You are on page 1of 56

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

TIỂU LUẬN:

QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁP LÝ TRONG TẬP ĐOÀN


NƯỚC GIẢI KHÁT TÂN HIỆP PHÁT & CÔNG TY
TNHH COCA COLA VIỆT NAM

GVHD: Nguyễn Minh Thoại


Nhóm thực hiện: Nhóm 1

TP.HCM, tháng 7 năm 2020


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
ST Tên MSSV Nhiệm vụ Đánh giá
T
1 Nguyễn Thị Hoàng Anh K170491016 Kịch bản video 100%
2 Trương Thị Hạnh K174091029 Nội dung word 100%
chương 2
3 Nguyễn Thị Hằng K174091031 Thuyết trình 100%
4 Trần Thị Diệu Linh K174091044 Thuyết trình 100%
5 Mai Thị Thảo Phương K174091056 Power point 100%
6 Võ Thị Quế Phương K174091057 Nội dung word 100%
chương 2
7 Trương Thị Kim Sa K174091059 Dựng, quay video 100%
8 Nguyễn Thị Thanh Tâm K174091062 Nội dung word 100%
chương 2
9 Nguyễn Đan Thùy K174091069 Nội dung word 100%
chương 1
10 Vũ Thị Thúy K174091071 Thuyết trình 100%
11 Trần Thùy Trang K174091074 Nội dung word 100%
chương 1
12 Lê Văn Bắc K174070741 Power point 100%
13 Dương Thanh Tú K174070813 Thuyết trình 100%
14 Nguyễn Cao Thiên Kim K174050516 Dựng, quay video 100%
15 Nguyễn Thị Ngọc Phương K174050543 Dựng, quay video 100%
16 Phạm Thị Minh Tâm K174040544 Nội dung word 100%
chương 3
17 Hoàng Thụy Tâm Như K174050585 Nội dung word 100%
chương 3
18 Đinh Nhã Uyên K174050595 Nội dung word 100%
chương 3
19 Lê Thị Hằng K174050506 Nội dung word 100%
chương 2
20 Trương Dương Hằng K174050507 Thuyết trình 100%
21 Phan Thị Tường Vy K174050558 Nội dung word 100%
chương 3
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Kinh tế -
Luật đã đưa môn học Quản trị rủi ro vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - thầy Nguyễn Minh Thoại đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học, chúng em đã có thêm cho mình nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là
những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ môn Quản trị rủi ro là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao.
Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy
nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều
bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó
có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong
thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................................2
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO.......................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm về rủi ro.........................................................................................................2
1.1.1.1. Định nghĩa.......................................................................................................................2
1.1.1.2. Thành phần cơ bản của rủi ro..........................................................................................2
1.1.2. Phân loại rủi ro...............................................................................................................2
1.1.2.1. Dựa trên cơ sở thang đo tiền tệ.......................................................................................2
1.1.2.2. Dựa trên cơ sở nguyên nhân tác động.............................................................................2
1.1.2.3. Dựa trên cơ sở có phát sinh lợi ích..................................................................................3
1.1.2.4. Dựa trên cơ sở nguồn gốc phát sinh................................................................................3
1.1.2.5. Dựa trên cơ sở môi trường quản trị doanh nghiệp..........................................................4
1.1.2.6. Dựa trên cơ sở đối tượng chịu rủi ro...............................................................................4
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO.......................................................................................5
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro...........................................................................................5
1.2.2. Các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro..........................................................................5
1.2.3. Quá trình quản trị rủi ro................................................................................................5
1.2.3.1. Nhận dạng – Phân tích – Đo lường rủi ro.......................................................................6
1.2.3.2. Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro........................................................................................7
1.2.3.3. Tài trợ rủi ro....................................................................................................................7
1.2.3.4. Báo cáo rủi ro..................................................................................................................8
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁP LÝ TRONG DOANH NGHIỆP.................................................8
1.3.1. Khái niệm về rủi ro pháp lý............................................................................................8
1.3.2. Các loại rủi ro về pháp lý trong doanh nghiệp...............................................................8
1.3.2.1. Nhóm rủi ro chủ quan (có thể lường trước được)............................................................9
1.3.2.2. Nhóm rủi ro khách quan (không thể lường trước được)................................................10
1.3.3. Quản trị rủi ro pháp lý..................................................................................................10
1.3.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro pháp lý..............................................................................10
1.3.3.2. Nội dung quản trị rủi ro pháp lý....................................................................................10
1.4. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP NƯỚC GIẢI KHÁT KHÔNG CỒN VÀ
CÁC RỦI RO LIÊN QUAN................................................................................................................11
1.4.1. Tổng quan về ngành công nghiệp nước giải khát không cồn.....................................11
1.4.1.1. Tổng quan......................................................................................................................11
1.4.1.2. Tình hình phát triển của thị trường ngành công nghiệp nước giải khát (NGK) không cồn
tại Việt Nam..................................................................................................................................12
1.4.2. Các rủi ro chung liên quan đến ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát không
cồn 13
1.4.2.1. Rủi ro tăng trưởng kinh tế.............................................................................................13
1.4.2.2. Rủi ro lạm phát..............................................................................................................14
1.4.2.3. Rủi ro về thuế suất.........................................................................................................14
1.4.2.4. Rủi ro về luật pháp........................................................................................................15
1.4.2.5. Rủi ro về sự thay đổi thị hiếu khách hàng......................................................................15
1.4.3. Rủi ro pháp lý với ngành sản xuất nước giải khát không cồn....................................16
1.4.3.1. Rủi ro pháp lý về vấn đề tuân thủ luật pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm...................16
1.4.3.2. Rủi ro pháp lý về trách nhiệm đối với hợp đồng lao động.............................................16
1.4.3.3. Rủi ro về thực hiện trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật.....................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO ĐỐI VỚI CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT
VÀ CÔNG TY COCA – COLA VIỆT NAM.........................................................................................18
2.1. CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT......................................................................................................18
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty............................................................................................18
2.1.2. Tình hình kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.................................................19
2.2. PHÂN TÍCH RỦI RO PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT.............................23
2.2.1. Thực trạng rủi ro............................................................................................................23
2.2.2. Mối đe doạ.......................................................................................................................25
2.2.3. Nguồn..............................................................................................................................25
2.2.4. Các nhân tố thay đổi.......................................................................................................26
2.2.5. Hậu quả...........................................................................................................................26
2.2.5.1. Về pháp lí......................................................................................................................26
2.2.5.2. Về truyền thông.............................................................................................................27
2.2.5.3. Về kinh tế......................................................................................................................28
2.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY COCA COLA VIỆT NAM.........................................................30
2.3.1. Giới thiệu chung về công ty............................................................................................30
2.3.2. Tình hình kinh doanh và phát triển doanh nghiệp........................................................31
2.4. PHÂN TÍCH RỦI RO PHÁP LÝ ĐỐI VỚI COCA-COLA VIỆT NAM.................................34
2.4.1. Thực trạng của rủi ro......................................................................................................34
2.4.2. Mối đe dọa.......................................................................................................................35
2.4.3. Nguồn..............................................................................................................................36
2.4.4. Các nhân tố thay đổi.......................................................................................................36
2.4.5. Hậu quả...........................................................................................................................36
CHƯƠNG 3: HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT..........................................................38
3.1. MỤC TIÊU QUẢN TRỊ...............................................................................................................38
3.2. PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁP LÝ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP. 39
3.2.1. Né tránh rủi ro (avoid)....................................................................................................39
3.2.2. Giảm thiểu rủi ro (mitigate/reduce risks).......................................................................40
3.2.3. Chuyển giao rủi ro (transfer risks).................................................................................40
3.2.4. Chấp nhận rủi ro (accept risks)......................................................................................41
3.3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT...............42
3.3.1. Đối với doanh nghiệp......................................................................................................42
3.3.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan liên quan..................................................................45
3.3.2.1. Đối với Cơ quan Nhà Nước:.........................................................................................45
3.3.2.2. Đối với Bộ Y tế:............................................................................................................46
3.3.2.3. Đối với Bộ Công thương:..............................................................................................46
3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY COCA COLA VIỆT NAM. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO:.....................................................................................................................49
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong nền công nghiệp hoá – hiện đại hoá của đất nước ta hiện nay, chất lượng sản
phẩm phải được coi là quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp, bởi đây là yếu tố quan
trọng để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đóng góp vào công tác quản trị chất
lượng thì ảnh hưởng của năng lực người lao động được coi là chìa khóa của sự tồn tại và
phát triển. Ở bất cứ doanh nghiệp nào, năng lực của người lao động phải luôn được quan
tâm hàng đầu. Đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu hoá hiện nay thì ở bất kỳ lĩnh vực nào
năng lực và trình độ người lao động là lĩnh vực lĩnh ấn tiên phong. Quá trình hội nhập
vào nền kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến đời sống người dân. Đời sống được
nâng cao, người dân chú trọng hơn đến sức khỏe của mình thông qua việc nâng cao chất
lượng cuộc sống cụ thể là vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn nêu trên, việc nghiên cứu đề tài những rủi ro mà ở đây cụ thể là rủi ro pháp lí có thể
có ở thị trường đầy tiềm năng này là hết sức cần thiết. Đối tượng nghiên cứu được nhóm
lựa chọn là Tập đoàn Tân Hiệp Phát và công ty TNHH Coca Cola Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro pháp lý của Tập đoàn Tân Hiệp Phát và
công ty TNHH Coca Cola Việt Nam. Qua đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục rủi
ro pháp lý xảy ra ở thị nước giải khát.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý rủi ro pháp lý của Tập đoàn Tân Hiệp Phát
và công ty TNHH Coca Cola Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu là tập trung phân tích tình hình rủi ro pháp lý của hai công ty đã
xảy ra và phát hiện.
2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
1.1.1.1. Định nghĩa
Có nhiều định nghĩa về rủi ro được các nhà nghiên cứu đưa ra. Thường thì các định
nghĩa được phát biểu tùy theo quan điểm của từng người và từng ngành.
- Quan điểm của trường phái cổ điển: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con người.
- Quan điểm của trường phái trung hòa: rủi ro là những bất định có thể đo lường
được, có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực. Rủi ro mang tới những tổn thất, mất mát,
nguy hiểm... cho con người nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội.
1.1.1.2. Thành phần cơ bản của rủi ro
- Mối đe dọa: các loại nguy hiểm có thể mang lại lợi ích hoặc tổn thất, sẽ trở thành
hiểm họa nếu như được gia tăng khả năng xảy ra và tổn thất nếu có là rất lớn.
- Nguồn: môi trường mà trong đó mối đe dọa (hiểm họa) tồn tại và phát triển.
- Các nhân tố thay đổi: có xu hướng tăng hay giảm khả năng (xác suất xuất hiện) và
tổn thất (mức độ thiệt hại) của rủi ro. Đa số mối nguy hiểm là nguyên nhân của một biến
cố; và sự thay đổi dẫn đến sự bất định và gây ra những hậu quả khi có sự cố rủi ro.
- Hậu quả: kết quả xuất hiện khi rủi ro xảy ra.
1.1.2. Phân loại rủi ro
1.1.2.1. Dựa trên cơ sở thang đo tiền tệ
- Rủi ro không có tổn thất về thang đo tiền tệ. Ví dụ, trong bầu cử, một ứng viên bị
mất lòng tin của các cử tri, số phiếu bầu cho ứng viên đó bị giảm.
- Rủi ro có tổn thất về thang đo tiền tệ. Ví dụ, khi doanh thu ở mức xấu nhất, công
ty bị tổn thất về thu nhập.
1.1.2.2. Dựa trên cơ sở nguyên nhân tác động
- Rủi ro động: xuất hiện khi có thay đổi từ môi trường kinh doanh dẫn đến tổn thất
cho công ty, nhóm công ty thuộc một lĩnh vực cụ thể.
3

- Rủi ro tĩnh: là kết quả của sự thay đổi trong môi trường kinh doanh tác động đến
tất cả các lĩnh vực, các công ty, doanh nghiệp, cá nhân. Rủi ro tĩnh có thể ảnh hưởng
đến nhiều cá nhân vì họ thường chủ quan cho rằng nó không nguy hiểm bằng rủi ro
động.
1.1.2.3. Dựa trên cơ sở có phát sinh lợi ích
- Rủi ro thuần tuý: là loại rủi ro chỉ mang lại những hậu quả không có lợi hoặc tổn
thất. Phân loại rủi ro thuần túy bao gồm: rủi ro cá nhân; rủi ro về tài sản; rủi ro pháp lý;
và rủi ro phát sinh do sự phá sản của người khác.
- Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro vừa có thể mang lại tổn thất vừa có thể mang lại lợi
ích. Phân loại rủi ro suy đoán bao gồm: rủi ro do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý;
rủi ro do kém khả năng cạnh tranh; rủi ro do sự thay đổi thị hiếu khách hàng; rủi ro do
lạm phát; rủi ro do điều kiện không ổn định của thuế quan; rủi ro do thiếu thông tin; và
rủi ro do tình hình chính trị bất ổn.
1.1.2.4. Dựa trên cơ sở nguồn gốc phát sinh
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: các hiện tượng thiên nhiên (động đất, núi lửa, lũ
lụt,…) có thể gây thiệt hại, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Rủi ro do môi trường văn hoá: do sự khác biệt, thiếu hiểu biết về phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, lối sống,… của dân tộc, nhóm người khác từ đó dẫn đến cách hành
xử, tiếp cận không phù hợp, gây ra thiệt hại, mất cơ hội kinh doanh,…
- Rủi ro do môi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con
người, cấu trúc xã hội,…
- Rủi ro do môi trường chính trị: sự thay đổi của hệ thống chính trị, cầm quyền, giai
tầng trong xã hội ảnh hưởng lớn đến bầu không khí kinh doanh, có thể làm đảo lộn môi
trường kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, tổ chức.
- Rủi ro do môi trường luật pháp: các chuẩn mực luật pháp không theo kịp bước
tiến của xã hội hay thay đổi quá nhiều, quá nhanh, không ổn định cũng tạo nên nhiều rủi
ro cho doanh nghiệp.
4

