You are on page 1of 23

KHÁNG SINH HỌ CYCLIN

MỤC TIÊU
1. Nhận diện được cấu trúc căn bản, sự liên quan giữa cấu trúc và tác động kháng
khuẩn của các kháng sinh họ tetracyclin.
2. Trình bày được những kiến thức căn bản về điều chế, kiểm nghiệm các kháng sinh
thông dụng thuộc họ tetracyclin.
3. Vận dụng được những kiến thức về phổ tác dụng, tác dụng phụ và độc tính của
các kháng sinh thuộc họ tetracyclin trong thực hành sử dụng thuốc.

I. ĐẠI CƯƠNG
Kháng sinh họ cyclin bao gồm những dẫn chất của octahydronaphtacen, có hoạt phổ
rộng.
Kháng sinh đầu tiên của nhóm này được phát hiện vào năm 1947 là clotetracyclin, được
phân lập từ nấm Streptomces aureofaciens có trong đất của vùng Misouri, kể đến là
oxytetracyclin phát hiện vào năm 1949.
Nhóm này được chia thành hai thế hệ:
- Thế hệ I gồm các chất có tác động ngắn đến trung bình nhưu clotetracyclin, tetracyclin,
oxytetracyclin, demeclocyclin rolitetracyclin.
- Thế hệ II gồm các chất tác động kéo dài, hấp thu gần như hoàn toàn qua ruột như
doxycyclin, minocyclin.
1.1. Cấu trúc chung
35 36
19 25 H3C 34 CH3
21 20
R1 R2 R322 R4 26 N
H H
6 28
10 14 18
OH
1 5 17
5a9 4a13
12a
8 12 30
2 4 16
R5
7 15 29
3 11
OH
27
OH O OH O O
23 24 33 32 31

Bảng 13.1. Cấu trúc của một số dẫn chất tiêu biểu, dùng trong trị liệu
Tên R1 R2 R3 R4 R5 R6
* Thiên nhiên
Oxytetracyc H CH3 OH OH NH2 H
lin
Clorotetrac Cl CH3 OH H NH2 H
clin
Tetracyclin H CH3 OH H NH2 H
Demeclocycl Cl H OH H NH2 H
in
* Bán tổng hợp
Methacyclin H = CH2 OH NH2 H
Doxycyclin H H CH3 OH NH2 H
Minocyclin N(CH3)2 H H H NH2 H
Amicyclin H H H H NH2 NH2
Rolitetracy H CH3 OH H NHX H
clin

Một số kháng sinh có cấu trúc cyclin, nhưng tác dụng chủ yếu kháng tế bào, được dùng
làm thuốc điều trị ung thư như daunorubicin và doxorubicin (xem phần kháng sinh kháng
ung thư).
1.2. Danh pháp
Danh pháp của clotetracyclin theo IUPAC: (4S, 4aS, 5aS, 6S, 12aS)-7-Cloro-4-dimethyl-
amino-3,6,10,12,12a-pentahydroxy-6-methyl-1,11-dioxo-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-octahydro-
naphtacen-2-carboxamid.
1.3. Điều chế
Phân lập từ vi sinh
Từ các loài Streptomces khác nhau
Bán tổng hợp
Các chất bán tổng hợp thường đi từ các chất thiên nhiên (clotetracyclin hoặc tetracyclin),
trong đó:
- Vị trí 2: thay thế trên nhóm carbonxamid (rolitetracyclin)
- Vị trí 6: loại nhóm hydroxyl hoặc methyl (metaccli, minocyclin, doxycyclin)
- Vị trí 7: loại nhóm halogen, amin hóa (minocyclin)
- Vị trí 9: amin hóa (amicyclin)
Tổng hợp toàn phần
Một số cyclin có thể tổng hợp toàn phần bởi các tác giả như Woodward, Connover,
Muxfeldt, Barton, Hassal, Kametani... nhưng khó áp dụng trong sản xuất vì quá trình
tổng hợp khá phức tạp và hiệu suất không cao.
N N
O O
+ N O N
OCH3
TBSO TBSO
OBn OBn
COOH TBSO TBSO O
O
N N
BnO
O O
1. LiOTf O N N +
OPh
2. TFA TBSO
OBn OBn
TBSO O O O OBn O

