You are on page 1of 2

ĐỀ THI GIỮA KÌ Đề số:

Trường Đại học Duy Tân Môn: BIÊN DỊCH 2 2


Khoa: NGOẠI NGỮ Khối lớp: ENG 371
Bộ môn: AVCN Học kỳ 2 Năm học 2016 - 2017
Thời gian làm bài: 75 phút

A. ENGLISH – VIETNAMESE TRANSLATION

SINGAPORE

“It is a city with its head in the future and its soul in the past.”

Singapore is not just one island but a main island with over 60 surrounding islets. The main
island has a total land area of about 640 square km. However, its compact size belies its
economic growth. In just 150 years, Singapore has grown into a thriving center of commerce
and industry. Its former role as an entrepot has diminished, as the Republic has increased its
manufacturing base.

Singapore is the busiest port in the world with over 600 shipping lines sending super tankers,
container ships and passenger liners to share the busy waters with coastal fishing vessels and
wooden lighters. One of the world’s major oil refining and distribution centers, Singapore is
also a major supplier of electronic components and a leader in shipbuilding and repairing. It
has also become one of the most important financial centers of Asia, with more than 130
banks.

Business dealings are facilitated by Singapore’s superb communication network which links
the Republic to the rest of the world via satellite, 24-hour telegraph and telephone systems.
Singapore’s strategic location, excellent facilities, fascinating cultural contrasts and tourist
attraction contribute to its success as a leading destination for both business and pleasure..

Vocabulary:

1. islet (n): small island: đảo nhỏ


2. belie (v): give a wrong idea of: gây ấn tượng sai lầm
3. entrepot (n): trung tâm thương mại, cảng xuất nhập hàng
4. liner (n): a large passenger ship: tàu chở khách
5. waters (n): sea near a particular country: hải phận
6. facilitate (v): make something easy: tạo điều kiện thuận lợi
B. VIETNAMESE – ENGLISH TRANSLATION

DẠY NGOẠI NGỮ CHO TRẺ EM – DỄ HAY KHÓ?

Trẻ em là một đối tượng học viên đặc biệt. Chúng thường tiếp thu những kiến thức mới theo cách
không giống người lớn. Vậy thời điểm nào là thích hợp để dạy ngoại ngữ cho trẻ em?

Hầu hết các chuyên gia đều tin tưởng rằng nếu sớm được tiếp cận với một ngôn ngữ thứ hai thì trẻ
sẽ có thể sử dụng ngôn ngữ ấy thành thạo hơn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là càng sớm
càng tốt. Theo nghiên cứu thì độ tuổi ‘đẹp nhất’ để học một thứ tiếng khác là 6-13 tuổi. Tuy nhiên
những trẻ bắt đầu học khi 13-18 tuổi thường bắt kịp rất nhanh những trẻ đã học ngoại ngữ sớm
hơn chúng. Điều này chứng tỏ khi đã lớn hơn trẻ vẫn có thể học được ngoại ngữ. Dù ở độ tuổi nào
thì kinh nghiệm, môi trường học tập, phương pháp giảng dạy và thực hành mới là những nhân tố
quan trọng trong việc học ngôn ngữ của trẻ. Bên cạnh đó, dù ở độ tuổi nào việc học một thứ tiếng
khác đều giúp trẻ phát triển những kỹ năng cần thiết trong tương lai. Chúng sẽ học được khả năng
giao tiếp với người khác trong những tình huống “muôn màu muôn vẻ” của cuộc sống. Và dù
trình độ thành thạo của chúng có ở mức nào thì việc học những ngôn ngữ mới và tìm hiểu các nền
văn hoá khác nhau chắc chắn sẽ giúp trẻ mở mang tầm hiểu biết cũng như mở ra nhiều cơ hội học
tập và làm việc hơn.

Theo những nghiên cứu mới đây, trẻ em thường “sợ” học tiếng bởi những lí do sau:

• Cảm giác không thoải mái, căng thẳng.

• Cảm giác bối rối vì những khái niệm trừu tượng khó hiểu về nguyên tắc ngữ pháp cũng như cách
áp dụng chúng.

• Những hoạt động đòi hỏi chúng phải tập trung chú ý trong một thời gian dài.

• Sự nhàm chán.

• Việc giáo viên chữa lỗi quá nhiều.

Trong thực tế nghiên cứu cho thấy dạy học theo phương pháp truyền thống không có mấy tác
dụng trong việc giúp trẻ học ngoại ngữ tốt hơn mà trái lại còn khiến chúng ‘chán’ thậm chí ‘sợ’
học tiếng. Chúng ta chỉ có thể tạo ra một môi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn
thông tin hữu ích, những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù hợp với lứa tuổi
cùng những cơ hội luyện tập thích hợp.

You might also like