- Rủi ro do môi trường kinh tế: mọi hiện tượng, biến động diễn ra trong môi trường
kinh tế đều có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp, gây nên những thiệt hại.
- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp: rủi ro có thể phát sinh
ở nhiều lĩnh vực như công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hoá công ty, tuyển dụng, đàm
phán kinh doanh,…
- Rủi ro nhận thức của con người: nhận diện và phân tích không đúng sẽ đưa ra kết
luận sai, giữa thực tế và nhận thức hoàn toàn khác nhau thì tiềm ẩn rủi ro sẽ vô cùng
lớn.
1.1.2.5. Dựa trên cơ sở môi trường quản trị doanh nghiệp
- Rủi ro môi trường bên trong:
+ Theo các lĩnh vực: quản trị, marketing, tài chính - kế toán, sản xuất - tác nghiệp,...
+ Theo bộ phận, phòng ban.
+ Theo dây chuyền chuỗi giá trị: các hoạt động đầu vào, quá trình tác nghiệp, quy
trình nghiệp vụ, các hoạt động đầu ra, marketing, bán hàng, dịch vụ.
- Rủi ro môi trường bên ngoài:
+ Theo môi trường vĩ mô: kinh tế, luật pháp, văn hóa xã hội, nhân khẩu, địa lý,...
+ Theo môi trường vi mô: khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh,...
1.1.2.6. Dựa trên cơ sở đối tượng chịu rủi ro
- Rủi ro về tài sản: khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài sản tài chính,
tài sản vô hình.
- Rủi ro về nhân lực: gây tổn thương, thương vong, giảm thu nhập, mất mát nhân sự
ở cấp quản lý, nhân viên hay các đối tượng có liên quan.
- Rủi ro về pháp lý: liên quan đến tranh chấp kiện tụng kéo dài có thể ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có nguồn gốc từ:
+ Thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh doanh.
+ Thiếu kiến thức về pháp lý.
+ Thiếu chặt chẽ trong những hợp đồng kinh tế hoặc đầu tư.
+ Vi phạm pháp luật quốc gia như luật chống độc quyền.
5

Ví dụ, các công ty khi xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ, nếu không hiểu biết kỹ về luật
liên bang và luật các tiểu bang của Mỹ, sẽ có thể bị kiện vì vi phạm Luật về sở hữu trí
tuệ, Luật chống phá giá, Luật bảo vệ người tiêu dùng,…

1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO


1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro
Cho đến nay, chưa có khái niệm thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều trường phái
nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản lý rủi ro rất khác
nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau.
- Quan điểm truyền thống: đơn thuần là việc mua bảo hiểm, bù đắp những tổn thất,
mất mát có thể xảy ra từ phía thứ ba qua hợp đồng bảo hiểm.
- Quan điểm hiện đại: là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro (Kloman và Haimes), đồng thời tìm cách biến rủi ro
thành những cơ hội thành công. Quan điểm của trường phái hiện đại có thể coi là một
quan điểm “quản lý rủi ro toàn diện”.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro
Việc thực hiện quản trị rủi ro tùy thuộc vào các yếu tố:
- Quy mô tổ chức: quy mô tổ chức lớn hay nhỏ? Ví dụ: rủi ro của tập đoàn, tổng
công ty sẽ lớn hơn nhiều so với rủi ro của hộ kinh doanh cá thể.
- Tiềm lực tổ chức: tiềm lực tài chính, nguồn lực con người mạnh hay yếu? Ví dụ:
ngân hàng, tập đoàn, tổng công ty luôn đầu tư mạnh vào hoạt động quản trị rủi ro hơn
các hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình.
- Môi trường, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: môi trường của tổ chức hoạt động
đơn giản hay phức tạp, có nhiều rủi ro hay ít rủi ro? Ví dụ: ngân hàng, chứng khoán,
ngoại hối, xuất nhập khẩu,...
- Nhận thức của lãnh đạo tổ chức: có coi trọng công tác quản trị rủi ro hay không?
Ví dụ: có tổ chức, hình thành bộ phận quản trị rủi ro, phòng quản lý rủi ro trong công ty.
1.2.3. Quá trình quản trị rủi ro
6

1.2.3.1. Nhận dạng – Phân tích – Đo lường rủi ro


Để quản lý được rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro, đó là quá trình xác
định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nhằm thu thập các
thông tin về nguồn gốc rủi ro, các mối nguy hiểm, đối tượng rủi ro và loại tổn thất có
thể có, từ đó thống kê các rủi ro đã, đang xảy ra và dự báo cho những rủi ro mới có thể
xuất hiện.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro:
- Lập bảng câu hỏi:
+ Gặp phải các loại rủi ro nào?
+ Tổn thất bao nhiêu?
+ Số lần xuất hiện rủi ro đó trong một khoảng thời gian nhất định?
+ Biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro?
+ Kết quả đạt được?
+ Rủi ro chưa xuất hiện nhưng có thể xuất hiện? Lý do? Đánh giá, đề xuất công
tác quản trị rủi ro.
- Phân tích báo cáo tài chính: phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài liệu bổ trợ khác, để có thể xác định được nguy cơ rủi ro của tổ chức
về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý.
- Phương pháp lưu đồ: đây là một phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro. Để
thực hiện phương pháp này cần xây dựng lưu đồ trình bày tất các hoạt động của tổ chức,
trên cơ sở đó tiến hành liệt kê các rủi ro về tài sản, nhân lực, trách nhiệm pháp lý trong
từng khâu để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức gặp phải.
- Thanh tra hiện trường/ nghiên cứu tại chỗ: quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động
của các bộ phận trong tổ chức, theo đó tiến hành phân tích đánh giá để nhận dạng rủi ro.
- Phân tích hợp đồng: phân tích tất cả các bộ phận của hợp đồng (mở đầu, chủ thể,
điều khoản, ký kết), đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng
quan trọng,...
Bước tiếp theo là phân tích rủi ro, đó là việc xác định được những nguyên nhân gây
ra rủi ro, trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp phòng ngừa. Hơn nữa, mỗi rủi ro không chỉ
7

do một nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, có thể là
nguyên nhân trực tiếp, có thể là nguyên nhân gián tiếp.
Sau khi phân tích, một bước quan trọng tiếp theo là đo lường mức độ nghiêm trọng
của rủi ro, xác định loại rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại rủi ro nào gây hậu quả nghiêm
trọng hơn,… để từ đó có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp.
1.2.3.2. Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro
Trong hoạt động quản lý rủi ro, công việc trọng tâm là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát
rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chương trình hoạt
động,… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể xảy ra cho doanh nghiệp.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro được chia thành các nhóm:
- Các biện pháp né tránh rủi ro: né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân
làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể có.
- Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất: nhằm mục đích giảm thiểu số lần xuất hiện các
rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại.
- Các biện pháp giảm thiểu tổn thất: nhằm mục đích giảm thiểu những thiệt hại, mất
mát do rủi ro mang lại. Ví dụ, doanh nghiệp có thể yêu cầu nhà cung cấp bồi thường
những thiệt hại về chất lượng giống như điều khoản phạt về chất lượng trong hợp đồng.
- Các biện pháp chuyển giao rủi ro: chuyển giao việc thanh toán, tài trợ tổn thất cho
bên thứ ba như mua bảo hiểm toàn phần, bán phần,...
- Các biện pháp đa dạng rủi ro: không tập trung vào một đối tượng khách hàng, thị
trường, mặt hàng cố định mà đa dạng hoá trong từng thời điểm. Chẳng hạn, các doanh
nghiệp nước giải khát cần tìm thêm các thị trường mới ngoài thị trường truyền thống
của mình.
1.2.3.3. Tài trợ rủi ro
Trong quá trình hoạt động, khi gặp phải những rủi ro và có tổn thất xảy ra, doanh
nghiệp phải có biện pháp xử lý, khắc phục rủi ro, tổn thất theo hướng tối ưu và nhanh
nhất có thể, bằng các cách như:
- Tự khắc phục rủi ro bằng các nguồn tự có và các nguồn đi vay.
8

- Chuyển giao rủi ro (khiếu nại, đòi bồi thường, nhận tài trợ,…).
Chẳng hạn, khi doanh nghiệp sản xuất gặp rủi ro về nguồn cung, buộc phải mua
hàng với giá cao để thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp có thể trích quỹ dự phòng rủi ro
để bù đắp cho khoản chênh lệch về giá.
1.2.3.4. Báo cáo rủi ro
Báo cáo rủi ro là việc các bộ phận trong doanh nghiệp chuyển những thông tin về
rủi ro đến các cấp quản lý cao hơn. Quy trình báo cáo có thể được thực hiện qua nhiều
cấp, tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, mức độ rủi ro nặng hay nhẹ.
Báo cáo rủi ro bao gồm những dự báo về rủi ro, tường thuật những rủi ro đã xảy ra
và biện pháp đã sử dụng để hạn chế, giảm thiểu hay chuyển giao rủi ro theo nguyên tắc:
- Khách quan và trung thực.
- Nội dung báo cáo phải được truyền đạt đầy đủ, nhanh, an toàn thông tin tới cấp
cuối cùng có đủ thẩm quyền phê duyệt và xử lý.
- Báo cáo rủi ro phải được thực hiện ngay khi có rủi ro xảy ra và trong quá trình xử
lý rủi ro.
Ngoài việc báo cáo rủi ro ngay khi rủi ro xảy ra, công tác báo cáo rủi ro cũng phải
được thực hiện theo định kỳ từng quý, sáu tháng, một năm. Căn cứ trên số liệu của các
báo cáo, bộ phận quản lý rủi ro và lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có đầy đủ cơ sở để thống
kê, đánh giá mức độ rủi ro, tổn thất, phân loại được rủi ro nào hay xảy ra, do nguyên
nhân gì và nên khắc phục như thế nào,… Qua đó, sẽ giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện
để lại tiếp tục thực hiện công tác nhận dạng, phân tích rủi ro.

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁP LÝ TRONG DOANH NGHIỆP


1.3.1. Khái niệm về rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý là những rủi ro liên quan đến tranh chấp kiện tụng kéo dài có thể ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bị gây nên bởi yếu tố chủ quan từ
phía doanh nghiệp và yếu tố khách quan từ bên ngoài doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động.
1.3.2. Các loại rủi ro về pháp lý trong doanh nghiệp
9

Khi hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp phải tuân theo nhiều quy định của
pháp luật trong từng lĩnh vực, từ đó đối mặt với một số rủi ro pháp lý như sau:
1.3.2.1. Nhóm rủi ro chủ quan (có thể lường trước được)
 Nhóm tranh chấp nội bộ:
- Tranh chấp thành viên góp vốn: tranh chấp giữa các thành viên góp vốn rất đa
dạng, tiêu biểu như trường hợp thành viên không góp hay góp không đủ số vốn đã cam
kết nhưng vẫn yêu cầu được coi là cổ đông với quyền và lợi ích như của một người đã
góp đủ; định giá tài sản không chính xác với giá trị thực tế; không chuyển sở hữu tài sản
góp vốn;...
- Tranh chấp lao động: rủi ro này không chỉ liên quan tới việc chi trả lương cho
nhân viên cũng như các khoản phúc lợi, tiền thưởng,… mà còn bao gồm tranh chấp về
hợp đồng lao động, tranh chấp thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tranh chấp về an
toàn lao động, kỷ luật lao động,...
- Tranh chấp bảo hiểm xã hội: tranh chấp về mức đóng hay thủ tục bảo hiểm xã
hội,...
- Lợi dụng danh nghĩa gây thiệt hại tài sản công ty: thất thoát tài sản do quy trình
kiểm soát nội bộ yếu, ký kết giao dịch trái thẩm quyền, vụ lợi cá nhân,...
- Mất cắp nội bộ: mất cắp trong quá trình xuất nhập kho, sản xuất, mua bán hàng
hóa và các nguyên nhân khác.
 Nhóm tranh chấp bên ngoài:
- Tranh chấp hợp đồng: do thiếu thẩm định năng lực tài chính, uy tín của đối tác; do
các điều khoản của hợp đồng không chặt chẽ; do không am hiểu thông lệ kinh doanh
quốc tế;... nên tranh chấp xảy ra là điều khó tránh khỏi. Dù vậy, về phương thức giải
quyết tranh chấp, doanh nghiệp Việt Nam lại bỏ qua vấn đề này hoặc lựa chọn tùy tiện
cơ quan giải quyết tranh chấp, gây khó xử, tốn thời gian và tiền bạc khi tranh chấp phát
sinh.
- Tranh chấp ngoài hợp đồng: bị người khác cạnh tranh không lành mạnh; bị tiết lộ
thông tin kinh doanh nội bộ; bị tiết lộ bí mật công nghệ; bị người khác khai thác, sử
dụng trái phép quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp; bị kiện vì vi phạm sở hữu trí
10