OTBS
O

BnO N N

O OH
N
1. HF
NH2
2. H2/Pd
OH
OBn
OBn O OH O OH O OH O O

OTBS doxycyclin

Sơ đồ 13.1. Quy trình tổng hợp toàn phần doxycyclin


1.4. Tính chất lý hóa
- Các tetracyclin có màu vàng nhạt đến vàng sậm, vị đắng.
- Dạng base ít tan trong nước, tan trong alcol và các dung môi hữu cơ. Dạng muối có tính
tan ngược lại.
- Năng suất quay cực: tả triền và giá trị tương đối cao.
- Phát huỳnh quang trong môi trường kiềm.
- Nhóm Dimethylamin ở vị trí 4 làm cho sản phẩm có tính kiềm, trong khi đó các nhóm
phenol và enol có tính acid nhẹ.
- Các cyclin cho phản ứng alkaloid với acid picric, iodomercuric, iodoiodid...
- Tan được trong dung dịch kiềm và phản ứng tạo màu với Fe3+
- Kết hợp với các ion hóa trị 2 và 3, thường nhất là Fe3+, Cu2+, Fe2+, Co2+, Zn2+, tạo
các phức chelat không tan, kém hấp thu qua ruột.
- Kém bền với nóng ẩm và ánh sáng chiếu trực tiếp, dẫn đến sự phân hủy thuốc, tạo thành
một số dẫn chất như anhydrotetracyclin 4-epitetracyclin, anhydro 4-epitetracyclin có độc
tính cao trên thận.
1.5. Kiểm nghiệm
Định tính
Phản ứng màu: để phân biệt nhanh có thể dựa vào phản ứng tạo màu với acid sulfuric
đậm đặc sau đó pha loãng với nước, hoặc phản ứng với dung dịch kẽm 50%.
Bảng 13.2. Phản ứng màu của các tetracyclin
Sản phẩm Acid sulfuric đậm đặc D.d kẽm clorid
50%
Clotetracycli Xanh dương  xanh lá  Đỏ thẫm
n nâu
Demeclotetrac Tím  vàng _
yclin
Doxycyclin Vàng _
Oxytetracycli Đỏ  vàng Tím
n
Tetracyclin Tím đỏ  vàng Vàng

- Phản ứng phát huỳnh quang: hòa tan chế phẩm trong dung dịch NaOH loãng, thấm lên
giấy lọc và sấy ở 60oC, soi dưới đèn UV 365 nm: các vết chấm phát huỳnh quang vàng
hoặc xanh lơ.
- Quang phổ hấp thu hồng ngoại
- Sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Định lượng
Phương pháp vi sinh
- Phương pháp khuếch tán trên thạch
- Phương pháp đo độ đục.
Phương pháp hóa lý
- Phương pháp đo huỳnh quang
- Phương pháp so màu
- Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
- Phương pháp định lượng trong môi trường khan
1.6. Dược động học
- Dạng muối (hydroclorid) được hấp thu nhanh qua hệ tiêu hóa, tốt nhất là môi trường
acid dạ dày, kém hơn ở ruột non.
- Hấp thu tốt nhất là minocyclin (100%), doxycyclin (95%); hấp thu trung bình là
tetracyclin, oxytetracyclin (60-80%); hấp thu thấp nhất là clotetracyclin (30%).
- Thức ăn ảnh hưởng rất nhiều đến sự hấp thu của các cyclin trừ minocyclin và
doxycyclin. Các yếu tố làm giảm sự hấp thu của thuốc ở ruột như pH kiềm, các ion kim
loại hóa trị II và III. Gốc phosphat làm tăng sự hấp thu.
- Tích lũy trong hệ võng mạc nội mô, lách, tủy xương, ngà răng, men răng, qua được
nhau thai, sữa mẹ, các mô và dịch cơ thể nhưng kém vào dịch não tủy.
- Đào thải chủ yếu qua nước tiểu (người su thận thuốc tích lũy lâu trong cơ thể) và phân.
Ngoại trừ minocyclin chủ yếu thải qua mật.
1.7. Phổ kháng khuẩn
Nhóm tetracyclin có tác động kìm khuẩn (bacteriostatic), độ nhạy cảm và sự đề kháng
giữa các chất trong cùng nhóm, nói chung tương tự nhau. Tuy nhiên, minocyclin là chất
có hiệu lực mạnh nhất, kế đến là doxycyclin, yếu nhất là tetracyclin và oxytetracyclin.
Các cyclin có hoạt phổ rộng không chỉ trên vi khuẩn Gram dương và Gram âm, mà còn
trên một số mầm nội bào khác: Rickettsia, Chlamydia, Mycoplasma. Plasmodium, có hoạt
tính yếu trên vi nấm Candida, tác động ức chế gián tiếp sự phát triển của amip ruột.
Kháng sinh nhóm này tác động trên vi khuẩn Gram dương ở liều thấp hơn so với vi
khuẩn Gram âm, nhưng thực tế ít dùng điều trị nhiễm khuẩn Gram dương do các chủng
này đề kháng nhanh với thuốc.
1.8. Cơ chế tác động
Tất cả các cyclin có tác động kìm khuẩn, ngoại trừ minocyclin có tác động diệt khuẩn.
Các cyclin kết dính với tiểu thể 30S của ribosom sau khi đi qua màng tế bào của vi
khuẩn. Sự kết dính này dẫn đến ngăn cản tARN kết hợp với mARN, cuối cùng acid amin
không được phóng thích tại ribosom, do vậy sự tổng hợp protein bị ức chế.
1.9. Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng
35 36
H3C 34 CH3
22 26 N
H H
6 10 14 28
18
OH
1 5 17
5a 9 4a13
8 12a
12 30
2 R
4 7 15 16 29
3 11
OH
27
OH O OH O O
23 24 33 32 31

