Professional Documents
Culture Documents
SEMINAR
“SẮC KÝ KHÍ”
Các kỹ thuật tiêm mẫu
T r a n g 1 | 19
T r a n g 2 | 19
Mục lục Trang
Nô ̣i dung
I. ỐNG TIÊM....................................................................................................4
II. MỤC ĐÍCH TIÊM MẪU VÀ THỂ TÍCH TIÊM.......................................5
1. Mục đích tiêm mẫu ....................................................................................5
2. Thể tích tiêm...............................................................................................5
III. CÁC KỸ THUẬT TIÊM MẪU....................................................................5
III.1. Kỹ thuật tiêm gián tiếp ..............................................................................5
1. Kỹ thuật tiêm gián tiếp và chia dòng (split).............................................5
2. Kỹ thuật tiêm gián tiếp và không chia dòng (splitless)...........................7
III.2. Kỹ thuật tiêm trực tiếp ..............................................................................9
III.3. Kỹ thuật tiêm mẫu headspace trong phân tích sắc ký khí GC.............11
IV. CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TIÊM – SYRINGLE.................................12
IV.1. Kỹ thuật kim nóng và kỹ thuật kim lạnh.................................................13
1, Kỹ thuật kim nóng......................................................................................14
2. Kỹ thuật kim lạnh.......................................................................................16
IV.2. Kĩ thuật đẩy dung môi...............................................................................17
IV.2. Kĩ thuật kim đầy........................................................................................17
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................17
T r a n g 3 | 19
I. ỐNG TIÊM.
Hình 1: Ống tiễm mẫu lỏng và mẫu khí; và sơ đồ cắt của ống tiêm mẫu khí.
B
A
T r a n g 4 | 19
Hình 2: Sơ đồ cắt của hệ thống của một bộ bơm mẫu kiểu: A: chia/không chia dòng
split/splitless; B: không chia dòng splitless.
End of the syringe: đầu mút của tiêm; Screw top: đầu vít;
Rubber septum: vách ngăn cao su; Septum: vách ngăn:
Carrier gas inlet: Đầu vào khí mang; A septum made of silicon rubber: vách ngăn
làm
bằng cao su silicon
Septum purge valve: Van thanh lọc vách ngăn; Barrel of the injector: ống bơm của kim phun
Split outlet: chia ổ cắm; O-ring who seals the syringe needle during
injection:
O-ring niêm phong ống tiêm kim tiêm.
Glass liner (insert): lót kính (chèn); Metal block: Khối kim loại.
Vapourisation chamber: Buồng hơi; Capillary column: cột mao quản .
Trước khi vào cột tách, thông thường mẫu được đi vào buồng bay hơi rồi dùng dòng
khí mang đưa vào cột. Trong sắc ký mao quản, lượng mãu rất ít (cỡ nanogram) và lưu
lượng khí mang cũng rẩ nhỏ (0,5 5 mL/phút) nên mẫu có thể được đưa vào cột theo các
hình thức: [3]
Gián tiếp và chia dòng (split).
Gián tiếp và không chia dòng (splitless).
Trực tiếp.
Hình 3: Sự khác biệt sơ đồ giữa sự hóa hơi khác nhau có thể diễn ra trong
một tiêm chia dòng. A: phân phối đồng nhất của mẫu hóa hơi. B & C: Phân
phối mẫu không đồng nhất
Hình 3A, trường hợp lý tưởng trong đó mẫu được bốc hơi hoàn toàn trước khi đạt
đến điểm phân tách, dẫn đến tỷ lệ phân chia chính xác.
Hình 3B, mẫu không bị bay hơi và phản lực lỏng hoàn toàn bỏ sót cột, gây ra tỷ lệ
phân chia vô hạn.
Hình 3C, toàn bộ mẫu vào cột, với tỷ lệ phân chia bằng không.
Trong cả 3B và 3C, tỷ lệ phân chia do người vận hành đặt ra không ảnh hưởng đến
tỷ lệ phân chia thực tế, do mẫu không tự phân phối theo hai luồng khí. Cả 3B và 3C đều
không hiển thị đung một quy trình, mà là hai trường hợp cực đoan có thể xảy ra khi mẫu
không bị bay hơi trước khi đạt đến điểm phân tách.