tuệ;... Theo số liệu trong báo cáo năm 2011, Việt Nam thuộc top 25 nước có số lượng
đăng ký nhãn hiệu và các giải pháp hữu ích nhiều nhất thế giới. Tuy nhiên, vẫn có khá
nhiều doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu những quy định đăng ký và bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, ngay cả với những doanh nghiệp lớn và kinh doanh lâu năm như Trung
Nguyên từng bị công ty Rice Field đăng kí bảo hộ thương hiệu café Trung Nguyên tại
Mỹ và WIPO (Tổ chức bảo hộ Trí tuệ Thế giới). Sau 2 năm thương thảo, Trung Nguyên
mới lấy lại được thương hiệu này, nhưng lại vướng vào vụ tranh chấp tên miền
Legendee tại Mỹ.
 Nhóm tranh chấp với cơ quan nhà nước:
- Nghĩa vụ nộp thuế: việc không nộp thuế đúng hạn hoặc không đủ là hành vi vi
phạm pháp luật.
- Tuân thủ pháp luật: một doanh nghiệp từ lúc thành lập cho đến khi giải thể phải
tuân theo nhiều quy định pháp luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Bộ Luật
Lao động… và các quy định mang tính chuyên ngành như Luật Ngân hàng, Luật Kinh
doanh Bảo hiểm,…
- Môi trường: việc bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng và pháp luật yêu cầu các
doanh nghiệp không được có những hành vi gây tác động đến môi trường. Vụ Công ty
Vedan xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải là một tấm gương cho các doanh
nghiệp khác vì hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật về môi trường mà còn vi phạm
đạo đức của doanh nghiệp trong vấn đề trách nhiệm đối với xã hội.
1.3.2.2. Nhóm rủi ro khách quan (không thể lường trước được)
 Nhóm rủi ro chính sách: chính sách pháp luật thay đổi gây ra thiệt hại cho doanh
nghiệp,...
 Nhóm rủi ro khách quan khác: một công nghệ mới ra đời làm triệt tiêu công nghệ
hiện tại của doanh nghiệp,...
1.3.3. Quản trị rủi ro pháp lý
1.3.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro pháp lý
11

Quản trị rủi ro pháp lý là quá trình xác định mức rủi ro của công ty, sau đó nhận
diện mức độ rủi ro hiện tại phải gánh chịu, tiếp theo sử dụng các công cụ để điều chỉnh
đến mức thích hợp để phù hợp với hoạt động của công ty.
1.3.3.2. Nội dung quản trị rủi ro pháp lý
Tùy vào kế hoạch phát triển doanh nghiệp ở từng thời điểm, cách ứng xử và quan
điểm giải quyết các vấn đề pháp lý cần có những nguyên tắc thống nhất thể hiện trong
chiến lược quản trị rủi ro pháp lý. Có bốn cách đối diện với các vấn đề pháp lý thường
được các doanh nghiệp tại Việt Nam áp dụng:
- Phòng tránh rủi ro: các doanh nghiệp thường xây dựng chính sách quản trị và bổ
nhiệm nhân sự để phòng tránh rủi ro, riêng doanh nghiệp vừa và nhỏ hay doanh nghiệp
khởi nghiệp thường chọn cách “né tránh” - hạn chế đối mặt với các rủi ro pháp lý.
Giảm thiểu rủi ro: bằng cách giảm các quyết định “mạo hiểm” - không phù hợp với
pháp luật. Cần có nhiều phương án tận dụng các nguồn lực nhằm hạn chế rủi ro và thời
điểm hạn chế rủi ro thường là lúc mới phát hiện.
- Chuyển giao hoặc phân tán rủi ro: doanh nghiệp càng lớn thì việc phân quyền
quản lý và điều hành càng phức tạp. Để chuyển giao rủi ro, doanh nghiệp lớn thường ký
hợp đồng sử dụng dịch vụ pháp lý với các luật sư. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phân tán
rủi ro bằng việc hình thành các công ty đầu tư hay chuyển nhân sự, dự án sang công ty
con để kinh doanh.
- Chấp nhận rủi ro: có thể là chấp nhận thụ động hoặc chủ động. Doanh nghiệp
chấp nhận thụ động khi nhận biết được rủi ro, nhưng không đánh giá hay xây dựng được
phương án xử lý rủi ro. Còn chấp nhận rủi ro chủ động là khi doanh nghiệp chủ động
thực hiện các bước đánh giá, đo lường mức độ rủi ro, phương án xử lý sự cố trước khi
hành động và sẵn sàng đón nhận hậu quả nếu quyết định kinh doanh có rủi ro.

1.4. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP NƯỚC GIẢI KHÁT


KHÔNG CỒN VÀ CÁC RỦI RO LIÊN QUAN
1.4.1. Tổng quan về ngành công nghiệp nước giải khát không cồn
1.4.1.1. Tổng quan
12

Khái niệm: Ngành công nghiệp nước giải khát không cồn Việt Nam là ngành sản
xuất các loại nước khoáng và nước có mùi vị đóng chai, tạo cảm giác đã khát cho người
sử dụng.

Sản phẩm chủ yếu của ngành: Nước khoáng đóng chai, nước trà xanh, cà phê uống
liền đóng chai, nước hoa quả ép, nước dinh dưỡng, nước tăng lực, nước ngọt có gas.

Hoạt động chủ yếu của ngành: Sản xuất nước trái cây ép, sản xuất các loại nước trà
xanh hương vị thiên nhiên, sản xuất và chiết lọc các loại nước ngọt có gas, nghiên cứu
và sản xuất các loại nước cung cấp dinh dưỡng và tăng lực cơ thể, tinh lọc và sản xuất
các loại nước khoáng đóng chai.

Các ngành tương tự:

 Ngành sản xuất nước giải khát có cồn: bia, rượu.


 Ngành sản xuất thực phẩm.
 Ngành sản xuất sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa.
 Ngành sản xuất cà phê.

1.4.1.2. Tình hình phát triển của thị trường ngành công nghiệp nước giải khát
(NGK) không cồn tại Việt Nam

Một số chỉ tiêu chính về ngành NGK

Tổng doanh thu 2014 Tăng trưởng 2011- Tăng trưởng 2015-2019
2014
80.319 nghìn tỷ VND 13,48% 8,44%
Dung lượng thị trường Xuất khẩu NGK có ga Số lượng DN sản xuất
2014
2.216,13 triệu lít 51,4 triệu lít 135

Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng nước giải khát của Việt Nam ngày càng
tăng cao. Dân số Việt Nam tương đối trẻ, với mức thu nhập được cải thiện và đang ngày
13

càng quen với việc mua sắm thực phẩm chế biến sẵn. Bên cạnh đó, sự phong phú và dồi
dào các sản phẩm nông nghiệp – nguồn nguyên liệu thô cung ứng cho hoạt động chế
biến thực phẩm, đồ uống,… cũng đang là những lợi thế để các doanh nghiệp trong
ngành đồ uống đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu liên tục
thay đổi của người tiêu dùng. Ngoài ra với sự phát triển của ngành du lịch cùng với hệ
thống bán lẻ ngày càng gia tăng cũng như khí hậu nóng ẩm của Việt Nam. Ngành công
nghiệp nước giải khát có cồn và không cồn đang phát triển mạnh mẽ. Người Việt tiêu
thụ lượng nước ngọt bằng một nửa trung bình thế giới. Theo số liệu thống kê năm 2018,
9 công ty lớn nhất ngành đồ uống không cồn có tổng doanh thu là 52,3 nghìn tỷ VND
với những tên tuổi lớn là Suntory PepsiCo Vietnam, Coca-cola Viet Nam và Tân Hiệp
Phát. Với tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường thức uống được dự báo là 6%,
đến năm 2020, ngành công nghiệp đồ uống tại Việt Nam là một trong những ngành
hàng tiêu dùng nhanh tăng trưởng cao nhất. Tiêu thụ nước giải khát ước tính đạt 81,6 tỷ
lít vào năm 2016 với triển vọng đạt 109 tỷ lít vào năm 2020.

Nguồn: BMI

1.4.2. Các rủi ro chung liên quan đến ngành công nghiệp sản xuất nước giải
khát không cồn
1.4.2.1. Rủi ro tăng trưởng kinh tế
14

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam rơi vào trì trệ, tăng trưởng dưới mức
tiềm năng. Sự tác động của tăng trưởng hay suy giảm kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong toàn ngành của nền kinh tế. Tuy
nhiên, ngành nước giải khát không cồn Việt Nam ghi nhận tăng trưởng ấn tượng với
mức tăng trưởng lũy kế là 13,48% trong giai đoạn 2011-2014 cao hơn khá nhiều so với
mức trung bình của nền kinh tế.
Điều kiện khí hậu nóng ẩm, văn hóa ăn uống đa dạng với sự phát triển nhanh của
dịch vụ ăn uống đã đẩy nhu cầu về nước giải khát tăng nhanh chóng qua các năm. Việt
Nam là quốc gia có dân số trẻ, với độ tuổi trong nhóm 15-54 tuổi chiếm gần hơn 62,2%,
trong đó độ tuổi 15-40 được đánh giá là có nhu cầu cao nhất về các loại nước giải khát.
Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng dịch vụ ăn nhanh ở Việt nam đang đạt ngưỡng 17,8% trong
năm 2014, kéo theo sự phát triển của ngành nước giải khát không cồn, đặc biệt là loại
nước có ga. Ngành nước giải khát không cồn Việt Nam đang trong giai đoạn tăng
trưởng nóng. Sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng như sự gia tăng về số
lượng nhãn hiệu và sản phẩm đã khiến cho thị trường này trở nên rất sôi động. Giai
đoạn 2015-2019 tới, tốc độ tăng trưởng doanh thu của nước giải khát được BMI dự báo
là vẫn tăng, tuy nhiên sẽ với tốc độ giảm dần, tốc độ lũy kế trong giai đoạn đạt 8,44%.
1.4.2.2. Rủi ro lạm phát
Khi nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng lên dẫn đến sự gia tăng của các chi
phí nguyên vật liệu đầu vào kéo theo sự tăng giá của sản phẩm đầu ra. Theo nghiên cứu,
95% thành phần của các loại đồ uống có ga không cồn và các loại nước giải khát không
cồn như trà, cà phê,... ( ngoại trừ nước khoáng thiên nhiên) được sản xuất từ hương liệu
tổng hợp và các thành phần hóa học. Theo thống kê, ngành công nghiệp nước giải khát
có ga không cồn rất nhạy cảm với sự thay đổi của giá cả. Cụ thể, khi đánh giá độ co dãn
theo giá, 1% tăng giá mặt hàng này có thể dẫn tới 2,8% giảm về cầu.
Vì thế, sau đại dịch nCoV-19, suy thoái kinh tế diễn ra đòi hỏi doanh nghiệp phải có
biện pháp thích hợp để ứng phó với rủi ro về lạm phát bằng các biện pháp cụ thể như
giữ sức mua của người tiêu dùng với các chính sách về giá cả, bán hàng theo phương
15

thức chủ động như mở rộng kênh phân phối, kết hợp với việc tái cấu trúc doanh nghiệp
để giảm thiểu chi phí.
1.4.2.3. Rủi ro về thuế suất
Mục đích chính của việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là điều chỉnh hành vi
của người tiêu dùng. Việc đánh thuế cao vào một hàng hóa, dịch vụ nhất định sẽ có tác
dụng làm thay đổi sự lựa chọn của người tiêu dùng sang một hoặc một số loại hàng hóa
thay thế. Bộ Tài chính đang soạn thảo văn bản về việc đánh thuế TTĐB 10% với mặt
hàng nước ngọt có ga. Theo giải thích, mặt hàng này bị đánh thuế TTĐB do đây là dòng
sản phẩm không có lợi cho sức khỏe. Nếu dự thảo này được thông qua, Bộ tài chính dự
kiến giá của mỗi lít nước ngọt sẽ tăng 2.000 đồng. Giá tăng này sẽ tạo gánh nặng cho
người tiêu dùng. Vì vậy, giá cả sản phẩm sẽ tăng điều đó sẽ ít nhiều làm ảnh hưởng đến
doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Rủi ro về luật pháp
Ngành sản xuất nước giải khát nói chung và sản xuất nước giải khát không cồn nói
riêng là một trong những ngành chịu nhiều tác động bởi sự quản lý của Nhà nước.
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý để quản lý ngành này bao gồm các văn
bản liên quan đến các vấn đề như chính sách của Nhà nước về lĩnh vực vệ sinh an toàn
thực phẩm, điều kiện kinh doanh và sản xuất nước giải khát không cồn, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, cơ sở kiểm nghiệm nồng độ các chất,… Theo quyết định số
15/2005/QD-BYT về “Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế
biến nước giải khát” quy định tiêu chuẩn về nhà máy, hệ thống thoát nước, cơ sở vệ
sinh,… Nghị định 15/2018/QĐ-CP về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
an toàn thực phẩm” cũng quy định về yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm, xử lý với
sản phẩm không đủ chất lượng,... và nhiều văn bản Luật và dưới Luật khác cũng ra đời
nhằm siết chặt vấn đề an toàn đối với những thực phẩm trực tiếp ảnh hưởng đến sức
khỏe. Chỉ có các doanh nghiệp đáp ứng được những tiêu chuẩn này mới có thể tồn tại
kinh doanh và phát triển. Những quy định này sẽ khiến các công ty nước giải khát nhỏ
lẻ tại Việt Nam bị sáp nhập hoặc mua lại, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng
cao, tập trung phát triển theo chiều sâu để có thể cạnh tranh với các công ty đa quốc gia.
16