- Tính thân dầu càng mạnh, tác dụng kháng khuẩn và dược động học càng tăng.
- Vòng A/B cis, C12a mang nhóm OH α làm tăng tác dụng kháng khuẩn.
- Nhóm N(CH3)2 ở vị trí 4 hướng trục (cấu hình S của C4) có tác dụng, nhưng khi
epimer hóa tác dụng giảm đến 90%.
- Nhóm alkyl cồng kềnh gây bất lợi cho tác động của thuốc.
- Nhóm CH3(α) và OH(β) ở vị trí 6 trong đa số các tetracyclin là không cần thiết.
- Các nhóm thế trên N của carboxamid (C2) không làm tăng độ nhạy cảm của thuốc
nhưng tăng dược động hoặc tăng độ tan. Ngược lại nếu thay bằng nhóm nitril hoặc
carboxymethyl thì không thuận lợi về mặt tác dụng.
- Các phức hợp với cation đa hóa trị không có tác dụng.
1.10. Chỉ định
Các cyclin được lựa chọn để trị nhiễm Mycoplasma pneumonia, Rickettsia, Vibro và
Chlamydia (viêm cổ tử cung, đường tiết niệu, trực tràng, mào tinh hoàn, hột xoài, mắt
hột).
Các cyclin còn được dùng để thay thế penicillin trong điều trị bệnh than, giang mai, lậu,
nhiễm trùng hô hấp do H.influenza.
Trị nhiễm Brucella, dịch hạch (phối hợp aminosid)
Đôi khi dùng trị Protozoa như Etamieba histolytico, Plasmodium falciporum.
Chỉ định đặc biệt đối với mụn trứng cá...
1.11. Tác dụng phụ
Phản ứng quá mẫn như: sốt, ban đỏ (hiếm gặp_.
Gây rối loạn đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
Gây viêm tĩnh mạch huyết khối khi dùng dạng tiêm tĩnh mạch, đau nơi chích khi dùng
dạng tiêm bắp.
Sử dụng lâu dài kháng sinh cyclin, có nguy cơ gây rối loạn tạp khuẩn ruột. Trường hợp
nặng nhiễm Clostridium dificile gây chứng viêm ruột màng giả.
Trên gan: độc cho gan khi dùng liều cao (> 4g/ngày).
Trên xương và răng: tạo phức hợp cyclin-calcium-orthophosphat, gây đổi màu răng, hư
men răng, trẻ chậm phát triển hệ xương.
Trên thận: rối loạn chức năng thận, suy thận khi dùng cyclin kém phẩm chất.
Trên da: tăng sự nhạy cảm với ánh sáng, tổn thương da nặng khi tiếp xúc lâu dài.
Trên tiền đình: chóng mặt, mất sự điều hòa, buồn nôn ói mửa (minocyclin).
1.12. Tương tác thuốc
Các chế phẩm của sữa, sắt, các thuốc dạ dày loại antacid... làm giảm hấp thu các cyclin
ngoại trừ doxycyclin, minocyclin ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên.
Phenyltoin và các barbiturat giảm tác dụng của cyclin do tăng cảm ứng men gan.
2. MỘT SỐ CYCLIN CHÍNH
Tetracyclin gồm những thuốc có công thức chung:
OH O OH O
OH
R6 CO - R5

