng khác. Nói chung, người cho thuê container không thích cách cho thuê này vì nó có
tính tạm thời, thiếu ổn định và nếu không có các biện pháp hữu hiệu sẽ có thể dẫn đến sự
đảo lộn kế hoạch bố trí khai thác, tạo ra sự tồn đọng container ở một địa điểm nào
đó.Hợp đồng không thuê quy định số lượng container bắt buộc (Rate agreement)
Hợp đồng này chủ yếu quy định giá tiền thuê container không thay đổi trong suốt thời
gian hiệu lực của hợp đồng, bất kể container nằm ở địa điểm nào miễn là thuộc phạm vi
quản lý quy định của người cho thuê.
Hợp đồng không quy định số lượng container bắt buộc hai bên phải thực hiện. Người
thuê tuỳ theo nhu cầu từng chuyến mà đề nghị số lượng và người cho thuê tuỳ theo khả
năng của mình vào lúc ấy mà đáp ứng. Hợp đồng quy định địa điểm hoàn trả container,
số lượng hoàn trả trong mỗi tháng và phí hoàn trả container ( nếu có). Hợp đồng cho thuê
có quy định số lượng container tối thiểu bắt buộc ( Master lease)
Hợp đồng này quy định người thuê sử dụng một số lượng container tối thiểu trong suốt
thời gian hiệu lực của hợp đồng và phải trả đủ số tiền thuê quy định, mặc dù có khi người
thuê không sử dụng hết. Mặt khác, người thuê có thể thuê vượt quá số lượng quy định
nếu có nhu cầu.
Hợp đồng còn quy định điều kiện hoán đổi, có nghĩa là trong thời gian thuê, người thuê
có quyền hoàn trả một số lượng container ở nơi này và nhận một số lượng tương ứng
trong khu vực mà hai bên thoả thuận.
Cách thuê này có lợi cho người thuê vì nó cho phép người thuê điều chỉnh số lượng
container khớp với nhu cầu thực tế nhưng lại đòi hỏi người cho thuê phải bố trí mạng lưới
container rộng khắp và do đó chi phí quản lý hành chính sẽ tăng lên.Hợp đồng thuê dài
hạn ( Long term lease)
Hợp đồng này quy định người thuê sử dụng một số lượng container trong suốt thời gian
thuê mà không có sự hoán đổi và chỉ hoàn trả container khi hết hạn hợp đồng. Nếu người
thuê vi phạm sẽ phải nộp tiền phạt. Các công ty vận chuyển container thường sử dụng
cách này.
Ðôi khi hợp đồng thuê container dài hạn có thể biến dạng thành hợp đồng thuê mua
( purchase- lease contract), nghĩa là người thuê sử dụng dài hạn, trả tiền thuê cho đến hết
hạn quy định trong hợp đồng thì quyền sở hữu container chuyển sang luôn cho người
thuê. Người thuê sử dụng luôn cách thuê mua vì họ không muốn hoặc không có khả năng
chi trả ngay một lần tiền mua container.

Trong các hợp đồng thuê container nói trên, giá tiền thuê, phí bảo hiểm, điều kiện thuê,
việc nhận, hoàn trả container là các điều khoản chủ yếu cần lưu ý.

You might also like