Tất cả các sự thay đổi bổ sung về luật pháp đều ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của
ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát tại Việt Nam.
1.4.2.5. Rủi ro về sự thay đổi thị hiếu khách hàng
Nhận thức của người tiêu dùng về thức uống bổ dưỡng khiến các thị trường ngách
này trở nên sôi động hơn. Từ năm 2009 trở đi, thức uống có ga mất dần thị phần. Thay
vào đó là sự xuất hiện của các sản phẩm như trà xanh đóng chai thanh nhiệt, nước ép
hóa quả và nước ép bổ dưỡng. Giá cả trung bình của các loại sản phẩm này cao hơn
khoảng 20% so với nước có ga, tuy nhiên người tiêu dùng sẵn sàng chi trả. Bên cạnh đó,
các sản phẩm có cồn như bia rượu cũng đang thay đổi và hướng đến các loại nước ép
lên men. Sự thay đổi thị hiếu của khách hàng dẫn đến sự phát triển của sản phẩm mới
với lợi nhuận cận biên cao đã khiến nhiều công ty tham gia vào thị trường hơn. Sự tham
gia của những đối thủ mới này khiến thị trường nước uống có sự cạnh tranh cực kỳ khốc
liệt.
1.4.3. Rủi ro pháp lý với ngành sản xuất nước giải khát không cồn
1.4.3.1. Rủi ro pháp lý về vấn đề tuân thủ luật pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngày 7/1/2015, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 01/2015/QĐ-BYT về “Quy định
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến nước giải khát”.
Yêu cầu tất cả các cơ sở sản xuất nước giải khát phải tuân thủ mọi quy trình từ sản xuất,
đóng chai, chất lượng máy móc, quy trình,… Tuy nhiên, để đạt được công nghệ theo
yêu cầu cũng như việc tuân thủ pháp luật sẽ tốn nhiều chi phí hơn cho doanh nghiệp,
cũng như những khuyết điểm đang trong quá trình hoàn thiện của hệ thống kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, nên quy trình sản xuất vẫn chưa hoàn toàn khép kín. Lỗ hổng trong
sản xuất này dẫn đến những lô hàng kém chất lượng, không được kiểm tra nghiêm ngặt
nhưng đã xuất bán ra thị trường. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe người tiêu
dùng và ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
1.4.3.2. Rủi ro pháp lý về trách nhiệm đối với hợp đồng lao động
Người lao động làm việc trong môi trường sản xuất kinh doanh nước giải khát cần
có những kinh nghiệm và kiến thức nhất định, đã được trải qua đào tạo và huấn luyện
bài bản để tuân thủ quy trình nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm. Vì thế, khi có quyết
17

định sa thải hoặc tái cơ cấu, công ty cần thông báo với người lao động theo các yêu cầu
về quy định thôi việc, nhằm tuân thủ đúng luật pháp, thực hiện đầy đủ các khoản lương
và trợ cấp và đảm bảo người lao động có thời gian thích nghi và tìm kiếm được công
việc mới.
1.4.3.3. Rủi ro về thực hiện trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật
Trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm do pháp luật quy định, được nhà nước áp dụng
đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. Theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp
luật phải chịu những chế tài được quy định tại phần chế tài của quy phạm pháp luật.
Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật mà cá nhân, tổ chức vi
phạm phải gánh chịu những loại trách nhiệm pháp lý khác nhau như trách nhiệm hình
sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm bồi thường dân sự. Điều này gây ảnh hưởng
đến tài chính của công ty, hơn thế nữa, gây ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty trong
mắt người tiêu dùng, làm giảm sự tin tưởng và gây ra thiệt hại về doanh thu. Vì thế,
công ty cần tuân thủ pháp luật có biện pháp xử lý thích hợp khi gặp vấn đề pháp lý để
bảo vệ thương hiệu và chất lượng của mình.
18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO ĐỐI VỚI CÔNG TY TÂN
HIỆP PHÁT VÀ CÔNG TY COCA – COLA VIỆT NAM

2.1. CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT


2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

Logo công ty Tân Hiệp Phát

Tên doanh nghiệp Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát


Tên giao dịch THP Group
Mã số thuế 0301387752
Trụ sở chính 219 Đại Lộ Bình Dương, Phường Vĩnh Phú, Thị xã Thuận
An, tỉnh Bình Dương
Người thành lập Tiến sĩ Trần Quí Thanh
Đại diện pháp luật Bà Trần Ngọc Bích
Giám đốc Bà Trần Ngọc Bích
Năm thành lập 15/10/1994
Ngành nghề kinh doanh Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng (ngành chính),
Thực phẩm: Khoai tây chiên, trái cây sấy ăn liền, mì ăn liền,

Bao bì,
Và một số ngành nghề khác.
19

2.1.2. Tình hình kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm nước giải khát và nước uống đóng chai tại Việt Nam dưới sự điều
hành của Tiến sĩ Trần Quí Thanh. Tiền thân của Tân Hiệp Phát là Phân xưởng nước giải
khát Bến Thành hình thành năm 1994, chuyên sản xuất nước ngọt, nước giải khát có gas.

Điều thú vị là hiện ông Thanh không hề sở hữu cũng như nắm giữ các chức vụ Chủ
tịch hay Giám đốc của Tân Hiệp Phát (công ty không dùng chức danh tổng giám đốc). Cổ
đông lớn nhất của Tân Hiệp Phát là bà Phạm Thị Nụ, vợ ông Thanh, sở hữu 54,4% vốn
điều lệ. Phần còn lại thuộc về hai con gái Trần Uyên Phương và Trần Ngọc Bích. Bà
Phạm Thị Nụ, từng là Chủ tịch kiêm Giám đốc của Tân Hiệp Phát. Tuy nhiên, đến tháng
11/2014, vị trí Giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật đã được chuyển giao cho bà
Trần Ngọc Bích.

Từ khi thành lập đến nay, với trên 20 năm hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ
các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM - DV Tân Hiệp Phát luôn được khách
hàng tin cậy và đánh giá cao về chất lượng sản phẩm cũng như phong cách phục vụ.
Bằng chứng là liên tục 11 năm liền (1999-2009), Tân Hiệp Phát đều đạt danh hiệu “Hàng
Việt Nam Chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn của báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ
chức.

Các sản phẩm chính của công ty gồm có Trà xanh Không Độ, Trà thảo mộc
Dr.Thanh, nước tăng lực Number 1, sữa đậu nành Number 1 Soya. Theo bảng xếp hạng
VNR500, doanh thu năm 2011 của Tân Hiệp Phát vào khoảng 6.000 tỷ đồng, không thua
kém nhiều so với Pepsi Việt Nam. Đến năm 2012, Tân Hiệp Phát đứng vị trí thứ 2 trong
top 10 doanh nghiệp dẫn đầu về thị phần ngành nước giải khát với doanh thu hơn 6.000
tỷ đồng và chiếm 22,65% thị phần.
20

Thị phần ngành Nước giải khát (10 doanh nghiệp đứng đầu) năm 2012

Các sản phẩm chính của công ty Tân Hiệp Phát


Yếu tố đầu tiên thu hút người tiêu dùng biết đến với sản phẩm chính là hình thức
quảng cáo khác biệt của Tân Hiệp Phát: “Lấy hình ảnh người đứng đầu doanh nghiệp để
quảng cáo thương hiệu”. Hình thức tiếp thị này cũng được sử dụng khá lâu trên thế giới.
Điển hình là việc nhà sáng lập Sanders của hãng KFC lấy chính hình ảnh của mình cho
thương hiệu năm 1939. Tại Việt Nam, Dr.Thanh là sản phẩm đầu tiên lấy hình ảnh người
sáng lập làm thương hiệu. Và tính đến thời điểm này chiến lược độc nào này có thể xem
là thành công đối với Tân Hiệp Phát.
21

Nhà sáng lập KFC (Sanders) và ông chủ Tân Hiệp Phát (Trần Quí Thanh)

Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y
tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có tất cả hơn 37
nhãn hiệu hàng hoá do công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ
sở hữu trí tuệ. Ngoài ra Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công
ty tại Singapore và Australia.

Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát đã tích cực sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ
trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và coi hệ thống sở hữu trí tuệ như một
phần thiết yếu trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm và các chiến lược phát triển thị
trường của mình. Công ty cũng đã quan tâm tăng cường nhận thức cho các thành viên
trong doanh nghiệp về lợi ích của hệ thống sở hữu trí tuệ và có sự phối hợp giữa các
phòng ban trong công ty để sử dụng hệ thống này một cách tích cực trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
22

Năm 2006, với việc ứng dụng hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP và ISO cho
phép Tân Hiệp Phát mang đến chất lượng sản phẩm mang tính quốc tế với người tiêu
dùng.

Tân Hiệp Phát đã có những quyết định đầu tư cực kỳ táo bạo. Năm 2005, Tân Hiệp
Phát quyết định đưa vào hệ thống hoàn chỉnh sản xuất sản phẩm tiệt trùng trong chai PET
với công nghệ hiện đại nhất của châu Âu từ tập đoàn Krones – Cộng hoà liên bang Đức.
Năm 2009 tiếp tục đưa vào công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất vừa mới được giới thiệu
ra thế giới từ châu Âu. Hệ thống này là sự tích hợp giữa hệ thống chế biến của tập đoàn
Tetra Park – Thuỵ Điển và hệ thống sản xuất chai và chiết rót tiệt trùng của tập đoàn
Sidel – Pháp, sản xuất liên tục 120 giờ không ngừng. Đây là hệ thống đầu tiên có mặt ở
Đông Nam Á.

Với việc đầu tư nhà máy bao bì hoàn chỉnh và thống nhất, Tân Hiệp Phát đã trở thành
đơn vị duy nhất tại Việt Nam và một trong số ít tập đoàn trên thế giới hoàn thiện được
khả năng tự cung cấp hoàn chỉnh và khép kín của mình. Tân Hiệp Phát là một ví dụ điển
hình với hệ thống quản lý sản xuất đồng bộ từ nguyên liệu cho đến thành phẩm.

Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân phối rộng
khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, với các chi nhánh đại diện và đại lí phân phối đảm bảo
khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm đến mọi nơi khi có nhu cầu
với giá cả hợp lí.

Trong những năm qua, công ty đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, mua sắm trang thiết bị điện tử mới hiện đại phục vụ sản
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, được nhiều tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước
tặng bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương….về chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm
sóc khách hàng.

Với những nỗ lực và cố gắng không ngừng để hoàn thiện hệ thống sản xuất nhằm
cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng, Tân Hiệp Phát đã đạt được những
23

thành tựu kinh doanh đáng nể. Nhưng cuối năm 2015, đà tăng trưởng của Tân Hiệp Phát
đã bị chấm dứt vì liên quan đến vụ án “ Chai nước có ruồi” giá 500 triệu đồng.

2.2. PHÂN TÍCH RỦI RO PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT
2.2.1. Thực trạng rủi ro
Ngày 3 tháng 12 năm 2014, khi bán hàng cho khách, chủ quán cơm Võ Văn Minh
(35 tuổi, ngụ xã An Cư, huyện Cái Bè, Tiền Giang) phát hiện có ruồi bên trong chai nước
Number One (chai nhựa, thể tích 350ml, sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại dịch
vụ Tân Hiệp Phát) chưa mở nắp nên đã cất đi.

Chai nước ngọt có ruồi mà anh Minh phát hiện

Ngày 5 tháng 12 năm 2014, anh Minh gọi điện cho Công ty Tân Hiệp Phát báo mình
đang giữ chai nước Number 1 còn nguyên tem, bên trong có 1 con ruồi. Anh Minh đề
nghị công ty phải gặp Minh giải quyết.

Ngày 6 tháng 12 năm 2014, công ty đã phân công 3 nhân viên lần lượt đến gặp anh
Minh tìm hiểu sự việc. Lúc này, đại diện công ty đề xuất gửi tặng anh Minh 2 thùng nước
Dr. Thanh và 1 bình đựng đá thay lời cảm ơn và ngỏ ý muốn nhận lại chai nước. Tuy
24

nhiên, anh Minh không đồng ý mà yêu cầu công ty phải chi 1 tỷ đồng thì mới giữ kín bí
mật chai nước có con ruồi, đồng thời đe dọa nếu công ty không đáp ứng sẽ tung chai
nước ra thị trường, đưa lên chương trình truyền hình và báo đài khiến công ty mất thương
hiệu, mất uy tín.

