Professional Documents
Culture Documents
BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN MUỐI NGẬM NƯỚC (MUỐI KẾT TINH)
Công thức tổng quát có dạng: MxAy.xH2O
Ta luôn có: n MxAy = nMxAy.xH2O
n H2O = x.nMxAy.nH2O
* Các dạng bài tập:
Dạng 1: Bài toán tính khối lượng chất tan trong tinh thể ngậm nước và thành
phần % khối lượng nước kết tinh trong tinh thể ngậm nước.
Với dạng này, dựa vào công thức tinh thể ngậm nước, tính khối lượng mol của
tinh thể và khối lượng chất tan (muối tan) có trong 1 mol tinh thể. Dựa vào khối lượng
tinh thể ngậm nước, tính khối lượng chất tan trong lượng tinh thể ngậm nước này. Tính
khối lượng nước kết tinh trong 1 mol tinh thể. Từ đó rút ra trong 100 gam tinh thể có
bao nhiêu gam nước kết tinh.
Dạng 2. Bài toán tính khối lượng tinh thể ngậm nước cần thêm vào dung dịch cho
sẵn. Dạng bài toán này thường lấy tinh thể pha vào dung dịch có cùng loại chất tan, ví dụ
thêm CuSO4.5H2O vào dung dịch CuSO4. Khi làm toán cần chú ý những nội dung sau:
Dùng định luật bảo toàn để tính khối lượng dung dịch tạo thành (khối lượng
dung dịch bằng khối lượng tinh thể cộng khối lượng dung dịch đã có; khối lượng chất
tan trong dung dịch tạo thành (khối lượng chất tan thu được bằng khối lượng chất tan
trong tinh thể cộng khối lượng chất tan trong dung dịch).
Có thể coi tinh thể ngậm nước là một dạng dung dịch đặc biệt, trong đó dung môi là
lượng nước có trong tinh thể. Sau đó áp dụng phương pháp đường chéo.
Dạng 3. Bài toán tính lượng chất tan tách ra hay cần thêm vào khi thay đổi nhiệt
độ của dung dịch
Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi có trong dung dịch bão hòa ở
nhiệt độ t1 . Gọi a là khối lượng chất tan cần thêm vào hay tách ra khỏi dung dịch ban
đầu, sau khi thay đổi nhiệt độ. Tính khối lượng chất tan và dung môi có trong dung
dịch bão hòa ở nhiệt độ t2 . Áp dụng công thức tính độ tan và C% để tính a.
Lưu ý: + Nếu đề yêu cầu tính lượng tinh thể ngậm nước tách ra hay cần thêm vào
do thay đổi nhiệt độ dung dịch bão hoà cho sẵn, ở bước 2 ta phải đặt ẩn số là số mol(n)
+ Trong muối kết tinh: CuSO4.5H2O ta luôn có
Số mol CuSO4 = Số mol CuSO4.5H2O
Và số mol H2O = 5. nCuSO4.5H2O
Dạng 4. Bài toán xác định công thức phân tử của muối ngậm nước và muối kép
ngậm nước.
Bài 2: Tính lượng tinh thể CuSO4.5H2O cần dùng để điều chế 500ml dung dịch CuSO4
8%(D = 1,1g/ml).
Hướng dẫn
mddCuSO4 = D.V = 1,1. 500 = 550 gam.
8.550
=> mCuSO4 = = 44 gam.
100
44
=> n CuSO4 = = 0,275 (mol) = nCuSO4.5H2O
160
=> Khối lượng CuSO4.5H2O cần lấy để điều chế được 500 ml dd CuSO4 là
mCuSO4.5H2O = 0,275.250 = 68,75 gam.
Bài 3: Để điều chế 560g dung dịch CuSO4 16% cần phải lấy bao nhiêu gam dung dịch
CuSO4 8% và bao nhiêu gam tinh thể CuSO4.5H2O.
Hướng dẫn
Trong 560g dung dịch CuSO4 16% có chứa.
m 560.16 2240
ct CuSO4(có trong dd CuSO4 16%) = = = 89,6(g)
100 25
Đặt mCuSO4.5H2O = x(g)
1mol(hay 250g) CuSO4.5H2O chứa 160g CuSO4
Bài 4: Tính khối lượng CuSO4.5H2O tách ra khi làm lạnh 1877g dung dịch bão hòa
CuSO4 ở 85oC xuống 120C. Biết độ tan của CuSO4 ở 850C và 120C là 87,7g và 35,5g
Hướng dẫn:
Lưu ý vì chất kết tinh ngậm nước nên lượng nước trong dung dịch thay đổi
Ở 850C , TCuSO 87,7 gam 187,7 gam ddbh có 87,7 gam CuSO4 + 100g H2O
4
Bài 5: Hòa tan 5,72 gam Na2CO3.xH2O trong 44,28 gam nước ta được dung dịch có
nồng độ 4,24%. Xác định công thức của hiđrat trên.
Hướng dẫn
5,72
Ta có nNa2CO3 = nNa2CO3.xH2O = (mol)
106+18𝑥
=> mNa2CO3 có trong dung dịch Na2CO3.xH2O là
5,72 606,32
mNa2CO3 = 106. = gam.
106+18𝑥 106+18𝑥
=> Khối lượng dung dịch Na2CO3 = 44,28 + 5,72 = 50 gam.
Theo đề bài ta có
606,32 100
4,24 = . => x = 10
106+18𝑥 50
=> Vậy công thức của muối kết tinh là: Na2CO3.10H2O