You are on page 1of 1

  Dung dịch hiện bản CTP

1- Bản in dùng trong công nghệ CTP   


  Hiện nay trên thế giới và ở Việt nam đang sử dụng công nghệ chế bản in mới gọi là công nghệ CTP
( Computer To Plate – Từ máy tính đến bản in ). Đây là công nghệ thay thế công nghệ cũ CTF ( Computer To
Film – từ máy tính đến phim). Công nghệ CTP là công nghệ ghi hình ảnh trực tiếp lên bản in bằng thiết bị  ghi
hình (Plateserter). Trong công nghệ CTP chùm tia laser chiếu trực tiếp lên lớp nhạy sáng hoặc nhiệt được
phủ sẵn trên bề mặt bản, tại chỗ bị chiếu tia laser sẽ gây ra sự biến đổi tính chất hóa/lý học của chất nhậy
sáng/nhiệt làm cho nó có tính chất khác với vùng không bị tia laser chiếu tới và chất này có thể tách hoặc
không tách khỏi bề mặt bản khi hiện hình. Mỗi một loại màng nhậy sáng/nhiệt khác nhau sẽ có sự biến đổi
khác nhau khi bị chùm laser chiếu lên do đó cơ chế tách khỏi bề mặt bản cũng khác nhau. Trong công nghệ
CTP người ta chia theo hai lọai: Loại dùng laser trong vùng ánh sáng mắt người nhìn thấy được ( λ=400 –
760 nm) (laser khả kiến) và loại dùng laser trong vùng hồng ngoại (λ=800 – 1100 nm) và thường gọi laser
nhiệt.
        Một số cơ chế chủ yếu xẩy ra khi ghi hình:
- Tia laser gây ra phản ứng hóa học làm phá hủy cấu  trúc hóa học của chất tạo màng polymer làm nó tan
trong dung dịch hiện
- Tia laser gây ra nhiệt độ cao làm phá vỡ cấu trúc của lớp bảo vệ màng phủ trên bề mặt bản làm cho dung
dịch hiện hòa tan màng polymer
- Tia laser gây ra phản ứng hóa học  kết lưới màng photopolymer làm nó cứng lại và không tan trong dung
dịch hiện
       Mỗi một màng nhậy sáng/nhiệt có một loại chất hiện phù hợp, chất hiện này chỉ dùng cho một loại bản
đó.
       Hiện nay trên thế giới có rất nhiều h•ng sản xuất và cung cấp bản dùng trong công nghệ CTP, các lọai
bản này được chia thành bốn nhóm: loại dùng hợp chất halogen bạc; loại dùng hợp chất polymer; loại dùng
hợp chất photopolymer và lọai dùng hợp chất diazo. Việt nam hiện nay sử dụng phổ biến lọai bản dùng hợp
chất polymer nhậy sáng trong vùng hồng ngoại và thường gọi là bản nhiệt (Thermal plate). Các loại bản nhiệt
dùng phổ biến hiện nay: Fuji; Kodak; Lastra; Hosell; Orchid; KTP; Xingrahics…Mỗi loại bản này đều có
loại dung dịch hiện kèm theo nhưng các loại dung dịch này có giá thành rất cao chiếm từ 10 – 15% thậm trí
có loại chiếm đến 25% giá thành của bản (thông thường có giá từ 0,20 – 0,30  USD/m2). Ngoài ra việc nhập
hóa chất đòi hỏi nhiều thủ tục phức tạp, khi nhập thường phải nhập số lượng lớn gây đọng vốn và kho chứa 

 
2- Chất hiện bản DVK   
     Sau nhiều năm nghiên cứu chúng tôi đ• tìm ra các loại thuốc hiện bản tương ứng với mỗi loại bản Thermal
đang được dùng phổ biến hiện nay. Những loại thuốc hiện này đảm bảo chất lượng hiện bản tốt giống như
loại hiện bản chính h•ng sản xuất, nhưng giá thành chỉ bằng 1/2 giá nhập ngoại, việc cung cấp rất đơn giản
chỉ gọi điện thoại chúng tôi sẽ mang đến tận nơi với số lượng bất kỳ, phương thức thanh toán linh hoạt.
      Các lạo thuốc hiện bản chúng tôi có hiện nay:
- Thuốc hiện bản FUJI:   DVK-FJ
- Thuốc hiện bản Horsell:  DVK-HS  
- Thuốc hiện bản KTP:  DVK-KT
- Thuốc hiện bản Xingrahics:  DVK-XG            
- Thuốc hiện bản Orchid:  DVK-OC
- Thuốc hiện bản Kodak:  DVK-KD 

Đặc điểm và các thông số thuốc hiện  DVKL


- Dạng dung dịch không màu
- Dùng hiện và bổ sung (Developer and replenishment)
- Tỷ lệ pha lo•ng (Dilution ratio): Dùng trực tiếp
- Thời gian hiện (Dev. time): 25 giây
- Nhiệt độ hiện (Dev. temperature): 28oC
- Lượng bổ sung trong khi hiện (Process repl.): 120 ml/m2
- Lượng bổ sung trong khi chờ (Hourly repl.): 60 ml/giờ
- Chu kỳ thay mới dung dịch (Replacemant cycle): 1000 m2 hoặc 2 tuần
- Chu kỳ thay màng lọc dung dịch (Filter changes): 500 -  600 m2
- Độ điện dẫn của dung dịch (Developer Conductivity): 45 mS/cm
- Độ cứng của nước sử dụng (Hardness): Nước mềm (8o dH)
Lưu ý khi sử dụng:
- Tránh tiếp xúc với mắt và da. Nếu vào da, mắt phải ngay lập tức dùng nhiều nước sạch để rửa 
- Khi thao tác phải mặc quần áo bảo hộ và đeo găng tay cao su

You might also like