Ngày 16 tháng 12 năm 2014, phía đại diện công ty tiếp tục đến gặp anh Minh. Trong
buổi làm việc này, phía công ty đề xuất tặng anh Minh 3 thùng nước Dr.Thanh và 1 bình
đựng đá để cảm ơn nhưng anh Minh vẫn không đồng ý. Anh Minh dọa kiện ra Ban An
toàn Vệ sinh Thực phẩm, in tờ rơi phát tán để làm mất uy tín công ty. Thấy thái độ cương
quyết của anh Minh, 2 nhân viên công ty ra về.

Vài ngày sau, anh Minh gọi điện cho công ty hạ xuống 600 triệu đồng mới giữ kín bí
mật, nếu không thông tin xuất hiện trên báo đài.

Đến ngày 20 tháng 1 năm 2015, Công ty Tân Hiệp Phát phân công 3 nhân viên đến
gặp anh Minh để giải quyết. Phía công ty cho rằng sản phẩm bị lỗi không phải do lỗi của
nhà sản suất, và công ty không giải quyết bằng tiền đối với sản phẩm bị lỗi, mà chỉ giải
quyết sản phẩm bị lỗi bằng sản phẩm nên đề nghị anh Minh nhận vài thùng sản phẩm của
công ty thay lời cảm ơn.

Anh Minh giảm số tiền xuống còn 500 triệu đồng nhưng các nhân viên không đồng ý.

Giám đốc công ty chấp nhận giao tiền theo yêu cầu của anh Minh do lo sợ ảnh hưởng
đến uy tín công ty đồng thời báo cáo sự việc với Phòng CSĐT tội phạm Công an tỉnh
Tiền Giang.

Ngày 27 tháng 1 năm 2015, Minh hẹn gặp đại diện Công ty Tân Hiệp Phát tại một
quán cà phê ở huyện Cái Bè (Tiền Giang), trong lúc Minh nhận 500 triệu đồng thì bị trinh
sát Phòng Cảnh sát hình sự Công an tỉnh Tiền Giang bắt quả tang. Sau đó, cơ quan công
an tỉnh Tiền Giang đã gửi chai nước đến Viện khoa học hình sự (Bộ Công an) để giám
định.

Theo kết quả giám định ngày 5 tháng 2 năm 2015 của Phân viện khoa học hình sự Bộ
Công an giám định vụ chai nước Number 1 bằng nhựa của Công ty Tân Hiệp Phát do Cơ
25

quan CSĐT Công an tỉnh Tiền Giang trưng cầu giám định. Nội dung kết luận: “Phát hiện
thấy dấu vết biến dạng nắp chai nước nhãn hiệu Number 1 gửi giám định, dấu vết có
chiều từ dưới lên trên, từ trong ra ngoài hình thành do công cụ sắc nhọn tạo ra. Mực nước
trong chai gửi giám định thấp hơn mực nước trong chai gửi làm mẫu so sánh. Các dị vật
bên trong chai nước nêu trên là các bộ phận cá thể ruồi”. Riêng phần thân của chai nước
được đưa đi giám định còn nguyên vẹn, không bị thủng hoặc phát hiện dấu hiệu bất
thường nào.

Ngày 5 tháng 2 năm 2015, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Tiền Giang đã
ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam đối với Võ Văn Minh (ngụ tại
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang) để làm rõ về hành vi “Cưỡng đoạt tài sản”.

Ngày 4 tháng 8 năm 2015, Phân viện Khoa học Hình sự Bộ Công an có văn bản giải
thích kết luận giám định rằng nắp chai nước Number 1 gửi giám định đã được mở ra khỏi
chai nước và đóng nắp chai lại. Tuy nhiên, ai là người mở chai nước Number 1 rồi bỏ
ruồi vào và đóng chai lại nhằm phá hoại uy tín, thương hiệu công ty Tân Hiệp Phát thì
chưa rõ.

2.2.2. Mối đe doạ


Công ty chịu thiệt hại đến từ chủ tâm gây hại của cá nhân ông Võ Văn Minh (chủ
quán cơm), ông đã cương quyết bất hợp tác để xác minh nguyên nhân có con ruồi trong
chai nước, đồng thời ông cố tình tìm mọi cách để tống tiền doanh nghiệp nhằm mang lại
lợi ích cho bản thân.

Bên cạnh đó, công ty cũng có thể chịu sức ép rất lớn từ truyền thông. Khủng khoảng
truyền thông ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu, uy tín của công ty. Đặc biệt,
đây là thời điểm giáp Tết nên lùm xùm này có nguy cơ khiến khách hàng tẩy chay tất cả
các mặt hàng, dẫn đến danh số sụt giảm nghiêm trọng, nhân viên trong công ty bị giảm
lương, thưởng, thậm chí là mất việc.
26

2.2.3. Nguồn
Về phía nội bộ doanh nghiệp, dây chuyền sản xuất của Tân Hiệp Phát tuy hiện đại
nhưng không tránh khỏi một số lỗi kỹ thuật trong quá trình sản xuất, việc chưa kiểm soát
chặt chẽ các sản phẩm trước khi bán ra thị trường và các khâu phân phối dẫn đến việc có
người muốn đe doạ, làm ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của công ty.

Về phía anh Minh (chủ quán cơm), anh Minh đã lợi dụng sự bất cẩn trong khâu kỹ
thuật của Tân Hiệp Phát và lòng tham của mình để tìm cách tống tiền doanh nghiệp nhằm
mang lại lợi ích cho bản thân. Trong quá trình bán nước giải khát cho khách, ngày 3
tháng 12 năm 2014, Minh phát hiện chai nước Number 1 có con ruồi chết bên trong nên
đã cất giữ (không để cho khách thấy). Sau đó, Minh liên lạc với Công ty Tân Hiệp Phát
(nhà sản xuất chai nước ngọt) thông báo sự việc nhằm mục đích tống tiền doanh nghiệp.

2.2.4. Các nhân tố thay đổi


Tân Hiệp Phát cho biết đã nhiều lần công bố về quy trình sản xuất, kiểm tra, giám sát,
tiêu chuẩn hệ thống máy móc kỹ thuật để đảm bảo không thể có ruồi trong sản phẩm của
mình. Các cơ quan chức năng cũng nhiều lần kiểm tra quá trình sản xuất của công ty và
kết quả kiểm tra đều thể hiện chất lượng sản phẩm của Tân Hiệp Phát đạt tiêu chuẩn như
đã công bố.

Ngoài ra, để có thông tin chính xác về vụ việc này, Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế
đã có công văn số 335/ATTP-NĐ ngày 06 tháng 2 năm 2015 đề nghị Công ty TNHH TM
DV Tân Hiệp Phát “khẩn trương kiểm tra, xác minh thông tin, báo cáo nguyên nhân, biện
pháp đã xử lý”- Cục ATTP chỉ đạo. Cơ quan này cũng nêu rõ: Báo cáo của Công ty phải
gửi trước ngày 10/2/2015 về Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế theo điạ chỉ: Nhà 7 tầng,
số 135 Núi Trúc, Ba Đình, Hà Nội.
2.2.5. Hậu quả
2.2.5.1. Về pháp lí
Ngày 18 tháng 12 năm 2015, Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang đã tuyên mức án 7
năm tù giam đối với ông Võ Văn Minh vì tội “cưỡng đoạt tài sản”.
27

Bị cáo Võ Văn Minh tại phiên tòa

Tuy nhiên, theo luật sư Nguyễn Tấn Thi - người nhận bào chữa miễn phí cho ông Võ
Văn Minh - thì cơ quan điều tra đã không khách quan và vi phạm nghiêm trọng luật tố
tụng khi luật sư và người đại diện của Tân Hiệp Phát lại được tham gia quá trình hỏi cung
bị cáo. Sau phiên tòa, gia đình ông Võ Văn Minh tuyên bố sẽ kháng cáo lên cấp phúc
thẩm.

Ngày 19 tháng 12 năm 2015, Phó Tổng giám đốc Tân Hiệp Phát - bà Trần Uyên
Phương gửi lời xin lỗi tới người tiêu dùng và đặc biệt là gia đình ông Võ Văn Minh về
những phiền toái trong thời gian qua.

Chiều 8 tháng 9 năm 2016, TAND Cấp cao tại TP HCM tuyên y án 7 năm tù đối với
Võ Văn Minh về tội Cưỡng đoạt tài sản. Toà phúc thẩm xác định Minh "đổi" chai nước
có ruồi lấy 500 triệu đồng không phải là giao dịch dân sự, bởi trái pháp luật, nên giữ
nguyên mức án.

2.2.5.2. Về truyền thông


Ngày 19 tháng 12 năm 2015, bà Trần Uyên Phương, Phó tổng giám đốc công ty
TNHH Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát đã ký văn bản gửi các đối tác, đại lý phân
phối tập đoàn này thông tin về vụ án cưỡng đoạt tài sản của ông Võ Văn Minh, nhấn
mạnh rõ doanh nghiệp lấy làm tiếc về sự việc. Theo đó, tập đoàn này chính thức có lời
28

xin lỗi gởi đến đông đảo người tiêu dùng, các đối tác, đại lý, nhà phân phối, nhất là gia
đình ông Võ Văn Minh về những ảnh hưởng liên quan từ sự việc vụ án “con ruồi trong
chai nước”.

Tuy nhiên, lời xin lỗi hầu như không có tác dụng, thậm chí còn gây ra phản ứng cực
kỳ mạnh mẽ đối với đại bộ phận người tiêu dùng và cộng đồng mạng Internet tại Việt
Nam. Một bộ phận người tiêu dùng cảm thấy bị tổn thương, hoặc mất lòng tin nghiêm
trọng dù đó thực sự không phải là việc liên quan đến họ. Sự việc này bắt đầu dẫn tới hàng
loạt hành động tẩy chay.

Trên mạng xã hội và các báo chí, truyền thông đưa tin rầm rộ, khiến thương hiệu và
doanh số của doanh nghiệp Tân Hiệp Phát bị suy giảm nhanh và nghiêm trọng. Người
tiêu dùng không tin vào việc dây chuyền sản xuất hiện đại, càng không tin kết quả thanh
tra – là một hoạt động xử lý khủng hoảng truyền thông của doanh nghiệp Tân Hiệp Phát.

Những người tuyên bố tẩy chay Tân Hiệp Phát cũng bắt đầu nhiều hơn, đặc biệt, họ
tuyên bố thẳng là tẩy chay vì vấn đề đạo đức kinh doanh, chứ không phải do chất lượng
sản phẩm. Nghĩa là họ thù ghét một nhãn hàng và ban lãnh đạo của doanh nghiệp.

Trong truyền thông, cuộc khủng hoảng lần này của Tân Hiệp Phát là mức báo động
đỏ, mức cao nhất.

2.2.5.3. Về kinh tế

Doanh số của Tân Hiệp Phát bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ban lãnh đạo công ty cho
biết, sự việc làm công ty thiệt hại khoảng 2.000 tỷ đồng. Đó mới chỉ là ước tính tức thời,
còn xem xét trong một khoảng thời gian dài, thiệt hại của Tân Hiệp Phát còn lớn hơn con
số này.
29

Kết quả kinh doanh Tân Hiệp Phát

Trên thực tế, tổng doanh thu của Tân Hiệp Phát từ hai nhà máy tại Bình Dương và Hà
Nam chỉ đạt hơn 6.100 tỷ đồng trong năm 2016. Mức doanh thu này còn cách rất xa so
với mục tiêu 1 tỷ USD công ty đặt ra cho năm 2018.

Thị phần 4 doanh nghiệp lớn trên thị trường đồ uống không cồn
30

Đáng chú ý, thị phần của công ty trong ngành ngày càng bị thu hẹp. Báo cáo của
Euromonitor cho thấy, thị phần tính theo doanh số của doanh nghiệp này trên kênh bán
hàng đại lý, siêu thị...(off trade) đã liên tục giảm từ 16,5% năm 2013 xuống còn 13,1%
trong năm 2017, đặc biệt giảm sâu vào năm 2016.

Off trade là kênh bán hàng chủ lực của Tân Hiệp Phát với hệ thống hàng nghìn cửa
hàng và nhà phân phối. Kênh bán hàng này chiếm khoảng 60% quy mô thị trường đồ
uống không cồn/ nước giải khát, 40% còn lại được bán trực tiếp tại nhà hàng, quán ăn...
(on trade).

Trong khi thị trường đồ uống nói chung vẫn tăng trưởng đều đặn thì Tân Hiệp Phát
lại cho thấy tín hiệu kém tích cực. Giai đoạn từ năm 2012 – 2017, tăng trưởng bình quân
của mặt hàng này đạt 14,7%. Thế nhưng tính riêng năm 2016 – 2017, nhu cầu đã chững
lại thấy rõ khi tăng trưởng trà đóng chai trong năm chỉ đạt 2,8%.

2.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY COCA COLA VIỆT NAM


2.3.1. Giới thiệu chung về công ty

Logo công ty Coca-Cola

Tên doanh nghiệp Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT
NAM
Tên giao dịch nước ngoài Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore
Tên viết tắt Coca-Cola
Mã số thuế 0300792451
Trụ sở chính 485 Xa lộ Hà Nội, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành
31

phố Hồ Chí Minh


Tổng Giám đốc Ông Peeyush Sharma
Năm thành lập 01/01/1994
Ngành nghề kinh doanh Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas mang nhãn hiệu
Coca-Cola

2.3.2. Tình hình kinh doanh và phát triển doanh nghiệp


Hoạt động tại Việt Nam từ năm 1994, công ty nước giải khát toàn cầu Coca-Cola đã
có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế và hỗ trợ phát triển xã hội bền vững thông
qua các hoạt động đầu tư kinh doanh, chuỗi cung ứng, mạng lưới phân phối, nguồn nhân
lực và các hoạt động cộng đồng.