Ở giữa A, B và C có nhiều khả năng xảy ra; một hỗn hợp của mẫu bốc hơi và chất
lỏng. Tính ngẫu nhiên liên quan đến quỹ đạo của phản lực lỏng gây ra một lượng mẫu
khác nhau đến cột, dẫn đến độ lặp lại rất kém. Tình hình có hơi khác nhau ở những mũi
tiêm không chia đôi, nhưng có được sự hóa hơi hoàn toàn vẫn rất quan trọng, như sẽ được
giải thích trong phần sau.
Tốc độ tiêm.
T r a n g 6 | 19
Phải tiêm càng nhanh càng tốt để tránh sự phân tán của dải tiêm. Do nhiệt độ cột
trong phun không chia nhỏ hơn nhiệt độ sôi của dung môi, nên bẫy dung môi sẽ xảy
ra. Do đó, toàn bộ quá trình bay hơi và tốc độ bay hơi không ảnh hưởng đến độ rộng của
dải tiêm. Do đó, một mũi tiêm có thể được thực hiện từ từ, do đó cải thiện việc định
lượng. [4]
b. Tính chất
Tốt nhất cho những mẫu phân tích có nồng độ cao hoặc phân tích khí, nhưng phân
tích định lượng có thể có các cấu tử khó bay hơi bị mất trong suốt quá trình tiêm mẫu.
Tiêm mẫu chia dòng cung cấp độ phân giải cao và có thể xử lý những mẫu bẩn nếu
nhồi vào ống trong bộ tiêm mẫu một chất hấp phụ thích hợp.
Các hợp chất không bền nhiệt có thể phân hủy trong suốt quá trình tiêm mẫu ở
nhiệt độ cao.
Mẫu tiêm sau khi hóa hơi được thông với dòng khí mang tỷ lệ dòng khoảng 50 –
100 mL/phút.
- Toàn bộ khí chia làm hai phần theo tỷ lệ khoảng 1:20 hay 1:500. Trong đó chỉ có phần
nhỏ đi vào cột.
2. Kĩ thuật tiêm mẫu gián tiếp không chia dòng (splitless)
a. Đặc điểm
Trong kỹ thuật này, khoảng 2mL dung dịch mẫu pha loãng được bơm vào buồng
bay hơi mẫu. Nhiệt độ của buồng bay hơi mẫu được đặt rất thấp (tương đượng nhiệt độ
phòng). Sau một thời gian nhất định thì mở bộ chia dòng (splitter). Và sau khi pic dung
môi xuất hiện, mới bắt đầu khởi động chương trình nhiệt độ. Kỹ thuật bơm mẫu kiểu này
T r a n g 7 | 19
làm cho pic dung môi nhỏ đi rất nhiều so với bình thường và do vậy các pic ra ngay sau
pic dung môi sẽ không bị xen phủ mất. Lý do là vì sau khi mẫu được bơm vào, toàn bộ
mẫu được tích lại ở buồng bay hơi gần bộ chia dòng vì nhiệt độ ở đây rất thấp. Khi bộ
chia dòng được mở ra, phần lớn lượng dung môi được khí mang đưa thoát ra ngoài. Lúc
đó các cấu tử và lượng dung môi còn sót lại mới được đưa vào cột mao quản . Nhờ vậy,
có thể phân tích được các mẫu pha rất loãng trong dung môi mà không sợ cột bị quá tải do
lượng cung môi lớn gây ra. Hiện tượng trên được Grob phát hiện và gọi là “ hiệu ứng
dung môi” (solvent effect). Kỹ thuật bơm mẫu kiểu này còn được gọi là bơm mẫu
chia/không chia (split/spitless injection ). Hình 2A trình bày sơ đồ của một bộ phận bơm
mẫu kiểu này theo thiết kế của Grob. Điều cần lưu tâm duy nhất trong kỹ thuật này là thời
gian lưu lại của mẫu trong buồng bay hơi mẫu khá lớn, có thể dẫn đến khả năng hấp phụ .
Để hạn chế bớt điều đó , trong nhiều trường hợp bộ chia dòng không hoàn toàn bịt mà vẫn
mở, nhưng tỷ lệ chia rất nhỏ, khoảng 1:5 đến 1:10. [3]
Mẫu được giữ trong buồng hóa hơi trong thời gian dài hơn nhiều so với ở chế độ
phân tách, tạo ra nhiều thời gian hơn để mẫu bay hơi và đồng nhất hóa trước khi vào cột.
