Professional Documents
Culture Documents
Bổ ngữ xu hướng trong ngữ pháp tiếng Trung
Bổ ngữ xu hướng trong ngữ pháp tiếng Trung
Bổ ngữ chỉ hướng di chuyển của động tác gọi là bổ ngữ xu hướng.
Có hai loại bổ ngữ là bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép (phức hợp).
Bổ ngữ xu hướng đơn
Động từ 去,来 đặt sau động từ khác làm bổ ngữ để biểu thị xu hướng gọi là bổ ngữ xu
hướng đơn.
Nếu động tác hướng về phía người nói thì dùng 来, nếu động tác hướng ra xa người nói thì
dùng 去.
Ví dụ:
张先生不在家,他出去了。<người nói=”” ở=”” trong=”” nhà=””></người>
Ông Trương không có ở nhà, ông ấy đi ra ngoài rồi.
他从楼上下来。
Anh ấy từ trên lầu xuống.<người nói=”” ở=”” dưới=”” lầu=””></người>
Động từ vừa có tân ngữ vừa có bổ ngữ xu hướng đơn, nếu tân ngữ chỉ địa điểm sẽ đặt giữa
động từ vào bổ ngữ xu hướng đơn.
V + Tân ngữ (địa điểm) + Bổ ngữ xu hướng 去/ 来
Ví dụ:
外边下雨了,快进屋里来吧。
Bên ngoài mưa rồi, mau vào trong nhà đi.
他回宿舍去了。
Anh ấy về kí túc xá rồi.
Nếu tân ngữ không chỉ nơi chốn thì tân ngữ đặt trước hoặc sau bổ ngữ xu hướng đều được.
Ví dụ: Hai câu sau được dịch như nhau:
他带去了一些水果。
他带了一些水果去。
(Anh ấy đã đem đi một ít trái cây.)