OH
H CH3
R1 R3 R2 R4 N

CH3

Dựa vào nguồn gốc, có thể chia làm 2 loại:


- Tetracyclin thiên nhiên như: tetracyclin; oxytetracyclin...
- Tetracyclin bán tổng hợp hay tổng hợp như: doxycyclin...
2. Cơ chế tác dụng
Ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn.
Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, đặc hiệu với các vi khuẩn gram (-), nhất là các vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, có tác dụng với Rickkettsia, xoắn khuẩn, bệnh mắt hột,
Trichomonas... Không có tác dụng trên trực khuẩn lao, mủ xanh. Tác dụng trên vi
khuẩn gram (+) yếu hơn penicilin.
3. Dược động học
Thuốc hấp thu qua đường tiêu hóa, phân bố tới các dịch cơ thể và các tổ chức.
Thuốc qua được rau thai, gắn nhiều vào xương – răng, đặc biệt ở thai nhi và trẻ nhỏ.
Thuốc thải trừ qua nước tiểu, một phần nhỏ qua phân, sữa.
4. Tai biến
- Các tetracyclin có ái lực mạnh với calci ở tổ chức xương (nhất là giai đoạn đầu
của sự calci hóa). Khi dùng liều cao và kéo dài thuốc sẽ lắng đọng làm chậm phát triển
xương, vàng răng.
- Độc với thận: thuốc biến chất có thể gây hoại tử ống thận.
- Gan: có thể gây tổn thương gan, teo gan cấp.
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, loạn khuẩn đường ruột.
5. Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bú.
- Trẻ em dưới 8 tuổi.
- Người su gan, thận.
Chú ý: Các tetracyclin bị giảm hấp thu khi dùng đồng thời với các muối calci,
nhôm hydroxyd, sữa.

TETRACYCLIN
H3C CH3
N
HO H H
OH

NH2

OH
OH O OH O O
Chemical Formula: C22H24N2O8 P.t.l: 444,4

Tên khoa học: (4S, 4aS, 5aS, 6S, 12aS)-4-dimethlamino-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-octahydro-


3,6,10,12,12a-pentahydroxy-6-methyl-1,11-dioxo-naphthacen-2-carboxamid
Điều chế
- Phương pháp vi sinh: phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces aureofaciens,
Streptomces rimosus, Streptomyces viridofaciens.
- Phương pháp bán tổng hợp: loại nhóm clor từ clorotetracyclin bằng cách hydrogen hóa
với sự có mặt cảu Pd/C. Phương pháp này không hiệu quả bằng phương pháp lên men vi
sinh.
Tính chất
Bột kết tinh vàng, không mùi, bền vững trong không khí, nhưng bị phân hủ khi chịu tác
động của ánh sáng làm cho sản phẩm có màu vàng sậm.
Hoạt tính bị ảnh hưởng khi ở dạng dung dịch có pH < 2 và bị phân hủy nhanh trong dung
dịch hydroxyd kiềm.
Kiểm nghiệm
Định tính
- Sắc ký lớp mỏng.
- Phản ứng với H2SO4 đậm đặc cho màu đỏ tím, thêm nước chuyển màu vàng.
- Không cho phản ứng của ion clorid.
Thử tinh khiết
Tạp chất liên quan: 4-epitetracyclin, anhydrotetracyclin, 4-epi anhydrotetracyclin, 2-
acetyl-2-dicarboxamidotetracyclin.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng. Hoạt lực: ≥ 870 mcg/mg tính trên chất base khan nước.
Chỉ định
Ngoài công dụng nêu trong phần đại cương, tetracyclin còn dùng điều trị viêm loét dạ
dày do Helicobacter pylori.
Tetracyclin điều trị tốt đối với trường hợp nhiễm Toxoplasma.
Liều lượng
Uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn:
- Người lớn: 250-500 mg/lần x 4 lần/ngày. Trẻ > 8 tuổi: 25-50 mg/kg/ngàu, chia 4 lần.
- Mụn trứng cá dùng thời gian dài với liều giảm dần từ 750 mg – 1g/ngày đến 250
mg/ngày.