Mẫu chất lỏng bắn qua lối vào cột trong quá trình tiêm, như trong Hình 5B, vẫn có thể
tiếp cận lối vào cột; hoặc bằng cách bắn vào đáy buồng bốc hơi và ném nảy ngược vào
trong ống lót hoặc bằng cách ở dưới đáy buồng và bốc hơi từ đó. [1]
Tuy nhiên, không phải tất cả các chất phân tích nằm ở dưới cùng của buồng hóa
hơi đều có khả năng tiếp cận lối vào cột như nhau: [1]
Các chất phân tích sôi cao đòi hỏi nhiều thời gian hơn để bay hơi so với các chất
phân tích sôi thấp.
Các chất phân tích sôi thấp và dung môi bay hơi trước, để lại các chất phân tích
sôi cao ở phía dưới.
Dung môi và chất phân tích sôi thấp có cơ hội hình thành đám mây hơi đủ lớn để
vượt lên trên lối vào cột so với hơi từ các chất phân tích sôi cao hơn, xem Hình 4. Thời
gian lâu hơn để phân tích sôi cao để bay hơi cũng làm tăng nguy cơ chúng bị tuôn ra khi
buồng hóa hơi bị thanh trừng. Các phân tích sôi cao do đó bị phân tích sai khác, dẫn đến
định lượng sai lệch.
T r a n g 8 | 19
Hình 5. Sự bay hơi của vật liệu ngưng tụ ở đáy buồng hóa hơi. A: Mẫu chất
lỏng được định vị ở dưới cùng của lớp lót. B: Dung môi và chất phân tích sôi
thấp bay hơi, tạo thành đám mây hơi đủ lớn để mở rộng trên lối vào cột. C:
Đám mây hơi hình thành từ các chất phân tích sôi cao không đủ lớn để đạt đến
một vị trí phía trên lối vào cột.
Việc hạ thấp cột có thể được coi là một giải pháp rõ ràng cho vấn đề được mô tả
trong Hình 5. Tuy nhiên, các mảnh vụn của vách ngăn, được hình thành khi kim đâm vào
vách ngăn, và dư lượng không bay hơi đôi khi có thể tích tụ dưới đáy buồng hóa hơi.
Định vị lối vào cột thẳng hàng với đáy buồng bốc hơi có nghĩa là các chất phân tích phải
đi qua các mảnh vụn. Các mảnh vụn vùng kín có thể hoạt động như một pha tĩnh và giữ
lại các chất phân tích sôi cao ở mức độ cao hơn so với các mảnh sôi thấp, cũng có thể gây
ra sự sai khác.
Tốc độ tiêm.
Trong tiêm không chia dòng, tốc độ tiêm khác nhau đáng kể so với tiêm trực tiếp và
tiêm dòng. Toàn bộ mẫu bay hơi phải vừa trong ống lót. Việc này sẽ dễ dàng hơn nếu
mẫu được tiêm từ từ vào một ống lót rộng. Tuy nhiên, dẫn đến việc trộn lẫn nghiêm trọng
hơi dung môi với khí mang. Điều này lần lượt làm phức tạp việc tái sử dụng dung môi
trong cột. Vì lý do đó, lót lỗ khoan hẹp được sử dụng. Việc tiêm chậm để tránh sự bốc hơi
và nhiễu loạn giống như vụ nổ sẽ dẫn đến việc trộn lẫn. [4]
b. Tính chất
Thích hợp cho những dung dịch rất loãng và lượng vết những cẩu tử có nồng độ
nhỏ hơn 0,01% mẫu.
Nó cung cấp độ phân giải tốt nhưng trong phân tích định lượng có thể có các hợp
chất kém bay hơi bị mất trong quá trình tiêm.
T r a n g 9 | 19
Nó tốt hơn chế độ tiêm mẫu chia dòng đối với những hợp chất có độ bền nhiệt
trung bình bởi vì nhiệt độ tiêm mẫu hạ thấp hơn.
Tiêm mẫu không chia dòng giới thiệu mẫu vào cột chậm vì vậy bẫy dung môi và
bẫy lạnh được đòi hỏi và chỉ có khoảng 80 % mẫu được giới thiệu vào cột.
Các mẫu chứa mỗi chất phân tích ít hơn 100 ppm có thể được phân tích trong
những cột có chiều dày lớp phim < 1μm với chế độ tiêm mẫu không chia dòng.
Những mẫu có mỗi chất phân tích từ 100-1000 ppm đòi hỏi lớp phim dày hơn
1μm.