Định vị vào nhóm sản phẩm đồ uống không cồn, Coca-Cola Việt Nam đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm hướng tới nhiều phân khúc, trải dài từ đồ uống có ga như Coca-
Cola, Sprite, Fanta, cho tới nước tăng lực Samurai, nước thể thao Aquarius và nước
khoáng Dasani. Doanh thu của Coca-Cola Việt Nam, vì thế, đạt con số hàng nghìn tỷ
đồng mỗi năm, dù giá bán mỗi sản phẩm chỉ vài nghìn đồng. Tuy nhiên, đến năm 2015 -
sau 20 năm hiện diện, Coca-Cola mới lần đầu báo lãi và đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp. Hai năm 2015 và 2016, doanh thu của Coca-Cola Việt Nam đều đạt gần 7.000 tỷ
đồng, với lợi nhuận sau thuế khoảng 500 tỷ đồng mỗi năm. Hai năm này, mỗi năm Coca-
Cola Việt Nam đóng thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 120 tỷ đồng. 

So với Tân Hiệp Phát, biên lợi nhuận gộp của Coca-Cola Việt Nam tương đương với
mức gần 40%. Tuy nhiên, chi phí bán hàng trên doanh thu của đơn vị này lại cao hơn
10%, trung bình cứ 10 đồng doanh thu thì Coca-Cola chi ra 2,3 đồng chi phí bán hàng và
chỉ khoảng 6 đồng cho chi phí nguyên liệu.
32

Quy mô tài sản của Coca - Cola Việt Nam năm 2015 - 2016
8000

6000

4000
6757 7235
Tỷ đồng

2000

0
2015 2016
-2678
-3178
-2000

-4000

Lỗ lũy kế Tổng tài sản

Nguồn: Báo cáo tài chính 2016 Coca-Cola Việt Nam

Dù có lãi nhưng do liên tục báo lỗ nhiều năm trước, lũy kế đến cuối năm 2016, Coca-
Cola vẫn lỗ gần 2.700 tỷ đồng. Trước đó lỗ lũy kế của Coca-Cola Việt Nam cuối năm
2014 lên tới gần 4.000 tỷ đồng.

Với kết quả kinh doanh hiện tại, cần ít nhất 5 năm nữa để Coca-Cola Việt Nam có thể
xóa hết lỗ lũy kế. Tuy nhiên, con số lỗ này không cản trở quá trình đầu tư thêm vào thị
trường Việt Nam. Theo nguồn tin của VnExpress, Coca-Cola Việt Nam hiện có vốn điều
lệ 12.376 tỷ đồng, tăng gần 4.000 tỷ so với cuối năm 2016.

Đứng vị trí thứ 2 trong nhóm các doanh nghiệp sản xuất của bản xếp hạng các doanh
nghiệp phát triển bền vững năm 2019 do VCCI bình chọn là minh chứng cho những nỗ
lực không ngừng nghỉ của Coca-Cola Việt Nam trong suốt 25 năm qua. Liên tục đổi mới
và sáng tạo trong kinh doanh cùng những sáng kiến vì cộng đồng, Coca-Cola đã có đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đúng với cam kết mang lại những điều
tốt đẹp nhất tại những nơi mà Coca-Cola đi qua.
33

Mỗi năm, Coca-Cola Việt Nam đóng góp trung bình 3.500 tỷ đồng vào GDP quốc
gia, tương đương khoảng 0,11% GDP cả nước. Công ty đã tạo ra 80.076 việc làm trung
bình hàng năm, trong đó 2.370 việc làm được tạo ra từ các hoạt động trực tiếp của doanh
nghiệp, với mức chi trả 2.400 tỷ đồng lương thưởng phúc lợi cho nhân viên, 77.706 việc
làm gián tiếp được tạo ra từ chuỗi cung ứng.

Với chiến lược “nội địa hóa” của mình dành cho chuỗi cung ứng; hiện nay, có
đến 91% nhà cung cấp của Coca-Cola là doanh nghiệp Việt, đồng nghĩa với việc phần
lớn giá vốn bán hàng đến từ nguồn cung ứng nội địa. Để tạo nên một cộng đồng kinh
doanh bền vững, Coca-Cola đã trao cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng những
chương trình đồng hành, hỗ trợ trong suốt những năm qua. Bên cạnh đó, Coca-Cola cũng
chú trọng đến vị thế của các doanh nghiệp nữ trong chuỗi cung ứng của mình. Mục
tiêu 50% nhà cung cấp của Coca-Cola Việt Nam là doanh nghiệp nữ là chính là tầm nhìn
5 năm tới của công ty. Mới đây, tại diễn đàn “Định vị Doanh nhân nữ trong chuỗi cung
ứng toàn cầu”, Coca-Cola Việt Nam đã ký kết Biên bản Ghi nhớ Chương trình hợp tác
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tham gia chuỗi cung ứng.

Những nỗ lực của doanh nghiệp đã được ghi nhận và minh chứng qua những giải
thưởng danh giá. Coca-Cola Việt Nam đứng vị trí đầu tiên trong danh sách các doanh
nghiệp minh bạch do Labrador trao tặng, 6 năm liền trong danh sách Top 10 nơi làm việc
tốt nhất Việt Nam do công ty Anphabe thực hiện.

Năm 2017 - 2018, Coca-Cola Việt Nam đóng góp 86 tỉ đồng cho các vấn đề xã hội và
môi trường bằng rất nhiều sáng kiến nổi bật. Trong lĩnh vực môi trường, Coca-Cola đã
tiên phong trong ngành hàng nước giải khát bằng tuyên bố về một mục tiêu táo bạo và
đầy tham vọng rằng đến năm 2030, mỗi một chai/ lon sản phẩm bán ra sẽ được Coca-
Cola thu gom trở lại và tái chế thông qua khung hành động thiết kế, thu gom và hợp
tác nằm trong khuôn khổ dự án “Vì một thế giới không rác thải”. Trước mắt, Coca-
Cola Việt Nam đang hướng tới mục tiêu đến năm 2025, 100% bao bì của công ty có thể
tái chế hoàn toàn và đến năm 2030, các chai và lon sản phẩm của công ty sẽ chứa trung
bình 50% nguyên liệu đã qua tái chế.
34

Coca-Cola Việt Nam còn đặt vấn đề nước sạch là một trong những ưu tiên hàng đầu
của doanh nghiệp. Từ năm 2015 – 2018, Coca-Cola Việt Nam đã bồi hoàn 31,8 tỷ lít
nước cho cộng đồng và thiên nhiên với 82.000 người hưởng lợi gián tiếp và trực tiếp
được tiếp cận nước máy và nước uống.

Doanh nghiệp đã đầu tư 6,8 tỷ đồng (2015 - 2017) để xây dựng và triển khai kế
hoạch phát triển du lịch sinh thái, trong đó có khu du lịch Tràm Chim; đầu tư 4,6 tỷ đồng
cho dự án sinh kế dựa vào lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long mang lại nhiều những đóng
góp tích cực cho địa phương. Khu vực 105,6 ha trữ lũ được bảo tồn thông qua thí điểm hệ
thống trồng sen ở An Giang và Đồng Tháp là điểm nhấn đặc biệt của dự án này.

Với các mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp bao gồm “Nước – Phụ nữ - Chất lượng
sống – Quản lý rác thải bao bì”, Coca-Cola còn lan tỏa giá trị bền vững thông qua các dự
án mang tầm vóc lớn, trong đó có EKOCENTER – sáng kiến phát triển bền vững toàn
cầu của Coca-Cola. Dựa trên việc cung cấp 4 ích lợi chính cho cộng đồng địa phương bao
gồm nước uống sạch, trao quyền cho phụ nữ, phát triển đời sống văn hóa, tinh thần và
giải pháp về rác thải nhằm bảo vệ môi trường, 11 EKOCENTER khắp cả nước đang vận
hành theo mô hình doanh nghiệp xã hội, đã và đang tạo ra những giá trị tích cực cho cộng
đồng địa phương.

Nối dài những cánh tay phát triển bền vững và không ngừng đổi mới sáng tạo, Coca-
Cola Việt Nam đã và đang mang lại những giá trị tốt đẹp cho cộng đồng trong hành trình
phát triển tiếp theo.

2.4. PHÂN TÍCH RỦI RO PHÁP LÝ ĐỐI VỚI COCA-COLA VIỆT NAM
2.4.1. Thực trạng của rủi ro
Ngày 6 tháng 5 năm 2011, Công ty Coca-Cola Việt Nam đã ký hợp đồng lao động
không xác định thời hạn với bà Phan Thị Thanh Xuân (tại Q.Thủ Đức, TP.HCM) ,chức
danh Thư ký bộ phận sản xuất.

Ngày 14 tháng 4 năm 2019, bà Xuân được công ty bổ nhiệm chức danh mới là Thư
ký bộ phận chuỗi cung ứng.
35

Ngày 8 tháng 7 năm 2019, bà Xuân bị công ty yêu cầu thôi việc và buộc giao nộp lại
máy tính làm việc, thẻ nhân viên và không được vào công ty mặc dù không được thông
báo trước.

Từ đó, bà Xuân khởi kiện Công ty Coca-Cola Việt Nam đã vi phạm Luật Lao động,
yêu cầu Toà án Nhân dân quận Thủ Đức hủy bỏ quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
của công ty. Đồng thời, bà Xuân yêu cầu công ty phải nhận bà vào làm việc trở lại theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn trước đó; bồi thường thiệt hại tổn thất tinh
thần, trợ cấp thâm niên, trợ cấp mất việc...

Bà Phan Thị Thanh Xuân cùng luật sư tại phiên toà

2.4.2. Mối đe dọa


Công ty Coca-Cola Việt Nam đã không thực hiện đúng quy trình đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động theo Luật Lao động quy định. Cụ thể, công ty đã không thông báo
cho bà Xuân về quyết định cho thôi việc của công ty cho đến ngày 8 tháng 7 năm 2019.
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 36 Bộ Luật lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày
đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
36

2.4.3. Nguồn
Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của công ty Coca-Cola VN đối với bà Xuân
xảy ra mâu thuẫn về giữa hai bên.

Về phía người lao động, bà Xuân cho rằng bản thân đã luôn chấp hành nghiêm túc
các quy định của công ty và hoàn thành tốt các trách nhiệm được giao, việc đột ngột đơn
phương chấm dứt hợp đồng của công ty là trái pháp luật.

Về phía người sử dụng lao động, công ty đang tiến hành tái cơ cấu tổ chức nên phải
cho thôi việc một số vị trí. Cụ thể, vị trí Thư ký bộ phận chuỗi cung ứng được thay bằng
Chuyên viên phân tích dữ liệu. Tuy nhiên, bà Xuân không có kinh nghiệm về phân tích
dữ liệu, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Do đó, quyết định chấm dứt hợp đồng là
phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu của công ty và đã được tiến hành theo như quy định của
pháp luật.

2.4.4. Các nhân tố thay đổi


Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty không phát hiện được sai sót trong quy trình
chấm dứt hợp đồng đối với người lao động.

Quyết định cho thôi việc của công ty không được thể hiện bằng văn bản hợp pháp và
không có bằng chứng chứng minh công ty đã thông báo quyết định này đến người lao
động.

2.4.5. Hậu quả


Ngày 14 tháng 7 năm 2020, Toà án Nhân dân quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh đã
mở phiên xét xử sơ thẩm vụ kiện của nguyên đơn là bà Phan Thị Thanh Xuân kiện Công
ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam vì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật.

HĐXX nhận định quyết định chấp dứt hợp đồng của công ty đối với bà Xuân là trái
pháp luật do vi phạm về hình thức, thủ tục. Cụ thể, khi ban hành quyết định, công ty đã
không báo cho bà Xuân trước 45 ngày theo đúng quy định của Luật Lao động.
37

Công ty phải thanh toán cho bà Xuân khoản tiền lương trong những ngày không được
làm việc, tiền lương do vi phạm thời hạn báo trước, tiền trợ cấp mất việc làm… tổng
cộng hơn 300 triệu đồng. Bên cạnh, Tòa yêu cầu Công ty Coca-Cola Việt Nam phải đóng
cho bà Xuân các khoản bảo hiểm xã hội đối với người lao động cho đến ngày đưa vụ việc
ra xét xử.
38

CHƯƠNG 3: HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT


3.1. MỤC TIÊU QUẢN TRỊ

Mục tiêu của hàm ý quản trị đều được thực hiện giúp trong việc nghiên cứu tạo
cơ sở vững chắc để đưa ra các hàm ý quản trị cho việc duy trì sự gắn kết của nhân viên
với công ty. Nhưng điều mà công ty cần làm là tạo điều kiện để các nhân viên phát
triển nâng cao sự công nhận của nhân viên với công ty và tạo chính sách giúp đẩy mạnh
hiệu quả hợp tác giữa người lao động và doanh nghiệp.