CLOTETRACYCLIN HYDROCLORID
H3C CH3
Cl CH3 N
HO H H
OH

NH2 .HCl

OH
OH O OH O O

C22H23ClN2O8,HCl P.t.l:515,3

Tên khoa học: (4S, 4aS, 5aS, 6S, 12aS)-7-cloro-4-doethylamino-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-


octahydro-3,6,10,12,12a-pentahydroxy-6-methyl-1,11-dioxo naphthacea-2-carcoxamid.
Điều chế
Phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces aureofaciens.
Người ta cũng đã phân lập được bromtetracyclin từ môi trường nuôi cấy Streptomyces
aureofaciens, chất này có tác dụng tương tự clotetracyclin.
Tính chất
Bột vàng, tan nhẹ trong nước và alcol, tan trong dung dịch kiềm và carbonat.
Kiểm nghiệm
Định tính
Sắc ký lớp mỏng
Phản ứng với H2SO4 đậm đặc cho màu xanh dương đậm, chuyển thành xanh lá cây hơi
xanh dương, thêm nước chuyển thành màu nâu nhạt.
Cho phản ứng của ion clorid.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Chỉ định
Tương tự tetracyclin, nhưng nhiều tai biến hơn, hấp thu kém, thời gian bán thải ngắn (5
giờ) và nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp hơn (3µg/ml).

OXYTETRACYCLIN

CH3 OH N(CH3)2
HO H H
OH

OH
NH2 .2H2O

HO OH
OH HO OH OH O
Chemical Formula: C22H28N2O11 P.t.l: 460,4

Tên khoa học: (4S, 4aS, 5aS, 6S, 12aS)-4-dimethylamino-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-


octahydro-3,5,6,10,12,12a-pentahydroxy-6-methyl-1,11-dioxo-naphthacen-2-
carboxamid.
Tên khác: 5-hydroxytetracyclin
Điều chế
Phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces rimosus
Tính chất
- Dạng base ít tan trong nước, dạng hydroclorid có vị đắng hơn và tan trong nước.
- Kết hợp với K+ tạo các phenolat ở các oxy 1,12a, 12 và 11.
- Tạo muối hydroclorid với acid hydrocloric ở nhóm 4-dimethylamino.
- Cả hai dạng mất hoạt tính nhanh trong môi trường kiềm và các dung dịch pH < 2.
Kiểm nghiệm
Định tính
- Sắc ký lớp mỏng
- Phản ứng với H2SO4 đậm đặc cho màu đỏ sậm, thêm nước chuyển thành vàng.
- Không cho phản ứng của ion clorid.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chỉ định: tương tự tetracyclin.

DEMECLOCYCLIN HYDROCLORID
H3C CH3
Cl H N
HO H H
OH

NH2 .HCl

OH
OH O OH O O
C21H21ClN2O8.HCL P.t.l: 501,3

Tên khoa học: (4S, 4aS, 5aS, 6S, 12aS)-7-clo-4-dimethylamino-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-


octa-hydro-3,6,10,12,12a-pentahydroxy-1,11-dioxo naphthacen-20carboxamid.
Tên khác: 7-clo-6-demethtetracyclin
Điều chế
Năm 1957, Mc Cormick phân lập được demeclocyclin từ môi trường nuôi cấy chủng
Streptomyces aureofaciens đột biến, đến năm 1959 chất này được đưa vào sử dụng.
Tính chất
Do cấu trúc có vài thay đổi nên demeclocyclin có thêm vài đặc điểm riêng sau:
- Bền vững hơn trong môi trường acid lẫn kiềm và các dịch của cơ thể. Thời gian bán thải
dài 12 giờ.
- Làm tăng sự cảm quang hơn so với các chất trong cùng nhóm.
- Hoạt lực tăng hơn: 300 mg demeclocyclin tương đương 500 mg tetracyclin.
Kiểm nghiệm
Định tính
- Sắc ký lớp mỏng.
- Phản ứng cới H2SO4 đậm đặc cho màu tím, thêm nước chuyển thành vàng.
- Phản ứng của ion clorid.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu nâng cao