III.2. Kỹ thuật tiêm mẫu trực tiếp
Kỹ thuật này cho phép đưa mẫu trực tiếp vào đầu cột mao quản nên loại trừ hoàn
toàn khả năng hấp phụ trong phần bay hơi mẫu cũng như loại trừ được “sự phân biêt đối
xử" đối với các cấu tử có trong mẫu. So với các kỹ thuật khác, bơm mẫu trực tiếp có ưu
điểm nhất và trung thành nhất với thành phần mẫu ban đầu xem hình 6. [3]
Tuy nhiên cần phải thấy rằng, kỹ thuật đưa mẫu vào cột theo kiểu này đòi hỏi một
thiết kế đặc biệt đối với bộ phận bơm mẫu. Hình 6 trình bày sơ đồ nguyên lý hoạt động
của bộ phận bơm mẫu theo nguyên tắc này. [3]
Hình 6. Sơ đồ cắt dọc của bộ phận bơm máu theo kiểu trực tiếp (on-
column) của hãng Carlo Erba.
1. Cột mao quản; 2. Lối vào của khí mang;
3. Nón trung tâm; 4. Van chặn;
5. Rãnh địa hướng thay cho septum; 6. Cần gạt van chặt;
7. Lối vào cho không khí thổi nguội; 8. Tấm cách nhiệt.
Phương pháp bơm mẫu trực tiếp cũng như phương pháp bơm mẫu không chia cho
sắc ký mao quản phụ thuộc vào quá trình bẩy lạnh hoặc “hiệu ứng dung môi" nhằm làm
giàu mẫu tại đầu cột tách so với kỹ thuật bay hơi chớp nhoáng. [3]
T r a n g 10 | 19
Ưu điểm: [3]
Mẫu được đưa trực tiếp vào một tách nên khả năng phân hủy mẫu được giảm đến
tối thiểu.
Mẫu không bị chia (trong sắc ký mao quản thường dùng bộ chia dòng) nên loại trừ
được sự phân biệt đối xử của bộ chia, có thể tái tạo trung thành dược mẫu ban đầu, nhất là
đối với các cấu tử có điểm sôi cao
Không cần thiết phải dùng nhiều dung môi để hòa tan và bay hơi triệt để như trong
kỹ thuật bơm trước đây nên tránh được sự xen phủ của pic dung môi đối với các cấu tử có
thời gian lưu nhỏ .
Vì kim của xyranh rất mạnh và hầu như không có thể tích chết đối với mẫu nền sự
phân biệt đối xử của đầu kim được loại trừ - đó là một trong những nguồn gây lỗi lớn nhất
trong phân tích định lượng đối với các mẫu có khoảng điểm sôi rộng.
Phương pháp này không cần septum nên đỡ tốn kém, tránh bị hở gây dao động
đường nền và tránh nhiễm bẩn cột tách .
Trong phương pháp tiêu mẫu trực tiếp, người ta sử dụng cột có đường kính trong
tương đối lớn (0.32 nm) rồi tiêm trực tiếp mẫu phân tích vào cột mà không có sự hóa hơi
ở buồng tiêm, do đó thành phần của mẫu mà khi được tiêm vào cột ít thay đổi so với mẫu
ban đầu và có độ lặp cao.
Phương pháp này yêu cầu việc sử dụng loại kim tiêm phải có đầu kim nhỏ để việc
đưa mẫu vào cột diễn ra dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đây cũng là một nhược điểm khiến cho
phương pháp này khó thực hiện hơn phương pháp tiêm mẫu không chia dòng mặc dù
phương pháp này được xem là tốt nhất trong số các kỹ thuật tiêm mẫu vào cột mao quản.
III.3. Kỹ thuật tiêm mẫu headspace trong phân tích sắc ký khí GC
Tiêm mẫu pha hơi (headspace) trong phân tích GC có 02 hình thức phổ biến: [5-6]
Tiêm mẫu headspace tĩnh: Hệ thống bao gồm buồng chứa có khả năng ổn định và
kiểm soát nhiệt độ. Ngoài ra thiết bị còn được gắn các lọ chứa mẫu rắn hoặc lỏng được
đặt trong buồng đến khi thành phần bay hơi đạt cân bằng giữa các pha với nhau thì mới
nạp mẫu khí vào máy sắc ký.