Là một ông lớn trong ngành giải khát thế nhưng hoạt động kinh doanh của Coca-Cola Việt

Nam luôn tiềm ẩn nhiều vấn đề rủi ro pháp lí. Việc quản lý rủi ro trong doanh nghiệp có
mục đích hoạt động là bảo vệ và đóng góp những giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp và
các đối tác liên quan của doanh nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra.
Mục tiêu trong quản trị của Coca-Cola Việt Nam là:

- Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp Coca-Cola Việt Nam thực hiện kế hoạch tương lai
có tính nhất quán và có thể kiểm soát.

- Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự
ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động kinh doanh,
môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của lãnh đạo Coca-Cola Việt Nam.

- Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

- Giúp Coca-Cola Việt Nam hoạt động ổn định, góp phần phân bổ và sử dụng hiệu
quả những nguồn lực trong doanh nghiệp.

- Giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của Coca-Cola Việt Nam trong thiết
lập hoạt động kiểm soát rủi ro pháp lí.

- Giữ vững hình ảnh, danh tiếng Coca-Cola Việt Nam thông qua việc quản lý các rủi
ro, chủ động đóng góp và tham gia vào các chương trình xã hội hỗ trợ cho cộng đồng.
39

- Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của Coca-Cola Việt Nam cũng
như nâng cao tính trung thực và các giá trị đạo đức trong doanh nghiệp.

3.2. PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁP LÝ CHỦ YẾU TRONG DOANH
NGHIỆP
Tùy vào kế hoạch phát triển doanh nghiệp ở từng thời điểm, cách ứng xử và quan
điểm giải quyết các vấn đề pháp lý cần có những nguyên tắc thống nhất - thể hiện trong
chiến lược quản trị rủi ro pháp lý. Có bốn cách đối diện với các vấn đề pháp lý thường
được các doanh nghiệp tại Việt Nam áp dụng:

3.2.1. Né tránh rủi ro (avoid)


Trong các rủi ro pháp lý mà doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát, rủi ro về không
tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực mình hoạt động kinh doanh là dễ dàng nhất. Một
doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi kết thúc hoạt động, pháp luật yêu cầu doanh
nghiệp phải tuân thủ môi trường pháp lý (legal environment) mà những nhà làm luật
đã dành cho họ.

Ví dụ như trong tổ chức, quản lý và điều hành, doanh nghiệp phải tuân thủ pháp
luật về doanh nghiệp; trong thuê mướn người lao động, doanh nghiệp phải tuân thủ
pháp luật về lao động; đối với nghĩa vụ về thuế, doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật
về thuế; đối với các giao dịch, hợp đồng, doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật về hợp
đồng; trong sử dụng tài nguyên doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật về đất đai,
khoáng sản, điện lực, dầu khí, viễn thông, v.v…

Trong những văn bản luật pháp luật nêu trên, nhà làm luật đưa ra các quy định
về những điều được làm, những điều không được làm hoặc cấm làm; những điều được
làm đi cùng với các điều kiện, quyền lựa chọn, v.v… Để kiểm soát rủi ro pháp lý về
việc tuân thủ pháp luật, doanh nghiệp cần tránh thực hiện những việc luật cấm; đối với
trường hợp luật cho phép được làm với điều kiện, doanh nghiệp cần đánh giá doanh
nghiệp mình đã đáp ứng đúng và đầy đủ các điều kiện trước khi làm, nếu không đáp
ứng được điều kiện luật quy định thì không nên làm.
40

Khi thực hiện cách ứng xử đối với pháp luật và đối với luật chơi riêng theo
đúng tinh thần “cấm thì không làm”, “không đủ điều kiện không làm” và “không đơn
phương thực hiện những việc không phù hợp” thì doanh nghiệp đã chọn cách ứng xử
né tránh đối với rủi ro pháp lý.

3.2.2. Giảm thiểu rủi ro (mitigate/reduce risks)


Các văn bản luật tuy nhiều nhưng không phải lúc nào cũng điều chỉnh chi tiết
cho từng vụ việc. Nếu doanh nghiệp mạo hiểm thực hiện các giao dịch theo quan điểm
và cách thức nhìn nhận của mình thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phải gánh chịu rủi ro
pháp lý đối với các giao dịch này.

Để giảm thiểu rủi ro, cách phổ biến và thông thường vẫn được các chuyên gia
pháp lý tư vấn cho khách hàng là gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước hướng
dẫn cho vụ việc của mình. Sau khi có được hướng dẫn chính thức bằng văn bản, doanh
nghiệp có thể thực hiện giao dịch hoặc ý tưởng kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp lựa chọn cách ứng xử nêu trên vì pháp luật được ban hành và
giám sát thực thi bởi các cơ quan nhà nước. Vì vậy, dù ý kiến của các cơ quan nhà
nước có thể không đồng nhất nhưng chí ít trong quan hệ với cơ quan nhà nước và đối
tác, doanh nghiệp cũng đã thể hiện được sự khách quan trong cách ứng xử của mình.Điều
này sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.

3.2.3. Chuyển giao rủi ro (transfer risks)


Các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì khả năng kiểm soát rủi ro pháp lý
càng khó bởi vì những doanh nghiệp này thường có nhiều ngành nghề kinh doanh, sử
dụng nhiều lao động, được tổ chức thành nhiều phòng ban, bộ phận ở nhiều cấp độ. Vì
vậy giám đốc điều hành (CEO) không thể kiểm soát hết mọi hoạt động của doanh
nghiệp kể cả trường hợp đã thực hiện hoạt động phân quyền.

Các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn sử dụng dịch vụ pháp lý từ các công ty
luật chuyên nghiệp vì các công ty này có đội ngũ luật sư với chuyên môn sâu và giàu
kinh nghiệm đáp ứng được khối lượng công việc lớn trong một thời gian ngắn. Một
nguyên nhân khác cũng phải kể đến là các doanh nghiệp lớn thường chọn dịch vụ pháp
41

lý bên ngoài vì doanh nghiệp muốn chuyển giao rủi ro pháp lý cho đơn vị cung cấp
dịch vụ pháp lý. Việc chuyển giao rủi ro pháp lý này được thực hiện phổ biến nhất đối
với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và các tập đoàn, công ty đa quốc gia.

Đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước với tôn chỉ hoạt động là bảo đảm
không thất thoát nguồn vốn nhà nước đặt ra cho người đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước một nghĩa vụ quan trọng. Việc không làm tròn nghĩa vụ này có thể khiến người
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước bị mất chức, tiêu tan sinh mệnh chính trị và thậm
chí là chịu trách nhiệm hình sự về sai phạm của mình. Do vậy, giải pháp mà các doanh
nghiệp thuộc loại hình này thường sử dụng là chuyển giao rủi ro pháp lý cho doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ pháp lý như đã nêu trên.

Đối với các tập đoàn, công ty đa quốc gia, bộ máy quản lý điều hành tại các doanh
nghiệp này thường là các cá nhân đến từ các nước khác nhau được chủ sở hữu thuê làm
việc. Họ phải chịu trách nhiệm cá nhân về năng lực quản lý của mình. Đứng trước các rủi
ro pháp lý tại một quốc gia sở tại, những người quản lý này thường lựa chọn giải pháp
chuyển giao rủi ro sang cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ pháp lý.
Việc chuyển giao rủi ro pháp lý sang tổ chức, cá nhân khác thường là giải pháp
có hiệu quả cao đối với các quốc gia có ngành dịch vụ pháp lý phát triển thành các tập
đoàn luật đa quốc gia hoặc các công ty luật lớn. Các công ty luật đa quốc gia, các công
ty luật lớn thường có tài sản lớn và họ thường xuyên đóng bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho các luật sư của mình để trong trường hợp nếu dịch vụ pháp lý cung cấp gặp
rủi ro, các công ty bảo hiểm sẽ là đơn vị chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
khách hàng.

3.2.4. Chấp nhận rủi ro (accept risks)


Không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều có thể lựa chọn một trong
ba cách ứng xử như trên do yêu cầu đạt mục tiêu kinh doanh và/hoặc vì chi phí
và/hoặc vì không có lựa chọn nào là hoàn hảo để áp dụng cho mọi trường hợp. Để đảm
bảo nhiệm vụ được chủ sở hữu doanh nghiệp giao, người quản lý doanh nghiệp đôi khi
cũng phải quyết định chấp nhận rủi ro để kinh doanh. Cách ứng xử này người ta gọi là
42

chấp nhận rủi ro. Việc chấp nhận rủi ro được dựa trên hai yếu tố để đánh giá rủi ro, tần
suất xảy ra rủi ro (P-probably) và tác động (I-impact). Hàm số I x P = mức độ rủi ro.
Doanh nghiệp sẽ dựa trên ngưỡng chấp nhận rủi ro (threshold) của mình để quyết định
chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro. Nếu tích số I x P > threshold, doanh nghiệp sẽ
từ bỏ thực hiện và nếu I x P < threshold, doanh nghiệp sẽ quyết định chấp nhận rủi ro
để thực hiện.

Đối với cách ứng xử chấp nhận rủi ro, người ta cũng phân ra thành hai trường
hợp: chấp nhận rủi ro chủ động (active) và chấp nhận rủi ro thụ động (passive). Chấp
nhận rủi ro chủ động nghĩa là doanh nghiệp chủ động thực hiện các bước đánh giá rủi
ro, đo lường mức độ rủi ro, phương án xử lý sự cố trước khi hành động. Chấp nhận rủi
ro thụ động nghĩa là doanh nghiệp chỉ nhận biết được rủi ro nhưng không đánh giá
mức độ, không xây dựng phương án xử lý sự cố khi rủi ro xảy ra.

Tóm lại, quản trị pháp lý và tuân thủ là công việc quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp. Chính sách pháp lý về kinh doanh của Việt Nam đang và sẽ thay đổi. Và
không gì có thể đảm bảo doanh nghiệp sẽ không có rủi ro từ việc thay đổi đó. Vì vậy,
muốn “phòng bệnh”, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến lựa
chọn cách “ứng xử” với các rủi ro pháp lý.

3.3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY TÂN HIỆP
PHÁT
3.3.1. Đối với doanh nghiệp
Né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất (bằng cách loại bỏ nguyên nhân, môi trường dễ gây
rủi ro), quản trị thông tin (bằng cách xây dựng hệ thống thông tin nắm chắc về môi
trường và dự báo diễn biến trong quá trình tiến hành hoạt động), chuyển giao hoặc san sẻ
rủi ro sang các cá nhân hay tổ chức khác, đa dạng hoá hoạt động có liên quan nhau, mua
bảo hiểm.

Đối với các rủi ro về không tuân thủ quy định pháp luật và các quy định nội bộ của các
bên, để kiểm soát rủi ro này, công ty cần xây dựng bảng các quy định pháp luật cần tuân
thủ theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất đến vận chuyển giao nhận sản phẩm.
43

Đối với trường hợp của công ty Tân Hiệp Phát, khi gặp phải sự việc trên, công ty cần
thực hiện nhanh chóng, triệt để các biện pháp cụ thể để giảm thiểu hậu quả đến mức thấp
nhất.

-Tác động trực tiếp vào mối đe dọa (sự bất hợp tác của ông Minh và áp lực truyền
thông): Mời các cơ quan chức năng giám định xác minh sớm sự thật về sản phẩm trước
khi sự việc được đưa ra đến truyền thông báo chí, cần phải đổi mới cơ chế quản lý, chặt
chẽ hơn trong việc quản lý sản xuất nhằm hạn chế tối đa và khắc phục kịp thời những bất
trắc trong quá trình vận hành của doanh nghiệp.

-Tác động vào nguồn: Kiểm tra thường xuyên, giám sát cụ thể dây chuyền sản xuất để
khi có trục trặc kiểm định kịp thời và xử lí sản phẩm kém chất lượng trong suốt các khâu
chọn nguyên liệu, chế biến, đóng gói và vận chuyển, tránh trường hợp sản phẩm thực
phẩm có chứa các vật thể lạ, hư hỏng dẫn đến sự đe dọa, khiếu nại không đáng có làm
ảnh hưởng uy tín doanh nghiệp.

-Tác động vào các nhân tố thay đổi (công nghệ): Tân Hiệp Phát cần xem xét lại dây
chuyền sản xuất và quy trình sản xuất của công ty. Một quy trình sản xuất khép kín với
mạng lưới tia laze hiện đại bảo vệ thì việc có ruồi trong chai nước là điều gần như không
thể xảy ra.

+Tân Hiệp Phát cần phải có những cam kết về dây chuyền sản xuất, chứng nhận về
chất lượng sản phẩm, các chính sách đảm bảo cho người tiêu dùng.

+Doanh nghiệp cần phải chứng minh được về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm của mình bằng cách quay video nhà xưởng, quy trình và dây chuyền sản
xuất đảm bảo, tạo điều kiện cho truyền thông và người tiêu dùng tham quan nhà máy, gửi
tới thông điệp cam kết về chất lượng sản phẩm.

-Tác động vào hậu quả:

+Kiểm tra lại số lô hàng còn chưa xuất kho để xác định có bất kì sản phẩm chưa đạt
chất lượng để xuất bán
44

Bên cạnh đó, công ty cần tìm cách giảm bớt số lượng tổn thất xảy ra hoặc loại bỏ
chúng hoàn toàn:

+ Nhanh chóng chuyển nguồn lực sang phát triển các mảng kinh doanh khác của công
ty.

