Chuyên trị đầu, mặt, liệt mình, đau tay Hợp cốc cảm sốt đêm ngày Kẽ xương 2 – 1 lưng tay mu bàn Máu cam đầu nhức, mi đan Châm tê cổ họng bình an vẹn toàn Mổ cánh tay chẳng phải bàn Thai tiền nhi nữ thì gàn đừng châm Thủ tam lý vai đau dầm Dưới trì 2 thốn tiệt mầm tay tê Mổ tay mổ ngực chuyên nghề Bụng đau phân lỏng tìm về rất hay Khúc trì nếp gấp khỉu tay Quá ngoài lằn chỉ khoảng tày một thân Chi trên bại liệt cơ gân Mổ tay phẫu thuật góp phần gây tê Thủ ngũ lý liệt chuyên nghề Trên trì 3 thốn vòng về 1 ly Mổ tay vô cảm ai bì Phổi viêm ,tràng nhạc châu sa hàng hàng Tý nhu huyệt hợp tiểu, bàng ( tiểu tràng, bàng quang) Dưới ngung (kiên ngung) 3 thốn rõ ràng tý nhu Châm tê mổ ngực cắt u Thị lực kém giảm lòa mù, đau tay Kiên ngung vai đỉnh giãi bày Ngang tay sẽ thấy huyệt này lõm sâu Phù đột hen suyễn phải cầu Hầu ra 3 thốn đón đầu mà châm Nghinh hương mũi chảy dề dầm Ngoài chân cánh mũi chuyên cầm máu cam THỦ THÁI DƯƠNG TIÊU TRƯỜNG Tiểu trường thủ thái dương kinh Mười chín khổng huyệt định hình một bên Thường dùng sáu huyệt nêu tên Chữa tai mũi họng chi trên cổ đầu Uyển cốt cổ ngón tay đau Vàng da nôn mửa nhức đầu ù tai Cạnh bàn tay mé bên ngoài Kẽ xương 5 móc phân 2 da màu Tiểu hải vai lợi sưng đau Khỉu tay gấp lại chỗ đầu bấm tê Nách tay bệnh mãn dề dề nhắm vào tiểu hải ai chê được gì Kiên trinh tay liệt nặng trì Cổ, vai, tai điếc khác chi phép thần Đầu nếp nách lên một phân Cánh tay nếu mổ cũng cần chẳng sai Kiên ngoại đê một đê hai ( Đ1 Đ2) Lấy vào chính giữa ngang dài 3 thân Bả vai mổ chẳng ngại ngần Gáy đau, tay nhức, cơ gân chuyên nghề Quyền liêm sọ mặt châm tê mắt miệng méo lệch cả về tam thoa Đuôi mắt xuống nghinh hương ra Nhắm vào giao điểm ấy là quyền liêm Thính cung tai điếc liên miên Phía ngoài bình nhĩ chính miền thính cung Tai viêm,ù điếc chuyên dùng Châm tê mổ mắt sánh cùng mổ tai Định một huyệt chọn liền hai Ấy là thượng sách chẳng sai bao giờ . TÚC DƯƠNG MINH VỊ Dương minh kinh túc vị hương Bốn lăm huyệt đạo tỏ tường một bên Thường dùng hai chục chớ quên Đầu đau, mặt, mắt lại thêm dạ dày... Thừa khấp huyệt khởi kinh này Giữa mắt thẳng xuống khoảng tày một thân Trên bờ xương hốc huyệt phần Mắt đau, viễn, cận rất cần chỗ ni. Tứ bạch mặt liệt nặng trì Các bệnh về mắt thường khi như thần Con ngươi thẳng xuống một phân liệt mặt dùng nó là tuân phép thường. Địa thương huyệt hội đại trường Ngoài mép nửa thốn cùng phương oa tà. Giáp xa nhưng cũng chẳng xa Cắn răng thật chặt chính là chổ cao Răng đau mặt liệt châm vào Tam thoa quoai ai nào chê bai. Hạ quan chỗ lõm trước tai Oa tà mặt liệt cùng bài hàm đau. Đầu duy góc trán phía sau Khi nhai huyệt động bảo nhau mà tìm Lệ chảy sống mắt lim dim Đầu đau thày thuốc dụng kim tài