DOCYMYCIN
Tên khoa học: (4S,4aR,5S,5aR,6R,12aS)-4-dimethylamino-1,4,4a,5,6,11,12a-octahydro-
3,5,10,12,12a-pentahydroxy-6α-methyl-1,11-dioxo-2-naphtacen carboxamid.
Tên khác: 6-deoxy-5-oxytetracyclin
Doxycyclin có 2 đồng phân epi 6α và 6β, trong đó đồng phân epi 6α mạnh hơn gấp 6 lần.
Điều chế
Bán tổng hợp bằng sự hydro hóa xúc tác dưới áp suất metacyclin (6-deoxy-6-demethyl-6-
methylene-5-oxytetracyclin).

Tính chất
Bột tinh thể màu vàng. Tan rất ít trong nước, tan nhiều trong acid loãng hoặc hydroxyd
kiềm loãng, tan vừa phải trong alcol, không tan trong cloroform và ether. Sự thiếu nhóm
hydroxyl ở vị trí 6 làm cho doxycyclin bền vững trong môi trường acid và kiềm.
Kiểm nghiệm
Định tính
- Sắc ký lớp mỏng
- Phản ứng với H2SO4 cho màu vàng.
- Không cho phản ứng của ion clorid.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng
Dược động học
Hấp thu nhanh và gần như trọn vẹn (90%) ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các chế phẩm
sữa, do vậy liều dùng thấp hơn so với các cyclin khác.
Thời gian bán thải dài từ 15-20 giwof.
Chỉ định
Hoạt tính và chỉ định giống như các cyclin khác.
Kháng vi khuẩn Gram dương mạnh hơn 2 lần tetracyclin, cá biệt có thể lên đến 10 lần
trong trường hợp Streptococcus viridans. Ngoài ra vài chủng Sterptococcus faecalis đề
kháng với các tetracyclin khác vẫn còn nhạy cảm với doxycyclin.
Trên vi khuẩn Gram âm, doxycyclin cũng có hoạt tính mạnh hơn 2 lần so với tetracyclin.
Doxycyclin là thuốc lựa chọn đầu tiên cho trường hợp “tiêu chảy của người đi du lịch” do
nhiều mầm vi khuẩn khác nhau gây ra. Doxycyclin còn là thuốc tốt nhất trong nhóm
cyclin trị vi khuẩn yếm khí và được dùng phòng bệnh do Leptospirosis
Dùng thay thế penicillin để trị Treponema palladium và Neiseria gonorrhea khi người
bệnh bị chống chỉ định với penicillin.
Liều lượng
- Liều uống ở người lớn: cho đa số các nhiễm trùng nhạy cảm là một liều tấn công duy
nhất 200mg vào ngày điều trị thứ nhất, sau đó là liều duy trì 100mg mỗi ngày 1 lần và
vào cùng thời điểm trong ngày.
- Liều uống ở trẻ em trên 8 tuổi: 4 mg/kg thể trọng mỗi ngày 1 lần và vào cùng thời điểm
trong ngày.
- Các nhiễm trùng trầm trọng ở người lớn: như áp xe phổi hay viêm tủy xương và nhiễm
trùng đường tiết niệu mạn tính, có thể dùng mỗi ngày một liều đơn 200 mg suốt đợt điều
trị .
- Đối với điều trị nhiễm lậu cấp: liều thường dùng là 200 mg lúc bắt đầu và 100 mg vào
buổi tối trước khi đi ngủ vào ngày đầu tiên, sau đó là 100 mg/lần x 2 lần/ngày, dùng trong
3 ngày.
- Đối với điều trị nhiễm trùng niệu đạo: không gây biến chứng, nhiễm trùng bên trong cổ
tử cung hay âm đạo ở người lớn có liên quan đến Chlamydia trachomatis và Ureaplasma
urealyticum: liều dùng là 100 mg, hai lần một ngày, tối thiểu 10 ngày.

MINOCYCLIN HYDROCLORID

Tên khoa học: (4S,4aS,5aR,12aS)-4,7-bis-(dimethylamino)-1,4,4a,5,5a,6,11,12-octa-


hydro-3,10,12,12a-tetrahydroxy-1,11-dioxo-2-naphtacen carboxamid.
Tên khác: 7-dimethyl-6-deoxy-6-demethyl tetracyclin
Điều chế
Đi từ nguyên liệu là 6-demethyltetracyclin, phản ứng với dibenzylazodicarboxylat thu
được 7-{1,2-bis (carbobenzoxy) hydrazino}-6-demethyltetracyclin. Hydro hóa chất tạo
thành với xúc tác của palladium và formaldehyd tạo minocyclin. Sau cùng tạo muối
hydroclorid.