Ngoài ra, công ty cũng có thể áp dụng biện pháp phòng ngừa mang tính san sẻ:

+ Chuyển giao rủi ro: Tân Hiệp Phát sẽ bán lại toàn bộ thị phần trong ngành dược cho
một công ty khác.

+ Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đa dạng hoá sản phẩm.

+Áp dụng hình thức liên doanh, liên kết

-Giải pháp khác:

+ Giải pháp về nguồn lực: Doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra năng lực cũng như ý
thức làm việc của toàn bộ nhân lực trong công ty. Cần thiết có đội ngũ nhân công có kinh
nghiệm, trung thực. Tiến hành tuyển dụng chặt chẽ hơn và tổ chức các khóa đào tạo cho
nhân viên trong công ty nhằm tăng cường năng lực chuyên môn, nâng cao năng suất lao
động. Bên cạnh đó công ty cần có những chính sách khen thưởng tài chính, những đãi
ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.

+ Cần phải đổi mới cơ chế quản lý, chặt chẽ hơn trong việc quản lý sản xuất nhằm hạn
chế tối đa và khắc phục kịp thời những bất trắc trong quá trình vận hành của doanh
nghiệp.

+Về nguồn nguyên liệu cho quá trình sản xuất thì cần phải tiến hành lựa chọn những
nguồn liệu có xuất xứ rõ ràng, được chứng nhận là an toàn để sản xuất thực phẩm. Không
sử dụng các nguồn nguyên liệu không có xuất xứ, giá thành rẻ mạt, những nguồn liệu đã
bị hư hỏng để sản xuất.

+ Bên cạnh các giải pháp khắc phục về phía doanh nghiệp mình, Tân Hiệp Phát cũng
nên có những hành động nhằm xoa dịu dư luận, đặt lợi ích của người tiêu dùng lên hàng
45

đầu. Cũng có thể lợi dụng khủng hoảng lần này để tạo ra sản phẩm mới, thực hiện chiến
dịch định vị mới.

Như vậy, sau vụ việc xảy ra thì thương hiệu Tân Hiệp Phát đã bị mờ đi trong mắt
người tiêu dùng. Dù không biết thông tin đó là đúng hay sai nhưng người tiêu dùng vẫn
thấy “sợ” khi nghe đến thương hiệu này, đó cũng chính là tổn thất mà doanh nghiệp phải
gánh chịu. Và doanh nghiệp cũng phải đưa ra các biện pháp để hạn chế được những tổn
thất gây ra.

3.3.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan liên quan


Từ vụ việc xảy ra đối với công ty Tân Hiệp Phát, vụ án đã được khép lại với phần
thắng nghiêng về công ty Tân Hiệp Phát. Nhưng phải chăng còn tồn tại lỗ hổng trong
công tác điều tra khi vẫn chưa trả lời được những câu hỏi: Chai nước có ruồi đã bị mở
nắp như thế nào? Ai mở? Mở lúc nào, ai bỏ con ruồi vào? Rất tiếc kết quả giám định chỉ
kết luận nửa vời là nắp chai nước có dấu hiệu bị cạy. Hay phải nên đặt sự nghi ngờ về
chất lượng của quá trình kiểm định chất lượng sản phẩm công ty Tân Hiệp Phát, vì khi
trước vụ án này đã xảy ra nhiều trường hợp xảy ra liên tục từ năm 2009 đến năm 2015,
như trong sản phẩm chưa qua sử dụng xuất hiện kết tủa, dị vật lạ dù còn hạn sử dụng, hay
phát hiện 26 tấn hương liệu đã quá hạn sử dụng. Nhà nước và các cơ quan chức năng có
liên quan đóng vai trò rất lớn trong quá trình kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro pháp lý xảy ra
trong ngành công nghệ thực phẩm, bởi đó không chỉ là tổn thất xảy ra đối với riêng
doanh nghiệp đó mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Chính vì vậy mà nhà nước
cần áp dụng các biện pháp để phòng ngừa những rủi ro tương tự như công ty Tân Hiệp
Phát làm ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng đối với các mặt hàng của công ty,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực của Việt Nam nói riêng và ngành chế biến thực
phẩm của Việt Nam nói chung.

3.3.2.1. Đối với Cơ quan Nhà Nước:


Quá vội vàng khi chưa có cơ quan điều tra thực hiện và kết luận giám định mà đã
khởi tố, bắt tạm giam ông Minh. Chính điều này đã gây bất bình lớn đến dư luận về sự
không công bằng trong việc xử lý vụ án. Cần phải công bằng và minh bạch hơn trong qua
46

trình xử lý các vụ việc tương tự. Đói với vụ án này, ranh giới giữa dân sự - hình sự rất
mỏng manh, anh Vũ Văn Minh tuyên án vì tội danh Chiếm đoạt tài sản. Tại Khoản 1,
Điều 135 Bộ luật hình sự , qui định: “Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn
khác uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sả sẽ bị phạt tù từ 01 đến 05 năm”, còn bất
cập, nội dung chưa đầy đủ. Khó có thể chứng minh được liệu công ty Tân Hiệp Phát có
thực sự lo sợ trước đe dọa của anh Minh? Chính vì vậy, Bộ Tư pháp nên xem xét, chỉnh
sửa bổ sung các thông tư cho chặt chẽ và đảm bảo cho các cá nhân hoặc doanh nghiệp
khó có thể lách luật. Trong quá trình cấp phép sản xuất nên kiểm tra, xác minh rõ nguồn
gốc nguyên liệu cũng như thông tin rõ ràng quy trình, điều kiện, chất lượng cơ sở sản
xuất. Đồng thời mâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý để kiểm soát quy trình chặt chẽ
cũng như không có tình trạng châm chước cho qua với các doanh nghiệp.

3.3.2.2. Đối với Bộ Y tế:


Cần thắt chặt về các tiêu chuẩn Vệ sinh an toàn thực phẩm, cũng như tích cực phối
hợp với công an và các cơ quan liên khác để tăng cường số lần cũng như chất lượng và
mức độ nghiêm minh của các đợt thanh tra.

Bênh cạnh đó, cần phải tăng cường hơn nữa việc đào tạo, tập huấ về kiến thức cho
các kiểm tra viên để phát hiện được những sai phạm, tránh trường sơ sót xảy ra do thiểu
kiến thức. Đồng thời, có thể tăng cường kiểm tra và đánh giá kiến thức chuyên môn của
các kiểm tra viên để đảm bảo chất lượng đội ngũ kiểm tra.

3.3.2.3. Đối với Bộ Công thương:


Điều đáng tiếc trong vụ này, phần lớn chính là do anh Minh thiếu kiến thức trong
việc xử lý tình huống. Giá như ngay từ đầu đã có ai cảnh báo anh Minh hành vi đó là vi
phạm pháp luật và sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Tiếp tục tống tiền thì việc bắt giữ là
cần thiết, nếu anh Minh phớt lờ. Dưới góc độ đấu tranh phòng chống tội phạm thì biện
pháp phòng ngừa phải là chính. Nếu cơ quan công an khi được doanh nghiệp báo tin gọi
anh Minh đến để giáo dục thì đã không có vụ án này. Việc này sẽ có nhiều cái lợi: anh
Minh sẽ không phạm tội, doanh nghiệp không bị ảnh hưởng uy tín và công an đã giáo dục
được một người chuẩn bị phạm tội, ngăn ngừa được tội phạm xảy ra. Chính về thế, cần
47

phải huy động Chi cục quản lý thị trường từng địa phương nên tuyên truyền thêm về chức
năng của Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng, các quy định cần thiết của Bộ luật Dân sự
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản liên quan khác, hoặc liên hệ các cơ
quan chức năng để được tư vấn về cách thức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc hỗ
trợ trong quá trình giải quyết tranh chấp.

3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY COCA COLA
VIỆT NAM
Từ sự kiện công ty Coca Cola Việt Nam đã làm trái pháp luật trong quy trình cho thôi
việc theo Luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bà Xuân, công ty
nên kiểm soát rủi ro từ nhiều phương diện sau thông qua phương pháp ngăn ngừa tổn
thất.

-Tác động vào mối đe dọa(công ty đã làm trái luật trong việc chấm dứt hợp đồng với
người lao động). Để giảm thiểu những rủi ro liên quan đến pháp lý, công ty nên xây dựng
một hệ thống văn bản quy định của công ty dựa vào những văn bản Luật, và những văn
bản này được phổ biến, đào tạo đến bộ phận nhân sự của công ty để đảm bảo rằng ai cũng
nắm bắt và hiểu rõ vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quyết định thôi việc, quy
định về lương thưởng, chế độ tuyển dụng và thôi việc cùng rất nhiều vấn đề khác. Cụ thể
trong trường hợp của bà Xuân, công ty nên thông báo về quyết định chấm dứt hợp đồng
lao động trước và cần nhận được sự đồng ý của bà Xuân. Thứ hai, công ty nên tái cấu
trúc lại phòng ban nhân sự hiện có và lên kế hoạch cho chế độ tuyển dụng các thành viên
bộ phận nhân sự một cách kỹ lưỡng và chuyên nghiệp. Công ty nên đảm bảo rằng, mỗi
một nhân viên đều có phẩm chất và chuyên môn cao, nắm vững các điều khoản của Luật
liên quan đến vấn đề nhân sự. Hơn nữa, việc kiểm tra, bồi dưỡng kiến thức của nhân viên
cũng nên xảy ra thường xuyên để chắc chắn rằng bộ máy nhân sự hoạt động một cách
trơn tru, hiệu quả.

-Tác động vào nguồn(quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và hợp đồng lao
động). Để tránh rủi ro liên quan đến hợp đồng lao động, người kí kết hợp đồng và quyết
48

định chấm dứt hợp đồng cần đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng và có sự hiểu biết về
Luật lao động. Thêm vào đó, cần có sự giám sát bởi các bộ phận khác trong công ty.

-Tác động vào các nhân tố thay đổi khác: bộ phận kiểm soát nội bộ và phòng ban
pháp chế. Bộ phận kiểm soát nội bộ của công ty không phát hiện đươc sai sót trong quy
trình chấm dứt hợp động lao động. Vì vậy, công ty nên xiết chặt hơn việc giám sát của bộ
phận kiểm soát nội bộ trong quá trình xảy ra các văn bản ký kết hợp đồng hay quyết định
cho thôi việc. Tiếp theo, bộ phận nhân sự nên nhận được sự hỗ trợ từ phòng ban pháp chế
của công ty. Phòng ban tư vấn về những vấn đề liên quan đến luật pháp trong công ty.
Việc được sự hỗ trợ từ phòng ban này sẽ giúp phòng nhân sự có một chu trình tuyển
dụng, đãi ngộ lương thưởng, chính sách thôi việc một cách hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Suy
cho cùng, các bộ phận trong công ty nên phối hợp làm việc hiệu quả, năng suất để tránh
những rủi ro không nên có.
49

TÀI LIỆU THAM KHẢO:


1. Trần Thị Bảo Quế. Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế”. Năm 2006.
2. Nguyễn Quang Thu. Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp. NXB
Thống Kê năm 2008.
3. ThS Nguyễn Minh Thoại, (2020), Bài giảng Quản trị rủi ro.
4. Nguyễn T. Thu Hằng, Lê Duy Hưng. Báo cáo ngành VietinbankSc “Ngành Sản
xuất Nước giải khát không cồn Việt Nam”. Năm 2015.
5. Journey Staff, (2019). Những Nỗ Lực Bền Bỉ Đưa Coca-Cola Việt Nam Vào
Top 2 Doanh Nghiệp Phát Triển Bền Vững 2019,
<https://www.cocacolavietnam.com/packages/nh_ng-n_-l_c-b_n-b-a-coca-
cola-vit-nam-vao-top-2-doanh-nghip-pha>
6. VNExpress, (2018). Doanh thu tỷ đô ở Việt Nam của Coca-cola và Pepsi,
<https://vnexpress.net/doanh-thu-ty-do-o-viet-nam-cua-coca-cola-va-pepsi-
3770719.html>
7. Tapchitaichinh, Coca-Cola Việt Nam phải bồi thường 300 triệu đồng vì đột
ngột cho nhân viên nghỉ việc. (n.d.). Truy cập: July 25, 2020, từ
<http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-phap-luat/cocacola-viet-nam-phai-boi-
thuong-300-trieu-dong-vi-dot-ngot-cho-nhan-vien-nghi-viec-325586.html>
8. Dantri, (2015). Vụ Tân Hiệp Phát: "Con ruồi 500 triệu" và "bản án" 2.000 tỷ
đồng, <https://dantri.com.vn/kinh-doanh/vu-tan-hiep-phat-con-ruoi-500-trieu-
va-ban-an-2-000-ty-dong-20151218201416.htm>
9. Vietnamnet, (2016), Vụ con ruồi 500 triệu: Y án Võ Văn Minh 7 năm tù.
< https://vietnamnet.vn/vn/phap-luat/vu-con-ruoi-500-trieu-y-an-vo-van-minh-
7-nam-tu-325609.html>
10. TheLeader, (2018), Thị phần của Tân Hiệp Phát giảm mạnh sau khủng hoảng
'con ruồi 500 triệu'. < https://theleader.vn/thi-phan-cua-tan-hiep-phat-giam-
manh-sau-khung-hoang-con-ruoi-500-trieu-20180515120223306.htm>
50

You might also like