tình Nhâm nghinh hội với đởn kinh Ngoài hầu mạch đập thình thình là đây Chống nôn nấc mổ dạ dày Châm tê cổ ngực sách thày Tài Thu Háo xuyễn, nục huyết lu bù Họng đau mất tiếng ờ. ù...u. ơ. Khí xá nghinh xuống đợi chờ Gặp xương đòn ghánh mép bờ phía trên Gáy đau cứng, miệng kêu rên Mắt hoa, chóng mặt lại rền tức bôn. Khuyết bồn giữa hố trên đòn Nhũ trung ngược thẳng khuyết bồn là đây Huyết áp giao động đêm ngày Xạm da, ngực tức giãi bày họng viêm. Nhũ trung cấm cứu, châm, tiêm Chỉ dùng vê nhẹ thai tiền chóng sinh. Lương môn trung quản ngang bình Đôi bên hai thốn trị sình bụng hơi Dạ dày, gan, mật kêu trời Huyệt này kinh vị ai ơi nên dùng. Thiên khu giữa rốn ngang cung Cùng ra hai thốn thường dùng khó tiêu Táo, mãn kinh nguyệt ít nhiều Thũng trướng ỉa lỏng sớm chiều thảm thương Phục thỏ xương bánh ngược đường Bờ trên sáu thốn gân xương liệt mềm. Bễ quan phục thỏ ngược lên Vặn vừa sáu thốn liệt mềm chân lưng. Âm thị tất thống quá chừng Gối lên ba thốn thì dừng mà châm Độc tỵ gối nhức, tê dầm Dưới, ngoài xương bánh chỗ cầm lõm sâu Gối chân nhức mỏi đã lâu Nhớ dùng độc tỵ mũi trâu huyệt phần. Túc tam lý huyệt liệt chân Thẳng dưới độc tỵ ba thân thì dừng Túc tam sức mạnh vô chừng Vừa tăng tiêu hóa lại ngừng bụng đau Châm tê mổ bụng phép màu Trúng phong đau họng đứng đầu vú viêm Thượng cực hư lý hạ miền Tính (tính chất) như tam lý xuống liền ba thân Hạ cực hư tiếp xuống dần Thêm ba thốn nữa tính gần thượng hư Giải khê chữa liệt rất cừ Cổ chân nếp giữa nằm chờ hõm sâu Ngón chân cong vểnh ngược đầu Cẳng teo nhức mỏi âu sầu kêu ca. Nội đình kẽ ngón 2-3 Tính từ bờ mép theo đà ngược lên Đúng vừa nửa thốn phía trên Châm tê mổ vị cùng là mổ A(mi đan) Răng đau kiết lỵ ấy mà Sốt cao biểu thực, oa tà đều hay Hai mươi du huyệt dãi bày Túc dương minh vị làm thày nhớ ghi. THỦ THÁI ÂM PHẾ Phế kinh trung phủ khởi đầu Huyệt này chớ có châm sâu thuốn dài Ho hen tức ngực viêm vai Lấy huyệt chỗ lõm ngực ngoài đen ta Vân môn ngay đấy chẳng xa Thẳng lên một thốn ắt là chẳng sai Cũng ho đau ngực đau vai Thiên phủ ở mép cơ ngoài bắp trên Khớp khủy sáu thốn ngược lên Hen suyễn nục huyết rền rền rất nguy Hiệp bạch gần đó khó chi Một thốn đo xuống làm gì có sai Tức ngực háo suyễn dài dài Tay đau vai yếu cùng bài vân môn Xích trạch khớp khủy gấp rồn Kinh phong sưng họng tức bôn đùng dùng Khổng tối ung phế phải dùng Ngược lên bảy thốn từ vùng thái uyên Liệt khuyết từ đó do truyền Xuống năm thốn rưỡi, cuối miền xương quay Kinh cừ lằn chỉ cổ tay Đo lên một thốn chỗ này cấm hơ Thái uyên Nếp cổ tay chờ Ho hen suyễn thở cứng đờ gáy vai Đau đầu đau họng sớm mai Tế ngư chính huyệt nào sai tí nào Co dật, đầu nhức sốt cao Góc xương bàn một sờ vào cứng đanh Hai mầu da, chỗ phân