T r a n g 11 | 19
Hình 7: Sơ đồ cắt của hệ thống tiêm mẫu headspace tĩnh
Tiêm mẫu headspace động: Hệ thống chứa các bộ phận thực hiện công đoạn
nhúng chìm buồng chứa mẫu trong hỗn hợp các chất bay hơi trong cột hấp phụ ở điều
kiện nhiệt thấp; sau đó tiến hành giải hấp các chất lưu giữ vào pha động thông qua việc
làm nóng nhanh cột hấp phụ.
Tối ưu hóa năng suất phân tích GC thông qua việc loại bỏ các quy trình chuẩn bị
mẫu chồng cheo;
Gia tăng hiệu suất lấy mẫu pha hơi (headspace) với chức năng tiền xử lý mẫu;
Tích hợp công nghệ kết nối không dây đã được cấp bằng sáng chế Machine to
Machine (M2M);
Cung cấp khả năng chuyển động quỹ đạo và chuyển động dao động cho các khối
SPME incubator;
Vượt trội với khả năng điều chỉnh can thiệp line-by-line mà không làm gián đoạn
trình tự;
T r a n g 12 | 19
Tích hợp khay hiệu chuẩn tự động và phụ kiện để giảm thiểu thời gian thiết lập;
Không cần mua các bản nâng cấp phần mềm, mọi chức năng đều tích hợp sẵn
trong gói tiêu chuẩn đi kèm với thiết bị;
Khả năng hoạt động độc lập với bất kỳ hệ thống phân tích nào trên thị trường;
Quá trình nghiên cứu, phát triển và sản xuất sản phẩm diễn ra hoàn toàn tại Mỹ.
T r a n g 13 | 19
2L, không bao gồm trong thể tích đọc trên ống. Lấy mẫu đến “1 L” trên một ống trong
tổng số hơn 1,5 mẫu trong ống tiêm. Kim nóng lên nhanh chóng khi nó được đưa vào
đầu vào, gây ra sự bay hơi của dung môi và chất phân tích sôi thấp. Khi nhấn piston, 1 L
chất lỏng thoát ra khỏi kim và phần còn lại nằm trong kim. Sau sự suy yếu của piston,
dung môi và chất phân tích sôi thấp bắt đầu bay hơi khỏi kim loại trong khi để lại chất
phân tích sôi cao hơn phía sau, dẫn đến sự phân biệt đối xử, xem Hình 10. [1]
Hình 10. Sự bay hơi một phần trước và sau khi tiêm từ kim dẫn đến sự phân
biệt đối xử (không theo tỷ lệ). A: Trước khi tiêm, dung môi và chất phân tích
sôi thấp bắt đầu bay hơi ngay khi kim được đưa vào. B: Chất phân tích sôi
thấp bắt đầu bay hơi từ kim sau khi tiêm. C & D: Chất phân tích sôi thấp
tiếp tục bay hơi, để lại chất phân tích sôi cao trong kim.
plunger: piston; original sample: mẫu ban đầu;
Sample enriched in high boiling analytes: Mẫu làm giàu trong phân tích sôi cao;
Heated inlet: Đầu vào nóng;
Solvent + low boiling analytes: Dung môi + phân tích sôi thấp.
Vấn đề phân biệt các chất phân tích sôi cao đã được giải quyết theo hai cách khác
nhau: tiêm “kim lạnh” (“hot needle” injection) và tiêm “kim nóng” (“cold needle”
injection) Hai kỹ thuật và trạng thái của mẫu trong mỗi kỹ thuật đã được Grob nghiên cứu
kỹ lưỡng.[1]
1. Kỹ thuật “kim nóng” (“hot needle”)
T r a n g 14 | 19
Kỹ thuật kim tiêm nóng là kỹ thuật làm nóng đầu kim một vài giây trước khi nhấn
piston. [7-8] Các bước tiến hành như sau:
Đầu tiên mẫu được rút vào nòng của ống tiêm để không bay hơi khỏi kim trong
quá trình gia nhiệt kim.
Sau đó, kim được đưa vào đầu vào và giữ ở đó trong 3-5 giây.
Cuối cùng, piston bị nén nhanh chóng và mẫu chất lỏng được đưa qua kim nóng và
được bốc hơi một phần trên bề mặt kim nóng. Sự hóa hơi này dẫn đến sự tăng áp suất trên
chất lỏng gây nên “vụ nổ” ở đầu kim. Chất lỏng tạo thành một giọt nhỏ, được làm chậm
lại do ma sát với khí mang và do đó được cho nhiều thời gian hơn để bay hơi trước khi
đến lối vào cột. Có thể xem diện tích bề mặt của các giọt nhỏ cũng góp phần tăng tốc độ
truyền nhiệt.