Tính chất
Bột kết tinh, không mùi, màu vàng, vị đắng nhẹ. Hút ẩm nhẹ, bền trong không khí khô.
Ánh sáng trực tiếp và ẩm làm cho chế phẩm bị sẫm màu.
Hoạt tính bị ảnh hưởng do sự epime hóa. Bền vững trong môi trường acid và base.
Kiểm nghiệm
Định tính
- Sắc ký lớp mỏng
- Phản ứng với H2SO4 cho màu vàng sáng, thêm nước trở thành vàng nhạt.
- Cho phản ứng của ion clorid.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Dược động học
- Hấp thu tốt bằng đường uống và đạt nồng độ rất cao trong huyết tương, ít bị ảnh hưởng
bởi thức ăn và các chế phẩm có sữa cũng như các antacid và các chế phẩm có sắt.
- Kết hợp với protein huyết tương khoảng 70%.
- Thời gian bán thải dài: 11-17 giờ.
- Bài xuất qua nước tiểu với khoảng 10% không bị biến đổi, thời gian bán thải kéo dài
hơn ở người suy thận.
Chỉ định
So với tetracyclin, tác dụng của minocyclin có nhiều thuận lợi hơn trên một số chủng:
Gram dương (mạnh hơn 2-4 lần), trên Streptococcus faecalis tác dụng yếu như
tetracyclin; Gram âm (mạn hơn 2-4 lần), có hiệu quả đặc biệt trên Mycobacterium
marinum.
Minocyclin bị vi khuẩn đề kháng ở mức độ thấp, ngay cả với Staphylococci.
Độc tính về nhạy cảm với ánh sáng và rối loạn đường tiêu hóa thường ít hơn các cyclin
khác.

ROLITETRACYCLIN

Tên khác: N-(1-pyrolidinylmethyl) tetracclin


Cấu trúc
Rolitetracyclin có cấu trúc tương tự tetracyclin nhưng R1=1-pyrolidinyl methyl. Trong
dược phẩm dùng rolitetracyclin base hoặc dạng muối nitrat.
Điều chế
Hòa tan tetracyclin, formaldehyd và pyrolidin trong dung môi hữu cơ, phản ứng ngưng tụ
xảy ra dẫn đến sự tạo thành rolitetracyclin kết tủa.
Tính chất
Bột kết tinh vàng nhạt, mùi đặc biệt giống amin rất dễ tan trong nước (1g/0,8 ml nước).
Nhóm pyrolidinyl methyl làm tăng độ tan của chế phẩm khoảng 2500 lần (1g tetracyclin
base tan trong 2500 ml nước), dung dịch trong nước gần như trung tính, ít kích ứng nơi
tiêm do vậy rolitetracyclin được dùng để pha tiêm.

Chất này được chuyển hóa trong cơ thể thành tetracyclin, nên được xem như là tiền chất
cảu tetracyclin.

Dược động học


- Bài xuất qua thận nhiều hơn qua mật và ruột nên ít ảnh hưởng đến hệ vi sinh ruột.
- Thời gian bán thải: 4-6 giờ.
- Nồng độ trong huyết thanh 3µg/ml sau khi tiêm bắp 0,15 g rolitetracclin
Chỉ định
Xem phầm đại cương, dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Liều lượng
- Người lớn: 200 mg, sau đó 100 mg mỗi 12 giờ.
- Trẻ > 8 tuổi: 4mg/kg, sau đó 2mg/kg/12 giờ.
- Nam giới: lậu cấp không biến chứng: 200 mg, sau đó 100mg/12 giờ x 4-5 ngày.
- Giang mai dùng liều thông thường x 10 – 15 ngày.
- Trạng thái mang não mô cầu 100 mg/12 giờ x 5 ngày.
- Nhiễm Mycobacterium marinum 100mg/12 giờ x 6-8 tuần.
- Viêm niệu đạo không biến chứng không do lậu cầu 100mg/12 giờ x 7 ngày.

You might also like