danh Ngư tế đích thị dành dành chẳng sai Thiếu thương gốc móng cái ngoài Cách phần mười thốn kéo dài hướng quay Máu cam đau họng rất hay Điên cuồng bất tỉnh sánh tầy phép tiên Phế kinh thập nhất vùng miền Phát minh ra nó thánh hiền cổ xưa THỦ THIẾU ÂM TÂM Tâm kinh là thủ thiếu âm Cực tuyền khởi huyệt đau dầm cánh tay Đỉnh hố nách, chính huyệt này Sườn đau, tràng nhạc,liệt tay kỳ tài. Sách cụ Nguyễn định chẳng sai Gây tê phẫu thuật hỡi ai nên dùng Thanh Linh thường chữa hiếp hung. Vai đau vàng mắt với cùng tê tay Nếp khỉu ba thốn ngược bày Châm tê để mổ cánh tay như thần Thiếu hải đầu nhức lâm râm Nhịp tim rối loạn tối sầm mắt hoa Tay co trước mặt đưa ra Đầu trong nếp khỉu tay ta mà sờ Thần môn mất ngủ mộng mơ Cổ tay lằn chỉ nằm chờ từ lâu Thắng khe nhẫn út giao đầu Chính xung đợi mạch phép màu thánh nhân Thông lý thần ngược một thân Lạc huyệt chỗ lóm ở phần cổ tay Tâm bệnh mãn chứng dài ngày Nhắm vào huyệt ấy thật hay như thần Mỗi bên chín huyệt kinh tâm Nay chọn năm huyệt hay cần dụng công TÚC THÁI ÂM TỲ Thái âm kinh túc tỳ chung Ẩm bạch khởi huyệt chớ dùng hữu thân Nằm trong gốc móng cái chân Trên đường tiếp giáp da phân mu bàm Nguyệt kinh nhiều, ít bất an Liệt chân, đày bụng lạnh hàn rất hay. Đại đô cũng một hướng này Thai tiền sản hậu xưa nay kiêng dùng Gốc ngón cái phía trong cùng Huyệt này gianh giới 2 vùng mu gan Biểu thực lại sốt miên man Bụng đau đày ách tâm can kỳ tài. Thái bạch đô huyệt kéo dài Đúng vừa hai thốn cùng bài da phân(mu – bàn) Dạ đau trung mãn bần thần Tả, nôn, kiết lỵ càng cần gấp mau. Công tôn đày bụng nhiệm màu Bạch lên một thốn chữa đau dạ dày Dưới mắt cá trong xương chày Lấy vào chỗ lõm huyệt này thương khâu. Tam âm huyệt hội đau đầu Đỉnh trong mắt cá ngược cầu ba phân Âm hư lòng dạ bần thần Đêm không ngủ được đái dầm di tinh Nguyệt tín rối loạn tài tình Liệt chi, bí đái lại bình áp cao hữu thân chớ có châm vào Tam âm kích động thai nào được yên. Lậu ốc mắt cá ngược miền Đo lên sáu thốn ăn tiền bụng sôi Địa cơ khích huyệt định rồi Lưng đau, bụng tức,em tôi sai kỳ(kỳ kinh) phù nề, tả, táo một khi Ốc lên ba rưỡi(3,5thốn) chứng gì chẳng yên Âm lăng huyệt giữ phúc duyên Di tinh bạch đới chân truyền xưa nay Huyệt dưới gối, trong xương chày Vàng da bí đái đọa đày tới tâm Tả, phù, đầy bụng, đái dầm Gối kia đau yếu, cả phần thống kinh Huyết hải băng lậu tài tình Bờ trên xương bánh vuông gối chân Lên một thốn vào hai phân Chữa đau đầu gối, cơ gân liệt mềm
Kinh rối loạn, bụng đau rên
Tỳ kinh huyết hải nhớ tên mà dùng Đại hoành thần khuyết ngang cung Hai bên bốn tấc chuyên dùng bụng đau Tiện táo bí, lỵ phép màu Hai mươi mốt huyệt trước sau thuộc tỳ Lâm sàng dụng huyệt nhớ ghi Khoảng hơn chục huyệt thường kỳ hay châm