Nhược điểm [7-8]:
Vẽ mẫu chất lỏng vào thùng trước khi tiêm sẽ tránh bay hơi trước khi tiêm, nhưng
không làm giảm sự bay hơi sau tiêm từ kim vì kim được để lại trong đầu vào trong một
khoảng thời gian sau khi tiêm.
Kỹ thuật kim nóng bị giới hạn bởi khả năng nhiệt của kim. Sự bay hơi của mẫu cần
thiết để tạo thành bình xịt làm mát kim.
Tiêm quá lớn hoặc tiêm dung môi sôi cao có thể làm mát kim đến nhiệt độ dưới
mức cần thiết để tạo thành bình xịt (nó gọi là nebulization: kiểu như phun sương). Bất kỳ
mẫu nào còn lại trong kim sau khi hết nhiệt sau đó sẽ rời khỏi ống tiêm dưới dạng một
dải. Vì kim loại bên trong kim hoạt động như buồng hóa hơi, nên sẽ gặp phải một số vấn
đề bề mặt kim loại có thể hoạt động xúc tác, có thể làm suy giảm chất phân tích và bên
trong kim là không thể để kiểm tra sự tích tụ của dư lượng mẫu không bay hơi, do đó
không thể sử dụng lại tiêm hoặc sử dụng cho mẫu khác.
T r a n g 15 | 19
Hình 11: Sự bay hơi mẫu liên quan đến việc
phun sương ở lối ra kim.
Bảng 1: Khối lượng và cột mẫu tiêu chuẩn cho từng phương pháp tiêm.
Phương pháp Tiêm nóng Tiêm lạnh
tiêm Lập trình
Tổng khối Tiêm lạnh
Split splitless hóa hơi
lượng trên cột
nhiệt độ
Mẫu lỏng Có Có Có Có Có
Mẫu khí Có Có Có - -
Thể tích tiêm Mẫu chất lỏng: 2 µL Mẫu chất lỏng: 0.5 đến 2
tối đa 2 Lít. max. tối đa 2 Lít. µL
1 đến 8 µL
Mẫu khí: tối đa Mẫu khí: tối đa
1 mL. 0,5 mL.
[1] Jonas Bonn, Improved Techniques for Sampling and Sample Introduction in Gas
Chromatography. Royal Institute of Technology, Stockholm, 2008.
[2] Dược điển Việt Nam. https://duocdienvietnam.com/phuong-phap-sac-ky-khi/,
2018.
[3] Phạm Hùng Việt, Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký khí, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 2003.
T r a n g 17 | 19
[4] Chemisstry-LibreTexts,
https://chem.libretexts.org/Bookshelves/Analytical_Chemistry/Supplemental_Mod
ules_(Analytical_Chemistry)/Chromedia/01Gas_Chromotography_(GC)/Gas_Chro
motography%3A_In_Practice/02Gas_Chromatography
%3A_Injection_techniques_and_principles/23Splitless_injection, 2019.
[5] Tegent, https://www.tegent.com.vn/vi/tin-tuc/blog-tin-tuc/255-thiet-bi-tiem-
headspace-sac-ky.html, 2020.
[6] Kremser, A., Jochmann, M. A., & Schmidt, T. C. (2016). Systematic comparison
of static and dynamic headspace sampling techniques for gas chromatography.
Analytical and Bioanalytical Chemistry, Vol. 408, no. 24, pp. 6567–6579.
[7] Grob, K. (1992). Sample evaporation in conventional GC split/splitless injectors.
Part 1: Some quantitative estimates concerning heat consumption during
evaporation. Journal of High Resolution Chromatography, Vol. 15, no. 3, pp. 190–
194.
[8] Grob, K., & Wagner, C. (1993). Inserts providing complete sample evaporation
above the column entrance in vaporizing GC injectors. Journal of High Resolution
Chromatography, Vol. 16, no. 7, pp. 429–432.
[9] Restek Corporation, https://www.youtube.com/watch?v=dWsEsDikpHA, 2018.
[10] Restek Corporation, https://www.youtube.com/watch?v=TaLOF_jVRno, 2020.
T r a n g 18 | 19
HẾT
T r a n g 19 | 19